1. 31
2.3.1.2. Chiết PĐ alcaloid và PĐ flavonoid bằng phương pháp SFE
- Nguyên liệu: bột lá TNHC được thu hái vào tháng 4/2012.
- Dung môi – hóa chất: cồn 96%; cồn 70%, dung môi CO2 lỏng siêu tới hạn,
cloroform, ethyl acetat, dung dịch acid hydrocloric 1%, dung dịch amonoiac 25%.
Hoạt chất được chiết qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: chiết PĐ alcaloid và PĐ flavonoid bằng phương pháp SFE
- Thiết bị: là hệ thống chiết bằng dung môi CO2 siêu tới hạn TST (do Đài loan sản
xuất) với ba bình chiết lắp song song có thể tích 20 lít/bình.
Tất cả các thí nghiệm đều thực hiện ở nhiệt độ 50 o
C. Khảo sát sơ bộ ảnh hưởng của
các yếu tố thời gian, dung môi, áp suất lên thành phần và hiệu suất chiết như sau:
- Cố định thời gian chiết là 120 phút và áp suất là 250 bar, khảo sát ảnh hưởng
của hai loại dung môi chiết là CO2 và CO2 + 15% cồn 96%.
- Tiếp tục khảo sát yếu tố thời gian chiết ở 120, 180, 240 phút.
- Từ điều kiện thời gian và dung môi chiết, khảo sát ảnh hưởng của các áp suất
150, 200 và 250 bar.
- Sau khi khảo sát, chọn các điều kiện thích hợp nhất để áp dụng chiết PĐ alcaloid và
PĐ flavonoid trên mẫu bột lá TNHC.
- Dịch chiết SFE được thu hồi dung môi đến cao đặc, ký hiệu là cao L-SFE.
Cao L-SFE được hòa tan với dung dịch acid hydrocloric 1%. Lọc lấy dịch acid. Dịch
lọc được lắc với ethyl acetat đến khi không còn phản ứng với TT FeCl3 1%. Thu hồi
dung môi, được PĐ flavonoid, ký hiệu FL-SFE.
- Dịch acid sau khi chiết flavonoid được kiềm hóa với dung dịch amoniac 25%
đến pH 9 – 10, lắc với cloroform đến khi không còn phản ứng với TT Dragendorff.
Thu hồi dung môi, được PĐ alcaloid, ký hiệu AL-SFE.
Giai đoạn 2: chiết alcaloid và flavonoid bằng phương pháp ngấm kiệt
- Thiết bị: bình chiết ngấm kiệt, kích thước (30 x 50 x 180 cm)
- Bột lá sau khi chiết SFE thì được sử dụng để tiếp tục chiết alcaloid và flavonoid
bằng phương pháp ngấm kiệt với dung môi cồn 70%.