Tài liệu Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện tây giang,.doc,các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CHÂN TRỜI ...
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện tây giang,.doc
1. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI
LÊ VĂN DŨNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Quảng Nam, tháng 7 năm 2019
2. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI
LÊ VĂN DŨNG
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN TÂY GIANG,
TỈNH QUẢNG NAM
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Trần Minh Thái
Mã học viên: TC.8180695
Lớp : K3-TC.16
3. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
Quảng Nam, tháng 7 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng bản Luận văn “Giải pháp Quản lý đầu tư công từ
nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang tỉnh Quảng Nam” là công
trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực, xuất
phát từ tình hình thực tế tại địa phương.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan trên!
Quảng Nam, ngày tháng 7 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Văn Dũng
4. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(Xếp theo A, B, C)
STT Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
3 HĐND Hội đồng nhân dân
2 NSNN Ngân sách nhà nước
4 UBND Ủy ban nhân dân
5 CSHT Cơ sở hạ tầng
6 XDCB Xây dựng cơ bản
7 NCS Nghiên cứu sinh
8 CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
9 ĐH Đường huyện
10 KH-ĐT Kế hoạch – đầu tư
5. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU (Vấn đề nghiên cứu)...........................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.............................................................................1
1.2. Lý do chọn đề tài .................................................................................5
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................6
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................7
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................7
1.6. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................7
1.7. Các phương pháp nghiên cứu liên quan đến đề tài ...........................10
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN .............................................................13
2.1. Những cơ sở lý luận liên quan về đầu tư từ ngân sách nhà nước ......13
2.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước....................................15
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng
bằng nguồn vốn NSNN .....................................................................................25
Chương 3: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
CÔNG TỪ NGUỒN NSNN HUYỆN TÂY GIANG ..........................28
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................28
3.2. Tình hình kinh tế xã hội ....................................................................31
3.3. Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ..........31
3.4. Bộ máy quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách huyện Tây Giang ..........35
3.5. Tình hình đầu tư từ nguồn ngân sách huyện Tây Giang....................37
6. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
3.6. Tình hình thực hiện nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách
huyện Tây Giang ...............................................................................................38
Chương 4: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG VỐN NSNN HUYỆN TÂY GIANG..........59
4.1. Cơ sở của các giải pháp......................................................................59
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tư công bằng vốn ngân sách
của huyện Tây Giang.........................................................................................60
Chương 5: TÓM TẮC, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................73
5.1. Kết luận .............................................................................................73
5.2. Định hướng thực hiện các giải pháp trong thời gian tới........................ 74
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 74
7. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Tải tài liệu tại sividoc.com
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1.
Tổng đầu tư công từ nguồn ngân sách huyện Tây
Giang
37
2.2.
Dự toán và quyết toán đầu tư công từ nguồn NSNN
huyện Tây Giang
37
2.3.
Cơ cấu đầu tư công từ nguồn NSNN huyện Tây
Giang
38
2.4.
Tình hình thẩm định dự án đầu tư công từ nguồn
NSNN huyện Tây Giang
44
2.5.
Tình hình thẩm định dự toán đầu tư công từ nguồn
NSNN
46
2.6.
Tình hình đấu thầu gói thầu dự án đầu tư công từ
nguồn NSNN huyện Tây Giang
48
2.7
Tình hình báo cáo giám sát các dự án đầu tư công từ
nguồn NSNN
56
8. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
1
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU (Vấn đề nghiên cứu)
1.1. Bối cảnh nghiên cứu.
Huyện Tây Giang là huyện miền núi cao biên giới của tỉnh Quảng Nam,
cách tỉnh lỵ tỉnh Quảng Nam 180 km, cách TP Đà Nẵng 120 km, huyện có tổng
diện tích tự nhiên là 913,68 km². Tính đến hết năm 2018, toàn huyện có 18.976
người, có 10 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 8 xã có đường biến giới giáp
với Lào. Thành phần dân tộc chủ yếu là người Cơ tu (95%); tỷ lệ hộ nghèo chiếm
tới 43,14% (năm 2018). Dân cư trên địa bàn huyện sống rất phân tán, phần lớn tập
trung ven suối, truyền đồi núi trong những khu rừng sâu.
Trong giai đoạn 2011- 2018, nền kinh tế - xã hội huyện có thêm bước tiến
mới, 3 khâu đột phá: xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đào tạo nguồn nhân
lực; quản lý bảo vệ rừng và phát triển dịch vụ có chuyển biến đáng kể. Các mục
tiêu phát triển lâm – nông nghiệp hàng hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, phát
triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo
việc làm và mở rộng kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã thúc đẩy sản xuất, tiêu dùng
phát triển khá thành công.
Tuy nhiên, Tây Giang vẫn còn là huyện miền núi nghèo nhất của tỉnh Quảng
Nam, với thu ngân sách trên địa bàn đạt thấp, trung bình hàng năm ngân sách tỉnh
cấp bổ sung cho địa phương chiếm khoảng 90%; khả năng nguồn vốn đầu tư công
dành cho đầu tư XDCB còn nhiều hạn chế, nhất là cho lĩnh vực đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng giao thông còn hạn hẹp.
Những kết quả đạt được từ công tác quản lý vốn đầu tư công từ nguồn ngân
sách nhà nước của huyện Tây Giang trong thời gian qua có lúc hiệu quả chưa cao;
vẫn còn tồn tại, hạn chế, tình trạng thất thoát gây lãng phí trong việc sử dụng nguồn
vốn NSNN trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình giao thông còn xảy ra cần
sớm được khắc phục. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều, nhưng tập
9. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
2
trung lại là do một số nguyên nhân chủ yếu: Từ khâu lập quy hoạch chi tiết, thiết kế
- dự toán, đấu thầu; thi công xây dựng; công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; có dự
án xác định quy mô chưa phù hợp với khả năng nguồn vốn bố trí; bố trí vốn đầu tư
còn phân tán, dàn trải; bộ máy quản lý vốn đầu tư năng lực chưa cao, hoạt động
chưa hiệu quả, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý…
Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của UBND huyện Tây
Giang tỉnh Quảng Nam.
Thường trực UBND huyện gồm: 01 đ/c Chủ tịch, 02 đ/c Phó chủ tịch.
Các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện gồm:
1. Phòng Nội vụ
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức và cơ cấu ngạch công
chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức;
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; công
tác thanh niên; thi đua - khen thưởng.
2. Phòng Tư pháp
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác xây dựng và thi hành pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật,
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ
biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở, trợ giúp pháp lý, nuôi con nuôi, hộ tịch,
chứng thực, bồi thường nhà nước và các công tác tư pháp khác theo quy định của
pháp luật; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
10. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
3
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về Tài chính; kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp và thống nhất
quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân.
4. Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường.
5. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Việc làm; giáo dục nghề nghiệp; lao động, tiền lương; tiền công; bảo hiểm
xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp); an toàn lao động; người có công; bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ
em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
6. Phòng Văn hóa và Thông tin
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Văn hóa; gia đình; thể dục, thể thao; du lịch; quảng cáo; bưu chính; viễn
thông; công nghệ thông tin; phát thanh truyền hình; báo chí; xuất bản; thông tin cơ
sở; thông tin đối ngoại; hạ tầng thông tin.
7. Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Chương trình và nội dung giáo dục và đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo và tiêu
chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học và đồ
chơi trẻ em; quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm chất lượng giáo
dục và đào tạo.
8. Phòng Y tế
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; y dược cổ
truyền; sức khỏe sinh sản; trang thiết bị y tế; dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm;
bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia đình.
9. Thanh tra huyện
11. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
4
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý nhà
nước của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
10. Phòng Kinh tế và Hạ tầng.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Công nghiệp; tiểu thủ công nghiệp; thương mại; quy hoạch xây dựng, kiến
trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: cấp nước, thoát nước đô thị và
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng;
chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản
lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà
ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; khoa học và công nghệ.
11. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Tham mưu tổng hợp cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân về: Hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các cơ
quan nhà nước ở địa phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; trực tiếp quản lý và chỉ đạo hoạt động của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; hướng
dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện, chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ
chức; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
12. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về: Nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy lợi; thủy sản; phát triển nông
12. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
5
thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm
sản, thủy sản, muối; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp
tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
13. Phòng dân tộc:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
1.2. Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và của toàn xã hội nói
chung ngày càng tăng, góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
nhân dân. Trong thời gian qua huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam đã triển khai
nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước
(NSNN). Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đã có nhiều
biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư nên đã có nhiều đóng góp to lớn
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả,
điều này đã mang lại cho địa phương một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ, diện
mạo xã hội đang từng bước khởi sắc, kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày
càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và cả nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn Ngân sách nhà
nước vào đầu tư xây dựng cơ bản, trên địa bàn huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn
chế cần phải giải quyết như: Do xuất phát điểm thấp, hệ thống các văn bản pháp
quy chưa được đồng bộ dẫn đến việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng
cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng còn sai phạm
trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao...
Công tác bố trí và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án
đầu tư XDCB nổi lên một số vấn đề như: Nguồn vốn ngân sách huyện bố trí cho
các dự án hàng năm thấp, chưa tương xứng với nhu cầu; tiến độ thực hiện dự án
chậm; khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu; công tác quyết toán vốn đầu tư xây
13. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
6
dựng công trình hoàn thành chậm, kéo dài, công trình chậm đưa vào khai thác sử
dụng, dẫn đến hiệu quả sau đầu tư hạn chế.
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông có vai trò rất quan trọng trong quá
trình thay đổi bộ mặt đô thị và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Hiện
nay hệ thống văn bản luật và dưới luật mới vừa được ban hành, đang được học tập,
nghiên cứu và áp dụng trong quản lý đầu tư CSHT giao thông. Mặt khác việc hệ
thống hoá, nghiên cứu và áp dụng các văn bản luật vừa được ban hành, các quyết
định và quy định của UBND tỉnh về quản lý đầu tư CSHT giao thông, nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý đầu tư CSHT giao thông bằng vốn ngân sách của tỉnh
để tìm ra vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác
quản lý đầu tư CSHT giao thông vốn ngân sách trong giai đoạn thiếu vốn và cắt
giảm đầu tư công, quản lý chặt chẽ nợ công sắp tới luôn là vấn đề cần thiết cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế như trên, nên tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NSNN, quản lý vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN?
- Những kinh nghiệm nào từ thực tế để quản lý vốn đầu tư nói chung? Quản
lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng? ở các địa phương trong nước và trong
tỉnh?
- Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến
công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư?
- Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Tây Giang, tỉnh
Quảng Nam như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư nói
chung và từ NSNN nói riêng?
14. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
7
- Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cở sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư
công bằng vốn NSNN và phân tích thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn
NSNN tại huyện Tây Giang, luận văn nhằm hướng tới mục đích đề xuất những giải
pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư công từ vốn NSNN tại huyện Tây Giang trong
thời gian tới.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư công từ
nguồn vốn NSNN tại địa bàn huyện Tây Giang.
+ Phân tích đánh giá thực trạng quản lý đầu tư công từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước của UBND huyện Tây Giang những năm vừa qua, chỉ ra những mặt đạt
được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của nó.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư
công từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện trong thời gian tới
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
Quản lý đầu tư công từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng
Nam
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
-Về nội dung : Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý đầu tư công
từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Không gian: Tại địa bàn huyện Tây Giang
- Thời gian: Số liệu nghiên cứu trong khoảng 2014 – 2018, thời gian phát
huy hiệu lực của các giải pháp từ 2020 -2025
15. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
8
1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận :
(1)Phương pháp luận của nghiên cứu là Phương pháp duy vận biến chứng và
lịch sử:
Phương pháp luận duy vật biện chứng là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý
đầu tư công từ ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với đầu tư công từ nguồn
doanh nghiệp hay đầu tư công trong mối quan hệ với đầu tư tư nhân (PPP). Đồng
thời đầu tư công được hình thành từ tích lũy công, nguồn này có liên quan tới chi
tiêu thường xuyên của ngân sách và nguồn thu ngân sách. Nếu xa hơn đầu tư công
phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Vì vậy khi nghiên cứu quản lý
đầu tư công còn phải xem xét chính sách tài chính của nhà nước trong từng thời kỳ.
Phương pháp luận duy vật lịch sử là cơ sở để xem xét nghiên cứu quản lý đầu
tư công từ nguồn ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với quá trình quản lý đầu
tư công và chi tiêu công trong quá khứ và hiện tại. Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý
đầu tư công từ ngân sách nhà nước có thể rút ra những thành công, hạn chế nhằm
hoàn thiện quản lý trong tương lai.
Phương pháp luận quản lý kinh tế cung cấp cách xem xét quản lý đầu tư công
theo quy trình đầu tư công. Đó là từ hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát và
kiểm tra đầu tư công.
- Phương pháp thu thập
Do đối tượng và mục tiêu nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp:
Đó là số liệu từ các niên giám thống kê qua các năm, các thông tin từ các báo cáo
tình hình kinh tế xã hội huyện Tây Giang hàng năm từ 2014-2018; các báo cáo chi
tiêu ngân sách của Tỉnh và huyện Tây Giang hàng năm từ 2014-2018, Báo cáo
đánh giá tổng kết thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của huyện từ 2014-2018, Các
đề án và tham luận, các tài liệu khoa học về quản lý đầu tư công của Việt Nam và
Quảng Nam….
Để có cơ sở dữ liệu ở đây sẽ áp dụng Phương pháp khảo cứu tài liệu: Học
viên sẽ thu thập và phân loại các tài liệu về chủ đề này. Tiến hành xem xét mục
16. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
9
tiêu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu… Từ đó rút
ra những điểm mạnh có thế kế thừa những khoảng trống của nghiên cứu và xây
dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu của mình.
- Phương pháp phân tích
Phương pháp diễn dịch trong suy luận: Tức là nghiên cứu lý luận về quản lý
đầu tư công từ nguồn ngân sách từ lý thuyết quản lý kinh tế và chính sách công đến
cụ thể các nghiên cứu thực nghiệm cụ thể. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ hình thành
khung lý thuyết cho nghiên cứu. Phương pháp này áp dụng trong chương 3 của đề
tài.
Phương pháp phân tích thống kê mô tả.
Phân tích thống kê mô tả được sử dụng khá nhiều trong các phân tích kinh tế,
thông thường nó sẽ giúp nhà nghiên cứu mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu
về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhà nước theo các cách khác nhau
mà qua đó có thể cung cấp những tóm tắt đơn giản về các đặc tính của đối tượng
nghiên cứu ở đây. Phân tích thống kê mô tả cũng có thể sử dụng đồ họa đơn giản,
chúng tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng số liệu về sử dụng, hiệu quả
đầu tư công, cũng như quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách… Để hiểu được
các hiện tượng và đánh giá chính xác quá trình này, cần nắm được các phương
pháp cơ bản của mô tả dữ liệu. Có rất nhiều kỹ thuật hay được sử dụng, có thể có
các phương pháp cụ thể như sau:
(i) Phương pháp đồ thị và bảng thống kê: Đây là cách phân tích bằng
việc sử dụng hệ thống các loại đồ thị toán học và các bảng biểu thống
kê theo chiều dọc và chiều ngang mô tả trạng thái sử dụng và cách
thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách trong những điều kiện
thời gian cụ thể. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài.
(ii) Phương pháp số bình quân, số tương đối, phân tích tương quan,
phương pháp dãy số thời gian … để xem xét, đánh giá biến động và xu thế thay đổi
của sự thay đổi đầu tư công. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài.
- Phân tích so sánh
17. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
10
Phương pháp này sẽ được sử dụng để so sánh một số nội dung trong việc
phân tích cách thức quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách bằng cách tham
chiếu các tiêu chuẩn đã có từ lý luận và số liệu thực tế của quá trình này hay có thể
so sánh giữa các dữ liệu này với nhau theo từng thời kỳ để thấy sự thay đổi cũng
như mức biến động hay của các địa phương khác nhằm chỉ ra những điểm mạnh
yếu của quá trình này. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá
Phương pháp này cho phép khái quát kết quả phân tích quá trình và cách thức
quản lý đầu tư công bằng những bình luận và các nhận định khác nhau. Từ Tổng
hợp sẽ có cái nhìn toàn cảnh về quản lý đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhà
nước của huyện. Được sử dụng trong chương 3 của đề tài.
1.7. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Trong thời gian qua, đã có nhiều đề tài nghiên cứu, bài viết nghiên cứu có
liên quan tới quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN như:
- Tăng Đức Bắc (2013), Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học kinh tế
và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Luận văn thạc sĩ này nêu các vấn
đề thực trạng về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN của tỉnh Thái
Nguyên, đánh giá hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư đồng thời đề ra một số
biện pháp để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách tỉnh.
- Đỗ Thiết Khiêm (2011), Hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi, Trường Đại học Đà Nẵng.
Nội dung chi tiết của luận văn thạc sĩ này đề cập đến các vấn đề về khái niệm,
nguyên tắc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN, trình tự quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN nói chung,
của NSNN huyện Bình Sơn nói riêng trong giai đoạn 2006 - 2010, tìm nguyên nhân
18. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
11
và đề ra một số giải pháp hoàn thiện các vấn đề tồn tại trong công tác quản lý vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Luận án Tiến sĩ của NCS Bùi Đại Dũng về đề tài “Hiệu quả chi tiêu ngân
sách dưới sự tác động của vấn đề nhóm lợi ích ở một số nước trên thế giới''. Qua
phân tích thực tiễn chi tiêu ngân sách ở 75 nước trong 20 năm, và dựa trên bối cảnh
Việt Nam, luận án đề xuất một số giải pháp: Áp dụng quy trình ngân sách MTEF
(Khung khổ chi tiêu ngân sách trung hạn); đánh giá lại chức năng của Chính phủ
trong việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công; cắt giảm chức năng và nhiệm vụ
mà nhà nước làm thiếu hiệu quả; đổi mới mạnh mẽ phương thức cung cấp các hàng
hóa và dịch vụ công cho nhân dân; tách việc quản lý nhà nước ra khỏi nhiệm vụ sản
xuất và cung cấp các hàng hóa, dịch vụ công; tăng cường tính minh bạch của các
hoạt động chi tiêu công quỹ, nhất là của các quỹ ngoài ngân sách; cải cách cơ chế
bầu cử, tăng cường sự minh bạch về trách nhiệm của các đại biểu dân cử.
- Luận án Tiến sĩ của NCS Nguyễn Đẩu về đề tài “Huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển kinh tế Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp” . Luận án đã áp dụng
một hệ thống mô hình, chỉ tiêu và phương pháp khoa học để đo lường và đánh giá
hiệu quả quá trình vận động của đồng vốn đầu tư từ huy động đến sử dụng trong
nền kinh tế thành phố Đà Nẵng giai đoạn 1997-2003, chỉ ra những ưu điểm và
nhược điểm trong quá trình huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển ở Đà Nẵng.
Từ đó đề ra các giải pháp: Phát huy và đa dạng hoá các phương thức và công cụ
huy động vốn hiện đại; xây dựng và phát triển thị trường giao dịch các loại chứng
khoán dài hạn; xác định đúng trọng điểm đầu tư; áp dụng mô hình, chỉ tiêu, phương
pháp khoa học trong việc định hướng đầu tư thúc đẩy tiến bộ công nghệ, lựa chọn
dự án đầu tư công cộng, lựa chọn dự án đầu tư sản xuất kinh doanh… đảm bảo
chuyển nền kinh tế Đà Nẵng từ phát triển dựa vào sự gia tăng đầu vào sang phát
triển dựa vào tiến bộ kỹ thuật, chất lượng tri thức, năng suất lao động.
- Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”,
của tác giả Dương Thị Bình Minh đã dựa trên cơ sở tiếp cận các lý thuyết hiện đại
về quản lý chi tiêu công để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi tiêu công ở
19. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
12
Việt Nam thời gian qua (1991-2004) và đề xuất các giải pháp kiến nghị nhằm tăng
cường quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu công đến năm
2010.
- Luận án tiến sĩ của NCS Phan Tất Thứ về đề tài “Hoàn thiện công tác đánh
giá hiệu quả đầu tư công cộng tại Việt Nam”, Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà
nội năm 2005.
- Phạm Hữu Vinh (2011), Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư tại Tổng công
ty Xây dựng công trình giao thông V, Trường Đại học Đà Nẵng. Luận văn thạc sỹ
này nêu cơ sở lý luận của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của doanh
nghiệp, thực trạng quản lý đầu tư xây dựng tại doanh nghiệp và các giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng tại Tổng công ty Công trình Giao thông V.
- Trần Quốc Vinh (2009), Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh
vùng đồng bằng Sông Hồng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội. Luận án
tiến sĩ này đã làm rõ những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý ngân sách địa
phương như chính sách còn thiếu, hiệu quả sau đầu tư đưa công trình vào khai thác
sử dụng kém, đề ra một số giải pháp hoàn thiện như đổi mới tổ chức bộ máy quản
lý, xây dựng các quy trình quản lý.
- Lê Văn Thịnh (2008), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Giáo trình này
nêu các nội dung của công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình từ khâu lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổ chức quản lý dự án, thực hiện
dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình XD, quản lý rủi ro trong đầu tư xây
dựng công trình, xử lý sự cố công trình, hồ sơ tài liệu hoàn thành công trình đưa
vào sử dụng đến bảo trì công trình.
- Nguyễn Minh Phong (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ NSNN”,
Tạp chí Tài chính số 5 - năm 2013. Bài viết trình bày nội dung phân cấp và quản lý
vốn đầu tư công từ NSNN, đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
NSNN như: đổi mới định hướng đầu tư công, bố trí vốn cho các công trình thực sự
cấp bách; rà soát và hoàn thiện cơ sở luật pháp về đầu tư công; hoàn thiện cơ chế
20. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
13
đánh giá hiệu quả và giám sát đầu tư công.
- Bùi Quang Vinh (2013), “Nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà
nước”, Tạp chí Cộng sản. Bài viết đề cập đến tình hình đầu tư sử dụng nguồn vốn
nhà nước, đánh giá hiệu quả đầu tư sử dụng nguồn vốn nhà nước và nêu định
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước; nêu ra khó khăn
lớn nhất liên quan đến hoạt động đầu tư sử dụng vốn nhà nước là sự mất cân đối rất
lớn giữa nhu cầu vốn có thể cân đối và nhu cầu đầu tư; đề ra trọng tâm đổi mới
quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư sử dụng vốn nhà nước là khắc phục tình trạng
đầu tư dàn trải, phân tán, không đồng bộ và cả tình trạng đầu tư các dự án kém hiệu
quả, những dự án chưa hoàn thành thủ tục đầu tư tồn tại kéo dài qua nhiều năm.
21. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
14
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những cơ sở lý luận liên quan về đầu tư từ ngân sách nhà nước
2.1.1. Khái niệm về đầu tư công từ nguồn NSNN
Đầu tư công được coi là động lực chính thức thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
bản chất của mối quan hệ này đã được nghiên cứu trong nhiều nghiên cứu mang
tính lý thuyết và thực nghiệm. Nhiều nghiên cứu ngoài nước phân biệt giữa đầu tư
tư nhân và đầu tư công, theo đó đầu tư công thường được cho là đầu tư cho kết cấu
hạ tầng.
Kinh tế học định nghĩa đầu tư công là việc đầu tư để tạo năng lực sản xuất và
cung ứng hàng hóa công cộng và chi tiêu chính phủ, là các khoản chi của chính phủ
để cung ứng hàng hóa công cộng như xây dựng đường xá, trường học, dịch vụ
phòng và chữa bệnh, đảm bảo an ninh, quốc phòng…
Hiểu theo nghĩa hẹp hơn thì "đầu tư công" bao gồm tất cả các khoản đầu tư
do chính phủ và các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế nhà nước tiến hành. Trong
quan niệm này, đầu tư công được xét không phải từ góc độ mục đích (có sản xuất
hàng hóa công cộng hay không, có mang tính kinh doanh hay là phi lợi nhuận) mà
từ góc độ tính sở hữu của nguồn vốn dùng để đầu tư. Cụ thể là đầu tư công là đầu
tư bằng nguồn vốn nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm: Vốn
ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước và các
vốn khác do Nhà nước quản lý.
Luật Đầu tư công được ban hành vào năm 2014 định nghĩa “ Đầu tư công là
hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội”.
Trong luận văn này đầu tư công bằng nguồn ngân sách là “Đầu tư công
bằng nguồn ngân sách nhà nước” là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu tư
duy trì và mở rộng tại một bộ phận tài sản sản xuất của nền kinh tế thông qua các
22. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
15
chương trình, dự án nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội không nhằm mục
đích kinh doanh.
2.1.2 Vai trò và đặc điểm của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN.
Vai trò của đầu tư công từ nguồn vốn NSNN.
- Đây là nguồn đầu tư chủ yếu cho cơ sở hạ tầng (CSHT)
Nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất lớn và chủ yếu trong phát triển
cơ sở hạ tầng nhất là khi đầu tư vào những nơi, lĩnh vực mang tính đột phá, làm
tiền đề thúc đẩy các ngành khác phát triển như: công nghiệp, du lịch, vận tải, nông
nghiệp… đồng thời đầu tư ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa; vùng biên
giới, vùng kinh tế còn khó khăn.
- Định hướng đầu tư từ nguồn vốn NSNN chủ yếu cho cơ sở hạ tầng trong
nền kinh tế.
Do nhu cầu đầu tư CSHT rất lớn và giới hạn nguồn vốn NSNN, nên giải
pháp xã hội hóa luôn được quan tâm. Để thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư khác thì
nguồn đầu tư từ NSNN là một khoản đầu tư mồi, kích thích các nhà đầu tư khác từ
xã hội.
- Đầu tư từ nguồn vốn NSNN góp phần tăng tích lũy.
Đầu tư từ nguồn NSNN làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định,
gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Sự tăng lên về số lượng,
chất lượng của hàng hoá công này là cơ sở và nền tảng cho sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân trên các mặt: Phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các
vùng kinh tế; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc
đẩy phát triển các thành phần kinh tế; thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước; tạo
động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đặc điểm của đầu tư từ NSNN.
Là khoản tích lũy hay đầu tư phát triển cho nền kinh tế.
Kết quả đầu tư bằng NSNN là hạ tầng kinh tế kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Nếu xem xét dưới góc độ nhân tố sản xuất thì đây chính là bộ phận vốn sản xuất
của nền kinh tế, chúng quyết định sự gia tăng mức sản lượng của nền kinh tế nên
23. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
16
khoản chi này sẽ làm tăng tích lũy vốn sản xuất. Trong kinh tế học phát triển khoản
đầu tư này gọi là đầu tư phát triển.
Quy mô, cơ cấu đầu tư từ ngân sách NN không cố định và phụ thuộc vào
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và mức độ
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, quy mô đầu tư bằng nuồn
NSNN chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội. Ở giai đoạn này, khu vực kinh
tế tư nhân còn yếu trong khi chính sách thu hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà
nước phải tăng cường quy mô đầu tư để tạo đà cho tiến trình công nghiệp hoá. Quy
mô đầu tư bằng nguồn NSNN của nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công
của chiến lược công nghiệp hoá và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Khi đó đầu tư bằng nuồn NSNN chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự
ổn định của kinh tế vĩ mô.
- Chi đầu tư công từ NSNN phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư.
Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xuyên của ngân
sách sẽ dẫn đến tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ
tầng. Điều này sẽ làm giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết
giữa 2 nhóm chi tiêu này sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, không tính đến
hiệu quả khai thác.
2.2. Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước
2.2.1. Khái niệm, vai trò của quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào các
đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra (Phan Huy Đường
(2015).
Quản lý đầu tư từ nguồn NSNN là một trong những hoạt động quản lý vừa
mang tính chất quản lý hoạt động đầu tư công nhưng phải tuân thủ theo quá trình
quản lý NSNN trên cơ sở luật ngân sách và chịu chi phối của luật đầu tư.
Quản lý đâu tư từ nguồn NSNN: là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
24. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
17
hướng mục tiêu; là các hoạt động chấp hành, điều hành công tác đầu tư có tính tổ
chức; được thực hiện, thi hành trên cơ sở các quy định của pháp luật; được bảo đảm
thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Quản lý
đầu tư cơ sở hạ tầng từ ngân sách bao gồm các nội dung cụ thể như: (i) Hoạch định
đầu tư cơ sở hạ tầng; (ii) Tiến hành chuẩn bị đầu tư cơ sở hạ tầng; (iii) Tiến hành
thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng; (iiii) Thực hiện vận hành nghiệm thu và đưa vào sử
dụng cơ sở hạ tầng; (iiiii) Tiến hành kiểm tra và đánh giá cơ sở hạ tầng mới hoàn
thành. (Phạm Văn Khoan (2007)).
2.2.2. Công cụ quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN
Hệ thống luật có liên quan đến hoạt động đầu tư như luật đầu tư, luật công
ty, luật xây dựng, luật đất đai, luật bảo vệ môi trường, luật lao động, luật bảo hiểm,
luật thuế, luật phá sản và một loạt các văn bản dưới luật kèm theo về quản lý hoạt
động đầu tư như các quy chế quản lý tài chính, vật tư, thiết bị, lao động, tiền lương,
sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên khác,...
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương, xuất
khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối đoái, thưởng phạt kinh tế, chính sách
khuyến khích đầu tư, những quy định về chế độ hạch toán kế toán, phân phối thu
nhập...
- Các định mức và tiêu chuẩn quan trọng có liên quan đến lợi ích của toàn xã
hội.
- Quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phương về đầu tư và xây
dựng.
- Các kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp về đầu tư.
- Danh mục các dự án đầu tư.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công việc
của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư.
2.2.3. Nội dung quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN.
Phần này sẽ trình bày các nội dung cơ bản của quản lý đầu tư công từ nguồn
25. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
18
NSNN.
2.2.3.1. Công tác Quy hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN
Đây có thể coi là nội dung đầu tiên trong quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước.
Quy hoạch đầu tư có vai trò rất quan trọng trong sử dụng nguồn lực có giới
hạn của ngân sách cũng như tài nguyên khác của địa phương, trong khi có quá
nhiều nhu cầu dịch vụ công phải thỏa mãn cho xã hội.
Quy hoạch đầu tư công bằng nguồn ngân sách nhằm trả lời câu hỏi nhu cầu
đầu tư nào bức thiết nhất có tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội
phải đầu tư bằng vốn ngân sách. Do đó quy hoạch không đúng sẽ hình thành cơ sở
vật chất mà chủ yếu là cơ sở hạ tầng mà nó không thỏa mãn nhu cầu bức thiết nhất,
ví dụ khi người ta quyết định xây chợ nhưng hiện tại chợ cũ vẫn sử dụng được,
trong khi đó do thiếu phòng học, học sinh phải học 3 ca nghĩa là nhu cầu học tập
của trẻ em bức thiết hơn xây chợ đã không được thỏa mãn...
Quy hoạch đầu tư từ nguồn ngân sách là giai đoạn xây dựng mục tiêu, bố trí
không gian, dự tính nguồn lực cần thiết từ ngân sách để đạt được xây dựng cơ sở hạ
tầng một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Nghĩa là giai đoạn này sẽ phải trả lời
các câu hỏi: Các cở sở hạ tầng nào cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn tới; Bố trí
địa điểm không gian nào; Cần bao nhiều nguồn lực từ ngân sách.
Việc quy hoạch đầu tư từ nguồn nhân sách nhà nước sẽ được thực hiện bởi
một loạt các cơ quan chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện và dựa trên
quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của địa phương. Việc quy hoạch phụ thuộc
vào nguồn lực ngân sách nhà nước địa phương là bao nhiêu. Có thể nói gần đây do
tình hình nợ công ngày càng lớn thì yếu tố này càng quyết định.
Tiếp theo phải thực hiện Quản lý đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Đây
là quá trình tác động có tổ chức của các cơ quan quản lý đầu tư thông qua các biện
pháp nhằm bảo đảm quá trình đầu tư này tuân thủ quy hoạch đầu tư công trong
tổng thể quy hoạch đầu tư chung của địa phương.
26. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
19
2.2.3.2 Thực hiện quản lý chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN, lập dự án đầu tư xây dựng
công trình đầu tư công từ nguồn NSNN là để trình người quyết định đầu tư xem xét
việc đầu tư dự án có khả thi hay không, đảm bảo hiệu quả hay không về các mặt
như sự phù hợp với quy hoạch, khả năng giải phóng mặt bằng, nguồn vốn thanh
toán, vệ sinh môi trường, an ninh quốc phòng...; xem xét dự án có đáp ứng được sự
khớp nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật khác hay không, việc áp dụng các tiêu
chuẩn, quy chuẩn và những nội dung khác có liên quan.
Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư công từ nguồn NSNN là tiến hành quản lý
các công việc phục vụ cho việc đầu tư theo đúng nội dung được xác định, công tác
này bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Quản lý việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư.
+ Nội dung lập, thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo
quy định của Chính phủ tại Nghị định: số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009; số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (thi hành từ
ngày 05/8/2015 đến nay).
+ Thẩm định nguồn vốn của dự án theo: Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg
ngày 30/9/2010 và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ (hiệu lực thi
hành từ ngày 01/11/2015 đến nay); hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và của
địa phương.
- Quản lý lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế - dự toán
+ Lập thiết kế thực hiện theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số
12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009; số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2015 đến nay);
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2015 đến
nay).
+ Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán thực hiện theo quy
định của Chính phủ tại Nghị định: số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013; số
27. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
20
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 05/8/2015 đến nay);
số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 (có hiệu lực thi hành từ ngày 10/5/2015 đến
nay).
- Quản lý công tác đấu thầu
Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu (hoặc
hồ sơ yêu cầu), đánh giá hồ sơ dự thầu (hoặc hồ sơ đề xuất) và kết quả đấu thầu
(hoặc chỉ định thầu) tuân thủ theo quy định của pháp luật về đấu thầu như: Luật
Đấu thầu, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ; Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ (có hiệu lực thi hành từ
ngày 15/8/2014 đến nay)… và các văn bản hướng dẫn do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
ban hành.
2.2.3.3. Lập, thực hiện kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN
Kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN là việc lập và thực hiện giao vốn để
thực hiện từng dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt theo từng thời kỳ như:
kế hoạch ngắn hạn thường là một năm, kế hoạch trung hạn thường là từ ba đến năm
năm, kế hoạch dài hạn thường là trên năm năm. Kế hoạch đầu tư công từ nguồn
NSNN thể hiện đầy đủ nội dung làm công cụ quản lý hoạt động đầu tư, quản lý giải
ngân. Kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phản ánh khả năng huy động, bố trí sử
dụng vốn ngân sách theo tiến độ thời gian từng dự án.
Việc lập kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phải tập trung gắn kết chặt
chẽ với mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm tiếp theo, cho
từng giai đoạn để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh lãng phí, thất thoát nguồn
vốn đầu tư của nhà nước, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phân bổ vốn cho các dự án trong kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phải
đảm bảo theo nguyên tắc: Dự án đủ các điều kiện được ghi kế hoạch trung hạn và
hàng năm; khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong
và ngoài nước, mức vốn các dự án quan trọng của nhà nước; bố trí vốn tập trung
cho các dự án theo chỉ đạo của trung ương về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế
28. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
21
- xã hội và dự toán NSNN; bố trí đủ vốn để thanh toán cho các dự án đã đưa vào sử
dụng và đã được phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành mà còn thiếu
vốn; bố trí vốn để thanh toán các chi phí tư vấn và chi phí khác như: Chi phí thiết
kế-dự toán, giám sát, kiểm toán, thẩm tra thiết kế, phê duyệt quyết toán dự án hoàn
thành nhưng chưa được thanh toán do chưa phê duyệt quyết toán.
Hiện nay, nợ đọng đầu tư công từ nguồn NSNN đặc biệt cho XDCB đang là
vấn đề đặt ra cần phải giải quyết dứt điểm trong một khoảng thời gian nhất định; do
vậy công tác lập kế hoạch đầu tư công từ nguồn NSNN phải tuân thủ nguyên tắc và
thứ tự ưu tiên như sau: Ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng XDCB, bố trí đủ vốn
cho dự án hoàn thành đưa vào sử dụng và dự án năm sau hoàn thành, vốn đối ứng
cho dự án ODA, dự án chuyển tiếp, dự án có tính chất cấp bách, còn vốn mới bố trí
cho dự án khởi công mới và dự án chuẩn bị đầu tư.
2.2.3.4. Quản lý chất lượng đầu tư công từ nguồn NSNN.
a. Quản lý khảo sát và thiết kế xây dựng công trình.
Chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp
với loại hình khảo sát để giám sát công tác khảo sát xây dựng; bởi vì dự án đầu tư
công từ nguồn NSNN chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Các dự án CSHT có vị
trí xây dựng trãi dài theo tuyến, trên địa hình thay đổi, nếu không giám sát kỹ ở
khâu khảo sát dẫn đến số liệu tự nhiên khác với thực tế, làm ảnh hưởng đến chất
lượng ở bước thiết kế và thi công.
Từ khi Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ có
hiệu lực thi hành (ngày 15/4/2013) cho đến nay chủ đầu tư phải gửi hồ sơ thiết kế
đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm tra theo quy định. Đây là điểm
mới nâng cao trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng thiết kế đối với các công
trình xây dựng có quy mô lớn; cơ quan quản lý nhà nước gửi kết quả thẩm tra thiết
kế - dự toán cho chủ đầu tư làm cơ sở trình phê duyệt.
Việc khảo sát và hồ sơ thiết kế được quản lý chặt chẽ ngay từ đầu thì đây là
một trong những khâu quan trọng góp phần chống lãng phí, thất thoát.
b. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình được đầu tư công từ
29. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
22
nguồn NSNN
Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy định của
pháp luật; theo đó, cần phải chú ý tới công tác giám sát thi công xây dựng và
nghiệm thu công trình.
Chủ đầu tư xây dựng công trình phải tổ chức giám sát thi công xây dựng
theo những nội dung chủ yếu sau: Kiểm tra các điều kiện khởi công của công trình
xây dựng; kiểm tra sự phù hợp về điều kiện năng lực của nhà thầu thi công xây
dựng so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng mà nhà thầu đã cam kết, ký kết
với chủ đầu tư; kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt
vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp theo yêu cầu của hồ sơ thiết
kế đã phê duyệt; kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình
theo các điều kiện nhà thầu thi công xây dựng cam kết trong hợp đồng xây dựng.
Báo cáo chất lượng thi công xây dựng công trình cho cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp.
Nhà thầu thi công phải tổ chức bộ phận chuyên trách đảm bảo duy trì hoạt
động giám sát thi công xây dựng công trình (giám sát B); nhà thầu thiết kế thực
hiện giám sát quyền tác giả trong suốt thời gian thi công xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu công trình (nghiệm thu A-B)
theo đúng các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng theo tài liệu chỉ dẫn
kỹ thuật kèm theo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, với các thành phần theo
đúng quy định.
c. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình được đầu tư công từ nguồn
NSNN
Tiến độ thi công xây dựng công trình phải lập trước khi triển khai thi công.
Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án được
duyệt. Công trình xây dựng có quy mô lớn, thời gian thi công dài thì tiến độ xây
dựng công trình được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây
dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm
30. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
23
phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên liên quan
có trách nhiệm theo dõi, giám sát quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình và
điều chỉnh tiến độ trong trường hợp thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo
dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét
thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án cho phù hợp.
Khuyến khích đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhưng phải đảm bảo chất lượng
công trình xây dựng. Việc thưởng cho nhà thầu xây dựng vượt tiến độ hoặc xử phạt
do chậm tiến độ được thực hiện theo Luật Xây dựng và thể hiện rõ ràng trong hợp
đồng thi công.
d. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình được đầu tư công từ
nguồn NSNN.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối
lượng của thiết kế, dự toán được phê duyệt và các điều khoản được chủ đầu tư và
nhà thầu cam kết trong hợp đồng đã ký.
Khối lượng thi công xây dựng phải được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư,
nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công
và được đối chiếu với khối lượng thiết kế, dự toán được duyệt, hợp đồng đã ký làm
cơ sở nghiệm thu, thanh quyết toán hợp đồng.
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình
được duyệt và ngoài hợp đồng thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải
xem xét xử lý. Đối với công trình sử dụng vốn NSNN thì chủ đầu tư phải báo cáo
người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận,
phê duyệt là cơ sở để thanh quyết toán công trình.
Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa
nhà thầu và các bên tham gia dự án làm sai khối lượng thanh toán.
e. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được đầu tư công từ nguồn
31. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
24
NSNN
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo mục tiêu, hiệu quả
dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường; phải
theo từng công trình và phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các
bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định khác có liên quan của nhà nước.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; điều kiện năng lực; quyền và
trách nhiệm của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu trong quản lý chi phí
đầu tư xây dựng; thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà
nước.
f. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng công trình được đầu
tư công từ nguồn NSNN
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp bảo đảm an toàn cho
người và công trình trên công trường xây dựng. Các biện pháp an toàn liên quan
đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận và nhất trí. Các biện pháp an toàn,
nội quy về an toàn phải được công khai trên công trường xây dựng để mọi người
biết và chấp hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người
hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn có thể xảy ra.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên liên quan phải thường
xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện
có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy
ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các
quy định về an toàn lao động. Đối với công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động thì người lao động phải có chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm
cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn
lao động. Nhà thầu thi công phải cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an
toàn lao động cho người lao động theo quy định trên công trường. Khi có sự cố về
32. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
25
an toàn lao động thì nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên liên quan
phải có trách nhiệm khắc phục và bồi thường thiệt hại cho người lao động trong
trường hợp không bảo đảm an toàn lao động cho công trình.
g. Quản lý môi trường xây dựng công trình được đầu tư công từ nguồn
NSNN.
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh công
trường xây dựng, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu
dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị còn phải
thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải để đưa đến nơi quy định. Trong
quá trình vận chuyển vật liệu và phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an
toàn, vệ sinh môi trường.
Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám
sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát
của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường có quyền đình chỉ thi công công trình và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng
biện pháp về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không tuân thủ quy định về bảo
vệ môi trường.
2.2.3.5. Thực hiện công tác giám sát và đánh giá đầu tư công từ nguồn
NSNN
Giám sát, đánh giá đầu tư công từ nguồn NSNN là hoạt động theo dõi, kiểm
tra và đánh giá mức độ đạt được của quá trình đầu tư so với yêu cầu và mục tiêu
đầu tư. Giám sát, đánh giá đầu tư gồm giám sát, đánh giá dự án đầu tư và giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư theo quy định của Chính phủ tại Nghị định: số
113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009; số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 và hướng
dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Giám sát và đánh giá đầu tư công từ nguồn NSNN là công cụ theo dõi tiến
độ thực hiện dự án nhằm cung cấp cho cơ quan quản lý xác định được mức độ phù
hợp, mức độ hoàn thành, tính hiệu quả, phù hợp hay không phù hợp của việc đầu
33. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
26
tư.
Công tác kiểm tra, giám sát quản lý sử dụng đầu tư công từ nguồn NSNN
góp phần đảm bảo sự tuân thủ pháp luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng CSHT; cụ thể là hoạt động của các cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
giám sát với mục tiêu chính là ngăn chặn, phòng ngừa và xử lý vi phạm nếu xảy ra.
Kiểm tra là xem xét, đánh giá hoạt động của các chủ thể đúng quy định hay không;
mục đích chính là uốn nắn, chấn chỉnh các sai sót. Thanh tra là xem xét hoạt động
tại chỗ của các cơ quan, địa phương nhằm phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật. Kiểm toán là xác định tính đúng đắn, trung thực
của báo cáo tài chính, quyết toán, đánh giá sự tuân thủ pháp luật, hiệu quả sử dụng
NSNN. Giám sát là theo dõi một hoạt động và buộc đối tượng phải làm theo các
tiêu chuẩn, nguyên tắc nhất định. Đầu tư xây dựng CSHT sử dụng vốn NSNN luôn
là hoạt động dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, thất thoát lãng phí nguồn lực của
nhà nước; do vậy hệ thống kiểm tra, giám sát vận hành đúng mục tiêu, nhiệm vụ và
có kết quả tốt sẽ giúp hạn chế và ngăn chặn các tệ nạn này, đồng thời góp phần
hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư NSNN.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đầu tư CSHT bằng
vốn NSNN
2.3.1. Đặc điểm tự nhiên của địa phương
Điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý, địa hình sẽ là nhân tố ảnh hưởng không
nhỏ tới sự nhu cầu đầu tư công từ nguồn NSNN đặc biệt đầu tư cơ sở hạ tầng
nhưng cũng ảnh hướng rất lớn tới hiệu lực và hiệu quả của quản lý đầu tư công từ
nguồn NSNN. Phạm vi diện tích lãnh thổ của địa phương sẽ đòi hỏi khối lượng cơ
sở hạ tầng nhiều hơn. Nếu diện tích rộng và địa hình phức tạp công với yếu tố thời
tiết khắc nghiệt sẽ khiến cho tổng mức đầu tư lớn hơn và chi phí vận hành cũng cao
hơn và do đó quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN phức tạp và khó khăn hơn.
Điều kiện địa lý và địa hình sẽ khiến khó khăn hay thuận lợi cho việc phân
bổ cơ sở cung cấp dịch vụ công này và liên quan tới chi phí mở rộng cơ sở và nâng
cao chất lượng dịch vụ. Ngoài ra những yếu tố này còn khiến cho việc phân bổ cơ
34. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
27
sở hạ tầng và cũng như dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nó còn khiến cao cho chi
phí của người sử dụng hơn.
Cơ sở hạ tầng thường phân bổ không đều, chủ yếu tập trung ở những nơi có
điều kiện thuận lợi và lợi ích nhiều, những nơi vùng sâu vùng xa khó có thể thu hút
phát triển mở rộng cơ sở cung cấp dịch vụ và cũng đặt ra nhiều yêu cầu cao hơn với
quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN.
Cũng chính điều kiện tự nhiên của địa phương sẽ quyết định tới nguồn thu
ngân sách nhà nước địa phương và qua đó quyết định tới nguồn đầu tư công từ
nguồn NSNN. Những nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi hay khó khăn sẽ có nguồn
tích lũy cho đầu tư lớn hay nhỏ.
2.3.2 Tình hình kinh tế xã hội
Sự phát triển kinh tế xã hội tác động cả hai phía đầu vào và đầu ra của quá
trình phát triển cơ sở hạ tầng và ảnh hưởng lớn tới quản lý đầu tư công từ nguồn
NSNN
Ảnh hưởng từ đầu ra với quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN, sự phát triển
kinh tế xã hội này sẽ tăng nhu cầu hạ tầng cơ sở có chất lượng, hay nói cách khác,
quá trình này đòi hỏi phải có những cơ sở hạ tầng đảm bảo chất lượng để cung cấp
dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất của cộng đồng doanh nghiệp và đời
sống của dân cư. Mặt khác, sự phát triển kinh tế khi các cơ sở kinh tế và điểm dân
cư mở rộng và điều chỉnh, đòi hỏi không chỉ mở rộng mà còn xây dựng nhiều cơ sở
mới đáp ứng nhu cầu cao hơn của nền kinh tế. Ví dụ sẽ có nhiều tuyến đường cao
tốc khác nhau với chất lượng dịch vụ khác nhau trên cùng một tuyến. Hay người ta
cũng yếu cầu nguồn điện được cung cấp từ những nguồn an toàn và ít ô nhiễm môi
trường hơn. Tình hình xã hội cũng tác động nhiều tới sự phát triển cơ sở hạ tầng.
Quy mô và tốc độ tăng dân số nhanh ở các nước đang phát triển làm tăng đáng kể
nhu cầu dịch vụ cơ sở hạ tầng.
Ảnh hưởng từ đầu vào với quản lý đầu tư công từ nguồn NSNN , khi sự phát
triển kinh tế xã hội cao sẽ giúp cho nền kinh tế có nhiều hơn nguồn lực đóng góp
vào ngân sách và do đó có nhiều nguồn lực để phát triển các cơ sở hạ tầng trên cả
35. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
28
quy mô và chất lượng, một lĩnh vực đầu tư rất tốn kém.
2.3.3. Hoạt động đầu tư và khả năng của bộ máy quản lý đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước tại địa phương
Bộ máy quản lý đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước là chủ thể quản lý, từ
đây các quyết định quản lý được đưa ra để vận hành toàn bộ quá trình đầu tư công
nguồn ngân sách nhà nước nhất là đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý.
Bộ máy quản lý đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước bao gồm UBND cấp
huyện, và các phòng Tài chính - Kế hoạch; Kinh tế và Hạ tầng...... là chủ thể đưa
ra các sản phẩm – bản hoạch định và các quyết định quản lý. Những sản phẩm này
như thế nào phụ thuộc vào khả năng của họ. Nếu các cơ quan này có đủ năng lực
để hoạch định lựa chọn đúng dự án cơ sở hạ tầng để đầu tư thì sẽ bảo đảm tính hiệu
quả của cơ sở này. Các quyết định khi đó cũng chính xác hơn và có tác động tốt
bảo đảm cho các dự án được thực hiện và vận hành tốt trong suốt đời của nó.
Với nhiều cơ quan hợp thành như vậy, để quản lý tốt các dự án cơ sở hạ
tầng cần có sự phối hợp chặt chẽ, uyển chuyển giữa các cơ quan này nhưng vẫn
phải bảo đảm tính thống nhất của các quyết định. Nghĩa là cần có một cơ chế
phối hợp và điều chỉnh toàn bộ các hoạt động của các cơ quan này. Ngoài ra còn
phải giải quyết mối quan hệ giữa các cơ quan này với các nhà thầu xây dựng,
với cộng đồng người sử dụng dịch vụ từ cơ sở hạ tầng sau này. Điều này cũng
đòi hỏi phải có một cơ chế tác động phù hợp. Trong điều kiện hiện nay thì
những rào cản từ thủ tục hành chính trong quản lý cơ sở hạ tầng đang là vấn đề.
Do vậy cải cách thủ tục hành chính đang rất bức thiết và nó quyết định không
nhỏ tới quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng từ nguồn ngân sách nhà nước.
Tóm lại chương 2
Đầu tư công từ nguồn NSNN nhất là cho CSHT đóng vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tây Giang nói riêng và của đất nước nói
chung. Vốn đầu tư công từ nguồn NSNN chiếm tỷ trọng cao, từng bước hoàn thiện
và góp phần vào sự phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế của huyện nói riêng, của quốc
gia nói chung và điều hòa, dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển các ngành khác.
36. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
29
Hầu hết các dự án đầu tư công từ nguồn NSNN cho xây dựng CSHT cần
lượng vốn lớn, nhưng nguồn lực từ NSNN thì lại có hạn, do đó yêu cầu đặt ra là
phải quản lý chặt chẽ để đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư. Để thực hiện được đều
này, yêu cầu hình thành khung lý thuyết về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
NSNN, từ đó có cơ sở phân tích và kiến nghị các giải pháp có hiệu quả. Các nội
dung cơ bản quản lý đầu tư bằng vốn NSNN gồm:
Công tác quy hoạch;
Công tác chuẩn bị đầu tư;
Công tác lập dự án, thực hiện kế hoạch vốn đầu tư;
Công tác quản lý chất lượng đầu tư;
Công tác giám sát và đánh giá đầu tư...
Nhưng việc thực hiện các nội dung này cũng chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân
tố khác nhau bao gồm cả chủ quan và khách quan. Do vậy, cần phải nghiên cứu đầy
đủ và có cơ sở để triển khai thực hiện một cách có hiệu quả.
CHƯƠNG 3
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN TÂY GIANG
3.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lí
Huyện Tây Giang nằm về phía Tây Bắc tỉnh Quảng Nam, cách trung tâm
thành phố Tam Kỳ 180 km về phía Tây Bắc; cách trung tâm thành phố Đà Nẵng
120 km về phía Tây, cách thành phố Hội An 150 km, cách thành phố Huế 220 km.
Huyện có đường Hồ Chí Minh huyền thoại đi qua, có chung đường biên giới với
nước CHDCND Lào. Ranh giới của huyện như sau:
- Phía Đông giáp huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam;
- Phía Tây giáp huyện Kạlừm và huyện Đắc Chưng, tỉnh Sêkông, nước
CHDCND Lào;
37. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
30
- Phía Nam giáp huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam;
- Phía Bắc giáp huyện ALưới và huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Huyện Tây Giang có toạ độ địa lý từ 150
45’ đến 160
05’ vĩ độ Bắc. Từ
1070
05’ đến 1070
35’ kinh độ Đông.
Tây Giang là huyện có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh của tỉnh Quảng Nam và cả nước.
3.1.2. Địa hình
Địa hình huyện phân thành 3 dạng chính sau:
- Địa hình gò đồi: Các xã Anông, Avương, Dang, diện tích 29.070,35 ha
chiếm 32,19% diện tích tự nhiên, đây là khu vực diện tích có khả năng sản xuất
nông nghiệp của huyện.
- Địa hình núi cao: ở các xã Gari, Ch’ơm, Axan và Tr’hy, diện tích
25.324,47 ha, chiếm 28,05% diện tích tự nhiên. Đặc điểm địa hình phức tạp, chia
cắt mạnh làm giảm khả năng giữ nước và cung cấp nước mặt, nước mưa đến nước
ngầm.
Hình 1. Địa hình đồi núi xã Lăng Địa hình đồi núi xã Anông
- Địa hình núi thấp: Địa hình thấp dần từ Tây sang Đông và từ Bắc sang
Nam, diện tích 35.901,74 ha, chiếm 39,76% diện tích tự nhiên.
38. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
31
Hình 2. Địa hình trung tâm huyện Địa hình đồi núi xã Bhalêê
3.1.3. Khí hậu
Huyện miền núi Tây Giang nằm trong vùng khí hậu Đông Trường Sơn, nóng
ẩm, mưa nhiều theo mùa. Khí hậu chia làm mùa khô và mùa mưa. Nhiệt độ trung
bình năm 220
C, cao nhất 380
C, thấp nhất 80
C. Theo các tài liệu thống kê và từ thực
tế quan sát tại địa bàn huyện, trung bình cứ lên cao +100m, nhiệt độ giảm xuống
khoảng 1,00
C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 hàng năm; tháng có nhiệt
độ thấp nhất vào tháng 12. Mùa hè vùng có nhiệt độ trung bình xuống thấp và mát
mẻ so với đồng bằng, nhất là ở các xã (vùng 3) Axan, Ch’ơm, Gari, Tr’hy, đặc biệt
từ chiều tối và ban đêm.
Hình 3. Đỉnh Quế +1369m
- Lượng mưa: Tổng lượng mưa bình quân/năm lớn so với các huyện trong
tỉnh phổ biến từ 2.000-2.500mm, có khi lên đến 4.000mm-5.000mm. Lượng mưa
không đều theo thời gian, hàng năm thường có 4-5 tháng lượng mưa <100mm,
lượng mưa ít nhất xảy ra vào tháng 6 và nhiều nhất tập trung vào tháng 10, 11
dương lịch.
- Độ ẩm không khí
39. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
32
+ Độ ẩm tuyệt đối: Trung bình/năm 26,2 - 26,7mb (milibaz). Độ ẩm tuyệt
đối lớn nhất trong tháng mùa Hè (tháng 5 đến tháng 8) đạt từ 29-30mb, trái lại thấp
nhất trong các tháng mùa Đông (tháng 12 đến tháng 2 năm sau): 21-22mb.
+ Độ ẩm tương đối: Biến đổi theo thời gian rõ rệt hơn không gian; Tiến trình
của độ ẩm có xu hướng ngược lại với nhiệt độ. Ban đêm thường ẩm, ấm nhất vào
sáng sớm, tương đối khô vào trưa chiều. Mùa mưa có độ ẩm trung bình từ 83-93%
(tháng 9 đến tháng 3 năm sau) và mùa khô có độ ẩm trung bình từ 83 - 84% (từ
tháng 4 đến tháng 8).
- Gió: Gió thịnh hành theo hai hướng chính: gió mùa Đông Bắc và gió Tây
Nam.
+ Gió mùa Đông Bắc: Xuất hiện từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, thời tiết
lạnh, kèm theo mưa lớn, lượng mưa tập trung nhiều vào tháng 10, 11 dương lịch.
+ Gió Tây Nam: Xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 8, từ tháng 5 đến tháng 7
thường xuất hiện gió Tây Nam (gió Lào) thời tiết khô hanh và nóng.
- Bão: Xuất hiện vào tháng 9-12, tốc độ gió có khi đạt >30m/s.
- Lũ lụt: Xuất hiện vào tháng 9, 10, 11 xuất hiện thường kèm theo các đợt
gió mùa Đông Bắc.
3.2. Tình hình kinh tế - xã hội
3.2.1 Phát triển kinh tế
Từ năm 2014 - 2018, kinh tế huyện liên tục tăng trưởng khá, tổng giá trị sản
xuất tăng bình quân 13,9%/năm vượt 1,8% so với chỉ tiêu Nghị quyết đại hội Đảng
bộ huyện đề ra. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp thủy sản tăng 8,48%; giá trị sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tăng bình quân 12,26%, giá trị
các ngành dịch vụ tăng 15,52%. Trong cơ cấu kinh tế, giá trị khu vực thương mại,
dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng cao. Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 46,34% năm 2014
xuống còn 43,14% năm 2018. Thu nhập bình quân năm 2015 đạt trên 17,0 triệu
đồng.
3.2.2. Phát triển văn hóa, xã hội
Huyện Tây Giang có 18.976 người; mật độ dân số trung bình 20 người/km2,
trên 95% dân số trong huyện là đồng bào người Cơtu. Dân trong độ tuổi lao động
10.454 người, nữ 5.075 người.Trong cơ cấu,lao động nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ
40. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
33
cao. Ngành du lịch, dịch vụ, thương mại 1.017 người chiếm 10% so với dân số
trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp nên gặp nhiều khó khăn
trong phát triển kinh tế-xã hội.
Phát triển văn hóa, xã hội cũng được xem là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu. Huyện ủy đã có Nghị quyết 16-NQ/HU ngày 10/9/2014 về xây dựng và phát
triển văn hóa, con người Tây Giang đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
Xây dựng con người có phẩm chất đạo đức, tinh thần yêu quê hương, đất nước, yêu
Chủ nghĩa Xã hội, đoàn kết, nhân ái, trung thực, cần cù, sáng tạo trong lao động sản
xuất, sớm đưa Tây Giang thoát khỏi huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính
phủ.
Trong lĩnh vực y tế, huyện cũng được quan tâm đầu tư, chăm sóc sức khỏe,
bồi dưỡng trí tuệ để phát triển con người và nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển
kinh tế - xã hội trong tương lai.
3.3. Hiện trạng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
3.3.1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
a1. Đường bộ
- Toàn huyện có tất cả gần 800 km đường bộ (quốc lộ, tỉnh, huyện lộ, đường
đô thị, đường xã và các tuyến đường quốc phòng).
- Đường Hồ Chí Minh: Tổng chiều dài toàn tuyến qua huyện 28,3km, do Bộ
Giao thông vận tải quản lý đã được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV
miền núi với bề rộng nền đường 7.5m, mặt đường 5.5m, kết cấu bê tông nhựa.
- Đường tỉnh (ĐT.606): Tuyến từ ngã 3 Azứt – Tr’hy dài 40 km.
- Đường huyện: Tuyến Atép - Đồn 645 - Anông dài 8,2km, bề rộng nền
đường 5-7 m, mặt đường 5m, kết cấu bê tông. Tuyến qua địa bàn xã Anông dài 7,9
km được xây dựng theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, bề rộng nền
đường 5 m, mặt đường 3.5m, kết cấu thâm nhập nhựa. Tuyến Atiêng đến thôn
Alua, xã Dang dài 20,6 km. Tuyến trung tâm xã Axan trên 1km tiêu chuẩn đường
loại B rộng 5 m. Tuyến Tr’hy - Axan dài 12 km. Tuyến cầu Avương 1 - Apát -
41. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
34
R’bhướp: điểm đầu tại đường Hồ Chí Minh, điểm cuối tại thôn R’bhướp, xã
Atiêng, dài 15km hiện là nền đường đất. Đường mòn Hồ Chí Minh cũ đoạn từ trạm
Axoò đi cột mốc T2 mặt đường lát đá hộc dài 11,6 km. Đoạn Axan - Ch’ơm: Nối
xã Axan và trung tâm xã Ch’ơm dài 13 km. Đoạn Ch’ơm – Gari: Nối Trung tâm xã
Ch’ơm đến trung tâm xã Gari dài 10 km.
- Các tuyến đường trong khu hành chính thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô
thị. Trục chính dài 1,98km, mặt cắt ngang rộng 27m, các tuyến nhánh còn lại dài
3,24km.
- Đường trung tâm xã Lăng dài 2.0 km nền đường rộng 5.0m, mặt đường
thâm nhập nhựa rộng 3.5m.
- Đường trung tâm cụm xã Azứt: Dài 0.65km nền rộng 5.0m, mặt đường
rộng 3.5m với kết cấu thâm nhập nhựa.
+ Đường xã: Tổng chiều dài 387.082km, gồm 60km đường xã và 327km
đường dân sinh.
+ Đường do cơ quan quân sự quản lý: Đường tuần tra biên giới, đường hành
lang biên giới và đường nối giữa đường tuần tra biên giới với đường hành lang biên
giới.
- Đường tuần tra biên giới: Tổng chiều dài 85 km, là hệ thống các đường
mòn dọc theo các mốc biên giới Việt - Lào phục vụ cho quốc phòng, an ninh.
- Đường nối từ hành lang biên giới đến đường tuần tra biên giới: Gồm 10
tuyến tổng chiều dài 85km qua địa bàn các xã Anông, Atiêng, Lăng, Tr’hy, Axan,
Ch’ơm, Gari.
a2. Bến, bãi đỗ xe
- Tây Giang đang có dự án xây dựng bến xe. Huyện có tuyến vận tải hành
khách, hàng hóa từ Tam Kỳ - Đà Nẵng – P’rao - Azứt - Atiêng - Lăng - 4 xã vùng
cao và ngược lại. Hàng ngày có từ 2 chuyến xe lên xuống từ Trung tâm huyện đi
Đà Nẵng – Tam kỳ và ngược lại.
42. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
35
- Giao thông vận tải còn khó khăn vào mùa mưa, những năm gần đây được
chú trọng đầu tư và nâng cấp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng.
a3. Cửa khẩu
Cửa khẩu Tây Giang – Kạlừm được khai trương ngày 25/4/2013, đây là cửa
khẩu khai thông vùng Tây Bắc Quảng Nam với các tỉnh miền núi của nước bạn
Lào, tạo điều kiện để phát triển kinh tế – xã hội của vùng miền núi Quảng Nam
cũng như của tỉnh Sê Kông, Lào. Tạo điều kiện thuận lợi cho bà con hai bên đi lại,
mua bán, khám chữa bệnh, giao lưu văn hóa, phát triển kinh tế, thương mại, du
lịch. Hiện nay, khu vực cửa khẩu đã lập quy hoạch và chuẩn bị triển khai các dự
án đầu tư xây dựng.
b. Cấp điện
Huyện Tây Giang được cấp điện từ 471 trạm Hiên T74 - 2500kVA, tỷ lệ hộ
sử dụng điện lưới quốc gia tính đến năm 2018 đạt 98%, còn lại sử dụng điện thủy
luân.
c. Cấp, thoát nước
c1. Cấp nước
Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu từ nước suối, hình thức cấp nước tự chảy.
Nước suối dẫn về để người dân sử dụng qua các bể chứa ở thôn, xã. Trung tâm
hành chính huyện nguồn nước được cấp từ nhà máy nước ở Aró công suất
534m3/ngày,đêm, mạng lưới đường ống khá hoàn thiện cấp cho các cơ quan hành
chính, khu dân cư, các công trình thương mại dịch vụ, đây là yếu tố thuận lợi để
phát triển du lịch trong những năm đến.
Hiện nay, ở các xã có trên 80 công trình cấp nước sinh hoạt với 3.000 hộ sử
dụng. Nhìn chung, hệ thống cấp nước sinh hoạt đảm bảo được nhu cầu sử dụng
nước.
c2. Thoát nước
- Ở trung tâm hành chính huyện, mạng lưới đường ống thoát nước cơ bản đã
hoàn thành; cống dọc và các cống qua đường đảm bảo thoát nước. Thoát nước ở
43. Viết đề tài giá sinh viên – ZALO:0973.287.149-TEAMLUANVAN.COM
Giải pháp quản lý đầu tư công từ nguồn Ngân sách Nhà nước tại Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam
36
khu vực nông thôn, các điểm du lịch,…phần lớn chưa được xây dựng, nước thoát
theo địa hình tự nhiên.
- Mạng lưới công trình thoát nước bẩn chưa có, nước bẩn từ các khu vệ sinh
và chuồng trại chăn nuôi chủ yếu tự thấm nên tương lai với lượng nước thải lớn xả
sẽ gây ô nhiểm môi trường đất và nguồn nước mặt. Cần giáo dục cộng đồng dân cư
trong việc nâng cao ý thức tự giác bảo vệ môi trường như xả rác, nước thải, xây
dựng công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
d. Viễn thông, thông tin liên lạc
Hạ tầng viễn thông và thông tin liên lạc phát triển khá. Sóng di động phủ với
diện tích lớn, các nhà mạng Vinaphone, Mobilfone và Viettel đã có mặt và Internet
đã về đến các xã. Mạng wifi tốc độ cao phủ sóng sử dụng miễn phí ở trung tâm
huyện.
3.3.2. Hạ tầng xã hội
a. Y tế
Ở huyện hiện có 01 Trung tâm y tế huyện, 09 trạm y tế, 01 phòng khám đa
khoa với 136 giường bệnh, 140 cán bộ ngành y, 7 cán bộ ngành dược. Về cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác khám, chữa bệnh còn hạn chế, chưa đáp
ứng đầy đủ nhu cầu khám chữa bệnh tại chỗ. Nhìn chung, công tác y tế trong nhiều
năm qua đã có nhiều cố gắng, các chương trình mục tiêu y tế Quốc gia được triển
khai thực hiện có hiệu quả, hạn chế tối đa dịch bệnh xảy ra, chất lượng khám chữa
bệnh được chú trọng, tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, khám
chữa bệnh BHYT và khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 06 tuổi.
b. Giáo dục, đào tạo
- Cơ sở giáo dục được đầu tư rộng khắp ở 10 xã, góp phần đào tạo nhân lực
cho huyện cũng như nâng cao chất lượng dân trí. Công tác phổ cập giáo dục Tiểu
học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở được đẩy nhanh; trường lớp trang thiết
bị được trang bị tương đối đầy đủ. Mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa huyện đầy đủ
các cấp học, toàn huyện có 23 trường học gồm trường phổ thông trung học, trường
phổ thông dân tộc nội trú, trường trung học cơ sở, trường phổ thông cơ sở, Tiểu