SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP
VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo
- Khái niệm biển
Điều 86 Công ước của Liên hợp quốc về Biển 1982 đưa ra định nghĩa về
biển cả. Đó là “vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải
hay nội thủy của một quốc gia, cũng như không nằm trong vùng nước quần
đảo của một quốc gia quần đảo”[14.tr83]. Theo định nghĩa này, biển cả là vùng
biển quốc tế (biển chung), nằm ngoài quyền tài phán của một quốc gia ven
biển, nó không bao gồm hết một biển (gồm biển quốc gia và quốc tế).
Theo Nguyễn Chu Hồi, biển là một loại hình thủy vực nước mặn
của đại dương thế giới, nằm sát các đại lục và ngăn cách với đại dương
phía ngoài bởi hệ thống đảo, bán đảo và ở phía trong bởi bờ lục địa (còn
gọi là bờ biển) [5.tr2]. Như vậy khái niệm này đã chỉ rõ biển nói chung
(bao gồm cả vùng biển quốc gia và vùng biển quốc tế).
Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Biển là một loại hình thủy vực
nước mặn của đại dương thế giới, được giới hạn bởi các bờ lục địa, các
đảo, các miền nâng đáy và có chế độ thủy văn riêng; tại đó các quốc gia
ven biển hay quốc gia quần đảo thực hiện chủ quyền theo các chế độ pháp
lý khác nhau đối với từng vùng biển của quốc gia mình (nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); còn mọi
quốc gia đều có thể sử dụng vùng biển quốc tế (biển cả) [20.tr4].
- Khái niệm hải đảo
Theo Điều 121 của Công ước Liên hiệp quốc về Biển năm 1982,
“một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên
vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước” [14.tr101].
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Dưới góc độ quản lý nhà nước về biển, hải đảo, đối tượng nghiên cứu
ở đây là những hải đảo (đảo biển) nằm trên các vùng biển của Việt Nam, không
kể các đảo nằm trong các đầm phá và nằm bên trong đường đóng các cửa
sông của lục địa; là những vùng đất tự nhiên được bao bọc bởi nước biển. Do
đó có thể hiểu, hải đảo là những vùng đất tự nhiên trên biển có nước bao bọc,
khi thủy triều lên vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước, được hình thành bởi
các cấu trúc kiến tạo địa hình thềm lục địa như các đỉnh núi ngầm nhô lên,
dung nham từ núi lửa dưới biển phun lên, khối nhô lục địa sót lại thời kì biển
tiến, sự bồi lắng cũng như tích tụ trầm tích.
- Các khái niệm liên quan đến biển, hải đảo
- Đường cơ sở thẳng: Được xác định theo phương pháp nối liền
các điểm thích hợp được lựa chọn tại những điểm ngoài cùng nhất nhô
ra biển tại mức nước thủy triều thấp nhất (trung bình nhiều năm).
- Đường cơ sở thông thường: Đường cơ sở thông thường dùng để tính
chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển như được thể
hiện trên các hải đồ đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận [14.tr4].
Điều 8 Luật Biển Việt Nam quy định, đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố.
Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường
cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn [15.tr3].
- Nội thủy: Các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải
thuộc nội thủy quốc gia [14.tr5]. Theo Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, các
quốc gia có biển được tự do trong việc áp dụng luật pháp của mình để điều chỉnh
bất kỳ hoạt động sử dụng nào liên quan tới nội thủy cũng như các nguồn tài
nguyên trong đó. Tàu thuyền nước ngoài không có quyền tự do đi qua vùng nội
thủy, kể cả qua lại không gây hại. Đây là điểm khác biệt chính giữa nội thủy và
lãnh hải. Để đi vào vùng nội thủy, tàu thuyền nước ngoài phải xin phép cơ
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quan chức năng có thẩm quyền và chỉ được đi lại theo đúng hành
trình đã được cấp phép.
Nội thủy nước ta là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía
trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nước
Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với
nội thủy như trên lãnh thổ đất liền [15.tr3].
- Lãnh hải hay hải phận: Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính
từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia
trên biển của Việt Nam. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với
lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với
Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 [15.tr3].
- Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển nằm kề vùng lãnh hải. Vùng tiếp
giáp lãnh hải không được mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải [14.tr14]. Vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia
không phải là vùng mà Quốc gia đó có đầy đủ mọi thẩm quyền tài phán. Trong
vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia thì các cơ quan có thẩm quyền của
quốc gia đó có các quyền sau: ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và
quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải
của mình; trừng trị những vi phạm đối với những luật và các quy định nói trên
xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Theo quy định của Luật Biển Việt
Nam, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt
Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Nhà nước
thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý
hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên
lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam [15.tr3].
- Vùng đặc quyền kinh tế: Căn cứ theo quy định của Công ước Liên hợp
quốc về biển 1982, Luật Biển Việt Nam quy định vùng đặc quyền kinh tế là vùng
biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền
kinh tế, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý
và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục
đích kinh tế; Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị
và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường
biển; Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế [15.tr3].
- Thềm lục địa: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm
đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia
đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc
gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở
dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý [14.tr35].
Điều 17 Luật Biển Việt Nam quy định, thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng
đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo
dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép
ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường
cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính
từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200
hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải
lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500(m)
[15.tr3]. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò,
khai thác tài nguyên, đồng thời Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn
ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các Quốc gia khác ở thềm
lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt
Nam.
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Vùng biển quốc tế: Vùng biển quốc tế là vùng nằm ngoài vùng đặc
quyền kinh tế 200 hải lý của các nước ven biển. Ở vùng biển này, tất cả các
nước đều có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp và
ống ngầm, tự do đánh bắt cá và tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi
thực hiện các quyền tự do này, các nước phải tôn trọng lợi ích của các
nước khác cũng như phải tuân thủ các quy định liên quan của Công ước
Luật Biển năm 1982 như bảo vệ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên sinh
vật biển, an toàn hàng hải, hợp tác trấn áp cướp biển.
- Chủ quyền: Là quyền làm cho tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh
thổ của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia
được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó [3.tr110].
- Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên
cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm
dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục
đích kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió [3.tr110].
- Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển
trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện
chúng, như: cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt
động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc
lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị và công trình nghiên
cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc
quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó [3.tr110].
Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Biển Việt Nam, “Vùng biển Việt Nam bao gồm nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa
thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được
xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù
hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982” [15.tr1].
Vùng bờ (Đới bờ, vùng ven biển) Là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển,
bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, nơi ảnh hưởng qua lại giữa chúng
là đáng kể; được xác định một cách tương đối, tùy thuộc vào mục đích và năng
lực của cơ quan quản lý; ranh giới hành chính thường được sử dụng để xác định
vùng bờ. Theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính Phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo,
vùng bờ được định nghĩa là bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển trong
đó vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung
bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển
thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên
và Môi trường xác định và công bố; vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường,
thị trấn có biển.
1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp
- Khái niệm “Tổng hợp” trong quản lý tổng hợp
Sự tổng hợp (hay còn gọi là tích hợp, tiếng Anh là integration) trong
quản lý tổng hợp được xem là phương pháp hiệu quả và hợp lý để quản lý
so với cách làm truyền thống trước đây nhằm khắc phục sự phân tán trong
cách tiếp cận quản lý theo ngành, theo lãnh thổ, và để tập trung vào giải
quyết các vấn đề đa ngành, đa mục tiêu, liên địa phương. Tính tổng hợp
được thể hiện ở ba phương diện: Tổng hợp theo tính hệ thống, tổng hợp
theo chức năng và tổng hợp theo phương thức quản lý.
+ Tổng hợp theo tính hệ thống
Mỗi vùng biển được hiểu là hệ thống tài nguyên thống nhất, không nên cắt
rời, chia nhỏ, hay xem xét các thành phần của nó một cách riêng biệt (đảm bảo
tính toàn vẹn), cần được xem là hệ thống tương tác giữa tự nhiên và xã hội, giữa
các yếu tố sinh học và các yếu tố phi sinh học. Sự thống nhất xác định các
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chiều hướng về thời gian và không gian của các hệ thống tài nguyên theo sự thay
đổi vật lý (hoặc thay đổi theo mùa) của môi trường, kinh tế, xã hội và các phương
pháp sử dụng tài nguyên. Nó đảm bảo rằng các vấn đề quản lý xuất phát từ các
mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội, môi trường được xác định rõ ràng.
+ Tổng hợp theo chức năng
Mỗi vùng biển là một hệ thống nhiều chức năng, cần xem xét việc sử
dụng cho phù hợp với các chức năng đó. Không để vượt quá khả năng chịu
tải của hệ thống/tiểu hệ thống. Sự thống nhất chức năng liên kết quản lý
dự án, chương trình với các mục đích, mục tiêu, loại bỏ sự chồng chéo để
phân bổ tài nguyên thiên nhiên theo mục đích sử dụng, phù hợp với chức
năng, và mức độ của các hoạt động cho phép thực hiện tại mỗi vùng biển
theo các mục đích và tiêu chí của quản lý tổng hợp.
+ Tổng hợp về phương thức quản lý
Lồng ghép được phương thức quản lý theo chiều dọc (các cấp), và liên
kết chiều ngang (các ngành và các bên liên quan) để đảm bảo các mối quan
tâm mang tính đa cấp và đa ngành. Có được cơ chế liên kết chặt chẽ giữa
chính sách quản lý với các hành động quản lý, và phương thức quản lý nhằm
củng cố sự thống nhất giữa các chính sách với kế hoạch phát triển kinh tế của
các cơ quan Trung ương và địa phương, giúp hợp lý hóa và phối hợp hành
động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo bổ sung, điều chỉnh giữa các dự
án, chương trình, giúp các chiến lược quản lý ứng phó với các thách thức nảy
sinh từ sự thay đổi mà vẫn thực hiện được mục đích phát triển.
- Khái niệm về quản lý tổng hợp
Quản lý tổng hợp về biển và hải đảo tuy phát triển chưa lâu nhưng đã trở
thành phương thức quản lý hiệu quả không chỉ áp dụng cho vùng bờ mà một số
nước áp dụng cho cả vùng biển. Ban đầu, quản lý tổng hợp có nhiều khái niệm
khác nhau theo đề xuất của các nhà chuyên môn ở các vùng khác nhau, như Quản
lý tổng hợp vùng bờ (theo Hoa Kỳ và PEMSEA), Quản lý tổng hợp đới bờ
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
(theo các nước Châu Âu, thuộc khối EU), Quản lý tổng hợp vùng ven bờ
(theo UNEP và FAO), sau này phát triển cho quản lý tổng hợp hệ sinh thái
và lưu vực sông. Nhiều cuộc hội thảo Quốc tế giữa các nhà quản lý và khoa
học nhằm thống nhất thuật ngữ cũng như khái niệm; tuy nhiên, cuối cùng
thì người ta vẫn chấp nhận các thuật ngữ khác nhau về quản lý tổng hợp,
và cho rằng quan trọng là nội hàm của nó, các yếu tố cơ bản của quản lý
tổng hợp và chu trình được áp dụng bảo đảm theo các tiêu chí chung đặt
ra. Một số khái niệm đầu tiên về quản lý tổng hợp như sau:
Tại Hội nghị Quốc tế về đới bờ năm 1993, QLTH được định nghĩa
như sau: Quản lý tổng hợp bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các
mục tiêu quy hoạch và quản lý các hệ thống tài nguyên, có xét đến các
yếu tố lịch sử, văn hóa và truyền thống, đồng thời quan tâm một cách
hài hòa các lợi ích trong việc sử dụng tài nguyên. Đây là quá trình tiến
triển liên tục để đạt sự phát triển bền vững.
Theo các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý biển và đới bờ trên thế giới,
QLTHVB được định nghĩa như sau:
Một phương thức quản lý được áp dụng trong một quá trình động và
liên tục, thông qua đó các quyết định về việc bảo vệ, sử dụng và phát triển
bền vững tài nguyên tại đới bờ, được đưa ra với sự tham gia của tất cả các
bên liên quan, bao gồm các ngành kinh tế, các cơ quan chính phủ, các tổ
chức phi chính phủ và cộng đồng. Phần cốt lõi của QLTHVB là xây dựng
các thể chế và chính sách để điều hòa các giải pháp quản lý nhằm giải quyết
những vấn đề phức tạp tại đới bờ (Cicin-Sain & Knecht).
Một chương trình được thiết kế để quản lý tài nguyên tại đới bờ,
có sự tham gia của tất cả các ngành kinh tế, các tổ chức chính phủ
và phi chính phủ (John Clark).
Một hệ thống quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường đới bờ, sử
dụng cách tiếp cận tổng hợp, thống nhất và quá trình lập kế hoạch được tiến
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hành xen kẽ với việc thực hiện kế hoạch, nhằm giải quyết những vấn đề
phức tạp trong quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ (Chua Thia).
Khái niệm quản lý tổng hợp được chính thức đề cập trong Luật Tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo, đã định nghĩa quản lý tổng hợp tài nguyên
như sau Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ
chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng
để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy
trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển,
bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Như vậy, tuy không hoàn toàn đồng nhất về câu chữ, song các định nghĩa
đều xác định những yếu tố then chốt chung của quản lý tổng hợp là "phương thức
quản lý tài nguyên và môi trường", "quá trình liên tục", "có sự tham gia của các
bên", "giải quyết các vấn đề phức tạp", "điều hòa các giải pháp quản lý".
Mục tiêu chính của quản lý tổng hợp về cơ bản là khuyến khích sự
thay đổi cách ứng xử của con người để đạt được mục tiêu mong muốn,
đảm bảo sử dụng bền vững, tốt nhất các nguồn tài nguyên và duy trì lợi ích
nhiều nhất từ môi trường tự nhiên. Về mặt thực tế, hỗ trợ các mục tiêu quản
lý thông qua việc đưa ra cơ sở sử dụng bền vững tài nguyên, bảo tồn đa
dạng sinh học, ngăn ngừa thiên tai, kiểm soát ô nhiễm, tăng cường lợi ích,
phát triển bền vững và tối ưu hoá sử dụng đa mục tiêu.
Quản lý tổng hợp là cách quản lý thích hợp nhất để tránh suy thoái
các hệ sinh thái ở vùng biển, giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi
khí hậu. Mặc dù, việc quản lý tổng hợp đòi hỏi sự phân tích và hoạch
định kỹ lưỡng hơn là quản lý theo ngành, tổng chi phí theo cách quản lý
tổng hợp sẽ thấp hơn là chi phí tích luỹ khi quản lý theo ngành.
Quản lý tổng hợp cần được phát triển một cách có hệ thống, có tính đến
thời gian cho việc thu hút các nguồn kinh phí và xây dựng năng lực quản lý/kỹ
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuật cấp địa phương nhằm hỗ trợ việc xác định và triển khai; hỗ trợ
sự hợp tác giữa các cơ quan và các bên liên quan; nâng cao nhận
thức và thay đổi ý thức của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý
kinh tế, tài nguyên, các nhà nghiên cứu khoa học.
Quản lý tổng hợp không thay thế cơ cấu ra quyết định và lập kế hoạch
hiện có, ví dụ như quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mà nâng
cao hiệu lực quản lý bằng cách tăng cường thể chế hiện tại thông qua việc đẩy
mạnh hợp tác giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan bằng những
phương pháp và công cụ thích hợp để xây dựng chiến lược và kế hoạch hành
động. Điểm chung nhất của quản lý tổng hợp là nó lôi kéo sự tham gia có hệ
thống của các ngành, các cấp chính quyền và các cơ quan khác như các
trường học, hội đoàn thể, doanh nghiệp và đặc biệt là cộng đồng dân cư.
1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và
hải đảo - Khái niệm quản lý nhà nước
Cùng với quá trình phát triển của xã hội hoạt động quản lý nói chung và
quản lý nhà nước nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối
với mỗi quốc gia, ngành, lĩnh vực. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là hoạt động
tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước trên cả phương diện lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Với cách hiểu này, ở nước ta, quản lý nhà nước cũng đã đề cập
trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được
những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của quản lý nhà nước dựa trên những điều kiện và
quy luật khách quan của đời sống xã hội. Các cơ quan nhà nước khác cũng tham gia
quản lý nhà nước ở nghĩa hẹp khi thực hiện các hoạt động mang tính chất chấp hành,
điều hành - tính hành chính nhà nước trong việc xây dựng tổ chức bộ máy và thực
hiện chế độ công tác nội bộ trong mỗi cơ quan nhà
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước như: tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…, quản lý nhà
nước theo nghĩa hẹp còn được hiểu là quản lý hành chính nhà nước.
- Khái niệm quản lý nhà nước về biển và hải đảo
“Quản lý nhà nước về biển, hải đảo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tới
các đối tượng khai thác, sử dụng biển, hải đảo nhằm thực hiện các chức năng
đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội
nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, khai thác, sử
dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo” [20.tr5].
Hoạt động quản lý nhà nước về biển và hải đảo, gồm:
- Chủ thể quản lý: Là cơ quan quản lý nhà nước và người đứng
đầu cơ quan quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý tác động lên đối
tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích
hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý: Đối tượng bị quản lý hay là được quản lý tiếp
nhận hành vi quản lý hoặc sự tác động của chủ thể quản lý. Đó là các hoạt
động kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng. Nói cách khác,
khách thể của quản lý nhà nước là các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường
và an ninh quốc phòng gắn với con người và tổ chức.
- Công cụ quản lý: Luật pháp
- Mục tiêu quản lý: Làm cho đối tượng quản lý phát triển tốt
hơn (hiệu quả và chất lượng hơn)
- Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Quản lý tổng hợp biển được biết đến như một phương thức quản lý tiên
tiến được thừa nhận chính thức ở Mỹ năm 1972 với việc ban hành và thực thi luật
quản lý bờ biển, sau đó được nhân rộng và áp dụng phổ biến tại các nước phát
triển có biển. Bản chất của phương thức quản lý tổng hợp biển là việc nâng cao
chất lượng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển phù hợp với yêu
21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cầu phát triển bền vững bằng việc dân chủ hóa các quá trình quản lý (từ hoạch
định đến thực thi chính sách), dựa trên việc xác lập một cơ chế quản lý có sự tham
gia tích cực, bình đẳng của cộng đồng gắn với môi trường không gian ven biển
để chia sẻ và phát triển các lợi ích kinh tế biển giữa các vùng, ngành, địa phương
một cách hài hòa, đồng thời vẫn đảm bảo tính thống nhất về lợi ích quốc gia. Trong
quản lý tổng hợp về biển, nhân tố cộng đồng không chỉ được coi là đối tượng
quản lý mà còn là một đối tác quản lý của chính quyền, có mối quan hệ bình đẳng
về quyền và lợi ích mà chính quyền địa phương ven biển phải tôn trọng và cần
bảo đảm cho người dân thực hiện dân chủ trực tiếp vào quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường ven biển.
Có thể nói rằng quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo không những là
phương thức quản lý dựa trên quá trình hoạch định, thỏa thuận liên tục nhằm thống
nhất việc chia sẻ lợi ích kinh tế, môi trường ở vùng biển, ven biển quản lý phù hợp
với mục tiêu phát triển bền vững mà còn thể hiện là phương thức để đạt được phát
triển ở trình độ cao hơn so với việc sử dụng các công cụ mệnh lệnh trong quản lý
hành chính để quản lý biển; là cơ chế cho phép lồng ghép các hình thức dân chủ trực
tiếp với sự tham gia của cộng đồng trong việc hoạch định và điều phối chính sách
quản lý tài nguyên biển. Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo
còn là chức năng quản lý hành chính nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
nhằm điều hòa, phối hợp tốt giữa các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền từ Trung
ương tới địa phương và các bên có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và
bảo vệ môi trường biển, hải đảo nhằm điều phối tốt quá trình hình thành, tổ chức thực
hiện theo hướng đồng bộ hóa hệ thống chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ở vùng biển phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững.
Nội dung của quản lý tổng hợp về biển, hải đảo bao gồm điều phối đa ngành
(tức là cơ chế quản lý liên ngành, liên lĩnh vực và là một quá trình liên tục từ khâu
hoạch định tới thực thi); hợp tác giữa các vùng ven biển; quy trình
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoạch định và thực hiện chính sách quản lý biển có tính mở cao; quản lý biển theo
không gian phù hợp với bản chất của các hệ thống tài nguyên biển; sự cam kết và
ràng buộc lẫn nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các mục tiêu phát
triển bền vững giữa chính quyền, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp.
Tựu chung lại, quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo là
một chức năng quản lý nhà nước, được thực hiện dựa trên việc xác lập và vận
hành một hệ thống các hình thức tổ chức và công cụ quản lý có tính chất toàn
diện, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế-xã hội và môi trường nhằm
duy trì, củng cố sự toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất và hài hòa về lợi ích quốc gia
trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường biển, hải đảo [7.tr46].
1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Biển và hải đảo Việt Nam đã và đang tiếp tục cung cấp các nguồn lợi to
lớn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, mang lại lợi nhuận
thương mại từ các hoạt động xuất nhập khẩu, giải quyết vấn đề việc làm cho cộng
đồng. Ngoài ra, đây còn là địa bàn chiến lược vô cùng quan trọng về an ninh-quốc
phòng, tạo ra khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ
quốc gia trên đất liền. Tuy nhiên, vùng biển, ven biển nước ta hiện nay đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải được giải quyết kịp thời. Đó là tình trạng
suy thoái và ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động của con người; vấn đề
khai thác, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên biển; vấn đề xung đột trên Biển
Đông xung quanh chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên
biển; vấn đề xung đột giữa các ngành kinh tế khi cùng tham gia khai thác nguồn
lợi biển.... Các vấn đề này nếu không được khắc phục kịp
thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đặc
biệt ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của Quốc gia. Vì vậy, tất yếu đòi hỏi
cần phải có và cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo
để có thể giải quyết đồng thời nhiều lợi ích cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
mục tiêu thịnh vượng, sự phát triển của cộng đồng ven biển, môi trường biển
được bảo vệ và cải thiện về mặt chất lượng, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ
vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển và hòa bình ổn định trong khu vực.
Ở nước ta hiện nay, QLNN tổng hợp và thống nhất về biển và
hải đảo được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm chức
năng quản lý nhà nước cùng với việc hình thành hệ thống cơ quan
chuyên môn thực hiện quản lý tổng hợp biển và hải đảo thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường mang các ý nghĩa sau:
Thứ nhất, Việt Nam muốn khẳng định vị thế của một quốc gia biển nên
cần củng cố hệ thống quản lý nhà nước về biển nói chung. Trong đó, việc xây
dựng, củng cố và phát triển một quốc gia quản lý nhà nước tổng hợp về biển,
hải đảo đủ mạnh, đủ năng lực điều phối các ngành, lĩnh vực chức năng có liên
quan và các địa phương ven biển trong hệ thống này là rất cần thiết.
Thứ hai, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới tư duy và phương pháp
quản lý biển, từ chỗ tiếp cận chủ yếu dựa trên quan điểm bảo vệ chủ quyền
quốc gia gắn với vai trò chủ đạo của ngành Quốc phòng trong khi giải quyết
các vấn đề trên biển thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên việc giao
cho một cơ quan quản lý có tính chất dân sự thực hiện chức năng quản lý nhà
nước tổng hợp về biển và hải đảo sẽ phát huy được vai trò hơn là các lực
lượng vũ trang nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giải quyết hòa bình
các vấn đề phức tạp, nhạy cảm trên vùng biển trong khu vực.
Thứ ba, trong hệ thống chức năng quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay,
Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường theo ngành có mối quan hệ mật thiết, gần gũi nhất với yêu cầu quản lý nhà
nước theo lãnh thổ mà quản lý biển, hải đảo là một khu vực không gian đặc thù.
Trên đất liền có quản lý nhà nước về đất đai thì ở biển cũng có sự gắn kết và cần
quản lý tổng hợp, đảm bảo kết nối quản lý không gian trên đất liền.
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ tư, Chính phủ Việt Nam chấp nhận và ủng hộ một tư duy quản lý
biển tiên tiến và phù hợp với xu thế chung của thế giới dựa trên nguyên lý phát
triển bền vững đó là quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên theo mục tiêu phát
triển kinh tế, đảm bảo sinh kế cộng đồng và bảo vệ môi trường biển. Chủ
trương này đã được khẳng định trong Chương trình Nghị sự thứ 21 của Việt
Nam. Để đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững cần áp dụng phương thức
quản lý tổng hợp theo vùng không gian nhằm hạn chế sự chi phối và xu hướng
lạm dụng khai thác quá mức tài nguyên theo tư duy ngành với các mục tiêu,
lợi ích cục bộ. Việc giao cho ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức
năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với yêu cầu về tư
duy quản lý ở giai đoạn hiện nay.
1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
Theo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, nguyên tắc
quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo như sau
Thứ nhất, tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống
nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo
vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển;
quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ;
bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thứ hai, quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên
tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác,
sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới
hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo.
Thứ ba, việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá
trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo
Là một lĩnh vực quản lý nhà nước mới và đang được củng cố nên các
nội dung cụ thể về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo đang trong
quá trình vận động, phát triển về mặt nhận thức. Những nội dung quản lý nhà
nước tổng hợp về biển và hải đảo trước hết được quy định trong chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Khoản 11, Điều 2
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 06/3/2013 của Chính Phủ như sau
- Xây dựng chiến lược biển Việt Nam và các chính sách, pháp luật
về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo và tổ chức thực hiện
sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, điều
chỉnh và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, phân vùng sử dụng biển,
vùng ven biển và hải đảo;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển,
hải đảo liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương ven biển;
- Xây dựng, ban hành các chỉ thị, chỉ tiêu quản lý tổng hợp
biển, vùng ven biển, hải đảo theo quy định của pháp luật;
- Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn
biển; tham gia thẩm định các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên biển, hải đảo, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; có ý kiến đánh giá đối với các đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt các Bộ, ngành, địa phương ven biển có liên quan đến
sử dụng quỹ đất lấn biển theo quy định của pháp luật;
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh;
- Quản lý thống nhất công tác điều tra cơ bản về biển, hải đảo trong phạm
vi cả nước; thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án điều tra cơ bản
về biển và hải đảo của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật;
chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài
nguyên và môi trường biển trọng điểm theo phân công của Chính phủ;
- Tham gia thẩm định và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực
hiện các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương
của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức
cấp phép đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học có yếu tố nước
ngoài tại các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam sau khi
thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao;
- Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, đề án về quốc phòng,
an ninh, ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chủ
quyền, quyền chủ quyền và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên
biển và các cơ chế, chính sách về quản lý các ngành, nghề khai thác, sử
dụng tài nguyên biển do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng;
- Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển
của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển,
hải đảo, quần đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ chức phân
tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có
liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, nghiên cứu khoa
học, hợp tác quốc tế về biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì việc lập và quản
lý cơ sở dữ liệu biển, hải đảo quốc gia;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức quản
lý hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường biển, các công
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát biển
và đại dương, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi
trường biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan
tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
- Làm đầu mối tổng hợp, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về biển;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về
quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam.
1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về
biển và hải đảo
- Yếu tố tự nhiên
Tài nguyên biển Việt Nam phong phú và đa dạng, có giá trị trong phát triển
các ngành kinh tế biển. Biển Việt Nam cũng hội tụ hàng loạt các hệ sinh thái từ
vùng nước nông như rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá, cửa sông,
đến biển xa như vùng nước trồi, hệ biển sâu. Ở khu vực Biển Đông có chế độ gió
mùa, trong đó có mùa gió Đông-Bắc và Tây-Nam rất rõ rệt. Do đặc thù riêng về
điều kiện địa lý tự nhiên, tính toàn vẹn, tính hệ thống của môi trường sinh thái
biển, quản lý theo không gian rộng hơn và chịu ảnh hưởng từ các xung lực qua
lại của tổng thể các yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, quốc tế, môi trường tự nhiên,
môi trường xã hội nên quản lý biển là quản lý phức hợp nhiều vấn đề.
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Sức ép về dân số ngày càng cao và tình trạng nghèo đói ở các địa bàn ven biển
đã khiến các địa phương ven biển đều tìm cách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh
tế biển. Điều này làm nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình phát triển giữa các ngành,
lĩnh vực cũng như giữa cộng đồng dân cư ven biển khi nhận thức của người dân đối
với khai thác, sử dụng biển còn nhiều hạn chế. Trong khi về phương diện quản lý nhà
nước còn thiếu sự đồng bộ, thống nhất trong quy
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên biển giữa các ngành, lĩnh vực cũng
như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương với
nhau. Vì vậy, các địa phương trong cùng một dải ven biển không tận dụng
được thế mạnh riêng của mình, còn thiếu những chính sách và cơ chế pháp
lý điều chỉnh, giải quyết tốt các mâu thuẫn. Bên cạnh đó, chưa xác lập ranh
giới hành chính trên biển và phân cấp về phạm vi khu vực địa lý trên biển
thuộc thẩm quyền của cấp chính quyền địa phương nên đã ảnh hưởng nhất
định tới hiệu quả quản lý nhà nước về biển, hải đảo.
- Năng lực của các chủ thể quản lý nhà nước về biển, hải đảo
Năng lực quản lý của các chủ thể quản lý thể hiện ở trình độ của nguồn
nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo. Đây là nhân tố trọng
yếu trong việc xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý. Trình độ cán
bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các
quyết định quản lý. Do đó, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ
máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý. Đối với các cơ
quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ chuyên
môn, sẽ đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp nhằm xử lý thông tin kịp
thời làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu
cán bộ cấp trên yếu kém thì hiệu quả quản lý sẽ không cao.
- Yếu tố quốc tế
Trong vấn đề chủ quyền quốc gia trên biển, bên cạnh những tuyên bố chính
thức về khu vực chủ quyền lãnh thổ thì sự hiện hữu, chiếm hữu thực tế trong quá
trình khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên biển là dấu hiệu quan trọng thể hiện
chủ quyền kinh tế. Thực tế thời gian qua cho thấy, Trung Quốc không chỉ đưa ra
yêu sách chủ quyền trên Biển Đông với tấm bản đồ lưỡi bò mà còn luôn chủ động
tiến hành thực hiện các hoạt động dân sự trong nghiên cứu khoa học, khai thác
biển, thậm chí khai thác biển ở những vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Trong
khi đó, công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước ta đang đặt ra hàng loạt vấn đề như thực thi có hiệu quả pháp luật quốc
gia trên biển (nhất là đối với các hành vi xâm phạm, khai thác trái phép của tàu
thuyền nước ngoài), tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trên biển có
mục đích nhân đạo như tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố môi trường, thăm
dò khảo sát biển và đại dương. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quản lý biển, hải
đảo phải chứng minh được sự chiếm hữu liên tục và quá trình khai thác, sử
dụng mạnh mẽ các vùng biển, hải đảo đã tuyên bố chủ quyền để đạt được sự
bình đẳng thực chất giữa nước ta với nước ngoài.
1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
Là một lĩnh vực mới được ghi nhận chưa lâu, trong quá trình triển khai thực
hiện các nhiệm vụ của mình, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo
đã phản ánh các tính chất riêng biệt khác với cách tiếp cận quản lý nhà nước theo
ngành, xuất phát từ đặc trưng quản lý theo không gian theo chiều ngang, độ sâu
và ảnh hưởng qua lại - (tính phụ thuộc lẫn nhau) giữa các yếu tố chính trị, pháp
lý, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.... Các đặc điểm đó là:
Thứ nhất, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ở nước ta luôn xuất
phát và dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ chính trị mà Đảng ta đã đề ra nhằm mục tiêu sớm
đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy
mọi tiềm năng về biển, kết hợp bảo đảm phát triển kinh tế với quốc phòng – an ninh
trong quản lý, khai thác và sử dụng biển, hải đảo. Quản lý nhà nước tổng hợp về biển,
hải đảo không phải là một chức năng quản lý nhà nước có tính chuyên ngành mà là
công tác quản lý nhà nước đặc thù, dựa trên sự tập hợp, kết nối nhằm phát huy sức
mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển chủ
yếu thực hiện mục tiêu chính trị đã đề ra.
Thứ hai, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo chịu sự chi
phối bởi xu thế vừa cạnh tranh mạnh mẽ, lại vừa có sự hợp tác, chia sẻ
lợi ích về sử dụng tài nguyên biển giữa nước ta với các nước, giữa các
ngành, lĩnh vực, địa phương cộng đồng ven biển với nhau.
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Thứ ba, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo luôn chú trọng đến
tính toàn diện, tăng cường phối hợp và lồng ghép các hành vi quản lý nhằm
bảo đảm sự phát triển, có tính đến sự cân đối, hài hòa lợi ích giữa các yếu tố
kinh tế - xã hội – môi trường, khắc phục và ngoại trừ nguy cơ, mâu thuẫn và
xung đột giữa các yếu tố này. Chính sự đa dạng, phức tạp của môi trường -
đối tượng quản lý đã khiến cho công tác quản lý nhà nước tổng hợp cần có
một phương pháp quản lý phù hợp, không thể chạy theo những vấn đề đơn lẻ
mà đảm bảo sự cân nhắc toàn diện theo hướng tiếp cận tổng hợp. Xét về tổng
thể, quản lý nhà nước tổng hợp phải luôn giữ cho được vai trò là tác nhân có
tính chất “trọng tài” trong hệ thống quản lý nhà nước về biển.
Thứ tư, chịu sự ảnh hưởng mang tính kế thừa từ những bài học kinh
nghiệm của quốc tế và trong nước áp dụng phương thức quản lý tổng hợp về
biển và vùng bờ, chú trọng đến tính đa dạng, bền vững của các hệ sinh thái
biển và phát huy vai trò của cộng đồng ven biển. Trước khi Chính phủ quy định
trách nhiệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo, một số tỉnh,
thành phố đã triển khai chương trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ thông
qua các chương trình hợp tác, và cho thấy những kết quả đạt được cần được
nhân rộng. Tuy nhiên, những bài học đó không đủ để tạo thành sự tự giác cho
các bên liên quan, như vậy cần hình thành cơ quan quản lý tổng hợp về biển
và ít nhất hệ thống cơ quan đó sẽ thúc đẩy việc áp dụng các phương thức
thông qua việc tăng cường xây dựng các công cụ, thể chế quản lý cũng như
thực thi có hiệu quả các chương trình quản lý tổng hợp.
Thứ năm, trong giai đoạn hiện nay, chức năng quản lý nhà nước tổng hợp
về biển và hải đảo gắn với vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường, thuộc chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là quá trình nhận
thức không chỉ về mục tiêu lâu dài về quản lý biển mà còn thể hiện mong muốn
chung của Đảng, Chính Phủ có được cơ quan đủ tầm để đảm đương và phải là cơ
quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hiện nay, việc thực thi, nhiệm vụ
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền hạn của quản lý nhà nước tổng hợp biển, hải đảo và quản lý nhà nước theo
ngành được hỗ trợ chặt chẽ dựa vào cơ sở pháp lý của văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành và ngược lại, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải
đảo cũng được hỗ trợ từ quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo ngành.
Thứ sáu, không làm thay vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản
lý nhà nước theo ngành, nghề khai thác, sử dụng và bảo vệ quốc phòng,
an ninh trên biển. Có quan điểm cho rằng, để quản lý được thống nhất về
biển, hải đảo nên thành lập cơ quan có đầy đủ chức năng, quyền hạn để
quản lý nhà nước đối với khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Trên thực tế,
điều này không khả thi do không có cơ quan nào đủ quyền lực và khả năng
để thực hiện. Vì vậy, cần áp dụng quản lý tổng hợp để thiết lập một cơ chế
quản lý chủ động trong phối hợp giữa các cấp, ngành và các bên liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ngày càng có vai trò
quan trọng trong việc giúp Chính phủ dẫn dắt, điều hành, giải quyết các
mâu thuẫn lợi ích trong hệ thống quản lý nhà nước về biển.
Thứ bảy, để thực hiện và phát huy đầy đủ hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo cần xác lập các quan hệ phối hợp, trực
thuộc hoặc cơ chế liên kết, hỗ trợ tích cực trong việc giám sát, đánh giá tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo từ phía các tổ chức cung cấp
dịch vụ công thuộc các ngành lĩnh vực: địa chất khoáng sản, hải văn, môi
trường biển, trắc địa bản đồ biển, viễn thám… Như vậy, để sự phối hợp này
có hiệu quả, cần thiết phải tạo cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà
nước tổng hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ công bằng việc cấp kinh
phí từ ngân sách, giao nhiệm vụ cụ thể và quy định rõ chức năng ràng buộc
trách nhiệm trong tham gia cung ứng dịch vụ công.
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các
quốc gia trên thế giới và khu vực
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số
quốc gia - Trung Quốc
+ Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý biển đảo:
Sự phát triển của hệ thống pháp luật biển của Trung Quốc có thể chia theo
các lĩnh vực chủ yếu sau: Pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia và quốc phòng
an ninh biển; Pháp luật về khai thác tài nguyên biển; Pháp luật về bảo vệ môi
trường biển; Pháp luật về giao thông, vận tải biển; Pháp luật về quản lý sử dụng
biển. Nhìn chung, pháp luật về biển đảo của Trung Quốc đang được đổi mới,
không ngừng được hoàn thiện, kiện toàn trên tất cả các lĩnh vực bảo vệ chủ quyền
và an ninh trên biển, các quyền và lợi ích biển, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi
trường biển, đảm bảo cơ sở pháp lý cho các yêu sách chủ quyền của Trung Quốc
trên biển, hình thành nên một khung pháp lý cơ bản về biển, đảo; góp phần thực
hiện chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc.
+ Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về biển đảo
Sau khi thực hiện tái cơ cấu ngày 10-3-2013, hiện nay, hệ thống cơ quan
chuyên trách quản lý nhà nước về biển đảo của Trung Quốc bao gồm:
- Cục Hải dương Quốc gia (The State Oceanic Administration - SOA) được
thành lập năm 1964 trên cơ sở tái cơ cấu xác nhập bốn lực lượng Hải giám, Ngư
chính, Cơ quan Tuần duyên và Cảnh sát chống buôn lậu, có nhiệm vụ chính là bảo
vệ quyền và lợi ích biển, bảo vệ môi trường và quản lý sử dụng biển, giúp cho
công tác quản lý biển thống nhất, tránh chồng chéo, phân tán, nâng cao hiệu lực
và hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật biển.
- Cục Hải giám Trung Quốc (The China Marine Surveillance-CMS), thành
lập ngày 19-10-1998, thuộc Cục Hải dương Quốc gia, là cơ quan thực thi pháp
luật hàng hải bán quân sự trong vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bờ
biển của Trung Quốc, bảo vệ môi trường biển, nguồn tài nguyên thiên
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiên, hỗ trợ hàng hải và các điều kiện thuận lợi khác, thực hiện
điều tra hàng hải.
- Cục Hải sự Trung Quốc - Cơ quan An toàn hàng hải (The Chinese
Marine Safety Administration - MSA), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, chịu
trách nhiệm về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm
môi trường biển từ các tàu và bảo vệ quyền lợi của người đi biển.
- Cơ quan Thực thi pháp luật ngư nghiệp Trung Quốc (Cơ quan Ngư chính
FLEC), hiện nay thuộc Cục Hải dương Quốc gia (trước đây là một tổ chức của Cục
quản lý thủy sản, thuộc Bộ Nông Nghiệp), có trách nhiệm thực thi luật liên quan đến
đánh bắt cá và tài nguyên biển trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, bảo vệ tàu
cá Trung Quốc và nhân viên, giải quyết tranh chấp trong hoạt động đánh bắt cá, ngăn
ngừa đánh bắt bất hợp pháp, và bảo vệ nguồn tài nguyên biển.
- Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc (The Maritime Police), hiện nay thuộc
Cục Hải dương Quốc gia. Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc là lực lượng cảnh sát
bán quân sự chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Công an. Cơ quan này có nhiệm
vụ: Tuần tra vùng lãnh hải và vùng biển tranh chấp; chống buôn lậu, chống vi
phạm bản quyền; kiểm soát hàng hải và kiểm tra tàu; đảm bảo an ninh cảng và ven
biển; nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm cứu hộ; bảo vệ thủy sản.
- Cục Chống buôn lậu đường biển của Trung Quốc thuộc Cục Hải dương
Quốc gia (trước đây thuộc Tổng cục Hải quan Trung Quốc) và nhận chỉ đạo nghiệp
vụ từ Bộ Công an. Lực lượng Chống buôn lậu đường biển được thành lập từ năm
1998, là cơ quan chịu trách nhiệm ngăn chặn, trấn áp và xử lý các hoạt động buôn
lậu và tội phạm tại các khu vực kiểm soát hải quan và các khu vực ven biển, biên
giới theo quy định mà cơ quan Hải quan được thành lập.
- Singapore
Là quốc gia biển, sự nghiệp biển của Singapore khá phát triển. Các ngành
nghề: đánh bắt, nuôi trồng hải sản, du lịch biển, vận tải biển, xây dựng các công
trình trên bờ và trên biển đều phát triển khá nhanh, các dịch vụ biển có sức cạnh
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tranh trên thị trường quốc tế, thành công này bắt nguồn từ việc giúp người dân nâng
cao nhận thức pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên môi
trường biển, hải đảo, quốc đảo này được cả thế giới tôn vinh là "bậc thầy" trong khai
thác tiềm năng biển, chế ngự biển để trở thành một con rồng ở Châu Á. Chính phủ
Singapore đã xác định trọng tâm phát triển sự nghiệp biển là phát triển không mang
tính dàn trải mà chỉ trọng tâm vào những ngành vốn là lợi thế lớn nhất của mình, tập
trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn như cảng biển, vận tải biển, thăm dò
và khai thác dầu khí, du lịch biển và du lịch tàu biển.
Tuy vậy còn tồn tại những hạn chế trong quản lý biển của Singapore:
một là, các chính sách kinh tế biển của Singapore còn chưa thực sự linh hoạt,
chưa đáp ứng được những biến động của tình hình kinh tế thế giới đặc biệt là
từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008; hai là, thiếu hụt nguồn nhân lực cho
phát triển kinh tế biển. Bài học về quản lý kinh tế biển của Singapore là: Chính
sách phát triển không đồng đều, chỉ tập trung vào một số ngành mũi nhọn để
tạo ra được những sản phẩm mũi nhọn về biển.
- Ma-lai-xia
Mô hình Công viên biển của Ma-lai-xia hiện nay được xem là một công cụ
quản lý tài nguyên biển, bảo tồn và bảo vệ hệ sinh thái biển có hiệu quả, nhất là
các khu rạn san hô nhằm bảo đảm sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên
nhiên trong vùng công viên biển. Chiến lược quản lý kinh tế biển của Ma-lai-xi-a
đã chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống chính sách phát triển kinh tế biển
phát huy tối đa lợi thế với trọng tâm chính là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên
quan tới biển và phát triển kinh tế biển; Xây dựng cơ sở hạ tầng phải hướng tới
biển và phát triển kinh tế biển; Hoàn thiện công tác quản lý và điều hành hệ thống
kinh tế biển; Thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển kinh tế biển
một cách trọng điểm và có hiệu quả để tạo ra được những mũi nhọn có sức cạnh
tranh tầm quốc tế trong phát triển kinh tế biển; Phát triển nguồn nhân lực; Đẩy
mạnh hợp tác quốc tế về biển.
35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Một số kinh nghiệm trong quản lý kinh tế biển của Malaysia: Thứ nhất,
phát huy vai trò của Chính phủ trong việc tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế biển, đặc biệt là môi trường về luật pháp, thể chế. Thứ hai, phải
khống chế được mặt biển và các trục hàng hải chính trên các đại dương để
bảo vệ và phát triển quyền lợi kinh tế, đảm bảo an ninh quốc gia biển của mình,
đồng thời đảm bảo an ninh thế giới trên biển vì lợi ích của mình.
1.3.2. Một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam
- Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật về biển đảo
Về tổng thể, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý cơ bản
cho việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích biển. Tuy nhiên, do
thẩm quyền ban hành văn bản được trao cho nhiều cơ quan, bộ, ngành, với
sự thiếu phối hợp nên hệ thống pháp luật của Việt Nam về biển, đảo vẫn
còn thiếu tính đồng bộ, việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật về biển, đảo
đã được tiến hành nhưng chưa thường xuyên, rộng khắp. Trên cơ sở tổng
kết kinh nghiệm trong quản lý biển của một số quốc gia trong khu vực, Việt
Nam cần chú trọng tới một số vấn đề như sau:
- Xây dựng chính sách biển phải có tính toàn diện, tổng quát; gồm một số vấn
đề cơ bản như: xác định mục tiêu; nguyên tắc cơ bản áp dụng trong quản lý tổng hợp
biển, ví dụ như nguyên tắc phát triển bền vững, nguyên tắc quản lý tổng hợp, nguyên
tắc cẩn trọng. Ngoài ra, chính sách biển cũng phải xác định cụ thể những chủ thể tham
gia quản lý biển; xác định những chương trình quản lý có thể thực hiện. Điều này sẽ
khắc phục được thực trạng quản lý tản mạn, chồng chéo, thiếu tập trung, thống nhất
dẫn tới hiệu quả khai thác, bảo vệ biển không cao.
- Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách biển quốc gia và các
chương trình quản lý biển cụ thể cần xác định lộ trình thời gian, kế hoạch chi tiết.
Quản lý tổng hợp biển là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa
phương. Hơn nữa ở Việt Nam, quản lý tổng hợp biển là một vấn đề tương đối mới
và trong điều kiện nguồn nhân lực, vật lực cho công tác này còn
36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nhiều hạn chế chúng ta phải tính toán từng bước thực hiện thích hợp
để xây dựng và triển khai những kế hoạch quản lý tương thích với
khả năng và mục tiêu chung của các ngành kinh tế biển.
- Rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật về biển trên phạm vi
cả nước; sửa đổi, bổ sung các quy định không còn phù hợp; ban
hành các văn bản pháp luật mới nhằm cụ thể chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước về biển, đảo.
- Tăng cường tuyên truyền rộng rãi pháp luật về biển, đảo của Việt Nam
và các điều ước quốc tế về biển, đảo mà Việt Nam tham gia để mọi tầng lớp
nhân dân hiểu; góp phần làm cho nhân dân trong nước, cộng đồng người Việt
Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế hiểu rõ quan điểm, chủ trương của Đảng,
Nhà nước ta trong giải quyết các vấn đề có liên quan đến biển, đảo; tranh thủ
sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
- Kiện toàn về tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý biển
Quản lý biển là một công việc lớn và phức tạp, vì vậy, để nâng cao hiệu
quả công tác quản lý biển, các cấp, các ngành cần phải:
- Tăng cường sức mạnh cho lực lượng chấp pháp trên biển: Tăng
cường đầu tư về trang thiết bị, phương tiện hiện đại… phục vụ cho công tác
giám sát, bảo đảm an toàn, giữ gìn an ninh và chủ quyền quốc gia. Đối với lực
lượng Kiểm ngư mới được thành lập, còn mỏng, thiếu phương tiện và kinh phí
hoạt động, tàu kiểm ngư hầu hết là tàu nhỏ, hoạt động chủ yếu ở ven bờ. Vì
vậy, Chính phủ nên ban hành quy định cho phép trang bị vũ khí cho lực lượng
kiểm ngư, nhưng do Kiểm ngư là lực lượng dân sự nên phải quy định rõ loại
súng được trang bị cho phù hợp và có biện pháp quản lý, sử dụng chặt chẽ
khi hoạt động, bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh, đối ngoại, tránh làm
phức tạp thêm tình hình tranh chấp hiện nay.
37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tăng cường phối hợp giữa kiểm ngư và hải quân, biên phòng, cảnh sát
biển cùng các lực lượng khác, giúp cho các lực lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình và làm cho môi trường an ninh trên biển ngày càng ổn định, phát triển.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp đối với công
tác phối hợp. Đây là nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện các kế hoạch phối hợp và
việc hoàn thành nhiệm vụ của từng lực lượng. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy,
chỉ huy các cấp không chỉ dừng lại ở việc thực hiện chủ trương, Nghị quyết của Đảng
và Nhà nước mà cần được cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch, các chỉ tiêu cụ
thể gắn với phân công trách nhiệm của từng cá nhân.
Những bài học, kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Có thể thấy rằng, dù dưới hình thức nào thì các chính sách quản lý
biển và ven biển của các nước trên thế giới đều dựa trên cách tiếp cận hệ
sinh thái, từ đó phát triển thành cách tiếp cận quản lý tổng hợp biển và ven
biển. Cốt lõi của cách tiếp cận này là đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên
liên quan phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, tức là có sự cân bằng giữa
phát triển kinh tế, công bằng xã hội, và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đây
là một quá trình liên tục được đánh giá, đúc rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Việc thực hiện quá trình này cần được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế
của từng địa phương, vùng, quốc gia. Như vậy, việc xây dựng một chính
sách về quản lý tổng hợp cần chú ý đến một số nội dung sau:
- Xây dựng bộ máy, quản lý việc thực hiện chính sách và đầu
tư trang thiết bị đầy đủ;
- Tăng cường năng lực từ Trung ương tới địa phương;
- Đảm bảo đủ hành lang pháp lý để thực hiện;
- Xác định rõ các vấn đề về tài nguyên, phát triển, môi trường và
các mâu thuẫn về việc sử dụng và quản lý giữa các ngành từ cấp địa
phương, vùng, quốc gia và khu vực;
38
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Xác định rõ quyền lợi của các bên, nhất là cộng đồng ven
biển ngay từ giai đoạn đầu khi xây dựng chính sách;
- Xác định rõ mục tiêu dài hạn và ngắn hạn để giải quyết các vấn đề đó;
- Xác định khung thời gian và tài chính (phụ thuộc vào khả
năng chuyên môn và tài chính) để từng bước giải quyết;
- Xây dựng các chương trình khả thi, phụ thuộc khả năng và
tài chính để thực hiện từng mục tiêu của chính sách;
- Khai thác và tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và ngoài nước về khoa
học, công nghệ, tài chính trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách;
- Đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng giữa các bên liên quan,
nhất là cộng đồng ven biển trong quá trình thực hiện;
- Đảm bảo công tác giám sát quá trình thực hiện để điều chỉnh
kịp thời các hoạt động.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong phạm vi chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu, hệ thống
hóa một số khái niệm về biển, hải đảo và các khái niệm khác có liên quan đến
quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo. Đồng thời, luận văn cũng nêu
ra những nội dung cơ bản và những yếu tố ảnh hưởng cũng như đặc điểm của
quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ở Việt Nam.
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước
tổng hợp về biển, hải đảo, tác giả đã trình bày kinh nghiệm quản lý biển của
một số nước trên thế giới để có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
quản lý tổng hợp về biển, hải đảo ở Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã vận dụng
làm rõ tính phụ thuộc lẫn nhau liên hệ trong bối cảnh toàn cầu hóa và BĐKH
định hướng mục tiêu thống nhất quản lý biển và hải đảo ở Việt Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149

More Related Content

Similar to Cơ sở lý luận khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.docx

Luật hàng hải việt nam 2005
Luật hàng hải việt nam 2005Luật hàng hải việt nam 2005
Luật hàng hải việt nam 2005Buiyen1993
 
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdfBộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdfNuioKila
 
Bien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptxBien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptx30PhanThThoVy
 
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxBài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxTOANNGUYENKHANH5
 
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảoChuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảoHiệp Bùi Trung
 
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015Hung Nguyen
 
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Hung Nguyen
 

Similar to Cơ sở lý luận khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.docx (13)

UNCLOS 1982
UNCLOS 1982UNCLOS 1982
UNCLOS 1982
 
Luật hàng hải việt nam 2005
Luật hàng hải việt nam 2005Luật hàng hải việt nam 2005
Luật hàng hải việt nam 2005
 
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdfBộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
Bộ Câu Hỏi Cuộc Thi Tìm Hiểu Về Chủ Quyền Biển Đảo Việt Nam.pdf
 
CƠ SỞ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HÀNG HẢI.docx
CƠ SỞ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HÀNG HẢI.docxCƠ SỞ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HÀNG HẢI.docx
CƠ SỞ PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ HÀNG HẢI.docx
 
Bien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptxBien dao va quan dao.pptx
Bien dao va quan dao.pptx
 
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docxBài thu hoạch quốc phòng.docx
Bài thu hoạch quốc phòng.docx
 
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảoChuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
Chuyên đề 2 - Biển đảo và chủ quyền, chiến lược phát triển biển đảo
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên biển và giải pháp giải quyết tr...
Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên biển và giải pháp giải quyết tr...Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên biển và giải pháp giải quyết tr...
Giải quyết tranh chấp chủ quyền lãnh thổ trên biển và giải pháp giải quyết tr...
 
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
Luật tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015
 
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
 
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOT
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOTLuận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOT
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở các vùng biển chồng lấn, HOT
 
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở vùng biển chồng lấn, HOT
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở vùng biển chồng lấn, HOTLuận văn: Hợp tác khai thác chung ở vùng biển chồng lấn, HOT
Luận văn: Hợp tác khai thác chung ở vùng biển chồng lấn, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Recently uploaded

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Cơ sở lý luận khoa học quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TỔNG HỢP VỀ BIỂN VÀ HẢI ĐẢO 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm về Biển và Hải đảo - Khái niệm biển Điều 86 Công ước của Liên hợp quốc về Biển 1982 đưa ra định nghĩa về biển cả. Đó là “vùng biển không nằm trong vùng đặc quyền kinh tế, lãnh hải hay nội thủy của một quốc gia, cũng như không nằm trong vùng nước quần đảo của một quốc gia quần đảo”[14.tr83]. Theo định nghĩa này, biển cả là vùng biển quốc tế (biển chung), nằm ngoài quyền tài phán của một quốc gia ven biển, nó không bao gồm hết một biển (gồm biển quốc gia và quốc tế). Theo Nguyễn Chu Hồi, biển là một loại hình thủy vực nước mặn của đại dương thế giới, nằm sát các đại lục và ngăn cách với đại dương phía ngoài bởi hệ thống đảo, bán đảo và ở phía trong bởi bờ lục địa (còn gọi là bờ biển) [5.tr2]. Như vậy khái niệm này đã chỉ rõ biển nói chung (bao gồm cả vùng biển quốc gia và vùng biển quốc tế). Từ những khái niệm trên có thể hiểu: Biển là một loại hình thủy vực nước mặn của đại dương thế giới, được giới hạn bởi các bờ lục địa, các đảo, các miền nâng đáy và có chế độ thủy văn riêng; tại đó các quốc gia ven biển hay quốc gia quần đảo thực hiện chủ quyền theo các chế độ pháp lý khác nhau đối với từng vùng biển của quốc gia mình (nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa); còn mọi quốc gia đều có thể sử dụng vùng biển quốc tế (biển cả) [20.tr4]. - Khái niệm hải đảo Theo Điều 121 của Công ước Liên hiệp quốc về Biển năm 1982, “một đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước” [14.tr101]. 11
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Dưới góc độ quản lý nhà nước về biển, hải đảo, đối tượng nghiên cứu ở đây là những hải đảo (đảo biển) nằm trên các vùng biển của Việt Nam, không kể các đảo nằm trong các đầm phá và nằm bên trong đường đóng các cửa sông của lục địa; là những vùng đất tự nhiên được bao bọc bởi nước biển. Do đó có thể hiểu, hải đảo là những vùng đất tự nhiên trên biển có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn nổi lên trên mặt nước, được hình thành bởi các cấu trúc kiến tạo địa hình thềm lục địa như các đỉnh núi ngầm nhô lên, dung nham từ núi lửa dưới biển phun lên, khối nhô lục địa sót lại thời kì biển tiến, sự bồi lắng cũng như tích tụ trầm tích. - Các khái niệm liên quan đến biển, hải đảo - Đường cơ sở thẳng: Được xác định theo phương pháp nối liền các điểm thích hợp được lựa chọn tại những điểm ngoài cùng nhất nhô ra biển tại mức nước thủy triều thấp nhất (trung bình nhiều năm). - Đường cơ sở thông thường: Đường cơ sở thông thường dùng để tính chiều rộng lãnh hải là ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển như được thể hiện trên các hải đồ đã được quốc gia ven biển chính thức công nhận [14.tr4]. Điều 8 Luật Biển Việt Nam quy định, đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố. Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn [15.tr3]. - Nội thủy: Các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải thuộc nội thủy quốc gia [14.tr5]. Theo Công ước Liên hiệp quốc về luật biển, các quốc gia có biển được tự do trong việc áp dụng luật pháp của mình để điều chỉnh bất kỳ hoạt động sử dụng nào liên quan tới nội thủy cũng như các nguồn tài nguyên trong đó. Tàu thuyền nước ngoài không có quyền tự do đi qua vùng nội thủy, kể cả qua lại không gây hại. Đây là điểm khác biệt chính giữa nội thủy và lãnh hải. Để đi vào vùng nội thủy, tàu thuyền nước ngoài phải xin phép cơ 12
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quan chức năng có thẩm quyền và chỉ được đi lại theo đúng hành trình đã được cấp phép. Nội thủy nước ta là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam. Nhà nước Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền [15.tr3]. - Lãnh hải hay hải phận: Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam. Nhà nước thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 [15.tr3]. - Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển nằm kề vùng lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải không được mở rộng quá 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải [14.tr14]. Vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia không phải là vùng mà Quốc gia đó có đầy đủ mọi thẩm quyền tài phán. Trong vùng tiếp giáp lãnh hải của một quốc gia thì các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đó có các quyền sau: ngăn ngừa những vi phạm đối với các luật và quy định hải quan, thuế khóa, y tế hay nhập cư trên lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình; trừng trị những vi phạm đối với những luật và các quy định nói trên xảy ra trong lãnh thổ hay lãnh hải của mình. Theo quy định của Luật Biển Việt Nam, vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Nhà nước thực hiện kiểm soát trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam [15.tr3]. - Vùng đặc quyền kinh tế: Căn cứ theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về biển 1982, Luật Biển Việt Nam quy định vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một 13
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền về việc thăm dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế; Quyền tài phán quốc gia về lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển; Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế [15.tr3]. - Thềm lục địa: Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý [14.tr35]. Điều 17 Luật Biển Việt Nam quy định, thềm lục địa là vùng đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500(m) [15.tr3]. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên, đồng thời Nhà nước tôn trọng quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các Quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam. 14
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Vùng biển quốc tế: Vùng biển quốc tế là vùng nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế 200 hải lý của các nước ven biển. Ở vùng biển này, tất cả các nước đều có quyền tự do hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp và ống ngầm, tự do đánh bắt cá và tự do nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi thực hiện các quyền tự do này, các nước phải tôn trọng lợi ích của các nước khác cũng như phải tuân thủ các quy định liên quan của Công ước Luật Biển năm 1982 như bảo vệ môi trường biển, bảo tồn tài nguyên sinh vật biển, an toàn hàng hải, hợp tác trấn áp cướp biển. - Chủ quyền: Là quyền làm cho tuyệt đối của quốc gia độc lập đối với lãnh thổ của mình. Chủ quyền của quốc gia ven biển là quyền tối cao của quốc gia được thực hiện trong phạm vi nội thủy và lãnh hải của quốc gia đó [3.tr110]. - Quyền chủ quyền là các quyền của quốc gia ven biển được hưởng trên cơ sở chủ quyền đối với mọi loại tài nguyên thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình, cũng như đối với những hoạt động nhằm thăm dò và khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của quốc gia đó vì mục đích kinh tế, bao gồm cả việc sản xuất năng lượng từ nước, hải lưu, gió [3.tr110]. - Quyền tài phán là thẩm quyền riêng biệt của quốc gia ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện chúng, như: cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số loại hình hoạt động, các đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển, trong đó có việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo các thiết bị và công trình nghiên cứu khoa học về biển; bảo vệ và gìn giữ môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó [3.tr110]. Theo Khoản 1, Điều 3 Luật Biển Việt Nam, “Vùng biển Việt Nam bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về biên giới lãnh 15
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982” [15.tr1]. Vùng bờ (Đới bờ, vùng ven biển) Là vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển, nơi ảnh hưởng qua lại giữa chúng là đáng kể; được xác định một cách tương đối, tùy thuộc vào mục đích và năng lực của cơ quan quản lý; ranh giới hành chính thường được sử dụng để xác định vùng bờ. Theo Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, vùng bờ được định nghĩa là bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển trong đó vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngoài cách đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định và công bố; vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển. 1.1.2. Khái niệm về quản lý tổng hợp - Khái niệm “Tổng hợp” trong quản lý tổng hợp Sự tổng hợp (hay còn gọi là tích hợp, tiếng Anh là integration) trong quản lý tổng hợp được xem là phương pháp hiệu quả và hợp lý để quản lý so với cách làm truyền thống trước đây nhằm khắc phục sự phân tán trong cách tiếp cận quản lý theo ngành, theo lãnh thổ, và để tập trung vào giải quyết các vấn đề đa ngành, đa mục tiêu, liên địa phương. Tính tổng hợp được thể hiện ở ba phương diện: Tổng hợp theo tính hệ thống, tổng hợp theo chức năng và tổng hợp theo phương thức quản lý. + Tổng hợp theo tính hệ thống Mỗi vùng biển được hiểu là hệ thống tài nguyên thống nhất, không nên cắt rời, chia nhỏ, hay xem xét các thành phần của nó một cách riêng biệt (đảm bảo tính toàn vẹn), cần được xem là hệ thống tương tác giữa tự nhiên và xã hội, giữa các yếu tố sinh học và các yếu tố phi sinh học. Sự thống nhất xác định các 16
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 chiều hướng về thời gian và không gian của các hệ thống tài nguyên theo sự thay đổi vật lý (hoặc thay đổi theo mùa) của môi trường, kinh tế, xã hội và các phương pháp sử dụng tài nguyên. Nó đảm bảo rằng các vấn đề quản lý xuất phát từ các mối quan hệ giữa kinh tế, xã hội, môi trường được xác định rõ ràng. + Tổng hợp theo chức năng Mỗi vùng biển là một hệ thống nhiều chức năng, cần xem xét việc sử dụng cho phù hợp với các chức năng đó. Không để vượt quá khả năng chịu tải của hệ thống/tiểu hệ thống. Sự thống nhất chức năng liên kết quản lý dự án, chương trình với các mục đích, mục tiêu, loại bỏ sự chồng chéo để phân bổ tài nguyên thiên nhiên theo mục đích sử dụng, phù hợp với chức năng, và mức độ của các hoạt động cho phép thực hiện tại mỗi vùng biển theo các mục đích và tiêu chí của quản lý tổng hợp. + Tổng hợp về phương thức quản lý Lồng ghép được phương thức quản lý theo chiều dọc (các cấp), và liên kết chiều ngang (các ngành và các bên liên quan) để đảm bảo các mối quan tâm mang tính đa cấp và đa ngành. Có được cơ chế liên kết chặt chẽ giữa chính sách quản lý với các hành động quản lý, và phương thức quản lý nhằm củng cố sự thống nhất giữa các chính sách với kế hoạch phát triển kinh tế của các cơ quan Trung ương và địa phương, giúp hợp lý hóa và phối hợp hành động của các cơ quan nhà nước, đảm bảo bổ sung, điều chỉnh giữa các dự án, chương trình, giúp các chiến lược quản lý ứng phó với các thách thức nảy sinh từ sự thay đổi mà vẫn thực hiện được mục đích phát triển. - Khái niệm về quản lý tổng hợp Quản lý tổng hợp về biển và hải đảo tuy phát triển chưa lâu nhưng đã trở thành phương thức quản lý hiệu quả không chỉ áp dụng cho vùng bờ mà một số nước áp dụng cho cả vùng biển. Ban đầu, quản lý tổng hợp có nhiều khái niệm khác nhau theo đề xuất của các nhà chuyên môn ở các vùng khác nhau, như Quản lý tổng hợp vùng bờ (theo Hoa Kỳ và PEMSEA), Quản lý tổng hợp đới bờ 17
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 (theo các nước Châu Âu, thuộc khối EU), Quản lý tổng hợp vùng ven bờ (theo UNEP và FAO), sau này phát triển cho quản lý tổng hợp hệ sinh thái và lưu vực sông. Nhiều cuộc hội thảo Quốc tế giữa các nhà quản lý và khoa học nhằm thống nhất thuật ngữ cũng như khái niệm; tuy nhiên, cuối cùng thì người ta vẫn chấp nhận các thuật ngữ khác nhau về quản lý tổng hợp, và cho rằng quan trọng là nội hàm của nó, các yếu tố cơ bản của quản lý tổng hợp và chu trình được áp dụng bảo đảm theo các tiêu chí chung đặt ra. Một số khái niệm đầu tiên về quản lý tổng hợp như sau: Tại Hội nghị Quốc tế về đới bờ năm 1993, QLTH được định nghĩa như sau: Quản lý tổng hợp bao gồm việc đánh giá toàn diện, đặt ra các mục tiêu quy hoạch và quản lý các hệ thống tài nguyên, có xét đến các yếu tố lịch sử, văn hóa và truyền thống, đồng thời quan tâm một cách hài hòa các lợi ích trong việc sử dụng tài nguyên. Đây là quá trình tiến triển liên tục để đạt sự phát triển bền vững. Theo các chuyên gia trong lĩnh vực quản lý biển và đới bờ trên thế giới, QLTHVB được định nghĩa như sau: Một phương thức quản lý được áp dụng trong một quá trình động và liên tục, thông qua đó các quyết định về việc bảo vệ, sử dụng và phát triển bền vững tài nguyên tại đới bờ, được đưa ra với sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm các ngành kinh tế, các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng. Phần cốt lõi của QLTHVB là xây dựng các thể chế và chính sách để điều hòa các giải pháp quản lý nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp tại đới bờ (Cicin-Sain & Knecht). Một chương trình được thiết kế để quản lý tài nguyên tại đới bờ, có sự tham gia của tất cả các ngành kinh tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ (John Clark). Một hệ thống quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường đới bờ, sử dụng cách tiếp cận tổng hợp, thống nhất và quá trình lập kế hoạch được tiến 18
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hành xen kẽ với việc thực hiện kế hoạch, nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp trong quản lý tài nguyên và môi trường đới bờ (Chua Thia). Khái niệm quản lý tổng hợp được chính thức đề cập trong Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đã định nghĩa quản lý tổng hợp tài nguyên như sau Quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo là việc hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách, cơ chế, công cụ điều phối liên ngành, liên vùng để bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng hiệu quả, duy trì chức năng và cấu trúc của hệ sinh thái nhằm phát triển bền vững, bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Như vậy, tuy không hoàn toàn đồng nhất về câu chữ, song các định nghĩa đều xác định những yếu tố then chốt chung của quản lý tổng hợp là "phương thức quản lý tài nguyên và môi trường", "quá trình liên tục", "có sự tham gia của các bên", "giải quyết các vấn đề phức tạp", "điều hòa các giải pháp quản lý". Mục tiêu chính của quản lý tổng hợp về cơ bản là khuyến khích sự thay đổi cách ứng xử của con người để đạt được mục tiêu mong muốn, đảm bảo sử dụng bền vững, tốt nhất các nguồn tài nguyên và duy trì lợi ích nhiều nhất từ môi trường tự nhiên. Về mặt thực tế, hỗ trợ các mục tiêu quản lý thông qua việc đưa ra cơ sở sử dụng bền vững tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, ngăn ngừa thiên tai, kiểm soát ô nhiễm, tăng cường lợi ích, phát triển bền vững và tối ưu hoá sử dụng đa mục tiêu. Quản lý tổng hợp là cách quản lý thích hợp nhất để tránh suy thoái các hệ sinh thái ở vùng biển, giảm khả năng bị tổn thương do biến đổi khí hậu. Mặc dù, việc quản lý tổng hợp đòi hỏi sự phân tích và hoạch định kỹ lưỡng hơn là quản lý theo ngành, tổng chi phí theo cách quản lý tổng hợp sẽ thấp hơn là chi phí tích luỹ khi quản lý theo ngành. Quản lý tổng hợp cần được phát triển một cách có hệ thống, có tính đến thời gian cho việc thu hút các nguồn kinh phí và xây dựng năng lực quản lý/kỹ 19
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 thuật cấp địa phương nhằm hỗ trợ việc xác định và triển khai; hỗ trợ sự hợp tác giữa các cơ quan và các bên liên quan; nâng cao nhận thức và thay đổi ý thức của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý kinh tế, tài nguyên, các nhà nghiên cứu khoa học. Quản lý tổng hợp không thay thế cơ cấu ra quyết định và lập kế hoạch hiện có, ví dụ như quy trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, mà nâng cao hiệu lực quản lý bằng cách tăng cường thể chế hiện tại thông qua việc đẩy mạnh hợp tác giữa các cấp, các ngành và các bên liên quan bằng những phương pháp và công cụ thích hợp để xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động. Điểm chung nhất của quản lý tổng hợp là nó lôi kéo sự tham gia có hệ thống của các ngành, các cấp chính quyền và các cơ quan khác như các trường học, hội đoàn thể, doanh nghiệp và đặc biệt là cộng đồng dân cư. 1.1.3. Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo - Khái niệm quản lý nhà nước Cùng với quá trình phát triển của xã hội hoạt động quản lý nói chung và quản lý nhà nước nói riêng ngày càng trở nên quan trọng và không thể thiếu đối với mỗi quốc gia, ngành, lĩnh vực. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là hoạt động tổ chức, điều hành của bộ máy nhà nước trên cả phương diện lập pháp, hành pháp và tư pháp. Với cách hiểu này, ở nước ta, quản lý nhà nước cũng đã đề cập trong cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động cụ thể của con người theo pháp luật và bằng pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu đặt ra của quản lý nhà nước dựa trên những điều kiện và quy luật khách quan của đời sống xã hội. Các cơ quan nhà nước khác cũng tham gia quản lý nhà nước ở nghĩa hẹp khi thực hiện các hoạt động mang tính chất chấp hành, điều hành - tính hành chính nhà nước trong việc xây dựng tổ chức bộ máy và thực hiện chế độ công tác nội bộ trong mỗi cơ quan nhà 20
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nước như: tuyển dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…, quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp còn được hiểu là quản lý hành chính nhà nước. - Khái niệm quản lý nhà nước về biển và hải đảo “Quản lý nhà nước về biển, hải đảo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền tới các đối tượng khai thác, sử dụng biển, hải đảo nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia trên biển, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo” [20.tr5]. Hoạt động quản lý nhà nước về biển và hải đảo, gồm: - Chủ thể quản lý: Là cơ quan quản lý nhà nước và người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. - Đối tượng quản lý: Đối tượng bị quản lý hay là được quản lý tiếp nhận hành vi quản lý hoặc sự tác động của chủ thể quản lý. Đó là các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng. Nói cách khác, khách thể của quản lý nhà nước là các hoạt động kinh tế, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng gắn với con người và tổ chức. - Công cụ quản lý: Luật pháp - Mục tiêu quản lý: Làm cho đối tượng quản lý phát triển tốt hơn (hiệu quả và chất lượng hơn) - Khái niệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Quản lý tổng hợp biển được biết đến như một phương thức quản lý tiên tiến được thừa nhận chính thức ở Mỹ năm 1972 với việc ban hành và thực thi luật quản lý bờ biển, sau đó được nhân rộng và áp dụng phổ biến tại các nước phát triển có biển. Bản chất của phương thức quản lý tổng hợp biển là việc nâng cao chất lượng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển phù hợp với yêu 21
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 cầu phát triển bền vững bằng việc dân chủ hóa các quá trình quản lý (từ hoạch định đến thực thi chính sách), dựa trên việc xác lập một cơ chế quản lý có sự tham gia tích cực, bình đẳng của cộng đồng gắn với môi trường không gian ven biển để chia sẻ và phát triển các lợi ích kinh tế biển giữa các vùng, ngành, địa phương một cách hài hòa, đồng thời vẫn đảm bảo tính thống nhất về lợi ích quốc gia. Trong quản lý tổng hợp về biển, nhân tố cộng đồng không chỉ được coi là đối tượng quản lý mà còn là một đối tác quản lý của chính quyền, có mối quan hệ bình đẳng về quyền và lợi ích mà chính quyền địa phương ven biển phải tôn trọng và cần bảo đảm cho người dân thực hiện dân chủ trực tiếp vào quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ven biển. Có thể nói rằng quản lý tổng hợp và thống nhất biển, hải đảo không những là phương thức quản lý dựa trên quá trình hoạch định, thỏa thuận liên tục nhằm thống nhất việc chia sẻ lợi ích kinh tế, môi trường ở vùng biển, ven biển quản lý phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững mà còn thể hiện là phương thức để đạt được phát triển ở trình độ cao hơn so với việc sử dụng các công cụ mệnh lệnh trong quản lý hành chính để quản lý biển; là cơ chế cho phép lồng ghép các hình thức dân chủ trực tiếp với sự tham gia của cộng đồng trong việc hoạch định và điều phối chính sách quản lý tài nguyên biển. Quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo còn là chức năng quản lý hành chính nhà nước của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm điều hòa, phối hợp tốt giữa các ngành, lĩnh vực, các cấp chính quyền từ Trung ương tới địa phương và các bên có liên quan đến khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo nhằm điều phối tốt quá trình hình thành, tổ chức thực hiện theo hướng đồng bộ hóa hệ thống chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội - môi trường ở vùng biển phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững. Nội dung của quản lý tổng hợp về biển, hải đảo bao gồm điều phối đa ngành (tức là cơ chế quản lý liên ngành, liên lĩnh vực và là một quá trình liên tục từ khâu hoạch định tới thực thi); hợp tác giữa các vùng ven biển; quy trình 22
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hoạch định và thực hiện chính sách quản lý biển có tính mở cao; quản lý biển theo không gian phù hợp với bản chất của các hệ thống tài nguyên biển; sự cam kết và ràng buộc lẫn nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững giữa chính quyền, các tổ chức xã hội và doanh nghiệp. Tựu chung lại, quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo là một chức năng quản lý nhà nước, được thực hiện dựa trên việc xác lập và vận hành một hệ thống các hình thức tổ chức và công cụ quản lý có tính chất toàn diện, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững về kinh tế-xã hội và môi trường nhằm duy trì, củng cố sự toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất và hài hòa về lợi ích quốc gia trong khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường biển, hải đảo [7.tr46]. 1.2. Nội dung Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo 1.2.1. Vai trò và sự cần thiết Quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Biển và hải đảo Việt Nam đã và đang tiếp tục cung cấp các nguồn lợi to lớn cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, mang lại lợi nhuận thương mại từ các hoạt động xuất nhập khẩu, giải quyết vấn đề việc làm cho cộng đồng. Ngoài ra, đây còn là địa bàn chiến lược vô cùng quan trọng về an ninh-quốc phòng, tạo ra khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ quốc gia trên đất liền. Tuy nhiên, vùng biển, ven biển nước ta hiện nay đang phải đối mặt với nhiều vấn đề đòi hỏi cần phải được giải quyết kịp thời. Đó là tình trạng suy thoái và ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động của con người; vấn đề khai thác, sử dụng quá mức các nguồn tài nguyên biển; vấn đề xung đột trên Biển Đông xung quanh chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia trên biển; vấn đề xung đột giữa các ngành kinh tế khi cùng tham gia khai thác nguồn lợi biển.... Các vấn đề này nếu không được khắc phục kịp thời sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đặc biệt ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của Quốc gia. Vì vậy, tất yếu đòi hỏi cần phải có và cần phải tăng cường công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo để có thể giải quyết đồng thời nhiều lợi ích cả trước mắt và lâu dài nhằm đạt 23
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 mục tiêu thịnh vượng, sự phát triển của cộng đồng ven biển, môi trường biển được bảo vệ và cải thiện về mặt chất lượng, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia trên biển và hòa bình ổn định trong khu vực. Ở nước ta hiện nay, QLNN tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo được giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước cùng với việc hình thành hệ thống cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý tổng hợp biển và hải đảo thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường mang các ý nghĩa sau: Thứ nhất, Việt Nam muốn khẳng định vị thế của một quốc gia biển nên cần củng cố hệ thống quản lý nhà nước về biển nói chung. Trong đó, việc xây dựng, củng cố và phát triển một quốc gia quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo đủ mạnh, đủ năng lực điều phối các ngành, lĩnh vực chức năng có liên quan và các địa phương ven biển trong hệ thống này là rất cần thiết. Thứ hai, Việt Nam đang trong quá trình đổi mới tư duy và phương pháp quản lý biển, từ chỗ tiếp cận chủ yếu dựa trên quan điểm bảo vệ chủ quyền quốc gia gắn với vai trò chủ đạo của ngành Quốc phòng trong khi giải quyết các vấn đề trên biển thường có liên quan đến yếu tố nước ngoài nên việc giao cho một cơ quan quản lý có tính chất dân sự thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo sẽ phát huy được vai trò hơn là các lực lượng vũ trang nhất là trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giải quyết hòa bình các vấn đề phức tạp, nhạy cảm trên vùng biển trong khu vực. Thứ ba, trong hệ thống chức năng quản lý nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường có chức năng quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo ngành có mối quan hệ mật thiết, gần gũi nhất với yêu cầu quản lý nhà nước theo lãnh thổ mà quản lý biển, hải đảo là một khu vực không gian đặc thù. Trên đất liền có quản lý nhà nước về đất đai thì ở biển cũng có sự gắn kết và cần quản lý tổng hợp, đảm bảo kết nối quản lý không gian trên đất liền. 24
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thứ tư, Chính phủ Việt Nam chấp nhận và ủng hộ một tư duy quản lý biển tiên tiến và phù hợp với xu thế chung của thế giới dựa trên nguyên lý phát triển bền vững đó là quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên theo mục tiêu phát triển kinh tế, đảm bảo sinh kế cộng đồng và bảo vệ môi trường biển. Chủ trương này đã được khẳng định trong Chương trình Nghị sự thứ 21 của Việt Nam. Để đảm bảo các yêu cầu phát triển bền vững cần áp dụng phương thức quản lý tổng hợp theo vùng không gian nhằm hạn chế sự chi phối và xu hướng lạm dụng khai thác quá mức tài nguyên theo tư duy ngành với các mục tiêu, lợi ích cục bộ. Việc giao cho ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo phù hợp với yêu cầu về tư duy quản lý ở giai đoạn hiện nay. 1.2.2. Nguyên tắc về quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo Theo Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo như sau Thứ nhất, tài nguyên biển và hải đảo phải được quản lý thống nhất theo chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ; bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh. Thứ hai, quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải dựa trên tiếp cận hệ sinh thái, bảo đảm tài nguyên biển và hải đảo được khai thác, sử dụng phù hợp với chức năng của từng khu vực biển và trong giới hạn chịu tải của môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo. Thứ ba, việc quản lý tổng hợp tài nguyên biển và hải đảo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp; tạo điều kiện thuận lợi để cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia tích cực và hiệu quả trong quá trình quản lý; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển. 25
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.2.3. Nội dung về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo Là một lĩnh vực quản lý nhà nước mới và đang được củng cố nên các nội dung cụ thể về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo đang trong quá trình vận động, phát triển về mặt nhận thức. Những nội dung quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo trước hết được quy định trong chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Khoản 11, Điều 2 Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 06/3/2013 của Chính Phủ như sau - Xây dựng chiến lược biển Việt Nam và các chính sách, pháp luật về quản lý tổng hợp và thống nhất về biển, hải đảo và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; - Lập, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, điều chỉnh và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, phân vùng sử dụng biển, vùng ven biển và hải đảo; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo liên quan đến nhiều Bộ, ngành và địa phương ven biển; - Xây dựng, ban hành các chỉ thị, chỉ tiêu quản lý tổng hợp biển, vùng ven biển, hải đảo theo quy định của pháp luật; - Tham gia thẩm định các quy hoạch, đề án thành lập khu bảo tồn biển; tham gia thẩm định các dự án, công trình khai thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có ý kiến đánh giá đối với các đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt các Bộ, ngành, địa phương ven biển có liên quan đến sử dụng quỹ đất lấn biển theo quy định của pháp luật; 26
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo liên ngành, liên tỉnh; - Quản lý thống nhất công tác điều tra cơ bản về biển, hải đảo trong phạm vi cả nước; thẩm định các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án điều tra cơ bản về biển và hải đảo của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển trọng điểm theo phân công của Chính phủ; - Tham gia thẩm định và theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình, dự án nghiên cứu khoa học biển và đại dương của các Bộ, ngành và địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp phép đối với các hoạt động nghiên cứu khoa học có yếu tố nước ngoài tại các vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao; - Tham gia xây dựng chiến lược, chính sách, đề án về quốc phòng, an ninh, ngoại giao gắn với phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến chủ quyền, quyền chủ quyền và các quyền tài phán quốc gia của Việt Nam trên biển và các cơ chế, chính sách về quản lý các ngành, nghề khai thác, sử dụng tài nguyên biển do các Bộ, ngành, địa phương chủ trì xây dựng; - Tổng hợp, đánh giá tiềm năng kinh tế - xã hội liên quan đến biển của Việt Nam; thống kê, phân loại, đánh giá tiềm năng của các vùng biển, hải đảo, quần đảo, bãi ngầm thuộc chủ quyền của Việt Nam; tổ chức phân tích, đánh giá, dự báo về các diễn biến, động thái trong nước và quốc tế có liên quan đến việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế về biển, hải đảo của Việt Nam; chủ trì việc lập và quản lý cơ sở dữ liệu biển, hải đảo quốc gia; - Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư khai thác, sử dụng và tổ chức quản lý hệ thống quan trắc quốc gia về tài nguyên và môi trường biển, các công 27
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 trình, phương tiện chuyên dùng phục vụ nghiên cứu, khảo sát biển và đại dương, cảnh báo và khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; - Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo; - Làm đầu mối tổng hợp, phối hợp các hoạt động hợp tác quốc tế về biển; - Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam. 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo - Yếu tố tự nhiên Tài nguyên biển Việt Nam phong phú và đa dạng, có giá trị trong phát triển các ngành kinh tế biển. Biển Việt Nam cũng hội tụ hàng loạt các hệ sinh thái từ vùng nước nông như rừng ngập mặn, rạn san hô, cỏ biển, đầm phá, cửa sông, đến biển xa như vùng nước trồi, hệ biển sâu. Ở khu vực Biển Đông có chế độ gió mùa, trong đó có mùa gió Đông-Bắc và Tây-Nam rất rõ rệt. Do đặc thù riêng về điều kiện địa lý tự nhiên, tính toàn vẹn, tính hệ thống của môi trường sinh thái biển, quản lý theo không gian rộng hơn và chịu ảnh hưởng từ các xung lực qua lại của tổng thể các yếu tố chính trị, pháp lý, kinh tế, quốc tế, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội nên quản lý biển là quản lý phức hợp nhiều vấn đề. - Yếu tố kinh tế - xã hội Sức ép về dân số ngày càng cao và tình trạng nghèo đói ở các địa bàn ven biển đã khiến các địa phương ven biển đều tìm cách đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế biển. Điều này làm nảy sinh mâu thuẫn trong quá trình phát triển giữa các ngành, lĩnh vực cũng như giữa cộng đồng dân cư ven biển khi nhận thức của người dân đối với khai thác, sử dụng biển còn nhiều hạn chế. Trong khi về phương diện quản lý nhà nước còn thiếu sự đồng bộ, thống nhất trong quy 28
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên biển giữa các ngành, lĩnh vực cũng như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương với nhau. Vì vậy, các địa phương trong cùng một dải ven biển không tận dụng được thế mạnh riêng của mình, còn thiếu những chính sách và cơ chế pháp lý điều chỉnh, giải quyết tốt các mâu thuẫn. Bên cạnh đó, chưa xác lập ranh giới hành chính trên biển và phân cấp về phạm vi khu vực địa lý trên biển thuộc thẩm quyền của cấp chính quyền địa phương nên đã ảnh hưởng nhất định tới hiệu quả quản lý nhà nước về biển, hải đảo. - Năng lực của các chủ thể quản lý nhà nước về biển, hải đảo Năng lực quản lý của các chủ thể quản lý thể hiện ở trình độ của nguồn nhân lực làm công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo. Đây là nhân tố trọng yếu trong việc xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý. Do đó, nó ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn, sẽ đưa ra những biện pháp quản lý phù hợp nhằm xử lý thông tin kịp thời làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém thì hiệu quả quản lý sẽ không cao. - Yếu tố quốc tế Trong vấn đề chủ quyền quốc gia trên biển, bên cạnh những tuyên bố chính thức về khu vực chủ quyền lãnh thổ thì sự hiện hữu, chiếm hữu thực tế trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên biển là dấu hiệu quan trọng thể hiện chủ quyền kinh tế. Thực tế thời gian qua cho thấy, Trung Quốc không chỉ đưa ra yêu sách chủ quyền trên Biển Đông với tấm bản đồ lưỡi bò mà còn luôn chủ động tiến hành thực hiện các hoạt động dân sự trong nghiên cứu khoa học, khai thác biển, thậm chí khai thác biển ở những vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Trong khi đó, công tác quản lý nhà nước về biển, hải đảo ở 29
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nước ta đang đặt ra hàng loạt vấn đề như thực thi có hiệu quả pháp luật quốc gia trên biển (nhất là đối với các hành vi xâm phạm, khai thác trái phép của tàu thuyền nước ngoài), tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trên biển có mục đích nhân đạo như tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố môi trường, thăm dò khảo sát biển và đại dương. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong quản lý biển, hải đảo phải chứng minh được sự chiếm hữu liên tục và quá trình khai thác, sử dụng mạnh mẽ các vùng biển, hải đảo đã tuyên bố chủ quyền để đạt được sự bình đẳng thực chất giữa nước ta với nước ngoài. 1.2.5. Đặc điểm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo Là một lĩnh vực mới được ghi nhận chưa lâu, trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của mình, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo đã phản ánh các tính chất riêng biệt khác với cách tiếp cận quản lý nhà nước theo ngành, xuất phát từ đặc trưng quản lý theo không gian theo chiều ngang, độ sâu và ảnh hưởng qua lại - (tính phụ thuộc lẫn nhau) giữa các yếu tố chính trị, pháp lý, môi trường tự nhiên, môi trường xã hội.... Các đặc điểm đó là: Thứ nhất, quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo ở nước ta luôn xuất phát và dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ chính trị mà Đảng ta đã đề ra nhằm mục tiêu sớm đưa Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng về biển, kết hợp bảo đảm phát triển kinh tế với quốc phòng – an ninh trong quản lý, khai thác và sử dụng biển, hải đảo. Quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo không phải là một chức năng quản lý nhà nước có tính chuyên ngành mà là công tác quản lý nhà nước đặc thù, dựa trên sự tập hợp, kết nối nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển chủ yếu thực hiện mục tiêu chính trị đã đề ra. Thứ hai, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo chịu sự chi phối bởi xu thế vừa cạnh tranh mạnh mẽ, lại vừa có sự hợp tác, chia sẻ lợi ích về sử dụng tài nguyên biển giữa nước ta với các nước, giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương cộng đồng ven biển với nhau. 30
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Thứ ba, quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo luôn chú trọng đến tính toàn diện, tăng cường phối hợp và lồng ghép các hành vi quản lý nhằm bảo đảm sự phát triển, có tính đến sự cân đối, hài hòa lợi ích giữa các yếu tố kinh tế - xã hội – môi trường, khắc phục và ngoại trừ nguy cơ, mâu thuẫn và xung đột giữa các yếu tố này. Chính sự đa dạng, phức tạp của môi trường - đối tượng quản lý đã khiến cho công tác quản lý nhà nước tổng hợp cần có một phương pháp quản lý phù hợp, không thể chạy theo những vấn đề đơn lẻ mà đảm bảo sự cân nhắc toàn diện theo hướng tiếp cận tổng hợp. Xét về tổng thể, quản lý nhà nước tổng hợp phải luôn giữ cho được vai trò là tác nhân có tính chất “trọng tài” trong hệ thống quản lý nhà nước về biển. Thứ tư, chịu sự ảnh hưởng mang tính kế thừa từ những bài học kinh nghiệm của quốc tế và trong nước áp dụng phương thức quản lý tổng hợp về biển và vùng bờ, chú trọng đến tính đa dạng, bền vững của các hệ sinh thái biển và phát huy vai trò của cộng đồng ven biển. Trước khi Chính phủ quy định trách nhiệm về quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo, một số tỉnh, thành phố đã triển khai chương trình quản lý tổng hợp biển và vùng bờ thông qua các chương trình hợp tác, và cho thấy những kết quả đạt được cần được nhân rộng. Tuy nhiên, những bài học đó không đủ để tạo thành sự tự giác cho các bên liên quan, như vậy cần hình thành cơ quan quản lý tổng hợp về biển và ít nhất hệ thống cơ quan đó sẽ thúc đẩy việc áp dụng các phương thức thông qua việc tăng cường xây dựng các công cụ, thể chế quản lý cũng như thực thi có hiệu quả các chương trình quản lý tổng hợp. Thứ năm, trong giai đoạn hiện nay, chức năng quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo gắn với vai trò của ngành Tài nguyên và Môi trường, thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Đây là quá trình nhận thức không chỉ về mục tiêu lâu dài về quản lý biển mà còn thể hiện mong muốn chung của Đảng, Chính Phủ có được cơ quan đủ tầm để đảm đương và phải là cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hiện nay, việc thực thi, nhiệm vụ 31
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 quyền hạn của quản lý nhà nước tổng hợp biển, hải đảo và quản lý nhà nước theo ngành được hỗ trợ chặt chẽ dựa vào cơ sở pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành và ngược lại, công tác quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo cũng được hỗ trợ từ quản lý nhà nước về biển, hải đảo theo ngành. Thứ sáu, không làm thay vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước theo ngành, nghề khai thác, sử dụng và bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển. Có quan điểm cho rằng, để quản lý được thống nhất về biển, hải đảo nên thành lập cơ quan có đầy đủ chức năng, quyền hạn để quản lý nhà nước đối với khai thác, sử dụng tài nguyên biển. Trên thực tế, điều này không khả thi do không có cơ quan nào đủ quyền lực và khả năng để thực hiện. Vì vậy, cần áp dụng quản lý tổng hợp để thiết lập một cơ chế quản lý chủ động trong phối hợp giữa các cấp, ngành và các bên liên quan. Cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ngày càng có vai trò quan trọng trong việc giúp Chính phủ dẫn dắt, điều hành, giải quyết các mâu thuẫn lợi ích trong hệ thống quản lý nhà nước về biển. Thứ bảy, để thực hiện và phát huy đầy đủ hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo cần xác lập các quan hệ phối hợp, trực thuộc hoặc cơ chế liên kết, hỗ trợ tích cực trong việc giám sát, đánh giá tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo từ phía các tổ chức cung cấp dịch vụ công thuộc các ngành lĩnh vực: địa chất khoáng sản, hải văn, môi trường biển, trắc địa bản đồ biển, viễn thám… Như vậy, để sự phối hợp này có hiệu quả, cần thiết phải tạo cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp với các tổ chức cung ứng dịch vụ công bằng việc cấp kinh phí từ ngân sách, giao nhiệm vụ cụ thể và quy định rõ chức năng ràng buộc trách nhiệm trong tham gia cung ứng dịch vụ công. 32
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo của các quốc gia trên thế giới và khu vực 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý biển, hải đảo của một số quốc gia - Trung Quốc + Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý biển đảo: Sự phát triển của hệ thống pháp luật biển của Trung Quốc có thể chia theo các lĩnh vực chủ yếu sau: Pháp luật về bảo vệ chủ quyền quốc gia và quốc phòng an ninh biển; Pháp luật về khai thác tài nguyên biển; Pháp luật về bảo vệ môi trường biển; Pháp luật về giao thông, vận tải biển; Pháp luật về quản lý sử dụng biển. Nhìn chung, pháp luật về biển đảo của Trung Quốc đang được đổi mới, không ngừng được hoàn thiện, kiện toàn trên tất cả các lĩnh vực bảo vệ chủ quyền và an ninh trên biển, các quyền và lợi ích biển, khai thác tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảm bảo cơ sở pháp lý cho các yêu sách chủ quyền của Trung Quốc trên biển, hình thành nên một khung pháp lý cơ bản về biển, đảo; góp phần thực hiện chiến lược cường quốc biển của Trung Quốc. + Thứ hai, hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về biển đảo Sau khi thực hiện tái cơ cấu ngày 10-3-2013, hiện nay, hệ thống cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước về biển đảo của Trung Quốc bao gồm: - Cục Hải dương Quốc gia (The State Oceanic Administration - SOA) được thành lập năm 1964 trên cơ sở tái cơ cấu xác nhập bốn lực lượng Hải giám, Ngư chính, Cơ quan Tuần duyên và Cảnh sát chống buôn lậu, có nhiệm vụ chính là bảo vệ quyền và lợi ích biển, bảo vệ môi trường và quản lý sử dụng biển, giúp cho công tác quản lý biển thống nhất, tránh chồng chéo, phân tán, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động thực thi pháp luật biển. - Cục Hải giám Trung Quốc (The China Marine Surveillance-CMS), thành lập ngày 19-10-1998, thuộc Cục Hải dương Quốc gia, là cơ quan thực thi pháp luật hàng hải bán quân sự trong vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, bờ biển của Trung Quốc, bảo vệ môi trường biển, nguồn tài nguyên thiên 33
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiên, hỗ trợ hàng hải và các điều kiện thuận lợi khác, thực hiện điều tra hàng hải. - Cục Hải sự Trung Quốc - Cơ quan An toàn hàng hải (The Chinese Marine Safety Administration - MSA), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, chịu trách nhiệm về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường biển từ các tàu và bảo vệ quyền lợi của người đi biển. - Cơ quan Thực thi pháp luật ngư nghiệp Trung Quốc (Cơ quan Ngư chính FLEC), hiện nay thuộc Cục Hải dương Quốc gia (trước đây là một tổ chức của Cục quản lý thủy sản, thuộc Bộ Nông Nghiệp), có trách nhiệm thực thi luật liên quan đến đánh bắt cá và tài nguyên biển trong lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế, bảo vệ tàu cá Trung Quốc và nhân viên, giải quyết tranh chấp trong hoạt động đánh bắt cá, ngăn ngừa đánh bắt bất hợp pháp, và bảo vệ nguồn tài nguyên biển. - Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc (The Maritime Police), hiện nay thuộc Cục Hải dương Quốc gia. Cơ quan Tuần duyên Trung Quốc là lực lượng cảnh sát bán quân sự chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Bộ Công an. Cơ quan này có nhiệm vụ: Tuần tra vùng lãnh hải và vùng biển tranh chấp; chống buôn lậu, chống vi phạm bản quyền; kiểm soát hàng hải và kiểm tra tàu; đảm bảo an ninh cảng và ven biển; nghiên cứu, khảo sát, tìm kiếm cứu hộ; bảo vệ thủy sản. - Cục Chống buôn lậu đường biển của Trung Quốc thuộc Cục Hải dương Quốc gia (trước đây thuộc Tổng cục Hải quan Trung Quốc) và nhận chỉ đạo nghiệp vụ từ Bộ Công an. Lực lượng Chống buôn lậu đường biển được thành lập từ năm 1998, là cơ quan chịu trách nhiệm ngăn chặn, trấn áp và xử lý các hoạt động buôn lậu và tội phạm tại các khu vực kiểm soát hải quan và các khu vực ven biển, biên giới theo quy định mà cơ quan Hải quan được thành lập. - Singapore Là quốc gia biển, sự nghiệp biển của Singapore khá phát triển. Các ngành nghề: đánh bắt, nuôi trồng hải sản, du lịch biển, vận tải biển, xây dựng các công trình trên bờ và trên biển đều phát triển khá nhanh, các dịch vụ biển có sức cạnh 34
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 tranh trên thị trường quốc tế, thành công này bắt nguồn từ việc giúp người dân nâng cao nhận thức pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên môi trường biển, hải đảo, quốc đảo này được cả thế giới tôn vinh là "bậc thầy" trong khai thác tiềm năng biển, chế ngự biển để trở thành một con rồng ở Châu Á. Chính phủ Singapore đã xác định trọng tâm phát triển sự nghiệp biển là phát triển không mang tính dàn trải mà chỉ trọng tâm vào những ngành vốn là lợi thế lớn nhất của mình, tập trung phát triển các ngành kinh tế biển mũi nhọn như cảng biển, vận tải biển, thăm dò và khai thác dầu khí, du lịch biển và du lịch tàu biển. Tuy vậy còn tồn tại những hạn chế trong quản lý biển của Singapore: một là, các chính sách kinh tế biển của Singapore còn chưa thực sự linh hoạt, chưa đáp ứng được những biến động của tình hình kinh tế thế giới đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008; hai là, thiếu hụt nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế biển. Bài học về quản lý kinh tế biển của Singapore là: Chính sách phát triển không đồng đều, chỉ tập trung vào một số ngành mũi nhọn để tạo ra được những sản phẩm mũi nhọn về biển. - Ma-lai-xia Mô hình Công viên biển của Ma-lai-xia hiện nay được xem là một công cụ quản lý tài nguyên biển, bảo tồn và bảo vệ hệ sinh thái biển có hiệu quả, nhất là các khu rạn san hô nhằm bảo đảm sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong vùng công viên biển. Chiến lược quản lý kinh tế biển của Ma-lai-xi-a đã chú trọng đến việc xây dựng một hệ thống chính sách phát triển kinh tế biển phát huy tối đa lợi thế với trọng tâm chính là: Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan tới biển và phát triển kinh tế biển; Xây dựng cơ sở hạ tầng phải hướng tới biển và phát triển kinh tế biển; Hoàn thiện công tác quản lý và điều hành hệ thống kinh tế biển; Thực hiện các chính sách ưu đãi khuyến khích phát triển kinh tế biển một cách trọng điểm và có hiệu quả để tạo ra được những mũi nhọn có sức cạnh tranh tầm quốc tế trong phát triển kinh tế biển; Phát triển nguồn nhân lực; Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về biển. 35
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Một số kinh nghiệm trong quản lý kinh tế biển của Malaysia: Thứ nhất, phát huy vai trò của Chính phủ trong việc tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, đặc biệt là môi trường về luật pháp, thể chế. Thứ hai, phải khống chế được mặt biển và các trục hàng hải chính trên các đại dương để bảo vệ và phát triển quyền lợi kinh tế, đảm bảo an ninh quốc gia biển của mình, đồng thời đảm bảo an ninh thế giới trên biển vì lợi ích của mình. 1.3.2. Một số gợi ý tham khảo cho Việt Nam - Tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật về biển đảo Về tổng thể, Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý cơ bản cho việc bảo vệ chủ quyền quốc gia, quyền và lợi ích biển. Tuy nhiên, do thẩm quyền ban hành văn bản được trao cho nhiều cơ quan, bộ, ngành, với sự thiếu phối hợp nên hệ thống pháp luật của Việt Nam về biển, đảo vẫn còn thiếu tính đồng bộ, việc phổ biến, tuyên truyền pháp luật về biển, đảo đã được tiến hành nhưng chưa thường xuyên, rộng khắp. Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm trong quản lý biển của một số quốc gia trong khu vực, Việt Nam cần chú trọng tới một số vấn đề như sau: - Xây dựng chính sách biển phải có tính toàn diện, tổng quát; gồm một số vấn đề cơ bản như: xác định mục tiêu; nguyên tắc cơ bản áp dụng trong quản lý tổng hợp biển, ví dụ như nguyên tắc phát triển bền vững, nguyên tắc quản lý tổng hợp, nguyên tắc cẩn trọng. Ngoài ra, chính sách biển cũng phải xác định cụ thể những chủ thể tham gia quản lý biển; xác định những chương trình quản lý có thể thực hiện. Điều này sẽ khắc phục được thực trạng quản lý tản mạn, chồng chéo, thiếu tập trung, thống nhất dẫn tới hiệu quả khai thác, bảo vệ biển không cao. - Việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách biển quốc gia và các chương trình quản lý biển cụ thể cần xác định lộ trình thời gian, kế hoạch chi tiết. Quản lý tổng hợp biển là một vấn đề phức tạp liên quan đến nhiều Bộ, ngành, địa phương. Hơn nữa ở Việt Nam, quản lý tổng hợp biển là một vấn đề tương đối mới và trong điều kiện nguồn nhân lực, vật lực cho công tác này còn 36
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 nhiều hạn chế chúng ta phải tính toán từng bước thực hiện thích hợp để xây dựng và triển khai những kế hoạch quản lý tương thích với khả năng và mục tiêu chung của các ngành kinh tế biển. - Rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật về biển trên phạm vi cả nước; sửa đổi, bổ sung các quy định không còn phù hợp; ban hành các văn bản pháp luật mới nhằm cụ thể chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về biển, đảo. - Tăng cường tuyên truyền rộng rãi pháp luật về biển, đảo của Việt Nam và các điều ước quốc tế về biển, đảo mà Việt Nam tham gia để mọi tầng lớp nhân dân hiểu; góp phần làm cho nhân dân trong nước, cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và bạn bè quốc tế hiểu rõ quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước ta trong giải quyết các vấn đề có liên quan đến biển, đảo; tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế. - Kiện toàn về tổ chức, hoạt động của hệ thống cơ quan quản lý biển Quản lý biển là một công việc lớn và phức tạp, vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý biển, các cấp, các ngành cần phải: - Tăng cường sức mạnh cho lực lượng chấp pháp trên biển: Tăng cường đầu tư về trang thiết bị, phương tiện hiện đại… phục vụ cho công tác giám sát, bảo đảm an toàn, giữ gìn an ninh và chủ quyền quốc gia. Đối với lực lượng Kiểm ngư mới được thành lập, còn mỏng, thiếu phương tiện và kinh phí hoạt động, tàu kiểm ngư hầu hết là tàu nhỏ, hoạt động chủ yếu ở ven bờ. Vì vậy, Chính phủ nên ban hành quy định cho phép trang bị vũ khí cho lực lượng kiểm ngư, nhưng do Kiểm ngư là lực lượng dân sự nên phải quy định rõ loại súng được trang bị cho phù hợp và có biện pháp quản lý, sử dụng chặt chẽ khi hoạt động, bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh, đối ngoại, tránh làm phức tạp thêm tình hình tranh chấp hiện nay. 37
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Tăng cường phối hợp giữa kiểm ngư và hải quân, biên phòng, cảnh sát biển cùng các lực lượng khác, giúp cho các lực lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và làm cho môi trường an ninh trên biển ngày càng ổn định, phát triển. - Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp đối với công tác phối hợp. Đây là nhân tố quyết định hiệu quả thực hiện các kế hoạch phối hợp và việc hoàn thành nhiệm vụ của từng lực lượng. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chỉ huy các cấp không chỉ dừng lại ở việc thực hiện chủ trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước mà cần được cụ thể hóa bằng chương trình, kế hoạch, các chỉ tiêu cụ thể gắn với phân công trách nhiệm của từng cá nhân. Những bài học, kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam Có thể thấy rằng, dù dưới hình thức nào thì các chính sách quản lý biển và ven biển của các nước trên thế giới đều dựa trên cách tiếp cận hệ sinh thái, từ đó phát triển thành cách tiếp cận quản lý tổng hợp biển và ven biển. Cốt lõi của cách tiếp cận này là đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan phục vụ mục tiêu phát triển bền vững, tức là có sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, công bằng xã hội, và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, đây là một quá trình liên tục được đánh giá, đúc rút kinh nghiệm và điều chỉnh. Việc thực hiện quá trình này cần được thực hiện dựa trên nhu cầu thực tế của từng địa phương, vùng, quốc gia. Như vậy, việc xây dựng một chính sách về quản lý tổng hợp cần chú ý đến một số nội dung sau: - Xây dựng bộ máy, quản lý việc thực hiện chính sách và đầu tư trang thiết bị đầy đủ; - Tăng cường năng lực từ Trung ương tới địa phương; - Đảm bảo đủ hành lang pháp lý để thực hiện; - Xác định rõ các vấn đề về tài nguyên, phát triển, môi trường và các mâu thuẫn về việc sử dụng và quản lý giữa các ngành từ cấp địa phương, vùng, quốc gia và khu vực; 38
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 - Xác định rõ quyền lợi của các bên, nhất là cộng đồng ven biển ngay từ giai đoạn đầu khi xây dựng chính sách; - Xác định rõ mục tiêu dài hạn và ngắn hạn để giải quyết các vấn đề đó; - Xác định khung thời gian và tài chính (phụ thuộc vào khả năng chuyên môn và tài chính) để từng bước giải quyết; - Xây dựng các chương trình khả thi, phụ thuộc khả năng và tài chính để thực hiện từng mục tiêu của chính sách; - Khai thác và tận dụng tối đa nguồn lực trong nước và ngoài nước về khoa học, công nghệ, tài chính trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách; - Đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng giữa các bên liên quan, nhất là cộng đồng ven biển trong quá trình thực hiện; - Đảm bảo công tác giám sát quá trình thực hiện để điều chỉnh kịp thời các hoạt động. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong phạm vi chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu, hệ thống hóa một số khái niệm về biển, hải đảo và các khái niệm khác có liên quan đến quản lý nhà nước tổng hợp về biển và hải đảo. Đồng thời, luận văn cũng nêu ra những nội dung cơ bản và những yếu tố ảnh hưởng cũng như đặc điểm của quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo ở Việt Nam. Để có cơ sở thực tiễn cho việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước tổng hợp về biển, hải đảo, tác giả đã trình bày kinh nghiệm quản lý biển của một số nước trên thế giới để có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho quản lý tổng hợp về biển, hải đảo ở Việt Nam. Đặc biệt, tác giả đã vận dụng làm rõ tính phụ thuộc lẫn nhau liên hệ trong bối cảnh toàn cầu hóa và BĐKH định hướng mục tiêu thống nhất quản lý biển và hải đảo ở Việt Nam.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149