SlideShare a Scribd company logo
1 of 18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm về tiền lương
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hoá
đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính
là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận
là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi
phối của phát luật như luật lao động, hợp đồng lao động...
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái
quát được nhiều người thừa nhận đó là:
Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao
động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế
thị trường.
Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng
lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao
để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác.
1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
1.2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Để đạt được
hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội vấn đề trả lương,
trả thưởng cho người lao động đã không chỉ là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, mà
còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần được nhà nước quan tâm giúp đỡ. Tiền lương, tiền
thưởng cần được trả đúng thông qua các hình thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó
trở thành động lực mạnh mẽ có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đối với người lao động tiền lương gắn liền với họ là nguồn chủ yếu nuôi sống bản
thân và gia đình họ. Nếu tiền lương nhận được thoả mãn sẽ là động lực kích thích tăng
năng lực sáng tạo, tăng NSLĐ, tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, tạo thành
khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh
nghiệp và vì lợi ích phát triển bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc hăng
say, có trách nhiệm và tự hào về mức lương của họ.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng là yếu tố của chi phí sản xuất, còn
đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng là nguồn thu nhập chính, do vậy tổ chức
tiền lương trong doanh nghiệp phải công bằng, hợp lý đảm cho lợi của cả hai bên.
1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương
Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động
Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương bởi lẽ đó là
thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được trả với mức lương cao
thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say,…
Và việc tiền lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến địa vị, trình độ chuyên
môn,…Nó phản ánh năng lực thực sự của mình.
Tiền lương đối với doanh nghiệp
Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lương là
điều rất quan trọng. Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh
của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền lương
của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ.
Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hữu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó cũng là
cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp.
Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội
Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng đồng
tiền đó để sinh hoạt trong cuộc sống của mình. Tiền lương bản chất là để duy trì sự sống
của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như chi tiêu về ăn uống, may
mặc,…Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế
nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội.
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương
Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nguyên tắc này xuất phát
từ nguyên tắc phân phối theo lao động theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù có khác nhau
về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động như nhau thì được trả lương
như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức, phân
biệt công bằng, chính xác trong trả lương.
Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả lương.
Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động.
Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tức là có thể
hiểu đơn giản như sau:
Năng suất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải chi trả, đó
là chi phí.
Vậy để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn tổng chi
phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương.
Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy rõ
tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của xã hội.
Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động
làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân (tức là phải trả lương khác nhau cho
lao động khác nhau).
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Nhóm các yếu tố thuộc về tính chất công việc trong doanh nghiệp:
– Yêu cầu phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ
năng cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các
công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm cao và như vậy sẽ
ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những
yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công việc được phản ánh qua các
khía cạnh sau đây:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
– Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo có chuyên môn cao để đáp ứng được yêu
cầu công việc hiện nay.
– Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc hiệu quả cao.
– Các phẩm chất đạo đức làm việc của từng cá nhân cần có trong doanh nghiệp.
– Tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc.
– Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công việc có
tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ chức.
– Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương nhiên
sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt đó để bù
đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động viên họ bền
vững với công việc.
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động – môi trường xã hội: Cung – cầu lao động
ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.
Với thị trường cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương sẽ có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn
khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng.
Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố
ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của
hàng hoá, dịch vụ …).
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền
lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như
vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để
đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm.
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà
nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác
nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện
pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường Công ty:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
– Chính sách tiền lương của Công ty: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được
áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,
trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Đồng thời nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao
động cần đáp ứng ngược lại.
– Khả năng tài chính của Công ty: Tiền lương của người lao động cũng chịu ảnh
hưởng bởi khả năng tài chính của công ty. Với công ty có khối lượng vốn lớn thì khả năng
chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng
tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động:
– Trình độ chuyên môn của người lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có
được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó
người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc
đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả
kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
– Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có
thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt
năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên.
– Mức độ hoàn thành công việc hay còn gọi là năng suất lao động nhanh hay chậm,
đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động khác:
Ở đâu đó vẫn có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực
tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên
thực tế vẫn tồn tại.
1.4 Các hình thức trả lương
+ Trả lương theo thời gian
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
* Khái niệm: Là việc trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo
tháng, theo ngày, theo giờ.
Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố:
- Ngày công thực tế của người lao động
- Đơn giá tiền lương tính theo ngày công
- Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc)
+ Cách tính lương theo thời gian:
Lương tháng thực tế =
( Lương + Phụ cấp)
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
X
Số ngày công chuẩn của
tháng
Lương tháng thực tế =
( Lương + Phụ cấp)
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
X
26
- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm.
- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 200% x số giờ làm thêm.
- Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 300% x số giờ làm thêm.
*Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương theo quy định.
+ Trả lương khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân)
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ
sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền lương.
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng
sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu
sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Công thức:
Đơn giá tiền lương Mức lương cấp bậc của người lao động
cho một đơn vị sản =
phẩm hoàn thành Mức sản phẩm của người lao động
+ Khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không
khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm
người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho
những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện.
Trả lương khoán theo doanh thu:
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản
phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng
trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả mà tiền lương của cả
tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức
lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm
ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
Công thức: Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá khoán theo doanh thu = X 100
Doanh thu kế hoạch
+ Trả lương khoán theo lãi gộp:
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức này
đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương
cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ được hưởng lương
cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo
doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Trả lương khoán theo thu nhập:
Công thức:
Đơn giá Quỹ lương khoán theo định mức
khoán theo = x 100
thu nhập Tổng thu nhập
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng:
Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền
lương trả theo sản phẩm bao gồm:
+ Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Công thức:
Lth = L +
L( mh)
100
Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- Tỷ lệ % tiền thưởng
h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền
sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất.
Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
+ Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm.
Công thức:
L = Đg x Q1 + Đg x k(Q1  Q0)
Trong đó:
L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
+ Hình thức trả lương hỗn hợp:
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương
theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này,
tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối
thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được qui
định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng.
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người
lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu
nhập.
Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân
người lao động và kết quả kinh doanh của Công ty.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
1.5 Mức trích lập các khoản trích theo lương
Bảo hiểm xã hội
BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để
chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động.
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động… được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã
cống hiến cho xã hội trước đó.
Quỹ BHXH được quy định tỷ lệ như sau:
 17,5% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất,
0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) - Phần trích vào Chi phí Doanh
nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 8% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) - Phần trích vào lương NLĐ.
Bảo hiểm y tế
Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám
chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau.
Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ
bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ
cho người lao động.
Quỹ BHYT được quy định tỷ lệ như sau:
 3% - Phần trích vào Chi phí Doanh nghiệp
 1,5% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) - Phần trích vào lương NLĐ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất
việc làm.
BHTN được trích 1% vào chi phí của doanh nghiệp và khấu trừ 1% vào lương của
người lao động.
Kinh phí công đoàn
Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn,
Công ty phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động
của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
KPCĐ được trích 2% vào chi phí của doanh nghiệp.
1.6 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.6.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả
lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng
đối tượng sử dụng lao động.
Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho
người lao động.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và quản
lý doanh nghiệp.
Hạch toán chi tiết tiền lương.
Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng
ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng
đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao
nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì.
Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham
gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ
gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và
hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng.
Hạch toán thời gian lao động:
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công
Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả
lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh
nghiệp.
Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào
tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và
ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng
chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ
phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán
tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu
giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4.
Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ,
chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động của
từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán
đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như
họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm
công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh
ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời
gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Hạch toán kết quả lao động:
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng
từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người
lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho
người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán
tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký
của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp
dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng
công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo
lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một
cách nghiêm ngặt.
Hạch toán tiền lương cho người lao động:
Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày công lao
động của NLĐ. Sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ
cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành.
Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ,
nhóm…) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm
công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn
thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán
tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương.
Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp
vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay.
Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương
lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng
thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng
chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất,
trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng người lao động. Bảng chấm công do tổ
trưởng (các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên tổ chức giám
sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp
thời gian lao động và tính lương cho người lao động. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ
khác nhau nhưng các chứng từ đều mang tính nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên
công việc, sản phẩm, thời gian lao động…đó chính là các chứng từ như: bảng phân bổ tiền
lương và bảo hiểm xã hội; bảng thanh toán tiền lương; bảng chấm công…
1.6.2 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
1.6.2.1 Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
(Theo quy định của TT200/2014/TT – BTC):
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
 Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương:
 Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)
 Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL)
 Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).
 Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL).
 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05-LĐTL).
 Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL).
 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL).
 Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)
 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-LĐTL)
 Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)
 Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)
 Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương:
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10-LĐTL )
 Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL)
1.6.2.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương của người lao động kế toán sử dụng tài
khoản 334.
Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập
khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ : Phát sinh tăng
+ Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân
viên.
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
Bên có: Phát sinh giảm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong
kỳ.
Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà Công ty còn nợ công
nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
 Tài khoản 334.1 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
 Tài khoản 334.8 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản
phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”.
 Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
Kết cấu:
Bên nợ: Phát sinh giảm.
+ Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị.
+ Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp
trên.
Bên có: Phát sinh tăng.
+ Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
+ Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù.
Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu (Nếu có Số dư
Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp bù)
 Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
+ Tài khoản 338.2(KPCĐ)
+ Tài khoản 338.3(BHXH)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
+ Tài khoản 338.4(BHYT)
+ Tài khoản 338.6(BHTN)
1.6.3 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan chủ yếu đến tiền lương và các khoản
trích theo lương
1.6.3.1. Kế toán tiền lương
Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 1. 2: Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
1.6.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương
 Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (Theo quy định của
TT200/2014/TT-BTC)
(Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sơ đồ 1. 3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty thương mại sản xuất.docx

Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02mylinh0430
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngCông ty TNHH Nhân thành
 
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnGiai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnThu Trang
 
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...mokoboo56
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Trần Đức Anh
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May MặcChuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May MặcViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...luanvantrust
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...Viện Quản Trị Ptdn
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty thương mại sản xuất.docx (20)

Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.
Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.
Download đề tài hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng.
 
Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02Bctt 12 ckt1lt5 02
Bctt 12 ckt1lt5 02
 
Cơ sở pháp lý cơ bản về tiền lương.docx
Cơ sở pháp lý cơ bản về tiền lương.docxCơ sở pháp lý cơ bản về tiền lương.docx
Cơ sở pháp lý cơ bản về tiền lương.docx
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đãi ngộ nhân sự.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đãi ngộ nhân sự.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về đãi ngộ nhân sự.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đãi ngộ nhân sự.docx
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh VũĐề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
Đề tài: Hoàn thiện kế toán tiền lương tại công ty xây dựng Minh Vũ
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệpKhóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lươngKhóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dnGiai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
Giai phap hoan thien che do tien luong cua nguoi lao dong thuoc khu vuc dn
 
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Xí nghiệp giống gia súc - gia cầm - Gửi miễn p...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Tích Theo Lƣơng Tại Công ...
 
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mạiĐề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
Đề tài: Kế toán lương và khoản trích theo lương tại công ty thương mại
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
 
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng LandKhóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
Khóa Luận Hoạt Động Trả Lương Nhân Viên Của Công Ty Địa Ốc Hải Đăng Land
 
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...Tailieu.vncty.com   chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
Tailieu.vncty.com chuyen-de-tot-nghiep-hoan-thien-cong-tac-to-chuc-quan-li-...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May MặcChuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Kế Toán Tiền Lương Lương Tại Công Ty May Mặc
 
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...Thực trạng về kế toán tiền lương  và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
Thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty D...
 
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...  “Hoàn thiện các hình thức trả lương  trả thưởng tại công ty...
“Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty...
 
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
Hoàn thiện các hình thức trả lương trả thưởng tại công ty tnh...
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Cơ sở lý luận chung về tiền lương và các khoản trích theo lương trong công ty thương mại sản xuất.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÔNG TY THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT 1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1. Khái niệm về tiền lương Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một thứ hàng hoá đặc biệt, nó có thể sáng tạo ra giá trị từ quá trình lao động sản xuất. Do đó, tiền lương chính là giá cả sức lao động, khoản tiền mà người sử dụng lao động và người lao động thoả thuận là người sử dụng lao động trả cho người lao động theo cơ chế thị trường cũng chịu sự chi phối của phát luật như luật lao động, hợp đồng lao động... Có nhiều định nghĩa khác nhau về tiền lương, nhưng định nghĩa nêu lên có tính khái quát được nhiều người thừa nhận đó là: Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành theo thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với các quan hệ và các quy luật trong nền kinh tế thị trường. Nói cách khác, tiền lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động thanh toán tương đương với số lượng và chất lượng lao động mà họ đã tiêu hao để tạo ra của cải vật chất hoặc các giá trị có ích khác. 1.1.2. Khái niệm về các khoản trích theo lương Các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. 1.2 Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 1.2.1 Vai trò của tiền lương Tiền lương, tiền thưởng có vai trò rất lớn đối với đời sống và sản xuất. Để đạt được hiệu quả cao trong lao động góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội vấn đề trả lương, trả thưởng cho người lao động đã không chỉ là vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp, mà còn là vấn đề bức xúc của cả xã hội cần được nhà nước quan tâm giúp đỡ. Tiền lương, tiền thưởng cần được trả đúng thông qua các hình thức và chế độ trả lương, trả thưởng để nó trở thành động lực mạnh mẽ có tác dụng đảm bảo tái sản xuất sức lao động, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Đối với người lao động tiền lương gắn liền với họ là nguồn chủ yếu nuôi sống bản thân và gia đình họ. Nếu tiền lương nhận được thoả mãn sẽ là động lực kích thích tăng năng lực sáng tạo, tăng NSLĐ, tạo ra hòa khí cởi mở giữa những người lao động, tạo thành khối đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển doanh nghiệp và vì lợi ích phát triển bản thân họ. Chính vì vậy mà người lao động làm việc hăng say, có trách nhiệm và tự hào về mức lương của họ. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương, tiền thưởng là yếu tố của chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương, tiền thưởng là nguồn thu nhập chính, do vậy tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp phải công bằng, hợp lý đảm cho lợi của cả hai bên. 1.2.2 Ý nghĩa của tiền lương Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương bởi lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được trả với mức lương cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say,… Và việc tiền lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến địa vị, trình độ chuyên môn,…Nó phản ánh năng lực thực sự của mình. Tiền lương đối với doanh nghiệp Với một doanh nghiệp, để duy trì và phát triển thì chính sách quản lý tiền lương là điều rất quan trọng. Tiền lương trong doanh nghiệp nó ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp. Mọi chi phí tài chính đều được quản lý hợp lý. Bởi lẽ duy trì tiền lương của nhân viên thu hút lao động giỏi xứng đáng với thực lực của họ. Ngoài ra tiền lương còn là công cụ hữu hiệu để xây dựng nguồn lực và đó cũng là cách để quản lý nguồn lao động trong doanh nghiệp. Tiền lương ảnh hưởng tới xã hội Như thực tế cho thấy tiền lương là thu nhập của người lao động và họ sử dụng đồng tiền đó để sinh hoạt trong cuộc sống của mình. Tiền lương bản chất là để duy trì sự sống của con người. Việc duy trì ấy là công việc thường nhật như chi tiêu về ăn uống, may mặc,…Đó là yếu tố xã hội, trao đổi sản phẩm hàng hóa nhu cầu cần thiết bằng những đồng
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiền mình làm ra. Ngoài ra tiền lương phần nào đã đóng góp vào thu nhập quốc dân vì thế nó ảnh hưởng trực tiếp tới yếu tố xã hội. 1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương Nguyên tắc 1: Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động theo nguyên tắc này thì bất kỳ ai dù có khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ mà có đóng góp sức lao động như nhau thì được trả lương như nhau. Đối với công việc khác nhau thì cần thiết phải có sự đánh giá đúng mức, phân biệt công bằng, chính xác trong trả lương. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo được sự công bằng trong trả lương. Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động. Nguyên tắc 2: Bảo đảm NSLĐ tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. Tức là có thể hiểu đơn giản như sau: Năng suất lao động là sản phẩm, là cái được làm ra. Tiền lương là cái phải chi trả, đó là chi phí. Vậy để sản xuất có lợi nhuận, đạt hiệu quả cao thì cái làm ra phải lớn hơn tổng chi phí. Tức là tốc độ tăng NSLĐ phải lớn hơn tiền lương. Nguyên tắc này dù xét trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc toàn xã hội đều thấy rõ tính khoa học hợp lý của nó phù hợp với tiến trình phát triển ngày càng đi lên của xã hội. Nguyên tắc 3: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân (tức là phải trả lương khác nhau cho lao động khác nhau). 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương Nhóm các yếu tố thuộc về tính chất công việc trong doanh nghiệp: – Yêu cầu phức tạp của công việc: Các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ và kỹ năng cao mới có khả năng giải quyết được sẽ buộc phải trả lương cao. Thông thường các công việc phức tạp gắn liền với những yêu cầu về đào tạo, kinh nghiệm cao và như vậy sẽ ảnh hưởng đến mức lương. Sự phức tạp của công việc phản ánh mức độ khó khăn và những yêu cầu cần thiết để thực hiện công việc. Sự phức tạp của công việc được phản ánh qua các khía cạnh sau đây:
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 – Yêu cầu về trình độ học vấn và đào tạo có chuyên môn cao để đáp ứng được yêu cầu công việc hiện nay. – Yêu cầu các kỹ năng cần thiết để hoàn thành công việc hiệu quả cao. – Các phẩm chất đạo đức làm việc của từng cá nhân cần có trong doanh nghiệp. – Tinh thần trách nhiệm của người lao động đối với công việc. – Tầm quan trọng của công việc: Phản ánh giá trị của công việc. Các công việc có tầm quan trọng cao sẽ có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. – Điều kiện để thực hiện công việc. Các điều kiện khó khăn nguy hiểm đương nhiên sẽ được hưởng mức lương cao hơn so với điều kiện bình thường. Sự phân biệt đó để bù đắp những tốn hao sức lực và tinh thần cho người lao động cũng như động viên họ bền vững với công việc. Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động – môi trường xã hội: Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương. Với thị trường cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương sẽ có xu hướng giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự cân bằng. Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …). Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo tiền lương thực tế không bị giảm. Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân, Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý. Nhóm các yếu tố thuộc về môi trường Công ty:
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 – Chính sách tiền lương của Công ty: Các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân. Đồng thời nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động cần đáp ứng ngược lại. – Khả năng tài chính của Công ty: Tiền lương của người lao động cũng chịu ảnh hưởng bởi khả năng tài chính của công ty. Với công ty có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh. Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động: – Trình độ chuyên môn của người lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu. – Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày càng tăng lên. – Mức độ hoàn thành công việc hay còn gọi là năng suất lao động nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương của người lao động khác: Ở đâu đó vẫn có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại. 1.4 Các hình thức trả lương + Trả lương theo thời gian
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 * Khái niệm: Là việc trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ. Để trả lương theo thời gian người ta căn cứ vào ba yếu tố: - Ngày công thực tế của người lao động - Đơn giá tiền lương tính theo ngày công - Hệ số tiền lương (hệ số cấp bậc) + Cách tính lương theo thời gian: Lương tháng thực tế = ( Lương + Phụ cấp) Số ngày làm việc thực tế trong tháng X Số ngày công chuẩn của tháng Lương tháng thực tế = ( Lương + Phụ cấp) Số ngày làm việc thực tế trong tháng X 26 - Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150% x số giờ làm thêm. - Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 200% x số giờ làm thêm. - Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 300% x số giờ làm thêm. *Mức lương giờ được xác định: + Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc. + Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần. + Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định. + Trả lương khoán theo sản phẩm trực tiếp: (trả lương theo sản phẩm cá nhân) Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt. Công thức: Đơn giá tiền lương Mức lương cấp bậc của người lao động cho một đơn vị sản = phẩm hoàn thành Mức sản phẩm của người lao động + Khoán theo khối lượng công việc Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện. Trả lương khoán theo doanh thu: Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là cách trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp) Công thức: Tổng quỹ lương kế hoạch Đơn giá khoán theo doanh thu = X 100 Doanh thu kế hoạch + Trả lương khoán theo lãi gộp: Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí. Công thức: Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Trả lương khoán theo thu nhập: Công thức: Đơn giá Quỹ lương khoán theo định mức khoán theo = x 100 thu nhập Tổng thu nhập + Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm: + Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế. + Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Công thức: Lth = L + L( mh) 100 Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định m- Tỷ lệ % tiền thưởng h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao + Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. Hình thức trả lương có hai loại đơn giá: + Đơn giá cố định: dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành. + Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Công thức: L = Đg x Q1 + Đg x k(Q1  Q0) Trong đó: L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm + Hình thức trả lương hỗn hợp: Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. Áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận: Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng. Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập. Bộ phận biến động: Tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Công ty. Công thức: Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá 1.5 Mức trích lập các khoản trích theo lương Bảo hiểm xã hội BHXH chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động. Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tại nạn lao động… được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động đã cống hiến cho xã hội trước đó. Quỹ BHXH được quy định tỷ lệ như sau:  17,5% (Trong đó: 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) - Phần trích vào Chi phí Doanh nghiệp.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  8% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) - Phần trích vào lương NLĐ. Bảo hiểm y tế Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không mất tiền là người lao động phải có thẻ bảo hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích BHYT. Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Quỹ BHYT được quy định tỷ lệ như sau:  3% - Phần trích vào Chi phí Doanh nghiệp  1,5% (vào quỹ hưu trí và tử tuất) - Phần trích vào lương NLĐ Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm. BHTN được trích 1% vào chi phí của doanh nghiệp và khấu trừ 1% vào lương của người lao động. Kinh phí công đoàn Để phục vụ cho hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, Công ty phải trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. KPCĐ là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động. KPCĐ được trích 2% vào chi phí của doanh nghiệp. 1.6 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.6.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian kết quả lao động, tính lương và trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công theo đúng đối tượng sử dụng lao động. Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xưởng, các bộ phận sản xuất kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động, tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp. Theo dõi tình hình thanh toán tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động. Lập báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước và quản lý doanh nghiệp. Hạch toán chi tiết tiền lương. Hạch toán số lượng lao động: Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu người nghỉ với lý do gì. Hằng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao động trong tháng. Hạch toán thời gian lao động: Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là Bảng Chấm Công Bảng Chấm Công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ bảo hiểm xã hội của từng người cụ thể và từ đó để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Hằng ngày tổ trưởng (phòng, ban, nhóm…) hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội… về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người rồi tính ra số ngày công theo
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8 giờ nếu giờ còn lẻ thì đánh thêm dấu phẩy ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4. Bảng Chấm Công có thể chấm công tổng hợp: Chấm công ngày và chấm công giờ, chấm công nghỉ bù nên tại phòng kế toán có thể tập hợp tổng số liệu thời gian lao động của từng người. Tuỳ thuộc vào điều kiện, đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau đây: Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm việc khác như họp…thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công trong ngày đó. Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công việc thì chấm công theo các ký hiệu đã quy định và ghi số giờ công việc thực hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng. Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ hưởng lương thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm. Chứng từ, tài khoản sử dụng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hạch toán kết quả lao động: Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập thành 02 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt. Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng theo hình thức lương trả theo sản phẩm trực tiếp hoặc lương khoán theo khối lượng công việc. Đây là những hình thức trả lương tiến bộ nhất đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, nhưng đòi hỏi phải có sự giám sát chặt chẽ và kiểm tra chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt. Hạch toán tiền lương cho người lao động: Căn cứ vào bảng chấm công để biết thời gian lao động cũng như số ngày công lao động của NLĐ. Sau đó tại từng phòng ban, tổ nhóm lập bảng thanh toán tiền lương cho
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 từng người lao động ngoài Bảng Chấm Công ra thì các chứng từ kèm theo là bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Bảng thanh toán tiền lương: Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ, nhóm…) tương ứng với bảng chấm công. Cơ sở lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như: Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc hoàn thành. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại phòng kế toán. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp vào cột “ ký nhận” hoặc người nhận hộ phải ký thay. Từ Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế toán tiền lương lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của từng người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên tổ chức giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho người lao động. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ đều mang tính nội dung cần thiết như: tên công nhân, tên công việc, sản phẩm, thời gian lao động…đó chính là các chứng từ như: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội; bảng thanh toán tiền lương; bảng chấm công… 1.6.2 Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 1.6.2.1 Chứng từ kế toán Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương (Theo quy định của TT200/2014/TT – BTC):
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864  Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán tiền lương:  Bảng chấm công (Mẫu số 01a-LĐTL)  Bảng chấm công làm thêm giờ (Mẫu số 01b-LĐTL)  Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL).  Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL).  Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05-LĐTL).  Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu số 06-LĐTL).  Bảng thanh toán tiền thuê ngoài (Mẫu số 07-LĐTL).  Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08-LĐTL)  Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán (Mẫu số 09-LĐTL)  Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)  Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)  Hệ thống chứng từ sử dụng trong kế toán các khoản trích theo lương:  Bảng kê trích nộp các khoản theo lương (Mẫu số 10-LĐTL )  Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội (Mẫu số 11-LĐTL) 1.6.2.2 Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương của người lao động kế toán sử dụng tài khoản 334. Tài khoản 334: “Phải trả người lao động”. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên (CNV) trong kỳ. Kết cấu: Bên nợ : Phát sinh tăng + Phản ánh việc thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên. + Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên. Bên có: Phát sinh giảm
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên trong kỳ. Dư có: Phản ánh phần tiền lương và các khoản thu nhập mà Công ty còn nợ công nhân viên lúc đầu kỳ hay cuối kỳ. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động, có 2 tài khoản cấp 2:  Tài khoản 334.1 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.  Tài khoản 334.8 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản 338: “Phải trả phải nộp khác”.  Dùng để theo dõi việc trích lập sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. Kết cấu: Bên nợ: Phát sinh giảm. + Phản ánh việc chi tiêu KPCĐ, BHXH đơn vị. + Phản ánh việc nộp các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ cho các cơ quan quản lý cấp trên. Bên có: Phát sinh tăng. + Phản ánh việc trích lập các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. + Phản ánh phần BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Dư có: Các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ chưa nộp hoặc chưa chi tiêu (Nếu có Số dư Nợ thì số dư Nợ phản ánh phần KPCĐ, BHXH vượt chi chưa được cấp bù)  Tài khoản 338 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau: + Tài khoản 338.2(KPCĐ) + Tài khoản 338.3(BHXH)
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 + Tài khoản 338.4(BHYT) + Tài khoản 338.6(BHTN) 1.6.3 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan chủ yếu đến tiền lương và các khoản trích theo lương 1.6.3.1. Kế toán tiền lương Sơ đồ 1. 1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sơ đồ 1. 2: Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân 1.6.3.2. Kế toán các khoản trích theo lương  Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn (Theo quy định của TT200/2014/TT-BTC) (Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí)
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sơ đồ 1. 3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương