1. 24
Định lượng flavonoid: chất đối chiếu là kaempferol. Mẫu thử là bột lá và hoa TNHC
được chiết flavonoid aglycon bằng cách thủy phân mẫu thử với HCl 10%.
- Hàm lượng kaempferol được xác định bằng HPLC, đầu dò UV-Vis. Mẫu thử là
flavonoid aglycon chiết từ hoa TNHC. Pha động là dung dịch đệm phosphat 100 mM
(pH 3) – acetonitril (gradient). Bước sóng 320 nm. Hàm lượng kaempferol trong mẫu
nụ hoa nhỏ, búp chưa nở và hoa đã nở lần lượt 0,0; 0,0005 và 0,0132 (%) [28].
- Điều kiện sắc ký tương tự, mẫu thử là flavonoid aglycon chiết từ lá TNHC. Hàm
lượng kaempferol trong lá được xác định là 225,98 ± 11,34 µg/g [27].
1.5.2.3. Phương pháp quang phổ:
- Alcaloid toàn phần trong lá TNHC được định lượng bằng phương pháp quang phổ
UV-Vis với kỹ thuật tạo cặp ion: hàm lượng alcaloid toàn phần được qui về chất đối
chiếu 6-hydroxycrinamidin là C (%) = 0,26 ± 0,02 [11], [22].
1.5.3. Các phương pháp xác định cấu trúc
- Sau khi xác định điểm chảy, cấu trúc các hợp chất tinh khiết được xác định bằng
phương pháp phổ nghiệm: UV, IR, MS, NMR (1
H-NMR và 13
C-NMR).
1.6. PHƯƠNG PHÁP THIẾT LẬP CHẤT ĐỐI CHIẾU
1.6.1. Các khái niệm về chất đối chiếu hóa học
- Chất đối chiếu là chất đồng nhất đã được xác định là đúng để dùng trong các phép
thử đã được qui định về hóa học, vật lý và sinh học. Trong các phép thử đó các tính
chất của chất đối chiếu được so sánh với các tính chất của chất cần thử. Chất đối chiếu
phải có độ tinh khiết phù hợp với mục đích sử dụng [3], [132].
- Chất đối chiếu hóa học được phân loại theo các mức độ như sau [132]:
Chất đối chiếu hóa học sơ cấp (PCRS): là chất được công nhận rộng rãi, các chỉ tiêu
chất lượng phù hợp với tài liệu công bố, có hàm lượng được chấp nhận làm chuẩn
định lượng mà không cần phải so sánh với một chất hóa học khác.
Chất đối chiếu hóa học thứ cấp (SCRS): là chất đối chiếu mà các tính chất hay chỉ
tiêu chất lượng được xác định bằng cách so sánh với một chất đối chiếu sơ cấp. Trong
quá trình thiết lập SCRS có sử dụng PCRS để so sánh.