SlideShare a Scribd company logo
1 of 1
Download to read offline
37
- Khảo sát ảnh hưởng của dung môi hữu cơ: thay đổi nồng độ methanol hay acetonitril
thêm vào dung dịch điện di nền để tăng thêm hiệu lực tách, tăng khả năng hòa tan và
cải thiện hệ số bất đối của các pic trên đện di đồ.
Yêu cầu: sau các thử nghiệm khảo sát, chọn điều kiện sắc ký hoặc điện di để khi
phân tích cho SKĐ hoặc điện di đồ đạt yêu cầu về độ phân giải giữa các pic cần định
lượng có Rs ≥ 1,5; hệ số bất đối As của từng pic nằm trong giới hạn 0,8 ≤ As ≤ 1,5);
các hệ số sắc ký về thời gian lưu Rt và diện tích pic S (tỷ số diện tích pic chuẩn hóa)
không dao động lớn giữa các lần phân tích (RSD ≤ 2%).
Áp dụng điều kiện sắc ký (điện di) đã chọn vào khảo sát tính phù hợp của hệ thống
và tiến hành thẩm định phương pháp phân tích.
2.3.4.4. Khảo sát tính phù hợp của hệ thống của các quy trình phân tích:
Tiến hành: tiêm 6 lần liên tiếp mẫu đối chiếu có cùng nồng độ, cùng điều kiện.
Yêu cầu: RSD% của thời gian lưu hoặc thời gian di chuyển; diện tích hoặc tỷ số diện
tích pic chuẩn hóa của các pic cần định lượng phải ≤ 2%; hệ số AF từ 0,8 ≤ AF ≤ 1,5
và độ phân giải giữa các pic cần định lượng Rs ≥ 1,5 [3], [10].
2.3.4.5. Thẩm định quy trình phân tích HPLC và CE [10], [67],[68]
a. Tính đặc hiệu: tiến hành sắc ký hoặc điện di mẫu trắng, mẫu đối chiếu, mẫu thử
và mẫu thử thêm chất đối chiếu.
Yêu cầu:
- Sắc ký đồ hoặc điện di đồ mẫu trắng không có các tín hiệu tại thời gian lưu
của các pic cần định lượng trong sắc ký đồ hoặc điện di đồ của mẫu đối chiếu.
- Sắc ký đồ hoặc điện di đồ của mẫu thử có các pic có thời gian lưu tương ứng
với sắc ký đồ hoặc điện di đồ của mẫu đối chiếu.
- Độ tinh khiết pic của các pic cần định lượng trong mẫu thử phải đạt theo cách
xác định độ tinh khiết pic tính từ phần mềm của hệ thống.
- Khi thêm một lượng chất đối chiếu vào mẫu thử thì có sự tăng về diện tích
pic hoặc tỷ số diện tích pic được chuẩn hóa so với mẫu thử ban đầu. Hoặc sự tăng
chiều cao pic sau khi thêm chất đối chiếu.

More Related Content

More from Phi Phi

Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Phi Phi
 
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Phi Phi
 

More from Phi Phi (20)

Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37Vsf 473 lect_13_bonsai37
Vsf 473 lect_13_bonsai37
 
Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36Vsf 473 lect_13_bonsai36
Vsf 473 lect_13_bonsai36
 
Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35Vsf 473 lect_13_bonsai35
Vsf 473 lect_13_bonsai35
 
Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34Vsf 473 lect_13_bonsai34
Vsf 473 lect_13_bonsai34
 
Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33Vsf 473 lect_13_bonsai33
Vsf 473 lect_13_bonsai33
 
Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32Vsf 473 lect_13_bonsai32
Vsf 473 lect_13_bonsai32
 
Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31Vsf 473 lect_13_bonsai31
Vsf 473 lect_13_bonsai31
 
Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30Vsf 473 lect_13_bonsai30
Vsf 473 lect_13_bonsai30
 
Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29Vsf 473 lect_13_bonsai29
Vsf 473 lect_13_bonsai29
 
Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28Vsf 473 lect_13_bonsai28
Vsf 473 lect_13_bonsai28
 
Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26Vsf 473 lect_13_bonsai26
Vsf 473 lect_13_bonsai26
 
Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25Vsf 473 lect_13_bonsai25
Vsf 473 lect_13_bonsai25
 
Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24Vsf 473 lect_13_bonsai24
Vsf 473 lect_13_bonsai24
 
Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23Vsf 473 lect_13_bonsai23
Vsf 473 lect_13_bonsai23
 
Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22Vsf 473 lect_13_bonsai22
Vsf 473 lect_13_bonsai22
 
Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21Vsf 473 lect_13_bonsai21
Vsf 473 lect_13_bonsai21
 
Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20Vsf 473 lect_13_bonsai20
Vsf 473 lect_13_bonsai20
 
Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19Vsf 473 lect_13_bonsai19
Vsf 473 lect_13_bonsai19
 
Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18Vsf 473 lect_13_bonsai18
Vsf 473 lect_13_bonsai18
 
Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17Vsf 473 lect_13_bonsai17
Vsf 473 lect_13_bonsai17
 

Nguyen huulacthuy la48

  • 1. 37 - Khảo sát ảnh hưởng của dung môi hữu cơ: thay đổi nồng độ methanol hay acetonitril thêm vào dung dịch điện di nền để tăng thêm hiệu lực tách, tăng khả năng hòa tan và cải thiện hệ số bất đối của các pic trên đện di đồ. Yêu cầu: sau các thử nghiệm khảo sát, chọn điều kiện sắc ký hoặc điện di để khi phân tích cho SKĐ hoặc điện di đồ đạt yêu cầu về độ phân giải giữa các pic cần định lượng có Rs ≥ 1,5; hệ số bất đối As của từng pic nằm trong giới hạn 0,8 ≤ As ≤ 1,5); các hệ số sắc ký về thời gian lưu Rt và diện tích pic S (tỷ số diện tích pic chuẩn hóa) không dao động lớn giữa các lần phân tích (RSD ≤ 2%). Áp dụng điều kiện sắc ký (điện di) đã chọn vào khảo sát tính phù hợp của hệ thống và tiến hành thẩm định phương pháp phân tích. 2.3.4.4. Khảo sát tính phù hợp của hệ thống của các quy trình phân tích: Tiến hành: tiêm 6 lần liên tiếp mẫu đối chiếu có cùng nồng độ, cùng điều kiện. Yêu cầu: RSD% của thời gian lưu hoặc thời gian di chuyển; diện tích hoặc tỷ số diện tích pic chuẩn hóa của các pic cần định lượng phải ≤ 2%; hệ số AF từ 0,8 ≤ AF ≤ 1,5 và độ phân giải giữa các pic cần định lượng Rs ≥ 1,5 [3], [10]. 2.3.4.5. Thẩm định quy trình phân tích HPLC và CE [10], [67],[68] a. Tính đặc hiệu: tiến hành sắc ký hoặc điện di mẫu trắng, mẫu đối chiếu, mẫu thử và mẫu thử thêm chất đối chiếu. Yêu cầu: - Sắc ký đồ hoặc điện di đồ mẫu trắng không có các tín hiệu tại thời gian lưu của các pic cần định lượng trong sắc ký đồ hoặc điện di đồ của mẫu đối chiếu. - Sắc ký đồ hoặc điện di đồ của mẫu thử có các pic có thời gian lưu tương ứng với sắc ký đồ hoặc điện di đồ của mẫu đối chiếu. - Độ tinh khiết pic của các pic cần định lượng trong mẫu thử phải đạt theo cách xác định độ tinh khiết pic tính từ phần mềm của hệ thống. - Khi thêm một lượng chất đối chiếu vào mẫu thử thì có sự tăng về diện tích pic hoặc tỷ số diện tích pic được chuẩn hóa so với mẫu thử ban đầu. Hoặc sự tăng chiều cao pic sau khi thêm chất đối chiếu.