SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
            KHOA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ
               LỚP MG009_1_121_T17




  TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG.


                 ĐỀ TÀI SỐ 16 :
 TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
                 THƢƠNG MẠI
                  Thành viên nhóm:
                         1. Nguyển Ba By          030125090082
                         2. Nguyễn Lê Minh Hằng   030125090323
                         3. Lâm Thanh Phong       030125090616
                         4. Cao Hữu Trọng         030125090956
                         5. Lê Thị Mỹ Ý           030125091144


              GVHD: Trịnh Quốc Trung
MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................... 3
   1.1.      Khái niệm: ................................................................................................................................... 3
   1.2.      Nguyên nhân: .............................................................................................................................. 4
      1.2.1.        Về phía khách hàng (doanh nghiệp): .................................................................................... 4
      1.2.2.        Về phía Ngân hàng thương mại: ........................................................................................... 5
      1.2.3.        Về phía hệ thống pháp luật, quy định của hoạt động ngân hàng: ........................................ 6
   1.3.      Dấu hiệu nhận biết nợ xấu: ........................................................................................................ 6
Chƣơng 2: NỢ XẤU CỦA HỆ THÔNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................. 9
   2.1.      Thực trạng: .................................................................................................................................. 9
   2.2.      Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm: ............................................... 11
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ XẤU: ............................................ 14
   3.1.      Xử lý nợ xấu tại NHTM: .......................................................................................................... 14
   3.2. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ
   thống Ngân hàng thương mại: ............................................................................................................. 16
   3.3.      Giải pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước: ............................................................ 18




                                                                            1
LỜI MỞ ĐẦU

       Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành ngân hàng càng nắm giữ một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, nó không chỉ là cầu nối để chuyển vốn trong nền kinh tế mà
nó còn đƣợc dùng nhƣ một công cụ vĩ mô để Chính phủ và Nhà nƣớc có thể quản lý nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng từ lâu đã quan tâm không ít đến vấn đề nợ xấu trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng và sau khi cuộc khủng hoảng toàn cầu, từ bài học về sự sụp
đổ hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới, rung động không chỉ ở nền kinh tế số
một thế giới là Hoa Kỳ mà toàn bộ nền kinh tế thế giới phải chịu hậu quả nặng nề từ nó.
Một phần không nhỏ của cuộc khủng khoảng tài chính và phá sản hàng loạt các ngân
hàng tại Mỹ và Châu Âu là do nợ xấu. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang đứng
trƣớc yêu cầu phải cải cách toàn diện và sâu sắc để đáp ứng nhu cầu mới của đất nƣớc
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua việc tìm hiểu tình hình nợ xấu của
hệthống ngân hàng ở Việt Nam, đồng thời tìm ra nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng
trên, trên cơ sở đó đƣa ra một số đề xuất của nhóm nhằm góp phần làm lành mạnh hoá
tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các
ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng nhất là
trên lộ trình hội nhập quốc tế.

       Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế cùng với việc nghiên cứu có hạn nên chắc chắn
nhóm còn những thiếu sót nhất định, nhóm 11 mong muốn nhận đƣợc sự quan tâm và ý
kiến đóng góp của thầy để đề tài thật hoàn thiện.




                                            2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.   Khái niệm:
       Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ
về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi các
con nợ đã tuyên bốphá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm gồm các khoản nợ quá
hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thƣờng quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách
hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
       Một định nghĩa khác của từ điển tài chính Farlex: “Nợ xấu là một khoản nợ từ việc
tín dụng bán hàng mà chủ nợ không có khả năng thu hồi. Chủ nợ đã tiến hành tất cả mọi
nỗ lực có thể để thu hồi nợ nhƣng không thành công. Thông thƣờng, nợ xấu xuất hiện khi
con nợ tuyên bố phá sản hay chủ nợ thực hiện nhiều hoạt động thu nợ mà chi phí của
chúng là tƣơng đối so với khoản nợ. Một doanh nghiệp xóa sổ và kê khai nợ xấu nhƣ một
chi phí làm giảm thu nhập chịu thuế của họ. Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận nợ
xấu ở một tỉ lệ nhất định (đƣợc xác định bằng số liệu nợ xấu ở kì trƣớc) vì chắc chắn
không thể thu hồi đƣợc tất cả các khoản nợ một cách đầy đủ nhất.”
     Bản chất:
    - Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu
       hồi lại đƣợc và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối
       với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thƣờng là
       các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại đƣợc do doanh nghiệp đó làm ăn thua
       lỗ hoặc phá sản,.... Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ƣớc tính trƣớc những
       khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì
       trƣớc.
    - Nợ xấu là một số tiền đƣợc viết bởi các doanh nghiệp nhƣ là một tổn thất cho
       doanh nghiệp và đƣợc phân loại nhƣ là một khoản chi phí vì nợ cho doanh nghiệp
       là không thể đƣợc thu thập, và tất cả những nỗ lực hợp lý đã đƣợc tận dụng để thu
       thập các số tiền nợ. Điều này thƣờng xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản
       hoặc chi phí của việc theo đuổi hành động hơn nữa trong một nỗ lực để thu thập
       các khoản nợ vƣợt quá các khoản nợ của chính nó.
    Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt
Nam quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, nợ
xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm ba (nợ dƣới tiêu chuẩn), nợ nhóm bốn (nợ nghi ngờ)
và nợ nhóm năm (nợ có khả năng mất vốn), cụ thể:
               Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi:
                                           3
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
      - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã
        cơ cấu lại;
      - Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và
        Khoản 4 Điều này.
              Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao:
      - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
      - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
        thời hạn đã cơ cấu lại;
      - Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và
        Khoản 4(*).
             Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn:
      - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
      - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
      - Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn
        đã đƣợc cơ cấu lại;
      - Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và
        Khoản 4(*).
      ( )
        * Khoản 3: Trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ
chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức
tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm
nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
      ( )
       * Khoản 4: Trƣờng hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức
tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ
chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro
cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro.
1.2. Nguyên nhân:
1.2.1. Về phía khách hàng (doanh nghiệp):
          Nguyên nhân chủ quan:


                                           4
-  Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng kém, sử dụng vốn vay
          không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh
          doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả,
          nợ Ngân hàng tăng.
       - Doanh nghiệp thiếu thiện chí trả nợ, cố ý không cung cấp đầy đủ hoặc có hành
          vi che giấu thông tin trong suốt quá trình xin cấp tín dụng và sử dụng vốn vay,
          thực hiện việc đi vay ở nhiều tổ chức tín dụng.
       - Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch trong việc xử
          lý các loại giấy tờ, sổ sách kế toán.
       - Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay quá lớn trong cấu trúc vốn của mình.
          ...
          Nguyên nhân khách quan:
       - Doanh nghiệp vay vốn gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình: thiên
          tai, hoả hoạn, chiến tranh,…và đặc biệt là tác động của khủng hoảng kinh tế
          trong khu vực và trên thế giới, do vậy việc sử dụng vốn vay không đạt hiệu
          quả, có thể mất hoàn toàn vốn.
       - D o a n h n g h i ệ p g ặ p p h ả i n h ữ n g t h a y đ ổ i m ô i trƣờng kinh doanh
          không thể lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trƣờng, lạm
          phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý hay chính sách
          của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài
          chính không thể khắc phục đƣợc.
          ...
1.2.2. Về phía Ngân hàng thương mại:
       - Quá trình thẩm định tín dụng, phân tích tình hình sử dụng vốn và khả năng
          hoàn trả nợ không kỹ lƣỡng dẫn đến sự sai lầm trong quyết định cấp tín dụng.
       - Môi trƣờng pháp lý chƣa thật hoàn chỉnh không đảm bảo sự an toàn cho việc
          cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.
       - Chính sách tín dụng có sự khác biệt, chƣa thống nhất ở các chi nhánh của một
          Ngân hàng nói riêng (do đặc điểm riêng của từng địa phƣơng) và trong hệ
          thống Ngân hàng nói chung. Các NHTM quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận,
          gây nên tình trạng tăng trƣởng tín dụng nóng.
       - Năng lực và đạo đức của một bộ phận cán bộ tín dụng còn kém, không thể
          đánh giá tƣơng đối đầy đủ về rủi ro của một khoản vay hay vì lợi ích cá nhân
          mà vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
       - Do xuất hiện rủi ro đạo đức trong mối quan hệ giữa Chính phủ, các Ngân hàng
          thƣơng mại quốc doanh và các doanh nghiệp nhà nƣớc khiến quyết định cho
          vay bị bóp mép và thiếu an toàn.

                                             5
-  Việc chạy đua lãi suất huy động đẩy lãi suất cho vay lên cao, gây ra tâm lý thờ
          ơ của các doanh nghiệp mạnh khi họ có thể sử dụng nguồn vốn khác rẻ hơn.
          Các khách hàng còn lại đƣợc đƣa vào diện nghi vấn về khả năng quản lý, kinh
          doanh để trả nợ cho Ngân hàng.
       - Các khoản cho vay của Ngân hàng tập trung vào những lĩnh vực có độ rủi ro
          cao, khiến cho danh mục nợ vay thiếu đi sự da dạng; từ đó, khả năng phân tán
          rủi ro của Ngân hàng sẽ giảm đi.
       - Vấn đề có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng
          đi vay mà không đƣợc Ngân hàng giám sát, kiểm soát tốt.
       - Hoạt động chia sẻ thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng vẫn còn chƣa
          hiệu quả.
1.2.3. Về phía hệ thống pháp luật, quy định của hoạt động ngân hàng:
Những vƣớng mắc bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành       về việc xử lý
tài sản đảm bảo: lợi ích hợp pháp của chủ nợ có đảm bảo chƣa đƣợc bảo vệ đầy đủ,
vƣớng mắc trong việc xác định hiệu lực của giao dịch đảm bảo, gây rủi ro cho bên nhận
đảm bảo, hoạt động xử lý tài sản đảm bảo chƣa đƣợc sự hỗ trợ cần thiết còn phụ thuộc
nhiều vào ý chí của bên sở hữu tài sản đảm bảo.
1.3.   Dấu hiệu nhận biết nợ xấu:
         Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng:
      Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm chính thể hiện trong mối
quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng và phƣơng thức quản lý, tình hình tài chính, hoạt
động của khách hàng.
      Trƣớc hếtlà có những biểu hiện không bình thƣờng trong mối quan hệ giữa khách
hàng với Ngân hàng nhƣ:
       -   Khách nợ tìm mọi cách để lần tránh, không cho tiếp xúc liên lạc đƣợc.
       -   Khách nợ đã rất nhiều lần hứa và cam kết nhƣng không thanh toán.
       -   Khách nợ có thanh toán nhƣng chỉ thanh toán với giá trị rất thấp so với số công
           nợ còn lại.
       -   Khách hàng gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ
           hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản
           xuất, kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch,
           thuyết phục.
       -   Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu hoặc không có
           các báo cáo về lƣu chuyển tiền tệ mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết
           phục.


                                            6
-
                                       .
-   Đề nghị gia hạn, điều chỉnh định kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu
    các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh
    kỳ hạn nợ.
-   Có sự sút giảm bất thƣờng số dƣ tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng; xuất
    hiện những thay đổi bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc trong
    tốc độ và tổng mức lƣu chuyển tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng.
-   Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách
    hàng không muốn trả hoặc do việc thu hồi công nợ chậm hơn dự tính
-   Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vƣợt quá nhu cầu
    dự kiến.
-   Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá
    khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, bán, trao đổi hoặc đã
    biến mất hoặc không còn tồn tại.
-   Khách hàng có biểu hiện trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng khác, không
    phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đƣợc đề xuất
    trong phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán. Hoặc họ có tìm
    kiếm sự tài trợ nguồn vốn lƣu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt là từ đối thủ
    cạnh tranh của Ngân hàng hay sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt
    động đầu tƣ dài hạn.
-   Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều kiện.
        Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thƣờng liên quan tới phƣơng pháp
    quản lý, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng.Những
    dấu hiệu này tác động trực tiếp tới chất lƣợng khoản tín dụng nhƣng với tốc độ
    chậm hơn. Chúng không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của cán bộ
    tín dụng, bao gồm:
-   Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi
    khách hàng đề nghị cấp tín dụng.
-   Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay mức độ hoạt
    động của khách hàng.
-   Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý nhƣ sự gia tăng đột biến
    trong chi phí quảng cáo, tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tƣợng nhƣ thiết
    bị văn phòng hiện đại, phƣơng tiện giao thông đắt tiền….
-   Thay đối thƣờng xuyên tổ chức của ban điều hành. Xuất hiện mâu thuẫn trong
    quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý.


                                      7
-   Khách hàng sẵn sàng từ bỏ những hợp đồng giá trị nhỏ và vừa nhƣng có khả
          năng thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng lớn với các bạn
          hàng có tên tuổi dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn.
      -   Do áp lực nội bộ, doanh nghiệp phải tung ra thị trƣờng các sản phẩm, dịch vụ
          quá sớm khi các sản phẩm chƣa đạt đƣợc các điều kiện cần thiết hoặc đặt ra
          những hạn mức thời gian, doanh số không hợp lý.
      -   Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh bất ngờ xảy ra và có ảnh hƣởng đến lĩnh vực
          kinh doanh của khách hàng.
          Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng:
      Rủi ro có thể phát sinh từ phía khách hàng nhƣng cũng có thể là bắt nguồn từ phía
Ngân hàng. Nếu là rủi ro do Ngân hàng gây ra thì ta có thể nhận thấy thông qua một số
các dấu hiệu nhƣ sau:
      -   Có sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
      -   Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của
          khách hàng về việc duy trì một khoản tiền lớn hoặc các lợi ích do khách hàng
          đem lại từ khoản tín dụng đƣợc cấp.
      -   Tốc độ tăng trƣởng tín dụng quá nhanh, vƣợt qua khả năng và năng lực kiểm
          soát của Ngân hàng.
      -   Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng có thể xảy ra chẳng hạn nhƣ sáp nhập,
          thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập...
      -   Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ
          ràng, không rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; cán bộ tín dụng cố ý thoả
          hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn, hồ
          sơ còn thiếu về mặt pháp lý để chứng minh cho khoản nợ là phù hợp, thiếu hóa
          đơn, chứng từ.
      -   Cung cấp tín dụng với khối lƣợng lớn cho các khách hàng không thuộc phân
          đoạn ƣu tiên.
      -   Có khuynh hƣớng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất hoặc phí dịch vụ hay
          giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với tổ
          chức tín dụng khác...




                                           8
Chương 2: NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
2.1.   Thực trạng
       Quá trình tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đi kèm
với đó là tỷ lệ nợ xấu tăng lên. Đặc biệt là tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng trong hệ thống ngân
hàng đạt mức bình quân 30%/năm trong những năm gần đây, tỷ lệ tín dụng/GDP đã tăng
từ 40,1% vào năm 2000 lên tới 125% vào năm 2010… đi cùng với sự tăng trƣởng này thì
số nợ xấu cũng tăng theo. Số liệu về nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) chính thức
đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) công bố đầu tháng 7/2012 cho thấy: Nợ xấu của hệ
thống ngân hàng đến cuối tháng 3/2012 là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dƣ nợ
cấp tín dụng. Con số này vƣợt xa con số 117.000 tỷ đồng theo báo cáo của chính các
TCTD.
       Cụ thể, theo báo cáo của các TCTD đến ngày 31/5/2012, nợ xấu là hơn 117.000 tỷ
đồng, chiếm 4,47% so với tổng dƣ nợ. Tuy nhiên, theo kết quả giám sát của Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng thì đến 31/3/2012 nợ xấu là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm
8,6% tổng dƣ nợ. Kết quả này dựa trên giám sát của cơ quan đối với gần 1,01 triệu khách
hàng vay đƣợc chọn mẫu của 57 TCTD Việt Nam, chiếm 90,1% tổng dƣ nợ tín dụng của
các TCTD. Cũng theo kết quả giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đến
cuối tháng 3/2012 trong hơn 1 triệu khách hàng đƣợc chọn mẫu khảo sát tại 57 TCTD
của Việt Nam có 10.782 khách hàng có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu từ 3 lần trở lên. Một
thực tế cho thấy, dù là con số nào thì số nợ xấu của Việt Nam là rất lớn.
       Cũng theo số liệu của các tổ chức tín dụng báo cáo lên, tính đến 30/6, nợ xấu của
các Ngân hàng quốc doanh là 3,76%, trong khi khối cổ phần là 4,73%. Cụ thể, tỷ lệ nợ
xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) là lớn nhất với
6,14%, xếp sau lần lƣợt là các Ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam
(Vietcombank) là 3,55%, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - MHB (2,635), Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - BIDV (2,52%), Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam -
VietinBank (2,45%). Theo báo cáo của chính các tổ chức tín dụng, nợ xấu của họ đều
không quá 2,5% và đều có lãi. Nhƣng khi Ngân hàng Nhà nƣớc thanh tra thì có tổ chức
tín dụng nợ xấu lên 30% và thậm chí tới 60%.Có những Ngân hàng mất hết cả vốn tự có
và vốn điều lệ mà vẫn báo cáo kinh doanh có lãi.
      Tại Ngân hàng ACB, số liệu của Ngân hàng này cho thấy, đến 30/6/2012, tổng dƣ
nợ cho vay khách hàng đạt 102.772,133 tỷ đồng, chỉ tăng tăng 0,86% so với đầu năm.
Trong khi đó số lƣợng nợ xấu đã tăng từ 873,52 tỷ đồng lên 1.575,2 tỷ đồng, tƣơng

                                            9
đƣơng hơn 80%. Tỷ lệ nợ xấu của ACB đã tăng từ 0,85% lên 1,53% Tình hình nợ xấu
tăng cũng ở một số Ngân hàng khác nhƣ Navibank là 3,87%, ACB 1,53%, MB 1,85%,
Eximbank 1,73%, SHB là 2,52%....
       Nợ xấu hiện nay là tất yếu vì cả quá trình kinh tế khó khăn từ năm 2008.Thêm vào
đó, nợ xấu cũng đã tồn tại từ lâu, không phải bây giờ mới xuất hiện và đƣợc quan
tâm.Quan trọng là chúng ta nhìn nhận và đánh giá, xử lý nó nhƣ thế nào.Trong việc xác
định nợ xấu, ngoài số nợ đã xuất hiện, cần tính tới cả nợ đã đƣợc giãn nợ, đảo nợ để xác
định đƣợc các rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện trong tƣơng lai.Khi xác định đƣợc chính xác
nợ xấu rồi mới tìm đƣợc hƣớng giải quyết. Cũng theo bà Hƣơng, hiện tại yếu tố tồn kho
lớn cũng góp phần làm nên nợ xấu lớn cho nền kinh tế và có giải quyết đƣợc tồn kho mới
có thể giải quyết đƣợc nợ xấu. Theo đó, trƣớc hết để giảm tồn kho của nền kinh tế, ngoài
việc tăng chi tiêu chính phủ, mở rộng đầu tƣ thì cũng cần giảm thuế cho doanh nghiệp,
giảm thuế VAT để giảm giá thành, nâng cao sức mua.
       Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến nợ xấu gia tăng là do năng lực
quản trị rủi ro tại mỗi ngân hàng, thể hiện trong việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng, nên kết quả xếp hạng tín dụng mang tính chất chủ quan. Các ngân hàng chƣa xây
dựng đƣợc thƣớc đo lƣợng hóa rủi ro nên chƣa tính toán chính xác đƣợc yếu tố này dẫn
đến quyết định cho vay, phân loại nợ chƣa chính xác. Những khoản rủi ro to thì làm bé
đi, khoản vay bé thì làm cho nó to lên. Bên cạnh đó, hiện có đến 90% là doanh nghiệp
vừa và nhỏ, không ít doanh nghiệp có báo cáo tài chính không chính xác, trong khi phần
lớn các báo cáo tài chính này lại không đƣợc kiểm toán.Ngay cả đối với những doanh
nghiệp lớn đƣợc kiểm toán thì sự chậm chễ trong việc công bố báo cáo cũng nhƣ chất
lƣợng kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng.
       Bên cạnh đó, nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một
số cán bộ ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa
trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức phải đƣợc đặt lên hàng đầu và ở khía
cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông
đồng rút ruột với khách hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Chính vì vậy đã có chi nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột
ngân hàng. Tuy nhiên hiện chƣa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ
đạo đức ngân hàng.Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn
góp.”Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên
sổ sách của con nợ và chủ nợ.
   Trƣớc tình trạng nợ xấu gia tăng, các chuyên gia đều thống nhất quan điểm, trƣớc khi
bàn cơ chế xử lý nợ xấu, chúng ta phải tìm ra câu trả lời rằng tại sao nợ xấu lại lớn nhƣ


                                           10
vậy và con số nợ xấu hiện tại có đáng lo ngại hay không. Nợ xấu sẽ không thể xử lý đƣợc
nếu nhƣ không biết rõ cơ cấu, bản chất của nợ xấu nhƣ thế nào.
2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm:
2.2.1. Nhóm nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh
       Kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và hiện nay là suy giảm
tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc, do đó môi trƣờng kinh doanh và hoạt động ngân
hàng gặp nhiều khó khăn làm cho chất lƣợng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh
hơn tốc độ tăng trƣởng tín dụng. Trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín
dụng bình quân 26,56% nhƣng tốc độ tăng trƣởng nợ xấu bình quân 51%. Tốc độ tăng
trƣởng dƣ nợ tín dụng từ năm 2011 chậm lại đáng kể, đặc biệt là 5 tháng đầu năm 2012
dƣ nợ tín dụng không tăng nhƣng nợ xấu tăng tới 45,5% do tình hình kinh doanh và tài
chính của các doanh nghiệp suy giảm mạnh.
      Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tổng cầu chậm lại từ năm 2011: Năm 2011, tăng
trƣởng kinh tế 5,89%. Trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng trƣởng kinh tế ƣớc chỉ đạt
4,38% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ năm 2011 tăng 5,57%).
       Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm, thấp hơn so với cùng kỳ các năm trƣớc:
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8% so với năm 2010. Tính chung 06 tháng
đầu năm 2012, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, chỉ
bằng 45% mức tăng 6 tháng đầu năm 2011 (9,7%). Giá trị sản xuất xây dựng trong 6
tháng đầu năm 2012 theo giá so sánh năm 1994 chỉ bằng 99,6% so với cùng kỳ năm
2011. Ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do hoạt động đầu tƣ tăng chậm, thị trƣờng bất
động sản trầm lắng kéo dài. Nhiều công trình, dự án xây dựng giãn tiến độ hoặc dừng
khởi công làm cho nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng không tăng cao, nhiều sản phẩm
tiêu thụ khó khăn (nhƣ xi măng, sắt thép,…).
       Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp: Chỉ số tiêu thụ
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2011 tăng 6,2% so với năm 2010. Trong 5
tháng đầu năm 2012, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng 3,6%
so với cùng kỳ năm trƣớc.
       Tiêu dùng cá nhân tăng chậm: Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ
năm 2011 tăng 24,2% so với năm 2010 và chỉ tăng 4,7% nếu loại trừ đi yếu tố giá. Tính
chung 06 tháng đầu năm 2012, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
ƣớc tính tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, nếu loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng 6,5%,
thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trƣớc.



                                           11
Chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm trƣớc.Cuối năm
2011, chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23% so với cùng kỳ
năm 2010. Tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho của ngành công nghiệp chế biến
tăng 26% so với cùng kỳ năm trƣớc. Điều này phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng
nhƣ sức cầu tiêu dùng của nền kinh tế đang ở mức rất yếu dẫn đến đọng vốn trong sản
xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các TCTD.
       Khách hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm, kém lành mạnh hoặc
kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi phí cao, lãi suất
ngân hàng cao, thiếu vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn đã ảnh hƣởng lớn đến
điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh
nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, số lƣợng doanh nghiệp giải thể, tạm
ngừng hoạt động tăng nhanh: Năm 2011 có 79.014 doanh nghiệp và tính từ đầu năm đến
ngày 21/6/2012 có khoảng 25.250 doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011
(23.358 doanh nghiệp bị phá sản trong 6 tháng đầu năm 2011).
        Nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, chủ yếu dựa vào vốn vay
ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trƣờng kinh
doanh hạn chế. Vì vậy, khi môi trƣờng kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt
chặt, lãi suất tăng thì các doanh nghiệp dễ gặp khó khăn về khả năng trả nợ. Theo kết quả
giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đến cuối tháng 3/2012 trong hơn 1
triệu khách hàng đƣợc chọn mẫu khảo sát tại 57 TCTD của Việt Nam có 10.782 khách
hàng có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu từ 3 lần trở lên.
2.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan
        Hầu hết các TCTD theo đuổi chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng nhanh trong khi
năng lực quản trị rủi ro của TCTD còn nhiều hạn chế và chậm đƣợc cải thiện, đặc biệt là
các NHTMCP chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến nợ xấu tăng nhanh hơn dƣ nợ
tín dụng. Một bộ phận không nhỏ vốn tín dụng và nhiều TCTD tập trung đầu tƣ vào các
lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chẳng hạn bất động sản. Khi các lĩnh vực này, đặc biệt là
thị trƣờng bất động sản đóng băng và giá bất động sản giảm sâu kéo theo nợ xấu cho vay
lĩnh vực này tăng nhanh.
       Ngoài ra, công tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong một thời gian dài chƣa phát
huy hiệu quả cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD, nhất là các vi phạm quy định hạn chế cấp tín
dụng và đầu tƣ quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao.
2.2.3. Một số giải pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng



                                           12
Để từng bƣớc xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm khơi
thông dòng vốn trong hệ thống các TCTD, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc
đẩy tăng trƣởng tín dụng và hỗ trợ vốn tích cực cho nền kinh tế, một số giải pháp sau đây
cần đƣợc triển khai:
        - TCTD chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả
nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có khó khăn tài chính tạm
thời, có chiều hƣớng cải thiện sản xuất kinh doanh tích cực, đƣợc đánh giá có khả năng
trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ.
       - TCTD tăng cƣờng trích lập, sử dụng DPRR để xử lý nợ xấu theo quy định của
pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý các tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu để thu
hồi vốn.
      - NHNN rà soát, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
DPRR phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, đồng thời
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp tín dụng và an toàn hoạt động ngân
hàng.
       - Tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để bảo
đảm các TCTD tuân thủ đúng các quy định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quy định
về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập DPRR và quy định về an toàn hoạt động tín dụng.
       - Thúc đẩy thị trƣờng mua bán nợ phát triển thông qua ban hành và triển khai có
hiệu quả các quy định, chính sách về mua bán nợ.
      - Một số giải pháp hỗ trợ khác cần triển khai bao gồm:
       + Các Bộ, ngành triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính
phủ, trong đó bên cạnh các giải pháp miễn, giảm thuế, giãn thời hạn nộp thuế cần có giải
pháp hữu hiệu đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, giảm lƣợng hàng tồn kho và kích thích
đầu tƣ, tiêu dùng trong nƣớc. NHNN tích cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh
giá hoạt động của các ngành, lĩnh vực để xây dựng, triển khai các chƣơng trình tín dụng
phù hợp, nhờ đó đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
      + Bộ Tài chính chủ trì tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 03/2011/QĐ-
TTg ngày 10/1/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa vay vốn NHTM; Trƣờng hợp cần thiết, xem xét, đề xuất với Thủ
tƣớng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điều kiện, thủ tục bảo lãnh theo Quyết định số
03/2011/QĐ-TTg để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn
ngân hàng.
                                           13
+ Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các
doanh nghiệp nhà nƣớc, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nƣớc gắn với việc xử lý nợ
xấu của các doanh nghiệp này.
      + Các Bộ, ngành và địa phƣơng có giải pháp khẩn trƣơng hỗ trợ thị trƣờng bất
động sản phục hồi nhanh, quản lý chặt chẽ và bảo đảm thị trƣờng này phát triển lành
mạnh.




Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ XẤU:
3.1. Xử lý nợ xấu tại NHTM:
3.1.1. Tổ chức khai thác:
       Khai thác là một quá trình làm việc với khách hàng đi vay cho đến khi khoản cho
vay đƣợc trả một phần hay toàn bộ mà ngƣời thu nợ không dựa vào các công cụ pháp lí
để ép buộc con nợ.
        Khi khách hàng đi vay gặp khó khăn về tài chính, Ngân hàng có thể và sẽ thƣờng
tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong giả thuyết khách hàng có thái độ thật
thà đối với khoản nợ và có khả năng chi trả một phần hay toàn bộ một cách thoả đáng.
Điều này đặc biệt đúng cho trƣờng hợp ngƣời đi vay có vốn lớn trong doanh nghiệp, một
số tài sản cố định có giá trị, một tổ chức có thể tạo lợi nhuận đủ nhiều để hoàn trả khoản
vay nghi vấn, cũng nhƣ những khoản cho vay khác cần cho việc duy trì hoạt động của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đi vay không thể trả nợ theo đúng nghĩa vụ dẫn đến vỡ
nợ thì Ngân hàng nên thực hiện thanh lí.
       Hầu hết các khoản cho vay khó đòi tại Ngân hàng thƣơng mại đƣợc xử lí bằng
phƣơng pháp khai thác, nghĩa là ngƣời đi vay đƣợc phép tự khắc phục khó khăn tài chính
và hoàn trả các khoản nợ Ngân hàng càng nhanh càng tốt.Vì tổ chức khai thác không phải
là một công cụ pháp lí, nó có thể có một số hình thức khác nhau giữa những khoản cho
vay. Các biện pháp có thể bao gồm lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả
năng tạo ra và thu lợi tức của ngƣời đi vay, gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay để
giảm bớt quy mô hoàn trả, cấp phát thêm vốn nhằm tạo cho ngƣời vay có đƣợc vị thế tài
chính mạnh hơn. Lúc này, Ngân hàng nắm phần chủ động trong hoạt động kinh doanh
của nó cho đến khi bảo đảm rằng khoản cho vay sẽ đƣợc hoàn trả.




                                           14
Khi bất cứ khoản cho vay nào đến giai đoạn khó khăn trong công tác thu hồi, lập
tức Ngân hàng áp dụng biện pháp để bảo đảm bằng tài sản thế chấp hay một thoả thuận
bảo đảm trên mọi tích sản khả dụng của ngƣời đi vay.
3.1.2. Tổ chức thanh lý:
       Thanh lí là một quá trình trong đó Ngân hàng thƣơng mại sẽ ép buộc ngƣời vay
tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả biện pháp
pháp lí để đạt mục tiêu thu hồi khoản nợ xấu.
        Nếu Ngân hàng thấy rõ là việc tổ chức khai thác không tiện lợi, việc thanh lí ở một
trong vài hình thức có thể đƣợc coi là cách hay nhất để xử lí một khoản cho vay đã trở
nên đáng nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn (thuộc nhóm 4 và 5). Khi phƣơng pháp
này đƣợc lựa chọn, có nghĩa là Ngân hàng đã quyết định sau khi cân nhắc tất cả mọi yếu
tố kể trên và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính của ngƣời đi vay là xa
vời, việc gia hạn hợp đồng cho vay hay cấp thêm vốn là mạo hiểm đối với Ngân hàng,
biện pháp thanh lí là tối ƣu nhất. Sự thanh lí thƣờng đƣợc nhanh chóng thực hiện trong
những trƣờng hợp tƣ tƣởng không sẵn lòng chi trả của khách hàng đã rõ, hành động lừa
đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã hiện ra, tình hình tài chính của
ngƣời vay là vô vọng, hay không có ý muốn trả nợ.
      Có một số biện pháp thực hiện việc thanh lí nhƣ sau:
       Nếu khoản cho vay đƣợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp, Ngân hàng có thể bán nó
đi, thƣờng thì nó không đem lại mức giá thị trƣờng hợp lí. Trong trƣờng hợp khối lƣợng
nhận đƣợc từ việc bán vật thế chấp không đủ thanh toán nợ, Ngân hàng có thể nhận phán
quyết của toà án về khoản chênh lệch; phán quyết nhƣ thế cho phép Ngân hàng đƣợc
quyền thu thêm nếu ngƣời đi vay có các tích sản.
       Nhân viên Ngân hàng có thể thực hiện thanh lí với sự giúp đỡ của chuyên gia tƣ
vấn pháp luật của Ngân hàng hay bộ phận liên quan đến những khoản cho vay có vấn đề
và thành viên của bộ phận tham mƣu có chuyên môn về lĩnh vực này. Cuối cùng, một
nhân viên thanh lí chuyên nghiệp đƣợc Ngân hàng thuê xử lí việc thanh lí.
       Một hình thức thanh lí khác là tái sở hữu các hàng hoá tiêu dùng lâu bền trong một
số trƣờng hợp tƣ liệu sản xuất đƣợc bán theo hợp đồng bán có điều kiện và mua lại từ
một nhà buôn. Quá trình này đƣợc thực hiện bằng cách giữ lại hàng hoá sau đó tiến hành
bán với giá nào đó và hy vọng có thể trả hết nợ.
       Trong trƣờng hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp xử lý để thu hồi số nợ
vay không bảo đảm, phán quyết cần phải có từ toà án một cách thích hợp. Phán quyết này
cho phép Ngân hàng nắm giữ tài sản của ngƣời thiếu nợ với số lƣợng phù hợp với quyết
định của toà án hay trừ vào lƣơng theo mức đƣợc luật pháp cho phép.
                                            15
Nếu Ngân hàng là một trong số các chủ nợ và các chủ nợ khác (có vị thế mạnh
tƣơng ứng nhƣ Ngân hàng) cũng muốn lấy lại tiền thì một uỷ ban chủ nợ có thể đƣợc
thành lập. Cách giải quyết này không áp dụng cho trƣờng hợp phá sản và cũng có thể áp
dụng phƣơng pháp khai thác.
      Phá sản có 2 hình thức bồi thƣờng cơ bản cho các chủ nợ, thanh lí và hồi phục.
Phá sản có thể miễn cƣỡng hay cố ý. Nó là biện pháp cuối cùng theo quan điểm của các
chủ nợ. Ngân hàng hay bất cứ chủ nợ nào khác bao giờ cũng mong muốn nhận đƣợc phần
đáng kể các khoản cho vay từ quá trình thanh lí nhƣng thực tế thƣờng không đƣợc nhƣ
mong muốn.
       Trong nhiều trƣờng hợp, nó đƣợc áp dụng khi các chủ nợ không thể đạt thoả thuận
hợp lý liên quan đến các biện pháp phải thực hiện để thu hồi đƣợc vốn vay, hay khi 1 chủ
nợ nhỏ nào đó từ chối tiến hành một thoả thuận hợp tác hay khi ngƣời vay từ chối làm
việc với chủ nợ để cố gắng giải quyết khó khăn tài chính.
3.2.   Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu
       trong hệ thống Ngân hàng thương mại:
      Thứ nhất, các ngân hàng thƣơng mại chủ động tăng mức trích lập dự phòng các
khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ.
Việc tăng trích lập dự phòng sẽ giúp ngân hàng thƣơng mại nhanh chóng bù đắp tổn thất,
giảm số thuế Thu nhập doanh nghiệp, có thể giảm quỹ lƣơng nhƣng làm tăng khả năng tài
chính nội tại của ngân hàng thƣơng mại.
      Thứ hai, cần có chính sách tiền lƣơng, tiền thƣởng hợp lý trong giai đoạn khó khăn
hiện                                                                                 nay.
Theo VAFI, đây cũng là cách thức để giảm chi phí một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc
tăng mức trích lập dự phòng tỷ lệ nợ xấu.
       Thứ ba, chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi.
Với doanh nghiệp có quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn về nghĩa vụ trả nợ gốc
do tình hình kinh tế khó khăn, do các dự án đầu tƣ đang triển khai chƣa đi vào hoạt
động…thì có thể chuyển 1 phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn, nhằm hỗ trợ thanh
khoản cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tồn tại phát triển. Chuyển nợ quá hạn, nợ
xấu thành cổ phần và chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông lớn.
      Thứ tƣ, tăngtỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành ngân hàng lên
40%, đồng thời cũng cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài
lên mức 25% hoặc 30%/vốn điều lệ.


                                           16
VAFI cho rằng, việc triển khai nhanh tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong
ngành ngân hàng sẽ có nhiều ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay vì tăng sức hấp dẫn trong
thu hút vốn FII và nhất là đối với các nhà đầu tƣ chiến lƣợc. Nếu giải pháp này ra đời
sớm thì trong vòng 3 năm hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ huy động thêm vài tỷ USD.
      Thứ năm, cho phép một số ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, quản
      trị doanh nghiệp tốt mua lại những ngân hàng yếu kém.
Thứ sáu, khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh mua lại những ngân hàng yếu kém.
Nếu nhƣ chỉ định các ngân hàng mạnh, ngân hàng thƣơng mại cổ phần có cổ phần đa số
của Nhà nƣớc mua lại những ngân hàng ốm yếu mà không có sự hỗ trợ từ NHNN thì các
ngân hàng mạnh sẽ không tham gia.Các ngân hàng chỉ tự nguyện tham gia khi họ thấy có
lợi vì họ phải có trách nhiệm với các cổ đông của họ.“Vì vậy cần cơ chế hỗ trợ tài chính
từ NHNN, hỗ trợ ở đây không phải cho ngân hàng mạnh mà là vì mục tiêu xử lý nợ xấu,
vì mục tiêu làm cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại mạnh lên” - VAFI nhấn mạnh.
      Thứ bảy, miễn các loại thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…)
cho các hoạt động mua bán nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trƣờng
mua bán nợ.
      Thứ tám, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
Việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiệp vụ phát hành trái phiếu sẽ giúp giảm
lãi suất huy động, giúp cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại có điều kiện huy động vốn
dài hạn, thay vì ngắn hạn nhƣ hiện nay; thúc đẩy tiến trình chứng khoán hóa các khoản
nợ; giúp cho thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp phát triển, tăng tính ổn định trong việc
huy động vốn cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại.
      Thứ chín, nhanh chóng có nhiều giải pháp hữu hiệu để phá băng thị trƣờng bất
động sản.
Để phá “băng” bất động sản, theo VAFI cần nhanh chóng biến sáng kiến căn hộ nhỏ tối
thiểu 25m2 thành hiện thực; các chính quyền địa phƣơng (nhất là các đô thị lớn) cần quan
tâm đẩy nhanh thủ tục hành chính trong việc cấp phép, sửa đổi giấy phép xây dựng nhà ở
để làm sao giảm 70% thời gian duyệt cấp phép nhƣ hiện tại; Nhà nƣớc nên giảm 50%
thuế GTGT trong các ngành kinh tế đang gặp khó khăn nhƣ xây dựng, sản xuất vật liệu
xây dựng, kinh doanh bất động sản, sửa chữa tàu biền, vận tải biển nội địa, cơ khí; giảm
50% thuế GTGT cho các ngành bất động sản và vật liệu xây dựng.
       Thứ mƣời, cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho năm 2013 theo hƣớng tăng chi ngân
sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng:


                                          17
VAFI cho rằng, tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng sẽ kích thích
nhiều ngành kinh tế phát triển, đồng thời cũng là giải pháp hữu hiệu để giảm nhanh tỷ lệ
nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại.
3.3. Giải pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước:
3.3.1. Thành lập cơ quan chuyên biệt quản lý nợ xấu trực thuộc NHNN:
      Việc thành lập cơ quan xử lý nợ xấu chuyên biệt trực thuộc Chính phủ (có thể ủy
quyền cho NHNN quản lý) là điều hết sức cần thiết.Tuy nhiên, cơ quan này sẽ xử lý một
phần nợ xấu của các NHTM.Cụ thể, cơ quan này nên tập trung vào xử lý nợ xấu của các
tập đoàn, DNNN tại các NHTM. Việc xử lý có thể thực hiện theo một trong những
phƣơng thức sau:
      Xóa nợ thông qua việc thay thế bằng các trái phiếu do Chính phủ phát hành.
      NHNN có thể cho phép các ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang
      trái phiếu kỳ hạn 20 năm. Cơ quan chuyên biệt xử lý nợ của Chính phủ sẽ dùng
      trái phiếu Chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu đƣợc coi là các khoản nợ lớn và
      quan trọng. Cơ quan này có quyền bán các khoản nợ xấu hoặc tham gia vào quá
      trình tái cấu trúc các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ.
      Hoán đổi các khoản nợ của tập đoàn kinh tế và DNNN với các NHTM cho vay
      (gồm cả các NHTM Cổ phần và NHTM có vốn Nhà nƣớc chi phối) thành vốn cổ
      phần. Theo đó, sở hữu Nhà nƣớc sẽ gia tăng trong một số NHTM (gồm cả NHTM
      cổ phần). Điều này tuy tốn chi phí nhƣng sẽ tạo thuận lợi cho NHNN trong chỉ đạo
      việc hợp nhất, sáp nhập các NHTM phục vụ quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân
      hàng.
        Nguồn vốn của cơ quan quản lý nợ xấu chuyên biệt trên nên hình thành từ việc
phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh. Trên thực tế, hoạt động của NHTM Việt
Nam nếu đƣợc tái cấu trúc thành công và kinh doanh trong một môi trƣờng thuận lợi thì
sẽ tạo lƣợng lợi nhuận rất lớn (điều này đã đƣợc chứng minh trong giai đoạn từ 2005 đến
2009), tăng tính khả thi trong việc hoàn trả các khoản nợ trái phiếu đƣợc bảo lãnh bởi
Chính phủ.
3.3.2. Xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan quản lý tài sản của các NHTM:
      Theo tính toán, đến nay các NHTM đã trích lập dự phòng tín dụng 70.000 tỷ, trong
đó 84% nợ xấu có tài sản đảm bảo với giá trị tài sản đảm bảo tƣơng đƣơng 130% giá trị
các khoản nợ và đa phần là bảo đảm bằng bất động sản. Nhƣ vậy, các NHTM hoàn toàn
có thể chủ động xử lý các khoản nợ xấu của mình (với điều kiện là có tài sản bảo
đảm).Vấn đề là phải xây dựng cơ chế hợp lý. Cơ chế phải đảm bảo đƣợc 5 nguyên tắc:
(1) Hỗ trợ các NHTM thu hồi đƣợc vốn đã đầu tƣ vào nợ xấu nhanh chóng nhƣng không

                                          18
gây ra tổn thất quá lớn cho các NHTM; (2) việc thu hồi nợ xấu không làm trầm trọng
thêm tình hình thị trƣờng bất động sản; (3) giảm thiểu tối đa thiệt hại của các nhà đầu tƣ;
(4) giảm thiểu tối đa chi phí của Chính phủ; (5) tách biệt hoạt động xử lý nợ xấu và hoạt
động kinh doanh của NHTM. Căn cứ theo kinh nghiệm của 3 quốc gia đƣợc nghiên cứ
trên, nên thực hiện cơ chế nhƣ sau:
       Thứ nhất, các NHTM bắt buộc phải sử dụng dự phòng để xử lý những khoản vay
đối với các doanh nghiệp tƣ nhân mà không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm
nhƣng sụt giảm nghiêm trọng giá trị hoặc tranh chấp pháp lý quá phức tạp.
Thứ hai, tất cả các NHTM có nợ xấu bắt buộc phải thành lập công ty quản lý nợ (AMC)
để tách hoạt động xử lý nợ xấu khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM.
       Thứ ba, các NHTM sẽ nhóm toàn bộ các khoản nợ xấu này lại và bán cho các
AMC trực thuộc NHTM. Các AMC của NHTM sẽ căn cứ theo mức độ rủi ro của các
khoản nợ, giá trị thực của tài sản bảo đảm để phát hành ra các loại trái phiếu (đây là một
dạng của phƣơng thức chứng khoán hóa các khoản vay có bảo đảm). Chẳng hạn, AMC có
thể chia trái phiếu thành 3 hạng ứng với 3 nhóm nợ là nhóm 3, 4 và 5.Mỗi loại này sẽ có
mức lãi suất khác nhau nhƣng tối thiểu phải cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn. Số tiền
thu hồi này sẽ đƣợc chuyển cho NHTM để phục vụ việc cho vay các hoạt động kinh
doanh, sản xuất.
       Thứ tƣ, Chính phủ nên thực hiện bảo lãnh với các trái phiếu trên đồng thời thành
lập cơ quan quản lý bất động sản trực thuộc Chính phủ để quản lý các bất động sản trong
trƣờng hợp Chính phủ phải thực hiện chi trả bảo lãnh cho các trái phiếu. Chỉ với sự bảo
lãnh của Chính phủ thì các nhà đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế mới thấy đƣợc sự hấp dẫn từ
các loại trái phiếu trên. Hơn thế, sự trầm lắng của bất động sản cũng nhƣ hoạt động tín
dụng bất động sản chỉ là tạm thời ở Việt Nam nếu nhìn toàn bộ chu kỳ phát triển của thị
trƣờng này tại Việt Nam từ năm 1991 đến nay. Khi thị trƣờng phục hồi thì mọi thứ sẽ trở
lại quỹ đạo tích cực.Vấn đề là cơ chế phải tạo điều kiện cho các NHTM và thị trƣờng
vƣợt qua giai đoạn khó khăn hiện nay.
       Thứ năm, Chính phủ nên giao nhiệm vụ rõ ràng cho NHNN trong việc ban hành
quy chế về hoạt động AMC cũng nhƣ hoạt động chứng khoán hóa. Đồng thời xác định rõ
trách nhiệm của NHNN trong việc giám sát hoạt động trên, tránh tối đa các NHTM sử
dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa trên để làm gia tăng rủi ro hệ thống (giống trƣờng hợp
của Mỹ giai đoạn 2007-2009).




                                            19

More Related Content

What's hot

Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmĐinh Hiep
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp banktaothichmi
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...
Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...
Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...nataliej4
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiKhai Hoang Nguyen
 
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455Man Minh Tiep
 
De cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-doc
De cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-docDe cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-doc
De cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-docanhdn2
 
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGNghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGThu Hong Dang
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về kinh doanh dịch vụ đòi nợ ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh dịch vụ đòi nợ ở Việt Nam, HAYLuận văn: Pháp luật về kinh doanh dịch vụ đòi nợ ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Pháp luật về kinh doanh dịch vụ đòi nợ ở Việt Nam, HAY
 
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt NamLuận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Luận án: Đa dạng hoá dịch vụ tại ngân hàng thương mại Việt Nam
 
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động cho vay tiêu dùng, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đ
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đLuận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đ
Luận văn: Phân tích tình hình cho vay tại Công ty Tài chính, 9đ
 
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng doanh nghiệpLuận văn: Quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng doanh nghiệp
Luận văn: Quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng doanh nghiệp
 
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAYĐề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
 
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-maiDap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
Dap an-mon-quan-tri-ngan-hang-thuong-mai
 
13. VUONG NGOC SAM.doc
13. VUONG NGOC SAM.doc13. VUONG NGOC SAM.doc
13. VUONG NGOC SAM.doc
 
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh VượngSơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
 
Quản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tmQuản trị ngân hàng tm
Quản trị ngân hàng tm
 
Đề thi đầu vào ngân hàng. Tổng hợp các ngân hàng
Đề thi đầu vào ngân hàng. Tổng hợp các ngân hàngĐề thi đầu vào ngân hàng. Tổng hợp các ngân hàng
Đề thi đầu vào ngân hàng. Tổng hợp các ngân hàng
 
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bankGiải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
Giải pháp tín dụng ngân hàng nhằm phát triển dnv&n tại vp bank
 
Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...
Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...
Hoàn Thiện Hệ Thống Xếp Hạng Tín Nhiệm Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại...
 
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mạiBài tập quản trị ngân hàng thương mại
Bài tập quản trị ngân hàng thương mại
 
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
Bai tap va_dap_an_mon_tin_dung_ngan_hang_3455
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank, HAY
 
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đCông tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
Công tác xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Agribank, 9đ
 
De cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-doc
De cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-docDe cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-doc
De cuong-on-tap-mon-ngan-hang-thuong-mai-doc
 
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNGNghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
Nghiệp vụ ngân hàng - NGHIỆP VỤ CHO VAY TIÊU DÙNG
 
BAO THANH TOÁN
BAO THANH TOÁNBAO THANH TOÁN
BAO THANH TOÁN
 

Similar to Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01
Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01
Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01Tân Dương Duong
 
Chuyen de
Chuyen deChuyen de
Chuyen deDat Vo
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpquynhlehvtc
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2quynhlehvtc
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Trường đại học kinh tế tp
Trường đại học kinh tế tpTrường đại học kinh tế tp
Trường đại học kinh tế tpQuang An Giang
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài Trang Toét
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Nhận Viết Thuê Đề Tài Zalo: 0934.573.149
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhất
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhấtCác chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhất
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt NamThực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt NamTien Tran Thi Xuan
 
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpCâu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpNgọc Nguyễn
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quanĐáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quanCường Thắng
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Quan tri ngan hang de tai 16 no xau (20)

Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01
Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01
Quantringanhangdetai16noxau 130107074605-phpapp01
 
Chuyen de
Chuyen deChuyen de
Chuyen de
 
luận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệpluận văn tài chính doanh nghiệp
luận văn tài chính doanh nghiệp
 
luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2luận văn tcdn 2
luận văn tcdn 2
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Việc Nắm Giữ Tiền Mặt Và Kỳ Hạn Nợ Trong Trường Hợp...
 
Trường đại học kinh tế tp
Trường đại học kinh tế tpTrường đại học kinh tế tp
Trường đại học kinh tế tp
 
quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài quản lý nợ nước ngoài
quản lý nợ nước ngoài
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
Những Lý Luận Chung Về Rủi Ro Tín Dụng Trong Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hà...
 
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...Đề tài  Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
Đề tài Giải pháp xử lý nợ quá hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - C...
 
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhất
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhấtCác chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhất
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, đầy đủ ý - Hay nhất
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừaGiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt NamThực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
Thực trạng cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn tại Việt Nam
 
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh NghiệpCâu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
Câu hỏi bình luận Tài Chính Doanh Nghiệp
 
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁ...
 
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866Tailieu.vncty.com   luu thi-viet_hoa_0866
Tailieu.vncty.com luu thi-viet_hoa_0866
 
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quanĐáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
Đáo nợ là gì? giải chấp tài sản là gì và các nội dung liên quan
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mạiGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại
 
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đLuận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
Luận văn: Công tác xử lý nợ tại Công ty Mua bán nợ Việt Nam, 9đ
 

Quan tri ngan hang de tai 16 no xau

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA NGÂN HÀNG QUỐC TẾ LỚP MG009_1_121_T17 TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG. ĐỀ TÀI SỐ 16 : TÌNH HÌNH NỢ XẤU TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI Thành viên nhóm: 1. Nguyển Ba By 030125090082 2. Nguyễn Lê Minh Hằng 030125090323 3. Lâm Thanh Phong 030125090616 4. Cao Hữu Trọng 030125090956 5. Lê Thị Mỹ Ý 030125091144 GVHD: Trịnh Quốc Trung
  • 2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 2 Chƣơng 1: TỔNG QUAN ................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm: ................................................................................................................................... 3 1.2. Nguyên nhân: .............................................................................................................................. 4 1.2.1. Về phía khách hàng (doanh nghiệp): .................................................................................... 4 1.2.2. Về phía Ngân hàng thương mại: ........................................................................................... 5 1.2.3. Về phía hệ thống pháp luật, quy định của hoạt động ngân hàng: ........................................ 6 1.3. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu: ........................................................................................................ 6 Chƣơng 2: NỢ XẤU CỦA HỆ THÔNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................. 9 2.1. Thực trạng: .................................................................................................................................. 9 2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm: ............................................... 11 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ XẤU: ............................................ 14 3.1. Xử lý nợ xấu tại NHTM: .......................................................................................................... 14 3.2. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại: ............................................................................................................. 16 3.3. Giải pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước: ............................................................ 18 1
  • 3. LỜI MỞ ĐẦU Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, ngành ngân hàng càng nắm giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, nó không chỉ là cầu nối để chuyển vốn trong nền kinh tế mà nó còn đƣợc dùng nhƣ một công cụ vĩ mô để Chính phủ và Nhà nƣớc có thể quản lý nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng từ lâu đã quan tâm không ít đến vấn đề nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và sau khi cuộc khủng hoảng toàn cầu, từ bài học về sự sụp đổ hàng loạt các định chế tài chính lớn trên thế giới, rung động không chỉ ở nền kinh tế số một thế giới là Hoa Kỳ mà toàn bộ nền kinh tế thế giới phải chịu hậu quả nặng nề từ nó. Một phần không nhỏ của cuộc khủng khoảng tài chính và phá sản hàng loạt các ngân hàng tại Mỹ và Châu Âu là do nợ xấu. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã và đang đứng trƣớc yêu cầu phải cải cách toàn diện và sâu sắc để đáp ứng nhu cầu mới của đất nƣớc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thông qua việc tìm hiểu tình hình nợ xấu của hệthống ngân hàng ở Việt Nam, đồng thời tìm ra nguyên nhân thực sự dẫn đến thực trạng trên, trên cơ sở đó đƣa ra một số đề xuất của nhóm nhằm góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình trong lĩnh vực tín dụng nhất là trên lộ trình hội nhập quốc tế. Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế cùng với việc nghiên cứu có hạn nên chắc chắn nhóm còn những thiếu sót nhất định, nhóm 11 mong muốn nhận đƣợc sự quan tâm và ý kiến đóng góp của thầy để đề tài thật hoàn thiện. 2
  • 4. Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm: Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thƣờng xảy ra khi các con nợ đã tuyên bốphá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thƣờng quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Một định nghĩa khác của từ điển tài chính Farlex: “Nợ xấu là một khoản nợ từ việc tín dụng bán hàng mà chủ nợ không có khả năng thu hồi. Chủ nợ đã tiến hành tất cả mọi nỗ lực có thể để thu hồi nợ nhƣng không thành công. Thông thƣờng, nợ xấu xuất hiện khi con nợ tuyên bố phá sản hay chủ nợ thực hiện nhiều hoạt động thu nợ mà chi phí của chúng là tƣơng đối so với khoản nợ. Một doanh nghiệp xóa sổ và kê khai nợ xấu nhƣ một chi phí làm giảm thu nhập chịu thuế của họ. Hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận nợ xấu ở một tỉ lệ nhất định (đƣợc xác định bằng số liệu nợ xấu ở kì trƣớc) vì chắc chắn không thể thu hồi đƣợc tất cả các khoản nợ một cách đầy đủ nhất.”  Bản chất: - Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại đƣợc và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ. Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thƣờng là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại đƣợc do doanh nghiệp đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản,.... Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ƣớc tính trƣớc những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ xấu ở kì trƣớc. - Nợ xấu là một số tiền đƣợc viết bởi các doanh nghiệp nhƣ là một tổn thất cho doanh nghiệp và đƣợc phân loại nhƣ là một khoản chi phí vì nợ cho doanh nghiệp là không thể đƣợc thu thập, và tất cả những nỗ lực hợp lý đã đƣợc tận dụng để thu thập các số tiền nợ. Điều này thƣờng xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc chi phí của việc theo đuổi hành động hơn nữa trong một nỗ lực để thu thập các khoản nợ vƣợt quá các khoản nợ của chính nó. Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam quy định về Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm ba (nợ dƣới tiêu chuẩn), nợ nhóm bốn (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm năm (nợ có khả năng mất vốn), cụ thể: Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi: 3
  • 5. - Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; - Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; - Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4(*). Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)bao gồm các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; - Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý. - Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã đƣợc cơ cấu lại; - Các khoản nợ khác đƣợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4(*). ( ) * Khoản 3: Trƣờng hợp một khách hàng có nhiều hơn một (01) khoản nợ với tổ chức tín dụng mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro. ( ) * Khoản 4: Trƣờng hợp các khoản nợ (kể cả các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định phân loại các khoản nợ đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tƣơng ứng với mức độ rủi ro. 1.2. Nguyên nhân: 1.2.1. Về phía khách hàng (doanh nghiệp): Nguyên nhân chủ quan: 4
  • 6. - Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng kém, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiền vay về không có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ Ngân hàng tăng. - Doanh nghiệp thiếu thiện chí trả nợ, cố ý không cung cấp đầy đủ hoặc có hành vi che giấu thông tin trong suốt quá trình xin cấp tín dụng và sử dụng vốn vay, thực hiện việc đi vay ở nhiều tổ chức tín dụng. - Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch trong việc xử lý các loại giấy tờ, sổ sách kế toán. - Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay quá lớn trong cấu trúc vốn của mình. ... Nguyên nhân khách quan: - Doanh nghiệp vay vốn gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh,…và đặc biệt là tác động của khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên thế giới, do vậy việc sử dụng vốn vay không đạt hiệu quả, có thể mất hoàn toàn vốn. - D o a n h n g h i ệ p g ặ p p h ả i n h ữ n g t h a y đ ổ i m ô i trƣờng kinh doanh không thể lƣờng trƣớc đƣợc nhƣ sự thay đổi về giá cả, nhu cầu thị trƣờng, lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, sự thay đổi về môi trƣờng pháp lý hay chính sách của Chính phủ khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn tài chính không thể khắc phục đƣợc. ... 1.2.2. Về phía Ngân hàng thương mại: - Quá trình thẩm định tín dụng, phân tích tình hình sử dụng vốn và khả năng hoàn trả nợ không kỹ lƣỡng dẫn đến sự sai lầm trong quyết định cấp tín dụng. - Môi trƣờng pháp lý chƣa thật hoàn chỉnh không đảm bảo sự an toàn cho việc cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế. - Chính sách tín dụng có sự khác biệt, chƣa thống nhất ở các chi nhánh của một Ngân hàng nói riêng (do đặc điểm riêng của từng địa phƣơng) và trong hệ thống Ngân hàng nói chung. Các NHTM quá chú trọng vào mục tiêu lợi nhuận, gây nên tình trạng tăng trƣởng tín dụng nóng. - Năng lực và đạo đức của một bộ phận cán bộ tín dụng còn kém, không thể đánh giá tƣơng đối đầy đủ về rủi ro của một khoản vay hay vì lợi ích cá nhân mà vi phạm đạo đức nghề nghiệp. - Do xuất hiện rủi ro đạo đức trong mối quan hệ giữa Chính phủ, các Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh và các doanh nghiệp nhà nƣớc khiến quyết định cho vay bị bóp mép và thiếu an toàn. 5
  • 7. - Việc chạy đua lãi suất huy động đẩy lãi suất cho vay lên cao, gây ra tâm lý thờ ơ của các doanh nghiệp mạnh khi họ có thể sử dụng nguồn vốn khác rẻ hơn. Các khách hàng còn lại đƣợc đƣa vào diện nghi vấn về khả năng quản lý, kinh doanh để trả nợ cho Ngân hàng. - Các khoản cho vay của Ngân hàng tập trung vào những lĩnh vực có độ rủi ro cao, khiến cho danh mục nợ vay thiếu đi sự da dạng; từ đó, khả năng phân tán rủi ro của Ngân hàng sẽ giảm đi. - Vấn đề có thể phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay mà không đƣợc Ngân hàng giám sát, kiểm soát tốt. - Hoạt động chia sẻ thông tin về khách hàng giữa các Ngân hàng vẫn còn chƣa hiệu quả. 1.2.3. Về phía hệ thống pháp luật, quy định của hoạt động ngân hàng: Những vƣớng mắc bất cập trong các quy định của pháp luật hiện hành về việc xử lý tài sản đảm bảo: lợi ích hợp pháp của chủ nợ có đảm bảo chƣa đƣợc bảo vệ đầy đủ, vƣớng mắc trong việc xác định hiệu lực của giao dịch đảm bảo, gây rủi ro cho bên nhận đảm bảo, hoạt động xử lý tài sản đảm bảo chƣa đƣợc sự hỗ trợ cần thiết còn phụ thuộc nhiều vào ý chí của bên sở hữu tài sản đảm bảo. 1.3. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu: Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng: Dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng bao gồm hai nhóm chính thể hiện trong mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng và phƣơng thức quản lý, tình hình tài chính, hoạt động của khách hàng. Trƣớc hếtlà có những biểu hiện không bình thƣờng trong mối quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng nhƣ: - Khách nợ tìm mọi cách để lần tránh, không cho tiếp xúc liên lạc đƣợc. - Khách nợ đã rất nhiều lần hứa và cam kết nhƣng không thanh toán. - Khách nợ có thanh toán nhƣng chỉ thanh toán với giá trị rất thấp so với số công nợ còn lại. - Khách hàng gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích rõ ràng, minh bạch, thuyết phục. - Doanh nghiệp cố trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu hoặc không có các báo cáo về lƣu chuyển tiền tệ mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục. 6
  • 8. - . - Đề nghị gia hạn, điều chỉnh định kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu các căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. - Có sự sút giảm bất thƣờng số dƣ tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng; xuất hiện những thay đổi bất thƣờng ngoài dự kiến và không giải thích đƣợc trong tốc độ và tổng mức lƣu chuyển tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng. - Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả hoặc do việc thu hồi công nợ chậm hơn dự tính - Mức độ vay thƣờng xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vƣợt quá nhu cầu dự kiến. - Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho ngƣời khác thuê, bán, trao đổi hoặc đã biến mất hoặc không còn tồn tại. - Khách hàng có biểu hiện trông chờ các nguồn thu nhập bất thƣờng khác, không phải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính hoặc từ hoạt động đƣợc đề xuất trong phƣơng án vay vốn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán. Hoặc họ có tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lƣu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt là từ đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng hay sử dụng các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tƣ dài hạn. - Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao với mọi điều kiện. Thứ hai là xuất hiện các dấu hiệu bất thƣờng liên quan tới phƣơng pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng.Những dấu hiệu này tác động trực tiếp tới chất lƣợng khoản tín dụng nhƣng với tốc độ chậm hơn. Chúng không dễ nhận diện nếu thiếu sự quản lý chặt chẽ của cán bộ tín dụng, bao gồm: - Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. - Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh toán hay mức độ hoạt động của khách hàng. - Xuất hiện ngày càng nhiều các chi phí bất hợp lý nhƣ sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tƣợng nhƣ thiết bị văn phòng hiện đại, phƣơng tiện giao thông đắt tiền…. - Thay đối thƣờng xuyên tổ chức của ban điều hành. Xuất hiện mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý. 7
  • 9. - Khách hàng sẵn sàng từ bỏ những hợp đồng giá trị nhỏ và vừa nhƣng có khả năng thu đƣợc tỷ suất lợi nhuận cao để tìm kiếm các hợp đồng lớn với các bạn hàng có tên tuổi dù lợi nhuận thu về có khả năng đạt thấp hơn. - Do áp lực nội bộ, doanh nghiệp phải tung ra thị trƣờng các sản phẩm, dịch vụ quá sớm khi các sản phẩm chƣa đạt đƣợc các điều kiện cần thiết hoặc đặt ra những hạn mức thời gian, doanh số không hợp lý. - Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh bất ngờ xảy ra và có ảnh hƣởng đến lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Nhóm các dấu hiệu phát sinh từ phía Ngân hàng: Rủi ro có thể phát sinh từ phía khách hàng nhƣng cũng có thể là bắt nguồn từ phía Ngân hàng. Nếu là rủi ro do Ngân hàng gây ra thì ta có thể nhận thấy thông qua một số các dấu hiệu nhƣ sau: - Có sự đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng. - Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính đảm bảo của khách hàng về việc duy trì một khoản tiền lớn hoặc các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng đƣợc cấp. - Tốc độ tăng trƣởng tín dụng quá nhanh, vƣợt qua khả năng và năng lực kiểm soát của Ngân hàng. - Cho vay dựa trên các sự kiện bất thƣờng có thể xảy ra chẳng hạn nhƣ sáp nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công ty con hạch toán độc lập... - Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng, không rõ lịch hoàn trả đối với từng khoản vay; cán bộ tín dụng cố ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng mặc dù biết có rủi ro tiềm ẩn, hồ sơ còn thiếu về mặt pháp lý để chứng minh cho khoản nợ là phù hợp, thiếu hóa đơn, chứng từ. - Cung cấp tín dụng với khối lƣợng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn ƣu tiên. - Có khuynh hƣớng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất hoặc phí dịch vụ hay giữ chân khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ không quan hệ với tổ chức tín dụng khác... 8
  • 10. Chương 2: NỢ XẤU CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM 2.1. Thực trạng Quá trình tăng trƣởng nhanh của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đi kèm với đó là tỷ lệ nợ xấu tăng lên. Đặc biệt là tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng trong hệ thống ngân hàng đạt mức bình quân 30%/năm trong những năm gần đây, tỷ lệ tín dụng/GDP đã tăng từ 40,1% vào năm 2000 lên tới 125% vào năm 2010… đi cùng với sự tăng trƣởng này thì số nợ xấu cũng tăng theo. Số liệu về nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) chính thức đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) công bố đầu tháng 7/2012 cho thấy: Nợ xấu của hệ thống ngân hàng đến cuối tháng 3/2012 là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dƣ nợ cấp tín dụng. Con số này vƣợt xa con số 117.000 tỷ đồng theo báo cáo của chính các TCTD. Cụ thể, theo báo cáo của các TCTD đến ngày 31/5/2012, nợ xấu là hơn 117.000 tỷ đồng, chiếm 4,47% so với tổng dƣ nợ. Tuy nhiên, theo kết quả giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thì đến 31/3/2012 nợ xấu là hơn 202.000 tỷ đồng, chiếm 8,6% tổng dƣ nợ. Kết quả này dựa trên giám sát của cơ quan đối với gần 1,01 triệu khách hàng vay đƣợc chọn mẫu của 57 TCTD Việt Nam, chiếm 90,1% tổng dƣ nợ tín dụng của các TCTD. Cũng theo kết quả giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đến cuối tháng 3/2012 trong hơn 1 triệu khách hàng đƣợc chọn mẫu khảo sát tại 57 TCTD của Việt Nam có 10.782 khách hàng có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu từ 3 lần trở lên. Một thực tế cho thấy, dù là con số nào thì số nợ xấu của Việt Nam là rất lớn. Cũng theo số liệu của các tổ chức tín dụng báo cáo lên, tính đến 30/6, nợ xấu của các Ngân hàng quốc doanh là 3,76%, trong khi khối cổ phần là 4,73%. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank) là lớn nhất với 6,14%, xếp sau lần lƣợt là các Ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (Vietcombank) là 3,55%, Ngân hàng Phát triển nhà ĐBSCL - MHB (2,635), Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam - BIDV (2,52%), Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam - VietinBank (2,45%). Theo báo cáo của chính các tổ chức tín dụng, nợ xấu của họ đều không quá 2,5% và đều có lãi. Nhƣng khi Ngân hàng Nhà nƣớc thanh tra thì có tổ chức tín dụng nợ xấu lên 30% và thậm chí tới 60%.Có những Ngân hàng mất hết cả vốn tự có và vốn điều lệ mà vẫn báo cáo kinh doanh có lãi. Tại Ngân hàng ACB, số liệu của Ngân hàng này cho thấy, đến 30/6/2012, tổng dƣ nợ cho vay khách hàng đạt 102.772,133 tỷ đồng, chỉ tăng tăng 0,86% so với đầu năm. Trong khi đó số lƣợng nợ xấu đã tăng từ 873,52 tỷ đồng lên 1.575,2 tỷ đồng, tƣơng 9
  • 11. đƣơng hơn 80%. Tỷ lệ nợ xấu của ACB đã tăng từ 0,85% lên 1,53% Tình hình nợ xấu tăng cũng ở một số Ngân hàng khác nhƣ Navibank là 3,87%, ACB 1,53%, MB 1,85%, Eximbank 1,73%, SHB là 2,52%.... Nợ xấu hiện nay là tất yếu vì cả quá trình kinh tế khó khăn từ năm 2008.Thêm vào đó, nợ xấu cũng đã tồn tại từ lâu, không phải bây giờ mới xuất hiện và đƣợc quan tâm.Quan trọng là chúng ta nhìn nhận và đánh giá, xử lý nó nhƣ thế nào.Trong việc xác định nợ xấu, ngoài số nợ đã xuất hiện, cần tính tới cả nợ đã đƣợc giãn nợ, đảo nợ để xác định đƣợc các rủi ro tiềm ẩn có thể xuất hiện trong tƣơng lai.Khi xác định đƣợc chính xác nợ xấu rồi mới tìm đƣợc hƣớng giải quyết. Cũng theo bà Hƣơng, hiện tại yếu tố tồn kho lớn cũng góp phần làm nên nợ xấu lớn cho nền kinh tế và có giải quyết đƣợc tồn kho mới có thể giải quyết đƣợc nợ xấu. Theo đó, trƣớc hết để giảm tồn kho của nền kinh tế, ngoài việc tăng chi tiêu chính phủ, mở rộng đầu tƣ thì cũng cần giảm thuế cho doanh nghiệp, giảm thuế VAT để giảm giá thành, nâng cao sức mua. Một trong những nguyên nhân quan trọng khiến nợ xấu gia tăng là do năng lực quản trị rủi ro tại mỗi ngân hàng, thể hiện trong việc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng, nên kết quả xếp hạng tín dụng mang tính chất chủ quan. Các ngân hàng chƣa xây dựng đƣợc thƣớc đo lƣợng hóa rủi ro nên chƣa tính toán chính xác đƣợc yếu tố này dẫn đến quyết định cho vay, phân loại nợ chƣa chính xác. Những khoản rủi ro to thì làm bé đi, khoản vay bé thì làm cho nó to lên. Bên cạnh đó, hiện có đến 90% là doanh nghiệp vừa và nhỏ, không ít doanh nghiệp có báo cáo tài chính không chính xác, trong khi phần lớn các báo cáo tài chính này lại không đƣợc kiểm toán.Ngay cả đối với những doanh nghiệp lớn đƣợc kiểm toán thì sự chậm chễ trong việc công bố báo cáo cũng nhƣ chất lƣợng kiểm toán cũng gây không ít khó khăn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, nợ xấu còn có nguyên nhân sâu xa từ đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng là ngành kinh doanh đặc thù, cần dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm thì đạo đức phải đƣợc đặt lên hàng đầu và ở khía cạnh nào đó còn mang tính bắt buộc. Thực tế cho thấy, nhiều cán bộ ngân hàng đã thông đồng rút ruột với khách hàng, cho vay khống dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy đã có chi nhánh phải xử lý hàng chục nhân viên do cấu kết với nhau rút ruột ngân hàng. Tuy nhiên hiện chƣa có tính toán, trong tỷ lệ nợ xấu có bao nhiêu xuất phát từ đạo đức ngân hàng.Ngoài ra, nợ xấu còn nằm ở dạng “chuyển vốn cho vay thành vốn góp.”Khoản nợ này không chỉ “rất xấu” mà còn nguy hiểm ở chỗ đôi khi chỉ tồn tại trên sổ sách của con nợ và chủ nợ. Trƣớc tình trạng nợ xấu gia tăng, các chuyên gia đều thống nhất quan điểm, trƣớc khi bàn cơ chế xử lý nợ xấu, chúng ta phải tìm ra câu trả lời rằng tại sao nợ xấu lại lớn nhƣ 10
  • 12. vậy và con số nợ xấu hiện tại có đáng lo ngại hay không. Nợ xấu sẽ không thể xử lý đƣợc nếu nhƣ không biết rõ cơ cấu, bản chất của nợ xấu nhƣ thế nào. 2.2. Một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng suy giảm: 2.2.1. Nhóm nguyên nhân thuộc môi trường kinh doanh Kể từ cuối năm 2008, nền kinh tế chịu tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và hiện nay là suy giảm tốc độ tăng trƣởng kinh tế trong nƣớc, do đó môi trƣờng kinh doanh và hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn làm cho chất lƣợng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trƣởng tín dụng. Trong giai đoạn 2008-2011, tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng bình quân 26,56% nhƣng tốc độ tăng trƣởng nợ xấu bình quân 51%. Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng từ năm 2011 chậm lại đáng kể, đặc biệt là 5 tháng đầu năm 2012 dƣ nợ tín dụng không tăng nhƣng nợ xấu tăng tới 45,5% do tình hình kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp suy giảm mạnh. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tổng cầu chậm lại từ năm 2011: Năm 2011, tăng trƣởng kinh tế 5,89%. Trong 6 tháng đầu năm 2012, tăng trƣởng kinh tế ƣớc chỉ đạt 4,38% so với cùng kỳ năm 2011 (cùng kỳ năm 2011 tăng 5,57%). Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng chậm, thấp hơn so với cùng kỳ các năm trƣớc: Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8% so với năm 2010. Tính chung 06 tháng đầu năm 2012, chỉ số sản xuất công nghiệp chỉ tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, chỉ bằng 45% mức tăng 6 tháng đầu năm 2011 (9,7%). Giá trị sản xuất xây dựng trong 6 tháng đầu năm 2012 theo giá so sánh năm 1994 chỉ bằng 99,6% so với cùng kỳ năm 2011. Ngành xây dựng gặp nhiều khó khăn do hoạt động đầu tƣ tăng chậm, thị trƣờng bất động sản trầm lắng kéo dài. Nhiều công trình, dự án xây dựng giãn tiến độ hoặc dừng khởi công làm cho nhu cầu nguyên vật liệu xây dựng không tăng cao, nhiều sản phẩm tiêu thụ khó khăn (nhƣ xi măng, sắt thép,…). Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp: Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2011 tăng 6,2% so với năm 2010. Trong 5 tháng đầu năm 2012, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trƣớc. Tiêu dùng cá nhân tăng chậm: Tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2011 tăng 24,2% so với năm 2010 và chỉ tăng 4,7% nếu loại trừ đi yếu tố giá. Tính chung 06 tháng đầu năm 2012, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ƣớc tính tăng 19,5% so với cùng kỳ năm trƣớc, nếu loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng 6,5%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ các năm trƣớc. 11
  • 13. Chỉ số tồn kho tăng mạnh và ở mức cao so với cùng kỳ các năm trƣớc.Cuối năm 2011, chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23% so với cùng kỳ năm 2010. Tại thời điểm 01/6/2012, chỉ số hàng tồn kho của ngành công nghiệp chế biến tăng 26% so với cùng kỳ năm trƣớc. Điều này phản ánh khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng nhƣ sức cầu tiêu dùng của nền kinh tế đang ở mức rất yếu dẫn đến đọng vốn trong sản xuất kinh doanh và làm tăng nợ xấu của các TCTD. Khách hàng vay của TCTD có tình hình tài chính suy giảm, kém lành mạnh hoặc kinh doanh thua lỗ. Sản xuất kinh doanh phải đối mặt với vấn đề chi phí cao, lãi suất ngân hàng cao, thiếu vốn, đồng thời tiêu thụ hàng hoá khó khăn đã ảnh hƣởng lớn đến điều kiện tài chính, kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, số lƣợng doanh nghiệp giải thể, tạm ngừng hoạt động tăng nhanh: Năm 2011 có 79.014 doanh nghiệp và tính từ đầu năm đến ngày 21/6/2012 có khoảng 25.250 doanh nghiệp, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2011 (23.358 doanh nghiệp bị phá sản trong 6 tháng đầu năm 2011). Nhiều doanh nghiệp hiện nay có năng lực tài chính yếu, chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng, vốn chủ sở hữu nhỏ và khả năng ứng phó với sự thay đổi môi trƣờng kinh doanh hạn chế. Vì vậy, khi môi trƣờng kinh doanh xấu đi, chính sách kinh tế vĩ mô thắt chặt, lãi suất tăng thì các doanh nghiệp dễ gặp khó khăn về khả năng trả nợ. Theo kết quả giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đến cuối tháng 3/2012 trong hơn 1 triệu khách hàng đƣợc chọn mẫu khảo sát tại 57 TCTD của Việt Nam có 10.782 khách hàng có hệ số nợ/vốn chủ sở hữu từ 3 lần trở lên. 2.2.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan Hầu hết các TCTD theo đuổi chiến lƣợc tăng trƣởng tín dụng nhanh trong khi năng lực quản trị rủi ro của TCTD còn nhiều hạn chế và chậm đƣợc cải thiện, đặc biệt là các NHTMCP chuyển đổi từ nông thôn lên đô thị dẫn đến nợ xấu tăng nhanh hơn dƣ nợ tín dụng. Một bộ phận không nhỏ vốn tín dụng và nhiều TCTD tập trung đầu tƣ vào các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, chẳng hạn bất động sản. Khi các lĩnh vực này, đặc biệt là thị trƣờng bất động sản đóng băng và giá bất động sản giảm sâu kéo theo nợ xấu cho vay lĩnh vực này tăng nhanh. Ngoài ra, công tác thanh tra, giám sát ngân hàng trong một thời gian dài chƣa phát huy hiệu quả cao trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các TCTD, nhất là các vi phạm quy định hạn chế cấp tín dụng và đầu tƣ quá mức vào một số lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao. 2.2.3. Một số giải pháp xử lý nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng 12
  • 14. Để từng bƣớc xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng nhằm khơi thông dòng vốn trong hệ thống các TCTD, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trƣởng tín dụng và hỗ trợ vốn tích cực cho nền kinh tế, một số giải pháp sau đây cần đƣợc triển khai: - TCTD chủ động phối hợp với khách hàng vay để cơ cấu lại nợ, giãn thời gian trả nợ và xem xét giảm lãi suất một cách hợp lý cho khách hàng có khó khăn tài chính tạm thời, có chiều hƣớng cải thiện sản xuất kinh doanh tích cực, đƣợc đánh giá có khả năng trả nợ theo thời gian cơ cấu lại nợ. - TCTD tăng cƣờng trích lập, sử dụng DPRR để xử lý nợ xấu theo quy định của pháp luật. Đẩy nhanh tiến độ bán, xử lý các tài sản bảo đảm của các khoản nợ xấu để thu hồi vốn. - NHNN rà soát, hoàn thiện các quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng DPRR phù hợp hơn với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt Nam, đồng thời nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về cấp tín dụng và an toàn hoạt động ngân hàng. - Tăng cƣờng hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngân hàng để bảo đảm các TCTD tuân thủ đúng các quy định về hoạt động ngân hàng, đặc biệt là quy định về cấp tín dụng, phân loại nợ, trích lập DPRR và quy định về an toàn hoạt động tín dụng. - Thúc đẩy thị trƣờng mua bán nợ phát triển thông qua ban hành và triển khai có hiệu quả các quy định, chính sách về mua bán nợ. - Một số giải pháp hỗ trợ khác cần triển khai bao gồm: + Các Bộ, ngành triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ, trong đó bên cạnh các giải pháp miễn, giảm thuế, giãn thời hạn nộp thuế cần có giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa, giảm lƣợng hàng tồn kho và kích thích đầu tƣ, tiêu dùng trong nƣớc. NHNN tích cực phối hợp với các Bộ, ngành phân tích, đánh giá hoạt động của các ngành, lĩnh vực để xây dựng, triển khai các chƣơng trình tín dụng phù hợp, nhờ đó đẩy nhanh tiến độ giải phóng hàng tồn kho, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Bộ Tài chính chủ trì tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số 03/2011/QĐ- TTg ngày 10/1/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn NHTM; Trƣờng hợp cần thiết, xem xét, đề xuất với Thủ tƣớng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các điều kiện, thủ tục bảo lãnh theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn ngân hàng. 13
  • 15. + Tích cực triển khai đồng bộ các giải pháp sắp xếp, đổi mới và cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nƣớc, tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nƣớc gắn với việc xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp này. + Các Bộ, ngành và địa phƣơng có giải pháp khẩn trƣơng hỗ trợ thị trƣờng bất động sản phục hồi nhanh, quản lý chặt chẽ và bảo đảm thị trƣờng này phát triển lành mạnh. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT NỢ XẤU: 3.1. Xử lý nợ xấu tại NHTM: 3.1.1. Tổ chức khai thác: Khai thác là một quá trình làm việc với khách hàng đi vay cho đến khi khoản cho vay đƣợc trả một phần hay toàn bộ mà ngƣời thu nợ không dựa vào các công cụ pháp lí để ép buộc con nợ. Khi khách hàng đi vay gặp khó khăn về tài chính, Ngân hàng có thể và sẽ thƣờng tham gia tổ chức khai thác, dĩ nhiên phải đặt trong giả thuyết khách hàng có thái độ thật thà đối với khoản nợ và có khả năng chi trả một phần hay toàn bộ một cách thoả đáng. Điều này đặc biệt đúng cho trƣờng hợp ngƣời đi vay có vốn lớn trong doanh nghiệp, một số tài sản cố định có giá trị, một tổ chức có thể tạo lợi nhuận đủ nhiều để hoàn trả khoản vay nghi vấn, cũng nhƣ những khoản cho vay khác cần cho việc duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đi vay không thể trả nợ theo đúng nghĩa vụ dẫn đến vỡ nợ thì Ngân hàng nên thực hiện thanh lí. Hầu hết các khoản cho vay khó đòi tại Ngân hàng thƣơng mại đƣợc xử lí bằng phƣơng pháp khai thác, nghĩa là ngƣời đi vay đƣợc phép tự khắc phục khó khăn tài chính và hoàn trả các khoản nợ Ngân hàng càng nhanh càng tốt.Vì tổ chức khai thác không phải là một công cụ pháp lí, nó có thể có một số hình thức khác nhau giữa những khoản cho vay. Các biện pháp có thể bao gồm lời khuyên trên nhiều chủ đề nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu lợi tức của ngƣời đi vay, gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay để giảm bớt quy mô hoàn trả, cấp phát thêm vốn nhằm tạo cho ngƣời vay có đƣợc vị thế tài chính mạnh hơn. Lúc này, Ngân hàng nắm phần chủ động trong hoạt động kinh doanh của nó cho đến khi bảo đảm rằng khoản cho vay sẽ đƣợc hoàn trả. 14
  • 16. Khi bất cứ khoản cho vay nào đến giai đoạn khó khăn trong công tác thu hồi, lập tức Ngân hàng áp dụng biện pháp để bảo đảm bằng tài sản thế chấp hay một thoả thuận bảo đảm trên mọi tích sản khả dụng của ngƣời đi vay. 3.1.2. Tổ chức thanh lý: Thanh lí là một quá trình trong đó Ngân hàng thƣơng mại sẽ ép buộc ngƣời vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả biện pháp pháp lí để đạt mục tiêu thu hồi khoản nợ xấu. Nếu Ngân hàng thấy rõ là việc tổ chức khai thác không tiện lợi, việc thanh lí ở một trong vài hình thức có thể đƣợc coi là cách hay nhất để xử lí một khoản cho vay đã trở nên đáng nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn (thuộc nhóm 4 và 5). Khi phƣơng pháp này đƣợc lựa chọn, có nghĩa là Ngân hàng đã quyết định sau khi cân nhắc tất cả mọi yếu tố kể trên và nhận thấy rằng khả năng cải thiện tình hình tài chính của ngƣời đi vay là xa vời, việc gia hạn hợp đồng cho vay hay cấp thêm vốn là mạo hiểm đối với Ngân hàng, biện pháp thanh lí là tối ƣu nhất. Sự thanh lí thƣờng đƣợc nhanh chóng thực hiện trong những trƣờng hợp tƣ tƣởng không sẵn lòng chi trả của khách hàng đã rõ, hành động lừa đảo hay không thật thà đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ đã hiện ra, tình hình tài chính của ngƣời vay là vô vọng, hay không có ý muốn trả nợ. Có một số biện pháp thực hiện việc thanh lí nhƣ sau: Nếu khoản cho vay đƣợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp, Ngân hàng có thể bán nó đi, thƣờng thì nó không đem lại mức giá thị trƣờng hợp lí. Trong trƣờng hợp khối lƣợng nhận đƣợc từ việc bán vật thế chấp không đủ thanh toán nợ, Ngân hàng có thể nhận phán quyết của toà án về khoản chênh lệch; phán quyết nhƣ thế cho phép Ngân hàng đƣợc quyền thu thêm nếu ngƣời đi vay có các tích sản. Nhân viên Ngân hàng có thể thực hiện thanh lí với sự giúp đỡ của chuyên gia tƣ vấn pháp luật của Ngân hàng hay bộ phận liên quan đến những khoản cho vay có vấn đề và thành viên của bộ phận tham mƣu có chuyên môn về lĩnh vực này. Cuối cùng, một nhân viên thanh lí chuyên nghiệp đƣợc Ngân hàng thuê xử lí việc thanh lí. Một hình thức thanh lí khác là tái sở hữu các hàng hoá tiêu dùng lâu bền trong một số trƣờng hợp tƣ liệu sản xuất đƣợc bán theo hợp đồng bán có điều kiện và mua lại từ một nhà buôn. Quá trình này đƣợc thực hiện bằng cách giữ lại hàng hoá sau đó tiến hành bán với giá nào đó và hy vọng có thể trả hết nợ. Trong trƣờng hợp Ngân hàng quyết định sử dụng biện pháp xử lý để thu hồi số nợ vay không bảo đảm, phán quyết cần phải có từ toà án một cách thích hợp. Phán quyết này cho phép Ngân hàng nắm giữ tài sản của ngƣời thiếu nợ với số lƣợng phù hợp với quyết định của toà án hay trừ vào lƣơng theo mức đƣợc luật pháp cho phép. 15
  • 17. Nếu Ngân hàng là một trong số các chủ nợ và các chủ nợ khác (có vị thế mạnh tƣơng ứng nhƣ Ngân hàng) cũng muốn lấy lại tiền thì một uỷ ban chủ nợ có thể đƣợc thành lập. Cách giải quyết này không áp dụng cho trƣờng hợp phá sản và cũng có thể áp dụng phƣơng pháp khai thác. Phá sản có 2 hình thức bồi thƣờng cơ bản cho các chủ nợ, thanh lí và hồi phục. Phá sản có thể miễn cƣỡng hay cố ý. Nó là biện pháp cuối cùng theo quan điểm của các chủ nợ. Ngân hàng hay bất cứ chủ nợ nào khác bao giờ cũng mong muốn nhận đƣợc phần đáng kể các khoản cho vay từ quá trình thanh lí nhƣng thực tế thƣờng không đƣợc nhƣ mong muốn. Trong nhiều trƣờng hợp, nó đƣợc áp dụng khi các chủ nợ không thể đạt thoả thuận hợp lý liên quan đến các biện pháp phải thực hiện để thu hồi đƣợc vốn vay, hay khi 1 chủ nợ nhỏ nào đó từ chối tiến hành một thoả thuận hợp tác hay khi ngƣời vay từ chối làm việc với chủ nợ để cố gắng giải quyết khó khăn tài chính. 3.2. Các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) đưa ra 10 giải pháp xử lý nợ xấu trong hệ thống Ngân hàng thương mại: Thứ nhất, các ngân hàng thƣơng mại chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ. Việc tăng trích lập dự phòng sẽ giúp ngân hàng thƣơng mại nhanh chóng bù đắp tổn thất, giảm số thuế Thu nhập doanh nghiệp, có thể giảm quỹ lƣơng nhƣng làm tăng khả năng tài chính nội tại của ngân hàng thƣơng mại. Thứ hai, cần có chính sách tiền lƣơng, tiền thƣởng hợp lý trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Theo VAFI, đây cũng là cách thức để giảm chi phí một cách hợp lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng mức trích lập dự phòng tỷ lệ nợ xấu. Thứ ba, chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi. Với doanh nghiệp có quản trị kinh doanh tốt, đang gặp khó khăn về nghĩa vụ trả nợ gốc do tình hình kinh tế khó khăn, do các dự án đầu tƣ đang triển khai chƣa đi vào hoạt động…thì có thể chuyển 1 phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn, nhằm hỗ trợ thanh khoản cho doanh nghiệp và giúp doanh nghiệp tồn tại phát triển. Chuyển nợ quá hạn, nợ xấu thành cổ phần và chuyển vị thế các ngân hàng đang là chủ nợ thành cổ đông lớn. Thứ tƣ, tăngtỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành ngân hàng lên 40%, đồng thời cũng cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ chiến lƣợc nƣớc ngoài lên mức 25% hoặc 30%/vốn điều lệ. 16
  • 18. VAFI cho rằng, việc triển khai nhanh tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong ngành ngân hàng sẽ có nhiều ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay vì tăng sức hấp dẫn trong thu hút vốn FII và nhất là đối với các nhà đầu tƣ chiến lƣợc. Nếu giải pháp này ra đời sớm thì trong vòng 3 năm hệ thống ngân hàng thƣơng mại sẽ huy động thêm vài tỷ USD. Thứ năm, cho phép một số ngân hàng nƣớc ngoài có tiềm lực tài chính mạnh, quản trị doanh nghiệp tốt mua lại những ngân hàng yếu kém. Thứ sáu, khuyến khích các ngân hàng thật sự mạnh mua lại những ngân hàng yếu kém. Nếu nhƣ chỉ định các ngân hàng mạnh, ngân hàng thƣơng mại cổ phần có cổ phần đa số của Nhà nƣớc mua lại những ngân hàng ốm yếu mà không có sự hỗ trợ từ NHNN thì các ngân hàng mạnh sẽ không tham gia.Các ngân hàng chỉ tự nguyện tham gia khi họ thấy có lợi vì họ phải có trách nhiệm với các cổ đông của họ.“Vì vậy cần cơ chế hỗ trợ tài chính từ NHNN, hỗ trợ ở đây không phải cho ngân hàng mạnh mà là vì mục tiêu xử lý nợ xấu, vì mục tiêu làm cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại mạnh lên” - VAFI nhấn mạnh. Thứ bảy, miễn các loại thuế (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp…) cho các hoạt động mua bán nợ nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của thị trƣờng mua bán nợ. Thứ tám, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho nghiệp vụ phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong nghiệp vụ phát hành trái phiếu sẽ giúp giảm lãi suất huy động, giúp cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại có điều kiện huy động vốn dài hạn, thay vì ngắn hạn nhƣ hiện nay; thúc đẩy tiến trình chứng khoán hóa các khoản nợ; giúp cho thị trƣờng trái phiếu doanh nghiệp phát triển, tăng tính ổn định trong việc huy động vốn cho hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Thứ chín, nhanh chóng có nhiều giải pháp hữu hiệu để phá băng thị trƣờng bất động sản. Để phá “băng” bất động sản, theo VAFI cần nhanh chóng biến sáng kiến căn hộ nhỏ tối thiểu 25m2 thành hiện thực; các chính quyền địa phƣơng (nhất là các đô thị lớn) cần quan tâm đẩy nhanh thủ tục hành chính trong việc cấp phép, sửa đổi giấy phép xây dựng nhà ở để làm sao giảm 70% thời gian duyệt cấp phép nhƣ hiện tại; Nhà nƣớc nên giảm 50% thuế GTGT trong các ngành kinh tế đang gặp khó khăn nhƣ xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, kinh doanh bất động sản, sửa chữa tàu biền, vận tải biển nội địa, cơ khí; giảm 50% thuế GTGT cho các ngành bất động sản và vật liệu xây dựng. Thứ mƣời, cơ cấu lại phân bổ ngân sách cho năm 2013 theo hƣớng tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng: 17
  • 19. VAFI cho rằng, tăng chi ngân sách cho lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng sẽ kích thích nhiều ngành kinh tế phát triển, đồng thời cũng là giải pháp hữu hiệu để giảm nhanh tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại. 3.3. Giải pháp từ phía Chính phủ, Ngân hàng nhà nước: 3.3.1. Thành lập cơ quan chuyên biệt quản lý nợ xấu trực thuộc NHNN: Việc thành lập cơ quan xử lý nợ xấu chuyên biệt trực thuộc Chính phủ (có thể ủy quyền cho NHNN quản lý) là điều hết sức cần thiết.Tuy nhiên, cơ quan này sẽ xử lý một phần nợ xấu của các NHTM.Cụ thể, cơ quan này nên tập trung vào xử lý nợ xấu của các tập đoàn, DNNN tại các NHTM. Việc xử lý có thể thực hiện theo một trong những phƣơng thức sau: Xóa nợ thông qua việc thay thế bằng các trái phiếu do Chính phủ phát hành. NHNN có thể cho phép các ngân hàng chuyển các khoản nợ xấu hoặc nợ cũ sang trái phiếu kỳ hạn 20 năm. Cơ quan chuyên biệt xử lý nợ của Chính phủ sẽ dùng trái phiếu Chính phủ để đổi lấy các khoản nợ xấu đƣợc coi là các khoản nợ lớn và quan trọng. Cơ quan này có quyền bán các khoản nợ xấu hoặc tham gia vào quá trình tái cấu trúc các doanh nghiệp không có khả năng trả nợ. Hoán đổi các khoản nợ của tập đoàn kinh tế và DNNN với các NHTM cho vay (gồm cả các NHTM Cổ phần và NHTM có vốn Nhà nƣớc chi phối) thành vốn cổ phần. Theo đó, sở hữu Nhà nƣớc sẽ gia tăng trong một số NHTM (gồm cả NHTM cổ phần). Điều này tuy tốn chi phí nhƣng sẽ tạo thuận lợi cho NHNN trong chỉ đạo việc hợp nhất, sáp nhập các NHTM phục vụ quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Nguồn vốn của cơ quan quản lý nợ xấu chuyên biệt trên nên hình thành từ việc phát hành trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh. Trên thực tế, hoạt động của NHTM Việt Nam nếu đƣợc tái cấu trúc thành công và kinh doanh trong một môi trƣờng thuận lợi thì sẽ tạo lƣợng lợi nhuận rất lớn (điều này đã đƣợc chứng minh trong giai đoạn từ 2005 đến 2009), tăng tính khả thi trong việc hoàn trả các khoản nợ trái phiếu đƣợc bảo lãnh bởi Chính phủ. 3.3.2. Xử lý nợ xấu thông qua các cơ quan quản lý tài sản của các NHTM: Theo tính toán, đến nay các NHTM đã trích lập dự phòng tín dụng 70.000 tỷ, trong đó 84% nợ xấu có tài sản đảm bảo với giá trị tài sản đảm bảo tƣơng đƣơng 130% giá trị các khoản nợ và đa phần là bảo đảm bằng bất động sản. Nhƣ vậy, các NHTM hoàn toàn có thể chủ động xử lý các khoản nợ xấu của mình (với điều kiện là có tài sản bảo đảm).Vấn đề là phải xây dựng cơ chế hợp lý. Cơ chế phải đảm bảo đƣợc 5 nguyên tắc: (1) Hỗ trợ các NHTM thu hồi đƣợc vốn đã đầu tƣ vào nợ xấu nhanh chóng nhƣng không 18
  • 20. gây ra tổn thất quá lớn cho các NHTM; (2) việc thu hồi nợ xấu không làm trầm trọng thêm tình hình thị trƣờng bất động sản; (3) giảm thiểu tối đa thiệt hại của các nhà đầu tƣ; (4) giảm thiểu tối đa chi phí của Chính phủ; (5) tách biệt hoạt động xử lý nợ xấu và hoạt động kinh doanh của NHTM. Căn cứ theo kinh nghiệm của 3 quốc gia đƣợc nghiên cứ trên, nên thực hiện cơ chế nhƣ sau: Thứ nhất, các NHTM bắt buộc phải sử dụng dự phòng để xử lý những khoản vay đối với các doanh nghiệp tƣ nhân mà không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm nhƣng sụt giảm nghiêm trọng giá trị hoặc tranh chấp pháp lý quá phức tạp. Thứ hai, tất cả các NHTM có nợ xấu bắt buộc phải thành lập công ty quản lý nợ (AMC) để tách hoạt động xử lý nợ xấu khỏi hoạt động kinh doanh của NHTM. Thứ ba, các NHTM sẽ nhóm toàn bộ các khoản nợ xấu này lại và bán cho các AMC trực thuộc NHTM. Các AMC của NHTM sẽ căn cứ theo mức độ rủi ro của các khoản nợ, giá trị thực của tài sản bảo đảm để phát hành ra các loại trái phiếu (đây là một dạng của phƣơng thức chứng khoán hóa các khoản vay có bảo đảm). Chẳng hạn, AMC có thể chia trái phiếu thành 3 hạng ứng với 3 nhóm nợ là nhóm 3, 4 và 5.Mỗi loại này sẽ có mức lãi suất khác nhau nhƣng tối thiểu phải cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn. Số tiền thu hồi này sẽ đƣợc chuyển cho NHTM để phục vụ việc cho vay các hoạt động kinh doanh, sản xuất. Thứ tƣ, Chính phủ nên thực hiện bảo lãnh với các trái phiếu trên đồng thời thành lập cơ quan quản lý bất động sản trực thuộc Chính phủ để quản lý các bất động sản trong trƣờng hợp Chính phủ phải thực hiện chi trả bảo lãnh cho các trái phiếu. Chỉ với sự bảo lãnh của Chính phủ thì các nhà đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế mới thấy đƣợc sự hấp dẫn từ các loại trái phiếu trên. Hơn thế, sự trầm lắng của bất động sản cũng nhƣ hoạt động tín dụng bất động sản chỉ là tạm thời ở Việt Nam nếu nhìn toàn bộ chu kỳ phát triển của thị trƣờng này tại Việt Nam từ năm 1991 đến nay. Khi thị trƣờng phục hồi thì mọi thứ sẽ trở lại quỹ đạo tích cực.Vấn đề là cơ chế phải tạo điều kiện cho các NHTM và thị trƣờng vƣợt qua giai đoạn khó khăn hiện nay. Thứ năm, Chính phủ nên giao nhiệm vụ rõ ràng cho NHNN trong việc ban hành quy chế về hoạt động AMC cũng nhƣ hoạt động chứng khoán hóa. Đồng thời xác định rõ trách nhiệm của NHNN trong việc giám sát hoạt động trên, tránh tối đa các NHTM sử dụng nghiệp vụ chứng khoán hóa trên để làm gia tăng rủi ro hệ thống (giống trƣờng hợp của Mỹ giai đoạn 2007-2009). 19