SlideShare a Scribd company logo
1 of 25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
TƯ TƯỞNG CỐT LÕI CỦA TRIẾT HỌC
PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM
Năm 2020
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................................................1
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................................1
Chương 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO......................................................2
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Phật giáo ................................................2
1.2 Nội dung tư tưởng triết học Phật giáo .......................................................................4
Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO ĐẾN XÃ
HỘI VIỆT NAM............................................................................................................12
2.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển Phật giáo Việt Nam........................................12
2.2 Những ảnh hưởng của Phật giáo đến xã hội Việt Nam...........................................14
2.2.1 Những ảnh hưởng tích cực................................................................................14
2.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực................................................................................19
KẾT LUẬN ...................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1. Lý do chọn đề tài
Tín ngưỡng tôn giáo là một nhu cầu của đời sống văn hóa tinh thần của mỗi con
người, của cộng đồng xã hội. Phật giáo xuất hiện vào cuối thế kỉ thứ VI trước Công
nguyên, là một tôn giáo với nội dung cơ bản đề cập đến việc lý giải căn nguyên của
nỗi khổ và tìm con đường giải thoát con người khỏi nổi khổ triền miên đó. Phật giáo
khởi thủy ở Ấn Độ sau đó truyền đi khắp các xứ lân cận.Trước hết sang các nước
Trung Á rồi sang Tây Tạng, Trung Hoa, Nhật Bản và các nước miền Nam Châu Á.
Việt Nam cũng thuộc trong phạm vi ảnh hưởng ấy. Phật giáo ở mỗi nước có một tinh
thần và đặc trưng khác nhau như lịch sử nước ấy. Phật giáo đến với người Việt Nam từ
rất lâu đời, vào khoảng nửa cuối thế kỉ thứ I. Do bản chất từ bi hỉ xã, Phật giáo đã
nhanh chóng tìm được chỗ đứng vững chắc trên đất nước ta. Từ khi vào Việt Nam,
Phật giáo ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam. Vì
các triết lý Phật giáo xuất phát từ tâm tư và nguyện vọng của con người nên số người
theo Phật tăng nhanh. Những ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo ăn sâu vào đời sống
của đại đa số người dân Việt Nam không chỉ từ trong giai đoạn đầu của lịch sử dân tộc
mà còn kéo dài đến cuộc sống ngày nay. Vì vậy việc tìm hiểu về Phật giáo và những
ảnh hưởng của nó đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam là hết sức
cần thiết.
2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu tư tưởng triết học Phật giáo và sự ảnh hưởng đến
đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để làm rõ nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài dựa trên cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,
đồng thời kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương
pháp: Phân tích - tổng hợp, đối chiếu - so sánh, hệ thống hoá, diễn dịch, quy nạp...để
nghiên cứu, phân tích và trình bày đề tài.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Phật giáo
Phật giáo là một trào lưu triết học xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ VI trước
Công nguyên. Người sáng lập ra Phật giáo tên là Siddharta (Tất Đạt Đa), họ là
Gôtama, dòng họ này thuộc bộ tộc Sakya. Ông là thái tử - con vua Tịnh Phạn, vua một
nước nhỏ ở Bắc Ấn Độ lúc đó (nay thuộc đất Nepal) sáng lập.
Ông sống trong cung điện suốt thời thơ ấu, nhưng khi thành niên ông đã khám
phá những sự việc bên ngoài cung thành. Trên đường phố nọ, ông thấy một người
bệnh, một lão già, và một xác chết, khiến cho ông suy nghĩ về bản chất khổ đau của
cuộc đời. Khi nhìn thấy một vị khất sĩ thong dong tự tại, ông quán xét đến khả tính giải
thoát khỏi vòng luân hồi. Và vì vậy, năm hai mươi chín tuổi, ông rời hoàng cung, rũ bỏ
trang phục hoàng gia, và thực hành đời sống của một vị khất sĩ thong dong.
Ông đã tham học với các vị đạo sư lớn của thời đại ông và thông đạt những kỹ
thuật thiền định của họ nhưng khám phá ra rằng chúng không đưa tới giải thoát. Trải
qua 6 năm ông thực hành khổ hạnh nghiêm khắc trong rừng, nhưng rồi nhận thấy rằng
sự hành hạ thân xác không thuần hóa được tâm, nên ông tu theo con đường trung đạo
giữ gìn thân thể khỏe mạnh cho lợi ích của việc tu tập tâm linh mà không phóng túng
chạy theo các tiện nghi không cần thiết.
Ngồi dưới gốc cây bồ đề nơi mà ngày nay là Bồ Đề Đạo Tràng (Bodhgaya) tại
Ấn Độ, ông nguyện không đứng dậy cho đến khi đạt thành giác ngộ viên mãn. Vào
đêm trăng tròn tháng tư âm lịch, ông đã hoàn thành tiến trình tẩy trừ tất cả vô minh và
phát triển tất cả thiện pháp, và ông đã trở thành đức Phật giác ngộ hoàn toàn. Lúc đó
ông đã 35 tuổi, và 45 năm kế tiếp ông đi giảng dạy giáo pháp mà ông đã chứng ngộ
qua kinh nghiệm tự thân cho những người đến để nghe.
Đạo Phật có hai nhánh chính. Tiểu thừa (Hinayana), hay Cỗ Xe Nhỏ, nhấn
mạnh đến sự giải thoát cá nhân, trong khi Đại thừa (Mahayana), hay Cỗ Xe Lớn, chú
trọng đến việc tu tập thành một vị Phật toàn giác để phổ độ chúng sinh một cách hoàn
hảo nhất. Mỗi nhánh lại có nhiều phân nhánh. Tuy nhiên, hiện nay, ba hình thức chính
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
còn tồn tại: một là Tiểu thừa, được biết như Theravada, ở Đông Nam Á, và hai nhánh
Đại thừa, đó là các truyền thống Phật giáo Trung Quốc và Tây Tạng.
Truyền thống Tiểu thừa lan rộng từ Ấn Độ đến Tích Lan (Sri Lanka) và Miến
Điện (Mianma) vào thế kỷ thứ ba trước Công Nguyên, và từ đó đến Vân Nam
(Yunnan), phía Tây Nam Trung quốc, Thái Lan, Lào, Cao Miên (Cambodia), miền
Nam Việt Nam và Nam Dương (Indonesia). Không lâu sau đó, những chiếc túi của các
thương nhân người Ấn Độ theo đạo Phật đã được tìm thấy ở vùng duyên hải Bán Đảo
Ả Rập, và thậm chí xa hơn như Alexandria, Ai Cập. Các hình thức khác của Tiểu thừa
cũng lan đi từ thời đó đến Pakistan, Kashmir, A Phú Hãn (Afghanistan), vùng phía
Đông và duyên hải của Iran, Uzbekistan, Turkmenistan và Tajikistan ngày nay. Đây là
những tiểu bang cổ xưa của Gandhara, Bactria, Parthia và Sogdia. Từ căn cứ này ở
vùng Trung Á, các hình thức đạo Phật Tiểu thừa này lan rộng hơn vào thế kỷ thứ hai
sau công nguyên đến phía Đông Turkistan (Xinjiang) và xa hơn vào Trung Quốc, rồi
đến Kyrgyzstan và Kazakhstan vào cuối thế kỷ thứ bảy. Các hình thức Tiểu thừa sau
đó được kết hợp với những nét đặc trưng của Đại thừa cũng đến từ Ấn Độ, để cuối
cùng truyền thống Đại thừa trở thành hình thức chiếm ưu thế của Phật giáo tại hầu hết
vùng Trung Á.
Hình thức Đại thừa của Trung Quốc sau này lan đến Đại Hàn, Nhật Bản và Bắc
Việt Nam. Một làn sóng khác sớm hơn của Đại thừa, kết hợp với các hình thức
Shaivite của Ấn Độ giáo, lan truyền từ Ấn Độ đến Nepal, Nam Dương, Mã Lai và các
vùng ở Đông Nam Á, bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ năm. Truyền thống Đại thừa Tây
Tạng, bắt đầu từ thế kỷ thứ bảy, kế thừa toàn bộ lịch sử phát triển của Phật giáo Ấn
Độ, trải rộng khắp các vùng Hy Mã Lạp Sơn và đến Mông Cổ, Đông Turkistan,
Kyrgyzstan, Kazakhstan, phía Bắc Nội Trung Hoa, Mãn Châu, Siberia và vùng
Kalmyk thuộc Mông Cổ gần biển Caspian, thuộc phần Châu Âu của nước Nga.
Sự lan rộng của đạo Phật ở hầu hết Châu Á đã diễn ra một cách an hòa, theo
nhiều cách. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã lập ra tiền lệ. Trước tiên, là một vị thầy,
ông đã đến các vương quốc lân cận để chia sẻ sự hiểu biết sâu sắc của mình với những
ai có lòng quan tâm và muốn học hỏi. Tương tự như thế, ông chỉ thị các tăng sĩ của
ông đi khắp nơi để giải thích những giáo huấn của mình. Ông không kêu gọi người
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khác chỉ trích và từ bỏ tôn giáo của họ hay cải đạo theo đạo mới, vì ông không tìm
cách thiết lập tôn giáo riêng của mình. Ông chỉ cố gắng giúp người khác vượt qua sự
bất hạnh và khổ đau mà họ đang tạo ra cho chính mình, vì thiếu sự hiểu biết. Các thế
hệ môn đồ sau này nhận nguồn cảm hứng từ tấm gương của đức Phật và họ chia sẻ với
người khác các phương pháp của ông mà họ thấy mang lại lợi lạc cho đời sống của họ.
Đây là cách mà cái được gọi là “đạo Phật” hiện nay đã lan rộng và xa như thế nào
1.2 Nội dung tư tưởng triết học Phật giáo
Tư tưởng triết lý Phật giáo được tập trung trong một khối lượng kinh điển rất lớn,
được tổ chức thành ba bộ kinh lớn gọi là tam tạng gồm:
- Tạng Luận: Gồm toàn bộ những giới luật của Phật giáo qui định cho cả năm bộ phái
Phật giáo như: “ Tứ phần luật” của thượng toạ bộ, Maha tăng kỷ luật của “Đại chúng
bộ”, căn bản nhất thiết hữu bộ luật” … Sau này còn thêm các Bộ luật của Đại Thừa
như An lạc, Phạm Võng.
- Tạng kinh: Chép lời Phật dạy, trong thời kỳ đầu tạng kinh gồm nhiều tập dưới dạng
các tiền đề, mỗi tập được gọi là một Ahàm.
- Tạng luận: Gồm những bài bình chú, giải thích về giáo pháp của Phật giáo. Tạng
luận gồm bảy bộ thể hiện một cách toàn diện các quan điểm về giáo pháp của Phật
giáo.
Tư tưởng triết học Phật giáo trên hai phương diện, về bản thể luận và nhân sinh quan,
chứa đựng những tư tưởng duy vật và biện chứng chất phác.
Phật giáo cho rằng các sự vật và hiện tượng trong vũ trụ ( chử pháp ) là vô thuỷ, vô
chung (vô cùng, vô tận). Tất cả thế giới đều ở quá trình biến đổi liên tục (vô thường )
không có một vị thần nào sáng tạo ra vạn vật cả. Tất cả các Pháp đều thuộc về một giới
( vạn vật đều nằm trong vũ trụ) gọi là Pháp giới. Mỗi một pháp ( mỗi một sự v iệc hiện
tượng, hay một lớp sự việc hiện tượng) đều ảnh hưởng đến toàn Pháp. Như vậy các sự
vật, hiện tượng hay các quá trình của thế giới là luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ, tác
động qua lại và qui định lẫn nhau.
Tác phẩm “ thanh dung thực luận” của kinh phật viết rằng: “ Có người cố chấp là có
Đại tự nhiên là bản thể chân thực bao khắp cả, lúc nào cũng thường định ra chu pháp(1)
đạo Phật cho rằng toàn bộ chư pháp đều chi chi phối bởi luật nhân quả, biến hoá vô
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thường, không có cái bản ngã cố định, không có cái thực thể, không có hình thức nào
tồn tại vĩnh viễn cả. Tất cả đều theo luật nhân quả biến đổi không ngừng và chỉ có sự
biến hoá ấy là thường còn ( vĩnh viễn ). Cái nhân nhờ có cái duyên mới sinh ra được
mà thành quả. Quả lại nhờ có duyên mà thành nhân khác, nhân khác lại thành quả.
Quả lại nhờ có duyên mà thành nhân khác, nhân khác lại nhờ có duyên mà thành quả
mới … Cứ thế nối nhau vô cùng vô tận mà thế giới, vạn vật, muôn loài, cứ sinh sinh,
hoá hoá mãi.
Như vậy ngay từ đầu Phật giáo đã đặt ra mục đích giải quyết vấn đề cơ bản của Triết
học một cách biện chứng và duy vật. Phật giáo đã gạt bỏ vai trò sáng tạo thế giới của
các “đấng tối cao” của “Thượng đế” và cho rằng bản thể của thế giới tồn tại khách
quan và không do vị thần nào sáng tạo ra cả. Cái bản thể ấy chính là sự thường hằng
trong vận động của vũ trụ, là muôn ngàn hình thức của vạn vật trong vận động, nó có
mặt trong vạn vật nhưng nó không dừng lại ở bất kỳ hình thức nào. Nó muôn hình vạn
trạng nhưng lại tuân hành nghiêm ngặt theo luật nhân quả.
Do qui luật nhân quả mà vạn vật ở trong quá trình biến đổi không ngừng, thành, trụ,
hoại, diệt ( sinh thành, biến đổi, tồn tại, tan rã và diệt vong). Quá trình đó phổ biến
khắp vạn vật, trong vũ trụ, nó là phương thức thay đổi chất lượng của sự vật và hiện
tượng.
Phật giáo trong quá trình giải thích sự biến hoá vô thường của vạn vật, đã xây dựng
nền thuyết “ nhân duyên”. trong thuyết “nhân duyên” có ba khái niệm chủ yếu là
Nhân, Quả và Duyên.
- Cái gì phát động ra ở vật gây ra một hay nhiều kết quả nào đó, được gọi là Nhân.
- Cái gì tập lại từ Nhân được gọi là Quả.
- Duyên: Là điều kiện, mối liên hệ, giúp Nhân tạo ra Quả. Duyên không phải là một
cái gì đó cụ thể, xác định mà nó là sự tương hợp, điều kiện để giúp cho sự biến chuyển
của vạn Pháp.
Ví dụ hạt lúa là cái quả của cây lúa đã thành, mà lại là cái nhân của cây lúa sắp thành.
Lúa muốn thành cây lúa có bông lại phải nhờ có điều kiện và những mối liên hệ thích
hợp như đất, nước, không khí, ánh sáng. Những yếu tố đó chính là Duyên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong thế giới sinh vật, khi đã giải thích về nguyên nhân biến hoá vô thường của nó,
từ quá khứ đến hiện tại, từ hiện đại tới tương lại. Phật giáo đã trình bày thuyết “ Thập
Nhị Nhân Duyên” ( mười hai quan hệ nhân duyên) được coi là cơ sở của mọi biến đổi
trong thế giới hiền sinh, một cách tất yếu của sự liên kết nghiệp quả.
+ Vô minh: ( là cái không sáng suốt, mông muội, che lấp cái bản nhiên sáng tỏ).
+ Hành: ( là suy nghĩ mà hành động, do hành động mà tạo nên kết quả, tạo ra cái
nghiệp, cái nếp. Do hành động mà có thức ấy là hành làm quả cho vô minh và là nhân
cho Thức).
+ Thức: ( Là ý thức là biết. Do thức mà có Danh sắc, ấy là Thức làm quả cho hành và
làm nhân cho Danh sắc).
+ Danh sắc: ( Là tên và hành ta đã biết tên ta là gì thì phải có hình và tên của ta. Do
danh sắc mà có Lục xứ, ấy danh sắc làm quả cho thức và làm nhân cho Lục xứ).
+ Lục xứ hay lục nhập: ( Là sáu chỗ, sáu cảm giác: Mắt, mũi, lưỡi, tai, thân và tri thức.
Đã có hình hài có tên phải có Lục xứ để tiếp xúc với vạn vật. Do Lục nhập mà có xúc
– tiếp xúc. ấy là Lục xứ làm quả cho Danh sắc và làm nhân cho Xúc.)
+ Xúc: ( Là tiếp xúc với ngoại cảnh qua sáu cơ quan xúc giác gây nên cmở rộng xúc,
cảm giác. Do xúc mà có thụ ấy là xúc làm quả cho Lục xứ và làm nhân cho Thụ.)
+ Thụ: (Là tiếp thu, lĩnh nạp, những tác động bên ngoài tác động vào mình. Do thụ mà
có ái. ấy là thụ làm quả cho Xúc và làm nhân cho ái.)
+ ái: (Là yêu, khát vọng, mong muốn, thích. Do ái mà có Thủ. Do ấy, ái làm quả cho
Thụ và làm nhân cho Thủ.)
+ Thủ: ( Là lấy, chiếm đoạt cho minh. Do thủ mà có Hữu. Do vậy mà Thủ làm quả cho
ái và làm nhân cho Hữu.)
+ Hữu: ( Là tồn tại, hiện hữu, ham, muốn, nên có dục gây thành cái nghiệp. Do Hữu
mà có sinh, do đó Hữu là quả của Thủ và làm nhân của Sinh).
+ Sinh: ( Hiện hữu là ta sinh ra ở thế gian làm thần thánh, làm người, làm súc sinh. Do
sinh mà có Tử, ấy là sinh làm quả cho Hữu và làm nhân cho Tử).
+ Lão tử: ( Là già và chết, đã sinh ra là phải già yếu mà đã già là phải chết. Nhưng chết
– sống là hai mặt đối lập nhau không tách rời nhau. Thể xác tan đi là hết nhưng linh
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hồn vẫn ở trong vòng vô minh. Cho nên lại mang cái nghiệp rơi vào vòng luân hồi (
khổ não).
Thập nhị nhân duyên như nước chảy kế tiếp nhau không bao giờ cạn, không bao giờ
ngừng, nên đạo Phật là Duyên Hà. Các nhân duyên tự tập nhau lại mà sinh mãi mãi gọ
là Duyên hà mãn. Đoạn này do các duyên mà làm quả cho đoạn trước, rồi lại do các
duyên mà làm nhân cho đoạn sau. Bởi 12 nhân Duyên mà vạn vật cứ sinh hoá vô
thường.
- Mối quan hệ Nhân – Duyên là mối quan hệ biện chứng trong không gian và thời gian
giữa vạn vật. Mối quan hệ đó bao trùm lên toàn bộ thế giới không tính đến cái lớn nhỏ,
không tính đến sự giản đơn hay phức tạp. Một hạt cát nhỏ được tạo thành trong mối
quan hệ nhân quả của toàn vũ trụ. Cả vũ trụ hoà hơp tạo nên nó. Cũng như nó hoà hợp
tạo nên cả vũ trụ bao la. Trong một có tất cả trong tất cả có một. Do nhân Duyên mà
vạn vật sinh hay diệt. Duyên hợp thì sinh, Duyên tan thì diệt.
Vạn vât sinh hoá vô cùng là do ở các duyên tan hợp, hợp tan nối nhau mà ra. Nên vạn
vật chỉ tồn tại ở dạng tương đối, trong dòng biến hoá vô tận vô thường vô thực thể, vô
bản ngã, chỉ là hư ảo. Chỉ có sự biến đổi vô thường của vạn vật, vạn sự theo nhân
duyên là thường còn không thay đổi.
Do vậy toàn bộ thế giới đa dạng, phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ cũng chỉ là dòng
biến hoá hư ảo vô cùng, không có gì là thường định, là thực, là không thực có sinh, có
diệt, có người, có mình, có cảnh, có vật, có không gian, có thời gian. Đó chính là cái
chân lý cho ta thấy được cái chân thế tuyệt đối của vũ trụ. Thấy được điều đó gọi là “
chân như” là đạt tới cõi hạnh phúc, cực lạc, không sinh, không diệt, niết bàn.
Thế giới của chúng sinh (loài người) cũng do nhân duyên kết hợp mà thành. Đó là sự
kết hợp của hai thành phần: Phần sinh lý và phần tâm lý.
- Cái tôi sinh lý tức là thể xác, hình chất với yếu tố “ sắc” ( địa, thuỷ, hoá, phong ) tức
là cái cảm giác được.
- Cái tôi tâm lý ( tinh thần ) linh hồn tức là “tâm” với 4 yếu tố chỉ có tên gọi mà không
có hình chất gọi là “ Danh”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong “Sắc’ gồm những cái nhìn thấy được cũng như những thứ không nhìn thấy được
nếu nó nằm trong quá trình biến đổi của “sắc” gọi là “vô biến sắc” như vật chất chuyển
hoá thành năng lượng chẳng hạn.
Bốn yếu tố do nhân duyên tạo thành phần tâm lý ( tinh thần ) của con người là:
+ Thụ: Những cảm giác, cảm thụ về khổ hay sướng, đưa đến sự xúc chạm lĩnh hội thân
hay tâm.
+ Tưởng: Suy nghĩ, tư tưởng.
+ Hành: ý muốn thúc đẩy hành động.
+ Thức: Nhận thức, phân biệt đối tượng tâm lý ta là ta.
Hai thành phần tạo nên từ ngũ uẩn do Nhân – Duyên tạo thành mỗi sinh vật cụ thể có
danh và có sắc. Duyên hợp ngũ uẩn thì là ta. Duyên tan ngũ uẩn thì là diệt. Quá trình
hợp tan ngũ uẩn do Nhân – Duyên là vô cùng tận.
- Các yếu tố của ngũ uẩn cũng luôn luôn biến hoá theo qui luật nhân hoá không ngừng
không nghỉ, nên mọi sinh vật cũng chỉ là vụt mất, vụt còn. Không có sự vật riêng biệt,
cố định, không có cái tôi, cái tôi hôm qua không còn là cái tôi hôm nay. Kinh Phật có
đoạn viết “ Sắc chẳng khác không, không chẳng khác sắc, sắc là không, không là sắc.
Thụ, Tưởng, Hành, Thức cũng đều như thế”.
Như vậy thế giới là biến ảo vô thường, vô định. Chỉ có những cái đó mới là chân thực,
vĩnh viễn, thường hằng. Nếu không nhận thức được nó thì con người sẽ lầm tưởng ta
tồn tại mãi mãi, cái gì cũng thường định, cái gì cũng của ta. Do đó, mà con người cứ
khát ái, tham dục cứ mong muốn và hành động chiếm đoạt tạo ra kết quả mà kết quả
đó có thể tốt, có thể xấu gây nên nghiệp báo, rơi vào bể khổ triền miên không bao giờ
dứt.
Sở dĩ có nỗi khổ là do qui định của Luật nhân quả. Vì thế mà ta không thấy được cái
luật nhân bản của mình ( bản thể chân thực ). Khi đã mắc vào sự chi phối của Luật
Nhân – Duyên, thì phải chịu nghiệp báo và kiếp luân hồi, luân chuyển tuần hoàn
không ngừng, không dứt.
Nghiệp và luân hồi không những chỉ là những khái niệm của Triết học Phật giáo mà có
từ trong Upanishad.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nghiệp chữ phạn và Karma là cái do những hoạt động của ta, do hậu quả việc làm của
ta, do hành động của thân thể ta. Được gọi là “ thân nghiệp”, còn hậu quả của những
lời nói của ta, phát ngôn của ta thì được gọi làg “ khẩu nghiệp”. Hay những cái do ý
nghĩ của ta, do tâm tue của ta gây nên được gọi là ‘ý nghiệp”. Tất cả những thân
nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp là do ta tham dục mà thành, do ta muốn thoả mãn tham
vọng của mình gây nên. Sở dĩ ta tham dục vì ta chưa hiểu đươc chân bản vốn có của ta
cũng như vạn vật là luôn luôn biến đổi không có gì là thường định và vĩnh viễn cả.
Cuộc đời con người là sự ghánh chịu hậu quả của nghiệp đương thời và các kiếp sống
trước rồi nó tiếp tục chi phối cả đời sau.
Nghiệp báo trong một đời là sự tổng hợp của các nghiệp gây ra trong hiện tại cộng với
các nghiệp gây ra trong quá khứ, nó quyết định đời sau xấu hay tốt, thiện hay ác.
Luân hồi: Chữ phạn là Samsara. Có nghĩa là bánh xe quay tròn. Đạo phật cho rằng, sau
khi một thể xác sinh vật nào đó chết thì linh hồn sẽ tách ra khỏi thể xác và đầu thai vào
một sinh vật khác nhập vào một thể xác khác (có thể là con người, loài vật thậm chí cỏ
cây). Cứ thế mãi do kết quả, quả báo hành động của những kiếp trước gây ra. Đó cũng
là cách lý giải căn nguyên nỗi khổ ở đời con người.
Sau khi lý giải được nỗi khổ ở cuộc đời con người là do “ thập nhị nhân duyên” làm
cho con người rơi vào bể trầm luân. Đạo Phật đã chủ chương tìm con đường diệt khổ.
Con đường giải thoát đó không những đòi hỏi ta nhận thức được nó mà cao hơn ta phải
hành động, phải thấm nhuần tứ diệu đế.
Tứ diệu đế: Là bốn sự thật chắc chắn, bốn chân lý lớn, đòi hỏi chúng sinh phải thấu
hiểu và thực hiện nó. Tứ diệu đế gồm:
1. Khổ đế: Con người và vạn vật sinh ra là khổ, ốm đau là khổ, già yếu là khổ, chết là
khổ, ghét nhau mà phải sống gần nhau là khổ, yêu nhau mà phải chia lìa nhau là khổ,
mất là khổ mà được cũng là khổ. …. Những nỗi khổ ấy từ đâu? chúng ta tiếp tục tìm
hiểu Tập đế.
2. Tập đế: Tập là tập hợp, tụ tập lại mà thành. Vậy do những gì tụ tập lại mà tạo ra nỗi
khổ cho chúng sinh?
Đó là do con người có lòng tham, dâm (giận dữ ), si ( si mê, cuồng mê, mê muội) và
dục vọng. Lòng tham và dục vọng của con người xâu xé là do con người không nắm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được nhân duyên. Vốn như là một định luật chi phối toàn vũ trụ. Chúng sinh khômg
biết rằng mọi cái là ảo ảnh, sắc sắc, không không. Cái tôi tưởng là có nhưng thực là
không. Vì không hiểu được ra nỗi khổ triền miên, từ đời này qua đời khác.
3. Diệt đế: Là phải thấu hiểu được “ Thập nhị nhân duyên” để tìm ra được căn nguyên
của sự khổ – để dứt bỏ từ ngọn cho đến gốc rễ của cái khổ. Thực chất là thoát khỏi
nghiệp chướng, luân hồi, sinh tử.
4. Đạo đế: Là con người ta phải theo đế diệt khổ, phải đào sâu suy nghĩ trong thế giới
nội tâm ( thực nghiệm tâm linh ). Tuy luyện tâm trí, đặc biệt là thực hành YOGA để
đạt tới cõi siêu phàm mà cao nhất là đạt tới cõi phận là đạt tới trình độ giác ngộ bát
nhã. Tới chừng đó sẽ thấy được chân như và thanh thản tuyệt đối, hết ham muốn, hết
tham vọng tầm thường, tức là đạt tới cói “niết bàn” không sinh, không diệt.
Thực hiện Đạo đế là một quá trình lâu dài, kiên trì, giữ nguyên giới luật tập trung thiên
định cao độ Phật giáo đã trình bày 8 con đường hay 8 nguyên tắc ( Bát chính Đạo –
buộc ta phải tuân thủ bát chính đạo gồm:
- Chính kiến: Phải nhận thức đúng, phân biệt được phải trái, không để cho những cái
sai che lấp sự sáng suốt.
- Chính tư duy: Suy nghĩ phải, phải chính, phải đúng đắn.
- Chính nghiệp: Hành động phải chân chính, phải đúng đắn.
- Chính ngữ: Nói phải đúng, không gian dối, không vu oan cho người khác.
- Chính mệnh: Sống trung thực, không tham lam, vụ lợi, gian tà, không được bỏ điều
nhân nghĩa.
- Chính tịnh tiến: Phải nỗ lực, siêng năng học tập, có ý thức vươn lên để đạt tới chân
lý.
- Chính niệm: Phải luôn luôn hướng về đạo lý chân chính, không nghĩ đến những điều
bạo ngược gian ác.
- Chính định: Kiên định tập trung tư tưởng vào con đường chính, không bị thoái chí,
lay chuyển trước mọi cán dỗ.
Muốn thực hiện được “ Bát chính đạo” thì phải có phương pháp để thực hiện nhằm
ngăn ngừa những điều gian ác gây thiệt hại cho mình và những người làm điều thiện
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có lợi ích cho mình và cho người. Nội dung của các phương pháp đó là thực hiện “
Ngũ giới” ( năm điều răn ) và “Lục độ” (Sáu phép tu ).
- “Ngũ giới” gồm:
+ Bất sát: Không sát sinh
+ Bất đạo: Không làm điều phi nghĩa.
+ Bất dâm: Không dâm dục.
+ Bất vọng ngữ: Không bịa đặt, không vu oan giáo hoạ cho kẻ khác, không nói dối.
- “Lục độ” gồm:
+ Bố thí: Đêm công sức, tài trí, của cải để giúp người một cách thành thực chứ không
để cầu lợi hoặc ban ơn.
+ Trí giới: Trung thành với điều răn, kiên trì tu luyện.
+ Nhẫn nhục: Phải biết kiên nhẫn, nhường nhịn, chịu đựng để làm chủ được mình.
+ Tịnh tiến: Cố gắng nỗ lực vươn lên.
+ Thiền định: Tư tưởng phải tập trung vào điều ngay, chính không để cho cái xấu cho
lấp.
+ Bát nhã: Trí tuệ thấy rõ hết, hiểu thấu hết mọi chuyện trên thế gian.
Tóm lại: Phật giáo cho rằng chỉ có bằng sự kiên định để thực hiện “Bát hành đạo”,
“Ngũ giới”, “Lục độ” thì chúng sinh mới có thể giải thoát mình ra khỏi nỗi khổ. Phật
giáo không chủ trương giải phóng bằng cách mạng xã hội. Mặc dù Phật giáo lên án rất
gay gắt chế độ người bóc lột người, chống lại chủ nghĩa duy tâm cua Bàlamôn giáo.
Đó là một trong những nhược điểm đồng thời cũng là ưu điểm nửa vời của Đạo phật.
Đứng trước bể khổ của chúng sinh Phật giáo chủ trương cải tạo tâm linh chứ không
phải cải tạo thế giới hiện thực. Như vậy Phật giáo nguyên thuỷ có tư tưởng vô thần,
phủ nhận đấng sáng tạo ( vô ngã, vô tạo giả) và có tư tưởng biện chứng ( vô thường, lý
thuyết Duyên khởi ). Tuy nhiên, Triết học Phật giáo cũng thể hiện tính duy tâm chủ
quan khi coi thế giới hiện thực là ảo giả và do cái tâm vô minh của con người tạo ra.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO ĐẾN
XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển Phật giáo Việt Nam
Theo đường biển, các nhà sư Ấn Độ đã đến Việt Nam ngay từ đầu Công
nguyên. Luy Lâu, trụ sở quận Giao Chỉ, đã sớm trở thành một trung tâm phật giáo
quan trọng. Từ đây, có những người như Khương Tăng Hội (gốc Trung Á) hoặc Ma-
ha-kì-vực (Mahajivaka, nhà sư Ấn Độ), đã đi sâu vào Trung Hoa truyền đạo. Sau này,
khi trả lời vua Tùy Văn Đế về tình hình Phật giáo Giao Châu, nhà sư Đàm Thiên đã
nói rằng: “Xứ Giao Châu có đường thông sang Thiên Trúc. Phật giáo truyền vào Trung
Hoa chưa phổ cập đến Giang Đông, mà xứ ấy đã xây ở Luy Lâu hơn 20 bảo tháp, độ
được hơn 500 tăng và dịch được 15 bộ kinh rồi. Thế là xứ ấy theo đạo Phật trước ta”.
Cũng do Phật giáo đã được truyền trực tiếp từ Ấn Độ vào Việt Nam ngay từ đầu
công nguyên nên từ Buddha tiếng Phạn đã được phiên âm trực tiếp sang tiếng Việt
thành Bụt. Phật giáo lúc này mang màu sắc Tiểu thừa Nam tông. Và trong con mắt của
người Việt Nam nông nghiệp, Bụt như một vị thần luôn có mặt ở khắp nơi, sẵn sàng
xuất hiện cứu giúp người tốt và trừng trị kẻ xấu. Sau này, sang thế kỷ IV – V, lại có
thêm luồng Phật giáo Đại thừa Bắc tông từ Trung Hoa tràn vào. Chẳng mấy chốc, nó
đã lấn át và thay thế luồng Nam tông có từ trước đó. Từ Buddha vào tiếng Hán phiên
âm thành Phật; từ đây từ Phật dần dần thay thế cho từ Bụt: Bụt chỉ còn trong các quán
ngữ với nghĩa ban đầu (ví dụ: Gần chùa gọi Bụt bằng anh), hoặc chuyển thành nghĩa
ông tiên trong các truyện dân gian (như Tấm Cám).
Từ Trung Hoa, có ba tông phái Phật giáo được truyền vào Việt Nam: Thiền
tông, Tịnh Đồ tông, Mật tông.
Thiền tông là tông phái phật giáo do nhà sư Ấn Độ Bồ-đề-đạt-ma
(Bodhidharma) sáng lập ra ở Trung Quốc vào đầu thế kỷ VI. “Thiền” (rút gọn của
Thiền-na, phiên âm Hán – Việt từ Dhiana tiếng Sanscrit nghĩa là “tĩnh tâm”) chủ
trương tập trung trí tuệ suy nghĩ (thiền) để tự mình tìm ra chân lý. Thiền tông Việt
Nam luôn đề cao cái Tâm. Phật tại tâm, tâm là niết bàn, là Phật. Quốc sư Yên Tử nói
với Trần Thái Tông: “Núi vốn không có Phật, Phật ở tại tâm, tâm lặng lẽ sáng suốt ấy
là chân Phật”. Tu theo Thiền tông đòi hỏi nhiều công phu và khả năng trí tuệ, do vậy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chỉ phổ biến ở giới trí thức thượng lưu, cũng nhờ họ ghi chép lại mà nay ta được biết
về lịch sử Thiền tông Việt Nam khá rõ
Khác với Thiền tông, Tịnh Độ tông chủ trương dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài
để cứu chúng sinh thoát khổ. Đó là việc họ hướng đến một cõi niết-bàn cụ thể gọi là
cõi Tịnh Độ (=yên tĩnh, trong sáng), được hình dung như một nơi Cực Lạc do đức Phật
A-di-đà (Amitabha = vô lượng quang) cai quản. Đó còn là việc bản thân họ cần thường
xuyên đi chùa lễ Phật, thường xuyên tụng niệm danh hiệu Phật A-di-đà. Hình dung cụ
thể về niết bàn là để có đích mà hướng tới; còn tượng Phật và niệm danh Phật là để
thường xuyên nhớ đến những lời dạy của Người mà ráng làm theo. Nhờ cách tu đơn
giản như vậy, Tịnh Độ tông trở thành Phật giáo của giới bình dân và phổ biến khắp cõi
Việt Nam: đâu đâu ta cũng gặp người dân trụng niệm Nam mô A-di-đà Phật! (=
Nguyện quy thep đức phật A-di-đà). Tượng A-di-đà cũng thuộc loại tượng Phật lâu
đời và phổ biến hơn cả (tới nay còn giữ được pho tượng A-di-đà bằng đá cao khoảng
2,5 mét, tạc năm 1057 ở chùa Phật Tích (Bắc Ninh), phía ngoài tượng này xưa vốn dát
vàng).
Mật tông là phái chủ trương sử dụng những phép tu huyền bí (bí mật) như dùng
linh phù, mật chú, ấn quyết… để thu hút tín đồ và mau chóng đạt đến giác ngộ và giải
thoát. Vào Việt Nam, Mật tông không tồn tại độc lập như một tông phái riêng mà
nhanh chóng hòa vào dòng tín ngưỡng dân gian với những truyền thống cầu đồng,
dùng pháp thuật, yểm bùa trị tà ma và chữa bệnh…
Do thâm nhập một cách hòa bình, ngay từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến
rộng khắp. Đến thời Lý – Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh. Nhà
nho Lê Quát, học trò Chu Văn An, đã lấy làm khó chịu khi thấy toàn dân theo Phật:
“Phật chỉ lấy điều họa phúc mà động lòng người, sao mà sâu xa và bền chắc đến như
vậy? Trên từ vương công, dưới đến thứ dân, hễ làm cái gì thuộc về việc Phật, thì hết cả
gia tài cũng không tiếc. Nếu hôm nay đem tiền của để làm chùa, xây tháp thì hớn hở
vui vẻ, như trong tay đã cầm được cái biên lai để ngày sau đi nhận số tiền trả báo lại.
Cho nên, trong từ kinh thành ngoài đến châu phủ, đường cùng, ngõ hẻm, chẳng khiến
đã theo, chẳng thề mà tin; hễ chỗ nào có nhà thì ở đó có chùa Phật; bỏ đi tì làm lại, hư
đi thì sửa lại”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Rất nhiều chùa tháp có quy mô to lớn hoặc kiến trúc độc đáo được xây dựng
trong thời gian này như chùa Phật Tích, chùa Dạm (chùa Đại Lãm), chùa Diên Hựu
(Một Cột); chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh Lâm, chùa Hương Lãng, chùa Linh Xứng,
chùa Bối Khê, chùa Thái Lạc, hệ thống chùa Yên Tử, tháp Bình Sơn…
Sang đời Lê, nhà nước tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo, Phât giáo dần dần
suy thoái. Đầu thế kỷ XVIII, vua Quang Trung có quan tâm chấn hưng đạo Phật,
xuống chiếu chỉnh đốn việc cất chùa, cho cất các chùa lớn đẹp, chọn các tăng nhân có
học thức và đạo đức cho coi chùa, song vì vua mất sớm nên việc này ít thu được kết
quả.
Đến thế kỷ XX, đứng trước trào lưu Âu hóa và những biến động do sự giao lưu
với phương Tây mang lại, phong trào chấn hưng Phật giáo được dấy lên, khởi đầu từ
các đô thị miền Nam. Những năm 30, các hội Phật giáo ở Nam Kỳ, Trung Kỳ và Bắc
Kỳ lần lượt ra đời với những cơ quan ngôn luận riêng. Cho đến nay, Phật giáo là tôn
giáo có số lượng tín đồ đông nhất ở Việt Nam
2.2 Những ảnh hưởng của Phật giáo đến xã hội Việt Nam
2.2.1 Những ảnh hưởng tích cực
2.2.1.1 Ảnh hưởng của Phật giáo đến đạo đức lối sống của người Việt Nam
Đạo Phật đồng hành với dân tộc Việt Nam, từ khi du nhập vào Việt Nam đến
nay đã 2000 năm lịch sử, nên có thể xem nó như một phần tài sản văn hóa dân tộc.
Trong quá trình phát triển tại Việt Nam, đạo Phật không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm
tin của con người mà còn có vai trò góp phần duy trì đạo đức xã hội nơi trần thế.
Ngoài những điểm phù hợp với tình cảm đạo đức lối sống của con người, Phật giáo
còn được thể hiện thông qua tình cảm, tín ngưỡng, niềm tin và giáo lý. Do đó, tình
cảm đạo đức Phật giáo được người Việt tiếp thu, tạo thành đức tin thiêng liêng bên
trong và chi phối hành vi ứng xử của họ trong các quan hệ cộng đồng. Do tuân thủ
những điều răn dạy về đạo đức của Phật giáo, người Việt đã sống và ứng xử đúng đạo
lý, góp phần làm cho xã hội ngày thêm tốt đẹp. Đạo đức Phật giáo thông qua những
giáo luật, giáo lý và các giá trị, chuẩn mực đã đi vào cuộc sống của người dân Việt
Nam. Sự ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống của người Việt Nam không chỉ là giáo
lý qua kinh kệ, sách vở mà đã trở thành phong tục, cách sống của dân tộc, của mọi gia
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đình. Triết lý của Phật giáo về Từ bi, về tình thương yêu rất phù hợp với truyền thống
giàu lòng nhân ái vốn có của người Việt: “Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”; “Một
miếng khi đói bằng một gói khi no”; “Lá lành đùm lá rách”; “Thương người như thể
thương thân”… sự kết hợp những nét độc đáo trong phương pháp tư duy, trong văn
học, nghệ thuật của người Việt Nam. Những giá trị, khuyến thiện, hướng thiện không
chỉ phát huy tác dụng trong hàng ngũ tín đồ mà còn ảnh hưởng rộng rãi trong đời sống
nhân dân, góp phần hình thành nên những quan niệm sống giàu tính nhân văn sâu sắc.
Người Việt Nam truyền thống với tinh thần yêu thương, đoàn kết, đùm bọc lẫn
nhau, phụng dưỡng cha mẹ, tri ân những người có công với cộng đồng, làm điều
thiện… đó cũng chính là những điều luân lý đạo đức cụ thể mà Phật giáo đã truyền
dạy. Phật giáo đã thực sự đi vào cuộc sống, đi vào tâm linh mỗi con người. Trong suốt
chiều dài của lịch sử, đạo đức Phật giáo đã có nhiều đóng góp đáng kể đối với sự phát
triển của dân tộc, những nhân tố quan trọng góp phần định hình nên các quan niệm,
chuẩn mực, hệ giá trị đạo đức trong xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại.
2.2.1.2. Ảnh hưởng của Phật giáo đến kinh tế trong bối cảnh thị trường
hiện nay
Trong giáo lý “Bát chính đạo” đức Phật có đề cập đến “chính mệnh” sinh sống
bằng nghề nghiệp chân chính. Người khuyên mọi người kiếm sống bằng chính sức lao
động và tiền vốn của mình, trí tuệ của mình chứ không được buôn bán gian lận, buôn
bán hàng quốc cấm và các loại hàng hóa có hại cho sức khỏe con người và xã hội.
Trong cuộc sống mỗi người phải lao động làm việc để tạo ra nguồn của cải vật chất
nuôi sống mình và gia đình. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường ngày nay, đạo đức
Phật giáo góp phần không nhỏ trong việc giáo dục con người, hướng con người tới
những điều thiện, từ đó giảm bớt thiệt hại cho người tiêu dùng và đặc biệt là những
nguy hiểm chết người. Đây chính là mặt tích cực của đạo đức Phật giáo giúp con
người và nhân loại có cuộc sống an lạc hạnh phúc.
“Chính mệnh” trong Bát chính đạo của Phật giáo còn có nghĩa là biết làm chủ
cuộc sống, không lãng phí, không bủn xỉn, biết làm phúc và cúng dàng. Biết chăm lo
cuộc sống của người thân, quyến thuộc, biết tích lũy cho đời nay và chuẩn bị cho đời
sau. Đức Phật dạy rằng các cư sĩ sống bình thường ở gia đình có 4 điều lạc thú: Một là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được hưởng cảm giác an toàn do có của cải và cơ sở kinh tế có được bằng phương
pháp chính đáng; Hai là có thể khảng khái sử dụng của cải ấy cho mình, cho người nhà
và cho bạn hữu, đồng thời dùng nó để làm nhiều việc từ thiện; Ba là không bị khổ sở
vì nợ nần; Bốn là có thể sống cuộc đời thanh tịnh, không lỗi lầm.
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta cần coi trọng việc xây
dựng hoàn thiện đạo đức nhằm phát triển con người một cách toàn diện. Nền đạo đức
mà chúng ta đang xây dựng là sự kết tinh, kế thừa những giá trị đạo đức truyền thống
của nhân loại, của dân tộc, trong đó có những giá trị đạo đức Phật giáo.
2.2.1.3 Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn học nghệ thuật
Thật vậy, những buổi trưa hè nóng bức, vẳng bên tai ta nghe những lời ca dao
tục ngữ của người mẹ hát ru con, cho đến các cụ già vừa ngâm thơ, vừa làm các công
việc tỉ mỉ vụn vặt của vườn tược hay đồng áng. “Linh đinh qua cửa thần phù, Khéo tu
thì nổi, vụng tu thì chìm”. (Thuyết của đạo Phật) Rồi đến các truyện dân gian xa xưa
mà người Việt Nam ai nấy đều biết như truyện Tấm Cám, truyện Con Muỗi... đều có
nội dung Phật giáo rõ rệt: Tấm, con người lành, dù bị hại nhưng vẫn không chết, khi
thì làm trái thị, khi thì làm chim hoàng anh, và cuối cùng nhờ sự che chở của ông Bụt
từ bi, vẫn đoàn tụ được với hoàng tử người yêu, còn bà mẹ ghẻ ác độc phải ăn mắm
xác chết con mình. Đó là thuyết nhân quả nghiệp báo, thuyết luân hồi, thuyết từ bi của
đạo Phật. Người vợ đẹp nhưng tà dâm trong truyện Con Muỗi phải tái sanh làm con
muỗi... Những truyện như vậy nhiều lắm, chứng tỏ đạo Phật đã đi sâu vào trong đời
sống xa xưa.
Sau này, triết lý đạo Phật được thơ ca hóa trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
đến mức độ tuyệt diệu, đến nỗi người Việt Nam, nam cũng như nữ, già cũng như
trẻ đều như thấy mình một phần trong cô Kiều. Một thời gian dài người dân Việt
Nam đã đua nhau bói Kiều. Như câu: Đã mang lấy nghiệp vào thân, Cũng đừng trách
lẫn trời gần trời xa. Thiện căn ở tại lòng ta, Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài. Theo đạo
Phật, con người chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sự việc hay hoặc dở xảy ra cho
mình, không phải cầu trời mà được phúc, cũng không nên trách trời nếu mang họa.
Trước tiên, hãy xét mình đã và đang làm gì đây, đã tạo nghiệp thiện hay ác. Cuộc đời
của mình chính là ở trong bàn tay của mình, chứ không do một Phật hay một trời đất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nào an bày cả. Một triết lý như vậy thúc đẩy hành động và sáng tạo, thể hiện sự tích
cực trong việc đề cao trách nhiệm của mọi người về mọi hành động hiện tại và tương
lai.
Như trên đã đề cập các nhà sư Ấn Độ và Trung Quốc đến Việt Nam và dịch
nkinh sách bằng văn tự Hán và ngôn ngữ, văn tự đó được dùng để truyền bá Phật
giáo. Sự truyền bá Phật giáo trong cư dân vốn không phổ biến chữ Hán đã đưa đến
sự hình thành chữ Nôm. Chúng tôi cho rằng, chữ Nôm đã hình thành trước thế kỷ V –
VI. Bằng chứng là sự tồn tại hai nhóm thuật ngữ Phật giáo đồng nghĩa: Bụt – Chùa –
Thầy và Phật – Tự – Sư. Nhóm thứ nhất là chữ Nôm, nhóm thứ hai là chữ Hán đọc
theo âm Việt, hiện nay quen gọi là âm Hán – Việt chứ không phải là âm Hán của chữ
Việt. Chữ Nôm xuất hiện trong bộ thuật ngữ Phật giáo này sẽ không bao giờ sản sinh
và tồn tại được nếu như bộ thuật ngữ Việt Hán đã được dùng từ đầu, nghĩa là từ khi bắt
đầu truyền bá Phật giáo Thời kỳ sau bộ thuật ngữ Phật giáo Trung Quốc đọc theo âm
Hán Việt là Phật – Sư – Tự mới phổ biến. Nhưng đến nay dân gian vẫn quên gọi thầy
chùa hơn là Sư ông. Chính Phật giáo đã mở đầu cho sự hình thành chữ Nôm ở bắc Đại
Việt, chữ Chăm, chữ khmer ở nam Đại Việt. Ba loại văn tự này giúp bảo tồn ngôn ngữ
Việt Chăm, Khmer.
Các tượng Phật, Bồ Tát, La Hán, Kim Cương, Thiên Vương còn giữ lại được
trong các chùa tháp cho chúng ta biết về trình độ nghệ thuật điêu khắc tạo hình cao của
các nghệ sĩ và nghệ thuật tôn giáo bị gò bó trong những công thức nhất định. Thí dụ,
không thể tạc tượng Phật, vẽ tranh chân dung Phật như thế nào cũng được. Dáng mặt
Phật phải lộ vẻ từ bi, nhưng lại phải bình thản, siêu thoát. Đôi mắt Phật phải là đôi mắt
sáng của trí tuệ, nhưng nếu tạc hay vẽ trượng to và sáng quá thì cũng không đúng.
Tượng và tranh Phật Thích Ca bao giờ cũng phải là tượng và tranh của nhà tu hành,
của người xuất gia với màu áo cà sa. Không thể đắp cho Phật bộ áo khác được, dù là
áo đẹp. Phật Thích Ca xuất hiện trên thế gian này như một con người, cho nên không
thể và không nên tạc tượng Phật, vẽ tranh Phật dưới những hình dạng quái dị như ba
đầu, sáu tay. Đó là điểm khác với các tượng Bồ tát, như Bồ Tát Quan Âm nghìn mắt
nghìn tay, hay là tượng các thần Ấn Độ giáo, như Thần Chim... Nhưng trong phạm vi
những công thức như vậy, nghệ sĩ và nghệ nhân tạc tượng vẽ tranh Phật vẫn phát huy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được tài năng khéo léo sáng tạo của mình, thể hiện ở chỗ gây được cho người xem
lòng thành kính, niềm tin và nhất là tạo được cho người xem cảm giác ấm áp. Phật
không phải là một Thượng Đế nào xa lạ, mà là rất gần gũi với mọi người, với con
người. Tượng, tranh nữ Bồ Tát Quan Âm là tượng tranh của bà mẹ hiền Việt Nam,
đẹp, siêu thoát, nhưng lại rất gần gũi, mang bản sắc dân tộc.
2.2.1.4 Ảnh hưởng của Phật giáo đến kiến trúc xây dựng
Một ảnh hưởng khác của Phật giáo chính là về kiến trúc. Kiến trúc là sản phẩm
nhân tạo cho nên cũng chính là văn hóa và sự phát triển của nó đánh dấu bước tiến
của văn minh. Khởi thủy nơi trú ẩn đầu tiên của con người là ngôi nhà tự nhiên. Đó
chính là những hang động những vòm đá. Để chống chọi với những hiểm nguy trong
cuộc sống, con người phải làm nhà để ở, chống lại tất cả sức mạnh tự nhiên đó. Ban
đầu người Việt làm nhà sàn bằng gỗ rồi làm nhà đất bằng tre. Tuy nhiên dù là nhà sàn
hay nhà đất thì cho đến trước năm 1945, những ngôi nhà tranh tre của người Việt vẫn
còn tồn tại như nguyên mẫu xa xưa (nhà tranh ba gian, thấp lè tè, mái rạ vàng). Thế
nhưng, một khi Phật giáo du nhập vào thì hai loại hình kiến trúc mới đã xuất hiện đó là
chùa và tháp. Cho đến khi ngôi chùa xuất hiện, dù thuộc niên đại muộn hơn buổi đầu
Phật giáo ít nhiều, thì xóm làng vẫn còn là một quần thể nhà tranh. Ngôi chùa chiếm
ngay đến địa vị trung tâm của làng và trở thành nơi quần tụ văn hóa. Người dân đi học,
đi chợ, đi chơi hội, đi xem múa rối nước cũng đều ở tại chùa. Ngày nay chợ Dâu vẫn
còn họp trước chùa Dâu (Bắc Ninh). Sân khấu rối nước vẫn còn ở chùa Thầy (Hà Tây)
với chú tiểu và con rồng, là những hình tượng Phật giáo. Dân làng dù nghèo đói đến
đâu vẫn chung nhau dựng cho được một ngôi chùa khang trang. Nếu chùa cao thành ba
bậc tượng trưng tam giới. Những chư vị Phật ngồi trên những tầng bậc từ thấp đến cao
là một cách bài trí hoàn toàn khác bàn thờ trong nghè, trong nhà của họ. Cảnh quan
xóm làng nông thôn đổi sắc với sự xuất hiện của ngôi chùa. Bên cạnh đó, hệ thống
tượng Phật vô cùng phong phú trong đóng góp về vật chất của Phật giáo ở Việt Nam
như những pho tượng Thích Ca, Phổ Hiền, Văn Thù, những pho Di Lặc, A Di Đà,
Quán Thế Âm; những bộ tượng Cửu Long, tượng Quan Thế Âm....
Ngày nay, do mô hình kiến trúc đã hiện đại hóa xuất hiện chùa dạng nhà lầu với
phác đồ theo chiều thẳng đứng: tầng dưới là nơi thuyết pháp cho tín đồ mang tính chất
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiền đường, tầng trên là Phật Điện mang tính chất Thiêu Hương, Thượng Điện. Chùa
thuộc loại này có thể kể tới những ngôi chùa nổi tiếng ở thành phố Hồ Chí Minh như
chùa Xá Lợi, chùa Vĩnh Nghiêm. Trên đây ta nói đến là kiến trúc chùa. Còn kiến trúc
tháp thì sao?
Có thể khẳng định ngay rằng, loại hình kiến trúc tháp cũng cực kỳ phong phú.
Phật tử cũng như ngoại đạo đều biết đến tên tuổi của chùa Báo Thiên vòi vọi, tháp
Sùng Thiện Diên Linh gắn với tấm bia về múa rối, chùa tháp Chương Sơn với nét kiến
trúc đặc trưng của hai tay vịn vũ nữ tạc theo tư thế tribhanga mang dấu ấn Chăm rõ rệt.
2.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực
Tuy vậy Phật giáo cũng có những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến
đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam chúng ta.
Về bản chất, chúng ta không thể quên rằng, thế giới quan tôn giáo là thế giới
quan tiêu cực. Một khi đã thâm nhập vào ý thức con người (các tín đồ, các giáo dân và
quần chúng chịu ảnh hưởng của tôn giáo), nó sẽ làm cho con người lãng quên hiện
thực, đặt tất cả tinh thần, tâm tưởng vào thần thánh hư ảo mà họ tin đó là giá trị đích
thực. Chức năng thế giới quan của tôn giáo dẫn dắt các tín đồ theo một triết lý sống
không hành động, không đấu tranh trong thực tại, lấy tu dưỡng tâm tính làm điều cốt
yếu để mau chóng được giải thoát ở bên ngoài thực tại, nơi Thiên đường của Chúa hay
Niết bàn của Phật. Theo cách nhìn của tôn giáo, cuộc đời là nơi đầy những cám dỗ,
lành ít, dữ nhiều, đầy những cạm bẫy, những cái ác, những sự ô uế, vẩn đục làm vấy
bẩn linh hồn. Muốn sớm được đến gần Chúa và trở về nơi nước Chúa, các con chiên
phải tránh xa qủy dữ. Muốn chứng được Niết bàn (đạt đến giải thoát), các tín đồ phật
tử phải từ bỏ mọi ham muốn dục vọng, diệt trừ tham, sân, si. Tất cả những quan niệm,
những triết lý sống đó cho thấy mặt tiêu cực của thế giới quan tôn giáo. Hạnh phúc
trong đạo đức tôn giáo là hạnh phúc hư ảo. Tôn giáo không đề cao cuộc sống trần gian.
Mặt khác, nó khuyên con người nhẫn nhục trước tình cảnh nô lệ, biết sợ hãi trước sức
mạnh siêu nhiên. Chính vì vậy, tôn giáo trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho lợi ích
của giai cấp thống trị (dù rằng, lúc đầu tôn giáo không phải là của giai cấp thống trị).
Tôn giáo làm cho nhân dân đắm chìm vào đam mê, làm tê liệt ý chí đấu tranh giai cấp.
K. Marx gọi “tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân là theo nghĩa đó và cũng vì vậy,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đạo đức tôn giáo đối lập với đạo đức chân chính. Về mặt nào đó, đạo đức tôn giáo đã
tạo cho con người thế giới quan và nhân sinh quan sai lệch, làm hạn chế tính tích cực,
chủ động và sáng tạo của con người. Đạo đức tôn giáo hướng con người tới khát vọng
hạnh phúc, song đó là thứ hạnh phúc hư ảo, hão huyền. Tinh thần nhẫn nhục mà các
tôn giáo đề ra thể hiện thái độ cực đoan, thủ tiêu đấu tranh. Nó tạo cho các tín đồ thái
độ bàng quan trước thế giới hiện thực, bằng lòng với số phận. không tích cực đấu tranh
chống lại những cái xấu, cái ác, an ủi và ru ngủ con người trong niềm tin rằng kẻ gây
tội ác sẽ phải chịu “quả báo” hoặc bị trừng trị ở kiếp sau. Chính tâm lý đó đã ngăn cản
con người đi đến hạnh phúc thực sự của mình nơi trần thế. Thêm nữa, đạo đức tôn giáo
quá chú trọng đến việc hoàn thiện đạo đức cá nhân nhưng lại bỏ quên các mối quan hệ
xã hội của con người. Với tính cách một hình thái ý thức xã hội, đạo đức cũng phản
ánh tồn tại xã hội, cũng có quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi cùng với điều
kiện sinh sống của con người. Do vậy, muốn hoàn thiện đạo đức cá nhân, không thể
tách nó khỏi những điều kiện sinh họat vật chất cùng các quan hệ xã hội khác của con
người. K. Marx đã khẳng định rằng, “bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã
hội” và nhân cách con người cũng chỉ có thể được hoàn thiện trong các mối quan hệ xã
hội mà thôi.
Các tệ lậu mê tín dị đoan xuất hiện. Đạo Phật đề cao trí tuệ và sự giác ngộ, Phật
Thích Ca ngay trước khi nhập Niết Bàn từng căn dặn đệ tử không được bói toán, xem
sao, xem tướng, làm những điều dị lạ, mê hoặc quần chúng, cho nên đứng về mặt lý
thuyết mà nói, đạo Phật tất nhiên phải bài xích những tập tục mê tín, dị đoan. Ấy thế
mà mâu thuẫn thay! Cũng chính từ trong đạo Phật, từ trong các chùa chiền, không phải
bây giờ mà ngay từ rất lâu, ở nhiều nước khác, kể cả Ấn Độ và ở nước ta, từ ngay thời
Lý, đạo Phật rất thịnh đạt, đã nảy nở ra nhiều tập tục mê tín, dị đoan, tốn tiền của và
không có lợi đối với phong hóa xã hội.
Đạo Phật là đạo của trí tuệ, của giác ngộ và giải thoát, cho nên xa lạ với mê tín
dị đoan, Phật tử cầu được giác ngộ và giải thoát, chứ không cầu có quyền lực và quyền
năng siêu nhiên. Con người theo đúng lý tưởng đạo Phật phải là con người hoàn thiện,
chứ không phải là con người siêu nhiên. Phải là con người gần gũi với đời, với người
để cứu thế độ nhân, chứ không phải là kẻ sĩ ẩn lánh đời, sống cuộc đời gọi là thanh cao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhưng không giúp ích được gì cụ thể cho đời. Những tác hại của mê tín dị đoan như
vậy không ít. Trong khi đó, thì trong hàng ngũ tăng ni, vì quá đông không được chọn
lọc kỹ, cho nên cũng có những kẻ đội lốt người xuất gia, làm những chuyện đồi phong
bại tục, gây ảnh hưởng rất xấu cho đạo Phật. Vì vậy, mà có lời tâu của Đàm Dĩ Mông
lê vua Lý Cao Tông
năm 1198: “Bây giờ tăng đồ gần bằng số dịch phu. Chúng tự kết bè, bầu chủ, họp nhau
thành từng bầy. Chúng làm nhiều chuyện bẩn thỉu. Hoặc ở nơi giới trường tịnh xá mà
công nhiên rượu thịt, hoặc ở trong trai phòng, tĩnh viện mà âm thầm gian
dâm...”. Dạo gần đây, phong trào sư giả đội lốt lại phát triển, liên tiếp được đăng lên
báo chí để cảnh báo mọi người, khiến cho đạo Phật giảm đi uy tín trong lòng người
dân.
Một vấn đề nữa chính là việc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để chống phá chính
quyền nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam của tổ chức phản động trong và
ngoài nước. Chúng đội lốt tín ngưỡng, lôi kéo người dân xuyên tạc, chống phá nhà
nước gây ảnh hưởng đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, sự hòa bình
đất nước, làm đức tin của người dân giảm xuống.
Tóm lại, Phật giáo hòa nhập thành một yếu tố dân tộc nên đã thúc đẩy bánh xe
lịch sử tiến lên theo khả năng và vị trí của Phật giáo trong mối quan hệ với các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
KẾT LUẬN
Phật giáo là một tôn giáo, vì vậy có những thiếu sót, những tiêu cực về mặt
khoa học và nhân sinh quan. Song với thái độ khách quan, chúng ta cần nhận thực rõ
những yếu tố tích cực trong tư tưởng Phật giáo. Trong lịch sử và cho đến ngày nay,
Phật giáo là tôn giáo duy nhất chống lại thần quyền. Trong tư tưởng Phật giáo có
những yếu tố duy vật biện chứng. Đạo Phật nêu cao thiện tâm,bình đẳng, bác ái cho
mọi người như là những tiêu chuẩn đạo đức cơ bản của đời sống xã hội. Những giá trị
đạo đức của Phật giáo đã đưa nó lên thành một trong ba tôn giáo lớn nhật trên thế giới
(Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Phật giáo)
Phật giáo du nhập vào nước ta từ những năm đầu Công nguyên. Phật giáo đã
phát triển phù hợp với truyền thống Việt Nam. Phật giáo trở thành quốc giáo ở các
triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần góp phần kiến lập và bảo vệ chế độ phong kiến tập quyền
vũng mạnh, giữ vững nền độc lập dân tộc. Bản chất từ bi hỷ xả của Phật giáo ngày
càng thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc, hướng nhân dân và tầng lớp vua quan
vào con đường thiện nghiệp, tu dưỡng đạo đức, vì nước vì dân.
Phật giáo là nền tảng tư tưởng trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, kiến trúc, giáo
dục,....Nhiều tác phẩm văn học có giá trị, nhiều công trình kiến trúc độc đáo, đậm đà
bản sắc dân tộc có tầm cỡ quốc tế. Đến nay, tuy Phật giáo không còn là quốc giáo nữa
nhưng những tư tưởng tích cực của nó vẫn còn là nguồn sống tinh thần của nhân dân
cần được giữ gìn và phát huy.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Danh mục tài liệu tiếng Việt
1. Đinh Ngọc Quyên và Nguyễn Đại Thắng, 2004, Giáo trình Lịch sử Triết học,
Cần Thơ
2. Lý Kim Cương, 2010, Tư tưởng triết học của Phật giáo và sự ảnh hưởng của
nó đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt, Tiểu luận Triết học, Đại học Kinh tế
thành phố Hồ Chí Minh
3. Nguyễn Tiến Nghị, 2016, Tư tưởng giải thoát trong triết học Phật giáo, Tạp
chí nghiên cứu Phật học, số 1/2016.
4. Thích Gia Quang, 2016, Giá trị của đạo đức Phật giáo trong đời sống xã hội
hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Phật học, số 3/2016
5. Trần Huy Tạo, 2016, Vài nét về nhận thức luận trong triết học Phật giáo, Tạp
chí nghiên cứu Phật học, số 7/2016.
- Danh mục tài liệu tiếng Anh.
1. Dalai Lama and Thubten Chodron, 2014, Buddhism - One Teacher, Many
Traditions, Wisdom Publications, USA, 2014, pages 1-15.

More Related Content

Similar to Tiểu luận Tư tưởng cốt lõi của triết học phật giáo và sự ảnh hưởng đến đời sống xã hội Việt Nam.doc

LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...
LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...
LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...OnTimeVitThu
 
Giới thiệu Kim cang thừa.docx
Giới thiệu Kim cang thừa.docxGiới thiệu Kim cang thừa.docx
Giới thiệu Kim cang thừa.docxNguyen Hoang
 
Lịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giớiLịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giớiDương Hận
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ  Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ  Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...
Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...
Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
KHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdf
KHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdfKHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdf
KHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdfHanaTiti
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...KhoTi1
 
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975OnTimeVitThu
 
luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...
luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...
luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...sividocz
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Tiểu luận Tư tưởng cốt lõi của triết học phật giáo và sự ảnh hưởng đến đời sống xã hội Việt Nam.doc (20)

LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...
LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...
LUẬN VĂN: SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THIỀN PHÁI LÂM TẾ CHÚC THÁNH TẠI TỈ...
 
Giới thiệu Kim cang thừa.docx
Giới thiệu Kim cang thừa.docxGiới thiệu Kim cang thừa.docx
Giới thiệu Kim cang thừa.docx
 
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docx
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docxKhóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docx
Khóa luận Ảnh hưởng của phật giáo đến đời sống xã hội, con người việt nam.docx
 
Dao phat.ppt
Dao phat.pptDao phat.ppt
Dao phat.ppt
 
Lịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giớiLịch sử văn minh thế giới
Lịch sử văn minh thế giới
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ  Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ  Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Văn Hóa Ấn Độ Đối Với Kiến Trúc Và Điêu K...
 
Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...
Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...
Luận Văn Lễ Hội Công Giáo Tại Việt Nam Và Những Định Hướng Phát Triển Du Lịch...
 
KHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdf
KHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdfKHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdf
KHẢO CỨU DÒNG MẾN THÁNH GIÁ Ở GIÁO PHẬN PHÁT DIỆM HIỆN NAY.pdf
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đối Với Đời Sống Tinh Thần Ở Xã ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
Khóa luận tốt nghiệp Phật giáo ở Quảng Nam giai đoạn  1930 đến 1975
 
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
LUẬN VĂN TÔN GIÁO HỌC MỘT SỐ ĐẶC TRƯNG TU TẬP CỦA HỆ PHÁI KHẤT SĨ TỪ KHỞI NGU...
 
Luận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nay
Luận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nayLuận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nay
Luận văn: Đặc trưng tu tập của Hệ phái Khất Sĩ từ khởi đầu đến nay
 
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
LUẬN VĂN: PHẬT GIÁO Ở QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 1930-1975
 
luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...
luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...
luận văn nhân sinh quan phật giáo với đời sống tinh thần của nhân dân các bộ ...
 
Phân Tích Quá Trình Triết Học Phật Giáo Du Nhập Việt Nam Và Sự Ảnh Hưởng Của ...
Phân Tích Quá Trình Triết Học Phật Giáo Du Nhập Việt Nam Và Sự Ảnh Hưởng Của ...Phân Tích Quá Trình Triết Học Phật Giáo Du Nhập Việt Nam Và Sự Ảnh Hưởng Của ...
Phân Tích Quá Trình Triết Học Phật Giáo Du Nhập Việt Nam Và Sự Ảnh Hưởng Của ...
 
Phật Giáo Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Xã Hội Và Con Người Việt Nam.doc
Phật Giáo Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Xã Hội Và Con Người Việt Nam.docPhật Giáo Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Xã Hội Và Con Người Việt Nam.doc
Phật Giáo Và Ảnh Hưởng Của Nó Đến Xã Hội Và Con Người Việt Nam.doc
 
Nguồn Gốc Ra Đời Của Phật Giáo Và Sự Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đến Lịch Sử Xã H...
Nguồn Gốc Ra Đời Của Phật Giáo Và Sự Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đến Lịch Sử Xã H...Nguồn Gốc Ra Đời Của Phật Giáo Và Sự Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đến Lịch Sử Xã H...
Nguồn Gốc Ra Đời Của Phật Giáo Và Sự Ảnh Hưởng Của Phật Giáo Đến Lịch Sử Xã H...
 
Phat Giao.pptx
Phat Giao.pptxPhat Giao.pptx
Phat Giao.pptx
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Triết Nhân sinh quan phật giáo trong kinh Trung Bộ.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Triết Nhân sinh quan phật giáo trong kinh Trung Bộ.docTóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Triết Nhân sinh quan phật giáo trong kinh Trung Bộ.doc
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Triết Nhân sinh quan phật giáo trong kinh Trung Bộ.doc
 
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nayTìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
Tìm hiểu nghi lễ cầu an qua khảo cứu một số ngôi chùa ở Hà Nội hiện nay
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Tiểu luận Tư tưởng cốt lõi của triết học phật giáo và sự ảnh hưởng đến đời sống xã hội Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC TƯ TƯỞNG CỐT LÕI CỦA TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VIỆT NAM Năm 2020
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC MỤC LỤC.......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài..................................................................................1 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.............................................................................1 Chương 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO......................................................2 1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Phật giáo ................................................2 1.2 Nội dung tư tưởng triết học Phật giáo .......................................................................4 Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO ĐẾN XÃ HỘI VIỆT NAM............................................................................................................12 2.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển Phật giáo Việt Nam........................................12 2.2 Những ảnh hưởng của Phật giáo đến xã hội Việt Nam...........................................14 2.2.1 Những ảnh hưởng tích cực................................................................................14 2.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực................................................................................19 KẾT LUẬN ...................................................................................................................22 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................23
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1. Lý do chọn đề tài Tín ngưỡng tôn giáo là một nhu cầu của đời sống văn hóa tinh thần của mỗi con người, của cộng đồng xã hội. Phật giáo xuất hiện vào cuối thế kỉ thứ VI trước Công nguyên, là một tôn giáo với nội dung cơ bản đề cập đến việc lý giải căn nguyên của nỗi khổ và tìm con đường giải thoát con người khỏi nổi khổ triền miên đó. Phật giáo khởi thủy ở Ấn Độ sau đó truyền đi khắp các xứ lân cận.Trước hết sang các nước Trung Á rồi sang Tây Tạng, Trung Hoa, Nhật Bản và các nước miền Nam Châu Á. Việt Nam cũng thuộc trong phạm vi ảnh hưởng ấy. Phật giáo ở mỗi nước có một tinh thần và đặc trưng khác nhau như lịch sử nước ấy. Phật giáo đến với người Việt Nam từ rất lâu đời, vào khoảng nửa cuối thế kỉ thứ I. Do bản chất từ bi hỉ xã, Phật giáo đã nhanh chóng tìm được chỗ đứng vững chắc trên đất nước ta. Từ khi vào Việt Nam, Phật giáo ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam. Vì các triết lý Phật giáo xuất phát từ tâm tư và nguyện vọng của con người nên số người theo Phật tăng nhanh. Những ảnh hưởng của tư tưởng Phật giáo ăn sâu vào đời sống của đại đa số người dân Việt Nam không chỉ từ trong giai đoạn đầu của lịch sử dân tộc mà còn kéo dài đến cuộc sống ngày nay. Vì vậy việc tìm hiểu về Phật giáo và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam là hết sức cần thiết. 2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Đề tài tập trung nghiên cứu tư tưởng triết học Phật giáo và sự ảnh hưởng đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam 3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để làm rõ nội dung nghiên cứu đã đề ra, đề tài dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp: Phân tích - tổng hợp, đối chiếu - so sánh, hệ thống hoá, diễn dịch, quy nạp...để nghiên cứu, phân tích và trình bày đề tài.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 1: TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO 1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Phật giáo Phật giáo là một trào lưu triết học xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ VI trước Công nguyên. Người sáng lập ra Phật giáo tên là Siddharta (Tất Đạt Đa), họ là Gôtama, dòng họ này thuộc bộ tộc Sakya. Ông là thái tử - con vua Tịnh Phạn, vua một nước nhỏ ở Bắc Ấn Độ lúc đó (nay thuộc đất Nepal) sáng lập. Ông sống trong cung điện suốt thời thơ ấu, nhưng khi thành niên ông đã khám phá những sự việc bên ngoài cung thành. Trên đường phố nọ, ông thấy một người bệnh, một lão già, và một xác chết, khiến cho ông suy nghĩ về bản chất khổ đau của cuộc đời. Khi nhìn thấy một vị khất sĩ thong dong tự tại, ông quán xét đến khả tính giải thoát khỏi vòng luân hồi. Và vì vậy, năm hai mươi chín tuổi, ông rời hoàng cung, rũ bỏ trang phục hoàng gia, và thực hành đời sống của một vị khất sĩ thong dong. Ông đã tham học với các vị đạo sư lớn của thời đại ông và thông đạt những kỹ thuật thiền định của họ nhưng khám phá ra rằng chúng không đưa tới giải thoát. Trải qua 6 năm ông thực hành khổ hạnh nghiêm khắc trong rừng, nhưng rồi nhận thấy rằng sự hành hạ thân xác không thuần hóa được tâm, nên ông tu theo con đường trung đạo giữ gìn thân thể khỏe mạnh cho lợi ích của việc tu tập tâm linh mà không phóng túng chạy theo các tiện nghi không cần thiết. Ngồi dưới gốc cây bồ đề nơi mà ngày nay là Bồ Đề Đạo Tràng (Bodhgaya) tại Ấn Độ, ông nguyện không đứng dậy cho đến khi đạt thành giác ngộ viên mãn. Vào đêm trăng tròn tháng tư âm lịch, ông đã hoàn thành tiến trình tẩy trừ tất cả vô minh và phát triển tất cả thiện pháp, và ông đã trở thành đức Phật giác ngộ hoàn toàn. Lúc đó ông đã 35 tuổi, và 45 năm kế tiếp ông đi giảng dạy giáo pháp mà ông đã chứng ngộ qua kinh nghiệm tự thân cho những người đến để nghe. Đạo Phật có hai nhánh chính. Tiểu thừa (Hinayana), hay Cỗ Xe Nhỏ, nhấn mạnh đến sự giải thoát cá nhân, trong khi Đại thừa (Mahayana), hay Cỗ Xe Lớn, chú trọng đến việc tu tập thành một vị Phật toàn giác để phổ độ chúng sinh một cách hoàn hảo nhất. Mỗi nhánh lại có nhiều phân nhánh. Tuy nhiên, hiện nay, ba hình thức chính
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 còn tồn tại: một là Tiểu thừa, được biết như Theravada, ở Đông Nam Á, và hai nhánh Đại thừa, đó là các truyền thống Phật giáo Trung Quốc và Tây Tạng. Truyền thống Tiểu thừa lan rộng từ Ấn Độ đến Tích Lan (Sri Lanka) và Miến Điện (Mianma) vào thế kỷ thứ ba trước Công Nguyên, và từ đó đến Vân Nam (Yunnan), phía Tây Nam Trung quốc, Thái Lan, Lào, Cao Miên (Cambodia), miền Nam Việt Nam và Nam Dương (Indonesia). Không lâu sau đó, những chiếc túi của các thương nhân người Ấn Độ theo đạo Phật đã được tìm thấy ở vùng duyên hải Bán Đảo Ả Rập, và thậm chí xa hơn như Alexandria, Ai Cập. Các hình thức khác của Tiểu thừa cũng lan đi từ thời đó đến Pakistan, Kashmir, A Phú Hãn (Afghanistan), vùng phía Đông và duyên hải của Iran, Uzbekistan, Turkmenistan và Tajikistan ngày nay. Đây là những tiểu bang cổ xưa của Gandhara, Bactria, Parthia và Sogdia. Từ căn cứ này ở vùng Trung Á, các hình thức đạo Phật Tiểu thừa này lan rộng hơn vào thế kỷ thứ hai sau công nguyên đến phía Đông Turkistan (Xinjiang) và xa hơn vào Trung Quốc, rồi đến Kyrgyzstan và Kazakhstan vào cuối thế kỷ thứ bảy. Các hình thức Tiểu thừa sau đó được kết hợp với những nét đặc trưng của Đại thừa cũng đến từ Ấn Độ, để cuối cùng truyền thống Đại thừa trở thành hình thức chiếm ưu thế của Phật giáo tại hầu hết vùng Trung Á. Hình thức Đại thừa của Trung Quốc sau này lan đến Đại Hàn, Nhật Bản và Bắc Việt Nam. Một làn sóng khác sớm hơn của Đại thừa, kết hợp với các hình thức Shaivite của Ấn Độ giáo, lan truyền từ Ấn Độ đến Nepal, Nam Dương, Mã Lai và các vùng ở Đông Nam Á, bắt đầu vào khoảng thế kỷ thứ năm. Truyền thống Đại thừa Tây Tạng, bắt đầu từ thế kỷ thứ bảy, kế thừa toàn bộ lịch sử phát triển của Phật giáo Ấn Độ, trải rộng khắp các vùng Hy Mã Lạp Sơn và đến Mông Cổ, Đông Turkistan, Kyrgyzstan, Kazakhstan, phía Bắc Nội Trung Hoa, Mãn Châu, Siberia và vùng Kalmyk thuộc Mông Cổ gần biển Caspian, thuộc phần Châu Âu của nước Nga. Sự lan rộng của đạo Phật ở hầu hết Châu Á đã diễn ra một cách an hòa, theo nhiều cách. Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã lập ra tiền lệ. Trước tiên, là một vị thầy, ông đã đến các vương quốc lân cận để chia sẻ sự hiểu biết sâu sắc của mình với những ai có lòng quan tâm và muốn học hỏi. Tương tự như thế, ông chỉ thị các tăng sĩ của ông đi khắp nơi để giải thích những giáo huấn của mình. Ông không kêu gọi người
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 khác chỉ trích và từ bỏ tôn giáo của họ hay cải đạo theo đạo mới, vì ông không tìm cách thiết lập tôn giáo riêng của mình. Ông chỉ cố gắng giúp người khác vượt qua sự bất hạnh và khổ đau mà họ đang tạo ra cho chính mình, vì thiếu sự hiểu biết. Các thế hệ môn đồ sau này nhận nguồn cảm hứng từ tấm gương của đức Phật và họ chia sẻ với người khác các phương pháp của ông mà họ thấy mang lại lợi lạc cho đời sống của họ. Đây là cách mà cái được gọi là “đạo Phật” hiện nay đã lan rộng và xa như thế nào 1.2 Nội dung tư tưởng triết học Phật giáo Tư tưởng triết lý Phật giáo được tập trung trong một khối lượng kinh điển rất lớn, được tổ chức thành ba bộ kinh lớn gọi là tam tạng gồm: - Tạng Luận: Gồm toàn bộ những giới luật của Phật giáo qui định cho cả năm bộ phái Phật giáo như: “ Tứ phần luật” của thượng toạ bộ, Maha tăng kỷ luật của “Đại chúng bộ”, căn bản nhất thiết hữu bộ luật” … Sau này còn thêm các Bộ luật của Đại Thừa như An lạc, Phạm Võng. - Tạng kinh: Chép lời Phật dạy, trong thời kỳ đầu tạng kinh gồm nhiều tập dưới dạng các tiền đề, mỗi tập được gọi là một Ahàm. - Tạng luận: Gồm những bài bình chú, giải thích về giáo pháp của Phật giáo. Tạng luận gồm bảy bộ thể hiện một cách toàn diện các quan điểm về giáo pháp của Phật giáo. Tư tưởng triết học Phật giáo trên hai phương diện, về bản thể luận và nhân sinh quan, chứa đựng những tư tưởng duy vật và biện chứng chất phác. Phật giáo cho rằng các sự vật và hiện tượng trong vũ trụ ( chử pháp ) là vô thuỷ, vô chung (vô cùng, vô tận). Tất cả thế giới đều ở quá trình biến đổi liên tục (vô thường ) không có một vị thần nào sáng tạo ra vạn vật cả. Tất cả các Pháp đều thuộc về một giới ( vạn vật đều nằm trong vũ trụ) gọi là Pháp giới. Mỗi một pháp ( mỗi một sự v iệc hiện tượng, hay một lớp sự việc hiện tượng) đều ảnh hưởng đến toàn Pháp. Như vậy các sự vật, hiện tượng hay các quá trình của thế giới là luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ, tác động qua lại và qui định lẫn nhau. Tác phẩm “ thanh dung thực luận” của kinh phật viết rằng: “ Có người cố chấp là có Đại tự nhiên là bản thể chân thực bao khắp cả, lúc nào cũng thường định ra chu pháp(1) đạo Phật cho rằng toàn bộ chư pháp đều chi chi phối bởi luật nhân quả, biến hoá vô
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thường, không có cái bản ngã cố định, không có cái thực thể, không có hình thức nào tồn tại vĩnh viễn cả. Tất cả đều theo luật nhân quả biến đổi không ngừng và chỉ có sự biến hoá ấy là thường còn ( vĩnh viễn ). Cái nhân nhờ có cái duyên mới sinh ra được mà thành quả. Quả lại nhờ có duyên mà thành nhân khác, nhân khác lại thành quả. Quả lại nhờ có duyên mà thành nhân khác, nhân khác lại nhờ có duyên mà thành quả mới … Cứ thế nối nhau vô cùng vô tận mà thế giới, vạn vật, muôn loài, cứ sinh sinh, hoá hoá mãi. Như vậy ngay từ đầu Phật giáo đã đặt ra mục đích giải quyết vấn đề cơ bản của Triết học một cách biện chứng và duy vật. Phật giáo đã gạt bỏ vai trò sáng tạo thế giới của các “đấng tối cao” của “Thượng đế” và cho rằng bản thể của thế giới tồn tại khách quan và không do vị thần nào sáng tạo ra cả. Cái bản thể ấy chính là sự thường hằng trong vận động của vũ trụ, là muôn ngàn hình thức của vạn vật trong vận động, nó có mặt trong vạn vật nhưng nó không dừng lại ở bất kỳ hình thức nào. Nó muôn hình vạn trạng nhưng lại tuân hành nghiêm ngặt theo luật nhân quả. Do qui luật nhân quả mà vạn vật ở trong quá trình biến đổi không ngừng, thành, trụ, hoại, diệt ( sinh thành, biến đổi, tồn tại, tan rã và diệt vong). Quá trình đó phổ biến khắp vạn vật, trong vũ trụ, nó là phương thức thay đổi chất lượng của sự vật và hiện tượng. Phật giáo trong quá trình giải thích sự biến hoá vô thường của vạn vật, đã xây dựng nền thuyết “ nhân duyên”. trong thuyết “nhân duyên” có ba khái niệm chủ yếu là Nhân, Quả và Duyên. - Cái gì phát động ra ở vật gây ra một hay nhiều kết quả nào đó, được gọi là Nhân. - Cái gì tập lại từ Nhân được gọi là Quả. - Duyên: Là điều kiện, mối liên hệ, giúp Nhân tạo ra Quả. Duyên không phải là một cái gì đó cụ thể, xác định mà nó là sự tương hợp, điều kiện để giúp cho sự biến chuyển của vạn Pháp. Ví dụ hạt lúa là cái quả của cây lúa đã thành, mà lại là cái nhân của cây lúa sắp thành. Lúa muốn thành cây lúa có bông lại phải nhờ có điều kiện và những mối liên hệ thích hợp như đất, nước, không khí, ánh sáng. Những yếu tố đó chính là Duyên.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong thế giới sinh vật, khi đã giải thích về nguyên nhân biến hoá vô thường của nó, từ quá khứ đến hiện tại, từ hiện đại tới tương lại. Phật giáo đã trình bày thuyết “ Thập Nhị Nhân Duyên” ( mười hai quan hệ nhân duyên) được coi là cơ sở của mọi biến đổi trong thế giới hiền sinh, một cách tất yếu của sự liên kết nghiệp quả. + Vô minh: ( là cái không sáng suốt, mông muội, che lấp cái bản nhiên sáng tỏ). + Hành: ( là suy nghĩ mà hành động, do hành động mà tạo nên kết quả, tạo ra cái nghiệp, cái nếp. Do hành động mà có thức ấy là hành làm quả cho vô minh và là nhân cho Thức). + Thức: ( Là ý thức là biết. Do thức mà có Danh sắc, ấy là Thức làm quả cho hành và làm nhân cho Danh sắc). + Danh sắc: ( Là tên và hành ta đã biết tên ta là gì thì phải có hình và tên của ta. Do danh sắc mà có Lục xứ, ấy danh sắc làm quả cho thức và làm nhân cho Lục xứ). + Lục xứ hay lục nhập: ( Là sáu chỗ, sáu cảm giác: Mắt, mũi, lưỡi, tai, thân và tri thức. Đã có hình hài có tên phải có Lục xứ để tiếp xúc với vạn vật. Do Lục nhập mà có xúc – tiếp xúc. ấy là Lục xứ làm quả cho Danh sắc và làm nhân cho Xúc.) + Xúc: ( Là tiếp xúc với ngoại cảnh qua sáu cơ quan xúc giác gây nên cmở rộng xúc, cảm giác. Do xúc mà có thụ ấy là xúc làm quả cho Lục xứ và làm nhân cho Thụ.) + Thụ: (Là tiếp thu, lĩnh nạp, những tác động bên ngoài tác động vào mình. Do thụ mà có ái. ấy là thụ làm quả cho Xúc và làm nhân cho ái.) + ái: (Là yêu, khát vọng, mong muốn, thích. Do ái mà có Thủ. Do ấy, ái làm quả cho Thụ và làm nhân cho Thủ.) + Thủ: ( Là lấy, chiếm đoạt cho minh. Do thủ mà có Hữu. Do vậy mà Thủ làm quả cho ái và làm nhân cho Hữu.) + Hữu: ( Là tồn tại, hiện hữu, ham, muốn, nên có dục gây thành cái nghiệp. Do Hữu mà có sinh, do đó Hữu là quả của Thủ và làm nhân của Sinh). + Sinh: ( Hiện hữu là ta sinh ra ở thế gian làm thần thánh, làm người, làm súc sinh. Do sinh mà có Tử, ấy là sinh làm quả cho Hữu và làm nhân cho Tử). + Lão tử: ( Là già và chết, đã sinh ra là phải già yếu mà đã già là phải chết. Nhưng chết – sống là hai mặt đối lập nhau không tách rời nhau. Thể xác tan đi là hết nhưng linh
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hồn vẫn ở trong vòng vô minh. Cho nên lại mang cái nghiệp rơi vào vòng luân hồi ( khổ não). Thập nhị nhân duyên như nước chảy kế tiếp nhau không bao giờ cạn, không bao giờ ngừng, nên đạo Phật là Duyên Hà. Các nhân duyên tự tập nhau lại mà sinh mãi mãi gọ là Duyên hà mãn. Đoạn này do các duyên mà làm quả cho đoạn trước, rồi lại do các duyên mà làm nhân cho đoạn sau. Bởi 12 nhân Duyên mà vạn vật cứ sinh hoá vô thường. - Mối quan hệ Nhân – Duyên là mối quan hệ biện chứng trong không gian và thời gian giữa vạn vật. Mối quan hệ đó bao trùm lên toàn bộ thế giới không tính đến cái lớn nhỏ, không tính đến sự giản đơn hay phức tạp. Một hạt cát nhỏ được tạo thành trong mối quan hệ nhân quả của toàn vũ trụ. Cả vũ trụ hoà hơp tạo nên nó. Cũng như nó hoà hợp tạo nên cả vũ trụ bao la. Trong một có tất cả trong tất cả có một. Do nhân Duyên mà vạn vật sinh hay diệt. Duyên hợp thì sinh, Duyên tan thì diệt. Vạn vât sinh hoá vô cùng là do ở các duyên tan hợp, hợp tan nối nhau mà ra. Nên vạn vật chỉ tồn tại ở dạng tương đối, trong dòng biến hoá vô tận vô thường vô thực thể, vô bản ngã, chỉ là hư ảo. Chỉ có sự biến đổi vô thường của vạn vật, vạn sự theo nhân duyên là thường còn không thay đổi. Do vậy toàn bộ thế giới đa dạng, phong phú, nhiều hình, nhiều vẻ cũng chỉ là dòng biến hoá hư ảo vô cùng, không có gì là thường định, là thực, là không thực có sinh, có diệt, có người, có mình, có cảnh, có vật, có không gian, có thời gian. Đó chính là cái chân lý cho ta thấy được cái chân thế tuyệt đối của vũ trụ. Thấy được điều đó gọi là “ chân như” là đạt tới cõi hạnh phúc, cực lạc, không sinh, không diệt, niết bàn. Thế giới của chúng sinh (loài người) cũng do nhân duyên kết hợp mà thành. Đó là sự kết hợp của hai thành phần: Phần sinh lý và phần tâm lý. - Cái tôi sinh lý tức là thể xác, hình chất với yếu tố “ sắc” ( địa, thuỷ, hoá, phong ) tức là cái cảm giác được. - Cái tôi tâm lý ( tinh thần ) linh hồn tức là “tâm” với 4 yếu tố chỉ có tên gọi mà không có hình chất gọi là “ Danh”.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong “Sắc’ gồm những cái nhìn thấy được cũng như những thứ không nhìn thấy được nếu nó nằm trong quá trình biến đổi của “sắc” gọi là “vô biến sắc” như vật chất chuyển hoá thành năng lượng chẳng hạn. Bốn yếu tố do nhân duyên tạo thành phần tâm lý ( tinh thần ) của con người là: + Thụ: Những cảm giác, cảm thụ về khổ hay sướng, đưa đến sự xúc chạm lĩnh hội thân hay tâm. + Tưởng: Suy nghĩ, tư tưởng. + Hành: ý muốn thúc đẩy hành động. + Thức: Nhận thức, phân biệt đối tượng tâm lý ta là ta. Hai thành phần tạo nên từ ngũ uẩn do Nhân – Duyên tạo thành mỗi sinh vật cụ thể có danh và có sắc. Duyên hợp ngũ uẩn thì là ta. Duyên tan ngũ uẩn thì là diệt. Quá trình hợp tan ngũ uẩn do Nhân – Duyên là vô cùng tận. - Các yếu tố của ngũ uẩn cũng luôn luôn biến hoá theo qui luật nhân hoá không ngừng không nghỉ, nên mọi sinh vật cũng chỉ là vụt mất, vụt còn. Không có sự vật riêng biệt, cố định, không có cái tôi, cái tôi hôm qua không còn là cái tôi hôm nay. Kinh Phật có đoạn viết “ Sắc chẳng khác không, không chẳng khác sắc, sắc là không, không là sắc. Thụ, Tưởng, Hành, Thức cũng đều như thế”. Như vậy thế giới là biến ảo vô thường, vô định. Chỉ có những cái đó mới là chân thực, vĩnh viễn, thường hằng. Nếu không nhận thức được nó thì con người sẽ lầm tưởng ta tồn tại mãi mãi, cái gì cũng thường định, cái gì cũng của ta. Do đó, mà con người cứ khát ái, tham dục cứ mong muốn và hành động chiếm đoạt tạo ra kết quả mà kết quả đó có thể tốt, có thể xấu gây nên nghiệp báo, rơi vào bể khổ triền miên không bao giờ dứt. Sở dĩ có nỗi khổ là do qui định của Luật nhân quả. Vì thế mà ta không thấy được cái luật nhân bản của mình ( bản thể chân thực ). Khi đã mắc vào sự chi phối của Luật Nhân – Duyên, thì phải chịu nghiệp báo và kiếp luân hồi, luân chuyển tuần hoàn không ngừng, không dứt. Nghiệp và luân hồi không những chỉ là những khái niệm của Triết học Phật giáo mà có từ trong Upanishad.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nghiệp chữ phạn và Karma là cái do những hoạt động của ta, do hậu quả việc làm của ta, do hành động của thân thể ta. Được gọi là “ thân nghiệp”, còn hậu quả của những lời nói của ta, phát ngôn của ta thì được gọi làg “ khẩu nghiệp”. Hay những cái do ý nghĩ của ta, do tâm tue của ta gây nên được gọi là ‘ý nghiệp”. Tất cả những thân nghiệp, khẩu nghiệp, ý nghiệp là do ta tham dục mà thành, do ta muốn thoả mãn tham vọng của mình gây nên. Sở dĩ ta tham dục vì ta chưa hiểu đươc chân bản vốn có của ta cũng như vạn vật là luôn luôn biến đổi không có gì là thường định và vĩnh viễn cả. Cuộc đời con người là sự ghánh chịu hậu quả của nghiệp đương thời và các kiếp sống trước rồi nó tiếp tục chi phối cả đời sau. Nghiệp báo trong một đời là sự tổng hợp của các nghiệp gây ra trong hiện tại cộng với các nghiệp gây ra trong quá khứ, nó quyết định đời sau xấu hay tốt, thiện hay ác. Luân hồi: Chữ phạn là Samsara. Có nghĩa là bánh xe quay tròn. Đạo phật cho rằng, sau khi một thể xác sinh vật nào đó chết thì linh hồn sẽ tách ra khỏi thể xác và đầu thai vào một sinh vật khác nhập vào một thể xác khác (có thể là con người, loài vật thậm chí cỏ cây). Cứ thế mãi do kết quả, quả báo hành động của những kiếp trước gây ra. Đó cũng là cách lý giải căn nguyên nỗi khổ ở đời con người. Sau khi lý giải được nỗi khổ ở cuộc đời con người là do “ thập nhị nhân duyên” làm cho con người rơi vào bể trầm luân. Đạo Phật đã chủ chương tìm con đường diệt khổ. Con đường giải thoát đó không những đòi hỏi ta nhận thức được nó mà cao hơn ta phải hành động, phải thấm nhuần tứ diệu đế. Tứ diệu đế: Là bốn sự thật chắc chắn, bốn chân lý lớn, đòi hỏi chúng sinh phải thấu hiểu và thực hiện nó. Tứ diệu đế gồm: 1. Khổ đế: Con người và vạn vật sinh ra là khổ, ốm đau là khổ, già yếu là khổ, chết là khổ, ghét nhau mà phải sống gần nhau là khổ, yêu nhau mà phải chia lìa nhau là khổ, mất là khổ mà được cũng là khổ. …. Những nỗi khổ ấy từ đâu? chúng ta tiếp tục tìm hiểu Tập đế. 2. Tập đế: Tập là tập hợp, tụ tập lại mà thành. Vậy do những gì tụ tập lại mà tạo ra nỗi khổ cho chúng sinh? Đó là do con người có lòng tham, dâm (giận dữ ), si ( si mê, cuồng mê, mê muội) và dục vọng. Lòng tham và dục vọng của con người xâu xé là do con người không nắm
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được nhân duyên. Vốn như là một định luật chi phối toàn vũ trụ. Chúng sinh khômg biết rằng mọi cái là ảo ảnh, sắc sắc, không không. Cái tôi tưởng là có nhưng thực là không. Vì không hiểu được ra nỗi khổ triền miên, từ đời này qua đời khác. 3. Diệt đế: Là phải thấu hiểu được “ Thập nhị nhân duyên” để tìm ra được căn nguyên của sự khổ – để dứt bỏ từ ngọn cho đến gốc rễ của cái khổ. Thực chất là thoát khỏi nghiệp chướng, luân hồi, sinh tử. 4. Đạo đế: Là con người ta phải theo đế diệt khổ, phải đào sâu suy nghĩ trong thế giới nội tâm ( thực nghiệm tâm linh ). Tuy luyện tâm trí, đặc biệt là thực hành YOGA để đạt tới cõi siêu phàm mà cao nhất là đạt tới cõi phận là đạt tới trình độ giác ngộ bát nhã. Tới chừng đó sẽ thấy được chân như và thanh thản tuyệt đối, hết ham muốn, hết tham vọng tầm thường, tức là đạt tới cói “niết bàn” không sinh, không diệt. Thực hiện Đạo đế là một quá trình lâu dài, kiên trì, giữ nguyên giới luật tập trung thiên định cao độ Phật giáo đã trình bày 8 con đường hay 8 nguyên tắc ( Bát chính Đạo – buộc ta phải tuân thủ bát chính đạo gồm: - Chính kiến: Phải nhận thức đúng, phân biệt được phải trái, không để cho những cái sai che lấp sự sáng suốt. - Chính tư duy: Suy nghĩ phải, phải chính, phải đúng đắn. - Chính nghiệp: Hành động phải chân chính, phải đúng đắn. - Chính ngữ: Nói phải đúng, không gian dối, không vu oan cho người khác. - Chính mệnh: Sống trung thực, không tham lam, vụ lợi, gian tà, không được bỏ điều nhân nghĩa. - Chính tịnh tiến: Phải nỗ lực, siêng năng học tập, có ý thức vươn lên để đạt tới chân lý. - Chính niệm: Phải luôn luôn hướng về đạo lý chân chính, không nghĩ đến những điều bạo ngược gian ác. - Chính định: Kiên định tập trung tư tưởng vào con đường chính, không bị thoái chí, lay chuyển trước mọi cán dỗ. Muốn thực hiện được “ Bát chính đạo” thì phải có phương pháp để thực hiện nhằm ngăn ngừa những điều gian ác gây thiệt hại cho mình và những người làm điều thiện
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 có lợi ích cho mình và cho người. Nội dung của các phương pháp đó là thực hiện “ Ngũ giới” ( năm điều răn ) và “Lục độ” (Sáu phép tu ). - “Ngũ giới” gồm: + Bất sát: Không sát sinh + Bất đạo: Không làm điều phi nghĩa. + Bất dâm: Không dâm dục. + Bất vọng ngữ: Không bịa đặt, không vu oan giáo hoạ cho kẻ khác, không nói dối. - “Lục độ” gồm: + Bố thí: Đêm công sức, tài trí, của cải để giúp người một cách thành thực chứ không để cầu lợi hoặc ban ơn. + Trí giới: Trung thành với điều răn, kiên trì tu luyện. + Nhẫn nhục: Phải biết kiên nhẫn, nhường nhịn, chịu đựng để làm chủ được mình. + Tịnh tiến: Cố gắng nỗ lực vươn lên. + Thiền định: Tư tưởng phải tập trung vào điều ngay, chính không để cho cái xấu cho lấp. + Bát nhã: Trí tuệ thấy rõ hết, hiểu thấu hết mọi chuyện trên thế gian. Tóm lại: Phật giáo cho rằng chỉ có bằng sự kiên định để thực hiện “Bát hành đạo”, “Ngũ giới”, “Lục độ” thì chúng sinh mới có thể giải thoát mình ra khỏi nỗi khổ. Phật giáo không chủ trương giải phóng bằng cách mạng xã hội. Mặc dù Phật giáo lên án rất gay gắt chế độ người bóc lột người, chống lại chủ nghĩa duy tâm cua Bàlamôn giáo. Đó là một trong những nhược điểm đồng thời cũng là ưu điểm nửa vời của Đạo phật. Đứng trước bể khổ của chúng sinh Phật giáo chủ trương cải tạo tâm linh chứ không phải cải tạo thế giới hiện thực. Như vậy Phật giáo nguyên thuỷ có tư tưởng vô thần, phủ nhận đấng sáng tạo ( vô ngã, vô tạo giả) và có tư tưởng biện chứng ( vô thường, lý thuyết Duyên khởi ). Tuy nhiên, Triết học Phật giáo cũng thể hiện tính duy tâm chủ quan khi coi thế giới hiện thực là ảo giả và do cái tâm vô minh của con người tạo ra.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chương 2: ẢNH HƯỞNG CỦA TƯ TƯỞNG TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO ĐẾN XÃ HỘI VIỆT NAM 2.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển Phật giáo Việt Nam Theo đường biển, các nhà sư Ấn Độ đã đến Việt Nam ngay từ đầu Công nguyên. Luy Lâu, trụ sở quận Giao Chỉ, đã sớm trở thành một trung tâm phật giáo quan trọng. Từ đây, có những người như Khương Tăng Hội (gốc Trung Á) hoặc Ma- ha-kì-vực (Mahajivaka, nhà sư Ấn Độ), đã đi sâu vào Trung Hoa truyền đạo. Sau này, khi trả lời vua Tùy Văn Đế về tình hình Phật giáo Giao Châu, nhà sư Đàm Thiên đã nói rằng: “Xứ Giao Châu có đường thông sang Thiên Trúc. Phật giáo truyền vào Trung Hoa chưa phổ cập đến Giang Đông, mà xứ ấy đã xây ở Luy Lâu hơn 20 bảo tháp, độ được hơn 500 tăng và dịch được 15 bộ kinh rồi. Thế là xứ ấy theo đạo Phật trước ta”. Cũng do Phật giáo đã được truyền trực tiếp từ Ấn Độ vào Việt Nam ngay từ đầu công nguyên nên từ Buddha tiếng Phạn đã được phiên âm trực tiếp sang tiếng Việt thành Bụt. Phật giáo lúc này mang màu sắc Tiểu thừa Nam tông. Và trong con mắt của người Việt Nam nông nghiệp, Bụt như một vị thần luôn có mặt ở khắp nơi, sẵn sàng xuất hiện cứu giúp người tốt và trừng trị kẻ xấu. Sau này, sang thế kỷ IV – V, lại có thêm luồng Phật giáo Đại thừa Bắc tông từ Trung Hoa tràn vào. Chẳng mấy chốc, nó đã lấn át và thay thế luồng Nam tông có từ trước đó. Từ Buddha vào tiếng Hán phiên âm thành Phật; từ đây từ Phật dần dần thay thế cho từ Bụt: Bụt chỉ còn trong các quán ngữ với nghĩa ban đầu (ví dụ: Gần chùa gọi Bụt bằng anh), hoặc chuyển thành nghĩa ông tiên trong các truyện dân gian (như Tấm Cám). Từ Trung Hoa, có ba tông phái Phật giáo được truyền vào Việt Nam: Thiền tông, Tịnh Đồ tông, Mật tông. Thiền tông là tông phái phật giáo do nhà sư Ấn Độ Bồ-đề-đạt-ma (Bodhidharma) sáng lập ra ở Trung Quốc vào đầu thế kỷ VI. “Thiền” (rút gọn của Thiền-na, phiên âm Hán – Việt từ Dhiana tiếng Sanscrit nghĩa là “tĩnh tâm”) chủ trương tập trung trí tuệ suy nghĩ (thiền) để tự mình tìm ra chân lý. Thiền tông Việt Nam luôn đề cao cái Tâm. Phật tại tâm, tâm là niết bàn, là Phật. Quốc sư Yên Tử nói với Trần Thái Tông: “Núi vốn không có Phật, Phật ở tại tâm, tâm lặng lẽ sáng suốt ấy là chân Phật”. Tu theo Thiền tông đòi hỏi nhiều công phu và khả năng trí tuệ, do vậy
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chỉ phổ biến ở giới trí thức thượng lưu, cũng nhờ họ ghi chép lại mà nay ta được biết về lịch sử Thiền tông Việt Nam khá rõ Khác với Thiền tông, Tịnh Độ tông chủ trương dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài để cứu chúng sinh thoát khổ. Đó là việc họ hướng đến một cõi niết-bàn cụ thể gọi là cõi Tịnh Độ (=yên tĩnh, trong sáng), được hình dung như một nơi Cực Lạc do đức Phật A-di-đà (Amitabha = vô lượng quang) cai quản. Đó còn là việc bản thân họ cần thường xuyên đi chùa lễ Phật, thường xuyên tụng niệm danh hiệu Phật A-di-đà. Hình dung cụ thể về niết bàn là để có đích mà hướng tới; còn tượng Phật và niệm danh Phật là để thường xuyên nhớ đến những lời dạy của Người mà ráng làm theo. Nhờ cách tu đơn giản như vậy, Tịnh Độ tông trở thành Phật giáo của giới bình dân và phổ biến khắp cõi Việt Nam: đâu đâu ta cũng gặp người dân trụng niệm Nam mô A-di-đà Phật! (= Nguyện quy thep đức phật A-di-đà). Tượng A-di-đà cũng thuộc loại tượng Phật lâu đời và phổ biến hơn cả (tới nay còn giữ được pho tượng A-di-đà bằng đá cao khoảng 2,5 mét, tạc năm 1057 ở chùa Phật Tích (Bắc Ninh), phía ngoài tượng này xưa vốn dát vàng). Mật tông là phái chủ trương sử dụng những phép tu huyền bí (bí mật) như dùng linh phù, mật chú, ấn quyết… để thu hút tín đồ và mau chóng đạt đến giác ngộ và giải thoát. Vào Việt Nam, Mật tông không tồn tại độc lập như một tông phái riêng mà nhanh chóng hòa vào dòng tín ngưỡng dân gian với những truyền thống cầu đồng, dùng pháp thuật, yểm bùa trị tà ma và chữa bệnh… Do thâm nhập một cách hòa bình, ngay từ thời Bắc thuộc, Phật giáo đã phổ biến rộng khắp. Đến thời Lý – Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh. Nhà nho Lê Quát, học trò Chu Văn An, đã lấy làm khó chịu khi thấy toàn dân theo Phật: “Phật chỉ lấy điều họa phúc mà động lòng người, sao mà sâu xa và bền chắc đến như vậy? Trên từ vương công, dưới đến thứ dân, hễ làm cái gì thuộc về việc Phật, thì hết cả gia tài cũng không tiếc. Nếu hôm nay đem tiền của để làm chùa, xây tháp thì hớn hở vui vẻ, như trong tay đã cầm được cái biên lai để ngày sau đi nhận số tiền trả báo lại. Cho nên, trong từ kinh thành ngoài đến châu phủ, đường cùng, ngõ hẻm, chẳng khiến đã theo, chẳng thề mà tin; hễ chỗ nào có nhà thì ở đó có chùa Phật; bỏ đi tì làm lại, hư đi thì sửa lại”.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Rất nhiều chùa tháp có quy mô to lớn hoặc kiến trúc độc đáo được xây dựng trong thời gian này như chùa Phật Tích, chùa Dạm (chùa Đại Lãm), chùa Diên Hựu (Một Cột); chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh Lâm, chùa Hương Lãng, chùa Linh Xứng, chùa Bối Khê, chùa Thái Lạc, hệ thống chùa Yên Tử, tháp Bình Sơn… Sang đời Lê, nhà nước tuyên bố lấy Nho giáo làm quốc giáo, Phât giáo dần dần suy thoái. Đầu thế kỷ XVIII, vua Quang Trung có quan tâm chấn hưng đạo Phật, xuống chiếu chỉnh đốn việc cất chùa, cho cất các chùa lớn đẹp, chọn các tăng nhân có học thức và đạo đức cho coi chùa, song vì vua mất sớm nên việc này ít thu được kết quả. Đến thế kỷ XX, đứng trước trào lưu Âu hóa và những biến động do sự giao lưu với phương Tây mang lại, phong trào chấn hưng Phật giáo được dấy lên, khởi đầu từ các đô thị miền Nam. Những năm 30, các hội Phật giáo ở Nam Kỳ, Trung Kỳ và Bắc Kỳ lần lượt ra đời với những cơ quan ngôn luận riêng. Cho đến nay, Phật giáo là tôn giáo có số lượng tín đồ đông nhất ở Việt Nam 2.2 Những ảnh hưởng của Phật giáo đến xã hội Việt Nam 2.2.1 Những ảnh hưởng tích cực 2.2.1.1 Ảnh hưởng của Phật giáo đến đạo đức lối sống của người Việt Nam Đạo Phật đồng hành với dân tộc Việt Nam, từ khi du nhập vào Việt Nam đến nay đã 2000 năm lịch sử, nên có thể xem nó như một phần tài sản văn hóa dân tộc. Trong quá trình phát triển tại Việt Nam, đạo Phật không chỉ đơn thuần chuyển tải niềm tin của con người mà còn có vai trò góp phần duy trì đạo đức xã hội nơi trần thế. Ngoài những điểm phù hợp với tình cảm đạo đức lối sống của con người, Phật giáo còn được thể hiện thông qua tình cảm, tín ngưỡng, niềm tin và giáo lý. Do đó, tình cảm đạo đức Phật giáo được người Việt tiếp thu, tạo thành đức tin thiêng liêng bên trong và chi phối hành vi ứng xử của họ trong các quan hệ cộng đồng. Do tuân thủ những điều răn dạy về đạo đức của Phật giáo, người Việt đã sống và ứng xử đúng đạo lý, góp phần làm cho xã hội ngày thêm tốt đẹp. Đạo đức Phật giáo thông qua những giáo luật, giáo lý và các giá trị, chuẩn mực đã đi vào cuộc sống của người dân Việt Nam. Sự ảnh hưởng của Phật giáo đến đời sống của người Việt Nam không chỉ là giáo lý qua kinh kệ, sách vở mà đã trở thành phong tục, cách sống của dân tộc, của mọi gia
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đình. Triết lý của Phật giáo về Từ bi, về tình thương yêu rất phù hợp với truyền thống giàu lòng nhân ái vốn có của người Việt: “Một con ngựa đau, cả tàu bỏ cỏ”; “Một miếng khi đói bằng một gói khi no”; “Lá lành đùm lá rách”; “Thương người như thể thương thân”… sự kết hợp những nét độc đáo trong phương pháp tư duy, trong văn học, nghệ thuật của người Việt Nam. Những giá trị, khuyến thiện, hướng thiện không chỉ phát huy tác dụng trong hàng ngũ tín đồ mà còn ảnh hưởng rộng rãi trong đời sống nhân dân, góp phần hình thành nên những quan niệm sống giàu tính nhân văn sâu sắc. Người Việt Nam truyền thống với tinh thần yêu thương, đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau, phụng dưỡng cha mẹ, tri ân những người có công với cộng đồng, làm điều thiện… đó cũng chính là những điều luân lý đạo đức cụ thể mà Phật giáo đã truyền dạy. Phật giáo đã thực sự đi vào cuộc sống, đi vào tâm linh mỗi con người. Trong suốt chiều dài của lịch sử, đạo đức Phật giáo đã có nhiều đóng góp đáng kể đối với sự phát triển của dân tộc, những nhân tố quan trọng góp phần định hình nên các quan niệm, chuẩn mực, hệ giá trị đạo đức trong xã hội Việt Nam truyền thống và hiện đại. 2.2.1.2. Ảnh hưởng của Phật giáo đến kinh tế trong bối cảnh thị trường hiện nay Trong giáo lý “Bát chính đạo” đức Phật có đề cập đến “chính mệnh” sinh sống bằng nghề nghiệp chân chính. Người khuyên mọi người kiếm sống bằng chính sức lao động và tiền vốn của mình, trí tuệ của mình chứ không được buôn bán gian lận, buôn bán hàng quốc cấm và các loại hàng hóa có hại cho sức khỏe con người và xã hội. Trong cuộc sống mỗi người phải lao động làm việc để tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống mình và gia đình. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường ngày nay, đạo đức Phật giáo góp phần không nhỏ trong việc giáo dục con người, hướng con người tới những điều thiện, từ đó giảm bớt thiệt hại cho người tiêu dùng và đặc biệt là những nguy hiểm chết người. Đây chính là mặt tích cực của đạo đức Phật giáo giúp con người và nhân loại có cuộc sống an lạc hạnh phúc. “Chính mệnh” trong Bát chính đạo của Phật giáo còn có nghĩa là biết làm chủ cuộc sống, không lãng phí, không bủn xỉn, biết làm phúc và cúng dàng. Biết chăm lo cuộc sống của người thân, quyến thuộc, biết tích lũy cho đời nay và chuẩn bị cho đời sau. Đức Phật dạy rằng các cư sĩ sống bình thường ở gia đình có 4 điều lạc thú: Một là
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được hưởng cảm giác an toàn do có của cải và cơ sở kinh tế có được bằng phương pháp chính đáng; Hai là có thể khảng khái sử dụng của cải ấy cho mình, cho người nhà và cho bạn hữu, đồng thời dùng nó để làm nhiều việc từ thiện; Ba là không bị khổ sở vì nợ nần; Bốn là có thể sống cuộc đời thanh tịnh, không lỗi lầm. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, chúng ta cần coi trọng việc xây dựng hoàn thiện đạo đức nhằm phát triển con người một cách toàn diện. Nền đạo đức mà chúng ta đang xây dựng là sự kết tinh, kế thừa những giá trị đạo đức truyền thống của nhân loại, của dân tộc, trong đó có những giá trị đạo đức Phật giáo. 2.2.1.3 Ảnh hưởng của Phật giáo đến văn học nghệ thuật Thật vậy, những buổi trưa hè nóng bức, vẳng bên tai ta nghe những lời ca dao tục ngữ của người mẹ hát ru con, cho đến các cụ già vừa ngâm thơ, vừa làm các công việc tỉ mỉ vụn vặt của vườn tược hay đồng áng. “Linh đinh qua cửa thần phù, Khéo tu thì nổi, vụng tu thì chìm”. (Thuyết của đạo Phật) Rồi đến các truyện dân gian xa xưa mà người Việt Nam ai nấy đều biết như truyện Tấm Cám, truyện Con Muỗi... đều có nội dung Phật giáo rõ rệt: Tấm, con người lành, dù bị hại nhưng vẫn không chết, khi thì làm trái thị, khi thì làm chim hoàng anh, và cuối cùng nhờ sự che chở của ông Bụt từ bi, vẫn đoàn tụ được với hoàng tử người yêu, còn bà mẹ ghẻ ác độc phải ăn mắm xác chết con mình. Đó là thuyết nhân quả nghiệp báo, thuyết luân hồi, thuyết từ bi của đạo Phật. Người vợ đẹp nhưng tà dâm trong truyện Con Muỗi phải tái sanh làm con muỗi... Những truyện như vậy nhiều lắm, chứng tỏ đạo Phật đã đi sâu vào trong đời sống xa xưa. Sau này, triết lý đạo Phật được thơ ca hóa trong Truyện Kiều của Nguyễn Du đến mức độ tuyệt diệu, đến nỗi người Việt Nam, nam cũng như nữ, già cũng như trẻ đều như thấy mình một phần trong cô Kiều. Một thời gian dài người dân Việt Nam đã đua nhau bói Kiều. Như câu: Đã mang lấy nghiệp vào thân, Cũng đừng trách lẫn trời gần trời xa. Thiện căn ở tại lòng ta, Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài. Theo đạo Phật, con người chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sự việc hay hoặc dở xảy ra cho mình, không phải cầu trời mà được phúc, cũng không nên trách trời nếu mang họa. Trước tiên, hãy xét mình đã và đang làm gì đây, đã tạo nghiệp thiện hay ác. Cuộc đời của mình chính là ở trong bàn tay của mình, chứ không do một Phật hay một trời đất
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nào an bày cả. Một triết lý như vậy thúc đẩy hành động và sáng tạo, thể hiện sự tích cực trong việc đề cao trách nhiệm của mọi người về mọi hành động hiện tại và tương lai. Như trên đã đề cập các nhà sư Ấn Độ và Trung Quốc đến Việt Nam và dịch nkinh sách bằng văn tự Hán và ngôn ngữ, văn tự đó được dùng để truyền bá Phật giáo. Sự truyền bá Phật giáo trong cư dân vốn không phổ biến chữ Hán đã đưa đến sự hình thành chữ Nôm. Chúng tôi cho rằng, chữ Nôm đã hình thành trước thế kỷ V – VI. Bằng chứng là sự tồn tại hai nhóm thuật ngữ Phật giáo đồng nghĩa: Bụt – Chùa – Thầy và Phật – Tự – Sư. Nhóm thứ nhất là chữ Nôm, nhóm thứ hai là chữ Hán đọc theo âm Việt, hiện nay quen gọi là âm Hán – Việt chứ không phải là âm Hán của chữ Việt. Chữ Nôm xuất hiện trong bộ thuật ngữ Phật giáo này sẽ không bao giờ sản sinh và tồn tại được nếu như bộ thuật ngữ Việt Hán đã được dùng từ đầu, nghĩa là từ khi bắt đầu truyền bá Phật giáo Thời kỳ sau bộ thuật ngữ Phật giáo Trung Quốc đọc theo âm Hán Việt là Phật – Sư – Tự mới phổ biến. Nhưng đến nay dân gian vẫn quên gọi thầy chùa hơn là Sư ông. Chính Phật giáo đã mở đầu cho sự hình thành chữ Nôm ở bắc Đại Việt, chữ Chăm, chữ khmer ở nam Đại Việt. Ba loại văn tự này giúp bảo tồn ngôn ngữ Việt Chăm, Khmer. Các tượng Phật, Bồ Tát, La Hán, Kim Cương, Thiên Vương còn giữ lại được trong các chùa tháp cho chúng ta biết về trình độ nghệ thuật điêu khắc tạo hình cao của các nghệ sĩ và nghệ thuật tôn giáo bị gò bó trong những công thức nhất định. Thí dụ, không thể tạc tượng Phật, vẽ tranh chân dung Phật như thế nào cũng được. Dáng mặt Phật phải lộ vẻ từ bi, nhưng lại phải bình thản, siêu thoát. Đôi mắt Phật phải là đôi mắt sáng của trí tuệ, nhưng nếu tạc hay vẽ trượng to và sáng quá thì cũng không đúng. Tượng và tranh Phật Thích Ca bao giờ cũng phải là tượng và tranh của nhà tu hành, của người xuất gia với màu áo cà sa. Không thể đắp cho Phật bộ áo khác được, dù là áo đẹp. Phật Thích Ca xuất hiện trên thế gian này như một con người, cho nên không thể và không nên tạc tượng Phật, vẽ tranh Phật dưới những hình dạng quái dị như ba đầu, sáu tay. Đó là điểm khác với các tượng Bồ tát, như Bồ Tát Quan Âm nghìn mắt nghìn tay, hay là tượng các thần Ấn Độ giáo, như Thần Chim... Nhưng trong phạm vi những công thức như vậy, nghệ sĩ và nghệ nhân tạc tượng vẽ tranh Phật vẫn phát huy
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được tài năng khéo léo sáng tạo của mình, thể hiện ở chỗ gây được cho người xem lòng thành kính, niềm tin và nhất là tạo được cho người xem cảm giác ấm áp. Phật không phải là một Thượng Đế nào xa lạ, mà là rất gần gũi với mọi người, với con người. Tượng, tranh nữ Bồ Tát Quan Âm là tượng tranh của bà mẹ hiền Việt Nam, đẹp, siêu thoát, nhưng lại rất gần gũi, mang bản sắc dân tộc. 2.2.1.4 Ảnh hưởng của Phật giáo đến kiến trúc xây dựng Một ảnh hưởng khác của Phật giáo chính là về kiến trúc. Kiến trúc là sản phẩm nhân tạo cho nên cũng chính là văn hóa và sự phát triển của nó đánh dấu bước tiến của văn minh. Khởi thủy nơi trú ẩn đầu tiên của con người là ngôi nhà tự nhiên. Đó chính là những hang động những vòm đá. Để chống chọi với những hiểm nguy trong cuộc sống, con người phải làm nhà để ở, chống lại tất cả sức mạnh tự nhiên đó. Ban đầu người Việt làm nhà sàn bằng gỗ rồi làm nhà đất bằng tre. Tuy nhiên dù là nhà sàn hay nhà đất thì cho đến trước năm 1945, những ngôi nhà tranh tre của người Việt vẫn còn tồn tại như nguyên mẫu xa xưa (nhà tranh ba gian, thấp lè tè, mái rạ vàng). Thế nhưng, một khi Phật giáo du nhập vào thì hai loại hình kiến trúc mới đã xuất hiện đó là chùa và tháp. Cho đến khi ngôi chùa xuất hiện, dù thuộc niên đại muộn hơn buổi đầu Phật giáo ít nhiều, thì xóm làng vẫn còn là một quần thể nhà tranh. Ngôi chùa chiếm ngay đến địa vị trung tâm của làng và trở thành nơi quần tụ văn hóa. Người dân đi học, đi chợ, đi chơi hội, đi xem múa rối nước cũng đều ở tại chùa. Ngày nay chợ Dâu vẫn còn họp trước chùa Dâu (Bắc Ninh). Sân khấu rối nước vẫn còn ở chùa Thầy (Hà Tây) với chú tiểu và con rồng, là những hình tượng Phật giáo. Dân làng dù nghèo đói đến đâu vẫn chung nhau dựng cho được một ngôi chùa khang trang. Nếu chùa cao thành ba bậc tượng trưng tam giới. Những chư vị Phật ngồi trên những tầng bậc từ thấp đến cao là một cách bài trí hoàn toàn khác bàn thờ trong nghè, trong nhà của họ. Cảnh quan xóm làng nông thôn đổi sắc với sự xuất hiện của ngôi chùa. Bên cạnh đó, hệ thống tượng Phật vô cùng phong phú trong đóng góp về vật chất của Phật giáo ở Việt Nam như những pho tượng Thích Ca, Phổ Hiền, Văn Thù, những pho Di Lặc, A Di Đà, Quán Thế Âm; những bộ tượng Cửu Long, tượng Quan Thế Âm.... Ngày nay, do mô hình kiến trúc đã hiện đại hóa xuất hiện chùa dạng nhà lầu với phác đồ theo chiều thẳng đứng: tầng dưới là nơi thuyết pháp cho tín đồ mang tính chất
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tiền đường, tầng trên là Phật Điện mang tính chất Thiêu Hương, Thượng Điện. Chùa thuộc loại này có thể kể tới những ngôi chùa nổi tiếng ở thành phố Hồ Chí Minh như chùa Xá Lợi, chùa Vĩnh Nghiêm. Trên đây ta nói đến là kiến trúc chùa. Còn kiến trúc tháp thì sao? Có thể khẳng định ngay rằng, loại hình kiến trúc tháp cũng cực kỳ phong phú. Phật tử cũng như ngoại đạo đều biết đến tên tuổi của chùa Báo Thiên vòi vọi, tháp Sùng Thiện Diên Linh gắn với tấm bia về múa rối, chùa tháp Chương Sơn với nét kiến trúc đặc trưng của hai tay vịn vũ nữ tạc theo tư thế tribhanga mang dấu ấn Chăm rõ rệt. 2.2.2 Những ảnh hưởng tiêu cực Tuy vậy Phật giáo cũng có những hạn chế, ảnh hưởng tiêu cực nhất định đến đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam chúng ta. Về bản chất, chúng ta không thể quên rằng, thế giới quan tôn giáo là thế giới quan tiêu cực. Một khi đã thâm nhập vào ý thức con người (các tín đồ, các giáo dân và quần chúng chịu ảnh hưởng của tôn giáo), nó sẽ làm cho con người lãng quên hiện thực, đặt tất cả tinh thần, tâm tưởng vào thần thánh hư ảo mà họ tin đó là giá trị đích thực. Chức năng thế giới quan của tôn giáo dẫn dắt các tín đồ theo một triết lý sống không hành động, không đấu tranh trong thực tại, lấy tu dưỡng tâm tính làm điều cốt yếu để mau chóng được giải thoát ở bên ngoài thực tại, nơi Thiên đường của Chúa hay Niết bàn của Phật. Theo cách nhìn của tôn giáo, cuộc đời là nơi đầy những cám dỗ, lành ít, dữ nhiều, đầy những cạm bẫy, những cái ác, những sự ô uế, vẩn đục làm vấy bẩn linh hồn. Muốn sớm được đến gần Chúa và trở về nơi nước Chúa, các con chiên phải tránh xa qủy dữ. Muốn chứng được Niết bàn (đạt đến giải thoát), các tín đồ phật tử phải từ bỏ mọi ham muốn dục vọng, diệt trừ tham, sân, si. Tất cả những quan niệm, những triết lý sống đó cho thấy mặt tiêu cực của thế giới quan tôn giáo. Hạnh phúc trong đạo đức tôn giáo là hạnh phúc hư ảo. Tôn giáo không đề cao cuộc sống trần gian. Mặt khác, nó khuyên con người nhẫn nhục trước tình cảnh nô lệ, biết sợ hãi trước sức mạnh siêu nhiên. Chính vì vậy, tôn giáo trở thành công cụ phục vụ đắc lực cho lợi ích của giai cấp thống trị (dù rằng, lúc đầu tôn giáo không phải là của giai cấp thống trị). Tôn giáo làm cho nhân dân đắm chìm vào đam mê, làm tê liệt ý chí đấu tranh giai cấp. K. Marx gọi “tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân là theo nghĩa đó và cũng vì vậy,
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đạo đức tôn giáo đối lập với đạo đức chân chính. Về mặt nào đó, đạo đức tôn giáo đã tạo cho con người thế giới quan và nhân sinh quan sai lệch, làm hạn chế tính tích cực, chủ động và sáng tạo của con người. Đạo đức tôn giáo hướng con người tới khát vọng hạnh phúc, song đó là thứ hạnh phúc hư ảo, hão huyền. Tinh thần nhẫn nhục mà các tôn giáo đề ra thể hiện thái độ cực đoan, thủ tiêu đấu tranh. Nó tạo cho các tín đồ thái độ bàng quan trước thế giới hiện thực, bằng lòng với số phận. không tích cực đấu tranh chống lại những cái xấu, cái ác, an ủi và ru ngủ con người trong niềm tin rằng kẻ gây tội ác sẽ phải chịu “quả báo” hoặc bị trừng trị ở kiếp sau. Chính tâm lý đó đã ngăn cản con người đi đến hạnh phúc thực sự của mình nơi trần thế. Thêm nữa, đạo đức tôn giáo quá chú trọng đến việc hoàn thiện đạo đức cá nhân nhưng lại bỏ quên các mối quan hệ xã hội của con người. Với tính cách một hình thái ý thức xã hội, đạo đức cũng phản ánh tồn tại xã hội, cũng có quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi cùng với điều kiện sinh sống của con người. Do vậy, muốn hoàn thiện đạo đức cá nhân, không thể tách nó khỏi những điều kiện sinh họat vật chất cùng các quan hệ xã hội khác của con người. K. Marx đã khẳng định rằng, “bản chất con người là tổng hoà những quan hệ xã hội” và nhân cách con người cũng chỉ có thể được hoàn thiện trong các mối quan hệ xã hội mà thôi. Các tệ lậu mê tín dị đoan xuất hiện. Đạo Phật đề cao trí tuệ và sự giác ngộ, Phật Thích Ca ngay trước khi nhập Niết Bàn từng căn dặn đệ tử không được bói toán, xem sao, xem tướng, làm những điều dị lạ, mê hoặc quần chúng, cho nên đứng về mặt lý thuyết mà nói, đạo Phật tất nhiên phải bài xích những tập tục mê tín, dị đoan. Ấy thế mà mâu thuẫn thay! Cũng chính từ trong đạo Phật, từ trong các chùa chiền, không phải bây giờ mà ngay từ rất lâu, ở nhiều nước khác, kể cả Ấn Độ và ở nước ta, từ ngay thời Lý, đạo Phật rất thịnh đạt, đã nảy nở ra nhiều tập tục mê tín, dị đoan, tốn tiền của và không có lợi đối với phong hóa xã hội. Đạo Phật là đạo của trí tuệ, của giác ngộ và giải thoát, cho nên xa lạ với mê tín dị đoan, Phật tử cầu được giác ngộ và giải thoát, chứ không cầu có quyền lực và quyền năng siêu nhiên. Con người theo đúng lý tưởng đạo Phật phải là con người hoàn thiện, chứ không phải là con người siêu nhiên. Phải là con người gần gũi với đời, với người để cứu thế độ nhân, chứ không phải là kẻ sĩ ẩn lánh đời, sống cuộc đời gọi là thanh cao
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhưng không giúp ích được gì cụ thể cho đời. Những tác hại của mê tín dị đoan như vậy không ít. Trong khi đó, thì trong hàng ngũ tăng ni, vì quá đông không được chọn lọc kỹ, cho nên cũng có những kẻ đội lốt người xuất gia, làm những chuyện đồi phong bại tục, gây ảnh hưởng rất xấu cho đạo Phật. Vì vậy, mà có lời tâu của Đàm Dĩ Mông lê vua Lý Cao Tông năm 1198: “Bây giờ tăng đồ gần bằng số dịch phu. Chúng tự kết bè, bầu chủ, họp nhau thành từng bầy. Chúng làm nhiều chuyện bẩn thỉu. Hoặc ở nơi giới trường tịnh xá mà công nhiên rượu thịt, hoặc ở trong trai phòng, tĩnh viện mà âm thầm gian dâm...”. Dạo gần đây, phong trào sư giả đội lốt lại phát triển, liên tiếp được đăng lên báo chí để cảnh báo mọi người, khiến cho đạo Phật giảm đi uy tín trong lòng người dân. Một vấn đề nữa chính là việc lợi dụng tín ngưỡng tôn giáo để chống phá chính quyền nhà nước Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam của tổ chức phản động trong và ngoài nước. Chúng đội lốt tín ngưỡng, lôi kéo người dân xuyên tạc, chống phá nhà nước gây ảnh hưởng đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, sự hòa bình đất nước, làm đức tin của người dân giảm xuống. Tóm lại, Phật giáo hòa nhập thành một yếu tố dân tộc nên đã thúc đẩy bánh xe lịch sử tiến lên theo khả năng và vị trí của Phật giáo trong mối quan hệ với các
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 KẾT LUẬN Phật giáo là một tôn giáo, vì vậy có những thiếu sót, những tiêu cực về mặt khoa học và nhân sinh quan. Song với thái độ khách quan, chúng ta cần nhận thực rõ những yếu tố tích cực trong tư tưởng Phật giáo. Trong lịch sử và cho đến ngày nay, Phật giáo là tôn giáo duy nhất chống lại thần quyền. Trong tư tưởng Phật giáo có những yếu tố duy vật biện chứng. Đạo Phật nêu cao thiện tâm,bình đẳng, bác ái cho mọi người như là những tiêu chuẩn đạo đức cơ bản của đời sống xã hội. Những giá trị đạo đức của Phật giáo đã đưa nó lên thành một trong ba tôn giáo lớn nhật trên thế giới (Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Phật giáo) Phật giáo du nhập vào nước ta từ những năm đầu Công nguyên. Phật giáo đã phát triển phù hợp với truyền thống Việt Nam. Phật giáo trở thành quốc giáo ở các triều đại Đinh, Lê, Lý, Trần góp phần kiến lập và bảo vệ chế độ phong kiến tập quyền vũng mạnh, giữ vững nền độc lập dân tộc. Bản chất từ bi hỷ xả của Phật giáo ngày càng thấm sâu vào đời sống tinh thần dân tộc, hướng nhân dân và tầng lớp vua quan vào con đường thiện nghiệp, tu dưỡng đạo đức, vì nước vì dân. Phật giáo là nền tảng tư tưởng trong nhiều lĩnh vực như văn hóa, kiến trúc, giáo dục,....Nhiều tác phẩm văn học có giá trị, nhiều công trình kiến trúc độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc có tầm cỡ quốc tế. Đến nay, tuy Phật giáo không còn là quốc giáo nữa nhưng những tư tưởng tích cực của nó vẫn còn là nguồn sống tinh thần của nhân dân cần được giữ gìn và phát huy.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÀI LIỆU THAM KHẢO - Danh mục tài liệu tiếng Việt 1. Đinh Ngọc Quyên và Nguyễn Đại Thắng, 2004, Giáo trình Lịch sử Triết học, Cần Thơ 2. Lý Kim Cương, 2010, Tư tưởng triết học của Phật giáo và sự ảnh hưởng của nó đến đời sống văn hóa tinh thần người Việt, Tiểu luận Triết học, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh 3. Nguyễn Tiến Nghị, 2016, Tư tưởng giải thoát trong triết học Phật giáo, Tạp chí nghiên cứu Phật học, số 1/2016. 4. Thích Gia Quang, 2016, Giá trị của đạo đức Phật giáo trong đời sống xã hội hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Phật học, số 3/2016 5. Trần Huy Tạo, 2016, Vài nét về nhận thức luận trong triết học Phật giáo, Tạp chí nghiên cứu Phật học, số 7/2016. - Danh mục tài liệu tiếng Anh. 1. Dalai Lama and Thubten Chodron, 2014, Buddhism - One Teacher, Many Traditions, Wisdom Publications, USA, 2014, pages 1-15.