2. Nút xoang
• Nút xoang hoay nút xoang nhĩ
• Do Keith và Flack phát hiện năm 1907
• Hình bầu dục hay hình dấu phẩy ngược, dài từ
10 – 15mm, rộng từ 2 – 5mm.
• Nằm ở phần trên nhĩ phải, ngay trước và bên
gốc tĩnh mạch chủ trên, dưới lớp thượng tâm
mạc, mắt thường không phân biệt được các tổ
chức xung quanh
3. • Động mạch nuôi dưỡng nút xoang xuất phát
từ động mạch vành phải trong 60% trường
hợp và từ động mạch vành trái trong 40%
trường hợp.
• Nút xoang chứa rất nhiều tế bào có tính tự
động cao, phát xung động nhanh nhất, cho
nên là chủ nhịp chính của quả tim
4.
5. Đường liên nút
• Là những đường ưu tiên dẫn truyền xung
động từ nút xoang đến nút Tawara
• Đường trước: bó Bachman hay bó liên nhĩ
• Đường giữa: bó Wenckebach
• Đường sau: bó Thorel
6.
7. Nút nhĩ thất (Tawara)
• Hình bầu dục, mặt phải lõm, mặt trái lồi, dài
6mm, rộng 3mm dày 1.5 – 2mm.
• Nằm ở mặt phải của phần dưới vách liên nhĩ,
ngay trên van 3 lá, gần xoang vành.
• Nhận máu nuôi từ 1 nhánh của động mạch
vành phải trong 92% trường hợp, 8% là của
nhánh mũ trái
• Không có tính tự động không có nhịp nút.
8. Bó His
• Liên tục với nút Tawara.
• Rộng 2 – 4mm
• Đi trong vách liên thất, ngay dưới mặt phải của
vách. Sau 1 đoạn độ 20mm, nó chia làm 2 nhánh
phải (dài và mỏng, được nuôi bởi ĐM liên thất
trước) và nhánh trái (phân nhánh trái trước nhận
máu từ động mạch vành trái và phân nhánh trái
sau nhận máu từ ĐM vành phải).
• Các nhánh nuôi dưỡng bó His là 2 động mạch liên
thất trước và sau.
10. Đường dẫn truyền phụ
• Ở một số người tồn tại đường dẫn truyền phụ
qua vùng xơ nhĩ thất (vành đai trắng ngăn giữa
tâm nhĩ và tâm thất): cầu Kent, có khi nằm
bên phải, có khi nằm bên trái.
• Sợi James: nối trực tiếp các bó liên nút với bó
His, không qua nút Tawara.
• Sợi Mahaims: sợi nối tắt.
12. Khử cực nhĩ
• Khử cực nhĩ khởi phát từ trên xuống dưới, từ
phải qua trái và từ sau ra trước. Sự khử cực
lan tỏa từ nút xoang ra xung quanh.
• Sự khử cực nhĩ tạo ra vector khử cực có chiều
như chiều của khử cực.
13. Khử cực thất
• Đầu tiên là khử cực vách liên thất từ trái sang
phải và từ trên xuống dưới.
• Kế đến là khử cực thành tự do thất. Sự khử
cực đi từ nội tâm mạc ra ngoại tâm mạc. Thất
trái dày và hoạt động điện mạnh hơn thất
phải.
• Cuối cùng là khử cực phần đáy thất từ dưới
lên và từ trái sang phải.
14. Vector khử cực thất
• Sự khử cục thất tạo ra nhiều vector khử cực,
nhưng tổng lại chúng ta có 3 vector chính như
sau:
• Vector khử cực vách liên thất (vector 1): từ
trái sang phải và từ trên xuống dưới.
• Vector khử cực thành tự do thất (vector 2): từ
trên xuống dưới, từ phải sang trái.
• Vector khử cực đáy tim (vector3): từ dưới lên
và từ trái sang phải.
16. Sự hồi cực của tâm thất
• Đối với các loại cơ thường, nơi nào khử cực
trước sẽ hồi cực trước.
• Cơ thất ngược lại. Khử cực đi từ nội mạc ra
ngoại mạc. Hồi cực đi từ ngoại mạc vô nội mạc
vector hồi cực cùng chiều vector khử cực.
34. 5 tiêu chuẩn của nhịp xoang
1. trục sóng P 0 90 độ, (+)/DI, DII, aVF
2. HÌnh dạng sóng P hằng định
3. Khoảng PP: hằng định (chênh biệt giữa khoảng
dài nhất và ngắn nhất < 0,16s)
4. PR =0,12 – 0,20s, hằng định
5. tần số tim 60 – 100l/p
35.
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.
49. Rung nhĩ
• Mất P, thay bằng f lăn tăn không đều
• Khoảng cách R-R không đều
• Biên độ R cao thấp không đều