1. 36
- Thành phần và pH của pha động: khảo sát trên hai dung môi là methanol và
acetonitril, phối hợp với dung dịch có pH thay đổi (dung dịch đệm hoặc dung dịch
acid) ở các tỷ lệ sao cho sự tách và độ cân đối của pic đạt yêu cầu.
- Kỹ thuật rửa giải: sau khi lựa chọn được các điều kiện sắc ký cho SKĐ đạt yêu cầu
về độ phân giải, tiến hành khảo sát thêm hai kỹ thuật rửa giải đẳng dòng (isocratic)
và chương trình dung môi (gradient) để chọn điều kiện sắc ký cho thời gian phân tích
phù hợp nhất với từng mẫu alcaloid hoặc flavonoid.
2.3.4.3. Định tính, định lượng alcaloid hoặc flavonoid trong lá TNHC bằng
phương pháp điện di mao quản (CE)
Thiết bị: hệ thống điện di Agilent G7100A; đầu dò PDA; cột mao quản silica nung
chảy chiều dài tổng 64,5 cm; chiều dài hiệu quả 56 cm; đường kính trong 50 μm.
Tiến hành: khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến độ hòa tan của mẫu, quá trình điện di
để đạt được hiệu năng tách hiệu quả nhất.
Các yếu tố được khảo sát như sau:
- Phương pháp xử lý mẫu: một số dung môi khảo sát gồm methanol, dung dịch acid
hoặc hòa tan trong dung dịch đệm là thành phần dung dịch điện di nền. Tương tự
phương pháp HPLC, quan sát và chọn điều kiện cho điện di đồ có Rs đạt yêu cầu, ít
pic tạp nhưng đảm bảo tỷ lệ phục hồi của các chất tan.
- Hệ đệm và nồng độ dung dịch đệm: thực hiện các thử nghiệm khảo sát ảnh hưởng
của các hệ đệm lên quá trình điện di như đệm borat, phosphat và đệm amoni clorid.
- pH của dung dịch đệm: sau khi chọn được hệ đệm, khảo sát một vài dung dịch đệm
có pH thay đổi. Chọn dung dịch đệm có pH đáp ứng khả năng đệm và cho sự tách
hiệu quả nhất trên điện di đồ.
- Kỹ thuật điện di: khảo sát hai kỹ thuật điện di mao quản vùng (CZE) và sắc ký điện
di (MEKC) để chọn kỹ thuật phù hợp với từng mẫu thử.
Các mẫu thử phù hợp với kỹ thuật MEKC thì cần khảo sát thêm nồng độ chất diện
hoạt sodium dodecyl sulfat (SDS).