7. Trong suốt thể kỷ XX hơn 10 triệu người chết do các thiên tai
lớn (bão, lũ lụt, cháy, động đất).
Trong 50 năm qua, số thiên tai gia tăng đáng lo ngại. Thập kỷ
50 có 20 thiên tai lớn,
Thập kỷ 70 lên tới 47 thiên tai lớn,
Thập kỷ 90 có 86 thiên tai lớn.
Trong 15 năm qua, gần 561.000 ng. chết vì thiên tai: 96% ở
các nước đang phát triển, 1/2 số người chết là do lũ lụt.
21tháng 9/2004, bão lớn ở Tahiti, chết trên 1000 người.
26/12/2004 Sóng thần ở Nam á, 300.000 chết và mất tích.
8. Thiên tai và tổn thất
Sè ng- êi chÕ
t v×c¸ c thiªn tai lí n n¨ m 1985-1999
Lò lôt
49%
C¸ c thiª n
tai kh¸ c
6%
B· o
15%
§ éng
®Êt/nói löa
30%
9. Tæ
n thÊt v×thiªn tai, tæ
ng vµ tû lÖtrªn GDP ë
c¸ c n- í c nghÌ o nhÊt vµ giµu nhÊt 1985-1999
0
100
200
300
400
500
600
700
C¸ c n- í c giµu nhÊt C¸ c n- í c nghÌ o nhÊt
Tû USD
0
2
4
6
8
10
12
14
16
%GDP
Tæ
n thÊt kinh tÕ(tû USD)
Tæ
n thÊt kinh tÕ(%GNP)
11. Lũ quét ngày càng nhiều
Từ 1990-2004 đã xẩy ra 25 trận lũ quét tại
những nơi có dân cư trên khắp VN :
gần 1000 ng chết, hơn 600 ng bị thương,
13.000 ngôi nhà bị sập, hơn 114.840 ngôi nhà
bị ngập, hư hại, 300.000 ha lúa, hoa màu bị
ngập, nhiều công trình thuỷ lợi, giao thông bị
hư hại. (Ban Chỉ đạo PCLLTƯ)
Đêm 18/ 7/2004, Lũ quét lớn ở các thôn Thẩm
Lu, Phia Rịa, Bản Lý, Bản Phìn, Bản Tỷ xã Du
TIến, Du Già, Ngọc Long, Lũng Hồ, Hà Giang
12. Lũ quét ngày càng trở nên phổ biến ở miền núi,
gây thiệt hại lớn về người và của.
Ví dụ ở tỉnh Lai Châu và Sơn La :
- Ngày 27/07/91 tại Nậm La, làm chết 21 người, mất
tích 11 người, bị thương 17 người, 5000 ha lúa mất
trắng, hàng trăm ha đồng ruộng bị phá hủy, trôi 12
cầu. Thiệt hại hàng trăm tỷ đồng
- Ngày 17/07/94 tại Nậm Mức, làm 20 người chết, 25
người bị thương, nhiều công trinh thủy lợi bị phá
hủy, sập 2 cầu và hàng ngàn ha đồng ruộng bị bồi
lấp và rửa trôi, thiệt hại khoang 20 tỷ đồng;
19. •Hiện tượng thiếu nước ngọt và ô nhiễm nước ngọt đã xẩy
ra ở nhiều nơi :
- Vùng núi VN vốn là nơi có nguồn nước phong phú
- Rừng bị phá nhiều, lũ quét, hạn hán xẩy ra thường
xuyên hơn;
- Nhiều nơi thiếu nước trầm trọng: Hà Giang, Cao
Bằng, Hoà Bình, Lai Châu, Quảng Trị, các vùng núi
đá vôi , Các tỉnh Tây Nguyên.
- Do bị xói mòn mạnh, gây bồi lắng, giảm tuổi thọ các
hồ chứa
- Ô nhiễm nguồn nước đã xẩy ra tại nhiều nơi
-Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch còn thấp.
22. Giải pháp khắc phục
Tại Hội nghị thượng đỉnh về MT họp tại Rio Janero
năm 1992, các quốc gia trên thế giới đã thông qua
Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên hiệp
Quốc. Mục tiêu: “ổn định nồng độ các khí nhà kính
trong khí quyển ở mức có thể ngăn ngừa được sự can
thiệp của con người đối vơi hệ thống khí hậu”.
23. Các quốc gia tham gia công ước phải tuân theo 5 nguyên tắc
sau:
1. Các nước phải bảo vệ hệ thống khí hậu vì lợi ích của thế hệ hiện nay và
mai sau, có phân biệt với khả năng của mỗi nước.
2. Cần phải xem xét đầy đủ những nhu cầu riêng và hoàn cảnh đặc thù của
các nước đang phát triển, nhất là các nước dễ bị ảnh hưởng có hại
3. Các nước phải thực hiện những biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và giảm
nhẹ nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu, giảm nhẹ ảnh hưởng có hại.
4. Các quốc gia có quyền và phải đẩy mạnh sự phát triển bền vững. Chính
sách và biện pháp bảo vệ hệ thống khí hậu phải thích hợp với điều kiện
riêng của mỗi nước và phải kết hợp với các chương trình phát triển quốc
gia.
5. Các quốc gia phải hợp tác để đẩy mạnh một hệ thống kinh tế Quốc tế mở
cửa và tương trợ, hệ thống này sẽ dẫn tới sự phát triển và tăng cường kinh
tế bền vững ở tất cả các quốc gia.
Công ước khung về biến đổi khí hậu còn đặt ra cơ chế tài chính, công nghệ
kỹ thuật, các nội dung khoa học ....
24. Công ước khung về sự biến đổi khí hậu
cũng đặt ra 4 giải pháp khắc phục sự nóng
lên toàn cầu như:
- Bảo toàn và nâng cao khả năng của các bể hấp thụ khí nhà kính như:
các khu rừng nhiệt đới và ôn đới, các sinh khối ở biển và đại dương,
các hệ sinh thai biển, ven bờ và đất liền khác.
- Hợp tác trong việc chuẩn bị thích ứng với tác động của sự thay đổi khí
hậu như: quản lí tổng hợp vùng bờ biển, quản lí tài nguyên và nông
nghiệp, phục hồi các khu vực bị ảnh hưởng bởi hạn hán, sa mạc hoá
và lụt lội.
- Tăng cường hợp tác trong nghiên cứu và trao đổi thông tin khoa học,
công nghệ, kỹ thuật, kinh tế của các quốc gia để nâng cao thêm hiểu
biết về nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cũng như hậu
quả kinh tế xã hội của các chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tăng cường và hợp tác trong giáo dục, đào tạo và truyền bá đại chúng
liên quan đến biến đổi khí hậu, đồng thời khuyến khích tham gia của
cộng đồng vào việc bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.