SlideShare a Scribd company logo
1 of 31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
VÀ PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội
1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển doanh nghiệp xã hội
* Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp xã hội trên thế giới
Theo nghiên cứu của MacDonald M. & Howarth C. (2008), mô hình
DNXH đầu tiên xuất hiện tại London vào năm 1665, khi Đại dịch (Great
Plague) hoành hành đã khiến nhiều gia đình giàu có, vốn là các chủ xưởng công
nghiệp và cơ sở thương mại rút khỏi thành phố, để lại tình trạng thất nghiệp
tăng nhanh trong nhóm dân nghèo lao động. Trong bối cảnh đó, Thomas Firmin
đã đứng ra thành lập một xí nghiệp sản xuất và sử dụng nguồn tài chính cá nhân
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy để tạo và duy trì việc làm cho 1.700 công
nhân. Ngay từ khi thành lập, ông tuyên bố xí nghiệp không theo đuổi mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận và số lợi nhuận sẽ được chuyển cho các quỹ từ thiện [32,
tr.9].
Ra đời lần đầu tiên ở Anh, với những ưu điểm của nó, mô hình DNXH
đã lan rộng ra nhiều nước tư bản ở Châu Âu và Châu Mỹ và phát triển ngày
càng mạnh mẽ. Sự hình thành và phát triển của DNXH ở các quốc gia này hỗ
trợ một cách đáng kể vào các chính sách an sinh xã hội của nhà nước trong thời
kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, DNXH lần đầu tiên xuất hiện tại Anh do những nhu cầu nhất
định về thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện phúc lợi xã hội đối với
người nghèo, người khuyết tật. Cho đến cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, các
DNXH ở Anh đã phát triển một cách tương đối và trong số các DNXH ở quốc
gia này thì thường được phân thành hai nhóm như sau:
(i) Nhóm thứ nhất, là một số người giàu có thay đổi quan điểm của họ 7
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
trong hoạt động từ thiện. Theo quan điểm của những người này thay cho những
khoản đóng góp vật chất dễ gây nên tâm lý ỷ lại, lười biếng và “nhàn cư vi bất
thiện” ở tầng lớp dân nghèo, họ chuyển sang các chương trình cung cấp việc làm
để nhóm này học việc và có thể duy trì công việc cũng như thu nhập của mình, trở
thành “những thành viên hữu ích của quốc gia”. Cách thức tiếp cận như vậy, dẫn
đến việc ra đời một số mô hình doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động của các quỹ,
các chương trình dành cho người nghèo, người khuyết tật. Những chương trình hỗ
trợ như vậy, được sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, của các nhà tư sản lớn. Từ đó
tạo nên những DNXH đầu tiên trên thế giới.
(ii) Nhóm thứ hai, đối với một số đối tượng khác có quan điểm khác về
phúc lợi xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Theo đó, trong giai đoạn này ở Anh, xuất
hiện các mô hình cho phép người lao động có nhiều quyền hơn trong ký kết
hợp đồng lao động và lần đầu tiên họ có khả năng làm chủ kế hoạch kinh
doanh cũng như phân phối lợi nhuận. Sự phát triển của mô hình này dẫn đến
việc ra đời của các Hợp tác xã (Co-op), hội ái hữu (Provident Society), làng
nghề (Industrial Society) đã thực hiện phân phối lợi nhuận và cung cấp phúc
lợi cho toàn bộ cộng đồng, cũng như trao quyền biểu quyết về quản lý tổ chức
và kinh doanh cho tất cả thành viên [32, tr.13-15].
Đến đầu thế kỷ 20, hoạt động của các DNXH có phần giảm sút khi chủ
thuyết kinh tế Keynes lên ngôi từ sau cuộc Đại suy thoái (1929-1933), cổ vũ cho
vai trò can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế; và cũng nhờ đó, một loạt mô
hình Nhà nước phúc lợi đã ra đời ở Tây Âu và Bắc Mỹ sau Thế chiến II.
Trong thời hiện đại, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi và phát triển
mạnh mẽ kể từ sau Chiến tranh thế giới, bên cạnh đó là sự tác động của Chiến
tranh lạnh và đối đầu Đông – Tây. Do đó, ở các quốc gia Phương Tây, chính
sách xã hội đặc biệt được quan tâm, coi đây là mũi nhọn trong việc đảm bảo sự
phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội.
8
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong giai đoạn này, các DNXH chỉ thực sự phát triển mạnh để hình thành nên
một phong trào rộng khắp có diện mạo như ngày nay sau những chính sách kinh
tế của nước Anh vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn này, ở Anh
chủ trương thu hẹp lại vai trò của Nhà nước và cho rằng Nhà nước không nên
trực tiếp tham gia cung cấp phúc lợi xã hội. Nhà nước tư sản phương Tây trong
giai đoạn này đã rút dần ảnh hưởng trong lĩnh vực công, xã hội hóa nhiều hoạt
động phúc lợi, từ thiện. Từ đó dẫn đến sự phát triển của các DNXH trong giai
đoạn này.
Về cơ bản có thể thấy, các vấn đề về dịch vụ công và phúc lợi xã hội vốn
luôn được thừa nhận rộng rãi như một trong các chức năng cơ bản của Nhà
nước, Nhà nước khi được ra đời cần phải thực hiện hai chức năng cơ bản là bảo
vệ và quản lý xã hội, trong đó quản lý xã hội bao gồm thực hiện cả những yếu
tố phúc lợi xã hội và dịch vụ công như hỗ trợ người nghèo, người khuyết tật,
người yếu thế trong xã hội khác. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ sau thập niên 80
của thế kỷ XX Chính phủ của nhiều nước Phương Tây đều thực hiện chức năng
này thông qua các tổ chức dân sự và tư nhân bằng hình thức đấu thầu và thuê
ngoài. Hoạt động xã hội hóa các hình thức dịch vụ công và phúc lợi xã hội khác
cho thấy hiệu quả cao hơn hẳn so với việc nhà nước trực tiếp thực hiện hoạt
động này.
Trong ba thập niên trở lại đây, phong trào DNXH đã phát triển mạnh ra
khỏi biên giới các quốc gia và trở thành một vận động xã hội có quy mô và tầm
ảnh hưởng toàn cầu. Hiện tại không có số liệu chính xác bao nhiêu DNXH đang
hoạt động tại bao nhiêu quốc gia bởi mô hình khái quát về DNXH tuy đã được
công nhận thức một cách rộng rãi, nhưng đi vào nội dung, tiêu chí cụ thể để
định nghĩa, phân loại DNXH lại có nhiều quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào
trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế-xã hội của từng nước, và thậm chí là mục
tiêu chính sách của từng chính phủ. Mặc dù
9
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vậy, qua các tài liệu nghiên cứu, có thể nói DNXH đang hoạt động mạnh mẽ ở
tất cả các khu vực trên thế giới từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc đến Mỹ La-tinh, Trung
Đông, châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á. Không ít quốc gia đã ban hành văn bản
pháp lý riêng về DNXH và tạo lập được các mạng lưới có tổ chức để tập hợp,
chia sẻ và kết nối lên tới hàng nghìn DNXH ở phạm vi trong nước cũng như
quốc tế.
Theo nghiên cứu của tác giả Jane wei-Skillern, Jamese.Austin Herman
Leonard và Howard Stevenson trong cuốn sách Doanh nghiệp xã hội trong khu
vực xã hội thì ngoài mô hình của Anh, còn có các mô hình DNXH khác như
các mô hình hợp tác truyền thống ở Tây Ban Nha, Italia và Phần Lan: Các hợp
tác xã công nghiệp và nông nghiệp.
Tại Italia: Có hơn 15,000 doanh nghiệp xã hội hoạt động, tạo việc làm
cho rất nhiều công nhân.
Doanh nghiệp xã hội tại Pháp: giúp những người thất nghiệp dài hạn hoặc
bị cô lập về mặt xã hội trở lại làm việc.
Ở châu Á nơi DNXH xuất hiện muộn và hình thành một cách dè dặt hơn.
Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp xã hội đã được hình thành ở khu vực
này như:
Tại Hồng Kông mô hình DNXH được hình thành chủ yếu tập trung vào
hỗ trợ hòa nhập và đào tạo cho người thất nghiệp. Nhu cầu xây dựng Doanh
nghiệp xã hội từ cấp cơ sở lên.Trung tâm tạo nguồn Doanh nghiệp xã hội Hồng
Kông thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và đào tạo.
Tại Thái Lan, Chính phủ thành lập Văn phòng Phát triển doanh nghiệp
xã hội Thái Lan (có văn phòng, ngân sách riêng). Chiến lược hỗ trợ: nâng cao
nhận thức và năng lực, xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp, kết nối nguồn lực.
Ước tính Thái Lan có 116.298 doanh nghiệp xã hội thuộc 6 nhóm
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính: Doanh nghiệp xã hội dựa vào cộng đồng (HTX, tổ chức tài chính địa
phương…); Doanh nghiệp xã hội do nước ngoài thành lập/ hỗ trợ; Doanh
nghiệp xã hội do nhà nước thành lập; Doanh nghiệp xã hội do Doanh nhân xã
hội thành lập; Doanh nghiệp xã hội do doanh nghiệp lập; Tổ chức khác.
Mạng lưới doanh nghiệp xã hội Châu Á được thành lập với mục tiêu là
thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp xã hội châu Á trong việc đưa
ra và nhân rộng các giải pháp cho các thách thức ngày càng gia tăng và phức
tạp trong khu vực, cụ thể mạng lưới đang ưu tiên cho 4 nhiệm vụ chính sau:
Xây dựng mạng lưới, chia sẻ kiến thức và quan hệ đối tác; Nâng cao năng lực;
Tạo điều kiện tiếp cận thị trường; Thúc đẩy nguồn vốn để nâng cao tác động xã
hội
Ở Châu Mỹ, DNXH được du nhập từ Anh Quốc và phát triển tương đối
mạnh mẽ. Tại Mỹ có hơn 195.000 tổ chức nộp đơn là tổ chức từ thiện công
cộng (tổ chức phi lợi nhuận liên quan đến nghệ thuật, giáo dục, y tế chăm sóc,
dịch vụ con người, và phục vụ cộng đồng,…). Hơn 100 triệu người Mỹ là thành
viên của doanh nghiệp xã hội. Công đoàn tín dụng là hợp tác xã phổ biến nhất
$ 629 tỷ tài sản (đại diện cho một sự gia tăng gấp 100 lần kể từ khi năm 1960)
[34, tr.33].
* Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp xã hội ở Việt
Nam - Thời kỳ trước đổi mới 1986
“Doanh nghiệp xã hội” là thuật ngữ mới xuất hiện tại Việt Nam vào cuối
thế kỉ XX. Trong cơ chế tập trung bao cấp, nhà nước là chủ thể duy nhất có
trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ xã hội được phân phối tới người dân. Sự hình
thành và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội như Hội Phụ nữ, Đoàn thanh
niên... luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, gắn chặt với hệ thống quản lý nhà
nước và là nơi duy nhất qua đó cá nhân có thể tham gia vào hoạt động cộng
đồng. Trong thời kỳ này, các loại hình tổ chức xã hội độc lập với
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhà nước như các tổ chức phi chính phủ (NGO) không được phép hoạt động ở
Việt Nam. Bên cạnh đó, chỉ có kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể được công
nhận là hai thành phần kinh tế chủ đạo của đất nước.
Trong bối cảnh ấy, hợp tác xã (HTX) là hình thức tổ chức kinh tế-xã hội
phù hợp duy nhất được thành lập để đáp ứng một số nhu cầu đặc biệt của xã
viên theo tinh thần cộng đồng: hợp tác, chia sẻ và cùng hưởng lợi. HTX được
coi là một tổ chức thuộc sở hữu cộng đồng, đồng thời là một đơn vị kinh tế độc
lập. Nhiều HTX ra đời với mục đích tương trợ các hội viên có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn như HTX thương binh, HTX của người khuyết tật...
Các mô hình này đã có những hỗ trợ rất tích cực và hiệu quả cho các đối tượng
thuộc chính sách xã hội nói trên góp phần làm giảm gánh nặng đối với chính
sách an sinh xã hội của nhà nước cho nhóm đối tượng này. Chính vì vậy, HTX
có thể được coi là mô hình doanh nghiệp xã hội sớm nhất ở Việt Nam. Việc
phát triển các HTX, đặc biệt là HTX trong lĩnh vực đảm bảo chính sách an sinh
xã hội đối với một số nhóm đối tượng yếu thế, đảm bảo quá trình góp sức lao
động, góp của cải vật chất làm ăn chung, dưới sự hỗ trợ của nhà nước góp phần
quan trọng vào việc hình thành nên một mô hình DNXH đầu tiên ở Việt Nam.
Với tính chất như vậy, trong số các HTX ra đời trong giai đoạn này,
chúng ta thấy bên cạnh các HTX mang tính sản xuất là chủ yếu như HTX nông
nghiệp, HTX tiểu thủ công nghiệp... thì một số không nhỏ được thành lập để
tạo việc làm, hỗ trợ cuộc sống cho những đối tượng yếu thế của xã hội, chủ yếu
là người khuyết tật. Hầu hết các HTX của người khuyết tật hoạt động trong lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp, như mây tre, đan thêu, may mặc... bởi đây được coi
là những việc làm phù hợp với sức khỏe và điều kiện lao động của họ. Đây là
đặc trưng điển hình của một DNXH mà các HTX này đã có. Tuy nhiên, đây
mới chỉ là một mô hình mang tính chất tương tự như các
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DNXH. Còn trong giai đoạn này, ở Việt Nam chưa có khái niệm DNXH cũng
chưa thực sự có DNXH nào được thành lập và hoạt động trên cơ sở các chủ
trương, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước.
- Giai đoạn Đổi mới từ năm 1986 đến năm 2010
Ở Việt Nam, mặc dù trong các giai đoạn trước DNXH đã bắt đầu xuất
hiện dưới hình thức HTX từ rất lâu, nhưng các doanh nghiệp mang tính chất
xã hội với mục tiêu xã hội và có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của mô hình
DNXH chỉ bắt đầu phát triển kể từ khi chính sách đổi mới được thực hiện vào
năm 1986. Đây là cột mốc đánh dấu sự thừa nhận các thành phần kinh tế mới
là kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ.
Nhờ đó, vai trò chủ động của cá nhân và cộng đồng trong việc cung cấp và trao
đổi các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đã được công nhận và phát triển.
Thời kỳ Đổi mới đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế của
Việt Nam. Đặc biệt là chính sách mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa các giao
lưu kinh tế, dẫn đến việc các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn viện
trợ phát triển đối với Việt Nam tăng nhanh chóng. Sự gia tăng của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) đã thổi một luồng gió mới
vào các quan hệ kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này. Các mô hình doanh
nghiệp mới được du nhập, các cách thức quản trị mới từ nước ngoài được áp
dụng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, mô hình doanh nghiệp hoạt động phi lợi nhuận,
hoạt động vì mục tiêu xã hội đã theo chân các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, đem lại những phúc lợi xã hội rất lớn cho xã hội Việt Nam giai đoạn này.
Đây là giai đoạn nhà nước có nhiều chính sách cởi mở, tạo lập khung khổ
pháp lý cho sự phát triển các tổ chức kinh tế và xã hội ngoài nhà nước. Các
chính sách này đã giúp các tổ chức và doanh nghiệp phát triển cộng đồng
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực sự nở rộ. Số liệu thống kê cho thấy có tới hơn 1.000 tổ chức NGO, 320
hiệp hội hoạt động cấp quốc gia và 2,150 hội hoạt động trên nguyên tắc tự
nguyện và tự chủ ở trung ương và địa phương. Hầu hết tất cả các tổ chức này
nhận hỗ trợ tài chính từ các tổ chức NGO quốc tế và nhà tài trợ để duy trì hoạt
động và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có hàng
nghìn tổ chức có tính cộng đồng như nhà văn hóa, câu lạc bộ và mảng phụ trách
hoạt động kinh doanh thuộc các tổ chức chính trị - xã hội quần chúng (ví dụ:
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người tàn tật, v.v.) và hàng nghìn đơn vị sự
nghiệp đang thực hiện chức năng cung cấp phúc lợi xã hội của nhà nước (mang
lại các dịch vụ công cộng như quản lý chất thải, nguồn nước, v.v.). Các tổ chức
này đều có một số đặc điểm của DNXH và có khả năng chuyển thành DNXH
trong tương lai [32, tr.31].
Cùng với quá trình mở cửa và đổi mới toàn diện, nhà nước cũng thực
hiện cải cách trong lĩnh vực dịch vụ công theo hướng xã hội hóa, kêu gọi sự
đầu tư và tham gia của các thành phần kinh tế, các cá nhân và tập thể vào việc
chia sẻ gánh nặng cung cấp các dịch vụ công, đặc biệt trong lĩnh vực giảm
nghèo, giáo dục và chăm sóc y tế. Số lượng lớn các cơ sở giáo dục, y tế, văn
hóa nghệ thuật ngoài công lập ra đời theo định hướng chính sách này đã phần
nào giải quyết các vấn đề xã hội và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân.
Nhìn chung, giai đoạn Đổi mới là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội ngoài nhà nước, trong đó có DNXH.
Tuy nhiên, sự tách biệt hai lĩnh vực hoạt động kinh tế và xã hội cả trong tư duy
lẫn hoạt động thực tế đã hạn chế sự ra đời của mô hình hỗn hợp như DNXH.
Khi nói đến doanh nghiệp người ta chỉ nói đến lợi nhuận tài chính thuần túy,
còn các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp thường chỉ mang dấu ấn cá
nhân và được hiểu với ý nghĩa từ thiện đơn thuần. Trong khi đó, các tổ chức xã
hội thường được xếp cùng loại với các tổ chức từ thiện nhân đạo,
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dựa vào nguồn lực huy động từ các nhà hảo tâm bên ngoài, điều này không
những kìm hãm năng lực sáng kiến xã hội mà khiến cho các DNhXH có rất ít
sự lựa chọn hoặc hoạt động như tổ chức xã hội từ thiện, hoặc như một doanh
nghiệp thông thường. Giai đoạn này đã xuất hiện những doanh nghiệp xã hội
khá điển hình, hoạt động dưới nhiều hình thức đa dạng như Trường Hoa Sữa,
Nhà hàng KOTO tại Hà Nội, Công ty TNHH Mai Handicrafts tại TP. Hồ Chí
Minh… Các DNXH trong giai đoạn này tuy còn ít, phương thức hoạt động chưa
hiệu quả, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động còn thiếu tuy nhiên cũng cho
thấy tiềm năng rất lớn cho sự hình thành và phát triển của DNXH ở Việt Nam,
tạo ra những chương trình hỗ trợ cộng đồng, đảm bảo chính sách xã hội rất tốt.
- Từ năm 2010 đến nay
Sau 25 năm phát triển kinh tế kể từ sau Đổi mới, Việt Nam đã có bước
phát triển rất nhanh và vững chắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt
từ 7-8%, nền kinh tế được phát triển toàn diện, thu nhập bình quân đầu người
tăng nhanh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc Việt Nam bước vào
nhóm các nước có thu nhập trung bình trên thế giới dẫn đến việc thay đổi chính
sách hỗ trợ nhân đạo và phát triển xã hội của các quốc gia và tổ chức quốc tế
tại Việt Nam. Điển hình là các chương trình hỗ trợ nhân đạo, viện trợ phát triển
(ODA) đối với Việt Nam đã bị cắt giảm, thậm chí dừng hoàn toàn. Một số quốc
gia đã bày tỏ việc dừng nguồn vốn ODA cho Việt Nam.
Việc dừng các chương trình hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xã hội từ các nguồn
vốn nước ngoài, cộng thêm với việc ngân sách nhà nước dành cho an sinh xã hội,
hỗ trợ xã hội đang còn rất hạn chế. Điều này đã đặt ra cho Việt Nam một thách
thức để có thể đạt được các giải pháp tốt về an sinh xã hội. Trong khi đó, việc huy
động tài trợ và vốn từ cộng đồng ở Việt Nam còn khá hạn chế.
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chính vì vậy việc xây dựng và phát triển mô hình DNXH phục vụ cho
các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện này
là điều rất cần thiết. DNXH như một hướng giải quyết mới, một mô hình tổ
chức thay thế phù hợp với bối cảnh chuyển đổi hiện nay. Thế mạnh của DNXH
là áp dụng mô hình kinh doanh dựa trên những nguyên tắc và động lực của thị
trường để giải quyết chính những thất bại của thị trường và các vấn đề xã hội.
Nói cách khác, DNXH giải quyết được cả hai mục đích xã hội và kinh tế, trong
đó mục tiêu xã hội là mục tiêu chủ đạo, đạt được mục tiêu kinh tế là phương
tiện để đạt được mục tiêu xã hội ở qui mô lớn hơn một cách bền vững.
Theo tài liệu được Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương, Hội đồng Anh
và Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng công bố thì các DNXH ở giai đoạn
này xuất phát từ 3 nhóm chính sau đây:
Các tổ chức phi chính phủ (None Goverment Oganization – NGO):
chuyển đổi chiến lược hoạt động của tổ chức, hoặc thành lập một DNXH thành
viên nhằm: (1) tìm kiếm thu nhập để làm tăng nguồn quỹ tài trợ; và (2) Sử dụng
và quản lý nguồn lực trong lĩnh vực cung cấp phúc lợi xã hội hiệu quả hơn dựa
trên cơ chế mang tính thị trường.
Nhóm các doanh nghiệp theo đuổi các giá trị kép (shared value): Đây
là khái niệm mà ở đó việc tạo ra các giá trị kinh tế được thực hiện theo cách mà
nó cũng đồng thời tạo ra các giá trị cho xã hội, thông qua việc đáp ứng được
nhu cầu và các thách thức xã hội. Ở đây, giá trị kép không phải là trách nhiệm
xã hội, từ thiện hoặc thậm chí là vì mục tiêu phát triển bền vững, nó là một cách
mới để tạo ra các thành công về kinh tế. Các giá trị xã hội được đưa vào chuỗi
giá trị cốt lõi của doanh nghiệp như một thành tố không thể thiếu trong năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này về cơ bản mang những
đặc trưng nhất định của DNXH ở mặt thực hiện trách nhiệm xã
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hội, từ thiện hoặc vì các mục tiêu khác. Nhưng đồng thời nó cũng là những
doanh nghiệp ban tính lợi nhuận, thể hiện ở việc đem lại lợi luận cho thương
nhân kinh doanh.
Nhóm các DNXH mới: Sau khi khái niệm DNXH được giới thiệu vào
Việt Nam trong một vài năm gần đây và được khuyến khích, hỗ trợ bởi các tổ
chức trung gian đóng vai trò phát triển DNXH như CSIP và Spark, nhiều cá
nhân đã khởi nghiệp bằng cách thành lập các DNXH, có thể hoạt động dưới
nhiều hình thức khác nhau (NGO hoặc công ty TNHH, CP). Các doanh nghiệp
này ngay từ đầu khi xuất hiện đã có đầy đủ các đặc điểm của DNXH và có sứ
mạng của một DNXH. Đây là một mô hình mới mà trong thời gian gần đây
cùng với sự ngày càng hoàn thiện của chính sách liên quan đến doanh nghiệp
này nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và phát triển [32, tr.21].
Trong giai đoạn này các mô hình DNXH mới đã được hình thành và có
chiến lược phát triển khá bền vững, có các chương trình hỗ trợ cộng đồng, xã
hội một cách hoàn chỉnh như: DNXH Tò he, Nhà hàng Koto....
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp xã hội
1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp xã hội
Về mặt bản chất doanh nghiệp xã hội tự thân nó là một mô hình kinh
doanh đặc thù được thành lập từ sáng kiến cộng đồng, các sáng kiến này bắt
nguồn từ nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy DNXH rất năng động và luôn cập
nhật được nhu của xã hội, điển hình là việc các DNXH chủ yếu phát triển trong
các lĩnh vực mang tính phúc lợi xã hội hoặc từ thiện mà không đặt nặng vấn đề
lợi nhuận. Nếu như sử dụng nhận thức xã hội thông thường về doanh nghiệp để
đưa ra khái niệm DNXH thì sẽ không thể nào nêu bật được nội hàm của khái
niệm này. Bởi lẽ ở DNXH có rất nhiều đặc điểm, trong đó có đặc điểm về tính
chất không tối ưu hóa lợi nhuận mà hoàn toàn khác với các
17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
doanh nghiệp kinh doanh thông thường khác. Về khái niệm DNXH không chỉ
ở Việt Nam mà ngay cả ở các xã hội hiện đại như các nước châu Âu, Mỹ...
vẫn còn nhiều tranh cãi về bản chất và vai trò của DNXH trong số các chủ thể
kinh doanh và trong các khu vực kinh tế. Ở Việt Nam, DNXH là khái niệm
hoàn toàn mới mẻ về phương diện pháp lý, cho đến năm 2014 hình thức này
mới chính thức được quy định trong Luật Doanh nghiệp, mặc dù trên thực tế
DNXH đã và đang tồn tại và hoạt động từ những năm 1990, cho đến nay với số
lượng DNXH đã lên đến hàng trăm [24].
Về cơ bản trên thế giới hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khái
niệm DNXH mà chủ yếu nguyên nhân của sự khác nhau này là xuất phát tự
những sự khác nhau trong cách tiếp cận khái niệm này. Chính phủ Anh trong
Chiến lược phát triển DNXH năm 2002 đã đưa ra định nghĩa về DNXH xuất
phát từ tính chất mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp này và đồng thời nhấn
mạnh đến yếu tố không tối ưu hóa lợi nhuận của DNXH. Theo đó: “DNXH là
một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội,
và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay
vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” [35, tr.7].
Về cơ bản, cách định nghĩa này rất toàn diện, bám sát những đặc điểm
cơ bản của DNXH. Một là, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác DNXH
cũng có hoạt động kinh doanh (business). Như vậy, về bản chất này DNXH cần
được hiểu như một mô hình, phương án, giải pháp có và thông qua hoạt động
kinh doanh hơn là ràng buộc DNXH vào hình thức công ty xơ cứng, vốn suy
cho cùng cũng chỉ là công cụ tổ chức. Hai là, một đặc trưng nổi bật khác của
DNXH mà không có ở các loại hình doanh nghiệp khác đó là ở tính xã hội.
Theo đó, DNXH có mục tiêu xã hội được đặt ra như một sứ mệnh cơ bản và
trước tiên của việc thành lập tổ chức đó, điểm này là nội dung cơ bản để phân
biệt DNXH với các doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh. DNXH
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phải là tổ chức được lập ra vì mục tiêu xã hội. Ba là, về yếu tố phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp. Theo đó, nguyên tắc lợi nhuận được tái phân phối lại
cho tổ chức hoặc cộng đồng, không phải cho cá nhân là đặc trưng của DNXH
theo cách định nghĩa này. Điều này cũng cho thấy điểm khác biệt giữa DNXH
và các loại hình doanh nghiệp khác.
Tổ chức OECD định nghĩa:
DNXH là những tổ chức hoạt động dưới nhiều hình thức pháp
lý khác nhau vận dụng tinh thần doanh nhân nhằm theo đuổi cùng lúc
cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. DNXH thường cung cấp các dịch
vụ xã hội và việc làm cho các nhóm yếu thế ở cả thành thị và nông
thôn. Ngoài ra, DNXH còn cung cấp các dịch vụ cộng đồng, trên các
lĩnh vực giáo dục, văn hóa, môi trường [32, tr.26].
Tổ chức hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng - CSIP của Việt Nam đưa ra
quan điểm:
DNXH là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh
nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích
và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu
chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả
mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế [28].
Có thể nói khái niệm của Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng về
DNXH là rất rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức này tuyển chọn, ươm tạo
và phát triển phong trào DNXH vốn còn rất non trẻ ở Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 10, Luật Doanh nghiệp năm 2014 Việt Nam hiện
hành, DNXH được hiểu là một mô hình doanh nghiệp, lấy mục tiêu xã hội làm
chủ đạo và phải cam kết dành đa số lợi nhuận cho các hoạt động mục tiêu xã
hội này.
Từ những sự phân tích trên, theo đó: “doanh nghiệp xã hội là một khái
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức
khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi
ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm
đạt được cả mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế”.
1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội
Như đã trình bày ở trên, cách định nghĩa về doanh nghiệp xã hội rất
phong phú, tùy thuộc trình độ phát triển của mỗi nước và khu vực, cũng như
đặc thù và ưu tiên của từng tổ chức. Tuy nhiên, có thể tổng hợp một số đặc điểm
cơ bản của doanh nghiệp xã hội được thừa nhận rộng rãi như sau:
Thứ nhất, phải có hoạt động kinh doanh
Với bản chất như một doanh nghiệp bình thường và tính chất phân biệt
DNXH với các tổ chức xã hội khác thì đặc trưng cơ bản của DNXH là phải có
hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh này vừa là mục tiêu vừa là
động lực đồng thời là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo sự tồn tại. Chính hoạt
động kinh doanh là nét đặc thù cũng như thế mạnh của doanh nghiệp xã hội so
với các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các quỹ từ thiện chỉ đơn thuần
nhận tài trợ và thực hiện các chương trình xã hội. Do đó, giải pháp kinh doanh
là một nửa không thể thiếu của mô hình doanh nghiệp xã hội. Cách xác định
tính chất này cho phép phân biệt DNXH với các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ
chức xã hội khác. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của DNXH so với các doanh
nghiệp khác cũng có sự khác biệt ở chỗ DNXH không hoạt động nhằm mục
đích tối ưu hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, với tư cách là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế có
sự điều chỉnh bằng pháp luật của nhà nước, doanh nghiệp xã hội phải cạnh tranh
bình đẳng, công bằng với các doanh nghiệp truyền thống trong cùng lĩnh vực.
Sự độc lập và tự chủ gắn chặt với tính bền vững của giải pháp kinh doanh cũng
như DNXH. Trong khi đó, tính bền vững lại là thế mạnh của
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DNXH. Do vậy, việc tìm được một chiến lược kinh doanh tốt, có lợi nhuận,
bền vững là một yêu cầu thiết yếu của DNXH.
Thứ hai, đặt mục tiêu xã hội lên hàng đầu
Ngoài đặc trưng cơ bản giống như các mô hình doanh nghiệp khác,
DNXH cũng phải có đặc trưng thể hiện tính xã hội của doanh nghiệp. Tính xã
hội của DNXH thể hiện ở chỗ, nó đặt sứ mệnh, mục tiêu xã hội lên hàng đầu
mà không phải là lợi nhuận kinh tế. Đặc trưng cơ bản này có thể tạo ra tính xã
hội nhiều hay ít của doanh nghiệp đó. Theo đó, DNXH phải lấy mục tiêu xã hội
làm sứ mệnh hoạt động tối thượng ngay từ khi thành lập, và điều này phải được
tuyên bố một cách công khai, rõ ràng, minh bạch. Nói cách khác, mỗi DNXH
được lập ra vì mục tiêu xã hội cụ thể của mình.
Một điểm khác biệt giữa DNXH và doanh nghiệp truyền thống là các
doanh nghiệp truyền thống sử dụng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay
tìm đến các giải pháp xã hội như một công cụ nhằm đạt được lợi nhuận cho chủ
sở hữu của doanh nghiệp. Ngược lại, DNXH sử dụng hình thức kinh doanh như
một công cụ để đạt được các mục tiêu xã hội của mình. Theo các nhà nghiên
cứu, sự khác biệt về mục tiêu, sứ mệnh hoạt động của DNXH với doanh nghiệp
truyền thống có thể diễn đạt dưới công thức sau:
+ Doanh nghiệp truyền thống = Phát hiện nhu cầu

Sản phẩm

Lợi
nhuận
+ Doanh nghiệp xã hội = Phát hiện vấn đề xã hội

Mô hình kinh
doanh

Giải quyết vấn đề xã hội [32, tr.7].
Như vậy qua phân tích hai đặc điểm trên chúng ta có thể thấy, DNXH có
đặc tính đôi, luôn song hành cùng nhau và hỗ trợ nhau. Đó là đặc tính doanh
nghiệp và đặc tính xã hội.
Thứ ba, yếu tố tái phân phối lợi nhuận
Mô hình DNXH đòi hỏi lợi nhuận phải được tái phân phối trở lại cho
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hoạt động của tổ chức hoặc cho cộng đồng là đối tượng hưởng lợi. Thực chất,
hai đặc điểm ở trên về hoạt động kinh doanh và mục tiêu xã hội là những nét
cơ bản nhất về DNXH. Nguyên tắc cơ bản của DNXH là không được phân phối
lợi nhuận cho cá nhân. DNXH không thể được coi là một con đường làm giàu.
Muốn làm giàu cá nhân phải tìm kiếm ở mô hình kinh doanh truyền thống. Việc
tái phân phối lợi nhuận là yếu tố có ý nghĩa quan trọng, thể hiện trách nhiệm xã
hội của DNXH. Sự tái phân phối lợi nhuận của DNXH thể hiện ở việc, DNXH
sẽ chuyển một phần lợi nhuận kinh doanh của mình để thực hiện các hoạt động
phúc lợi chung mà không tối đa hóa lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp.
Thứ tư, cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp xã hội mang tính xã hội
Cấu trúc sở hữu và quản lý của DNXH có sự tham gia của cộng đồng
hoặc các bên liên quan, các bên hưởng lợi... Điều này cho phép DNXH có tính
tự chủ cao, đảm bảo sự tham gia và kiểm soát xã hội đối với hoạt động của
doanh nghiệp xã hội. Trên thực tế, hầu hết các DNXH đều có cấu trúc quản lý
cởi mở và dân chủ. Yêu cầu gắn kết với cộng đồng, các bên hưởng lợi và một
số lượng đối tác đông đảo, trong khi mục đích xã hội được đặt ở vị trí tối cao,
khiến các DNXH sẵn sàng chia sẻ quyền quản lý của mình với tất cả các bên
liên quan. Đáng chú ý, ở nhiều DNXH khái niệm đối nhân- đối vốn không được
áp dụng như tại các công ty cổ phần hay TNHH truyền thống. Tại không ít
DNXH, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng sáng lập viên đã áp dụng nguyên tắc
„mỗi thành viên - một phiếu bầu/quyền biểu quyết như nhau‟ trong mọi quyết
định của tổ chức, mà không dựa vào tỷ lệ góp vốn của họ.
Thứ năm, phục vụ nhu cầu của các nhóm thiệt thòi trong xã hội
Trong các xã hội, các nhóm đối tượng đặc biệt (Nhóm đáy) trong xã hội
mặc dù chiếm tỉ lệ lớn nhất nhưng là những nhóm nghèo nhất, yếu thế nhất
trong xã hội. Ví dụ như: người nghèo, người khuyết tật, người có hoàn cảnh
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
gia đình đặc biệt... Chính vì vậy đây là nhóm cần được quan tâm đặc biệt trong
xã hội. Khi khu vực nhà nước không kham nổi gánh nặng phúc lợi xã hội của
nhóm thiệt thòi trong xã hội, khu vực doanh nghiệp tư nhân lại bỏ qua nhóm
này vì vấn đề tối ưu hóa lợi nhuận, và doanh nghiệp tư nhân thường lấy các
nhóm có khả năng chi trả cao hơn làm khách hàng mục tiêu. Chính vì vậy,
DNXH đóng vai trò rất quan trọng để lấp đầy khoảng trống mà cả nhà nước và
khối doanh nghiệp thị trường để lại. Chỉ có các DXNH mới có thể cung cấp
hàng hóa và dịch vụ cho đối tượng Nhóm đáy ở mức giá phù hợp với thu nhập
của họ. Do đó, hầu hết các DNXH đã được thành lập ở Việt Nam hiện nay đều
tập trung vào việc hỗ trợ cho những người chịu thiệt thòi trong xã hội như người
tàn tật, trẻ mồ côi hoặc nạn nhân của tội phạm...
Thứ sáu, những đặc điểm nổi bật khác của doanh nghiệp xã hội
- Sáng kiến từ cơ sở (bottom-up approach): Như đã đề cập, hầu hết
các DNXH được hình thành tự phát. Các nhà sáng lập phát hiện vấn đề xã hội,
họ tìm được mô hình kinh doanh trong giải pháp xã hội và từ đó đưa sáng kiến
vào thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đó. Chỉ có những con người
gắn bó với cộng đồng, thậm chí là người bản thân cũng thuộc nhóm đối tượng
hưởng lợi của sáng kiến đó mới có thể phát hiện và thấu hiểu một vấn đề xã hội
cụ thể.
Không ai có thể hiểu rõ vấn đề bằng các doanh nhân xã hội và do đó
không có giải pháp nào phù hợp với cộng đồng và được cộng đồng chấp nhận
khi được phát triển từ chính cộng đồng đồng đó. Ở khía cạnh khác, cách tiếp
cận đặc trưng từ dưới lên khiến nhiều ý kiến cho rằng DNXH chỉ có thể xuất
phát từ khu vực tư nhân [32].
- Cởi mở và liên kết: Trong môi trường hoạt động xã hội, các DNXH đều
rất cởi mở và luôn sẵn sàng cho các khả năng liên kết. Nguồn lực hạn chế và sự
thôi thúc đưa ra những sáng kiến xã hội có tính khả thi hình thành nếp
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư duy cởi mở trước những thay đổi, ý kiến phản biện và đặc biệt cơ hội tiếp
cận vốn tài trợ, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cũng như hợp tác giữa các
DNXH với nhau và giữa DNXH với các đối tác liên quan.
- Gắn chặt với vai trò cá nhân của doanh nhân xã hội: Có thể nói sự phát
triển của hầu như tất cả DNXH đều gắn chặt với vai trò của người sáng lập là
DNhXH. Khác với các công ty cổ phần đại chúng, vai trò cá nhân của doanh
nhân xã hội có ảnh hưởng bao trùm đối với triết lý hoạt động, phong cách tổ
chức và làm việc của một doanh nghiệp xã hội. Không những vì ý tưởng thành
lập DNXH thường thuộc về doanh nhân xã hội mà để xây dựng và phát triển
DNXH phụ thuộc rất lớn vào ý chí, nhiệt huyết và trí tuệ của doanh nhân xã
hội.
1.1.2.3. Đặc trưng của doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp
năm 2014
Mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa đưa ra một định nghĩa về
doanh nghiệp xã hội, tuy nhiên căn cứ vào các quy định tại Điều 10 Luật Doanh
nghiệp 2014, DNXH Việt Nam có các đặc trưng pháp lý sau:
- Thứ nhất, DNXH phải tổ chức và đăng ký kinh doanh theo quy định
của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Như vậy đặc trưng đầu tiên DNXH phải là
là doanh nghiệp và có thể tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân và tuân thủ mọi
quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014.
- Thứ hai, DNXH phải đặt mục tiêu xã hội lên hàng đầu. Mục tiêu này
phải được xác định rõ trong đăng ky kinh doanh của DNXH. Theo đó, các hoạt
động của DNXH phải vì lợi ích cộng đồng, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
như bảo vệ môi trường, bảo vệ và đáp ứng các quyền cơ bản của con người
thông qua các hoạt động tạo công ăn việc làm cho những nhóm người khó hòa
nhập, dễ bị tổn thương, cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, cung cấp nước sạch,
xử ly ô nhiễm…
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Thứ ba, DNHX phải thực hiện cơ chế tái phân phối lợi nhuận bắt buộc.
Để ràng buộc DNXH với mục tiêu xã hội đã đăng ky, Luật Doanh nghiệp năm
2014 quy định doanh nghiệp phải sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hàng năm
của doanh nghiệp để tái đầu tư phát triển doanh nghiệp. Đặc trưng này giúp
phân biệt rõ đặc điểm “vì xã hội” của DNHX so với đặc điểm
“vì lợi nhuận” của doanh nghiệp truyền thống.
1.1.2.4. Phân loại doanh nghiệp xã hội
Theo các nhà nghiên cứu, dù là loại hình doanh nghiệp nào chăng nữa,
các doanh nghiệp xã hội có thể được phân loại thành các hình thức tổ chức sau:
- Doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận (Non-profit Social Enterprises)
Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình
thức như: trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, tổ/nhóm tự nguyện của người khuyết
tật, người chung sống với HIV/AIDS, phụ nữ bị bạo hành... Hầu hết các doanh
nghiệp xã hội phi lợi nhuận được phát triển lên từ nền tảng NGO, bên cạnh đó
cũng có một số xác định được mô hình ngay từ khi thành lập. Do vậy, tuy rất
giống với các tổ chức NGO truyền thống, nhưng điểm khác biệt ở các doanh
nghiệp phi lợi nhuận là khả năng đưa ra được những giải pháp mới và sáng tạo
để giải quyết các vấn đề mà cả xã hội đang quan tâm. Nói cách khác, họ đưa ra
những giải pháp có tính cạnh tranh cao để giải quyết những nhu cầu xã hội cụ
thể, do đó có thể thu hút nguồn vốn đầu tư của những cá nhân và tổ chức đầu
tư vì tác động xã hội.
- Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận (Not-for-profit Social Enterprises)
Đa số các doanh nghiệp loại này do các doanh nhân xã hội sáng lập, với
sứ mệnh xã hội được công bố rõ ràng. Ngay từ đầu, doanh nghiệp đã xác định
rõ sự kết hợp bền vững giữa sứ mệnh xã hội với mục tiêu kinh tế, trong đó mục
tiêu kinh tế là phương tiện để đạt mục tiêu tối cao là phát triển xã hội. Lợi nhuận
thu được chủ yếu để sử dụng tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xã hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận thường đăng
ký hoạt động dưới các hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân khiến cho các
doanh nghiệp này đăng ký dưới hình thức công ty là họ không muốn xã hội
nhìn nhận như đơn vị 'đi xin' lòng từ thiện của cộng đồng. Họ nhìn thấy cơ hội
tạo giá trị vật chất từ những hàng hóa và dịch vụ giàu nhân văn mà họ cung cấp
cho cộng đồng. Bên cạnh đó, việc hoạt động như những công ty giúp họ tiếp
cận những nguồn vốn và cơ hội kinh doanh đa dạng hơn là một tổ chức từ thiện
đơn thuần. Tuy nhiên, do sứ mệnh xã hội mà họ theo đuổi, các doanh nghiệp
xã hội loại này đối mặt với một số thách thức đặc thù so với các doanh nghiệp
thông thường khác:
- Mục tiêu xã hội không cho phép họ “tối đa” hóa lợi nhuận bằng mọi
cách. Thay vào đó, phương châm của họ là “tối ưu” hóa lợi nhuận.
- Bên cạnh đó, những chi phí kinh doanh như những doanh nghiệp
thông thường, doanh nghiệp xã hội phải chi những “chi phí xã hội” rất lớn.
- Do bản chất “hỗn hợp” của mình, doanh nghiệp xã hội thường có nguồn
vốn đầu tư khá đa dạng. Bên cạnh vốn đầu tư thương mại thông thường, có thể
tiếp nhận các nguồn vốn ưu đãi dưới dạng vay dài lãi xuất thấp, vốn cổ tức xã
hội, hay vốn tài trợ không hoàn lại. Mặc dù vậy, việc hiện chưa có quy định rõ
ràng trong việc tiếp nhận các khoản vốn tài trợ và vốn vay ưu đãi từ các nhà
đầu tư xã hội đang làm cho các doanh nghiệp lúng túng trong giải trình thuế và
hạch toán kinh doanh.
- Doanh nghiệp xã hội áp dụng thước đo hiệu quả khác với doanh nghiệp
thông thường. Nên cạnh giá trị vật chất, giá trị xã hội mà nó mang lại cho cộng
đồng là giá trị tối đa và cần được đo lường và ghi nhận cụ thể.
- Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận (Social Business Ventures)
Mô hình này đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực tài chính vi mô với các ví
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụ như Grameen Bank và BRAC ở Bangladesh, SKS Microfinance ở Ấn độ,
Bina Swadaya ở Indonesia, KIVA ở Mỹ... Ở Việt Nam, chúng ta cũng có hàng
ngàn tổ chức tài chính vi mô cơ sở mà điển hình nhất là các Quỹ TYM (Trung
ương hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) và CEP (Liên đoàn Lao động TP HCM).
Một số đặc điểm của các doanh nghiệp xã hội loại này là:
- Khác với mô hình doanh nghiệp phi lợi nhuận và không vì lợi nhuận,
các doanh nghiệp xã hội ở loại hình thứ ba này ngay từ ban đầu đã nhìn thấy cơ
hội và chủ trương xây dựng mình trở thành doanh nghiệp có lợi nhuận với sứ
mệnh tạo động lực cho những biến đổi mạnh mẽ trong xã hội hoặc bảo vệ môi
trường.
- Mặc dù có tạo ra lợi nhuận và cổ đông được chia lợi tức, nhưng các
doanh nghiệp xã hội này không bị chi phối bởi lợi nhuận. Nói cách khác mục
đích chính của nó không phải là tối đa hóa thu nhập tài chính cho các cổ đông,
thay vào đó là mục tiêu xã hội/môi trường mà mọi cổ đông đều chia sẻ giá trị
chung. Một phần đáng kể lợi nhuận thu được dùng để tái đầu tư hoặc để trợ cấp
cho các nhóm dân cư có thu nhập thấp khiến cho doanh nghiệp xã hội có thể
tiếp cận và mang lại lợi ích cho nhiều người hơn [32, tr.46].
- Doanh nghiệp thường tìm những nhà đầu tư quan tâm đến cả lợi ích vật
chất và lợi ích xã hội. Họ ít sử dụng các khoản hỗ trợ không hoàn lại cho các
hoạt động chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xã hội loại này thường
hoạt động dưới các hình thức: Công ty TNHH, Hợp tác xã, Tổ chức tài chính
vi mô.
1.1.2.5. Phân biệt doanh nghiệp xã hội và doanh nghiệp công ích, trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các tổ chức khác
* Phân biệt doanh nghiệp xã hội và doanh nghiệp công ích
DNXH và doanh nghiệp công ích (DNCI) có sự khác biệt rõ ràng về
phương thức thành lập và hoạt động. Doanh nghiệp công ích là doanh nghiệp
được thành lập để hướng tới việc thực hiện các dịch vụ, sản phẩm
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
mang tính công ích. Theo quy định của Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính
phủ về sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thì sản phẩm, dịch
vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của
đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế
thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. Được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy
định.
Theo quy định của Nghị định 56/CP ngày 02 tháng 6 năm 1996 về doanh
nghiệp nhà nước hoạt động công ích thì: Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt
động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành viên hạch toán độc lập của
Tổng công ty Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do
Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà
nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy doanh
nghiệp công ích cũng hướng đến các mục tiêu cung cấp sản phẩm công ích và phục
vụ xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận.
Như vậy, mặc dù cả hai loại doanh nghiệp này đều hướng tới mục tiêu
phục vụ nhu cầu của xã hội, có thể đều cung cấp sản phẩm các dịch vụ mang
tính chất phục vụ lợi ích chung của xã hội như cung cấp nước sạch, dọn rác
thải, bảo vệ môi trường…nhưng về bản chất DNXH được thành lập tự nguyện
bởi các doanh nhân xã hội. Khái niệm DNXH mang tính ổn định, nhất quán,
được quyết định bởi mục tiêu xã hội, không phụ thuộc vào tính chất của sản
phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Trong khi đó, các DNCI được Nhà
nước thành lập nên để sản xuất cung cấp các sản phẩm dịch vụ công ích theo
phương thức giao nhiệm vụ và được hưởng các ưu đãi đặc biệt. Tuy nhiên, theo
chủ trương về cải cách doanh nghiệp Nhà nước, ngoại trừ lĩnh vực an
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ninh quốc phòng, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ công ích thông thường
sẽ được xã hội hóa [6]. Trong tương lai, một số lượng lớn các DNCI đang hoạt
động trong các lĩnh vực không thiết yếu có thể chuyển thành DNXH để bảo
đảm sự cạnh tranh lành mạnh cho nền kinh tế nước ta [24].
* Phân biệt doanh nghiệp xã hội với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Doanh nghiệp xã hội cũng hay bị nhầm lẫn với trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp (Coperate Social Responsibilities -CSR). Trên thực tế và cả trên
lý thuyết, CSR và DNXH là hai khái niệm hoàn toàn độc lập. CSR là một trào
lưu vận động của xã hội thông qua lời kêu gọi các doanh nghiệp nâng cao đạo
đức kinh doanh để ứng xử có trách nhiệm với người lao động, khách hàng, bảo
vệ môi trường, tôn trọng lợi ích cộng đồng và thực hiện các hoạt động từ thiện
[36, tr.78]. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam
kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua
những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và
các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho
cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. Trách nhiệm xã hội của
doanh nghiệp được thể hiện một cách cụ thể trên các yếu tố, các mặt, như: 1.
Bảo vệ môi trường; 2. Đóng góp cho cộng đồng xã hội; 3. Thực hiện tốt trách
nhiệm với nhà cung cấp; 4. Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng; 5.
Quan hệ tốt với người lao động; và 6. Đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người
lao động trong doanh nghiệp.
Như vậy, các doanh nghiệp cam kết CSR vẫn là các doanh nghiệp truyền
thống; thực hiện CSR chỉ làm cho các doanh nghiệp “tốt hơn” đối với xã hội
nhưng không thay đổi mục tiêu và bản chất tìm kiếm lợi nhuận. Ngược lại,
DNXH mang bản chất xã hội, luôn cam kết và đeo đuổi thực hiện mục tiêu vì
cộng đồng.
Điều này có nghĩa, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều cần phải có trách
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nhiệm xã hội. Bởi lẽ đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể
qua các yêu cầu đối với doanh nghiệp trong các văn bản pháp lý. Tuy nhiên
mục tiêu của các doanh nghiệp này đều luôn hướng tới việc tối ưu hóa lợi ích,
lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này là sự khác biệt so với DNXH không
nhằm mục đích tối ưu hóa lợi nhuận.
Nói tóm lại, doanh nghiệp thông thường hoạt động vì mục đích lợi nhuận
và trích một phần lợi nhuận để thực hiện trách nhiệm với xã hội, tuy nhiên,
đằng sau việc thực hiện trách nhiệm với xã hội vẫn là mục đích xây dựng thương
hiệu, tạo ấn tượng với người tiêu dùng, hướng tới lợi nhuận. Trong khi đó,
doanh nghiệp xã hội thành lập và hoạt động với mục tiêu xã hội, lợi nhuận chỉ
sử dụng để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, chi trả một phần nhỏ cho chủ
sở hữu, phần lớn còn lại thực hiện đầu tư cho xã hội, giải quyết những vấn đề
của xã hội. Do đó, không thể đồng nhất giữa doanh nghiệp thông thường và
doanh nghiệp xã hội.
* Phân biệt doanh nghiệp xã hội với các tổ chức khác
Như chúng ta đã biết, DNXH với tính chất xã hội của nó có những ưu
việt nhất định, tuy nhiên thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoặc các
tổ chức khác thì còn có sự xuất hiện của các tổ chức thiện nguyện hay các doanh
nghiệp truyền thống. Việc phân biệt DNXH với các doanh nghiệp truyền thống
hoặc các tổ chức thiện nguyện là đòi hỏi cần thiết.
Về hình thức pháp lý nếu như DNXH được tổ chức dưới dạng các tổ chức
hoặc các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp
truyền thống được tổ chức dưới hình thức các doanh nghiệp được quy định
trong Luật Doanh nghiệp. Đó là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Còn các tổ chức thiện
nguyện lại được tổ chức dưới hình thức các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức
phi lợi nhuận hoặc các quỹ từ thiện.
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về động cơ tổ chức và hoạt động. DNXH hoạt động nhằm mục tiêu thực
hiện sứ mệnh xã hội là chủ đạo. Theo đó nó có thể hoạt động vì mục tiêu công
cộng, xã hội hoặc các mục tiêu nhân đạo. Doanh nghiệp truyền thống chủ yếu
thực hiện với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nhằm đem lại nhiều lợi ích nhất
cho người kinh doanh. Bên cạnh đó các tổ chức thiện nguyện thì lại tổ chức và
hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện lợi ích xã hội thuần túy.
Về giải pháp kinh doanh. Nếu như DNXH có giải pháp hoạt động kinh
doanh cụ thể thì các doanh nghiệp truyền thống phải có chiến lược kinh doanh,
còn các tổ chức thiện nguyện thì thực hiện hoạt động của mình thông qua các
chương trình thiện nguyện.
Về hiệu quả hoạt động. Đối với các tổ chức từ thiện thậm chí chỉ nhằm
mục tiêu xã hội và mang lại lợi ích xã hội thì DNXH đạt được cả hai yếu tố là
yếu tố xã hội và yếu tố lợi nhuận kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thông
thường thì hoạt động chủ yếu dựa trên cơ sở mang lại lợi ích kinh doanh, lợi
ích tối đa cho chủ doanh nghiệp.
Về nguồn vốn hoạt động. Doanh nghiệp thông thường thì nguồn vốn hoạt
động là nguồn vốn đầu tư kinh doanh, tổ chức từ thiện thì nguồn vốn chủ yếu
là từ các nguồn tài trợ, đài thọ. Đối với các DNXH có sự trộn lẫn của vốn đầu
tư kinh doanh và các nguồn vốn tài trợ khác.
Vê trách nhiệm giải trình trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp
xã hội có trách nhiệm giải trình đối với nhà đầu tư xã hội, khách hàng, đối tượng
hưởng lợi, cộng đồng, còn các tổ chức từ thiện thì có trách nhiệm giải trình với
nhà tài trợ, đối tượng hưởng lợi, công chúng. Riêng đối với các doanh nghiệp
truyền thống thì có trách nhiệm giải trình đối với cổ đông, chủ sở hữu, khách
hàng, cộng đồng.
Về sử dụng nguồn vốn và tái đầu tư. Các doanh nghiệp truyền
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thống chủ yếu sử dụng lợi nhuận và cổ tức chia cho chủ sở hữu và cổ đông còn
DNXH thì sử dụng nguồn vốn và lợi nhuận để tái đầu tư trở lại tổ chức, mở
rộng quy mô hoạt động, phân phối cho cộng đồng. Đối với các tổ chức thiện
nguyện thì sử dụng nguồn vốn để thực hiện trực tiếp các chương trình thiện
nguyện.
1.2. Pháp luật về doanh nghiệp xã hội
1.2.1. Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với doanh nghiệp
xã hội
Sau thời kỳ đổi mới với sự phát triển nhanh và vững chắc của nền kinh
tế, các mô hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
ngày càng phát triển. Bên cạnh các công ty hoạt động vì mục đích tối ưu hóa
lợi nhuận thì mô hình công ty hoạt động mang tính vì cộng đồng, thực hiện
trách nhiệm xã hội cũng bắt đầu manh nha ở Việt Nam. Các mô hình này luôn
được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích thành lập và phát triển. Bởi lẽ đây là
các loại doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội cao, giúp đỡ được nhiều người khó
khăn trong xã hội.
Hiến pháp năm 2013 đã thừa nhận: Mọi người có quyền tự do kinh doanh
trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Chính vì vậy, mọi thành
phần kinh tế, mô hình doanh nghiệp đều được tạo điều kiện phát triển như nhau.
Nền kinh tế thị trường là một cơ chế xã hội có tính hai mặt rất rõ ràng.một mặt
cơ chế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân tìm cách tối
ưu hóa sản xuất kinh doanh để thu được nhiều lợi nhuận. Mặt khác đây cũng là
nơi khoảng cách giàu nghèo được phơi bày, việc đảm bảo các vấn đề về an sinh
xã hội tối thiểu cho nhóm người kém sức cạnh tranh như người tàn tật, khó hòa
nhập, các cộng đồng dân cư nghèo, vung sâu vùng xa…trở nên khó khăn, quá
tải so với khả năng ngân sách nhà nước. Như đã phân tích ở trên, các DNXH ra
đời và hoạt động như một lực lượng
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cứu cánh cho các chính phủ trong sứ mệnh cùng các chính phủ “chung tay gánh
vác cộng đồng”.
Mặc dù nền kinh tế nước ta vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi, một số
lượng đáng kể các DNXH thực tế đã xuất hiện và có những đóng góp đáng kể
cho cộng đồng Hiện nay ở nước ta có hơn 200 doanh nghiệp xã hội đang hoạt
động, có một số doanh nghiệp xã hội rất nổi tiếng điển hình như: Zó Project
bảo tồn nghề làm giấy Dó truyền thống, Koto - Trường đào tạo nghề nhân đạo
đang sở hữu chuỗi nhà hàng ở Hà Nội và TP.HCM, trường Trung cấp Kinh Tế
Hoa Sữa Hà Nội…[25]. Đó là những doanh nghiệp đi tiên phong và mang lại
lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy vậy, trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra
đời, các DNXH chưa được công nhận một cách chính thức, chỉ có hai cách tồn
tại.
(i) Thành lập và hoạt động như doanh nghiệp truyền thống, gánh vác mục
tiêu xã hội và phải làm đầy đủ các nghĩa vụ tài chính như doanh nghiệp tìm
kiếm lợi nhuận truyền thống.
(ii) Thành lập và tồn tại dưới dạng các quỹ, các tổ chức phi lợi nhuận,
NGO,… hoạt động dựa vào tài trợ. Do đó, các doanh nghiệp này sẽ rất khó
tồn tại lâu dài để đạt được mục tiêu.
Vì vậy, cần phải có quy định pháp luật đặc thù để điều chỉnh DNXH mà
không dùng chung các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 đối với
doanh nghiệp truyền thống.
Cho đến trước năm 2014 chưa có một hành lang pháp lý cụ thể nào để
các doanh nghiệp này hoạt động. Điều này dẫn đến tư cách pháp lý, năng lực
tổ chức và hoạt động, các vấn đề về tiếp nhận nguồn thu, nguồn tài trợ, phân bổ
lợi nhuận, hoạt động xã hội của DNXH còn rất nhiều hạn chế. Yêu cầu đặt ra
một cách cấp thiết là phải luật hóa quy định về doanh nghiệp xã hội, ban hành
khung pháp lý về mô hình doanh nghiệp này để từ đó tạo cơ sở pháp lý
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vững chắc cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
Cùng với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì DNXH đã được
ghi nhận và bảo hộ lần đầu tiên trong Điều 10, Luật Doanh nghiệp năm 2014.
Đây là sự kiện pháp lý có ý nghĩa to lớn trong việc đặt các nền móng đầu tiên
cho khung khổ pháp luật DNXH Việt Nam. Đồng thời cũng tạo điều kiện cơ
bản cho việc tổ chức, hoạt động và quản lý đối với các DNXH ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp xã hội
Trên thực tế, mô hình DNXH trên thế giới rất linh hoạt, được chia làm
ba loại cơ bản: (1) DNXH phi lợi nhuận như các NGO, trung tâm, hội, quỹ, câu
lạc bộ, hoạt động chủ yếu bằng những khoản tài trợ, các nguồn lực tự có để mở
một số hoạt động kinh doanh; toàn bộ lợi nhuận thu được dùng để cải thiện điều
kiện sống cho một cộng đồng, nhóm người nhất định thông qua hoạt động đào
tạo, hướng nghiệp. (2) DNXH không vì lợi nhuận ngay từ đầu đã có sự kết hợp
vững chắc giữa sứ mệnh xã hội và mục tiêu kinh tế, chủ yếu đăng ký hoạt động
dưới các hình thức công ty (Công ty TNHH, Công ty CP) lợi nhuận thu được
chủ yếu dùng để tái đầu tư hoặc mở rộng các hoạt động xã hội của doanh nghiệp.
(3) Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận thường hoạt động dưới
các hình thức các tổ chức tài chính vi mô cung cấp bảo hiểm cho người thu
nhập thấp như các quỹ tín dụng. Mục tiêu của các tổ chức này là làm ra lợi
nhuận và dùng một phần đáng kể lợi nhuận để tái đầu tư cho hoạt động hoặc
trợ cấp cho các đối tượng khó khăn để cho doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích
cho nhiều người hơn.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định bốn loại hình doanh nghiệp cơ
bản: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần và hai chế độ trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu: trách nhiệm
tài sản vô hạn (áp dụng cho chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
danh công ty hợp danh), trách nhiệm tài sản hữu hạn (áp dụng cho thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần). Các nhà làm luật
Việt Nam quan niệm rằng DNXH dù có mục đích thực hiện nhiệm vụ và mục
tiêu xã hội nhưng trước hết vẫn là doanh nghiệp. Do đó, chủ sở hữu khi thành
lập phải lựa chọn một trong các mô hình được quy định trong Luật Doanh
nghiệp để đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu
tư. Việc lựa chọn mô hình phù hợp là bước khởi đầu quan trọng cho mỗi nhà
đầu tư, mô hình phù hợp với mục đích thành lập sẽ tạo tiền đề cho hoạt động
của doanh nghiệp sau này.
Từ quy định của luật pháp Việt Nam cũng như của các nước có thể thấy
rằng, DNXH là một loại hình doanh nghiệp xã hội đặc biệt, thể hiện mục đích
xã hội của doanh nghiệp, chứ không thể hiện loại hình quản trị, tổ chức và hoạt
động.
Pháp luật về doanh nghiệp xã hội là tập hợp các quy định do nhà nước
ban hành và đảm bảo thực hiện về thành lập, tổ chức và hoạt động của các
doanh nghiệp lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh
thần của người kinh doanh nhằm mục tiêu đạt được cả mục tiêu xã hội và mục
tiêu kinh tế.
Tại thời điểm hiện tại, pháp luật về DNXH được nhìn nhận dưới góc độ
pháp luật về doanh nghiệp nói chung và thuộc bộ phận cấu thành của pháp luật
về kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Như vậy, pháp luật về DNXH Việt Nam
bao gồm:
- Các quy định trực tiếp về DNXH chứa đựng trong Luật Doanh nghiệp
năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy định có liên quan
đến tổ chức và hoạt động của DNXH như Luật Đầu tư, các luật thuế, Luật
Thương mại,…
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khái niệm DNXH được quy định lần đầu tiên trong Luật Doanh nghiệp
năm 2014. Điều này là sự cụ thể hóa các quy định trước đó về doanh nghiệp xã
hội và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xã hội. Đây là một chế định mới
của Luật Doanh nghiệp. Hiện nay chưa có những quy định cụ thể về loại hình
doanh nghiệp này. Như vậy có thể nói nội dung cơ bản của pháp luật về doanh
nghiệp xã hội chứa đựng hai vấn đề cơ bản, đó là: pháp luật về hoạt động kinh
doanh của các chủ thể kinh doanh và pháp luật về quản lý Nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docx

Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
huyentrangnh3
 
Sach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoiSach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoi
Jacinth Le
 

Similar to Cơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docx (20)

Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nayPhân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
Phân tích ưu điểm và nhược điểm của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay
 
Quá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
Quá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hộiQuá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
Quá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
 
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương mại Việt ...
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương mại Việt ...Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương mại Việt ...
Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương mại Việt ...
 
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinhbai mau tieu luan ve loi ich kinh
bai mau tieu luan ve loi ich kinh
 
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Báo cáo phát triển kinh tế, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của xã viên hợp tác xã theo luật - Gửi miễn phí q...
 
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩ...
 
Câu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lốiCâu hỏi đường lối
Câu hỏi đường lối
 
Sách AN SINH. Jacinth Le
Sách AN SINH. Jacinth LeSách AN SINH. Jacinth Le
Sách AN SINH. Jacinth Le
 
Sach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoiSach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoi
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Nhóm 4- Kinh tế chính trị.pptx
Nhóm 4- Kinh tế chính trị.pptxNhóm 4- Kinh tế chính trị.pptx
Nhóm 4- Kinh tế chính trị.pptx
 
Thuyet trinh
Thuyet trinhThuyet trinh
Thuyet trinh
 
NHÓM 8 - CNXHKH.docx
NHÓM 8 - CNXHKH.docxNHÓM 8 - CNXHKH.docx
NHÓM 8 - CNXHKH.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận  Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.Cơ Sở Lý Luận  Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.
Cơ Sở Lý Luận Bảo Vệ Quyền Tự Do Kinh Doanh Theo Pháp Luật Việt Nam.
 
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
Tim hieu kinh te truyen hinh (2)
 
Bh01
Bh01Bh01
Bh01
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể.docx
 
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện phápnhằm nâng cao hiệu quả thu nộp...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥰🥰 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Giảm Nghèo Đa Chiều, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Sư Phạm Tiếng Anh, Mới Nhất.docx
 
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docxĐừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
Đừng bỏ qua 220 Đề Tài Luận Văn Du Học, 9 Điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
200 Đề Tài Luận Văn Du Lịch Cộng Đồng, Từ Trường Đại Học.docx
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docxList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Công Nghệ Thông Tin, 9 Điểm.docx
 
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docxXem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
Xem Ngay 170 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Hcmue, Mới Nhất.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxTop 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Top 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docxHơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
Hơn 200 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxTop 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Top 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxTop 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Top 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về công chứng, mới nhất.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.docNghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.doc
 
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Nghiên cứu biến động tài nguyên rừng ở lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
Nghiên cứu đặc điểm sinh học, năng suất và phẩm chất một số giống lúa chịu hạ...
 
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
Luận văn thạc sĩ hóa học - Nghiên cứu tổng hợp vật liệu Ag-Fe3O4-Graphene oxi...
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Cơ sở lý luận về doanh nghiệp xã hội và pháp luật về doanh nghiệp xã hội.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP XÃ HỘI 1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp xã hội 1.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển doanh nghiệp xã hội * Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp xã hội trên thế giới Theo nghiên cứu của MacDonald M. & Howarth C. (2008), mô hình DNXH đầu tiên xuất hiện tại London vào năm 1665, khi Đại dịch (Great Plague) hoành hành đã khiến nhiều gia đình giàu có, vốn là các chủ xưởng công nghiệp và cơ sở thương mại rút khỏi thành phố, để lại tình trạng thất nghiệp tăng nhanh trong nhóm dân nghèo lao động. Trong bối cảnh đó, Thomas Firmin đã đứng ra thành lập một xí nghiệp sản xuất và sử dụng nguồn tài chính cá nhân cung cấp nguyên liệu cho nhà máy để tạo và duy trì việc làm cho 1.700 công nhân. Ngay từ khi thành lập, ông tuyên bố xí nghiệp không theo đuổi mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và số lợi nhuận sẽ được chuyển cho các quỹ từ thiện [32, tr.9]. Ra đời lần đầu tiên ở Anh, với những ưu điểm của nó, mô hình DNXH đã lan rộng ra nhiều nước tư bản ở Châu Âu và Châu Mỹ và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Sự hình thành và phát triển của DNXH ở các quốc gia này hỗ trợ một cách đáng kể vào các chính sách an sinh xã hội của nhà nước trong thời kỳ phát triển của chủ nghĩa tư bản. Như vậy, DNXH lần đầu tiên xuất hiện tại Anh do những nhu cầu nhất định về thực hiện chính sách an sinh xã hội và thực hiện phúc lợi xã hội đối với người nghèo, người khuyết tật. Cho đến cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, các DNXH ở Anh đã phát triển một cách tương đối và trong số các DNXH ở quốc gia này thì thường được phân thành hai nhóm như sau: (i) Nhóm thứ nhất, là một số người giàu có thay đổi quan điểm của họ 7
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 trong hoạt động từ thiện. Theo quan điểm của những người này thay cho những khoản đóng góp vật chất dễ gây nên tâm lý ỷ lại, lười biếng và “nhàn cư vi bất thiện” ở tầng lớp dân nghèo, họ chuyển sang các chương trình cung cấp việc làm để nhóm này học việc và có thể duy trì công việc cũng như thu nhập của mình, trở thành “những thành viên hữu ích của quốc gia”. Cách thức tiếp cận như vậy, dẫn đến việc ra đời một số mô hình doanh nghiệp hỗ trợ cho hoạt động của các quỹ, các chương trình dành cho người nghèo, người khuyết tật. Những chương trình hỗ trợ như vậy, được sự ủng hộ của các nhà hảo tâm, của các nhà tư sản lớn. Từ đó tạo nên những DNXH đầu tiên trên thế giới. (ii) Nhóm thứ hai, đối với một số đối tượng khác có quan điểm khác về phúc lợi xã hội và hỗ trợ cộng đồng. Theo đó, trong giai đoạn này ở Anh, xuất hiện các mô hình cho phép người lao động có nhiều quyền hơn trong ký kết hợp đồng lao động và lần đầu tiên họ có khả năng làm chủ kế hoạch kinh doanh cũng như phân phối lợi nhuận. Sự phát triển của mô hình này dẫn đến việc ra đời của các Hợp tác xã (Co-op), hội ái hữu (Provident Society), làng nghề (Industrial Society) đã thực hiện phân phối lợi nhuận và cung cấp phúc lợi cho toàn bộ cộng đồng, cũng như trao quyền biểu quyết về quản lý tổ chức và kinh doanh cho tất cả thành viên [32, tr.13-15]. Đến đầu thế kỷ 20, hoạt động của các DNXH có phần giảm sút khi chủ thuyết kinh tế Keynes lên ngôi từ sau cuộc Đại suy thoái (1929-1933), cổ vũ cho vai trò can thiệp của Nhà nước đối với nền kinh tế; và cũng nhờ đó, một loạt mô hình Nhà nước phúc lợi đã ra đời ở Tây Âu và Bắc Mỹ sau Thế chiến II. Trong thời hiện đại, trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi và phát triển mạnh mẽ kể từ sau Chiến tranh thế giới, bên cạnh đó là sự tác động của Chiến tranh lạnh và đối đầu Đông – Tây. Do đó, ở các quốc gia Phương Tây, chính sách xã hội đặc biệt được quan tâm, coi đây là mũi nhọn trong việc đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa phát triển kinh tế và phát triển xã hội. 8
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Trong giai đoạn này, các DNXH chỉ thực sự phát triển mạnh để hình thành nên một phong trào rộng khắp có diện mạo như ngày nay sau những chính sách kinh tế của nước Anh vào thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn này, ở Anh chủ trương thu hẹp lại vai trò của Nhà nước và cho rằng Nhà nước không nên trực tiếp tham gia cung cấp phúc lợi xã hội. Nhà nước tư sản phương Tây trong giai đoạn này đã rút dần ảnh hưởng trong lĩnh vực công, xã hội hóa nhiều hoạt động phúc lợi, từ thiện. Từ đó dẫn đến sự phát triển của các DNXH trong giai đoạn này. Về cơ bản có thể thấy, các vấn đề về dịch vụ công và phúc lợi xã hội vốn luôn được thừa nhận rộng rãi như một trong các chức năng cơ bản của Nhà nước, Nhà nước khi được ra đời cần phải thực hiện hai chức năng cơ bản là bảo vệ và quản lý xã hội, trong đó quản lý xã hội bao gồm thực hiện cả những yếu tố phúc lợi xã hội và dịch vụ công như hỗ trợ người nghèo, người khuyết tật, người yếu thế trong xã hội khác. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ sau thập niên 80 của thế kỷ XX Chính phủ của nhiều nước Phương Tây đều thực hiện chức năng này thông qua các tổ chức dân sự và tư nhân bằng hình thức đấu thầu và thuê ngoài. Hoạt động xã hội hóa các hình thức dịch vụ công và phúc lợi xã hội khác cho thấy hiệu quả cao hơn hẳn so với việc nhà nước trực tiếp thực hiện hoạt động này. Trong ba thập niên trở lại đây, phong trào DNXH đã phát triển mạnh ra khỏi biên giới các quốc gia và trở thành một vận động xã hội có quy mô và tầm ảnh hưởng toàn cầu. Hiện tại không có số liệu chính xác bao nhiêu DNXH đang hoạt động tại bao nhiêu quốc gia bởi mô hình khái quát về DNXH tuy đã được công nhận thức một cách rộng rãi, nhưng đi vào nội dung, tiêu chí cụ thể để định nghĩa, phân loại DNXH lại có nhiều quan điểm khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển, đặc điểm kinh tế-xã hội của từng nước, và thậm chí là mục tiêu chính sách của từng chính phủ. Mặc dù 9
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vậy, qua các tài liệu nghiên cứu, có thể nói DNXH đang hoạt động mạnh mẽ ở tất cả các khu vực trên thế giới từ Tây Âu, Bắc Mỹ, Úc đến Mỹ La-tinh, Trung Đông, châu Phi, Nam Á, Đông Nam Á. Không ít quốc gia đã ban hành văn bản pháp lý riêng về DNXH và tạo lập được các mạng lưới có tổ chức để tập hợp, chia sẻ và kết nối lên tới hàng nghìn DNXH ở phạm vi trong nước cũng như quốc tế. Theo nghiên cứu của tác giả Jane wei-Skillern, Jamese.Austin Herman Leonard và Howard Stevenson trong cuốn sách Doanh nghiệp xã hội trong khu vực xã hội thì ngoài mô hình của Anh, còn có các mô hình DNXH khác như các mô hình hợp tác truyền thống ở Tây Ban Nha, Italia và Phần Lan: Các hợp tác xã công nghiệp và nông nghiệp. Tại Italia: Có hơn 15,000 doanh nghiệp xã hội hoạt động, tạo việc làm cho rất nhiều công nhân. Doanh nghiệp xã hội tại Pháp: giúp những người thất nghiệp dài hạn hoặc bị cô lập về mặt xã hội trở lại làm việc. Ở châu Á nơi DNXH xuất hiện muộn và hình thành một cách dè dặt hơn. Tuy nhiên, cũng có những doanh nghiệp xã hội đã được hình thành ở khu vực này như: Tại Hồng Kông mô hình DNXH được hình thành chủ yếu tập trung vào hỗ trợ hòa nhập và đào tạo cho người thất nghiệp. Nhu cầu xây dựng Doanh nghiệp xã hội từ cấp cơ sở lên.Trung tâm tạo nguồn Doanh nghiệp xã hội Hồng Kông thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ và đào tạo. Tại Thái Lan, Chính phủ thành lập Văn phòng Phát triển doanh nghiệp xã hội Thái Lan (có văn phòng, ngân sách riêng). Chiến lược hỗ trợ: nâng cao nhận thức và năng lực, xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp, kết nối nguồn lực. Ước tính Thái Lan có 116.298 doanh nghiệp xã hội thuộc 6 nhóm 10
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính: Doanh nghiệp xã hội dựa vào cộng đồng (HTX, tổ chức tài chính địa phương…); Doanh nghiệp xã hội do nước ngoài thành lập/ hỗ trợ; Doanh nghiệp xã hội do nhà nước thành lập; Doanh nghiệp xã hội do Doanh nhân xã hội thành lập; Doanh nghiệp xã hội do doanh nghiệp lập; Tổ chức khác. Mạng lưới doanh nghiệp xã hội Châu Á được thành lập với mục tiêu là thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp xã hội châu Á trong việc đưa ra và nhân rộng các giải pháp cho các thách thức ngày càng gia tăng và phức tạp trong khu vực, cụ thể mạng lưới đang ưu tiên cho 4 nhiệm vụ chính sau: Xây dựng mạng lưới, chia sẻ kiến thức và quan hệ đối tác; Nâng cao năng lực; Tạo điều kiện tiếp cận thị trường; Thúc đẩy nguồn vốn để nâng cao tác động xã hội Ở Châu Mỹ, DNXH được du nhập từ Anh Quốc và phát triển tương đối mạnh mẽ. Tại Mỹ có hơn 195.000 tổ chức nộp đơn là tổ chức từ thiện công cộng (tổ chức phi lợi nhuận liên quan đến nghệ thuật, giáo dục, y tế chăm sóc, dịch vụ con người, và phục vụ cộng đồng,…). Hơn 100 triệu người Mỹ là thành viên của doanh nghiệp xã hội. Công đoàn tín dụng là hợp tác xã phổ biến nhất $ 629 tỷ tài sản (đại diện cho một sự gia tăng gấp 100 lần kể từ khi năm 1960) [34, tr.33]. * Sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp xã hội ở Việt Nam - Thời kỳ trước đổi mới 1986 “Doanh nghiệp xã hội” là thuật ngữ mới xuất hiện tại Việt Nam vào cuối thế kỉ XX. Trong cơ chế tập trung bao cấp, nhà nước là chủ thể duy nhất có trách nhiệm đảm bảo các dịch vụ xã hội được phân phối tới người dân. Sự hình thành và hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội như Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên... luôn đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, gắn chặt với hệ thống quản lý nhà nước và là nơi duy nhất qua đó cá nhân có thể tham gia vào hoạt động cộng đồng. Trong thời kỳ này, các loại hình tổ chức xã hội độc lập với 11
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhà nước như các tổ chức phi chính phủ (NGO) không được phép hoạt động ở Việt Nam. Bên cạnh đó, chỉ có kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể được công nhận là hai thành phần kinh tế chủ đạo của đất nước. Trong bối cảnh ấy, hợp tác xã (HTX) là hình thức tổ chức kinh tế-xã hội phù hợp duy nhất được thành lập để đáp ứng một số nhu cầu đặc biệt của xã viên theo tinh thần cộng đồng: hợp tác, chia sẻ và cùng hưởng lợi. HTX được coi là một tổ chức thuộc sở hữu cộng đồng, đồng thời là một đơn vị kinh tế độc lập. Nhiều HTX ra đời với mục đích tương trợ các hội viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như HTX thương binh, HTX của người khuyết tật... Các mô hình này đã có những hỗ trợ rất tích cực và hiệu quả cho các đối tượng thuộc chính sách xã hội nói trên góp phần làm giảm gánh nặng đối với chính sách an sinh xã hội của nhà nước cho nhóm đối tượng này. Chính vì vậy, HTX có thể được coi là mô hình doanh nghiệp xã hội sớm nhất ở Việt Nam. Việc phát triển các HTX, đặc biệt là HTX trong lĩnh vực đảm bảo chính sách an sinh xã hội đối với một số nhóm đối tượng yếu thế, đảm bảo quá trình góp sức lao động, góp của cải vật chất làm ăn chung, dưới sự hỗ trợ của nhà nước góp phần quan trọng vào việc hình thành nên một mô hình DNXH đầu tiên ở Việt Nam. Với tính chất như vậy, trong số các HTX ra đời trong giai đoạn này, chúng ta thấy bên cạnh các HTX mang tính sản xuất là chủ yếu như HTX nông nghiệp, HTX tiểu thủ công nghiệp... thì một số không nhỏ được thành lập để tạo việc làm, hỗ trợ cuộc sống cho những đối tượng yếu thế của xã hội, chủ yếu là người khuyết tật. Hầu hết các HTX của người khuyết tật hoạt động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, như mây tre, đan thêu, may mặc... bởi đây được coi là những việc làm phù hợp với sức khỏe và điều kiện lao động của họ. Đây là đặc trưng điển hình của một DNXH mà các HTX này đã có. Tuy nhiên, đây mới chỉ là một mô hình mang tính chất tương tự như các 12
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DNXH. Còn trong giai đoạn này, ở Việt Nam chưa có khái niệm DNXH cũng chưa thực sự có DNXH nào được thành lập và hoạt động trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng cũng như pháp luật của Nhà nước. - Giai đoạn Đổi mới từ năm 1986 đến năm 2010 Ở Việt Nam, mặc dù trong các giai đoạn trước DNXH đã bắt đầu xuất hiện dưới hình thức HTX từ rất lâu, nhưng các doanh nghiệp mang tính chất xã hội với mục tiêu xã hội và có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của mô hình DNXH chỉ bắt đầu phát triển kể từ khi chính sách đổi mới được thực hiện vào năm 1986. Đây là cột mốc đánh dấu sự thừa nhận các thành phần kinh tế mới là kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ. Nhờ đó, vai trò chủ động của cá nhân và cộng đồng trong việc cung cấp và trao đổi các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người dân đã được công nhận và phát triển. Thời kỳ Đổi mới đánh dấu một bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt là chính sách mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa các giao lưu kinh tế, dẫn đến việc các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vốn viện trợ phát triển đối với Việt Nam tăng nhanh chóng. Sự gia tăng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI) đã thổi một luồng gió mới vào các quan hệ kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn này. Các mô hình doanh nghiệp mới được du nhập, các cách thức quản trị mới từ nước ngoài được áp dụng ở Việt Nam. Bên cạnh đó, mô hình doanh nghiệp hoạt động phi lợi nhuận, hoạt động vì mục tiêu xã hội đã theo chân các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đem lại những phúc lợi xã hội rất lớn cho xã hội Việt Nam giai đoạn này. Đây là giai đoạn nhà nước có nhiều chính sách cởi mở, tạo lập khung khổ pháp lý cho sự phát triển các tổ chức kinh tế và xã hội ngoài nhà nước. Các chính sách này đã giúp các tổ chức và doanh nghiệp phát triển cộng đồng 13
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực sự nở rộ. Số liệu thống kê cho thấy có tới hơn 1.000 tổ chức NGO, 320 hiệp hội hoạt động cấp quốc gia và 2,150 hội hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện và tự chủ ở trung ương và địa phương. Hầu hết tất cả các tổ chức này nhận hỗ trợ tài chính từ các tổ chức NGO quốc tế và nhà tài trợ để duy trì hoạt động và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng. Ngoài ra, ở Việt Nam còn có hàng nghìn tổ chức có tính cộng đồng như nhà văn hóa, câu lạc bộ và mảng phụ trách hoạt động kinh doanh thuộc các tổ chức chính trị - xã hội quần chúng (ví dụ: hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội người tàn tật, v.v.) và hàng nghìn đơn vị sự nghiệp đang thực hiện chức năng cung cấp phúc lợi xã hội của nhà nước (mang lại các dịch vụ công cộng như quản lý chất thải, nguồn nước, v.v.). Các tổ chức này đều có một số đặc điểm của DNXH và có khả năng chuyển thành DNXH trong tương lai [32, tr.31]. Cùng với quá trình mở cửa và đổi mới toàn diện, nhà nước cũng thực hiện cải cách trong lĩnh vực dịch vụ công theo hướng xã hội hóa, kêu gọi sự đầu tư và tham gia của các thành phần kinh tế, các cá nhân và tập thể vào việc chia sẻ gánh nặng cung cấp các dịch vụ công, đặc biệt trong lĩnh vực giảm nghèo, giáo dục và chăm sóc y tế. Số lượng lớn các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa nghệ thuật ngoài công lập ra đời theo định hướng chính sách này đã phần nào giải quyết các vấn đề xã hội và đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân. Nhìn chung, giai đoạn Đổi mới là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội ngoài nhà nước, trong đó có DNXH. Tuy nhiên, sự tách biệt hai lĩnh vực hoạt động kinh tế và xã hội cả trong tư duy lẫn hoạt động thực tế đã hạn chế sự ra đời của mô hình hỗn hợp như DNXH. Khi nói đến doanh nghiệp người ta chỉ nói đến lợi nhuận tài chính thuần túy, còn các hoạt động cộng đồng của doanh nghiệp thường chỉ mang dấu ấn cá nhân và được hiểu với ý nghĩa từ thiện đơn thuần. Trong khi đó, các tổ chức xã hội thường được xếp cùng loại với các tổ chức từ thiện nhân đạo, 14
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dựa vào nguồn lực huy động từ các nhà hảo tâm bên ngoài, điều này không những kìm hãm năng lực sáng kiến xã hội mà khiến cho các DNhXH có rất ít sự lựa chọn hoặc hoạt động như tổ chức xã hội từ thiện, hoặc như một doanh nghiệp thông thường. Giai đoạn này đã xuất hiện những doanh nghiệp xã hội khá điển hình, hoạt động dưới nhiều hình thức đa dạng như Trường Hoa Sữa, Nhà hàng KOTO tại Hà Nội, Công ty TNHH Mai Handicrafts tại TP. Hồ Chí Minh… Các DNXH trong giai đoạn này tuy còn ít, phương thức hoạt động chưa hiệu quả, khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động còn thiếu tuy nhiên cũng cho thấy tiềm năng rất lớn cho sự hình thành và phát triển của DNXH ở Việt Nam, tạo ra những chương trình hỗ trợ cộng đồng, đảm bảo chính sách xã hội rất tốt. - Từ năm 2010 đến nay Sau 25 năm phát triển kinh tế kể từ sau Đổi mới, Việt Nam đã có bước phát triển rất nhanh và vững chắc. Tốc độ tăng trưởng kinh tế thường xuyên đạt từ 7-8%, nền kinh tế được phát triển toàn diện, thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, việc Việt Nam bước vào nhóm các nước có thu nhập trung bình trên thế giới dẫn đến việc thay đổi chính sách hỗ trợ nhân đạo và phát triển xã hội của các quốc gia và tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Điển hình là các chương trình hỗ trợ nhân đạo, viện trợ phát triển (ODA) đối với Việt Nam đã bị cắt giảm, thậm chí dừng hoàn toàn. Một số quốc gia đã bày tỏ việc dừng nguồn vốn ODA cho Việt Nam. Việc dừng các chương trình hỗ trợ phát triển, hỗ trợ xã hội từ các nguồn vốn nước ngoài, cộng thêm với việc ngân sách nhà nước dành cho an sinh xã hội, hỗ trợ xã hội đang còn rất hạn chế. Điều này đã đặt ra cho Việt Nam một thách thức để có thể đạt được các giải pháp tốt về an sinh xã hội. Trong khi đó, việc huy động tài trợ và vốn từ cộng đồng ở Việt Nam còn khá hạn chế. 15
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chính vì vậy việc xây dựng và phát triển mô hình DNXH phục vụ cho các hoạt động nhân đạo, hoạt động xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn hiện này là điều rất cần thiết. DNXH như một hướng giải quyết mới, một mô hình tổ chức thay thế phù hợp với bối cảnh chuyển đổi hiện nay. Thế mạnh của DNXH là áp dụng mô hình kinh doanh dựa trên những nguyên tắc và động lực của thị trường để giải quyết chính những thất bại của thị trường và các vấn đề xã hội. Nói cách khác, DNXH giải quyết được cả hai mục đích xã hội và kinh tế, trong đó mục tiêu xã hội là mục tiêu chủ đạo, đạt được mục tiêu kinh tế là phương tiện để đạt được mục tiêu xã hội ở qui mô lớn hơn một cách bền vững. Theo tài liệu được Viện nghiên cứu kinh tế Trung ương, Hội đồng Anh và Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng công bố thì các DNXH ở giai đoạn này xuất phát từ 3 nhóm chính sau đây: Các tổ chức phi chính phủ (None Goverment Oganization – NGO): chuyển đổi chiến lược hoạt động của tổ chức, hoặc thành lập một DNXH thành viên nhằm: (1) tìm kiếm thu nhập để làm tăng nguồn quỹ tài trợ; và (2) Sử dụng và quản lý nguồn lực trong lĩnh vực cung cấp phúc lợi xã hội hiệu quả hơn dựa trên cơ chế mang tính thị trường. Nhóm các doanh nghiệp theo đuổi các giá trị kép (shared value): Đây là khái niệm mà ở đó việc tạo ra các giá trị kinh tế được thực hiện theo cách mà nó cũng đồng thời tạo ra các giá trị cho xã hội, thông qua việc đáp ứng được nhu cầu và các thách thức xã hội. Ở đây, giá trị kép không phải là trách nhiệm xã hội, từ thiện hoặc thậm chí là vì mục tiêu phát triển bền vững, nó là một cách mới để tạo ra các thành công về kinh tế. Các giá trị xã hội được đưa vào chuỗi giá trị cốt lõi của doanh nghiệp như một thành tố không thể thiếu trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp này về cơ bản mang những đặc trưng nhất định của DNXH ở mặt thực hiện trách nhiệm xã 16
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hội, từ thiện hoặc vì các mục tiêu khác. Nhưng đồng thời nó cũng là những doanh nghiệp ban tính lợi nhuận, thể hiện ở việc đem lại lợi luận cho thương nhân kinh doanh. Nhóm các DNXH mới: Sau khi khái niệm DNXH được giới thiệu vào Việt Nam trong một vài năm gần đây và được khuyến khích, hỗ trợ bởi các tổ chức trung gian đóng vai trò phát triển DNXH như CSIP và Spark, nhiều cá nhân đã khởi nghiệp bằng cách thành lập các DNXH, có thể hoạt động dưới nhiều hình thức khác nhau (NGO hoặc công ty TNHH, CP). Các doanh nghiệp này ngay từ đầu khi xuất hiện đã có đầy đủ các đặc điểm của DNXH và có sứ mạng của một DNXH. Đây là một mô hình mới mà trong thời gian gần đây cùng với sự ngày càng hoàn thiện của chính sách liên quan đến doanh nghiệp này nên ngày càng nhiều doanh nghiệp được thành lập và phát triển [32, tr.21]. Trong giai đoạn này các mô hình DNXH mới đã được hình thành và có chiến lược phát triển khá bền vững, có các chương trình hỗ trợ cộng đồng, xã hội một cách hoàn chỉnh như: DNXH Tò he, Nhà hàng Koto.... 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp xã hội 1.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp xã hội Về mặt bản chất doanh nghiệp xã hội tự thân nó là một mô hình kinh doanh đặc thù được thành lập từ sáng kiến cộng đồng, các sáng kiến này bắt nguồn từ nhu cầu của xã hội. Chính vì vậy DNXH rất năng động và luôn cập nhật được nhu của xã hội, điển hình là việc các DNXH chủ yếu phát triển trong các lĩnh vực mang tính phúc lợi xã hội hoặc từ thiện mà không đặt nặng vấn đề lợi nhuận. Nếu như sử dụng nhận thức xã hội thông thường về doanh nghiệp để đưa ra khái niệm DNXH thì sẽ không thể nào nêu bật được nội hàm của khái niệm này. Bởi lẽ ở DNXH có rất nhiều đặc điểm, trong đó có đặc điểm về tính chất không tối ưu hóa lợi nhuận mà hoàn toàn khác với các 17
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 doanh nghiệp kinh doanh thông thường khác. Về khái niệm DNXH không chỉ ở Việt Nam mà ngay cả ở các xã hội hiện đại như các nước châu Âu, Mỹ... vẫn còn nhiều tranh cãi về bản chất và vai trò của DNXH trong số các chủ thể kinh doanh và trong các khu vực kinh tế. Ở Việt Nam, DNXH là khái niệm hoàn toàn mới mẻ về phương diện pháp lý, cho đến năm 2014 hình thức này mới chính thức được quy định trong Luật Doanh nghiệp, mặc dù trên thực tế DNXH đã và đang tồn tại và hoạt động từ những năm 1990, cho đến nay với số lượng DNXH đã lên đến hàng trăm [24]. Về cơ bản trên thế giới hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm DNXH mà chủ yếu nguyên nhân của sự khác nhau này là xuất phát tự những sự khác nhau trong cách tiếp cận khái niệm này. Chính phủ Anh trong Chiến lược phát triển DNXH năm 2002 đã đưa ra định nghĩa về DNXH xuất phát từ tính chất mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp này và đồng thời nhấn mạnh đến yếu tố không tối ưu hóa lợi nhuận của DNXH. Theo đó: “DNXH là một mô hình kinh doanh được thành lập nhằm thực hiện các mục tiêu xã hội, và sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư cho mục tiêu đó hoặc cho cộng đồng, thay vì tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” [35, tr.7]. Về cơ bản, cách định nghĩa này rất toàn diện, bám sát những đặc điểm cơ bản của DNXH. Một là, cũng như các loại hình doanh nghiệp khác DNXH cũng có hoạt động kinh doanh (business). Như vậy, về bản chất này DNXH cần được hiểu như một mô hình, phương án, giải pháp có và thông qua hoạt động kinh doanh hơn là ràng buộc DNXH vào hình thức công ty xơ cứng, vốn suy cho cùng cũng chỉ là công cụ tổ chức. Hai là, một đặc trưng nổi bật khác của DNXH mà không có ở các loại hình doanh nghiệp khác đó là ở tính xã hội. Theo đó, DNXH có mục tiêu xã hội được đặt ra như một sứ mệnh cơ bản và trước tiên của việc thành lập tổ chức đó, điểm này là nội dung cơ bản để phân biệt DNXH với các doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh. DNXH 18
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 phải là tổ chức được lập ra vì mục tiêu xã hội. Ba là, về yếu tố phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo đó, nguyên tắc lợi nhuận được tái phân phối lại cho tổ chức hoặc cộng đồng, không phải cho cá nhân là đặc trưng của DNXH theo cách định nghĩa này. Điều này cũng cho thấy điểm khác biệt giữa DNXH và các loại hình doanh nghiệp khác. Tổ chức OECD định nghĩa: DNXH là những tổ chức hoạt động dưới nhiều hình thức pháp lý khác nhau vận dụng tinh thần doanh nhân nhằm theo đuổi cùng lúc cả hai mục tiêu xã hội và kinh tế. DNXH thường cung cấp các dịch vụ xã hội và việc làm cho các nhóm yếu thế ở cả thành thị và nông thôn. Ngoài ra, DNXH còn cung cấp các dịch vụ cộng đồng, trên các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, môi trường [32, tr.26]. Tổ chức hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng - CSIP của Việt Nam đưa ra quan điểm: DNXH là một khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế [28]. Có thể nói khái niệm của Trung tâm hỗ trợ sáng kiến cộng đồng về DNXH là rất rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức này tuyển chọn, ươm tạo và phát triển phong trào DNXH vốn còn rất non trẻ ở Việt Nam. Theo quy định tại Điều 10, Luật Doanh nghiệp năm 2014 Việt Nam hiện hành, DNXH được hiểu là một mô hình doanh nghiệp, lấy mục tiêu xã hội làm chủ đạo và phải cam kết dành đa số lợi nhuận cho các hoạt động mục tiêu xã hội này. Từ những sự phân tích trên, theo đó: “doanh nghiệp xã hội là một khái 19
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 niệm dùng để chỉ hoạt động của các doanh nhân xã hội dưới nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và điều kiện hoạt động cụ thể. DNXH lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần doanh nhân nhằm đạt được cả mục tiêu xã hội/ môi trường và mục tiêu kinh tế”. 1.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp xã hội Như đã trình bày ở trên, cách định nghĩa về doanh nghiệp xã hội rất phong phú, tùy thuộc trình độ phát triển của mỗi nước và khu vực, cũng như đặc thù và ưu tiên của từng tổ chức. Tuy nhiên, có thể tổng hợp một số đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp xã hội được thừa nhận rộng rãi như sau: Thứ nhất, phải có hoạt động kinh doanh Với bản chất như một doanh nghiệp bình thường và tính chất phân biệt DNXH với các tổ chức xã hội khác thì đặc trưng cơ bản của DNXH là phải có hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh này vừa là mục tiêu vừa là động lực đồng thời là điều kiện để doanh nghiệp đảm bảo sự tồn tại. Chính hoạt động kinh doanh là nét đặc thù cũng như thế mạnh của doanh nghiệp xã hội so với các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các quỹ từ thiện chỉ đơn thuần nhận tài trợ và thực hiện các chương trình xã hội. Do đó, giải pháp kinh doanh là một nửa không thể thiếu của mô hình doanh nghiệp xã hội. Cách xác định tính chất này cho phép phân biệt DNXH với các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức xã hội khác. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của DNXH so với các doanh nghiệp khác cũng có sự khác biệt ở chỗ DNXH không hoạt động nhằm mục đích tối ưu hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, với tư cách là một chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế có sự điều chỉnh bằng pháp luật của nhà nước, doanh nghiệp xã hội phải cạnh tranh bình đẳng, công bằng với các doanh nghiệp truyền thống trong cùng lĩnh vực. Sự độc lập và tự chủ gắn chặt với tính bền vững của giải pháp kinh doanh cũng như DNXH. Trong khi đó, tính bền vững lại là thế mạnh của 20
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DNXH. Do vậy, việc tìm được một chiến lược kinh doanh tốt, có lợi nhuận, bền vững là một yêu cầu thiết yếu của DNXH. Thứ hai, đặt mục tiêu xã hội lên hàng đầu Ngoài đặc trưng cơ bản giống như các mô hình doanh nghiệp khác, DNXH cũng phải có đặc trưng thể hiện tính xã hội của doanh nghiệp. Tính xã hội của DNXH thể hiện ở chỗ, nó đặt sứ mệnh, mục tiêu xã hội lên hàng đầu mà không phải là lợi nhuận kinh tế. Đặc trưng cơ bản này có thể tạo ra tính xã hội nhiều hay ít của doanh nghiệp đó. Theo đó, DNXH phải lấy mục tiêu xã hội làm sứ mệnh hoạt động tối thượng ngay từ khi thành lập, và điều này phải được tuyên bố một cách công khai, rõ ràng, minh bạch. Nói cách khác, mỗi DNXH được lập ra vì mục tiêu xã hội cụ thể của mình. Một điểm khác biệt giữa DNXH và doanh nghiệp truyền thống là các doanh nghiệp truyền thống sử dụng việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay tìm đến các giải pháp xã hội như một công cụ nhằm đạt được lợi nhuận cho chủ sở hữu của doanh nghiệp. Ngược lại, DNXH sử dụng hình thức kinh doanh như một công cụ để đạt được các mục tiêu xã hội của mình. Theo các nhà nghiên cứu, sự khác biệt về mục tiêu, sứ mệnh hoạt động của DNXH với doanh nghiệp truyền thống có thể diễn đạt dưới công thức sau: + Doanh nghiệp truyền thống = Phát hiện nhu cầu  Sản phẩm  Lợi nhuận + Doanh nghiệp xã hội = Phát hiện vấn đề xã hội  Mô hình kinh doanh  Giải quyết vấn đề xã hội [32, tr.7]. Như vậy qua phân tích hai đặc điểm trên chúng ta có thể thấy, DNXH có đặc tính đôi, luôn song hành cùng nhau và hỗ trợ nhau. Đó là đặc tính doanh nghiệp và đặc tính xã hội. Thứ ba, yếu tố tái phân phối lợi nhuận Mô hình DNXH đòi hỏi lợi nhuận phải được tái phân phối trở lại cho 21
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hoạt động của tổ chức hoặc cho cộng đồng là đối tượng hưởng lợi. Thực chất, hai đặc điểm ở trên về hoạt động kinh doanh và mục tiêu xã hội là những nét cơ bản nhất về DNXH. Nguyên tắc cơ bản của DNXH là không được phân phối lợi nhuận cho cá nhân. DNXH không thể được coi là một con đường làm giàu. Muốn làm giàu cá nhân phải tìm kiếm ở mô hình kinh doanh truyền thống. Việc tái phân phối lợi nhuận là yếu tố có ý nghĩa quan trọng, thể hiện trách nhiệm xã hội của DNXH. Sự tái phân phối lợi nhuận của DNXH thể hiện ở việc, DNXH sẽ chuyển một phần lợi nhuận kinh doanh của mình để thực hiện các hoạt động phúc lợi chung mà không tối đa hóa lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Thứ tư, cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp xã hội mang tính xã hội Cấu trúc sở hữu và quản lý của DNXH có sự tham gia của cộng đồng hoặc các bên liên quan, các bên hưởng lợi... Điều này cho phép DNXH có tính tự chủ cao, đảm bảo sự tham gia và kiểm soát xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp xã hội. Trên thực tế, hầu hết các DNXH đều có cấu trúc quản lý cởi mở và dân chủ. Yêu cầu gắn kết với cộng đồng, các bên hưởng lợi và một số lượng đối tác đông đảo, trong khi mục đích xã hội được đặt ở vị trí tối cao, khiến các DNXH sẵn sàng chia sẻ quyền quản lý của mình với tất cả các bên liên quan. Đáng chú ý, ở nhiều DNXH khái niệm đối nhân- đối vốn không được áp dụng như tại các công ty cổ phần hay TNHH truyền thống. Tại không ít DNXH, Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng sáng lập viên đã áp dụng nguyên tắc „mỗi thành viên - một phiếu bầu/quyền biểu quyết như nhau‟ trong mọi quyết định của tổ chức, mà không dựa vào tỷ lệ góp vốn của họ. Thứ năm, phục vụ nhu cầu của các nhóm thiệt thòi trong xã hội Trong các xã hội, các nhóm đối tượng đặc biệt (Nhóm đáy) trong xã hội mặc dù chiếm tỉ lệ lớn nhất nhưng là những nhóm nghèo nhất, yếu thế nhất trong xã hội. Ví dụ như: người nghèo, người khuyết tật, người có hoàn cảnh 22
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 gia đình đặc biệt... Chính vì vậy đây là nhóm cần được quan tâm đặc biệt trong xã hội. Khi khu vực nhà nước không kham nổi gánh nặng phúc lợi xã hội của nhóm thiệt thòi trong xã hội, khu vực doanh nghiệp tư nhân lại bỏ qua nhóm này vì vấn đề tối ưu hóa lợi nhuận, và doanh nghiệp tư nhân thường lấy các nhóm có khả năng chi trả cao hơn làm khách hàng mục tiêu. Chính vì vậy, DNXH đóng vai trò rất quan trọng để lấp đầy khoảng trống mà cả nhà nước và khối doanh nghiệp thị trường để lại. Chỉ có các DXNH mới có thể cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho đối tượng Nhóm đáy ở mức giá phù hợp với thu nhập của họ. Do đó, hầu hết các DNXH đã được thành lập ở Việt Nam hiện nay đều tập trung vào việc hỗ trợ cho những người chịu thiệt thòi trong xã hội như người tàn tật, trẻ mồ côi hoặc nạn nhân của tội phạm... Thứ sáu, những đặc điểm nổi bật khác của doanh nghiệp xã hội - Sáng kiến từ cơ sở (bottom-up approach): Như đã đề cập, hầu hết các DNXH được hình thành tự phát. Các nhà sáng lập phát hiện vấn đề xã hội, họ tìm được mô hình kinh doanh trong giải pháp xã hội và từ đó đưa sáng kiến vào thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề xã hội đó. Chỉ có những con người gắn bó với cộng đồng, thậm chí là người bản thân cũng thuộc nhóm đối tượng hưởng lợi của sáng kiến đó mới có thể phát hiện và thấu hiểu một vấn đề xã hội cụ thể. Không ai có thể hiểu rõ vấn đề bằng các doanh nhân xã hội và do đó không có giải pháp nào phù hợp với cộng đồng và được cộng đồng chấp nhận khi được phát triển từ chính cộng đồng đồng đó. Ở khía cạnh khác, cách tiếp cận đặc trưng từ dưới lên khiến nhiều ý kiến cho rằng DNXH chỉ có thể xuất phát từ khu vực tư nhân [32]. - Cởi mở và liên kết: Trong môi trường hoạt động xã hội, các DNXH đều rất cởi mở và luôn sẵn sàng cho các khả năng liên kết. Nguồn lực hạn chế và sự thôi thúc đưa ra những sáng kiến xã hội có tính khả thi hình thành nếp 23
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư duy cởi mở trước những thay đổi, ý kiến phản biện và đặc biệt cơ hội tiếp cận vốn tài trợ, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cũng như hợp tác giữa các DNXH với nhau và giữa DNXH với các đối tác liên quan. - Gắn chặt với vai trò cá nhân của doanh nhân xã hội: Có thể nói sự phát triển của hầu như tất cả DNXH đều gắn chặt với vai trò của người sáng lập là DNhXH. Khác với các công ty cổ phần đại chúng, vai trò cá nhân của doanh nhân xã hội có ảnh hưởng bao trùm đối với triết lý hoạt động, phong cách tổ chức và làm việc của một doanh nghiệp xã hội. Không những vì ý tưởng thành lập DNXH thường thuộc về doanh nhân xã hội mà để xây dựng và phát triển DNXH phụ thuộc rất lớn vào ý chí, nhiệt huyết và trí tuệ của doanh nhân xã hội. 1.1.2.3. Đặc trưng của doanh nghiệp xã hội theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 Mặc dù Luật Doanh nghiệp năm 2014 chưa đưa ra một định nghĩa về doanh nghiệp xã hội, tuy nhiên căn cứ vào các quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014, DNXH Việt Nam có các đặc trưng pháp lý sau: - Thứ nhất, DNXH phải tổ chức và đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. Như vậy đặc trưng đầu tiên DNXH phải là là doanh nghiệp và có thể tổ chức theo mô hình công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân và tuân thủ mọi quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014. - Thứ hai, DNXH phải đặt mục tiêu xã hội lên hàng đầu. Mục tiêu này phải được xác định rõ trong đăng ky kinh doanh của DNXH. Theo đó, các hoạt động của DNXH phải vì lợi ích cộng đồng, nhằm giải quyết các vấn đề xã hội như bảo vệ môi trường, bảo vệ và đáp ứng các quyền cơ bản của con người thông qua các hoạt động tạo công ăn việc làm cho những nhóm người khó hòa nhập, dễ bị tổn thương, cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, cung cấp nước sạch, xử ly ô nhiễm… 24
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Thứ ba, DNHX phải thực hiện cơ chế tái phân phối lợi nhuận bắt buộc. Để ràng buộc DNXH với mục tiêu xã hội đã đăng ky, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định doanh nghiệp phải sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư phát triển doanh nghiệp. Đặc trưng này giúp phân biệt rõ đặc điểm “vì xã hội” của DNHX so với đặc điểm “vì lợi nhuận” của doanh nghiệp truyền thống. 1.1.2.4. Phân loại doanh nghiệp xã hội Theo các nhà nghiên cứu, dù là loại hình doanh nghiệp nào chăng nữa, các doanh nghiệp xã hội có thể được phân loại thành các hình thức tổ chức sau: - Doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận (Non-profit Social Enterprises) Các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình thức như: trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, tổ/nhóm tự nguyện của người khuyết tật, người chung sống với HIV/AIDS, phụ nữ bị bạo hành... Hầu hết các doanh nghiệp xã hội phi lợi nhuận được phát triển lên từ nền tảng NGO, bên cạnh đó cũng có một số xác định được mô hình ngay từ khi thành lập. Do vậy, tuy rất giống với các tổ chức NGO truyền thống, nhưng điểm khác biệt ở các doanh nghiệp phi lợi nhuận là khả năng đưa ra được những giải pháp mới và sáng tạo để giải quyết các vấn đề mà cả xã hội đang quan tâm. Nói cách khác, họ đưa ra những giải pháp có tính cạnh tranh cao để giải quyết những nhu cầu xã hội cụ thể, do đó có thể thu hút nguồn vốn đầu tư của những cá nhân và tổ chức đầu tư vì tác động xã hội. - Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận (Not-for-profit Social Enterprises) Đa số các doanh nghiệp loại này do các doanh nhân xã hội sáng lập, với sứ mệnh xã hội được công bố rõ ràng. Ngay từ đầu, doanh nghiệp đã xác định rõ sự kết hợp bền vững giữa sứ mệnh xã hội với mục tiêu kinh tế, trong đó mục tiêu kinh tế là phương tiện để đạt mục tiêu tối cao là phát triển xã hội. Lợi nhuận thu được chủ yếu để sử dụng tái đầu tư hoặc để mở rộng tác động 25
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xã hội của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xã hội không vì lợi nhuận thường đăng ký hoạt động dưới các hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Một trong những nguyên nhân khiến cho các doanh nghiệp này đăng ký dưới hình thức công ty là họ không muốn xã hội nhìn nhận như đơn vị 'đi xin' lòng từ thiện của cộng đồng. Họ nhìn thấy cơ hội tạo giá trị vật chất từ những hàng hóa và dịch vụ giàu nhân văn mà họ cung cấp cho cộng đồng. Bên cạnh đó, việc hoạt động như những công ty giúp họ tiếp cận những nguồn vốn và cơ hội kinh doanh đa dạng hơn là một tổ chức từ thiện đơn thuần. Tuy nhiên, do sứ mệnh xã hội mà họ theo đuổi, các doanh nghiệp xã hội loại này đối mặt với một số thách thức đặc thù so với các doanh nghiệp thông thường khác: - Mục tiêu xã hội không cho phép họ “tối đa” hóa lợi nhuận bằng mọi cách. Thay vào đó, phương châm của họ là “tối ưu” hóa lợi nhuận. - Bên cạnh đó, những chi phí kinh doanh như những doanh nghiệp thông thường, doanh nghiệp xã hội phải chi những “chi phí xã hội” rất lớn. - Do bản chất “hỗn hợp” của mình, doanh nghiệp xã hội thường có nguồn vốn đầu tư khá đa dạng. Bên cạnh vốn đầu tư thương mại thông thường, có thể tiếp nhận các nguồn vốn ưu đãi dưới dạng vay dài lãi xuất thấp, vốn cổ tức xã hội, hay vốn tài trợ không hoàn lại. Mặc dù vậy, việc hiện chưa có quy định rõ ràng trong việc tiếp nhận các khoản vốn tài trợ và vốn vay ưu đãi từ các nhà đầu tư xã hội đang làm cho các doanh nghiệp lúng túng trong giải trình thuế và hạch toán kinh doanh. - Doanh nghiệp xã hội áp dụng thước đo hiệu quả khác với doanh nghiệp thông thường. Nên cạnh giá trị vật chất, giá trị xã hội mà nó mang lại cho cộng đồng là giá trị tối đa và cần được đo lường và ghi nhận cụ thể. - Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận (Social Business Ventures) Mô hình này đặc biệt phổ biến trong lĩnh vực tài chính vi mô với các ví 26
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụ như Grameen Bank và BRAC ở Bangladesh, SKS Microfinance ở Ấn độ, Bina Swadaya ở Indonesia, KIVA ở Mỹ... Ở Việt Nam, chúng ta cũng có hàng ngàn tổ chức tài chính vi mô cơ sở mà điển hình nhất là các Quỹ TYM (Trung ương hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam) và CEP (Liên đoàn Lao động TP HCM). Một số đặc điểm của các doanh nghiệp xã hội loại này là: - Khác với mô hình doanh nghiệp phi lợi nhuận và không vì lợi nhuận, các doanh nghiệp xã hội ở loại hình thứ ba này ngay từ ban đầu đã nhìn thấy cơ hội và chủ trương xây dựng mình trở thành doanh nghiệp có lợi nhuận với sứ mệnh tạo động lực cho những biến đổi mạnh mẽ trong xã hội hoặc bảo vệ môi trường. - Mặc dù có tạo ra lợi nhuận và cổ đông được chia lợi tức, nhưng các doanh nghiệp xã hội này không bị chi phối bởi lợi nhuận. Nói cách khác mục đích chính của nó không phải là tối đa hóa thu nhập tài chính cho các cổ đông, thay vào đó là mục tiêu xã hội/môi trường mà mọi cổ đông đều chia sẻ giá trị chung. Một phần đáng kể lợi nhuận thu được dùng để tái đầu tư hoặc để trợ cấp cho các nhóm dân cư có thu nhập thấp khiến cho doanh nghiệp xã hội có thể tiếp cận và mang lại lợi ích cho nhiều người hơn [32, tr.46]. - Doanh nghiệp thường tìm những nhà đầu tư quan tâm đến cả lợi ích vật chất và lợi ích xã hội. Họ ít sử dụng các khoản hỗ trợ không hoàn lại cho các hoạt động chính của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xã hội loại này thường hoạt động dưới các hình thức: Công ty TNHH, Hợp tác xã, Tổ chức tài chính vi mô. 1.1.2.5. Phân biệt doanh nghiệp xã hội và doanh nghiệp công ích, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và các tổ chức khác * Phân biệt doanh nghiệp xã hội và doanh nghiệp công ích DNXH và doanh nghiệp công ích (DNCI) có sự khác biệt rõ ràng về phương thức thành lập và hoạt động. Doanh nghiệp công ích là doanh nghiệp được thành lập để hướng tới việc thực hiện các dịch vụ, sản phẩm 27
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 mang tính công ích. Theo quy định của Nghị định số 31/2005/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thì sản phẩm, dịch vụ công ích là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh. Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. Theo quy định của Nghị định 56/CP ngày 02 tháng 6 năm 1996 về doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích thì: Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hoạt động công ích là DNNN độc lập hoặc DNNN là thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Nhà nước trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ công cộng theo chính sách của Nhà nước, do Nhà nước giao kế hoạch hoặc đặt hàng và theo giá, khung giá hoặc phí do Nhà nước quy định, hoạt động chủ yếu không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy doanh nghiệp công ích cũng hướng đến các mục tiêu cung cấp sản phẩm công ích và phục vụ xã hội không vì mục tiêu lợi nhuận. Như vậy, mặc dù cả hai loại doanh nghiệp này đều hướng tới mục tiêu phục vụ nhu cầu của xã hội, có thể đều cung cấp sản phẩm các dịch vụ mang tính chất phục vụ lợi ích chung của xã hội như cung cấp nước sạch, dọn rác thải, bảo vệ môi trường…nhưng về bản chất DNXH được thành lập tự nguyện bởi các doanh nhân xã hội. Khái niệm DNXH mang tính ổn định, nhất quán, được quyết định bởi mục tiêu xã hội, không phụ thuộc vào tính chất của sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Trong khi đó, các DNCI được Nhà nước thành lập nên để sản xuất cung cấp các sản phẩm dịch vụ công ích theo phương thức giao nhiệm vụ và được hưởng các ưu đãi đặc biệt. Tuy nhiên, theo chủ trương về cải cách doanh nghiệp Nhà nước, ngoại trừ lĩnh vực an 28
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ninh quốc phòng, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ công ích thông thường sẽ được xã hội hóa [6]. Trong tương lai, một số lượng lớn các DNCI đang hoạt động trong các lĩnh vực không thiết yếu có thể chuyển thành DNXH để bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh cho nền kinh tế nước ta [24]. * Phân biệt doanh nghiệp xã hội với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Doanh nghiệp xã hội cũng hay bị nhầm lẫn với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Coperate Social Responsibilities -CSR). Trên thực tế và cả trên lý thuyết, CSR và DNXH là hai khái niệm hoàn toàn độc lập. CSR là một trào lưu vận động của xã hội thông qua lời kêu gọi các doanh nghiệp nâng cao đạo đức kinh doanh để ứng xử có trách nhiệm với người lao động, khách hàng, bảo vệ môi trường, tôn trọng lợi ích cộng đồng và thực hiện các hoạt động từ thiện [36, tr.78]. Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được hiểu là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp được thể hiện một cách cụ thể trên các yếu tố, các mặt, như: 1. Bảo vệ môi trường; 2. Đóng góp cho cộng đồng xã hội; 3. Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; 4. Bảo đảm lợi ích và an toàn cho người tiêu dùng; 5. Quan hệ tốt với người lao động; và 6. Đảm bảo lợi ích cho cổ đông và người lao động trong doanh nghiệp. Như vậy, các doanh nghiệp cam kết CSR vẫn là các doanh nghiệp truyền thống; thực hiện CSR chỉ làm cho các doanh nghiệp “tốt hơn” đối với xã hội nhưng không thay đổi mục tiêu và bản chất tìm kiếm lợi nhuận. Ngược lại, DNXH mang bản chất xã hội, luôn cam kết và đeo đuổi thực hiện mục tiêu vì cộng đồng. Điều này có nghĩa, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều cần phải có trách 29
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nhiệm xã hội. Bởi lẽ đây là nghĩa vụ của doanh nghiệp, được thể hiện cụ thể qua các yêu cầu đối với doanh nghiệp trong các văn bản pháp lý. Tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp này đều luôn hướng tới việc tối ưu hóa lợi ích, lợi nhuận của doanh nghiệp. Điều này là sự khác biệt so với DNXH không nhằm mục đích tối ưu hóa lợi nhuận. Nói tóm lại, doanh nghiệp thông thường hoạt động vì mục đích lợi nhuận và trích một phần lợi nhuận để thực hiện trách nhiệm với xã hội, tuy nhiên, đằng sau việc thực hiện trách nhiệm với xã hội vẫn là mục đích xây dựng thương hiệu, tạo ấn tượng với người tiêu dùng, hướng tới lợi nhuận. Trong khi đó, doanh nghiệp xã hội thành lập và hoạt động với mục tiêu xã hội, lợi nhuận chỉ sử dụng để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, chi trả một phần nhỏ cho chủ sở hữu, phần lớn còn lại thực hiện đầu tư cho xã hội, giải quyết những vấn đề của xã hội. Do đó, không thể đồng nhất giữa doanh nghiệp thông thường và doanh nghiệp xã hội. * Phân biệt doanh nghiệp xã hội với các tổ chức khác Như chúng ta đã biết, DNXH với tính chất xã hội của nó có những ưu việt nhất định, tuy nhiên thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác thì còn có sự xuất hiện của các tổ chức thiện nguyện hay các doanh nghiệp truyền thống. Việc phân biệt DNXH với các doanh nghiệp truyền thống hoặc các tổ chức thiện nguyện là đòi hỏi cần thiết. Về hình thức pháp lý nếu như DNXH được tổ chức dưới dạng các tổ chức hoặc các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp truyền thống được tổ chức dưới hình thức các doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp. Đó là các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân. Còn các tổ chức thiện nguyện lại được tổ chức dưới hình thức các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức phi lợi nhuận hoặc các quỹ từ thiện. 30
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về động cơ tổ chức và hoạt động. DNXH hoạt động nhằm mục tiêu thực hiện sứ mệnh xã hội là chủ đạo. Theo đó nó có thể hoạt động vì mục tiêu công cộng, xã hội hoặc các mục tiêu nhân đạo. Doanh nghiệp truyền thống chủ yếu thực hiện với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, nhằm đem lại nhiều lợi ích nhất cho người kinh doanh. Bên cạnh đó các tổ chức thiện nguyện thì lại tổ chức và hoạt động chủ yếu nhằm thực hiện lợi ích xã hội thuần túy. Về giải pháp kinh doanh. Nếu như DNXH có giải pháp hoạt động kinh doanh cụ thể thì các doanh nghiệp truyền thống phải có chiến lược kinh doanh, còn các tổ chức thiện nguyện thì thực hiện hoạt động của mình thông qua các chương trình thiện nguyện. Về hiệu quả hoạt động. Đối với các tổ chức từ thiện thậm chí chỉ nhằm mục tiêu xã hội và mang lại lợi ích xã hội thì DNXH đạt được cả hai yếu tố là yếu tố xã hội và yếu tố lợi nhuận kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thông thường thì hoạt động chủ yếu dựa trên cơ sở mang lại lợi ích kinh doanh, lợi ích tối đa cho chủ doanh nghiệp. Về nguồn vốn hoạt động. Doanh nghiệp thông thường thì nguồn vốn hoạt động là nguồn vốn đầu tư kinh doanh, tổ chức từ thiện thì nguồn vốn chủ yếu là từ các nguồn tài trợ, đài thọ. Đối với các DNXH có sự trộn lẫn của vốn đầu tư kinh doanh và các nguồn vốn tài trợ khác. Vê trách nhiệm giải trình trong hoạt động kinh doanh. Các doanh nghiệp xã hội có trách nhiệm giải trình đối với nhà đầu tư xã hội, khách hàng, đối tượng hưởng lợi, cộng đồng, còn các tổ chức từ thiện thì có trách nhiệm giải trình với nhà tài trợ, đối tượng hưởng lợi, công chúng. Riêng đối với các doanh nghiệp truyền thống thì có trách nhiệm giải trình đối với cổ đông, chủ sở hữu, khách hàng, cộng đồng. Về sử dụng nguồn vốn và tái đầu tư. Các doanh nghiệp truyền 31
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thống chủ yếu sử dụng lợi nhuận và cổ tức chia cho chủ sở hữu và cổ đông còn DNXH thì sử dụng nguồn vốn và lợi nhuận để tái đầu tư trở lại tổ chức, mở rộng quy mô hoạt động, phân phối cho cộng đồng. Đối với các tổ chức thiện nguyện thì sử dụng nguồn vốn để thực hiện trực tiếp các chương trình thiện nguyện. 1.2. Pháp luật về doanh nghiệp xã hội 1.2.1. Ý nghĩa của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với doanh nghiệp xã hội Sau thời kỳ đổi mới với sự phát triển nhanh và vững chắc của nền kinh tế, các mô hình doanh nghiệp như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần ngày càng phát triển. Bên cạnh các công ty hoạt động vì mục đích tối ưu hóa lợi nhuận thì mô hình công ty hoạt động mang tính vì cộng đồng, thực hiện trách nhiệm xã hội cũng bắt đầu manh nha ở Việt Nam. Các mô hình này luôn được Đảng và Nhà nước ta khuyến khích thành lập và phát triển. Bởi lẽ đây là các loại doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội cao, giúp đỡ được nhiều người khó khăn trong xã hội. Hiến pháp năm 2013 đã thừa nhận: Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Chính vì vậy, mọi thành phần kinh tế, mô hình doanh nghiệp đều được tạo điều kiện phát triển như nhau. Nền kinh tế thị trường là một cơ chế xã hội có tính hai mặt rất rõ ràng.một mặt cơ chế thị trường thúc đẩy các doanh nghiệp trong khu vực tư nhân tìm cách tối ưu hóa sản xuất kinh doanh để thu được nhiều lợi nhuận. Mặt khác đây cũng là nơi khoảng cách giàu nghèo được phơi bày, việc đảm bảo các vấn đề về an sinh xã hội tối thiểu cho nhóm người kém sức cạnh tranh như người tàn tật, khó hòa nhập, các cộng đồng dân cư nghèo, vung sâu vùng xa…trở nên khó khăn, quá tải so với khả năng ngân sách nhà nước. Như đã phân tích ở trên, các DNXH ra đời và hoạt động như một lực lượng 32
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cứu cánh cho các chính phủ trong sứ mệnh cùng các chính phủ “chung tay gánh vác cộng đồng”. Mặc dù nền kinh tế nước ta vẫn đang trong giai đoạn chuyển đổi, một số lượng đáng kể các DNXH thực tế đã xuất hiện và có những đóng góp đáng kể cho cộng đồng Hiện nay ở nước ta có hơn 200 doanh nghiệp xã hội đang hoạt động, có một số doanh nghiệp xã hội rất nổi tiếng điển hình như: Zó Project bảo tồn nghề làm giấy Dó truyền thống, Koto - Trường đào tạo nghề nhân đạo đang sở hữu chuỗi nhà hàng ở Hà Nội và TP.HCM, trường Trung cấp Kinh Tế Hoa Sữa Hà Nội…[25]. Đó là những doanh nghiệp đi tiên phong và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội. Tuy vậy, trước khi Luật Doanh nghiệp năm 2014 ra đời, các DNXH chưa được công nhận một cách chính thức, chỉ có hai cách tồn tại. (i) Thành lập và hoạt động như doanh nghiệp truyền thống, gánh vác mục tiêu xã hội và phải làm đầy đủ các nghĩa vụ tài chính như doanh nghiệp tìm kiếm lợi nhuận truyền thống. (ii) Thành lập và tồn tại dưới dạng các quỹ, các tổ chức phi lợi nhuận, NGO,… hoạt động dựa vào tài trợ. Do đó, các doanh nghiệp này sẽ rất khó tồn tại lâu dài để đạt được mục tiêu. Vì vậy, cần phải có quy định pháp luật đặc thù để điều chỉnh DNXH mà không dùng chung các quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 đối với doanh nghiệp truyền thống. Cho đến trước năm 2014 chưa có một hành lang pháp lý cụ thể nào để các doanh nghiệp này hoạt động. Điều này dẫn đến tư cách pháp lý, năng lực tổ chức và hoạt động, các vấn đề về tiếp nhận nguồn thu, nguồn tài trợ, phân bổ lợi nhuận, hoạt động xã hội của DNXH còn rất nhiều hạn chế. Yêu cầu đặt ra một cách cấp thiết là phải luật hóa quy định về doanh nghiệp xã hội, ban hành khung pháp lý về mô hình doanh nghiệp này để từ đó tạo cơ sở pháp lý 33
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 vững chắc cho loại hình doanh nghiệp này phát triển. Cùng với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì DNXH đã được ghi nhận và bảo hộ lần đầu tiên trong Điều 10, Luật Doanh nghiệp năm 2014. Đây là sự kiện pháp lý có ý nghĩa to lớn trong việc đặt các nền móng đầu tiên cho khung khổ pháp luật DNXH Việt Nam. Đồng thời cũng tạo điều kiện cơ bản cho việc tổ chức, hoạt động và quản lý đối với các DNXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 1.2.2. Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp xã hội Trên thực tế, mô hình DNXH trên thế giới rất linh hoạt, được chia làm ba loại cơ bản: (1) DNXH phi lợi nhuận như các NGO, trung tâm, hội, quỹ, câu lạc bộ, hoạt động chủ yếu bằng những khoản tài trợ, các nguồn lực tự có để mở một số hoạt động kinh doanh; toàn bộ lợi nhuận thu được dùng để cải thiện điều kiện sống cho một cộng đồng, nhóm người nhất định thông qua hoạt động đào tạo, hướng nghiệp. (2) DNXH không vì lợi nhuận ngay từ đầu đã có sự kết hợp vững chắc giữa sứ mệnh xã hội và mục tiêu kinh tế, chủ yếu đăng ký hoạt động dưới các hình thức công ty (Công ty TNHH, Công ty CP) lợi nhuận thu được chủ yếu dùng để tái đầu tư hoặc mở rộng các hoạt động xã hội của doanh nghiệp. (3) Doanh nghiệp có định hướng xã hội, có lợi nhuận thường hoạt động dưới các hình thức các tổ chức tài chính vi mô cung cấp bảo hiểm cho người thu nhập thấp như các quỹ tín dụng. Mục tiêu của các tổ chức này là làm ra lợi nhuận và dùng một phần đáng kể lợi nhuận để tái đầu tư cho hoạt động hoặc trợ cấp cho các đối tượng khó khăn để cho doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho nhiều người hơn. Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định bốn loại hình doanh nghiệp cơ bản: doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hai chế độ trách nhiệm tài sản của chủ sở hữu: trách nhiệm tài sản vô hạn (áp dụng cho chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp 34
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 danh công ty hợp danh), trách nhiệm tài sản hữu hạn (áp dụng cho thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông công ty cổ phần). Các nhà làm luật Việt Nam quan niệm rằng DNXH dù có mục đích thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu xã hội nhưng trước hết vẫn là doanh nghiệp. Do đó, chủ sở hữu khi thành lập phải lựa chọn một trong các mô hình được quy định trong Luật Doanh nghiệp để đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh thuộc sở kế hoạch và đầu tư. Việc lựa chọn mô hình phù hợp là bước khởi đầu quan trọng cho mỗi nhà đầu tư, mô hình phù hợp với mục đích thành lập sẽ tạo tiền đề cho hoạt động của doanh nghiệp sau này. Từ quy định của luật pháp Việt Nam cũng như của các nước có thể thấy rằng, DNXH là một loại hình doanh nghiệp xã hội đặc biệt, thể hiện mục đích xã hội của doanh nghiệp, chứ không thể hiện loại hình quản trị, tổ chức và hoạt động. Pháp luật về doanh nghiệp xã hội là tập hợp các quy định do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện về thành lập, tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp lấy lợi ích xã hội làm mục tiêu chủ đạo, được dẫn dắt bởi tinh thần của người kinh doanh nhằm mục tiêu đạt được cả mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế. Tại thời điểm hiện tại, pháp luật về DNXH được nhìn nhận dưới góc độ pháp luật về doanh nghiệp nói chung và thuộc bộ phận cấu thành của pháp luật về kinh doanh thương mại ở Việt Nam. Như vậy, pháp luật về DNXH Việt Nam bao gồm: - Các quy định trực tiếp về DNXH chứa đựng trong Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành; - Các văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng các quy định có liên quan đến tổ chức và hoạt động của DNXH như Luật Đầu tư, các luật thuế, Luật Thương mại,… 35
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khái niệm DNXH được quy định lần đầu tiên trong Luật Doanh nghiệp năm 2014. Điều này là sự cụ thể hóa các quy định trước đó về doanh nghiệp xã hội và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp xã hội. Đây là một chế định mới của Luật Doanh nghiệp. Hiện nay chưa có những quy định cụ thể về loại hình doanh nghiệp này. Như vậy có thể nói nội dung cơ bản của pháp luật về doanh nghiệp xã hội chứa đựng hai vấn đề cơ bản, đó là: pháp luật về hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh và pháp luật về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864