3. 1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
1.1. Nguyên nhân
-Truyền nhiễm: chủ yếu do virus (Virus coxsackie), đôi khi
vi khuẩn, nấm, lao.
-Miễn dịch: SLE, sốt thấp khớp.
-Tăng u rê huyết.
-Hội chứng sau nhồi máu cơ tim / Dressler.
-Chấn thương.
-Sau phẫu thuật tim (hội chứng sau mở màng ngoài tim).
-Hội chứng cận khối u.
-Do thuốc (ví dụ: isoniazid, cyclosporin).
-Sau xạ trị.
4. 1.2. Lâm sàng
Viêm màng ngoài tim (ví dụ như sau nhiễm virus) có
thể có biểu hiện lâm sàng:
-Đau ngực (sau xương ức, màng phổi, đau tăng khi nằm
thẳng, bớt đau bằng cách ngồi ngả phía trước)
-Nhịp tim nhanh và khó thở.
-Có thể nghe tiếng cọ màng ngoài tim, có liên quan hoặc
bằng chứng của tràn dịch màng ngoài tim.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
5. 1.3. THAY ĐỔI ECG
-ST chênh lên, dạng lõm; PR hạ thấp dưới đường đẳng điện ở hầu
hết các chuyển đạo chi (I, II, III, aVL, aVF) và trước tim (V2 - V6).
-Ở aVR (± V1): có hình ảnh đối ứng: ST chênh xuống và PR nâng
cao trên đường đẳng điện.
PR thấp xuống, ST chênh lên Đối ứng PR cao, ST chênh xuống
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
6. -Nhịp nhanh xoang cũng là bình thường trong viêm
màng ngoài tim cấp tính do đau và/hoặc tràn dịch
màng ngoài tim.
Chú ý: ST và PR thay đổi có liên quan đến đường
cơ sở hình thành bởi đoạn T-P. Mức độ ST chênh
lên thường khiêm tốn (0,5 - 1mm).
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
7. Các giai đoạn của viêm màng ngoài tim: chẩn đoán
dựa vào các triệu chứng cổ điển viêm màng ngoài tim kết hợp
với thay đổi điện tâm đồ, thường tiến triển qua bốn giai đoạn:
+Giai đoạn 1: ST chênh lên và PR hạ thấp xuống với những
thay đổi đối ứng trong aVR (xảy ra trong 2 tuần đầu).
+Giai đoạn 2: thay đổi ST ổn định; sóng T dẹt (1 - 3 tuần).
+Giai đoạn 3: sóng T dẹt bị đảo ngược (từ 3 đến vài tuần).
+Giai đoạn 4: ECG trở lại bình thường (vài tuần trở đi).
Chú ý: Ít hơn 50% BN tiến triển qua tất cả bốn giai đoạn
cổ điển và sự biến hóa của những thay đổi có thể không theo
mô hình điển hình này.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
8. Viêm màng ngoài tim cấp:
- ST chênh lên lõm phổ biến và PR hạ thấp xuống ở các chuyển
đạo trước tim (V2 - 6) và chuyển đạo chi (I, II, aVL, aVF).
- Có đối ứng ST chênh xuống và PR cao ở aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
9. Viêm màng ngoài tim cấp:
- Nhịp tim nhanh xoang.
- ST chênh lên, lõm phổ biến và PR hạ thấp xuống (I, II, III, aVF,
V4 - 6).
- Đối ứng ST chênh xuống và PR cao ở V1 và aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
10. viêm màng ngoài tim:
ST cao phổ biến và PR hạ thấp xuống.
Đối ứng ST chênh xuống và PR cao trong V1 và aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
11. Viêm cơ - màng ngoài tim cấp:
-Nhịp nhanh xoang (145 phút).
-ST chênh lên, lõm với PR hạ xuống ở các chuyển đạo trước tim
(V2 - 6) và chuyển đạo dưới (II, III, aVF).
-Có đối ứng ST chênh xuống và PR cao trong aVR.
1. VIÊM MÀNG NGOÀI TIM
12. 2. VIÊM CƠ TIM
Viêm cơ tim trong trường hợp không có thiếu
máu cục bộ.
Thường kết hợp với viêm màng ngoài tim, gọi là
myopericarditis.
Thường là một bệnh lành tính không có biến
chứng lâu dài nghiêm trọng.
Trong một số trường hợp cấp tính có thể gây ra
chứng loạn nhịp tim, suy tim, sốc tim và tử vong.
Có thể dẫn đến bệnh cơ tim giãn về sau.
13. 2.1. Nguyên nhân
-Virus: coxsackie B, HIV, cúm A, HSV, adenovirus.
-Vi khuẩn: mycoplasma, rickettsia, Leptospira.
-Qua trung gian miễn dịch: bệnh sarcoid, bệnh xơ
cứng bì, lupus ban đỏ, bệnh Kawasaki.
-Thuốc/độc tố: clozapine, chất kích thích …
2. VIÊM CƠ TIM
14. 2.2. THAY ĐỔI ECG
Trong viêm cơ tim, có thể thấy:
-Nhịp tim nhanh xoang.
-QRS/QT kéo dài.
-Đảo ngược sóng T lan tỏa.
-Loạn nhịp thất.
-Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
-Với viêm lân cận màng ngoài tim (myopericarditis):
các triệu chứng điện tâm đồ của viêm màng ngoài
tim cũng có thể được nhìn thấy.
Chú ý. Bất thường phổ biến nhất được thấy trong viêm cơ
tim là nhịp tim nhanh xoang với đoạn ST không đặc hiệu
và thay đổi sóng T.
2. VIÊM CƠ TIM
15. Nhịp nhanh xoang với thay đổi đoạn ST không đặc hiệu
2. VIÊM CƠ TIM
16. Bệnh nhi bị viêm cơ tim – màng ngoài tim do virus.
ST cao lõm
2. VIÊM CƠ TIM