1. 1/2/2012
1
1
Chương 6. THỊ TRƯỜNG CẠNH
TRANH KHÔNG HOÀN HẢO
Phần 1.
THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN
2
Độc quyền
� Một thị trường được xem như là độc
quyền khi chỉ có một nhà cung ứng trên
thị trường đó.
� Một ngành được xem là độc quyền hoàn
toàn khi nó thỏa mãn hai điều kiện sau:
�Những đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập
ngành.
�Không có những hàng hóa thay thế tương tự.
3
I CÁC NGUYÊN NHÂN XUẤT HIỆN ĐỘC
QUYỀN
I.1 CHI PHÍ SẢN XUẤT
� Thông thường độc quyền xuất hiện trong những ngành có
tính kinh tế nhờ quy mô.
� Những doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất với chi phí
thấp hơn những doanh nghiệp khác nên có khả năng loại
trừ những doanh nghiệp khác ra khỏi ngành bằng cách cắt
giảm giá mà vẫn có thể thu được lợi nhuận.
� Sự độc quyền hình thành từ con đường cạnh tranh bằng
chi phí như vậy được gọi là độc quyền tự nhiên.
2. 1/2/2012
2
4
Hình 6.1. Chi phí và sản lượng của ngành
có tính kinh tế nhờ quy mô
LAC
Q
B
QB
ACB
A
QA
ACA
5
I.2 Pháp lý
� Pháp luật bảo hộ bằng phát minh, sáng
chế.
� Pháp luật bảo hộ những ngành có ảnh
hưởng đến an ninh quốc gia.
Ở nước ta, chưa có doanh nghiệp nào
giành được thế độc quyền bằng con
đường tự do cạnh tranh mà phải nhờ
những quyết định mang tính hành chính.
6
I.3 XU THẾ SÁP NHẬP CỦA CÁC
CÔNG TY LỚN
� Áp lực của việc tìm kiếm khách hàng. Sự sáp
nhập của các công ty sẽ mở rộng được thị
trường cho từng công ty.
� Giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Việc sáp
nhập sẽ làm mở rộng thị trường của các
doanh nghiệp nên có thể làm tăng quy mô
sản xuất cho từng doanh nghiệp. Điều này
có thể tạo ra tính kinh tế nhờ quy mô của
quá trình sản xuất.
3. 1/2/2012
3
7
I.4 Tình trạng kém phát triển của
thị trường
Do hàng hóa không lưu thông tốt trên thị
trường cho nên nhà cung ứng nào có điều
kiện cung ứng hàng hóa cho một thị trường
nào đó mà các nhà cung ứng khác không
thể với tới thì sẽ trở thành độc quyền trên
thị trường đó. Sự độc quyền như vậy
thường xuất hiện ở những vùng sâu, vùng
xa, miền biên giới hay hải đảo, .v.v... .
8
II QUYẾT ĐỊNH CUNG CỦA NHÀ
ĐỘC QUYỀN
II. 1 ĐƯỜNG CẦU VÀ ĐƯỜNG DOANH
THU BIÊN
� Nhà độc quyền đối diện với đường cầu của
thị trường, dốc xuống từ trái sang phải.
� Nhà độc quyền sẽ phải đánh đổi giữa số
lượng sản phẩm và giá cả. Nhà độc quyền
cung ứng càng nhiều thì giá cả sẽ càng
giảm và ngược lại.
9
Hình 6.2 Sự đánh đổi giữa giá và sản lượng
của nhà độc quyền
D
Q
A
Q1
P1
B
Q2
P2
4. 1/2/2012
4
10
Bảng 6.1 Sản lượng, giá và doanh thu của
nhà độc quyền
Q P T R M R
0 - 0 -
1 2 0 2 0 2 0
2 1 9 3 8 1 8
3 1 8 5 4 1 6
4 1 7 6 8 1 4
5 1 6 8 0 1 2
6 1 5 9 0 1 0
7 1 4 9 8 8
8 1 3 1 0 4 6
9 1 2 1 0 8 4
1 0 1 1 1 1 0 2
11
Doanh thu biên
Khi bán thêm một sản phẩm, nhà độc
quyền phải giảm giá cho sản phẩm đó,
đồng thời cũng phải giảm giá cho những
sản phẩm trước đó nên doanh thu biên
của nhà độc quyền nhỏ hơn mức giá.
MR < P
do vậy, đường MR nằm dưới đường cầu D.
12
Hình6.3 Đườngcầuvàđườngdoanhthu
biêncủanhàđộcquyền
0
5
10
15
20
25
0 2 4 6 8 10 12
Sảnlượng
D
MR
5. 1/2/2012
5
13
II. 2 QUYẾT ĐỊNH CUNG CỦA NHÀ
ĐỘC QUYỀN
Hình 6.4. Quyết định cung của nhà độc quyền
D
MR
MC
AC
q1
P1
C1
A
B
O Sản lượng
P, MR, MC
�
C
14
Quyết định cung của nhà độc quyền
� Nhà độc quyền là người ấn định giá.
� Nhà độc quyền định giá cao hơn chi phí biên do giá cả
của nhà độc quyền lớn hơn doanh thu biên.
� Sức mạnh độc quyền được biểu hiện bằng chỉ số
Lerner.
P,Qe
1
P
MCP
L ��
�
�
�Cầu càng kém co giãn, L càng lớn, sức mạnh độc
quyền càng lớn.
�Cầu càng co giãn, sức mạnh độc quyền sẽ kém đi và
nhà độc quyền định giá gần giống như một doanh nghiệp
cạnh tranh.
15
Lợi nhuận độc quyền
� Thông thường, nhà độc quyền thu được lợi nhuận kinh tế
nhờ vào vị thế độc quyền của mình. Lợi nhuận của nhà
độc quyền không bị mất đi trong dài hạn do không có sự
gia nhập ngành của những doanh nghiệp mới.
� Nhà độc quyền sẽ không có động cơ để thay đổi mức sản
lượng này nếu cầu thị trường và chi phí sản xuất không
thay đổi.
� Lợi nhuận độc quyền có thể được xem như là phần trả
công cho các nhân tố hình thành nên sự độc quyền như:
phát minh, sáng chế, vị trí thuận lợi hay sự năng động của
doanh nghiệp chẳng hạn.
� Tuy nhiên, lợi nhuận to lớn từ sự độc quyền không phải lúc
nào cũng xảy ra.
6. 1/2/2012
6
16
Ví dụ
Giả sử ta có hàm số cầu của một thị
trường độc quyền là:
QD = 2.000 - 20P
Chi phí sản xuất trong ngắn hạn của nhà
độc quyền là: STC = 0,05Q2 +10.000
Hãy xác định mức sản lượng mà tại đó lợi
nhuận của nhà độc quyền này là tối đa?
17
III ĐỘC QUYỀN VÀ VẤN ĐỀ PHÂN BỔ
NGUỒN TÀI NGUYÊN
� Nhà độc quyền có thể giảm sản lượng để
tăng giá bán cao hơn giá trong thị trường
cạnh tranh để làm lợi cho mình nên làm
thiệt hại người tiêu dùng.
� Xã hội sẽ phải gánh "chi phí xã hội của
độc quyền".
� Sự xuất hiện độc quyền làm cho thị
trường vận hành kém hiệu quả.
18
Hình 6.7 Phần phúc lợi xã hội bị mất do độc
quyền
MC
D � AR
P
A B
C
MR
Phần mất
không
Phần thặng dư
tiêu dùng bị mất
PM
PC
QM QC
7. 1/2/2012
7
19
IV ĐỘC QUYỀN VÀ VẤN ĐỀ
PHÂN BIỆT GIÁ
� Phân biệt giá là việc nhà độc quyền định các
mức giá khác nhau cho những người tiêu dùng
khác nhau.
� Ví dụ về sự phân biệt giá có thể thấy trong lĩnh
vực cung ứng điện, nước, hàng không, v.v... .
� Thông thường, sự phân biệt này chỉ xảy ra cho
những loại hàng hóa là dịch vụ có thể được thực
hiện tại chỗ chứ không phải các hàng hóa có thể
bán lại được.
20
IV.1 PHÂN BIỆT GIÁ HOÀN TOÀN
� Nhà độc quyền định cho mỗi khách hàng một
mức giá tối đa mà người đó có thể trả, gọi là giá
đặt chổ.
� Với cách định giá này, nhà độc quyền sẽ “bòn rút”
hết thặng dư tiêu dùng của người tiêu dùng bởi vì
nhà độc quyền định cho mỗi khách hàng mức giá
tối đa mà họ có thể trả.
� Đường cầu cũng là đường doanh thu biên của
nhà độc quyền trong phân biệt giá hoàn toàn.
21
APm
C
MR=MC
MC
Qm
D � MRpd
Q*O
F
MR
Hình 6.8. Phân biệt đối xử giá hoàn toàn
P, MR, MC
QQ1
P1
Q2
P2
Ppd
8. 1/2/2012
8
22
IV.1 PHÂN BIỆT GIÁ HOÀN TOÀN
� Tuy nhiên việc phân biệt giá hoàn toàn rất
khó thực hiện vì:
� Nhà độc quyền không thể định từng mức giá
khác nhau cho từng khách hàng khác nhau.
� Nhà độc quyền khó có thể xác định mức giá đặt
trước của từng người tiêu dùng.
23
IV.2 CHÍNH SÁCH GIÁ PHÂN BIỆT CẤP HAI
� Nhà độc quyền đặt các mức giá khác nhau
cho các số lượng hay khối lượng khác
nhau của cùng một hàng hóa dịch vụ.
� Đây là trường hợp khi việc sản xuất của
nhà độc quyền đạt được tính kinh tế nhờ
quy mô. Đường AC và MC của nhà độc
quyền giảm dần.
24
MC
AC
Q1
P1
DD
Q0O
F
MR
Q2
C
P0
P2
Hình 6.9 Phân biệt đối xử giá cấp hai
B
DC0
A
9. 1/2/2012
9
25
IV.3 CHÍNH SÁCH GIÁ PHÂN BIỆT ĐỐI VỚI
HAI THỊ TRƯỜNG RIÊNG BIỆT
� Là việc nhà độc quyền tách biệt những khách
hàng của mình thành một số phân khúc thị trường
riêng biệt và định các mức giá khác nhau cho từng
khúc thị trường đó (phân biệt giá cấp III).
� Sự phân khúc thị trường có thể dựa vào đặc điểm
tiêu dùng của khách hàng.
� Ví dụ: nhà độc quyền phân ra các khúc thị trường
"thành thị - nông thôn"; "trong nước - nước ngoài";
"giờ cao điểm - ngoài giờ cao điểm", v.v… .
26
Hình 6.10 Phân biệt đối xử giá đối với hai thị
trường riêng biệt
MCMC
MR2 MR1
P1
P2
Q*2 Q*1
D1
D2
Sản lượngSản lượng
P, MR, MC
27
IV.3 Chính sách giá phân biệt đối với hai
thị trường riêng biệt
� Để tối đa hóa lợi nhuận, nhà độc quyền cần đặt
doanh thu biên của mỗi thị trường bằng với chi
phí biên của tổng sản lượng của cả hai thị
trường.
MR1 = MR2 = MC
� Thị trường có cầu kém co giãn hơn sẽ bị định
giá cao hơn.
� Tuy nhiên, sự phân biệt giá chỉ được duy trì khi
nhà độc quyền bảo đảm được sự riêng biệt của
các thị trường.
10. 1/2/2012
10
28
Ví dụ
� Chúng ta tiếp tục ví dụ 6.1, nhưng giả sử nhà độc
quyền nghiên cứu cầu thị trường và tách biệt thị
trường ban đầu thành hai thị trường cóï hàm số
cầu như sau: Q1 = 1200 - 10P1
Q2 = 800 - 10P2
Hàm số tổng chi phí có thể viết thành:
TC = 0,05Q2 + 10.000 = 0,05(Q1 + Q2)2 + 10.000
� Hãy xác định giá cả độc quyền trên hai thị trường
này?
29
V CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ
ĐỘC QUYỀN
V.1 ĐIỀU TIẾT GIÁ
� Chính phủ ấn định một mức giá trần nào đó
thấp hơn mức giá độc quyền.
� Chính sách này có thể làm giảm được tổn thất
do sức mạnh độc quyền.
� Thông thường các nhà chính sách mong muốn
định giá bằng chi phí biên. Như vậy, sản lượng
sẽ bằng với mức ở thị trường cạnh tranh và
phần thiệt bởi độc quyền sẽ triệt tiêu.
30
PM
Pt
QM Q1
MR
MC
AC
D
A
P2=PC
QC
Hình 6.9. Điều tiết giá trong độc quyền
C
B
F
E
�
�
11. 1/2/2012
11
31
Hình 6.10. Điều tiết giá của độc quyền tự
nhiên
MC
AC
DD
QMO
F
MR
Qt
C
PM
Pt
PC
QC
32
V.2 ĐIỀU TIẾT TRONG THỰC TẾ
� Đường cầu, doanh thu biên, chi phí biên
của doanh nghiệp, trong thực tế, thường
không xác định nên việc điều tiết như trên
thường khó thực hiện.
� Chính phủ thường “điều tiết theo lợi tức”:
cho phép nhà độc quyền định một mức giá
nhất định để đạt được một mức lãi sao cho
mức lãi này, theo nghĩa nào đó, là “cạnh
tranh” hay “công bằng”
33
V.3 LUẬT CHỐNG ĐỘC QUYỀN
� Chính phủ ban hành các quy định, luật lệ nhằm
ngăn cản ngay từ đầu các doanh nghiệp trong
việc giành được sức mạnh thị trường quá mức.
� Mục tiêu đầu tiên của luật chống độc quyền là
khuyến khích cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh
nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng bằng
cách hạn chế các hành vi hạn chế cạnh tranh.
12. 1/2/2012
12
34
“Luật cạnh tranh và chống độc quyền” ở
nước ta
Luật cạnh tranh và chống độc quyền ở nước ta
phân biệt 5 loại hành vi hạn chế cạnh tranh:
� Thứ nhất là thỏa thuận, quyết định giá hàng hóa, dịch vụ
trực tiếp hay gián tiếp.
� Thứ hai là thỏa thuận quy mô và thời gian giảm giá.
� Thứ ba là thỏa thuận hạn chế, kiểm soát khối lượng sản
xuất hàng hóa, dịch vụ.
� Thứ tư là thỏa thuận chia sẻ thị trường.
� Cuối cùng là thỏa thuận chấp nhận các nghĩa vụ trong
hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.