SlideShare a Scribd company logo
1 of 58
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu mẫu 1.1 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu mẫu 1.2 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu mẫu 2.1: Phiếu nhập kho
Biểu mẫu 2.2 : Phiếu nhập kho
Biểu mẫu 3.1 : Phiếu xuất kho
Biểu mẫu 3.2 : Phiếu xuất kho
Biểu mẫu 4 : Thẻ kho
Biểu mẫu 5 : Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Biểu mẫu 6: Sổ chi tiết nhập vật liệu
Biểu mẫu 7 : Sổ Chi Tiết Xuất Kho Vật Liệu
Biểu mẫu 8 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu mẫu 10: Tờ kê chi tiết
Biểu mẫu 11: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư
Biểu mẫu 12 : Bảng phân bổ Nguyên vật liệu
Biểu mẫu 13: Nhật ký chung
Biểu mẫu 14: Sổ cái Tài khoản 152
Biểu mẫu 15 : Sổ danh điểm vật tư
Bảng 1.1 : Bảng kiểm nghiệm vật tư
Bảng 1.2 : Bảng kiểm nghiệm vật tư
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 : Trình tự luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 2: Sơ đồ thủ tục nhập kho
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích cuối cùng của các
doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này các doanh nghiệp phải
tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn kinh
doanh thông qua các biện pháp như đẩy nhanh vòng quay của vốn. Trong đó
giá trị nguyên vật liệu là một biểu hiện của tài sản lưu động là một phần của
vốn kinh doanh. Vì vậy, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả
cũng chính là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vũng quay vốn kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm.
Để tối đa hoá lợi nhuận, nhất thiết các doanh nghiệp phải làm sao giảm chi
phí một cách hợp lý. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và tạo ra lợi nhuận bên
cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phải biết sử dụng triệt
để tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm, từ đó hạ được giá thành
sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, nguyên vật liệu
cũng là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức công
tác hạch toán nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của quản lý. Chính
vì vậy việc tổ chức hạch toỏn nguyờn vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc sản
xuất diễn ra liên tục tạo ra nhiều sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra của
doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp sản
xuất hiện nay.
Em đó chọn đề tài “ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư
vấn khoa học công nghệ xây dựng” làm chuyên đề cuối khóa.
Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba chương :
CHƯƠNG 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyờn vật liệu tại cụng ty
cổ phần tư vấn khoa học công nghệ xây dựng.
2
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
tư vấn khoa học công nghệ xây dựng.
CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
tư vấn khoa học công nghệ xây dựng.
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty
1.1.1. Danh mục nguyên vật liệu tại công ty
Tên quy cánh ,nhãn hiệu ,chủng loại vật tư Đơn vị tính
Đá hộc m3
Đá 1x2 m3
Đá 2x4 m3
Gạch Granite m3
Cát mịn m3
Cát vàng m3
Cát bê tông m3
Xi măng PC30 kg
Xi măng PC40 kg
Xi măng trắng kg
Thép tròn kg
Đinh kg
Đinh đỉa cái
Xăng Mogas92 Lít
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty
Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng
nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất
lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính
3
năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải
tiến hành phân loại vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Tại công ty cổ phần tư
vấn đầu tư và xây dựng điện cũng tiến hành phân loại vật liệu. Song việc
phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản
nguyên vật liệu ở kho. Nhưng trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư
nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại vật liệu mà
công ty đã xây dựng mỗi thứ vật tư một mã số riêng, như quy định một lần
trên bảng mã vật tư ở máy vi tính bởi các chữ cái đầu của vật liệu. Vì vậy tất
cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 "nguyên liệu vật
liệu". Cụ thể ở Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng sử
dụng mã vật tư như sau:
* Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau:
+ NVL không phân loại thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà
được coi chúng là vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công
ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm
hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch,
ngói, vôi ve, đá, gỗ. Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau,
ví dụ: xi măng trắng, xi măng P300, xi măng P400, thép Φ 6, thép Φ10, thép
Φ 20 , thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng.
+ Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết
bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu,
máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm
lốp ô tô.
+ Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng
được nữa, vỏ bao xi măng.
4
1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty
Mỗi Doanh nghiệp có một đặc thù riêng về nguyên vật liệu.Tại các
Doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa Học Công
Nghệ Xây Dựng núi riờng, nguyờn vật liệu thường có đặc điểm là cồng kềnh,
khối lượng lớn, vật liệu thường có nhiều loại khác nhau, rất phong phú, đa
dạng.Ví dụ về Xi măng thỡ gồm xi măng trắng, xi măng đen, xi măng Hoàng
Thạch, xi măng Phúc Sơn PC30, PC40....Về thép thì gồm Φ 12, Φ 10, Φ
8....Về gạch thì có gạch lát trang trí, gạch đặc A1, A2, Gạch lỗ.....chúng được
sử dụng với khối lượng lớn, nhỏ khác nhau và được mua với nhiều hình thức
khác nhau, các loại mua ở các Công ty, đại lý, cửa hàng như xi măng, sắt
thép, có loại mua ở các lũ sản xuất, bến cảng như vôi, sỏi, cát.....cho nên việc
bảo quản gặp khó khăn, dễ hao hụt mất mát ảnh hưởng đến việc tính giá.
Do đặc điểm trên, nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị của nó
thuộc vốn lưu động dự trữ của Công ty, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất và giá thành của Công ty.Vì vậy, việc quản lý quy trình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, dự trữ, sử dụng cũng như việc hạch toán nguyên vật
liệu tác động trực tiếp đến những chỉ tiêu của Công ty như chỉ tiêu số lượng,
chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận...
Công ty bảo quản vật liệu trong kho theo mỗi công trình nhằm giữ cho vật
liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy,
các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu, các kho có thể chứa
các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi
được đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất,
định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế
hoạch sản xuất do phòng kế toỏn vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của
công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu công ty đã phân loại nguyên vật
liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại vật
5
liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ
kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết
nhất định các loại nguyên vật liệu
1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công
nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công
trình các quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi
công) cũn cỏc điều kiện khác thì phải di chuyển theo địa điểm xây dựng.Từ
đặc điểm riêng của ngành xay dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng
nguyờn vật liệu phức tạp vỡ chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài
nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi Công ty phải
quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử
dụng.Trong khâu thu mua nguyên vật liệu được quản lý về khối lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo
đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty. Bộ phận tài chính – kế toán cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong
việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương
tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ.....cần phải
dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần
kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực
hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển.Việc tổ chức kho tàng,
bến bói thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư
hỏng, mất mát hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản
lý vật liệu.Trong khâu dự trữ đòi hỏi Công ty phải xác định được mức dự trữ
tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường,
6
không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc
gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
Quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là
một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp
luôn được các nhà quản lý quan tâm.
Khi thu mua và nhập kho nguyên vật liệu
Do đặc điểm của công tác XDCB nên vật liệu phải được cung cấp đến
chân công trỡnh và được cung cấp từ nguồn mua ngoài là chủ yếu, số lượng
và đơn giá nguyên vật liệu để thi công công trình được quy định trong thiết kế
dự toán. Giá này được Công ty khảo sát trước tại các đơn vị cung cấp gần với
công trỡnh và đó được thoả thuận trước, tuy nhiên trên thực tế bao giờ giá ghi
trong thiết kế cũng cao hơn chút ít so với giá thực tế để tránh tỡnh trạng cú
biến động về giá vật liệu Công ty có thể bị thua lỗ. Khi nhận thầu công trình,
Công ty thu mua vật liệu trong giới hạn sao cho không quá nhiều gây ứ đọng
vốn nhưng cũng không quá ít gây ngừng sản xuất.
Đối với hầu hết các loại nguyên vật liệu thường do các đội tự mua
nhưng những hợp đồng mua bán vật liệu do đội ký trực tiếp với người cung
cấp thì phải có sự phê duyệt và xỏc nhận của Giám đốc Công ty thỡ mới cú
hiệu lực về việc mua bỏn.
Giá của vật liệu nhập kho được tính bằng giá thực tế trên hóa đơn hoặc
trên hợp đồng (thông thường bao gồm cả chi phí vận chuyển về trong hợp
đồng mua bán thường thoả thuận là vật liệu phải được cung cấp tại chân cụng
trình). Trong trường hợp có các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua
được Công ty cho phép hạch toán vào chi phí của chính công trình đó chứ
không cộng vào giá của vật liệu. Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ tục được
tiến hành như sau:
7
Khi vật liệu về đến chân công trình trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận
hàng kế toán thống kê đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật
liệu ghi số lượng thực nhập và chủng loại nhập vào Phiếu giao nhận vật tư có
xác nhận của hai bên. Định kỳ theo thỏa thuận của bên cung cấp thường là
cuối tháng, thống kê đội cùng với người cung cấp lập “Biên bản đối chiếu
khối lượng vào công trình” có xác nhận của bàn giao và bàn nhận, nếu phát
hiện thừa, thiếu, không đúng phẩm chất ghi trên chứng từ thống kê đội sẽ báo
cho Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản
kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp.Thủ kho không được tự ý
nhập vật liệu như trên nếu chưa có ý kiến của Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật.
Phòng Kỹ thuật căn cứ vào “Phiếu giao nhận vật tư” và “Biên bản đối
chiếu khối lượng vào công trình” đó cú chữ ký của hai bên và căn cứ vào Hóa
đơn GTGT để làm thủ tục nhập vật tư vào “Phiếu nhập kho”, phiếu nhập kho
được lập thành 03 liên.
- Liên 1: Lưu ở Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Liờn 2: Chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ
- Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ (người đi mua vật tư) kèm theo Hóa đơn
thanh toán.
Khi xuất kho vật tư
Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng là một đơn vị
XDCB nên vật liệu của Công ty xuất kho chủ yếu sử dụng cho mục đích xây
dựng các công trình.Giá của vật liệu xuất kho được xác định theo “Giá thực tế
đích danh”, nhận mặt hàng thi công công trình nào mới mua vật liệu dự trữ
cho cong trình đó ngay tại chân công trình nên việc xác định giá thực tế xuất
kho theo phương pháp này tương đối hợp lý và dễ làm.Việc xuất kho vật liệu
được tiến hành như sau: Căn cứ vào nhu cầu vật tư của từng đội, từng công
trình Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có trách nhiệm cung cấp cho các đội theo
8
yêu cầu tiến độ thi công.Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật sẽ viết phiếu xuất kho
cho cụng trỡnh theo yêu cầu.Vật liệu được định sẵn cho từng công trình cho
nên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật liệu theo hạn mức mà vẫn sử
dụng phiếu xuất vật tư thông thường.Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật căn cứ vào
thiết kế của từng công trình để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật liệu của
các đội công trình.Các trường hợp xuất vật liệu điều động nội bộ cũng được
sử dụng phiếu xuất vật tư, phiếu xuất vật tư có thể lập riêng cho từng loại vật
liệu hoặc chung cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng kho và sử dụng cho một
công trình.Nếu vật liệu lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được Ban giám đốc ký
duyệt.Phiếu xuất kho vật liệu được lập thành 3 liên.
- Liên 1: Lưu ở Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
- Liên 2: Chuyển cho kế toán để ghi sổ
- Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ theo dõi từng bộ phận sử dụng.
9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
2.1.Tính giá nguyên vật liệu
2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu tăng:
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những
nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn
kho nguyờn vật liệu công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của
ngành xây dựng cơ bản nói chung và của Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học
Công nghệ Xây dựng nói riêng là rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được việc
chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu mà nguồn vật liệu chủ yếu do mua
ngoài, một số vật liệu được cụng ty sản xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, và
các loại cấu kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc thi công xây dựng.
* Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho
chính là giá mua ghi trên hoá đơn.
Ví dụ: trên phiếu nhập kho số 165 ngày 02/10/2010 Nguyễn Văn Hùng
nhập vào kho vật liệu của công ty theo hoá đơn số 120 ngày 02/10/2010 của
Công ty Thép Thái Nguyên chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội . Giá thực tế nhập
105.235.000 đồng (giá ghi trên hoá đơn).
* Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá
thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển.
Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 147 ngày 16/10/2010, đồng chí Hùng nhập
vào kho công ty 20.000 kg xi măng Hoàng Thạch theo hoá đơn số 142 ngày
16/10/2010 của Công ty Vật tư – 38 Đường Hoàng Quốc Việt. Giá thực tế
nhập kho của xi măng Hoàng Thạch là 16.800.000.( Trong đó ghi trên hoá
đơn là 16.200.000 và chi phí vận chuyển là 600.000đ).
10
2.1.2.Tính giá nguyên vật liệu giảm:
Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng
cho thi công được tính theo giá thực tế đích danh.
Ví dụ: Theo đơn giá xuất vật tư xi măng Hoàng Thạch ở chứng từ xuất kho
số 137 ngày 16/10/2010. Xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công xây dựng
công trình nhà làm việc Bộ tài chính- Hà Nội, yêu cầu số lượng xuất là
40.000kg. Theo chứng từ 142 ngày 03/10/2010 xi măng Hoàng Thạch được
nhập theo giá 840đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính
như sau:
30.000kg x 850đ= 25.500.000 đồng.
2.2. Kế toán ban đầu:
Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói
chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, thì trước hết phải bằng
phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan
đến nhập xuất nguyờn vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ
kế toán. Tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng chứng từ
kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu là:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu.
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Số (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu.
11
Sơ đồ 1: Trình tự luân chuyển chứng từ
Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau:
Giải thích: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2.1. Đối với nghiệp vụ tăng NVL:
2.2.1.1. Trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài:
Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến công ty đều
phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho.
Khi vật liệu được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng (nhân viên
tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu lên phòng kế toán vật tư,
trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng
vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán
Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kế toán vật tư xem xét tính
hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã
ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho
số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho.
Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho
rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm
12
Thẻ kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành
kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên
phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế
toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá
đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán.
Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát
hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho
hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế
toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng
người và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa.
Sơ đồ 2: Sơ đồ thủ tục nhập kho
Thủ tục nhập kho được thể hiện theo sơ đồ sau:
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế
toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế
toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công
việc của mình:
13
Nguyờn
vật liệu
Ban
kiểm
nghiệm
Phòng kế
toỏn vật
tư
Nhập kho
Hoá đơn
Phòng kế toán
Hoá đơn
Biên bản
kiểm
nghiệm
Phiếu
nhập kho
Biểu mẫu 1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng FD/02- B
Ngày 02/10/2010 N0
: 0120
Đơn vị bán hàng: Công ty thép Thái Nguyên
Địa chỉ: Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 8588553 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Cụng ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng
Địa chỉ: P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: chịu Mã số:
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
Thép Φ10
Thép Φ12
Thép Φ16
Thép Φ18
Kg
Kg
Kg
Kg
3500
8000
4000
5000
5.120
5.145
5.120
5.135
17.920.000
41.160.000
20.480.000
25.675.000
Cộng 105.235.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT 10.523.500
Tổng cộng tiền thanh toán 115.758.500
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười năm triệu bảy trăm năm mươi tám triệu năm mươi
tám nghìn năm trăm đồng./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
14
0 1 1 56 02 0 1 5 3 0 10
0 92 0 5 3 2 70 6
Khi hàng về tới kho, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra:
Công ty cổ phần Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư
TVKHCNXD Ngày 02 Tháng 10 năm 2010
Căn cứ vào hoá đơn số 120 ngày 02 tháng 10 năm 2010 của Công ty
Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng giao theo hợp đồng số
230/HĐKT ngày 01 tháng 10 năm 2010.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông : Hoàng Văn Thái Đại diện phòng kinh tế dự toán – Trưởng
ban
Ông : Trần Văn Hà Đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật – Uỷ
viên
Bà : Nguyễn Thị Chuyên Đại diện thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
Bảng 1.1 : Bảng kiểm nghiệm vật tư
STT
Tên nhãn hiệu
vật liệu
Đơn vị tính
(Kg)
Số Lượng Không đúng
quy cách
phẩm chất
Theo
chứng từ
Đúng quy cách
phẩm chất
1 Thép Φ10 Kg 3500 3500 0
2 Thép Φ12 Kg 8000 8000 0
3 Thép Φ16 Kg 4000 4000 0
4 Thép Φ18 Kg 5000 5000 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đồng ý nhập kho.
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn số 120 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng
thực tế đã về, phòng kế toán vật tư viết phiếu nhập kho ngày 02/10/2010 - Số
120. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho.
Biểu mẫu 2.1 : Phiếu nhập kho
15
Đơn vị: Công ty CPTVKHCNXD Phiếu nhập kho
Địa chỉ : P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số : 165
Ngày 02/10/2010
Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK 152:
Theo hoá đơn số 538 ngày 02/10/2010 Có TK 331 :
của Công ty thép Thái Nguyên - Chi nhánh - Cầu Giấy - Hà Nội.
STT
Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu
Thực
nhập
1 Thép Φ10 kg 3500 3500 5.120 17.920.000
2 Thép Φ12 kg 8000 8000 5.145 41.160.000
3 Thép Φ16 kg 4000 4000 5.120 20.480.000
4 Thép Φ18 kg 5000 5000 5.135 25.675.000
Cộng 105.235.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh năm triệu hai trăm ba
mươi năm nghìn đồng chẵn./.
Ngày 02 tháng 10 năm 2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
16
Biểu mẫu 1.2 : Hóa đơn giá trị gia tăng
Hoá đơn (GTGT) MS 01/GTGT - 3LL
Liên 2: giao cho khách hàng EC/02 - F
Ngày 15/10/2010 N0
: 00140
Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư số 27
Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _
Điện thoại: 8388353 MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng
Đơn vị: Cụng ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng
Địa chỉ: P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _
Hình thức thanh toán: chịu Mã số:
STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Xi măng Hoàng
Thạch
Kg 30.000 850 25.500.000
Cộng 25.500.000
Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT 2.550.000
Tổng cộng tiền thanh toán 28.050.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai tám triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
17
1 1 1 502 0 5 3 6 00
0 92 0 5 3 2 70 6
Khi hàng về tới kho, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra:
Công ty cổ phần Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư
TVKHCNXD Ngày 15 Tháng 10 năm 2010
Căn cứ vào hoá đơn số 140 ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Công ty
Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng giao theo hợp đồng số
235/HĐKT ngày 14 tháng 10 năm 2010.
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông : Hoàng Văn Thái Đại diện phòng kinh tế dự toán – Trưởng
ban
Ông : Trần Văn Hà Đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật – Uỷ
viên
Bà : Nguyễn Thị Chuyên Đại diện thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
Bảng 1.2 : Bảng kiểm nghiệm vật tư
STT
Tên nhãn hiệu
vật liệu
Đơn vị tính
(Kg)
Số Lượng Không đúng
QC, PCTheo CT Đúng QC, PC
1 Xi măng
Hoàng Thạch
Kg 30.000 30.000 0
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đồng ý nhập kho.
Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
18
Căn cứ vào hoá đơn số 140 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế đã
về, phòng vật tư viết phiếu nhập kho.
Biểu mẫu 2.2 : Phiếu nhập kho
Đơn vị: Công ty CPTVKHCNXD Phiếu nhập kho
Địa chỉ : P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số 166
Ngày 15/10/2010
Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK 152:
Nhập vào kho: Số 1 tại Công ty Có TK 331:
STT
Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền
YC TN
1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 30.000 30.000 850 25.500.000
Cộng 25.500.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi năm triệu năm trăm nghìn
đồng chẵn./.
Ngày 15 tháng 10 năm
2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
19
2.2.1.2. Nhập do di chuyển nội bộ.
Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng kế hoạch_ kỹ
thuật lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến
thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận
song giữ lại một liên để giao cho kế toán vật liệu, một liên đưa cho người di
chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập
rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra
và hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất.
2.2.1.3. 2.2.1.3. Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến.
2.2.1.4.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kế hoạch_ kỹ
thuật lập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho
cùng nhóm, cùng nguồn nhập, phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên
bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối
chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm báo
cáo kế toán.
2.2.2. Đối với nghiệp vụ giảm NVL:
Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp
trực thuộc công ty thi công các công trình.
- Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của
cán bộ kỹ thuật, phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2
liên. Người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu vật tư đến kho để xin lĩnh vật tư.
Thủ kho căn cứ vào quyết định của đội trưởng và theo tiến độ thi công để xuất
vật liệu. Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán
20
vật tư để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để
kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu đưa từ kho đến nơi sử dụng.
Căn cứ vào dự toán vật liệu cho từng công trình, phòng kỹ thuật vật tư
lập phiếu xuất kho như sau:
Biểu mẫu 3.1 : Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Phiếu xuất kho
TVKHCNXD Số 137
Ngày 16/10/2010
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Trung
Địa chỉ : Xí nghiệp xây lắp số 1
Lý do xuất kho : Thi công công trình " Nhà Bộ tài chính"
Xuất tại kho : Công ty
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
ĐVT Số lượng Đ
G
Thành
tiềnYC TX
1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 30.000 30.000 850 25.500.000
21
Cộng 25.500.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu năm trăm nghìn đồng
chẵn./.
Ngày 16 tháng 10 năm
2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ
kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
22
Biểu mẫu 3.2 : Phiếu xuất kho
Đơn vị: Công ty cổ phần Phiếu xuất kho
TVKHCNXD Số 138
Ngày 22/10/2010
Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Trung
Địa chỉ : Xí nghiệp xây lắp số 1
Lý do xuất kho : Thi công công trình " Nhà Bộ tài chính"
Xuất tại kho : Công ty
STT Tên quy cách sản
phẩm, hàng hoá
Đơn
vị tính
Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
YC TX
1 Thép Φ10 Kg 3000 3000 5.120 15.360.000
2 Thép Φ12 Kg 7000 7000 5.145 36.015.000
3 Thép Φ16 Kg 3500 3500 5.120 17.920.000
4 Thép Φ18 Kg 5000 5000 5.135 25.675.000
Cộng 94.970.000
Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu chín trăm bảy mươi
nghìn đồng chẵn./.
Ngày 22 tháng 10 năm
2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
23
2.2.3. Trình tự nhập - xuất kho nguyên vật liệu.
2.2.3.1. Trình tự nhập kho nguyên vật liệu.
ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng việc mua vật
tư thường do phòng kế hoạch_kỹ thuật đảm nhận, mua theo kế hoạch cung
cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất thi công. Khi vật liệu được mua về,
người đi mua sẽ mang hoá đơn mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn
(GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng kế toán.
Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm
tra số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho
nhập kho và kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua
về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập
"Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm
vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì
thủ kho mới tiến hành cho nhập kho.
2.2.3.2. Trình tự xuất kho.
Ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng, vật liệu xuất
kho chủ yếu là dùng cho thi công các công trình. Nguyên vật liệu của công ty
gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho
từng bộ phận sử dụng là các đội công trình. Việc xuất vật liệu được căn cứ
vào nhu cầu thi công và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng
đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kế hoạch tổ
chức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ thi công các công
trình và tiến độ thực hiện các hợp đồng. Sau khi đối chiếu khối lượng nguyên
vật liệu trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng
nguyên vật liệu thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột
số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên
vật liệu.
24
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học
Công nghệ Xây dựng.
Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản
ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng nhóm, từng loại
vật liệu cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế
toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ
Xây dựng sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng sẽ đáp ứng được nhu
cầu này. Hạch toán chi tiết nguyờn vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho
và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn
kho cho từng thứ, từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng
loại và giá trị.
Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có
một số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư tại cụng ty.
Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau:
Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyờn vật liệu ở từng kho. Theo chỉ tiêu
khối lượng mỗi thứ nguyờn vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện
cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu.
Cuối tháng thủ kho căn cứ vào các chứng từ trên để tiến hành lập thẻ kho
phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Sau đây là thẻ kho vật liệu: xi măng
Hoàng Thạch.
25
Biểu mẫu 4 : Thẻ kho
Đơn vị: Công ty cổ phần MS 06: VT
TVKHCNXD Thẻ kho
Ngày 31/10/2010
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Hoàng Thạch
Đơn vị tính: Kg
Số
TT
Chứng từ Diễn giải Ngày
NX
Số lượng Ký nhận
của KTSố hiệu NT Nhập Xuất Tồn
1 166 15/10 Hùng nhập vật tư 15/10 30.000 30.000
2 167 15/10 Hùng nhập vật tư 15/10 20.000 50.000
3 137 16/10 Xuất VT phục vụ thi
công Nhà Bộ Tài Chính
16/10 30.000 20.000
4 168 20/10 Hùng nhập vật tư 20/10 30.000 50.000
5 139 22/10 Xuất VT phục vụ thi
công Nhà làm việc BTC
22/10 20.000 30.000
6 140 25/10 Xuất VT phục vụ thi
công Nhà BTC Hà Nội
25/10 6.000 24.000
7 141 28/10 Xuất VT phục vụ thi
công Nhà BTC Hà Nội
28/10 10.000 14.000
Cộng 80.000 66.000 14.000
Ngày 31 tháng 10 năm
2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
Ở phòng kế toán: đối với kho công trình định kỳ vào cuối tháng kế toán
tiến hành đối chiếu kiểm tra chứng từ gốc với thẻ và ký xác nhận vào thẻ kho.
Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán nguyên vật liệu kiểm tra
26
tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "Sổ chi tiết nguyên vật liệu" từng
tháng từng loại nguyên vật liệu và thẻ chi tiết được lập riêng cho từng kho.
Biểu mẫu 5 : Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Đơn vị: Công ty cổ phần MS 06: VT
TVKHCNXD SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Ngày 31/10/2010
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Hoàng Thạch
Đơn vị tính: VNĐ
CT
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn
giá
Nhập Xuất Tồn
S
H
NT SL TT SL TT SL TT
166 15/10 Nhập vật tư 152 850
30.000
25.500.000
30.000
25.500.000
167 15/10 nhập vật tư 152 850
20.000
17.000.000
50.000
42.500.000
137 16/10 Xuất VT thi
công Nhà BTC
621 850 30.000 25.500.000 20.000 17.000.000
168 20/10 Nhập vật tư 152 850
30.000
25.500.000 50.000 42.500.000
27
139 22/10 Xuất VT thi
công Nhà BTC
621 850 20.000 17.000.000 30.000 25.500.000
140 25/10 Xuất VT thi
công Nhà BTC
621 850 6.000 5.100.000 24.000 20.400.000
141 28/10 Xuất VT thi
công Nhà BTC
621 850 10.000 8.500.000 14.000 11.900.000
Cộng 80.000 68.000.000 66.000 56.100.000 14.000 11.900.000
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
28
Biểu mẫu 6: Sổ chi tiết nhập vật liệu
Công trình: Tại Kho số 1 – Công ty
Tháng 10 năm 2010 Đơn vị :
đồng
Chứng từ Diễn giải ĐVT Số
Lượng
Đơn
Giỏ
Thành Tiền Người
bán
Ghi
chỳ
Số Ngày
A B C D 1 2 3 4 5
165 02/10
Nhập thép
Thép Φ10
Thép Φ12
Thép Φ16
Thép Φ18
Kg
Kg
Kg
Kg
3.500
8.000
4.000
5.000
5.120
5.145
5.120
5.135
17.920.000
41.160.000
20.480.000
25.675.000
Công ty thép
Thái Nguyên
chi nhánh
Hà Nội
166 15/10 Nhập Xi Măng Kg 30.000 850 25.500.000
Công ty VT
27 cầu Giấy
167 16/10 Nhập Xi Măng Kg 20.000 850 17.000.000
Công ty VT
38-Đ Hoàng
Quốc Việt
168 20/10 Nhập Xi Măng Kg 30.000 850 25.500.000
Công ty VT
38 Hoàng
Quốc Việt
Cộng 173.235.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
29
Biểu mẫu 7 : Sổ Chi Tiết Xuất Kho Vật Liệu
Công trình : Nhà Làm việc Bộ Tài Chính
Tháng 10 năm 2010 Đơn vị :
Đồng
Chứng từ Diễn giải ĐVT SL ĐG TT GC
Số Ngày
A B C D 1 2 2 4
137 16/10 Xuất Xi Măng
Hoàng Thạch
Kg 30.000 850 25.500.000
138 22/10 Xuất thép Φ10
Xuất thép Φ12
Xuất thép Φ16
Xuất thép Φ18
Kg
3.000
7.000
3.500
5.000
5.120
5.145
5.120
5.135
15.360.000
36.015.000
17.920.000
25.675.000
139 22/10 Xuất VT phục vụ
thi công Nhà làm
việc Bộ Tài Chính
Kg 20.000 850 17.000.000
140 25/10 Xuất VT phục vụ
thi công Nhà Bộ
Tài Chính Hà Nội
Kg 6.000 850 5.100.000
141 28/10 Xuất VT phục vụ
thi công Nhà Bộ
Tài Chính Hà Nội
Kg 10.000 850 8.500.000
Cộng 84.500 151.070.000
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
2.4. Kế toán tổng hợp:
2.4.1. Tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng.
Hiện nay Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng đang áp
dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài Chính. Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế
toán nguyờn vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133,
30
TK 331, TK111, TK112, TK621, TK 623, TK 627, TK 642. Ngoài ra công ty
còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như
TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331...
2.4.2. Kế toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu:
Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán
là nói tới số liệu có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ
tiêu giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu chưa đảm bảo đáp ứng được yêu
cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng
kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp
ứng được yêu cầu đó.
Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh,
kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng
tổng quát. Do đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học
Công nghệ Xây dựng rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu.
Công ty sử dụng tài khoản 152 để phản ánh quá trình nhập xuất nguyên
vật liệu và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài
khoản 311, tài khoản 621, tài khoản 623, tài khoản 642, tài khoản 627.
2.4.2.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu.
Trong nền kinh tế thị trường việc mua nguyên vật liệu được diễn ra thường
xuyên nhanh gọn trên cơ sở "thuận mua vừa bán". Thông thường đối với một
số đơn vị bán nguyên vật liệu cho công ty thường xuyên, mỗi khi công ty có
nhu cầu mua nguyên vật liệu căn cứ vào giấy đề nghị mua nguyên vật liệu thì
đơn vị bán sẽ cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu của công ty. Đối với
công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi nhiều đơn vị mua nợ của và chịu
trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán
có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn.
31
2.4.2.1.1 Đối với Nguyên vật liệu về nhập kho công ty từ nguồn mua
ngoài.
Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến
trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển
trả trước- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn
cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là
không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán
ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác
ghi sổ kế toán có đơn giản hơn.
Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi
tiết thanh toán với người bán- từ khoản 331 "phải trả cho người bán". Đây là
sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu và quá trình
thanh toán với từng người bán của công ty.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập nguyên vật liệu ở phần kế toán chi tiết
và các chứng từ gốc trong tháng 10 năm 2010, kế toán tiến hành định khoản
một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho nguyên
vật liệu và quá trình thanh toán với người bán.
- Trường hợp công ty nhập kho nguyên vật liệu nhưng chưa thanh toán với
người bán.
Ngày 02/10/2010 công ty nhập kho nguyên vật liệu chính (Thép) của Công
ty Thép Thái Nguyên –Chi nhánh - Cầu Giấy - Hà Nội theo phiếu nhập kho
số 165 ngày 02/10/2010 trị giá 105.235.000 đồng kèm theo hoá đơn 120 ngày
02/10/2010 số tiền 115.758.500 đồng (thuế VAT 10%).
Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản và
sổ cái TK152
Nợ TK152: 105.235.000 đ
Nợ TK133: 10.523.500 đ
32
Có TK 331: 115.758.500 đ
Trường hợp ngày 03/10/2010 hàng Xi Măng về kèm theo hoá đơn số 140
ngày 03/10/2010 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ
này kế toán ghi nhật ký chúng theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm VAT
10%)
Nợ TK 152: 25.500.000 đ
Nợ TK 1331: 2.550.000 đ
Có TK331: 28.050.000 đ
Ngày 17/10/2010 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát
triển Cầu Giấy - Hà Nội ngày 17/10/2010 báo đã chuyển séc trả tiền ngân
hàng cho Công ty Thép Thái Nguyên – Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội, số tiền
ghi nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK331 :115.758.500 đ
Có TK 112 : 115.758.500 đ
- Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 03/10/2010, số 361 nhập
xăng, dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền
ghi trên hoá đơn số 361 ngày 03/10/2010 là 5.000.000đ. Căn cứ hoá đơn trên
kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT).
Nợ TK152: 5.000.000 đ
Nợ TK 1331: 500.000 đ
Có TK 111: 5.500.000 đ
- Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 14/10/2010, theo hoá đơn số 452,
công ty trả bằng tiền vay ngắn hạn 53.680.000 đ. Căn cứ vào hoá đơn số 45
kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản: (Nhật ký chung và ở sổ TK152)
Nợ TK152: 48.800.000 đ
Nợ TK 133: 4.880.000 đ
33
Có TK 311: 53.680.000 đ
- Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua nguyờn vật
liệu không được hạch toán vào tài khoản 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi
tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho nguyên vật liệu của nhân viên tiếp
liệu mua về sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua nguyên vật liệu thanh
toán trực tiếp.
Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập
kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế
toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết- TK331 theo các định khoản trên.
Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người
bán, số liệu ở sổ chi tiết TK331 là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung tháng
10/2010.
Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải
thanh toán trừ đi số đã thanh toán.
34
Biểu mẫu 8 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 10/2010
Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán"
Đối tượng: Công ty thép – Thái Nguyên chi nhánh Hà Nội
Chứng từ Diễn giải TK đối
ứng
Số PS Số dư
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Dư đầu kỳ 25.520.000
165 02/10 Nhập vật liệu cho công
ty
152,133 115.758.500 141.278.500
203 10/10 Nhập lưới thép cho công
ty
152,133 13.440.000 154.718.500
206 16/10 Nhập thép Φ10, Φ12,
Φ16 , Φ18
152,133 57.200.000 211.918.500
NHB 17/10 Thanh toán tiền vật tư 112 115.758.500 96.160.000
210 18/10 Nhập thép ống 152,133 48.950.000 145.110.000
300 18/10 Thanh toán tiền vật tư 111 13.440.000 131.670.000
301 18/10 Thanh toán tiền vật tư 112 25.000.000 106.670.000
........... ............... ............... ........... ............
Cộng 805.500.000 835.258.560
Tồn cuối kỳ 55.278.560
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
35
Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tháng 10/2010
Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán"
Đối tượng: Chị Minh- Công ty Vật Tư số 27 Cầu Giấy- Hà Nội
Loại vật tư: xi măng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Số PS
Số dưSố
hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Dư đầu kỳ 26.775.000
140 03/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 28.050.000 54.825.000
623 12/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 74.259.900 129.084.900
452 14/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 53.680.000 182.764.900
204 16/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 25.725.000 208.489.900
452 17/10 Đồng chí Hùng TT VT 112 74.259.900 134.230.000
............................. ...........
Cộng 448.350.000 476.295.900
Tồn cuối kỳ 54.720.900
Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
2.4.2.1.2 Đối với Nguyên vật liệu về nhập kho thuê ngoài gia công chế
biến:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A (đại diện công ty) và
bên B (xưởng nhập gia công) kèm theo các phiếu nhập kho của đơn vị nhận
gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng
mua về nhập kho nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau:
36
Biểu mẫu 11 : Hợp đồng kinh tế
Hôm nay ngày 10/10/2010
Đại diện bên A:Nguyễn Văn Cam -Đội trưởng –Xí nghiệp xây lắp 1- Công ty
Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng.
Đại diện bên B: Nguyễn Duy Hà - Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà
Nội
Địa chỉ: 48 Đê La Thành
Hai bên cùng thoả thuận kí kết hợp đồng với những điều khoản sau:
Nội dung hợp đồng:
- Phương thức thanh toán : Tiền mặt
- Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 10 tháng 10 năm 2010 đến ngày
20/10/2010.
- Điều 1: Gia công chi tiết vì kèo, chi tiết nối đầu cọc
- Điều 2: Bảng kê mặt hàng (khối lượng giao nhận thầu)
Gia công chi tiết vì kèo bằng tôn dày 5mm, hàn kết cấu thành phẩm kích
thước 200mmx105mmx100mm. Đơn giá chi tiết 16.500, số lượng 200.
Thành tiền 200 cái x 16.500đ = 3.300.000đ và gia công chi tiết nối đầu cọc
bằng tôn dày 4mm, hàng kết cấu thành kích thước 150mm x 150mm. Đơn giá
chi tiết 6000, số lượng 3000 cái. Thành tiền: 3000 cái x 6000 = 18.000.000
(thuế VAT 5%: 1.065.000)
Vậy giá trị hợp đồng là : 22.365.000đ
Bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trăm sáu mươi năm nghìn đồng .
(Khi kết thúc hợp đồng theo thời hạn bên B viết một hoá đơn kiêm phiếu xuất
kho
Đại diện bên nhận khoán (Bên B) Đại diện bên giao khoán( Bên A)
( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên)
37
Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật
tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49
ngày 20/10/2010, kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK152:
Nợ TK152: 21.300.000 đ
Nợ TK 133: 1.065.000 đ
Có TK111 : 22.365.000 đ
2.4.2.1.3 Đối với Nguyên vật liệu mua về nhưng không nhập kho:
Mà đưa thẳng xuống công trình như: đá, sỏi, cát, vôi... Do khối lượng
lớn, kho không chứa đủ kế toán căn cứ hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của
người bán để nhập vào kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ
nguồn mua ngoài.
Cuối ngày, xí nghiệp xây lắp số 1 có yêu cầu về cát đen và cát vàng phục
vụ thi công công trình nhà làm việc Bộ Tài Chính. Phòng vật tư viết phiếu
xuất kho cát vàng và cát đen, số lượng 200m3
. Thành tiền 11.440.000 đồng
Căn cứ vào hoá đơn 173 ngày 06/10/2010, kế toán ghi nhật ký chung theo
định khoản.
Nợ TK621: 11.440.000 đ
Có TK 152: 11.440.000 đ
Các phiếu nhập, xuất được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường
hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất.
2.4.2.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu:
ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng nguyên vật
liệu xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến
độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu phải phản ánh kịp
thời theo từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí nguyên
vật liệu trong toàn bộ chi phí sản xuất.
38
2.4.2.2.1 Kế toán xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất :
Khi tiến hành xuất nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu
được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật, phòng vật tư lập
phiếu xuất vật tư.
Sau khi xuất kho nguyên vật liệu phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán
giữ và ghi vào sổ nhật kí chung. Căn cứ vào số thực xuất ghi trong phiếu kho
và giá bán đơn vị của nguyên vật liệu xuất dùng. Căn cứ vào dòng cộng thành
tiền trên phiếu xuất kho để ghi sổ nhật ký chung theo chứng từ.
- Theo chứng từ xuất kho số 219 ngày 16/10/2010 xuất vật liệu phục vụ thi
công công nhà làm việc- Bộ tài chính Hà Nội. Nghiệp vụ được thể hiện trên
nhật ký chung và sổ cái TK152 kế toán ghi:
Nợ TK 621: 44.000.000 đ
Có TK 152: 44.000.000 đ
- Theo chứng từ xuất kho số 220 ngày 16/10/2010- xuất xăng, dầu phục vụ
cho công tác công trình ở xa trụ sở. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký
chung ở sổ cái TK 152.
Nợ TK 621: 5.000.000 đ
Có TK152: 5.000.000 đ
2.4.2.2.2 Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm
ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc
Để phục vụ thi công kịp thời việc thi công các công trình ở xa trụ sở công
ty. Công ty tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng cho phép các đơn vị có
nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Có thể các đơn vị thi công ở địa
điểm nào thì nhân viên tiếp liệu của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật
tư phục vụ sản xuất. Khi số nguyên vật liệu mua về nhập kho dựa trên yêu cầu
của từng đơn vị do đó số nguyờn vật liệu này được xuất dùng hết trong tháng.
39
Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số nguyên vật liệu
đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập.
- Theo chứng từ số 116 ngày 27/10/2010 trên nhật ký chung của số vật tư
và sử dụng ở đội công trình số 3, số tiền là 342.730.000 đ được thể hiện qua
tờ kê chi tiết sau:
Biểu mẫu 10: Tờ kê chi tiết
Tháng 10/2010
Đội công trình số 3
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
( đồng)
Ghi
chú
SH Ngày
1 08 03/10 Đồng chí Mạnh nhập vật tư 58.200.000
2 09 05/10 Đồng chí Thoa nhập vật tư 46.500.000
3 10 06/10 Đồng chí Loan nhập vật tư 96.000.000
4 11 20/10 Đồng chí Thoa nhập vật tư 55.200.000
5 12 25/10 Đồng chí Mạnh nhập vật tư 86.830.000
Tổng cộng 342.730.000
Ngày 27 tháng 10 năm
2010
Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ ký
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Kèm theo tờ kê chi tiết bao gồm các chứng từ:
- Các phiếu nhập kho số 08, 09, 10, 11, 12 và các hoá đơn hàng kèm theo
tổng số tiền ghi trên các phiếu nhập kho là 342.730.000 đ
40
Trong tháng tiến hành xuất kho số 21, 22 và các vật tư kèm theo. Tổng số
tiền ghi trên các phiếu kho là 342.730.000đ. Căn cứ vào tờ kê chi tiết do các
đội công trình số 3 lập và gửi lên phòng kế toán để ghi vào nhật ký chung.
- Các công trình ở xa, do bộ phận kế toán còn ít nên việc thực hiện chứng
từ nhập, xuất còn khó khăn. Thường các công trình ở xa Hà Nội công ty cho
phép các đội tạm ứng tiền để mua vật tư theo định mức của phòng kĩ thuật vật
tư. Đến cuối tháng các đội mới hoàn tạm ứng để nhập, xuất vật tư. Lúc đó kế
toán đã căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của từng công trình để
định khoản.
Nợ TK 621
Có TK 141
2.4.2.2.3 Trường hợp nguyên vật liệu luân chuyển như xuất dùng làm nhà kho
nhà tạm:
Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá
nguyên vật liệu xuất dùng được phân bổ hết một lần vào phí nguyên vật liệu
trực tiếp. Cùng với yêu cầu vật tư phục vụ thi công công trình chính, phòng
kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho, căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh
trên nhật kí chung và ở sổ cái TK 152.
Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu
cho từng công trình và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư
được lập cho từng loại nguyên vật liệu và có chi tiết cho từng công trình.
41
Biểu mẫu 11: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư
Tháng 10/2010 Đơn vị : đồng
Tên vật tư Tên công trình Thành tiền
TK 152
- Sắt thép Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội 44.000.000
-XMHT Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội 25.500.000
... ......................
-XMHT Công trình Nhà Bộ Tài Chính 30.600.000
... ....................... ...
Cộng 151.070.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho, cuối thống kế toán lập
bảng phân bổ nguyên vật liệu nhằm theo dõi số lượng nguyên vật liệu xuất
dùng cho từng công trình.
42
Biểu mẫu 12 : Bảng phân bổ Nguyên vật liệu
Tháng 10/2010 Đơn vị : đồng
STT Đối tượng sử dụng
(Ghi nợ các TK)
Tk 152 (Ghi có Tk)
H. toán Thực tế
1 TK621 2.373.080.000
- Công trình Nhà Bộ tài chính 151.070.000
- Công trình Nhà công an HN 183.000.000
-Công trình Cầu Nổi Bắc Ninh 320.000.000
-Xưởng bê tông1 604.560.000
-Xưởng bê tông 2 356.450.000
-Cầu Khe lếch lào cai 758.000.000
2 TK 623 25.346.000
- Phụ tùng sửa chữa(Ô Tạo) 5.320.000
-Phụ tùng (Ô Sơn) 1.380.000
3 TK 627 18.362.000
- Nhà Bộ Tài Chính
4 TK 642 15.420.000
- Xăng xe con 15.420.000
Cộng 2.432.208.000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Sau khi vào bảng phân bổ, kế toán tiến hành định khoản như sau:
* Nợ TK621: 2.373.080.000
Có TK152: 2.373.080.000
* Nợ TK623 : 25.346.000
Có TK152: 25.346.000
* Nợ TK627: 18.362.000
Có TK152: 18.362.000
43
Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 10/2010 của công ty có thể phản
ánh lên Nhật kí chung và sổ cái theo từng công trình, cho công việc kế toán
được gọn nhẹ. Nếu có yêu cầu kiểm tra số nguyờn vật liệu xuất dùng cho từng
công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp xuất vật tư và Bảng phân
bổ nguyên vật liệu và đối chiếu vào sổ cái TK 152 và các sổ chi tiết liên quan.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào nhật kí chung, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản
kế toán phù hợp. Sau đây em trích sổ nhật ký chung tháng 10/2010 ở Công ty
Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng.
Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào các sổ cái liên quan.
44
Biểu mẫu 13: Nhật ký chung (Trích)
Tháng 10 năm 2010
Đơn vị: đồng
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải
TK kế toán Số PS
Ngày Số Nợ Có Nợ Có
02/10 02/10 165 Đ/c Hùng mua vật liệu
Thuế VAT là 10%
Phải trả người bán
152
133
331
105.235.000
10.523.500
115.758.500
03/10 03/10 166 Đ/c Hùng nhập vl
Thuế VAT là 10 %
Phải trả người bán
152
133
331
25.500.000
2.550.000
28.050.000
03/10 03/10 361 Nhập xăng dầu
Thuế VAT là 10 %
Thanh toán bằng tm
152
133
111
5.000.000
500.000
5.500.000
04/10 04/10 167 Đ/c Hùng nhập vl
Thuế VAT là 10 %
Thanh toán bằng tm
152
133
111
16.800.000
1.680.000
18.480.000
06/10 06/10 137 Xuất VL cho CT
Giá trị xuất dùng
621
152
33.900.000
33.900.000
16/10 16/10 219 Xuất VL cho CT
Giá trị xuất dùng
621
152
44.000.000
44.000.000
17/10 17/10 NHB Ngân hàng báo trả tiền mua
VL số 120
331
112
115.758.500
115.758.500
.....
.
.................... ............ ........
Ngày 31 tháng 10 năm 2010
Người giữ sổ Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký họ tên)
45
Biểu mẫu 14: Sổ cái Tài khoản 152
Tháng 10 năm 2010 Đơn vị: đồng
NT Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có Số dư
Dư đầu kỳ 78.740.500
02/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 105.235.000 183.975.500
03/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 25.500.000 209.475.500
03/10 Nhập xăng dầu tháng 10/2010 111 5.000.000 214.475.500
04/10 Đồng chí Sơn nhập vật tư 331 16.200.000 230.675.500
06/10 Xuất VTTC Nhà Bộ tài chính 621 33.900.000 196.775.500
13/10 Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính 621 44.000.000 152.775.500
14/10 Đồng chí Sơn nhập vật tư 311 52.000.000 204.775.500
16/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 62.800.000 267.575.500
16/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 24.500.000 292.075.500
17/10 Xuất VT Nhà Bộ Tài Chính 621 16.800.000 275.275.500
17/10 Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính 621 15.040.000 260.235.500
17/10 Nhập vật tư vào kho công ty 331 322.000.000 582.235.500
18/10 Xuất VTTCĐường Nội Bài -BN 621 128.400.000 453.835.500
18/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 112 18.800.000 472.635.500
20/10 Đồng chí Hùng nhập kho Cty 141 32.500.000 505.135.500
22/10 Xuất VT TC CT Đường đê s hồng 621 46.600.000 458.535.500
22/10 Xuất xăng đầu tháng 10/2010 621 5.000.000 453.535.500
22/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 141 28.800.000 482.335.500
23/10 Xuất VT TC CT Đường đê s hồng 621 52.050.000 430.285.500
23/10 Nhập vật tư vào kho công ty 141 32.495.000 462.780.500
24/10 Xuất VT CT Nhà Bộ Tài Chính 621 32.495.000 430.285.500
24/10 Xuất vật tư làm nhà tạm 621 3.500.000 426.785.500
25/10 Xuất VT CT Nhà công an HN 621 11.440.000 415.345.500
... ................ ... ................. ... ..........
Cộng phát sinh 3.356.917.540 2.432.208.000
Số dư cuối kỳ 1.003.450.040
Ngày 31 tháng 10 năm
2010
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ
tên)
46
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và
phương hướng hoàn thiện
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Tư vấn Khoa học Công
nghệ Xây dựng được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các phòng
ban chức năng đặc biệt là sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú Phòng Tài chính
– kế toán của công ty đã giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế để tìm hiểu
và củng cố thêm kiến thức đã học.
Với thời gian thực tập không dài nên còn có nhiều thiếu sót. Với sự cố
gắng của bản thân và mong muốn góp một phần kiến thức đã học ở trường
vào công tác kế toán của công ty và yêu cầu thực tế của công tác kế toán hiện
nay, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị
nhằm góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán ở công ty Tư vấn
Khoa học Công nghệ Xây dựng.
3.1.1. Ưu điểm
Thứ nhất: Về việc áp dụng chế độ thanh toán và ghi chép ban
đầu.
47
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng chuyển
đổi và áp dụng chế độ kế toán mới vào hạch toán. Nó cho phép phản ánh đầy
đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu cầu cơ chế quản lý
mới, yêu cầu của nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, công ty đã thực hiện đúng các qui định về chế độ ghi chép
ban đầu trên các chứng từ, các sổ kế toán tổng hợp: Các chứng từ nhập, xuất,
sổ cái các tài khoản... Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ
đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế giúp cho quá trình hạch toán xuất-
nhập- tồn kho được kịp thời, cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các
bên có liên quan.
Thứ hai: Về việc tổ chức bộ máy kế toán.
Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hợp lý và có hiệu
quả. Bao gồm những nhân viên kế toán có trình độ, có kinh nghiệm. Do đó,
một người có thể đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau mà vẫn đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý điều
hành và giám sát tình hình hoạt động của công ty.
Thứ ba: Về việc sử dụng công tác kế toán.
Với đặc điểm vận động của vật liệu trong công ty là tình hình nhập, xuất
vật liệu diễn ra hàng ngày và rất nhiều nên việc lựa chọn phương pháp kê khai
thường xuyên có ưu điểm hơn. Nó cho phép nhận biết một cách thường xuyên
tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong công ty.
Thứ tư: Về khâu sử dụng vật liệu.
Vật liệu xuất dùng đúng mục đích và việc quản lý sản xuất dựa trên định
mức vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các
bộ phận có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh vật liệu lên
phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của phiếu, bộ phận quản lý xét
duyệt. Do vậy, vật liệu được đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Mặt khác,
48
thông qua việc xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm công ty đã
tiết kiệm được lượng vật tư khá lớn. Khoản này đã đem lại doanh thu đáng kể
cho công ty.
Thứ năm: Việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Cùng với sự thay đổi của các sắc thuế, công ty đã nhanh chóng áp dụng
việc nộp thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Việc áp dụng
phương pháp tính thuế này mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì sản
phẩm công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu nên công ty được khấu trừ toàn
bộ thuế giá tri gia tăng đầu vào của lô vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản
phẩm đó. Kế toán vật liệu hạch toán rất chặt chẽ các khoản thuế VAT đầu vào
được khấu trừ. Nên thường các tháng số thuế của công ty phải nộp là số âm.
Đây là sự linh hoạt của công ty trong việc áp dụng phương pháp tính thuế giá
trị gia tăng.
3.1.2-. Nhược điểm
Trong quá trình hạch toán, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những
hạn chế nhất định. Với những hạn chế này cần phải hoàn thiện để đảm bảo
tính chính xác, khoa học và có hiệu quả trong công tác quản lý của công ty.
Những nhược điểm được biểu hiện cụ thể là:
Thứ nhất: Công tác kế toán chi tiết vật liệu
Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được Công ty áp dụng là phương
pháp ghi thẻ song song. Về cơ bản, công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán
chi tiết vật liệu. Tuy nhiên, do thẻ kho và sổ chi tiết vật tư được mở theo quý
cho nên việc kiểm tra đối chiếu chỉ được kế toán và thủ kho thực hiện vào
cuối quý. Ngoài ra, khi thực hiện hạch toán đối với phế liệu thu hồi thì kế toán
không làm thủ tục nhập kho và theo dõi trên sổ sách kế toán nào mà chỉ tập
trung vào một chỗ. Chính vì thế, nó sẽ ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng gây
mất mát, hư hỏng, làm thiệt hại nguồn thu của công ty.
49
Thứ hai: Đối với việc sử dụng hệ thống tài khỏan
Việc mở sổ chi tiết TK 152 chưa hợp lý. Hiện nay, công ty mới chỉ mở chi tiết
TK 152 cho từng đơn vị, việc phân loại vật liệu còn quá đơn giản, kế toán
chưa theo dõi được tmột cách riêng rẽ tình hình hiện có và sự biến động của
từng nhóm vật tư
Thứ ba: Về sổ cái TK 152
Sổ cái TK 152 được mở theo năm, do vậy, nếu muốn biết số liệu hàng
quý kế toán phải tiến hành tính toán trên các sổ sách liên quan.
Thứ tư: Khâu dự trữ và bảo quản vật liệu.
Với chức năng sản xuất các công trình xây dựng và thiết kế sản xuất. Do
vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật liệu ở mức cần thiết.
Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật liệu chưa đảm bảo. Ngoài ra, kho
tàng bảo quản vật liệu chưa đầy đủ, có khi vật liệu về phải xếp ở hàng lang đi
lại...
Với những nhược điểm cơ bản đã nêu trên ở Công ty Cổ phần tư vấn
Khoa học Công nghệ Xây dựng, để công tác kế toán được đảm bảo cho qui
trình hạch toán cần phải hoàn thiện những mặt hạn chế này.
Bên cạnh đó việc bảo quản vật liệu không phải là dễ, một số NVL
không để được ở ngoài trời, có những loại vật liệu mua về phải dùng ngay,
bảo quản tốt, không được để quá thời hạn cho phép, nếu không sẽ kém chất
lượng hư hỏng.
Tất cả các trường hợp hư hỏng vật liệu trong quá trình vận chuyển vừa
gây mất mát ứ đọng vốn, vừa gây thiệt hại về khoản chi phí bảo quản làm
giảm lợi nhuận của Công ty.
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính kế toàn và tôn
trọng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền
50
kinh tế của Nhà nước. Việc thực hiện chế độ công tác kế toán ở các đơn vị
kinh tế được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình quản lý
tại đơn vị, không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ nhưng trong khuôn
khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính.
Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của
Doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh. Hệ thống
kế toán ban hành buộc các Doanh nghiệp phải áp dụng, nhưng được quyền
vận dụng trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của
Doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao. Công tác kế toán luôn phải đáp
ứng các thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí về mục đích
kinh doanh của Doanh nghiệp là phải mang lại lợi nhuận cao.
Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và tình trạng của việc
quản lý NVL ở Công ty, tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần khắc
phục những tồn tại trong công việc quản lý vật liệu ở Công ty: thông thường
chi phí NVL thường chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm của Doanh nghiệp, do vậy việc phấn đầu giảm thấp chi phí NVL có
ý nghĩa lớn đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Mà chi phí NVL trong
giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là: lượng NVL tiêu
thụ và giá NVL. Tuy nhiên chi phí về NVL không chỉ phụ thuộc vào khâu sản
xuất mà còn liên quan đến các khâu khác như: khâu thu mua, vận chuyển, bảo
quản.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
3.2.1-. Về công tác quản lý nguyên vật liệu
- Về tình hình cung cấp vật tư: Công ty nên lựa chọn và tìm đến những
khách hàng gần và có đủ khả năng cung cấp vật liệu, tài chính lành mạnh và
những khách hàng cung cấp thường xuyên tín nhiệm.
51
Vì vậy NVL của Công ty sẽ rất nhiều chủng loại, do đó Công ty cần
phải xây dựng “Sổ danh điểm vật tư”, như vậy lúc cần đến loại vật liệu gì thì
sẽ đáp ứng được nhanh chóng và việc quản lý sẽ chặt chẽ, dễ hiểu dễ tìm.
52
Biểu mẫu 15 : Sổ danh điểm vật tư
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy cách
nguyên liệu, vật liệu
Đơn
vị
Đơn
giá
Ghi
chúNhóm Danh điểm
1521
1521-01
1521-02
1521-03
1521-01-01
1521-01-02
1521-01-03
…………
1521-02-01
11521-02-02
………
1521-03-01
1521-03-02
……..
Nguyên vật liệu chính
Đá các loại
Đá hộc
Đá 1×2
Đá 2×4
…………………….
Xi măng
Xi măng PC 30
Xi măng PC 40
……………………..
Cát
Cát vàng
Cát bê tông
……………………
m3
m3
m3
kg
kg
m3
m3
1522
1522-01
1522-02
1522-01-01
1522-01-02
…………
Vật liệu phụ
Phụ gia bê tông
Nhựa đường
……………………..
Kg
Kg
1523
1523-01
1523-01-01
1523-01-02
Nhiên liệu
Xăng
Xăng Mogas 83
Xang Mogas 92
………………….
Lít
Lít
53
3.2.2-. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế
toán
Đối với việc mở tài khoản chi tiết 152
Để có thể theo dõi một cách chi tiết số hiện có và tình hình biến động
của từng nhóm nguyên vật liệu, kế toán nên mở sổ chi tiết TK 152 theo từng
nhóm nguyên vật liệu, gồm:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
- TK 1523 : Nhiên liệu
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
- TK 1526: Bao bì
- TK 1527: Phế liệu
Sau đó có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3 cho từng xí nghiệp
Tiến hành mở thêm TK 002 - hàng hoá nhận gia công, giữ hộ- để hạch
toán vật tư hàng hoá nhận gia công.
3.2.3-. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ
Nói chung, hệ thống chứng từ sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù
hợp với chế độ, đa dạng, nhất là các chứng từ về vật tư, do đặc điểm của
ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ để phục vụ cho các công trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu
chứng từ, sổ áp dụng cho công ty mình để phù hợp với cơ cấu ngành.
3.2.4-. Về sổ kế toán chi tiết
Kế toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song
song. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của Công ty xét trên các mặt quản lý
nói chung về trình độ của kế toán và thủ kho, tôi nhận thấy là phù hợp, tuy
nhiên việc áp dụng phương pháp này dẫn đến đối chiếu chậm vì mọi công
54
việc đều dồn đến cuối tháng. Do đó, để lãnh đạo Công ty nắm được tình hình
tăng, giảm NVL, vốn lưu động một cách kịp thời, phòng kế toán nên cập nhập
hàng ngày các loại phiếu nhập và phiếu xuất kho để kế toán vào sổ chi tiết
song còn nên bảng tình hình nhập xuất NVL. Nếu để đến cuối tháng mới hạch
toán như vậy sẽ gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin, báo cáo quyết
toán sẽ bị chậm.
3.2.5-. Về sổ kế toán tổng hợp
Thực hiện mở sổ cái TK 152 theo năm với các cột là các số liệu của tháng
nhằm theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty theo
từng tháng theo mẫu sau:
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152
Năm ……
Số dư đầu kỳ
Nợ Có
Ghi Có các TK,
ghi Nợ TK này
Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng
... ... ... ... ...
Cộng PS Nợ
Cộng PS Có
Số dư cuối kỳ
3.2.6-. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu
Ở Công ty trong kỳ số liệu vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình sản
xuất là theo kế hoạch, do vậy trong quá trình sản xuất tại đơn vị thi công vẫn
còn tình trạng lượng tiêu hao vật liệu thực tế ít hơn so với kế hoạch dẫn đến
cuối kỳ vần còn vật liệu ở đơn vị thi công chưa sử dụng. Các đơn vị còn tồn
vật liệu lập phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ gửi cho phòng kế toán để theo
55
dõi vật tư tồn cuối kỳ đồng thời làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm và
kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật liệu.
Sau mỗi hạng mục công trình, các đơn vị thi công phát hiện thấy số vật
liệu còn tồn lại, căn cứ vào từng loại vật liệu và khả năng sử dụng vật liệu để
xuất dùng ở các kỳ tiếp theo.
56
KẾT LUẬN
Một lần nữa ta có thể khẳng định được kế toán vật liệu có tầm quan
trọng trong công tác quản lý kinh tế bởi vì vật liệu chính là một trong ba yếu
tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ở bất kỳ một đơn vị
sản xuất kinh doanh nào. Kế toán vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh
doanh theo dõi được chặt chẽ về số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị vật
liệu nhập xuất trong kho từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi
phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình.
Qua hơn 2 tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần tư vấn
Khoa học Công nghệ Xây dựng, do thời gian có hạn nên báo cáo thực tập này
mới chỉ đi vào nghiên cứu 1 số vấn đề chủ yếu về thực tế quản lý, hạch toán
nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. Trên
cơ sở khái quát thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ
phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng, em đã đề xuất những định hướng
cơ bản cũng như các biện pháp có thể nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác hạch
toán nguyên vật liệu nói riêng cũng như công tác hạch toán nói chung.
MỤC LỤC
57
DANH MỤC BẢNG BIỂU
58

More Related Content

What's hot

bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
Luanvan84
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Cty hmc
Cty hmcCty hmc
Cty hmc
vanvoi
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Dương Hà
 

What's hot (20)

bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụBáo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
 
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệpHoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdcBao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
Bao cao-thuc-tap-ke-toan-nvl ccdc
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền ...
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền ...Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền ...
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Tiền ...
 
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệpLuận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
Luận văn công tác quản trị nguyên vật liệu tại doanh nghiệp
 
QT014.doc
QT014.docQT014.doc
QT014.doc
 
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố địnhBáo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
Báo cáo thực tập kế toán tài sản cố định
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty...
 
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệpLuận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu   công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
Luận văn tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
 
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
Hoàn thiện công tác kế toán NLVL, CCDC tại công ty sách thiết bị trường học T...
 
Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng đầu tư nhập khẩu tạ...
Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng đầu tư nhập khẩu tạ...Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng đầu tư nhập khẩu tạ...
Thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng đầu tư nhập khẩu tạ...
 
Đề tài tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
Đề tài  tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017 Đề tài  tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
Đề tài tốt nghiệp kế toán tài sản cố định hay nhất 2017
 
Cty hmc
Cty hmcCty hmc
Cty hmc
 
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châuKế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cp bánh kẹo hải châu
 
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMDKế toán  nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật TMD
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụBáo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tôĐề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
Đề tài: Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cơ khí ô tô
 

Similar to 112476oec8wo0xva2014032809103365671 160313024847

bctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfbctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdf
Luanvan84
 

Similar to 112476oec8wo0xva2014032809103365671 160313024847 (20)

Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
Đề tài: Kế toán nguyện vật liệu ở công ty CP Minh Tiến Phúc Thọ - Gửi miễn ph...
 
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
Công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty TNHH xây dựng B...
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đKế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty xây dựng, 9đ
 
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
Đề tài: Quản lý sử dụng nguyên vật liệu ở công ty Cơ giới và xây lắp - Gửi mi...
 
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắpĐề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
Đề tài: Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty cơ giới xây lắp
 
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệuChuyên đề kế toán nguyên vật liệu
Chuyên đề kế toán nguyên vật liệu
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty In và Bao Bì Goldsun
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng số 8, 9đ - Gửi miễn phí qu...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mạiĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Sản xuất Thương mại
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng số 34, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAYĐề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty, HAY
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội  - Gửi miễn ...
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty bia Sài Gòn – Hà Nội - Gửi miễn ...
 
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi mi...Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi mi...
Đề tài: Kế toán quản lý nguyên vật liệu tại công ty điện lực Ba Đình - Gửi mi...
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp tại Công ty Cổ p...
 
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty xây dựng hay 2017
Đề tài  kế toán nguyên vật liệu tại các công ty xây dựng hay 2017Đề tài  kế toán nguyên vật liệu tại các công ty xây dựng hay 2017
Đề tài kế toán nguyên vật liệu tại các công ty xây dựng hay 2017
 
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại Công ty Cao Su Đà Nẵng
 
bctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfbctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdf
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu ở Công ty xây dựng Trường An, 9đ
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Sơn Tây, HAY
 
Qt027
Qt027Qt027
Qt027
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 

Recently uploaded (6)

Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 

112476oec8wo0xva2014032809103365671 160313024847

  • 1. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu mẫu 1.1 : Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu mẫu 1.2 : Hóa đơn giá trị gia tăng Biểu mẫu 2.1: Phiếu nhập kho Biểu mẫu 2.2 : Phiếu nhập kho Biểu mẫu 3.1 : Phiếu xuất kho Biểu mẫu 3.2 : Phiếu xuất kho Biểu mẫu 4 : Thẻ kho Biểu mẫu 5 : Sổ chi tiết nguyên vật liệu Biểu mẫu 6: Sổ chi tiết nhập vật liệu Biểu mẫu 7 : Sổ Chi Tiết Xuất Kho Vật Liệu Biểu mẫu 8 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Biểu mẫu 10: Tờ kê chi tiết Biểu mẫu 11: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư Biểu mẫu 12 : Bảng phân bổ Nguyên vật liệu Biểu mẫu 13: Nhật ký chung Biểu mẫu 14: Sổ cái Tài khoản 152 Biểu mẫu 15 : Sổ danh điểm vật tư Bảng 1.1 : Bảng kiểm nghiệm vật tư Bảng 1.2 : Bảng kiểm nghiệm vật tư DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1 : Trình tự luân chuyển chứng từ Sơ đồ 2: Sơ đồ thủ tục nhập kho 1
  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường hiện nay mục đích cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục đích này các doanh nghiệp phải tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thông qua các biện pháp như đẩy nhanh vòng quay của vốn. Trong đó giá trị nguyên vật liệu là một biểu hiện của tài sản lưu động là một phần của vốn kinh doanh. Vì vậy, sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả cũng chính là một biện pháp bảo toàn và đẩy nhanh vũng quay vốn kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng như trong giá thành sản phẩm. Để tối đa hoá lợi nhuận, nhất thiết các doanh nghiệp phải làm sao giảm chi phí một cách hợp lý. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và tạo ra lợi nhuận bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm phải biết sử dụng triệt để tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm, từ đó hạ được giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, nguyên vật liệu cũng là một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho. Do vậy việc tổ chức công tác hạch toán nguyên vật liệu là một yêu cầu khách quan của quản lý. Chính vì vậy việc tổ chức hạch toỏn nguyờn vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc sản xuất diễn ra liên tục tạo ra nhiều sản phẩm theo đúng kế hoạch đề ra của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất hiện nay. Em đó chọn đề tài “ Tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ xây dựng” làm chuyên đề cuối khóa. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề được chia làm ba chương : CHƯƠNG 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý nguyờn vật liệu tại cụng ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ xây dựng. 2
  • 3. CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ xây dựng. CHƯƠNG 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn khoa học công nghệ xây dựng. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty 1.1.1. Danh mục nguyên vật liệu tại công ty Tên quy cánh ,nhãn hiệu ,chủng loại vật tư Đơn vị tính Đá hộc m3 Đá 1x2 m3 Đá 2x4 m3 Gạch Granite m3 Cát mịn m3 Cát vàng m3 Cát bê tông m3 Xi măng PC30 kg Xi măng PC40 kg Xi măng trắng kg Thép tròn kg Đinh kg Đinh đỉa cái Xăng Mogas92 Lít 1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty Để tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình khác nhau đáp ứng nhu cầu thị trường công ty phải sử dụng một khối lượng nguyên vật liệu rất lớn bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau, mỗi loại vật liệu có vai trò, tính 3
  • 4. năng lý hoá riêng. Muốn quản lý tốt và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiến hành phân loại vật liệu một cách khoa học, hợp lý. Tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng điện cũng tiến hành phân loại vật liệu. Song việc phân loại vật liệu chỉ để thuận tiện và đơn giản cho việc theo dõi, bảo quản nguyên vật liệu ở kho. Nhưng trong công tác hạch toán do sử dụng mã vật tư nên công ty không sử dụng tài khoản cấp II để phản ánh từng loại vật liệu mà công ty đã xây dựng mỗi thứ vật tư một mã số riêng, như quy định một lần trên bảng mã vật tư ở máy vi tính bởi các chữ cái đầu của vật liệu. Vì vậy tất cả các loại vật liệu sử dụng đều hạch toán tài khoản 152 "nguyên liệu vật liệu". Cụ thể ở Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng sử dụng mã vật tư như sau: * Đối với vật liệu của công ty được phân loại như sau: + NVL không phân loại thành nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ mà được coi chúng là vật liệu chính: "Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm xây dựng cơ bản. Nó bao gồm hầu hết các loại vật liệu mà công ty sử dụng như: xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, vôi ve, đá, gỗ. Trong mỗi loại được chia thành nhiều nhóm khác nhau, ví dụ: xi măng trắng, xi măng P300, xi măng P400, thép Φ 6, thép Φ10, thép Φ 20 , thép tấm, gạch chỉ, gạch rỗng, gạch xi măng. + Nhiên liệu: Là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, xe cộ như xăng, dầu. + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc thiết bị mà công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ô tô như: các mũi khoan, săm lốp ô tô. + Phế liệu thu hồi: bao gồm các đoạn thừa của thép, tre, gỗ không dùng được nữa, vỏ bao xi măng. 4
  • 5. 1.2 Đặc điểm luân chuyển nguyên vật liệu tại Công ty Mỗi Doanh nghiệp có một đặc thù riêng về nguyên vật liệu.Tại các Doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng núi riờng, nguyờn vật liệu thường có đặc điểm là cồng kềnh, khối lượng lớn, vật liệu thường có nhiều loại khác nhau, rất phong phú, đa dạng.Ví dụ về Xi măng thỡ gồm xi măng trắng, xi măng đen, xi măng Hoàng Thạch, xi măng Phúc Sơn PC30, PC40....Về thép thì gồm Φ 12, Φ 10, Φ 8....Về gạch thì có gạch lát trang trí, gạch đặc A1, A2, Gạch lỗ.....chúng được sử dụng với khối lượng lớn, nhỏ khác nhau và được mua với nhiều hình thức khác nhau, các loại mua ở các Công ty, đại lý, cửa hàng như xi măng, sắt thép, có loại mua ở các lũ sản xuất, bến cảng như vôi, sỏi, cát.....cho nên việc bảo quản gặp khó khăn, dễ hao hụt mất mát ảnh hưởng đến việc tính giá. Do đặc điểm trên, nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị của nó thuộc vốn lưu động dự trữ của Công ty, chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành của Công ty.Vì vậy, việc quản lý quy trình thu mua, vận chuyển, bảo quản, dự trữ, sử dụng cũng như việc hạch toán nguyên vật liệu tác động trực tiếp đến những chỉ tiêu của Công ty như chỉ tiêu số lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận... Công ty bảo quản vật liệu trong kho theo mỗi công trình nhằm giữ cho vật liệu không bị hao hụt thuận lợi cho việc tiến hành thi công xây dựng. Vì vậy, các kho bảo quản phải khô ráo, tránh ô xy hoá vật liệu, các kho có thể chứa các chủng loại vật tư giống hoặc khác nhau. Riêng các loại cát, sỏi, đá vôi được đưa thẳng tới công trình. Công ty xác định mức dự trữ cho sản xuất, định mức hao hụt, hợp lý trong quá trình vận chuyển bảo quản dựa trên kế hoạch sản xuất do phòng kế toỏn vật tư đưa ra. Để phục vụ cho yêu cầu của công tác hạch toán và quản lý nguyên vật liệu công ty đã phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học nhưng công ty chưa lập sổ danh điểm và mỗi loại vật 5
  • 6. liệu công ty sử dụng bởi chữ cái đầu là tên của vật liệu. Yêu cầu đối với thủ kho ngoài những kiến thức ghi chép ban đầu, còn phải có những hiểu biết nhất định các loại nguyên vật liệu 1.3 Tổ chức quản lý nguyên vật liệu của công ty Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất công nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những công trình, hạng mục công trình các quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất (thi công) cũn cỏc điều kiện khác thì phải di chuyển theo địa điểm xây dựng.Từ đặc điểm riêng của ngành xay dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng nguyờn vật liệu phức tạp vỡ chịu ảnh hưởng lớn của môi trường bên ngoài nên cần xây dựng định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế. Để làm tốt công tác hạch toán nguyên vật liệu đòi hỏi Công ty phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự trữ và sử dụng.Trong khâu thu mua nguyên vật liệu được quản lý về khối lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua, thực hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ phận tài chính – kế toán cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương tiện vận chuyển và nhất là giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ.....cần phải dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra biện pháp thích ứng. Đồng thời thông qua thanh toán kế toán vật liệu cần kiểm tra lại giá mua nguyên vật liệu, các chi phí vận chuyển và tình hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển.Việc tổ chức kho tàng, bến bói thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại vật liệu tránh hư hỏng, mất mát hao hụt, đảm bảo an toàn cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu.Trong khâu dự trữ đòi hỏi Công ty phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được bình thường, 6
  • 7. không bị ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều Quản lý nguyên vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản, dự trữ, sử dụng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Doanh nghiệp luôn được các nhà quản lý quan tâm. Khi thu mua và nhập kho nguyên vật liệu Do đặc điểm của công tác XDCB nên vật liệu phải được cung cấp đến chân công trỡnh và được cung cấp từ nguồn mua ngoài là chủ yếu, số lượng và đơn giá nguyên vật liệu để thi công công trình được quy định trong thiết kế dự toán. Giá này được Công ty khảo sát trước tại các đơn vị cung cấp gần với công trỡnh và đó được thoả thuận trước, tuy nhiên trên thực tế bao giờ giá ghi trong thiết kế cũng cao hơn chút ít so với giá thực tế để tránh tỡnh trạng cú biến động về giá vật liệu Công ty có thể bị thua lỗ. Khi nhận thầu công trình, Công ty thu mua vật liệu trong giới hạn sao cho không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhưng cũng không quá ít gây ngừng sản xuất. Đối với hầu hết các loại nguyên vật liệu thường do các đội tự mua nhưng những hợp đồng mua bán vật liệu do đội ký trực tiếp với người cung cấp thì phải có sự phê duyệt và xỏc nhận của Giám đốc Công ty thỡ mới cú hiệu lực về việc mua bỏn. Giá của vật liệu nhập kho được tính bằng giá thực tế trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng (thông thường bao gồm cả chi phí vận chuyển về trong hợp đồng mua bán thường thoả thuận là vật liệu phải được cung cấp tại chân cụng trình). Trong trường hợp có các chi phí khác phát sinh trong quá trình thu mua được Công ty cho phép hạch toán vào chi phí của chính công trình đó chứ không cộng vào giá của vật liệu. Khi thu mua vật liệu nhập kho thủ tục được tiến hành như sau: 7
  • 8. Khi vật liệu về đến chân công trình trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng kế toán thống kê đội tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng vật liệu ghi số lượng thực nhập và chủng loại nhập vào Phiếu giao nhận vật tư có xác nhận của hai bên. Định kỳ theo thỏa thuận của bên cung cấp thường là cuối tháng, thống kê đội cùng với người cung cấp lập “Biên bản đối chiếu khối lượng vào công trình” có xác nhận của bàn giao và bàn nhận, nếu phát hiện thừa, thiếu, không đúng phẩm chất ghi trên chứng từ thống kê đội sẽ báo cho Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật đồng thời cùng người giao hàng lập biên bản kiểm kê để làm căn cứ giải quyết với bên cung cấp.Thủ kho không được tự ý nhập vật liệu như trên nếu chưa có ý kiến của Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật. Phòng Kỹ thuật căn cứ vào “Phiếu giao nhận vật tư” và “Biên bản đối chiếu khối lượng vào công trình” đó cú chữ ký của hai bên và căn cứ vào Hóa đơn GTGT để làm thủ tục nhập vật tư vào “Phiếu nhập kho”, phiếu nhập kho được lập thành 03 liên. - Liên 1: Lưu ở Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Liờn 2: Chuyển cho Phòng Kế toán để ghi sổ - Liên 3: Cán bộ cung tiêu giữ (người đi mua vật tư) kèm theo Hóa đơn thanh toán. Khi xuất kho vật tư Công ty Cổ phần Tư vấn Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng là một đơn vị XDCB nên vật liệu của Công ty xuất kho chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng các công trình.Giá của vật liệu xuất kho được xác định theo “Giá thực tế đích danh”, nhận mặt hàng thi công công trình nào mới mua vật liệu dự trữ cho cong trình đó ngay tại chân công trình nên việc xác định giá thực tế xuất kho theo phương pháp này tương đối hợp lý và dễ làm.Việc xuất kho vật liệu được tiến hành như sau: Căn cứ vào nhu cầu vật tư của từng đội, từng công trình Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật có trách nhiệm cung cấp cho các đội theo 8
  • 9. yêu cầu tiến độ thi công.Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật sẽ viết phiếu xuất kho cho cụng trỡnh theo yêu cầu.Vật liệu được định sẵn cho từng công trình cho nên Công ty không sử dụng phiếu xuất kho vật liệu theo hạn mức mà vẫn sử dụng phiếu xuất vật tư thông thường.Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật căn cứ vào thiết kế của từng công trình để theo dõi việc cung cấp và sử dụng vật liệu của các đội công trình.Các trường hợp xuất vật liệu điều động nội bộ cũng được sử dụng phiếu xuất vật tư, phiếu xuất vật tư có thể lập riêng cho từng loại vật liệu hoặc chung cho nhiều vật liệu cùng loại, cùng kho và sử dụng cho một công trình.Nếu vật liệu lĩnh ngoài kế hoạch thì phải được Ban giám đốc ký duyệt.Phiếu xuất kho vật liệu được lập thành 3 liên. - Liên 1: Lưu ở Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật - Liên 2: Chuyển cho kế toán để ghi sổ - Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ theo dõi từng bộ phận sử dụng. 9
  • 10. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 2.1.Tính giá nguyên vật liệu 2.1.1. Tính giá nguyên vật liệu tăng: Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định về nguyên tắc kế toán nhập xuất tổng hợp, nhập xuất tồn kho nguyờn vật liệu công ty phản ánh trên giá thực tế. Nguồn vật liệu của ngành xây dựng cơ bản nói chung và của Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng nói riêng là rất lớn, công ty chưa đảm nhiệm được việc chế biến và sản xuất ra nguyên vật liệu mà nguồn vật liệu chủ yếu do mua ngoài, một số vật liệu được cụng ty sản xuất như: bê tông, cửa đi, cửa sổ, và các loại cấu kiện, vật liệu nhằm hoàn thiện việc thi công xây dựng. * Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho công ty thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua ghi trên hoá đơn. Ví dụ: trên phiếu nhập kho số 165 ngày 02/10/2010 Nguyễn Văn Hùng nhập vào kho vật liệu của công ty theo hoá đơn số 120 ngày 02/10/2010 của Công ty Thép Thái Nguyên chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội . Giá thực tế nhập 105.235.000 đồng (giá ghi trên hoá đơn). * Trường hợp vật tư do đội xe vận chuyển của công ty thực hiện thì giá thực tế nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển. Ví dụ: Trên phiếu nhập kho số 147 ngày 16/10/2010, đồng chí Hùng nhập vào kho công ty 20.000 kg xi măng Hoàng Thạch theo hoá đơn số 142 ngày 16/10/2010 của Công ty Vật tư – 38 Đường Hoàng Quốc Việt. Giá thực tế nhập kho của xi măng Hoàng Thạch là 16.800.000.( Trong đó ghi trên hoá đơn là 16.200.000 và chi phí vận chuyển là 600.000đ). 10
  • 11. 2.1.2.Tính giá nguyên vật liệu giảm: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công: Giá thực tế vật liệu xuất dùng cho thi công được tính theo giá thực tế đích danh. Ví dụ: Theo đơn giá xuất vật tư xi măng Hoàng Thạch ở chứng từ xuất kho số 137 ngày 16/10/2010. Xuất cho Nguyễn Việt Trung thi công xây dựng công trình nhà làm việc Bộ tài chính- Hà Nội, yêu cầu số lượng xuất là 40.000kg. Theo chứng từ 142 ngày 03/10/2010 xi măng Hoàng Thạch được nhập theo giá 840đ/kg. Vậy thực tế xuất kho xi măng Hoàng Thạch được tính như sau: 30.000kg x 850đ= 25.500.000 đồng. 2.2. Kế toán ban đầu: Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán nguyên vật liệu nói chung và kế toán chi tiết nguyên vật liệu nói riêng, thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất nguyờn vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu là: - Phiếu nhập kho nguyên vật liệu. - Phiếu xuất kho nguyên vật liệu. - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho. - Số (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu. - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu. 11
  • 12. Sơ đồ 1: Trình tự luân chuyển chứng từ Trình tự luân chuyển chứng từ theo sơ đồ sau: Giải thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2.1. Đối với nghiệp vụ tăng NVL: 2.2.1.1. Trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài: Theo chế độ kế toán quy định, tất cả các loại vật liệu về đến công ty đều phải tiến hành kiểm nhận và làm thủ tục nhập kho. Khi vật liệu được chuyển đến công ty, người đi nhận hàng (nhân viên tiếp liệu) phải mang hoá đơn của bên bán vật liệu lên phòng kế toán vật tư, trong hoá đơn đã ghi rõ các chỉ tiêu: chủng loại, quy cách vật liệu, khối lượng vật liệu, đơn giá vật liệu, thành tiền, hình thức thanh toán Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán, phòng kế toán vật tư xem xét tính hợp lý của hoá đơn, nếu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng đã ký, đúng chủng loại, đủ số lượng, chất lượng đảm bảo… thì đồng ý nhập kho số vật liệu đó đồng thời nhập thành 2 liên phiếu nhập kho. Người lập phiếu nhập kho phải đánh số hiệu phiếu nhập và vào thẻ kho rồi giao cả 2 liên cho người nhận hàng. Người nhận hàng mang hoá đơn kiêm 12 Thẻ kho Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn Chứng từ nhập Chứng từ xuất
  • 13. phiếu xuất kho và 2 liên phiếu nhập kho tới để nhận hàng. Thủ kho tiến hành kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thu nhập rồi ký nhận cả 2 liên phiếu nhập kho, sau đó vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho phải chuyển cho kế toán vật liệu một phiếu liên nhập còn một liên phiếu phải nhập (kèm theo hoá đơn kiêm phiếu xuất kho) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán. Đồng thời kế toán vật liệu phải đối chiếu theo dõi kế toán công nợ để phát hiện những trường hợp thủ kho còn thiếu phiếu nhập kho chưa vào thẻ kho hoặc nhân viên tiếp liệu chưa mang chứng từ hoá đơn đến thanh toán nợ. Kế toán theo dõi công nợ phải thường xuyên theo dõi thông báo số nợ của từng người và có biện pháp thanh toán dứt điểm tránh tình trạng nợ lần dây dưa. Sơ đồ 2: Sơ đồ thủ tục nhập kho Thủ tục nhập kho được thể hiện theo sơ đồ sau: Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho. Bắt đầu từ những chứng từ gốc sau đây, kế toán vật liệu sẽ tiến hành công việc của mình: 13 Nguyờn vật liệu Ban kiểm nghiệm Phòng kế toỏn vật tư Nhập kho Hoá đơn Phòng kế toán Hoá đơn Biên bản kiểm nghiệm Phiếu nhập kho
  • 14. Biểu mẫu 1.1: Hóa đơn giá trị gia tăng Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01/GTGT - 3LL Liên 2: Giao cho khách hàng FD/02- B Ngày 02/10/2010 N0 : 0120 Đơn vị bán hàng: Công ty thép Thái Nguyên Địa chỉ: Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ Điện thoại: 8588553 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng Đơn vị: Cụng ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng Địa chỉ: P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _ Hình thức thanh toán: chịu Mã số: STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 Thép Φ10 Thép Φ12 Thép Φ16 Thép Φ18 Kg Kg Kg Kg 3500 8000 4000 5000 5.120 5.145 5.120 5.135 17.920.000 41.160.000 20.480.000 25.675.000 Cộng 105.235.000 Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT 10.523.500 Tổng cộng tiền thanh toán 115.758.500 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười năm triệu bảy trăm năm mươi tám triệu năm mươi tám nghìn năm trăm đồng./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 14 0 1 1 56 02 0 1 5 3 0 10 0 92 0 5 3 2 70 6
  • 15. Khi hàng về tới kho, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra: Công ty cổ phần Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư TVKHCNXD Ngày 02 Tháng 10 năm 2010 Căn cứ vào hoá đơn số 120 ngày 02 tháng 10 năm 2010 của Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng giao theo hợp đồng số 230/HĐKT ngày 01 tháng 10 năm 2010. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Hoàng Văn Thái Đại diện phòng kinh tế dự toán – Trưởng ban Ông : Trần Văn Hà Đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật – Uỷ viên Bà : Nguyễn Thị Chuyên Đại diện thủ kho - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây: Bảng 1.1 : Bảng kiểm nghiệm vật tư STT Tên nhãn hiệu vật liệu Đơn vị tính (Kg) Số Lượng Không đúng quy cách phẩm chất Theo chứng từ Đúng quy cách phẩm chất 1 Thép Φ10 Kg 3500 3500 0 2 Thép Φ12 Kg 8000 8000 0 3 Thép Φ16 Kg 4000 4000 0 4 Thép Φ18 Kg 5000 5000 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đồng ý nhập kho. Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Căn cứ vào hoá đơn số 120 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế đã về, phòng kế toán vật tư viết phiếu nhập kho ngày 02/10/2010 - Số 120. Thủ kho xác định số lượng và đơn giá tiến hành nhập kho. Biểu mẫu 2.1 : Phiếu nhập kho 15
  • 16. Đơn vị: Công ty CPTVKHCNXD Phiếu nhập kho Địa chỉ : P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số : 165 Ngày 02/10/2010 Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK 152: Theo hoá đơn số 538 ngày 02/10/2010 Có TK 331 : của Công ty thép Thái Nguyên - Chi nhánh - Cầu Giấy - Hà Nội. STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực nhập 1 Thép Φ10 kg 3500 3500 5.120 17.920.000 2 Thép Φ12 kg 8000 8000 5.145 41.160.000 3 Thép Φ16 kg 4000 4000 5.120 20.480.000 4 Thép Φ18 kg 5000 5000 5.135 25.675.000 Cộng 105.235.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Một trăm linh năm triệu hai trăm ba mươi năm nghìn đồng chẵn./. Ngày 02 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 16
  • 17. Biểu mẫu 1.2 : Hóa đơn giá trị gia tăng Hoá đơn (GTGT) MS 01/GTGT - 3LL Liên 2: giao cho khách hàng EC/02 - F Ngày 15/10/2010 N0 : 00140 Đơn vị bán hàng: Công ty vật tư số 27 Địa chỉ: Cầu Giấy - Hà Nội Số TK : _ _ _ _ _ _ _ _ Điện thoại: 8388353 MS: Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Hùng Đơn vị: Cụng ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng Địa chỉ: P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số TK: _ _ _ _ _ _ _ _ _ Hình thức thanh toán: chịu Mã số: STT Hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 30.000 850 25.500.000 Cộng 25.500.000 Thuế VAT: 10% tiền thuế VAT 2.550.000 Tổng cộng tiền thanh toán 28.050.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai tám triệu không trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 17 1 1 1 502 0 5 3 6 00 0 92 0 5 3 2 70 6
  • 18. Khi hàng về tới kho, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm tra: Công ty cổ phần Biên Bản Kiểm Nghiệm Vật Tư TVKHCNXD Ngày 15 Tháng 10 năm 2010 Căn cứ vào hoá đơn số 140 ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng giao theo hợp đồng số 235/HĐKT ngày 14 tháng 10 năm 2010. Ban kiểm nghiệm gồm: Ông : Hoàng Văn Thái Đại diện phòng kinh tế dự toán – Trưởng ban Ông : Trần Văn Hà Đại diện phòng kế hoạch kỹ thuật – Uỷ viên Bà : Nguyễn Thị Chuyên Đại diện thủ kho - Uỷ viên Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây: Bảng 1.2 : Bảng kiểm nghiệm vật tư STT Tên nhãn hiệu vật liệu Đơn vị tính (Kg) Số Lượng Không đúng QC, PCTheo CT Đúng QC, PC 1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 30.000 30.000 0 Kết luận của ban kiểm nghiệm: Đồng ý nhập kho. Uỷ viên Uỷ viên Trưởng ban (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 18
  • 19. Căn cứ vào hoá đơn số 140 và biên bản kiểm nghiệm vật tư số hàng thực tế đã về, phòng vật tư viết phiếu nhập kho. Biểu mẫu 2.2 : Phiếu nhập kho Đơn vị: Công ty CPTVKHCNXD Phiếu nhập kho Địa chỉ : P1504, nhà 18T1, Trung Hòa – Nhân Chính Số 166 Ngày 15/10/2010 Tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng Nợ TK 152: Nhập vào kho: Số 1 tại Công ty Có TK 331: STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá ĐVT Số lượng ĐG Thành tiền YC TN 1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 30.000 30.000 850 25.500.000 Cộng 25.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi năm triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Ngày 15 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 19
  • 20. 2.2.1.2. Nhập do di chuyển nội bộ. Căn cứ vào yêu cầu di chuyển kho của giám đốc, phòng kế hoạch_ kỹ thuật lập phiếu di chuyển nội bộ gồm 2 liên. Người di chuyển mang 2 liên đến thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho sau đó xuất hàng theo số thực xuất và ký nhận song giữ lại một liên để giao cho kế toán vật liệu, một liên đưa cho người di chuyển mang đến kho nhập, thủ tục nhập hàng và ký nhận ở phần thực nhập rồi vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho nhập giao lại cho kế toán vật liệu kiểm tra và hạch toán tăng kho nhập, giảm kho xuất. 2.2.1.3. 2.2.1.3. Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến. 2.2.1.4. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế theo số lượng và giá cả phòng kế hoạch_ kỹ thuật lập phiếu nhập kho. Khi lập phiếu nhập kho phải thực hiện cùng kho cùng nhóm, cùng nguồn nhập, phải kiểm nghiệm trước khi nhập và lập biên bản kiểm nghiệm mới được nhập kho. Cuối ngày kế toán vật liệu phải đối chiếu kế toán công nợ và đưa phiếu nhập kho cho kế toán công nợ làm báo cáo kế toán. 2.2.2. Đối với nghiệp vụ giảm NVL: Vật liệu chủ yếu được xuất kho cho các đội xây dựng và xí nghiệp xây lắp trực thuộc công ty thi công các công trình. - Xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kỹ thuật, phòng kế hoạch - kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho gồm 2 liên. Người lĩnh vật tư mang 2 liên phiếu vật tư đến kho để xin lĩnh vật tư. Thủ kho căn cứ vào quyết định của đội trưởng và theo tiến độ thi công để xuất vật liệu. Thủ kho giữ lại một liên để vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán 20
  • 21. vật tư để hạch toán, một liên gửi cán bộ kỹ thuật phụ trách công trường để kiểm tra số lượng và chất lượng vật liệu đưa từ kho đến nơi sử dụng. Căn cứ vào dự toán vật liệu cho từng công trình, phòng kỹ thuật vật tư lập phiếu xuất kho như sau: Biểu mẫu 3.1 : Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty cổ phần Phiếu xuất kho TVKHCNXD Số 137 Ngày 16/10/2010 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Trung Địa chỉ : Xí nghiệp xây lắp số 1 Lý do xuất kho : Thi công công trình " Nhà Bộ tài chính" Xuất tại kho : Công ty STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá ĐVT Số lượng Đ G Thành tiềnYC TX 1 Xi măng Hoàng Thạch Kg 30.000 30.000 850 25.500.000 21
  • 22. Cộng 25.500.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Hai mươi lăm triệu năm trăm nghìn đồng chẵn./. Ngày 16 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 22
  • 23. Biểu mẫu 3.2 : Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty cổ phần Phiếu xuất kho TVKHCNXD Số 138 Ngày 22/10/2010 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Việt Trung Địa chỉ : Xí nghiệp xây lắp số 1 Lý do xuất kho : Thi công công trình " Nhà Bộ tài chính" Xuất tại kho : Công ty STT Tên quy cách sản phẩm, hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền YC TX 1 Thép Φ10 Kg 3000 3000 5.120 15.360.000 2 Thép Φ12 Kg 7000 7000 5.145 36.015.000 3 Thép Φ16 Kg 3500 3500 5.120 17.920.000 4 Thép Φ18 Kg 5000 5000 5.135 25.675.000 Cộng 94.970.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): Chín mươi tư triệu chín trăm bảy mươi nghìn đồng chẵn./. Ngày 22 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 23
  • 24. 2.2.3. Trình tự nhập - xuất kho nguyên vật liệu. 2.2.3.1. Trình tự nhập kho nguyên vật liệu. ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng việc mua vật tư thường do phòng kế hoạch_kỹ thuật đảm nhận, mua theo kế hoạch cung cấp vật tư hoặc theo yêu cầu sản xuất thi công. Khi vật liệu được mua về, người đi mua sẽ mang hoá đơn mua hàng như: hoá đơn bán hàng, hoá đơn (GTGT) của đơn vị bán, hoá đơn cước phí vận chuyển lên phòng kế toán. Trước khi nhập kho, vật tư mua về sẽ được thủ kho và kế toán vật liệu kiểm tra số lượng, chất lượng quy cách đối chiếu với hoá đơn nếu đúng mới cho nhập kho và kế toán vật liệu sẽ viết phiếu nhập kho. Trường hợp vật liệu mua về có khối lượng lớn, giá trị cao thì công ty sẽ có ban kiểm nghiệm vật tư lập "Biên bản kiểm nghiệm vật tư". Sau khi đã có ý kiến của ban kiểm nghiệm vật tư về số hàng mua về đúng quy cách, mẫu mã, chất lượng theo hoá đơn thì thủ kho mới tiến hành cho nhập kho. 2.2.3.2. Trình tự xuất kho. Ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng, vật liệu xuất kho chủ yếu là dùng cho thi công các công trình. Nguyên vật liệu của công ty gồm nhiều chủng loại, việc xuất dùng diễn ra thường xuyên trong ngành cho từng bộ phận sử dụng là các đội công trình. Việc xuất vật liệu được căn cứ vào nhu cầu thi công và định mức tiêu hao NVL trên cơ sở các đơn đặt hàng đang được ký kết. Sau khi có lệnh sản xuất của giám đốc, phòng kế hoạch tổ chức thực hiện tiến độ sản xuất, theo dõi sát sao tiến độ thi công các công trình và tiến độ thực hiện các hợp đồng. Sau khi đối chiếu khối lượng nguyên vật liệu trên phiếu xuất kho tại cột số lượng yêu cầu đối với khối lượng nguyên vật liệu thực tế có trong kho, thủ kho sẽ ghi vào phiếu xuất kho ở cột số lượng thực xuất và ký xác nhận. Sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu. 24
  • 25. 2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh, theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng nhóm, từng loại vật liệu cả về số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Bằng việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng sẽ đáp ứng được nhu cầu này. Hạch toán chi tiết nguyờn vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng thứ, từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Kế toán chi tiết ở công ty sử dụng phương pháp thẻ song song và có một số điều chỉnh cho phù hợp với chương trình quản lý vật tư tại cụng ty. Nội dung, tiến hành hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được tiến hành như sau: Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyờn vật liệu ở từng kho. Theo chỉ tiêu khối lượng mỗi thứ nguyờn vật liệu được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc sử dụng thẻ kho trong việc ghi chép, kiểm tra đối chiếu số liệu. Cuối tháng thủ kho căn cứ vào các chứng từ trên để tiến hành lập thẻ kho phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn. Sau đây là thẻ kho vật liệu: xi măng Hoàng Thạch. 25
  • 26. Biểu mẫu 4 : Thẻ kho Đơn vị: Công ty cổ phần MS 06: VT TVKHCNXD Thẻ kho Ngày 31/10/2010 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Hoàng Thạch Đơn vị tính: Kg Số TT Chứng từ Diễn giải Ngày NX Số lượng Ký nhận của KTSố hiệu NT Nhập Xuất Tồn 1 166 15/10 Hùng nhập vật tư 15/10 30.000 30.000 2 167 15/10 Hùng nhập vật tư 15/10 20.000 50.000 3 137 16/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà Bộ Tài Chính 16/10 30.000 20.000 4 168 20/10 Hùng nhập vật tư 20/10 30.000 50.000 5 139 22/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà làm việc BTC 22/10 20.000 30.000 6 140 25/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà BTC Hà Nội 25/10 6.000 24.000 7 141 28/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà BTC Hà Nội 28/10 10.000 14.000 Cộng 80.000 66.000 14.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Ở phòng kế toán: đối với kho công trình định kỳ vào cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu kiểm tra chứng từ gốc với thẻ và ký xác nhận vào thẻ kho. Đồng thời hàng ngày khi nhận được chứng từ kế toán nguyên vật liệu kiểm tra 26
  • 27. tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ để ghi vào "Sổ chi tiết nguyên vật liệu" từng tháng từng loại nguyên vật liệu và thẻ chi tiết được lập riêng cho từng kho. Biểu mẫu 5 : Sổ chi tiết nguyên vật liệu Đơn vị: Công ty cổ phần MS 06: VT TVKHCNXD SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU Ngày 31/10/2010 Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: xi măng Hoàng Thạch Đơn vị tính: VNĐ CT Diễn giải TK ĐƯ Đơn giá Nhập Xuất Tồn S H NT SL TT SL TT SL TT 166 15/10 Nhập vật tư 152 850 30.000 25.500.000 30.000 25.500.000 167 15/10 nhập vật tư 152 850 20.000 17.000.000 50.000 42.500.000 137 16/10 Xuất VT thi công Nhà BTC 621 850 30.000 25.500.000 20.000 17.000.000 168 20/10 Nhập vật tư 152 850 30.000 25.500.000 50.000 42.500.000 27
  • 28. 139 22/10 Xuất VT thi công Nhà BTC 621 850 20.000 17.000.000 30.000 25.500.000 140 25/10 Xuất VT thi công Nhà BTC 621 850 6.000 5.100.000 24.000 20.400.000 141 28/10 Xuất VT thi công Nhà BTC 621 850 10.000 8.500.000 14.000 11.900.000 Cộng 80.000 68.000.000 66.000 56.100.000 14.000 11.900.000 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 28
  • 29. Biểu mẫu 6: Sổ chi tiết nhập vật liệu Công trình: Tại Kho số 1 – Công ty Tháng 10 năm 2010 Đơn vị : đồng Chứng từ Diễn giải ĐVT Số Lượng Đơn Giỏ Thành Tiền Người bán Ghi chỳ Số Ngày A B C D 1 2 3 4 5 165 02/10 Nhập thép Thép Φ10 Thép Φ12 Thép Φ16 Thép Φ18 Kg Kg Kg Kg 3.500 8.000 4.000 5.000 5.120 5.145 5.120 5.135 17.920.000 41.160.000 20.480.000 25.675.000 Công ty thép Thái Nguyên chi nhánh Hà Nội 166 15/10 Nhập Xi Măng Kg 30.000 850 25.500.000 Công ty VT 27 cầu Giấy 167 16/10 Nhập Xi Măng Kg 20.000 850 17.000.000 Công ty VT 38-Đ Hoàng Quốc Việt 168 20/10 Nhập Xi Măng Kg 30.000 850 25.500.000 Công ty VT 38 Hoàng Quốc Việt Cộng 173.235.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 29
  • 30. Biểu mẫu 7 : Sổ Chi Tiết Xuất Kho Vật Liệu Công trình : Nhà Làm việc Bộ Tài Chính Tháng 10 năm 2010 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải ĐVT SL ĐG TT GC Số Ngày A B C D 1 2 2 4 137 16/10 Xuất Xi Măng Hoàng Thạch Kg 30.000 850 25.500.000 138 22/10 Xuất thép Φ10 Xuất thép Φ12 Xuất thép Φ16 Xuất thép Φ18 Kg 3.000 7.000 3.500 5.000 5.120 5.145 5.120 5.135 15.360.000 36.015.000 17.920.000 25.675.000 139 22/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà làm việc Bộ Tài Chính Kg 20.000 850 17.000.000 140 25/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội Kg 6.000 850 5.100.000 141 28/10 Xuất VT phục vụ thi công Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội Kg 10.000 850 8.500.000 Cộng 84.500 151.070.000 Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.4. Kế toán tổng hợp: 2.4.1. Tài khoản sử dụng cho hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. Hiện nay Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Để phù hợp với quá trình hạch toán ở công ty, công tác kế toán nguyờn vật liệu sử dụng những tài khoản tổng hợp sau: TK152, TK133, 30
  • 31. TK 331, TK111, TK112, TK621, TK 623, TK 627, TK 642. Ngoài ra công ty còn mở thêm các TK cấp 2 để phản ánh chi tiết cho từng đối tượng cụ thể như TK1521 "NVL chính", TK 1522 "NVL phụ", TK 3331... 2.4.2. Kế toán tổng hợp nhập- xuất nguyên vật liệu: Thước đo tiền tệ là thước đo chủ yếu kế toán sử dụng và nói tới hạch toán là nói tới số liệu có, tình hình biến động toàn bộ tài sản của công ty theo chỉ tiêu giá trị. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu chưa đảm bảo đáp ứng được yêu cầu này mà chỉ bằng kế toán tổng hợp có thể ghi chép, phản ánh các đối tượng kế toán theo chỉ tiêu giá trị trên các tài khoản sổ kế toán tổng hợp mới đáp ứng được yêu cầu đó. Vậy kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm tra và giám sát các đối tượng kế toán có nội dung kinh tế ở các dạng tổng quát. Do đặc điểm nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng rất đa dạng và phong phú, công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu. Công ty sử dụng tài khoản 152 để phản ánh quá trình nhập xuất nguyên vật liệu và tài khoản 331, tài khoản 141, tài khoản 111, tài khoản 112, tài khoản 311, tài khoản 621, tài khoản 623, tài khoản 642, tài khoản 627. 2.4.2.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu. Trong nền kinh tế thị trường việc mua nguyên vật liệu được diễn ra thường xuyên nhanh gọn trên cơ sở "thuận mua vừa bán". Thông thường đối với một số đơn vị bán nguyên vật liệu cho công ty thường xuyên, mỗi khi công ty có nhu cầu mua nguyên vật liệu căn cứ vào giấy đề nghị mua nguyên vật liệu thì đơn vị bán sẽ cung cấp nguyên vật liệu theo yêu cầu của công ty. Đối với công trình lớn, tiến độ thi công dài đòi hỏi nhiều đơn vị mua nợ của và chịu trách nhiệm thanh toán với người bán sau một thời gian. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền vay ngắn hạn. 31
  • 32. 2.4.2.1.1 Đối với Nguyên vật liệu về nhập kho công ty từ nguồn mua ngoài. Mỗi khi công ty có nhu cầu mua vật tư, đơn vị bán sẽ gửi phiếu báo giá đến trước. Căn cứ vào phiếu báo giá này công ty chuẩn bị tiền để có thể chuyển trả trước- tuỳ thuộc vào khả năng công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn do đơn vị bán cùng lúc hàng về nhập kho công ty. Như vậy là không có trường hợp hàng về mà hoá đơn chưa về hoặc ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do đó công tác ghi sổ kế toán có đơn giản hơn. Để theo dõi quan hệ thanh toán với những người bán, công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán- từ khoản 331 "phải trả cho người bán". Đây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu và quá trình thanh toán với từng người bán của công ty. Căn cứ vào các chứng từ gốc nhập nguyên vật liệu ở phần kế toán chi tiết và các chứng từ gốc trong tháng 10 năm 2010, kế toán tiến hành định khoản một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu phát sinh trong quá trình nhập kho nguyên vật liệu và quá trình thanh toán với người bán. - Trường hợp công ty nhập kho nguyên vật liệu nhưng chưa thanh toán với người bán. Ngày 02/10/2010 công ty nhập kho nguyên vật liệu chính (Thép) của Công ty Thép Thái Nguyên –Chi nhánh - Cầu Giấy - Hà Nội theo phiếu nhập kho số 165 ngày 02/10/2010 trị giá 105.235.000 đồng kèm theo hoá đơn 120 ngày 02/10/2010 số tiền 115.758.500 đồng (thuế VAT 10%). Căn cứ 2 hoá đơn trên kế toán ghi vào nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 Nợ TK152: 105.235.000 đ Nợ TK133: 10.523.500 đ 32
  • 33. Có TK 331: 115.758.500 đ Trường hợp ngày 03/10/2010 hàng Xi Măng về kèm theo hoá đơn số 140 ngày 03/10/2010 số tiền vật liệu nhập về là 25.500.000đ. Căn cứ vào chứng từ này kế toán ghi nhật ký chúng theo định khoản và ở sổ cái TK152 (gồm VAT 10%) Nợ TK 152: 25.500.000 đ Nợ TK 1331: 2.550.000 đ Có TK331: 28.050.000 đ Ngày 17/10/2010 công ty nhận giấy báo nợ của ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy - Hà Nội ngày 17/10/2010 báo đã chuyển séc trả tiền ngân hàng cho Công ty Thép Thái Nguyên – Chi nhánh Cầu Giấy - Hà Nội, số tiền ghi nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK331 :115.758.500 đ Có TK 112 : 115.758.500 đ - Trường hợp công ty mua vật liệu đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giá mua vật liệu cho đơn vị bán theo hoá đơn ngày 03/10/2010, số 361 nhập xăng, dầu cho công ty, công ty đã thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, số tiền ghi trên hoá đơn số 361 ngày 03/10/2010 là 5.000.000đ. Căn cứ hoá đơn trên kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản và sổ cái TK152 (gồm VAT). Nợ TK152: 5.000.000 đ Nợ TK 1331: 500.000 đ Có TK 111: 5.500.000 đ - Trường hợp nhập kho vật liệu ngày 14/10/2010, theo hoá đơn số 452, công ty trả bằng tiền vay ngắn hạn 53.680.000 đ. Căn cứ vào hoá đơn số 45 kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản: (Nhật ký chung và ở sổ TK152) Nợ TK152: 48.800.000 đ Nợ TK 133: 4.880.000 đ 33
  • 34. Có TK 311: 53.680.000 đ - Trường hợp kế toán tạm ứng tiền cho nhân viên tiếp liệu để mua nguyờn vật liệu không được hạch toán vào tài khoản 141 mà kế toán vẫn viết phiếu chi tiền mặt nhưng cho đến khi nào nhập kho nguyên vật liệu của nhân viên tiếp liệu mua về sẽ hạch toán như trường hợp công ty mua nguyên vật liệu thanh toán trực tiếp. Trong tháng căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán gửi đến và phiếu nhập kho. Kế toán tiến hành phân loại và sắp xếp theo từng người bán sau đó kế toán ghi vào các cột phù hợp trên sổ chi tiết- TK331 theo các định khoản trên. Cuối tháng kế toán tiến hành cộng sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng người bán, số liệu ở sổ chi tiết TK331 là cơ sở để ghi vào sổ nhật ký chung tháng 10/2010. Số dư cuối tháng (ở sổ chi tiết) bằng số dư đầu tháng cộng với số phải thanh toán trừ đi số đã thanh toán. 34
  • 35. Biểu mẫu 8 : Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 10/2010 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Công ty thép – Thái Nguyên chi nhánh Hà Nội Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dư Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 25.520.000 165 02/10 Nhập vật liệu cho công ty 152,133 115.758.500 141.278.500 203 10/10 Nhập lưới thép cho công ty 152,133 13.440.000 154.718.500 206 16/10 Nhập thép Φ10, Φ12, Φ16 , Φ18 152,133 57.200.000 211.918.500 NHB 17/10 Thanh toán tiền vật tư 112 115.758.500 96.160.000 210 18/10 Nhập thép ống 152,133 48.950.000 145.110.000 300 18/10 Thanh toán tiền vật tư 111 13.440.000 131.670.000 301 18/10 Thanh toán tiền vật tư 112 25.000.000 106.670.000 ........... ............... ............... ........... ............ Cộng 805.500.000 835.258.560 Tồn cuối kỳ 55.278.560 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 35
  • 36. Biểu mẫu 9: Sổ chi tiết thanh toán với người bán Tháng 10/2010 Tài khoản: 331 "Phải trả cho người bán" Đối tượng: Chị Minh- Công ty Vật Tư số 27 Cầu Giấy- Hà Nội Loại vật tư: xi măng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số PS Số dưSố hiệu Ngày tháng Nợ Có Dư đầu kỳ 26.775.000 140 03/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 28.050.000 54.825.000 623 12/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 74.259.900 129.084.900 452 14/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 53.680.000 182.764.900 204 16/10 Đồng chí Hùng nhập VT 152,133 25.725.000 208.489.900 452 17/10 Đồng chí Hùng TT VT 112 74.259.900 134.230.000 ............................. ........... Cộng 448.350.000 476.295.900 Tồn cuối kỳ 54.720.900 Người lập Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 2.4.2.1.2 Đối với Nguyên vật liệu về nhập kho thuê ngoài gia công chế biến: Căn cứ vào hợp đồng kinh tế được lập giữa bên A (đại diện công ty) và bên B (xưởng nhập gia công) kèm theo các phiếu nhập kho của đơn vị nhận gia công để bộ phận vật tư viết phiếu nhập kho như đối với trường hợp hàng mua về nhập kho nghiệp vụ này được thể hiện qua hợp đồng kinh tế sau: 36
  • 37. Biểu mẫu 11 : Hợp đồng kinh tế Hôm nay ngày 10/10/2010 Đại diện bên A:Nguyễn Văn Cam -Đội trưởng –Xí nghiệp xây lắp 1- Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. Đại diện bên B: Nguyễn Duy Hà - Xưởng gia công chế biến Đức Bảo - Hà Nội Địa chỉ: 48 Đê La Thành Hai bên cùng thoả thuận kí kết hợp đồng với những điều khoản sau: Nội dung hợp đồng: - Phương thức thanh toán : Tiền mặt - Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 10 tháng 10 năm 2010 đến ngày 20/10/2010. - Điều 1: Gia công chi tiết vì kèo, chi tiết nối đầu cọc - Điều 2: Bảng kê mặt hàng (khối lượng giao nhận thầu) Gia công chi tiết vì kèo bằng tôn dày 5mm, hàn kết cấu thành phẩm kích thước 200mmx105mmx100mm. Đơn giá chi tiết 16.500, số lượng 200. Thành tiền 200 cái x 16.500đ = 3.300.000đ và gia công chi tiết nối đầu cọc bằng tôn dày 4mm, hàng kết cấu thành kích thước 150mm x 150mm. Đơn giá chi tiết 6000, số lượng 3000 cái. Thành tiền: 3000 cái x 6000 = 18.000.000 (thuế VAT 5%: 1.065.000) Vậy giá trị hợp đồng là : 22.365.000đ Bằng chữ: Hai mươi hai triệu ba trăm sáu mươi năm nghìn đồng . (Khi kết thúc hợp đồng theo thời hạn bên B viết một hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Đại diện bên nhận khoán (Bên B) Đại diện bên giao khoán( Bên A) ( Ký , họ tên) ( Ký , họ tên) 37
  • 38. Khi hàng về nhập kho, người nhận hàng mang hoá đơn đến phòng vật tư viết phiếu nhập. Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và phiếu nhập kho số 49 ngày 20/10/2010, kế toán ghi sổ nhật ký chung và sổ cái TK152: Nợ TK152: 21.300.000 đ Nợ TK 133: 1.065.000 đ Có TK111 : 22.365.000 đ 2.4.2.1.3 Đối với Nguyên vật liệu mua về nhưng không nhập kho: Mà đưa thẳng xuống công trình như: đá, sỏi, cát, vôi... Do khối lượng lớn, kho không chứa đủ kế toán căn cứ hoá đơn kiểm phiếu xuất kho của người bán để nhập vào kho vật liệu như đối với trường hợp nhập vật liệu từ nguồn mua ngoài. Cuối ngày, xí nghiệp xây lắp số 1 có yêu cầu về cát đen và cát vàng phục vụ thi công công trình nhà làm việc Bộ Tài Chính. Phòng vật tư viết phiếu xuất kho cát vàng và cát đen, số lượng 200m3 . Thành tiền 11.440.000 đồng Căn cứ vào hoá đơn 173 ngày 06/10/2010, kế toán ghi nhật ký chung theo định khoản. Nợ TK621: 11.440.000 đ Có TK 152: 11.440.000 đ Các phiếu nhập, xuất được phản ánh trên sổ kế toán giống như các trường hợp nhập kho từ nguồn mua ngoài và xuất kho dùng cho sản xuất. 2.4.2.2. Kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu: ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng nguyên vật liệu xuất kho chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình, đáp ứng được tiến độ thi công. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu phải phản ánh kịp thời theo từng xí nghiệp, tới trong công ty, đảm bảo chính xác chi phí nguyên vật liệu trong toàn bộ chi phí sản xuất. 38
  • 39. 2.4.2.2.1 Kế toán xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất : Khi tiến hành xuất nguyên vật liệu căn cứ vào số lượng vật tư yêu cầu được tính toán theo định mức sử dụng của cán bộ kĩ thuật, phòng vật tư lập phiếu xuất vật tư. Sau khi xuất kho nguyên vật liệu phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán giữ và ghi vào sổ nhật kí chung. Căn cứ vào số thực xuất ghi trong phiếu kho và giá bán đơn vị của nguyên vật liệu xuất dùng. Căn cứ vào dòng cộng thành tiền trên phiếu xuất kho để ghi sổ nhật ký chung theo chứng từ. - Theo chứng từ xuất kho số 219 ngày 16/10/2010 xuất vật liệu phục vụ thi công công nhà làm việc- Bộ tài chính Hà Nội. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chung và sổ cái TK152 kế toán ghi: Nợ TK 621: 44.000.000 đ Có TK 152: 44.000.000 đ - Theo chứng từ xuất kho số 220 ngày 16/10/2010- xuất xăng, dầu phục vụ cho công tác công trình ở xa trụ sở. Nghiệp vụ được thể hiện trên nhật ký chung ở sổ cái TK 152. Nợ TK 621: 5.000.000 đ Có TK152: 5.000.000 đ 2.4.2.2.2 Trường hợp công ty cho phép các đơn vị mua vật tư bằng tiền tạm ứng để sử dụng tại các đơn vị trực thuộc Để phục vụ thi công kịp thời việc thi công các công trình ở xa trụ sở công ty. Công ty tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng cho phép các đơn vị có nhu cầu tự đi mua vật tư bằng tiền tạm ứng. Có thể các đơn vị thi công ở địa điểm nào thì nhân viên tiếp liệu của từng đơn vị vay tiền tạm ứng đi mua vật tư phục vụ sản xuất. Khi số nguyên vật liệu mua về nhập kho dựa trên yêu cầu của từng đơn vị do đó số nguyờn vật liệu này được xuất dùng hết trong tháng. 39
  • 40. Nhân viên kinh tế ở đơn vị trực thuộc lập tờ kê chi tiết về số nguyên vật liệu đã mua về và sử dụng theo từng lần nhập. - Theo chứng từ số 116 ngày 27/10/2010 trên nhật ký chung của số vật tư và sử dụng ở đội công trình số 3, số tiền là 342.730.000 đ được thể hiện qua tờ kê chi tiết sau: Biểu mẫu 10: Tờ kê chi tiết Tháng 10/2010 Đội công trình số 3 STT Chứng từ Diễn giải Số tiền ( đồng) Ghi chú SH Ngày 1 08 03/10 Đồng chí Mạnh nhập vật tư 58.200.000 2 09 05/10 Đồng chí Thoa nhập vật tư 46.500.000 3 10 06/10 Đồng chí Loan nhập vật tư 96.000.000 4 11 20/10 Đồng chí Thoa nhập vật tư 55.200.000 5 12 25/10 Đồng chí Mạnh nhập vật tư 86.830.000 Tổng cộng 342.730.000 Ngày 27 tháng 10 năm 2010 Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ ký (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Kèm theo tờ kê chi tiết bao gồm các chứng từ: - Các phiếu nhập kho số 08, 09, 10, 11, 12 và các hoá đơn hàng kèm theo tổng số tiền ghi trên các phiếu nhập kho là 342.730.000 đ 40
  • 41. Trong tháng tiến hành xuất kho số 21, 22 và các vật tư kèm theo. Tổng số tiền ghi trên các phiếu kho là 342.730.000đ. Căn cứ vào tờ kê chi tiết do các đội công trình số 3 lập và gửi lên phòng kế toán để ghi vào nhật ký chung. - Các công trình ở xa, do bộ phận kế toán còn ít nên việc thực hiện chứng từ nhập, xuất còn khó khăn. Thường các công trình ở xa Hà Nội công ty cho phép các đội tạm ứng tiền để mua vật tư theo định mức của phòng kĩ thuật vật tư. Đến cuối tháng các đội mới hoàn tạm ứng để nhập, xuất vật tư. Lúc đó kế toán đã căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho của từng công trình để định khoản. Nợ TK 621 Có TK 141 2.4.2.2.3 Trường hợp nguyên vật liệu luân chuyển như xuất dùng làm nhà kho nhà tạm: Đối với công trình phụ phục vụ cho công trình có giá trị lớn, trị giá nguyên vật liệu xuất dùng được phân bổ hết một lần vào phí nguyên vật liệu trực tiếp. Cùng với yêu cầu vật tư phục vụ thi công công trình chính, phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho, căn cứ vào chứng từ kế toán phản ánh trên nhật kí chung và ở sổ cái TK 152. Cuối tháng kế toán tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho nguyên vật liệu cho từng công trình và lập bảng tổng hợp xuất vật tư. Bảng tổng hợp xuất vật tư được lập cho từng loại nguyên vật liệu và có chi tiết cho từng công trình. 41
  • 42. Biểu mẫu 11: Trích bảng tổng hợp xuất vật tư Tháng 10/2010 Đơn vị : đồng Tên vật tư Tên công trình Thành tiền TK 152 - Sắt thép Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội 44.000.000 -XMHT Công trình Nhà Bộ Tài Chính Hà Nội 25.500.000 ... ...................... -XMHT Công trình Nhà Bộ Tài Chính 30.600.000 ... ....................... ... Cộng 151.070.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Để xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho, cuối thống kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu nhằm theo dõi số lượng nguyên vật liệu xuất dùng cho từng công trình. 42
  • 43. Biểu mẫu 12 : Bảng phân bổ Nguyên vật liệu Tháng 10/2010 Đơn vị : đồng STT Đối tượng sử dụng (Ghi nợ các TK) Tk 152 (Ghi có Tk) H. toán Thực tế 1 TK621 2.373.080.000 - Công trình Nhà Bộ tài chính 151.070.000 - Công trình Nhà công an HN 183.000.000 -Công trình Cầu Nổi Bắc Ninh 320.000.000 -Xưởng bê tông1 604.560.000 -Xưởng bê tông 2 356.450.000 -Cầu Khe lếch lào cai 758.000.000 2 TK 623 25.346.000 - Phụ tùng sửa chữa(Ô Tạo) 5.320.000 -Phụ tùng (Ô Sơn) 1.380.000 3 TK 627 18.362.000 - Nhà Bộ Tài Chính 4 TK 642 15.420.000 - Xăng xe con 15.420.000 Cộng 2.432.208.000 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Sau khi vào bảng phân bổ, kế toán tiến hành định khoản như sau: * Nợ TK621: 2.373.080.000 Có TK152: 2.373.080.000 * Nợ TK623 : 25.346.000 Có TK152: 25.346.000 * Nợ TK627: 18.362.000 Có TK152: 18.362.000 43
  • 44. Từ bảng phân bổ nguyên vật liệu tháng 10/2010 của công ty có thể phản ánh lên Nhật kí chung và sổ cái theo từng công trình, cho công việc kế toán được gọn nhẹ. Nếu có yêu cầu kiểm tra số nguyờn vật liệu xuất dùng cho từng công trình thì kế toán kiểm tra trên bảng tổng hợp xuất vật tư và Bảng phân bổ nguyên vật liệu và đối chiếu vào sổ cái TK 152 và các sổ chi tiết liên quan. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc để kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật kí chung, sau đó ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Sau đây em trích sổ nhật ký chung tháng 10/2010 ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. Sau khi vào sổ nhật ký chung, kế toán ghi vào các sổ cái liên quan. 44
  • 45. Biểu mẫu 13: Nhật ký chung (Trích) Tháng 10 năm 2010 Đơn vị: đồng NT GS Chứng từ Diễn giải TK kế toán Số PS Ngày Số Nợ Có Nợ Có 02/10 02/10 165 Đ/c Hùng mua vật liệu Thuế VAT là 10% Phải trả người bán 152 133 331 105.235.000 10.523.500 115.758.500 03/10 03/10 166 Đ/c Hùng nhập vl Thuế VAT là 10 % Phải trả người bán 152 133 331 25.500.000 2.550.000 28.050.000 03/10 03/10 361 Nhập xăng dầu Thuế VAT là 10 % Thanh toán bằng tm 152 133 111 5.000.000 500.000 5.500.000 04/10 04/10 167 Đ/c Hùng nhập vl Thuế VAT là 10 % Thanh toán bằng tm 152 133 111 16.800.000 1.680.000 18.480.000 06/10 06/10 137 Xuất VL cho CT Giá trị xuất dùng 621 152 33.900.000 33.900.000 16/10 16/10 219 Xuất VL cho CT Giá trị xuất dùng 621 152 44.000.000 44.000.000 17/10 17/10 NHB Ngân hàng báo trả tiền mua VL số 120 331 112 115.758.500 115.758.500 ..... . .................... ............ ........ Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người giữ sổ Kế toán trưởng (Ký họ tên) (Ký họ tên) 45
  • 46. Biểu mẫu 14: Sổ cái Tài khoản 152 Tháng 10 năm 2010 Đơn vị: đồng NT Diễn giải TKĐƯ Số tiền nợ Số tiền có Số dư Dư đầu kỳ 78.740.500 02/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 105.235.000 183.975.500 03/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 25.500.000 209.475.500 03/10 Nhập xăng dầu tháng 10/2010 111 5.000.000 214.475.500 04/10 Đồng chí Sơn nhập vật tư 331 16.200.000 230.675.500 06/10 Xuất VTTC Nhà Bộ tài chính 621 33.900.000 196.775.500 13/10 Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính 621 44.000.000 152.775.500 14/10 Đồng chí Sơn nhập vật tư 311 52.000.000 204.775.500 16/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 62.800.000 267.575.500 16/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 331 24.500.000 292.075.500 17/10 Xuất VT Nhà Bộ Tài Chính 621 16.800.000 275.275.500 17/10 Xuất VTTC Nhà Bộ Tài Chính 621 15.040.000 260.235.500 17/10 Nhập vật tư vào kho công ty 331 322.000.000 582.235.500 18/10 Xuất VTTCĐường Nội Bài -BN 621 128.400.000 453.835.500 18/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 112 18.800.000 472.635.500 20/10 Đồng chí Hùng nhập kho Cty 141 32.500.000 505.135.500 22/10 Xuất VT TC CT Đường đê s hồng 621 46.600.000 458.535.500 22/10 Xuất xăng đầu tháng 10/2010 621 5.000.000 453.535.500 22/10 Đồng chí Hùng nhập vật tư 141 28.800.000 482.335.500 23/10 Xuất VT TC CT Đường đê s hồng 621 52.050.000 430.285.500 23/10 Nhập vật tư vào kho công ty 141 32.495.000 462.780.500 24/10 Xuất VT CT Nhà Bộ Tài Chính 621 32.495.000 430.285.500 24/10 Xuất vật tư làm nhà tạm 621 3.500.000 426.785.500 25/10 Xuất VT CT Nhà công an HN 621 11.440.000 415.345.500 ... ................ ... ................. ... .......... Cộng phát sinh 3.356.917.540 2.432.208.000 Số dư cuối kỳ 1.003.450.040 Ngày 31 tháng 10 năm 2010 Người lập Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) 46
  • 47. CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 3.1. Đánh giá chung về thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty và phương hướng hoàn thiện Qua thời gian thực tập, nghiên cứu tại Công ty Tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng đặc biệt là sự chỉ bảo giúp đỡ của các cô chú Phòng Tài chính – kế toán của công ty đã giúp em có điều kiện tiếp xúc với thực tế để tìm hiểu và củng cố thêm kiến thức đã học. Với thời gian thực tập không dài nên còn có nhiều thiếu sót. Với sự cố gắng của bản thân và mong muốn góp một phần kiến thức đã học ở trường vào công tác kế toán của công ty và yêu cầu thực tế của công tác kế toán hiện nay, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét và một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện việc tổ chức công tác kế toán ở công ty Tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. 3.1.1. Ưu điểm Thứ nhất: Về việc áp dụng chế độ thanh toán và ghi chép ban đầu. 47
  • 48. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng chuyển đổi và áp dụng chế độ kế toán mới vào hạch toán. Nó cho phép phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đáp ứng nhu cầu cơ chế quản lý mới, yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Mặt khác, công ty đã thực hiện đúng các qui định về chế độ ghi chép ban đầu trên các chứng từ, các sổ kế toán tổng hợp: Các chứng từ nhập, xuất, sổ cái các tài khoản... Việc sử dụng chứng từ, trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo chứng từ lập ra có cơ sở thực tế giúp cho quá trình hạch toán xuất- nhập- tồn kho được kịp thời, cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế cho các bên có liên quan. Thứ hai: Về việc tổ chức bộ máy kế toán. Nhìn chung việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty là hợp lý và có hiệu quả. Bao gồm những nhân viên kế toán có trình độ, có kinh nghiệm. Do đó, một người có thể đảm nhận nhiều công việc kế toán khác nhau mà vẫn đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin cần thiết cho việc quản lý điều hành và giám sát tình hình hoạt động của công ty. Thứ ba: Về việc sử dụng công tác kế toán. Với đặc điểm vận động của vật liệu trong công ty là tình hình nhập, xuất vật liệu diễn ra hàng ngày và rất nhiều nên việc lựa chọn phương pháp kê khai thường xuyên có ưu điểm hơn. Nó cho phép nhận biết một cách thường xuyên tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu trong công ty. Thứ tư: Về khâu sử dụng vật liệu. Vật liệu xuất dùng đúng mục đích và việc quản lý sản xuất dựa trên định mức vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Khi có nhu cầu về vật liệu thì các bộ phận có nhu cầu về vật liệu, các bộ phận làm phiếu xin lĩnh vật liệu lên phòng kinh doanh. Sau khi xem xét tính hợp lệ của phiếu, bộ phận quản lý xét duyệt. Do vậy, vật liệu được đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất. Mặt khác, 48
  • 49. thông qua việc xây dựng định mức vật tư cho từng loại sản phẩm công ty đã tiết kiệm được lượng vật tư khá lớn. Khoản này đã đem lại doanh thu đáng kể cho công ty. Thứ năm: Việc thực hiện phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Cùng với sự thay đổi của các sắc thuế, công ty đã nhanh chóng áp dụng việc nộp thuế giá tri gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Việc áp dụng phương pháp tính thuế này mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty. Vì sản phẩm công ty sản xuất chủ yếu là xuất khẩu nên công ty được khấu trừ toàn bộ thuế giá tri gia tăng đầu vào của lô vật liệu sử dụng cho việc sản xuất sản phẩm đó. Kế toán vật liệu hạch toán rất chặt chẽ các khoản thuế VAT đầu vào được khấu trừ. Nên thường các tháng số thuế của công ty phải nộp là số âm. Đây là sự linh hoạt của công ty trong việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. 3.1.2-. Nhược điểm Trong quá trình hạch toán, bên cạnh những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế nhất định. Với những hạn chế này cần phải hoàn thiện để đảm bảo tính chính xác, khoa học và có hiệu quả trong công tác quản lý của công ty. Những nhược điểm được biểu hiện cụ thể là: Thứ nhất: Công tác kế toán chi tiết vật liệu Phương pháp kế toán chi tiết vật liệu được Công ty áp dụng là phương pháp ghi thẻ song song. Về cơ bản, công ty đã thực hiện tốt công tác kế toán chi tiết vật liệu. Tuy nhiên, do thẻ kho và sổ chi tiết vật tư được mở theo quý cho nên việc kiểm tra đối chiếu chỉ được kế toán và thủ kho thực hiện vào cuối quý. Ngoài ra, khi thực hiện hạch toán đối với phế liệu thu hồi thì kế toán không làm thủ tục nhập kho và theo dõi trên sổ sách kế toán nào mà chỉ tập trung vào một chỗ. Chính vì thế, nó sẽ ảnh hưởng đến quản lý, sử dụng gây mất mát, hư hỏng, làm thiệt hại nguồn thu của công ty. 49
  • 50. Thứ hai: Đối với việc sử dụng hệ thống tài khỏan Việc mở sổ chi tiết TK 152 chưa hợp lý. Hiện nay, công ty mới chỉ mở chi tiết TK 152 cho từng đơn vị, việc phân loại vật liệu còn quá đơn giản, kế toán chưa theo dõi được tmột cách riêng rẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng nhóm vật tư Thứ ba: Về sổ cái TK 152 Sổ cái TK 152 được mở theo năm, do vậy, nếu muốn biết số liệu hàng quý kế toán phải tiến hành tính toán trên các sổ sách liên quan. Thứ tư: Khâu dự trữ và bảo quản vật liệu. Với chức năng sản xuất các công trình xây dựng và thiết kế sản xuất. Do vậy, để đảm bảo cho quá trình sản xuất cần dự trữ vật liệu ở mức cần thiết. Nhưng thực tế ở công ty khâu dự trữ vật liệu chưa đảm bảo. Ngoài ra, kho tàng bảo quản vật liệu chưa đầy đủ, có khi vật liệu về phải xếp ở hàng lang đi lại... Với những nhược điểm cơ bản đã nêu trên ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng, để công tác kế toán được đảm bảo cho qui trình hạch toán cần phải hoàn thiện những mặt hạn chế này. Bên cạnh đó việc bảo quản vật liệu không phải là dễ, một số NVL không để được ở ngoài trời, có những loại vật liệu mua về phải dùng ngay, bảo quản tốt, không được để quá thời hạn cho phép, nếu không sẽ kém chất lượng hư hỏng. Tất cả các trường hợp hư hỏng vật liệu trong quá trình vận chuyển vừa gây mất mát ứ đọng vốn, vừa gây thiệt hại về khoản chi phí bảo quản làm giảm lợi nhuận của Công ty. 3.1.3. Phương hướng hoàn thiện Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính kế toàn và tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán không chỉ là công cụ quản lý nền 50
  • 51. kinh tế của Nhà nước. Việc thực hiện chế độ công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải biến sao cho phù hợp với tình hình quản lý tại đơn vị, không bắt buộc phải dập khuôn theo chế độ nhưng trong khuôn khổ nhất định vẫn phải tôn trọng chế độ mới về quản lý tài chính. Hoàn thiện công tác kế toán tại cơ sở phải phù hợp với đặc điểm của Doanh nghiệp, phù hợp với đặc điểm quản lý sản xuất kinh doanh. Hệ thống kế toán ban hành buộc các Doanh nghiệp phải áp dụng, nhưng được quyền vận dụng trong một phạm vi nhất định cho phù hợp với đặc điểm riêng của Doanh nghiệp nhằm mang lại hiệu quả cao. Công tác kế toán luôn phải đáp ứng các thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý. Hoàn thiện nhưng phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí về mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp là phải mang lại lợi nhuận cao. Trên cơ sở những yêu cầu của việc hoàn thiện và tình trạng của việc quản lý NVL ở Công ty, tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến góp phần khắc phục những tồn tại trong công việc quản lý vật liệu ở Công ty: thông thường chi phí NVL thường chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp, do vậy việc phấn đầu giảm thấp chi phí NVL có ý nghĩa lớn đối với việc hạ thấp giá thành sản phẩm. Mà chi phí NVL trong giá thành sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào hai yếu tố, đó là: lượng NVL tiêu thụ và giá NVL. Tuy nhiên chi phí về NVL không chỉ phụ thuộc vào khâu sản xuất mà còn liên quan đến các khâu khác như: khâu thu mua, vận chuyển, bảo quản. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty 3.2.1-. Về công tác quản lý nguyên vật liệu - Về tình hình cung cấp vật tư: Công ty nên lựa chọn và tìm đến những khách hàng gần và có đủ khả năng cung cấp vật liệu, tài chính lành mạnh và những khách hàng cung cấp thường xuyên tín nhiệm. 51
  • 52. Vì vậy NVL của Công ty sẽ rất nhiều chủng loại, do đó Công ty cần phải xây dựng “Sổ danh điểm vật tư”, như vậy lúc cần đến loại vật liệu gì thì sẽ đáp ứng được nhanh chóng và việc quản lý sẽ chặt chẽ, dễ hiểu dễ tìm. 52
  • 53. Biểu mẫu 15 : Sổ danh điểm vật tư SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ Ký hiệu Tên, nhãn hiệu quy cách nguyên liệu, vật liệu Đơn vị Đơn giá Ghi chúNhóm Danh điểm 1521 1521-01 1521-02 1521-03 1521-01-01 1521-01-02 1521-01-03 ………… 1521-02-01 11521-02-02 ……… 1521-03-01 1521-03-02 …….. Nguyên vật liệu chính Đá các loại Đá hộc Đá 1×2 Đá 2×4 ……………………. Xi măng Xi măng PC 30 Xi măng PC 40 …………………….. Cát Cát vàng Cát bê tông …………………… m3 m3 m3 kg kg m3 m3 1522 1522-01 1522-02 1522-01-01 1522-01-02 ………… Vật liệu phụ Phụ gia bê tông Nhựa đường …………………….. Kg Kg 1523 1523-01 1523-01-01 1523-01-02 Nhiên liệu Xăng Xăng Mogas 83 Xang Mogas 92 …………………. Lít Lít 53
  • 54. 3.2.2-. Về tài khoản sử dụng và phương pháp tính giá, phương pháp kế toán Đối với việc mở tài khoản chi tiết 152 Để có thể theo dõi một cách chi tiết số hiện có và tình hình biến động của từng nhóm nguyên vật liệu, kế toán nên mở sổ chi tiết TK 152 theo từng nhóm nguyên vật liệu, gồm: - TK 1521: Nguyên vật liệu chính - TK 1522: Nguyên vật liệu phụ - TK 1523 : Nhiên liệu - TK 1524: Phụ tùng thay thế - TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1526: Bao bì - TK 1527: Phế liệu Sau đó có thể mở chi tiết tài khoản cấp 3 cho từng xí nghiệp Tiến hành mở thêm TK 002 - hàng hoá nhận gia công, giữ hộ- để hạch toán vật tư hàng hoá nhận gia công. 3.2.3-. Về chứng từ và luân chuyển chứng từ Nói chung, hệ thống chứng từ sổ sách của công ty tương đối đầy đủ, phù hợp với chế độ, đa dạng, nhất là các chứng từ về vật tư, do đặc điểm của ngành xây dựng liên quan đến quá trình mua bán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để phục vụ cho các công trình. Ngoài ra, công ty còn tự thiết kế mẫu chứng từ, sổ áp dụng cho công ty mình để phù hợp với cơ cấu ngành. 3.2.4-. Về sổ kế toán chi tiết Kế toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp ghi thẻ song song. Qua nghiên cứu tình hình thực tế của Công ty xét trên các mặt quản lý nói chung về trình độ của kế toán và thủ kho, tôi nhận thấy là phù hợp, tuy nhiên việc áp dụng phương pháp này dẫn đến đối chiếu chậm vì mọi công 54
  • 55. việc đều dồn đến cuối tháng. Do đó, để lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tăng, giảm NVL, vốn lưu động một cách kịp thời, phòng kế toán nên cập nhập hàng ngày các loại phiếu nhập và phiếu xuất kho để kế toán vào sổ chi tiết song còn nên bảng tình hình nhập xuất NVL. Nếu để đến cuối tháng mới hạch toán như vậy sẽ gây khó khăn trong việc cung cấp thông tin, báo cáo quyết toán sẽ bị chậm. 3.2.5-. Về sổ kế toán tổng hợp Thực hiện mở sổ cái TK 152 theo năm với các cột là các số liệu của tháng nhằm theo dõi số hiện có và tình hình biến động nguyên vật liệu của công ty theo từng tháng theo mẫu sau: SỔ CÁI TÀI KHOẢN 152 Năm …… Số dư đầu kỳ Nợ Có Ghi Có các TK, ghi Nợ TK này Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Cộng ... ... ... ... ... Cộng PS Nợ Cộng PS Có Số dư cuối kỳ 3.2.6-. Về báo cáo kế toán liên quan đến nguyên vật liệu Ở Công ty trong kỳ số liệu vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình sản xuất là theo kế hoạch, do vậy trong quá trình sản xuất tại đơn vị thi công vẫn còn tình trạng lượng tiêu hao vật liệu thực tế ít hơn so với kế hoạch dẫn đến cuối kỳ vần còn vật liệu ở đơn vị thi công chưa sử dụng. Các đơn vị còn tồn vật liệu lập phiếu báo cáo vật tư còn lại cuối kỳ gửi cho phòng kế toán để theo 55
  • 56. dõi vật tư tồn cuối kỳ đồng thời làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật liệu. Sau mỗi hạng mục công trình, các đơn vị thi công phát hiện thấy số vật liệu còn tồn lại, căn cứ vào từng loại vật liệu và khả năng sử dụng vật liệu để xuất dùng ở các kỳ tiếp theo. 56
  • 57. KẾT LUẬN Một lần nữa ta có thể khẳng định được kế toán vật liệu có tầm quan trọng trong công tác quản lý kinh tế bởi vì vật liệu chính là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ở bất kỳ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào. Kế toán vật liệu giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi được chặt chẽ về số lượng, chất lượng, chủng loại giá trị vật liệu nhập xuất trong kho từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị mình. Qua hơn 2 tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng, do thời gian có hạn nên báo cáo thực tập này mới chỉ đi vào nghiên cứu 1 số vấn đề chủ yếu về thực tế quản lý, hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng. Trên cơ sở khái quát thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần tư vấn Khoa học Công nghệ Xây dựng, em đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như các biện pháp có thể nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu nói riêng cũng như công tác hạch toán nói chung. MỤC LỤC 57
  • 58. DANH MỤC BẢNG BIỂU 58