2. I. TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ VẬT LÝ
• 1. Nhiệt độ
• VK ưa ấm: 20 - 450C (đa số, VKGB)
• VK ưa lạnh: -5 → 100C
• VK ưa nhiệt: 40 - 800C
• Nhiệt độ cao
• Tăng nhiệt độ: VK chết
• Cơ chế: đông vón Protein, mất liên kết DNA
3. ứng dụng nhiệt độ cao
• Tiệt trùng (Sterilization)
• Luộc : 1000C/ 30 phút
• Hấp ướt : 1200 C/ 30 phút
• Phương pháp Tyndall: 60-800C/60 phút/24h x 3 lần
• Sấy khô: 1600 C/ 120 phút, 1700 C/ 60 phút
• Đốt: dụng cụ, xác động vật...
4. Nhiệt độ thấp
• - 20 độ (lạnh âm cơ học ), - 70 độ (lạnh âm với đá
cacbonic), - 195 độ (lạnh âm với nitơ lỏng)
• Vi khuẩn giảm chuyển hoá
• Ứng dụng :
Bảo quản lương thực, thực phẩm, chủng VK, VR
5. 2. Áp lực thẩm thấu
• VSV gây bệnh: 7 at ≈ áp lực nước muối 7%
• Môi trường nhược trương: VK dễ bị tan tế bào
• Môi trường ưu trương: VK bị ức chế
• VK bị ức chế ở môi trường có nồng độ muối > 10% hoặc nồng
độ đường > 70 %
6. 3. Bức xạ điện từ
• Tia cực tím (UV), = 250 – 300nm: diệt VSV
• Hấp thụ năng lượng làm biến đổi cấu trúc phân tử DNA
• Phụ thuộc khảng cách và thời gian
• Tia X:
• Có năng lượng cao hơn tia UV nhưng khó bảo vệ cho người tiếp
xúc
• Dùng để gây đột biến chủng VSV
• Tia ᵞ:
- Năng lượng cao hơn tia X, khả năng đâm xuyên mạnh
- Dùng khử trùng dụng cụ đóng gói sẵn, gúi thuốc,…
7. 4. Siêu âm
Chấn động tần số cao làm rách thành tế bào vi khuẩn
5. Màng lọc
• Dùng để lọc vô trùng các chế phẩm sinh học hoặc thuốc ở
dạng lỏng mà chế phẩm và thuốc đó không thể khử trùng được
ở nhiệt độ cao
• Màng lọc với các cỡ:
Kích thước lỗ lọc 0,22 m được dùng phổ biến trong lọc vi
khuẩn, lọc < 0,1 m dùng lọc virus
8. II – Tác động của yếu tố hoá học
• Muối kim loại nặng
- Muối kim loại nặng phân ly thành các ion kim loại. Ion này kết
hợp với chất albumin của vi khuẩn thành albumina
- AgNO3 0,1%: rửa vết thương
- Argirol 1- 3%, Protacgol 1%: nhỏ mắt, nhỏ mũi, ít gây kích thích
niêm mạc
- ZnSO4 0,5-1%: để nhỏ mắt
- Thủy ngân hữu cơ (Merthiolat, Mercurocrom...): để sát trùng da
hoặc bảo quản sinh phẩm.
- Thủy ngân vô cơ : thường là độc nhưng cũng có thể được dùng.
HgCl2 (sublime) độc bảng A, với nồng độ 1/ 5000 để rửa tay, diệt
nhanh tụ cầu vàng.
9. 2. Chất oxy hoá
• Nhóm oxy tân sinh: Oxy già (H2O2),
thuốc tím (KMnO4)
• Nhóm Halogen: Hợp chất có Clo (Cloramin B, T)
Hợp chất Iod vô cơ, hữu cơ (Betadin)
• Bất hoạt enzyme của vi khuẩn
10. 3. Phenol và dẫn chất
• Phenol và các dẫn chất của phenol ức chế hoạt động enzym
chuyển hoá glucoza và enzym chuyển hoá axit lactic của tế
bào vi khuẩn.
• Phenol còn gây rối loạn cấu trúc và chức năng thành tế bào
vi khuẩn.
• Phenol 1% / T phòng giết chết VK trong 10- 15 phút
• Phenol 5%/ 24 giờ diệt được nha bào.
• Crezol 5% ít độc hơn phenol, thường dùng để tẩy uế nhà vệ
sinh, chất thải của người bệnh
11. 4. Cồn (Ethanol)
• Cồn dễ bay hơi đã làm đông vón chất protein trong bào
tương vi khuẩn.
• Cồn hút nước mạnh nên dễ làm tan hợp chất lipit và hợp
chất có tính kiềm gây tổn hại cho bào tương vi khuẩn.
• Chỉ có tác dụng thể sinh dưỡng (không diệt được bào tử)
• Thường dùng: cồn ethylic 70%
12. 5. Aldehyt
• Glutaraldehyt dung dịch 2% diệt được VK và nấm gây bệnh
• Formaldehyt dễ tan trong nước. Thường dùng 5%
• Liên kết với nhóm amin của protein ngừng sự phát triển
của VK
• Nhược điểm: kích thích da và niêm mạc
13. 6. Chất tẩy rửa
• 3 nhóm chính: anionic, cationic và nonionic
• Anionic: xà phòng, làm chất tẩy rửa bề mặt
• Cationic: có tác dụng đối với cả VK Gram(+) và Gram(-)
• Nonionic: polyête, glycerol, este
14. 7. Chất axit, bazơ
Phân ly mạnh thành các ion → ảnh hưởng đến điểm đẳng điện
trên bề mặt tế bào VK
8. Chất nhuộm màu
- Chất màu anilin, brian kết hợp với acid photphoric của
nucleoprotein VSV làm cho VSV không tồn tại được
- Xanh malachit nồng độ 1/ 4000 ức chế được Bacillus subtilis và
ở 1/ 100.000 ức chế được Staphylococcus aureus