SlideShare a Scribd company logo
1 of 25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA:LUẬT
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI
PHÁP LUẬT HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN
PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO BLDS
2015
SVTH: ...............
MSSV: ....................
Lớp :....................
GVHD: ..................
TP.HCM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày…….tháng ……..năm 2021
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
HĐDS : Hợp đồng dân sự
TNDS : Trách nhiệm dân sự
TNBTTH : Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ĐPCDHĐDS. : Đơn phương chấm dứt hợp đồng
BTTH : Bồi thường thiệt hại
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.Lý do chọn đề tài............................................................................ Error! Bookmark not defined.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................. Error! Bookmark not defined.
4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG I.............................................................................................................................................1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ........1
1.1. Hợp đồng dân sự..........................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm hợp đồng dân sự ..................................................................................................1
1.1.2. Thực hiện hợp đồng dân sự...................................................................................................1
1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng.........................................................................................................1
1.1.4. Chủ thể của hợp đồng ...........................................................................................................2
1.1.5. Điều kiện có hiệu lưc của hợp đồng......................................................................................2
1.2. Hủy bõ hợp đồng và Chấm dứt hợp đồng theo quy định của BLDS 2015 ..................................3
1.2.1. Khái niệm hủy hợp đồng.......................................................................................................4
1.2.2. Khái niệm chấm dứt hợp đồng dân sự ..................................................................................5
CHƯƠNG 2:.........................................................................................................................................10
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP
ĐỒNG THEO BLDS 2015 ...................................................................................................................10
2.1. Thực trạng pháp luật huỷ bỏ hợp đồng theo BLDS 2015 ..........................................................10
2.1.1. Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực..............................................................................10
2.1.2.Giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng.....................................................................13
2.1.3. Bồi thường thiệt hại khi hủy bỏ hợp đồng ..........................................................................15
2.2. Thực trạng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng ..................................................................................................................................................17
2.2.1. Những điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2015 .....................18
2.2.2. So sánh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2005 với BLDS 2015...............18
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG HỢP
ĐỒNG...................................................................................................................................................21
KẾT LUẬN........................................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. Error! Bookmark not defined.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG
1.1. Hợp đồng dân sự
1.1.1. Khái niệm hợp đồng dân sự
Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự"1
Với việc ban hành BLDS năm 2015, từ ngày 01/01/2016, các quy định về
HĐDS trong BLDS năm 2015 sẽ điều chỉnh chung cho các quan hệ về hợp đồng giữa
các pháp nhân, cá nhân với nhau. Như vậy, từ thời điểm này không còn sự phân biệt
giữa hai loại hợp đồng kinh tế - dân sự theo căn cứ về chủ thể ký kết hợp đồng, mục
đích giao kết hay các vấn đề có liên quan khác.
1.1.2. Thực hiện hợp đồng dân sự
Thực hiện HĐDS là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia
hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia,
nhằm thực hiện những nghĩa vụ phát sinh trong hợp đồng. Những thỏa thuận trong
hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên, tức là hợp đồng có tính chất là
"luật" giữa các bên. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp
đồng.
1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng
Từ quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015,hợp đồng dân sự bao gồm
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự
thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Sự thỏa thuận giữa hai bên trở lên mới có thể hình thành hợp đồng dân sự, nếu
chỉ là ý chí của một bên thì đó hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên, một thỏa
thuận không dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống nhất ý chí
thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Nguyên tắc của pháp luật dân
sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các bên nên nếu
1
Điều 385 BLDS năm 2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự.Chỉ khi thống
nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự thỏa thuận thống
nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho
phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.
Thứ hai, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp
lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể.
Sự kiện pháp lý là sự biến hoặc hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện thì
sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự là một sự kiện
pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu dân sự nhằm thỏa mãn mục
đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.
VD: Hợp đồng mua bán tài sản phát sinh hiệu lực làm phát sinh các quyền và
nghĩa vụ của bên mua tài sản và bên bán tài sản.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể
quy định cho nhau.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức
xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng
minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự
mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện
được trên thực tế.
1.1.4. Chủ thể của hợp đồng
Chủ thể của hợp đồng là Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp
luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình
thứchợp đồng dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
1.1.5. Điều kiện có hiệu lưc của hợp đồng
Trong quá trình xây dựng và ký kết hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý đến
điều kiện của hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng nhằm
tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng
Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa
các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Như vậy hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về
việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS) quy định về hiệu lực của hợp đồng
có quy định “ Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác”2
. Như vậy, hợp đồng
có hiệu lực phải là hợp đồng được giao kết hợp pháp.
Hợp đồng cũng là một giao dịch dân sự nên hợp đồng có hiệu lực phải là giao
dịch dân sự có hiệu lực. Đặc trưng của hợp đồng là giao dịch dân sự có hai bên trở lên
và có sự thỏa thuận làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS quy
định về khái niệm hợp đồng). Như vậy, cứ có “sự thỏa thuận” là đã có hợp đồng, mặc
dù có thể là hợp đồng chưa có hiệu lực. Trong thực tế, có nhận thức sai cho rằng cứ có
văn bản mới là hợp đồng, chưa có văn bản thì chưa có hợp đồng nên đã có xử lý tranh
chấp không đúng quy định của pháp luật. Quy định của pháp luật trong trường hợp đã
có hợp đồng nhưng vô hiệu với trường hợp chưa có hợp đồng là khác nhau.
Điều kiện của giao dịch dân sự có hiệu lực đã được quy định tại Điều 117
BLDS 2015. Trong 4 điều kiện được quy định, có 3 điều kiện bắt buộc đối với tất cả
các giao dịch là:
“1) Điều kiện về chủ thể: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập” (điểm a khoản 1).
2) Điều kiện về ý chí: “Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự
nguyện”
3) Điều kiện về nội dung: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không
vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội” 3
Điều kiện thứ 4 của giao dịch là điều kiện về hình thức của giao dịch được quy
định tại khoản 2 Điều 117 BLDS là: “Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”4
. Như vậy, điều
kiện về hình thức chỉ là điều kiện bắt buộc khi luật có quy định. Luật có thể là luật
khác chứ không chỉ là trong BLDS. Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà ở phải được công
chứng được quy định ở khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014.
Quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thường gắn với dấu hiệu về
hình thức của hợp đồng (như thời điểm ký, thời điểm công chứng, thời điểm đăng
2
Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015
3
Điều 117 BLDS 2015
4
Điều 117 BLDS 2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
ký…) nhưng không có nghĩa chỉ cần có các dấu hiệu về hình thức là hợp đồng có hiệu
lực. Hợp đồng chỉ có hiệu lực ở thời điểm đủ dấu hiệu về hình thức khi đã đủ các điều
kiện có hiệu lực khác.
Trong thực tiễn xét xử, có một số bản án bị xác định có sai lầm nghiêm trọng
phải hủy, sửa khi chỉ căn cứ vào quy định về hình thức hợp đồng đã công nhận hợp
đồng có hiệu lực. Ví dụ: Chỉ căn cứ vào việc hợp đồng mua bán nhà đã có công chứng
để công nhận hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực, trong khi hợp đồng có vi phạm về
điều kiện chủ thể (như một chủ sở hữu chung bán nhà mà không có ý kiến của các
đồng chủ sở hữu) hay vi phạm về nội dung (như việc mua bán nhà chỉ là giả tạo nhằm
đảm bảo việc vay tiền).
Do đó, hợp đồng có hiệu lực là hợp đồng đã có đủ các điều kiện quy định tại
Điều 117 BLDS, kể cả quy định về hình thức của hợp đồng theo các luật có liên quan.
Tương tự như vậy với các thời kỳ thi hành pháp luật khác nhau.
1.2. Hủy bõ hợp đồng và Chấm dứt hợp đồng theo quy định của BLDS 2015
1.2.1. Khái niệm hủy hợp đồng
Bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm hợp đồng chế tài trong Dân sự gồm: Hủy
hợp đồng là sau khi hợp đồng đã có hiệu lực nhưng một trong các bên vi phạm hợp
đồng là điều kiện để hợp đồng chấm dứt hiệu lực do luật định. Theo nguyên tắc
chung, hủy hợp đồng là một trong những chế tài bởi lẽ nó là biện pháp cưỡng chế nhà
nước có thể áp dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của pháp luật.
Chế tài hủy hợp đồng không những được quy định trong Luật Thương mại 2005
mà còn được quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài trường hợp hủy bỏ
hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại như Bộ luật Dân sự 2015 đã đề cập, bổ
sung trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt
hại, đó là: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Trong trường hợp này vi
phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm
cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng và trường hợp khác
do luật quy định theo Điểm c Khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện
nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có
quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng. Đối với trường hợp do tính
chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích
nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ
không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải
tuân theo quy định nêu trên. Theo Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015 Huỷ bỏ hợp đồng do
không có khả năng thực hiện trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện
được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền
không thể đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
Theo Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015 Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản
bị mất, bị hư hỏng phát sinh trong trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là
đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không
thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng.
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư
hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định sau:
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả
kháng thì không phải chịu trách nhiệm Dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm Dân
sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên
có quyền. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị
vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của
mình.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy
bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều
kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định đối với Khoản 3, khi
hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Có thể nhận
thấy rằng, quy định về chế tài hủy hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2014 có sự không
thống nhất, sự không thống nhất này thể hiện ở căn cứ hủy hợp đồng.
1.2.2. Khái niệm chấm dứt hợp đồng dân sự
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư thì "đơn phương" là "sự thể hiện ý chí của
riêng một bên, không có sự thỏa thuận hoặc sự tham gia của bên kia; phân biệt với đa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
phương hoặc song phương". Căn cứ vào định nghĩa về từ "đơn phương" tại Từ điển
trên, ĐPCDHĐDS trước hết là việc chấm dứt HĐDS theo ý chí của "riêng một bên".
Việc chấm dứt HĐDS do một bên mong muốn, yêu cầu diễn ra "nửa chừng" khi
HĐDS đã giao kết, đang trong quá trình thực hiện, chưa thực hiện xong nghĩa vụ hợp
đồng và chưa hết thời hạn hợp đồng. Ý chí chấm dứt hợp đồng "nửa chừng" của một
bên nào đó phải "đúng", tức là bên đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Một
trong hai cơ sở của quyền này là sự thỏa thuận từ trước (khi giao kết) xuất phát từ sự
tự do ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Ngoài sự thỏa thuận, quyền ĐPCDHĐ còn
có được trên cơ sở quy định của pháp luật. Quyền ĐPCDHĐDS xuất phát từ quyền lợi
hợp pháp của một trong các bên (cụ thể là bên có quyền này) không được đảm bảo.
Qua sự phân tích như trên, tác giả đưa ra khái niệm ĐPCDHĐDS như sau:
ĐPCDHĐDS là sự thể hiện ý chí chấm dứt HĐDS của một bên chủ thể trên cơ sở sự
thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật do quyền và lợi ích hợp pháp của họ không
được thực hiện hoặc không được đảm bảo thực hiện.
1.2.3. So sánh vấn đề hủy hợp đồng với các chế tài đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Theo Điều 423 và 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng đều là các trường hợp chấm dứt hợp đồng Dân sự theo
quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là hai trong các trường
hợp chấm dứt hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Xét thấy, hai trường này
có những điểm tương đồng và đôi khi gây ra sự nhầm lẫn, vì vậy em xin được ra bản
so sánh giữa hai trường hợp chấm dứt hợp đồng này.
a. Điểm giống nhau:
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều là trường hợp chấm
dứt hợp đồng được pháp luật quy định.
- Hậu quả của đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều dẫn đến
việc chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng.
- Hợp đồng có thể bị chấm dứt bởi một bên chủ thể và bên chủ thể chấm dứt hợp
đồng có thể không phải bồi thường thiệt hại.
- Phải thông báo cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
b. Điểm khác nhau:
Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều được pháp luật Dân sự
quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 và trong Bộ luật Dân sự 2015 hai trường hợp trên
vẫn được quy định một cách cụ thể, rõ ràng tại Điều 422 và Điều 428 Bộ luật Dân sự
2015.
Để phân biệt hai trường hợp này, chúng ta dựa theo bảng sau:
Tiêu chí Đơn phương chấm dứt hợp đồng Huỷ bỏ hợp đồng
Điều kiện
phát sinh
Không cần có sự vi phạm hợp đồng
hoặc vi phạm pháp luật, đơn phương
chấm dứt hợp đồng phát sinh khi các
bên có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định
Huỷ bỏ hợp đồng sẽ phát sinh khi
một bên vi phạm hợp đồng là điều
kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định
Thời điểm
chấm dứt
hiệu lực hợp
đồng
Hợp đồng mất hiệu lực kể từ khi bên
kia nhận được thông báo chấm dứt.
Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết.
Hậu quả
pháp lý
- Sau khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng Dân sự thì coi như chưa có hợp
đồng.
- Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền
yêu cầu bên kia thanh toán cho mình.
- Sau khi hợp đồng Dân sự bị hủy
bỏ thì những nội dung của hợp
đồng được thực hiện trước khi hợp
đồng bị tuyên bố hủy bỏ vẫn có
hiệu lực.
- Các bên trả lại cho nhau những
gì đã nhận.
Như vậy, hủy bỏ hợp đồng Dân sự và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Dân
sự có những điểm khác biệt nhau nhất định nó được thể hiện rõ trong Bộ luật Dân sự
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
2015, nhìn nhận cụ thể hơn thì hủy bỏ hợp đồng Dân sự là trường hợp khi một bên vi
phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định thì bên còn lại có quyền xóa bỏ việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm
bồi thường thiệt hại. Tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, “Một bên có quyền
hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp: Bên kia vi
phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng”5
. Trường hợp khác do luật quy định. Vi phạm
nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho
bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Bên hủy bỏ hợp đồng
phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường.
Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng:
Theo nhìn nhận tổng quan của em là trường hợp mà các bên đã thoả thuận với
nhau hoặc pháp luật có quy định thì một bên có quyền xóa bỏ hợp đồng và yêu cầu
bên còn lại bồi thường thiệt hại. Cụ thể Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Một
bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường
thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông
báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”6
. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm
dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ
có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Bên bị thiệt hại do
hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định
tại Khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định
là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm Dân sự theo quy định của Bộ
luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
5
Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015
6
Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Sự khác nhau căn bản giữa hủy bỏ hợp đồng Dân sự và đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng Dân sự thể hiện qua hai tiêu chí sau:
Về điều kiện áp dụng: Hủy bỏ hợp đồng sẽ được áp dụng khi một bên vi phạm hợp
đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu các bên có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định, tức là không cần phải có sự vi phạm hợp đồng hoặc vi
phạm pháp luật.
Về hậu quả pháp lý: Hủy bỏ hợp đồng làm hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được
bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Như vậy, nội dung nào của hợp đồng đã được
thực hiện trước thời điểm tuyên hủy bỏ thì vẫn có hiệu lực.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng làm hợp đồng chấm dứt từ thời điểm
bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Như vậy, khi đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Dân sự thì coi như chưa có hợp đồng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN
PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO BLDS 2015
2.1. Thực trạng pháp luật huỷ bỏ hợp đồng theo BLDS 2015
2.1.1. Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực
Hợp đồng Dân sự là một trong những chế định quan trọng của Pháp luật Dân sự,
là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ
thể trong xã hội. Hợp đồng Dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý
giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo
thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp
đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được
thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả
pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên, Hợp đồng Dân sự có thể
chấm dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật. Theo Điều 422 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a. Khi hợp đồng đã được hoàn thành
Khi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ và do
vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng được quyền Dân sự của mình thì hợp đồng được coi là
hoàn thành.
b. Hợp đồng được chấm dứt theo thoả thuận của các bên
Trong những trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng để thực hiện hợp
đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về vật chất cho một
hoặc cả hai bên thì các bên có thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng đã giao
kết được coi là chấm dứt tại thời điểm các bên đạt được sự thoả thuận nói trên.
c. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt
tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện
Cần phải hiểu rằng không phải trong mọi trường hợp cứ cá nhân giao kết hợp
đồng chết, pháp nhân hoặc các tổ chức khác giao kết hợp đồng chấm dứt thì hợp đồng
đều được coi là chấm dứt. Theo căn cứ trên thì chỉ những hợp đồng nào mà do tính
chất của nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó hoặc do các bên đã thoả thuận trước là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
người có nghĩa vụ phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đó hay chỉ người có quyền mới
được hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng thì khi họ chết, hợp đồng mới chấm dứt.
Chẳng hạn, A kí kết một hợp đồng với hoạ sĩ tạo hình là B. Theo đó B. phải hoàn
thành cho A một bức tượng nghệ thuật tại vườn cảnh nhà A. Nếu hợp đồng chưa được
thực hiện hoặc thực hiện chưa xong mà B chết thì hợp đồng đó đương nhiên chấm dứt.
d. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
Ngoài việc hợp đồng được chấm dứt theo các căn cứ quy định tại Điều 422
BLDS 2015 thì hợp đồng còn chấm dứt khi một bên đơn phương đình chỉ thực hiện
hợp đồng. Khi có một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng. Việc đơn chấm dứt thực hiện hợp đồng được thực hiện theo
quy định tại Điều 428 BLDS 2015. Khi đơn phương đình chỉ hợp đồng thì phần hợp
đồng chưa thực hiện sẽ chấm dứt, nghĩa là hợp đồng được coi là chấm dứt kể từ thời
điểm bên vi phạm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng từ bên bị vi phạm. Khi
hợp đồng bị chấm dứt, bên có nghĩa vụ không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của
mình nhưng các bên phải thanh toán phần hợp đồng đã được thực hiện.
e. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không
còn
Trong những trường hợp đối tượng của hợp đồng là một vật đặc định hoặc đơn
chiếc mà do bị mất hoặc bị tiêu huỷ hay các lí do khác nên vật đó không còn thì hợp
đồng đó đương nhiên được coi là chấm dứt vào thời điểm vật là đối tượng của hợp
đồng không còn. Tuy nhiên, các bên có thể thoả thuận vẫn duy trì hợp đồng đó bằng
cách thay thế vật không còn bằng một vật khác.
h. Các trường hợp khác do pháp luật quy định
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành để xác định chấm dứt hợp đồng
như vậy, ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại BLDS 2005,
BLDS 2015 bổ sung quy định chấm dứt hợp đồng trong trường hợp các bên không thể
thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời gian hợp lý khi hoàn cảnh có thay
đổi cơ bản và một trong các bên yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm
xác định.
Nghiên cứu các quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp
đồng, có thể nhận thấy rằng, tồn tại sự không nhất quán trong pháp luật Việt Nam về
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
vấn đề này. Cũng chính vì sự không nhất quán này nên trong thực tiễn xét xử trong
nhiều trường hợp Tòa án không phân biệt được hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy
và hợp đồng bị đình chỉ thực hiện (đơn phương chấm dứt hợp đồng). Chúng ta nhận
thấy theo quy định tại Khoản 4 Điều 422 BLDS 2015 thì hợp đồng Dân sự chấm dứt
trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện. Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 314 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp quy định tại Điều
313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm
giao kết. Em cho rằng, ở đây đã có sự không nhất quán trong cách quy định của pháp
luật. Rõ ràng, theo cách hiểu thông thường, trong trường hợp hợp đồng bị chấm dứt
thì kể từ thời điểm chấm dứt các bên không phải thực hiện nghĩa vụ của họ và điều
này không ảnh hưởng đến phần nghĩa vụ đã được thực hiện trước thời điểm hợp đồng
bị chấm dứt. Tuy nhiên, hủy bỏ hợp đồng đưa đến hậu quả làm chấm dứt hiệu lực kể
từ thời điểm giao kết, tức là đưa hợp đồng trở về trạng thái lúc ban đầu như lúc chưa
giao kết hợp đồng. Có thể nói, hợp đồng chất dứt việc thực hiện cả trong hai trường
hợp, hủy bỏ hợp đồng và đình chỉ (đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng), tuy
nhiên thời điểm chấm dứt trong hai trường hợp là khác nhau và cần thiết phải có sự
phân biệt rõ. Trong trường hợp hợp đồng bị đình chỉ, hợp đồng bị chấm dứt thực hiện
tại thời điểm đình chỉ, còn trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ thì thời điểm hợp
đồng chấm dứt thực hiện xảy ra sớm hơn thời điểm hợp đồng bị hủy - ngay sau khi
hợp đồng được ký kết.
Như đã được đề cập ở trên, cần thiết phải phân biệt thời điểm hợp đồng bị chấm
dứt trong trường hợp hợp đồng bị hủy với trường hợp hợp đồng bị đình chỉ thực hiện.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 311 Luật Thương mại 2005, khi hợp đồng bị đình chỉ
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ.
Tương tự, Khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thời điểm một bên
nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng là thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực.
Theo các quy định nói trên của pháp luật, có thể thấy có vẻ như tồn tại sự mâu
thuẫn trong quy định của pháp luật về vấn đề thông báo đình chỉ thực hiện hợp đồng
và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện. Như
đã được phân tích ở trên, BLDS 2015 và Luật Thương mại 2005 chỉ quy định bên
đình chỉ hợp đồng phải thông báo về việc đình chỉ, không có quy định ràng buộc trách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
nhiệm nếu bên vi phạm không nhận được thông báo. Trong khi đó, Khoản 3 Điều 428
Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 1 Điều 311 Luật Thương mại 2005 lại quy định thời
điểm bên vi phạm hợp đồng nhận được thông báo đình chỉ để làm cơ sở cho việc xác
định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Do đó, khi xảy ra tranh chấp sẽ gây
khó khăn cho việc giải quyết. Lấy ví dụ, bên đình chỉ thực hiện hợp đồng chứng minh
được mình đã thực hiện nghĩa vụ thông báo; bên vi phạm cũng chứng minh được
mình không nhận được thông báo đình chỉ đó. Như vậy, phải dựa vào căn cứ nào để
xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng?. Vấn đề này Bộ luật Dân sự hiện
hành và Luật Thương mại 2005 vẫn chưa dự liệu.
2.1.2.Giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng
Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ
đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ
hợp đồng và về giải quyết tranh chấp (Khoản 1 Điều 314 LTM 2005). Ở đây, hợp
đồng không còn giá trị trong tương lai, những gì chưa được thực hiện thì các bên
không phải tiếp tục thực hiện.
Quy định của Luật Thương mại 2005 về giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp
đồng khá tương đồng với quy định của Công ước Viên năm 1980 và Bộ nguyên tắc về
hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT. Cụ thể, Điều 81 Công ước Viên 1980 quy
định: “Việc hủy bỏ hợp đồng giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ
những khoản bồi thường thiệt hại có thể có. Việc hủy hợp đồng không có hiệu lực đối
với quy định của hợp đồng liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp hay đến các
quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong trường hợp hợp đồng bị hủy”. Tương tự, Điều
7.3.5 Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT quy định: “Hai bên
được miễn trừ mọi quyền và nghĩa vụ kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng. Các yêu
cầu bồi thường thiệt hại do không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng gây ra trước đó vẫn
phải thực hiện khi chấm dứt hợp đồng. Các điều khoản về giải quyết tranh chấp hay
các điều khoản khác phải được thực hiện thậm chí sau khi chấm dứt hợp đồng vẫn giữ
nguyên hiệu lực sau khi hợp đồng bị chấm dứt”.
Trong thực tế, có nhiều trường hợp hợp đồng bị hủy khi mà các bên đã được thực
hiện một phần hay toàn bộ, vì lẽ đó nên nếu quy định việc chấm dứt hợp đồng thì rõ
ràng là chưa hợp lý. Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp hợp đồng bị hủy cần phải
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
được hiểu là các bên không phải thực hiện nghĩa vụ vì hợp đồng không có giá trị pháp
lý kể từ ngày ký. Còn việc giải quyết hậu quả vẫn phải được đặt ta. Có lẽ chính vì lẽ
đó nên Khoản 2 Điều 314 Luật Thương mại 2005 quy định, các bên có quyền đòi lại
lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều
có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp
không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng
tiền. Với quy định này, hủy bỏ hợp đồng có phần nào giống với hợp đồng vô hiệu. Bởi
lẽ, trong cả hai trường hợp, hợp đồng được coi như không có giá trị từ thời điểm giao
kết, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận
từ hợp đồng. Tuy nhiên, điểm khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hợp đồng bị hủy
bỏ là lý do dẫn đến việc hợp đồng vô hiệu tồn tại ở thời điểm giao kết chẳng hạn như
việc ký hợp đồng do bị đe dọa, lừa dối hoặc vi phạm điều cấm của pháp luật, còn lí do
dẫn đến việc hủy bỏ hợp đồng là do có sự vi phạm hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng là triệt
tiêu quá khứ cũng như tương lai của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp và lý do triệt
tiêu hợp đồng không tồn tại vào thời điểm giao kết mà vào thời điểm thực hiện hợp
đồng.
Quy định trên cũng chính là cơ sở để phân biệt giữa đình chỉ thực hiện hợp đồng
với hủy bỏ hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp tuyên bố đình chỉ thực hiện hợp
đồng, “Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện
nghĩa vụ đối ứng”. Nghĩa là, đình chỉ thực hiện hợp đồng chỉ làm chấm dứt quyền và
nghĩa vụ phát sinh trong tương lai. Do đó, kể cả sau khi hợp đồng bị đình chỉ thực
hiện thì bên chưa thực hiện phần nghĩa vụ quy định trước khi hợp đồng bị chấm dứt
vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Với hủy bỏ hợp đồng, sẽ làm triệt tiêu các
quyền và nghĩa vụ trong quá khứ và tương lai của hợp đồng. Vì vậy, cách giải quyết
cho các bên đã thực hiện hợp đồng trong trường hợp này là “Các bên có quyền đòi lại
lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng”.
Khi đề cập đến các cách thức giải quyết khi hợp đồng bị hủy bỏ không thể không
so sánh với cách thức giải quyết hậu quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng bị đình
chỉ thực hiện. Bởi lẽ trong thực tiễn xét xử trong nhiều trường hợp Tòa án không phân
biệt được giữa hợp đồng bị hủy bỏ với đơn phương chấm dứt hợp đồng. Có thể nhận
thấy rằng, theo quy định của BLDS 2015 và Luật Thương mại 2005 quy định cách
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng tương tự nhau. Theo đó, khi hợp
đồng bị đình chỉ thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, bên đã
thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối
ứng.7
Như vậy, hợp đồng bị đình chỉ thực hiện chỉ giải phóng các bên khỏi các nghĩa
vụ phát sinh trong tương lai chứ không làm chấm dứt các nghĩa vụ đã phát sinh trước
thời điểm hợp đồng bị đình chỉ. Chính vì vậy, bên chưa thực hiện nghĩa vụ, mà nghĩa
vụ đó phát sinh trước thời điểm hợp đồng bị đình chỉ thì vẫn phải tiếp tục thực hiện.
Quy định này hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ hợp dồng được ký kết hợp pháp và đã phát sinh
hiệu lực thì đương nhiên có giá trị ràng buộc các bên trong hợp đồng. Trước khi bị
đình chỉ, hợp đồng vẫn có hiệu lực và do đó, các bên trong hợp đồng phải thực hiện
các nghĩa vụ đã cam kết, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên chưa thực
hiện phải thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng kể cả khi hợp đồng đã bị đình
chỉ.
2.1.3. Bồi thường thiệt hại khi hủy bỏ hợp đồng
“Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi
phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải
bồi thường thiệt hại. Các bên có thể thỏa thuận trước về việc bồi thường thiệt hại
cũng như xác định trước trong hợp đồng một mức bồi thường cụ thể bằng tiền”8
. Tuy
nhiên, khác với phạt vi phạm là chỉ được áp dụng nếu như các bên có thỏa thuận trước
về phạt vi phạm, đối với bồi thường thiệt hại, cho dù các bên có thỏa thuận về vấn đề
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hay không, thì khi xảy ra thiệt hại, bên gây
thiệt hại vẫn phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại nhắm tới mục đích quan trọng nhất là bồi hoàn, bù đắp, khôi phục lợi ích vật
chất bị thiệt hại cho bên bị vi phạm. Như vậy, bồi thường thiệt hại là chế tài quan
trọng và cơ bản nhất nhằm bảo đảm lợi ích cho các bên khi hợp đồng bị vi phạm, tạo
ra khả năng đảm bảo lợi ích một cách tối đa cho mọi bên có liên quan trong quan hệ
hợp đồng. Chính vì thế, chế tài này được áp dụng cho hầu hết các hành vi làm chấm
dứt hợp đồng.
7
Khoản 3 Điều 428 BLDS 2015, Khoản 1 Điều 311 LTM 2005
8
Điều 418 BLDS 2015,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Một trong những các thức giải quyết hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị hủy đó là
bắt buộc bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Điều này có nghĩa là khi
hợp đồng bị hủy, ngoài việc làm chấm dứt quan hệ hợp đồng, còn làm phát sinh quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên bị vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy
định, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của luật này
(khoản 2 Điều 311 và khoản 2 Điều 314 LTM 2005). Bộ luật Dân sự 2015 cũng có
cách quy định tương tự, theo đó bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn
phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại (khoản 4 Điều 428 BLDS 2015). Về vấn
đề này khi xem xét các quy định của pháp luật liên quan, có thể nhận thấy sự khác
nhau cơ bản giữa chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài hủy hợp đồng là:
- Có hành vi vi phạm hợp đồng: Là một loại trách nhiệm pháp lý nên trách
nhiệm bồi thường thiệt hại (TNBTTH) do vi phạm hợp đồng chỉ được phát sinh khi có
sự vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng và áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm
đó. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là hành động hoặc không hành động.
- Lỗi: Lỗi trong TNDS là trạng thái, tâm lý bên trong của người gây thiệt hại thể
hiện nhận thức và mong muốn của mình về hành vi gây thiệt hại. lỗi là điều kiện để
phát sinh TNBTTH của người gây thiệt hại. nếu bên có nghĩa vụ hợp đồng không có
lỗi, thì không phải chịu TNBTTH khi có hành vi vi phạm.
- Có thiệt hại thực tế xảy ra: Thiệt hại được coi là yếu tố bắt buộc và tiền đề để
quyết định có phát sinh TNBTTH hay không. Thiệt hại trong vi phạm hợp đồng được
hiểu là thiệt hại về vật chất. Có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp và viecj xác
định thiệt hại là điều vô cùng quan trọng.
Theo khoản 1 Điều 419 BLDS 2015, thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa
vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 419; Điều 13 và Điều
360 BLDS 2015. Trong khi đó, Điều 13 và Điều 360 BLDS 2015 chỉ nêu nguyên tắc
chung là nếu một bên gây thiệt hại cho một bên khác thì phải bồi thường cho bên này
toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hay luật có quy định khác. Khoản
2 Điều 419 BLDS 2015 chỉ đề cập thiệt hại là lợi ích mà lẽ ra người có quyền (bên bị
vi phạm) sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại và các chi phí phát sinh do không hoàn
thành nghĩa vụ làm chấm dứt hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt
hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại. Theo chúng tôi, rất khó để xác định được các
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
loại thiệt hại mà bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường từ các quy định này. Vì
vậy, để áp dụng những quy định này trên thực tế, cần ban hành hướng dẫn làm cơ sở
thống nhất về nhận thức và áp dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp liên quan đến nội dung này.
Bên cạnh đó, Điều 362 BLDS 2015 quy định: “Bên có quyền phải áp dụng các
biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho
mình”9
. Nghiên cứu nội dung quy định này có thể thấy sự bất lợi dành cho bên có
quyền và nếu áp dụng trong thực tế sẽ không khả thi. Bởi theo quy định, bên có quyền
phải có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra. Nội
dung này có thể bị bên vi phạm chấm dứt hợp đồng sẽ lợi dụng, dẫn tới việc bên bị vi
phạm có thể sẽ không nhận được khoản tiền bồi thường thiệt hại nào cả.
Hợp đồng bị chấm dứt, hủy bỏ có thể có những tác động, ảnh hưởng nhất định
đến quyền nhân thân của các bên có liên quan như quyền được bảo vệ nhân phẩm,
danh dự, uy tín; quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình… BLDS
2015 quy định “việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến
quyền nhân thân do BLDS hoặc luật khác có liên quan quy định”10
. Đây có thể nói là
quy định khá mới của BLDS 2015 trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Tuy
nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên vấn đề này vẫn rất khó thực thi.
2.2. Thực trạng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng
Trước đổi mới (1986) luật Dân sự nước ta chưa đề cập sâu về ĐPCDHĐDS.
Pháp lệnh HĐDS năm 1991 và BLDS năm 1995 đã từng bước ghi nhận, khẳng định,
bảo vệ quyền ĐPCDHĐDS. BLDS năm 2015 ra đời thay thế cho BLDS năm 2005 và
1995 thể hiện sâu sắc hơn tính tự nguyện, bình đẳng, tự do trong quá trình giao kết,
thực hiện, chấm dứt HĐDS; quyền và lợi ích của các bên chủ thể hợp đồng được điều
chỉnh hợp lý, bảo vệ rõ nét hơn so với BLDS năm 2005 và 1995. BLDS năm 2015 có
bổ sung những quy định mới về ĐPCDHĐDS, có kế thừa nhiều quy định tại BLDS
trước đồng thời có bổ sung cho hợp lý hơn. Tuy nhiên, những quy định về
9
Điều 362 BLDS 2015
10
BLDS 2015
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
ĐPCDHĐDS trong BLDS năm 2015 vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập trong việc
hiểu và áp dụng để giải quyết các vụ việc về vấn đề này.
Sau đây tiểu luận đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của BLDS
năm 2015 về ĐPCDHĐDS có đối chiếu, so sánh với những quy định về vấn đề này
với BLDS năm 2005, một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác và một số
quy định của pháp luật nước ngoài.
2.2.1. Những điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo
BLDS 2015
Quy định chi tiết việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau:
Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải
BTTH khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có
thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ
quy định trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên
vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS 2015,
luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ
thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm,
BTTH và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu
cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của
bên kia được bồi thường.
(Căn cứ Điều 428 Bộ luật dân sự 2015)
2.2.2. So sánh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2005 với
BLDS 2015
Từ ngày 01/01/2017, Bộ luật dận sự năm 2015 chính thức có hiệu lực. Trước
việc phải nắm rất nhiều thông tin về quy định mới tại Bộ luật dân sự 2015 có thể khiến
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
bạn bị choáng, do vậy, mà chúng tôi sẽ chỉ ra cho các bạn một vài điểm nổi bật cho
thấy sự khác biệt giữa 2 Bộ luật này:
Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật dân sự 2005
-Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và không phải BTTH
khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ
trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng không có căn cứ quy định
trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng được xác định là bên vi phạm
nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân
sự theo quy định của BLDS 2015, luật khác
có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa
vụ trong hợp đồng.
- Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết
về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
- Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời
điểm bên kia nhận được thông báo chấm
dứt.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa
vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, BTTH
và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên
đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên
kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
- Bên bị thiệt hại do hành vi không thực
Một bên có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có
thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời
điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục
thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện
nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia
thanh toán.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên
kia được bồi thường.
(Căn cứ Điều 428 Bộ luật dân sự 2015)
Em đánh giá rất cao về BLDS năm 2015 lần này về mục tiêu, quan điểm xây
dựng Bộ luật là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước ta hiện nay. BLDS
đã có nhiều đột phá quan trọng, góp phần triển khai thi hành các quan điểm, đường
lối, chính sách của Đảng, đặc biệt thể hiện tinh thần của Hiến pháp năm 2013, các cam
kết quốc tế của Việt Nam về tôn trọng, công nhận, bảo vệ và bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Qua đó, phát huy được vị trí, vai trò của BLDS thực sự trở thành luật chung,
luật nền của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội được hình thành trên
nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia;
bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH TRÁCH
NHIỆM DÂN SỰ TRONG HỢP ĐỒNG

More Related Content

Similar to Huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Bộ Luật Dân Sự 2015.docx

BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxBAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxLe Ha
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Bộ Luật Dân Sự 2015.docx (20)

Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docxBAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
BAI TAP CUOI KY MON - PHAP LUAT HOP DONG.docx
 
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Pháp Luật Chuyên Sâu Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
Tiểu Luận Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư theo hình thức đối ...
Tiểu Luận Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư theo hình thức đối ...Tiểu Luận Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư theo hình thức đối ...
Tiểu Luận Pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư theo hình thức đối ...
 
Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu Do Lừa Dối Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu Do Lừa Dối Theo Pháp Luật Việt Nam.docGiao Dịch Dân Sự Vô Hiệu Do Lừa Dối Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
Giao Dịch Dân Sự Vô Hiệu Do Lừa Dối Theo Pháp Luật Việt Nam.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docxBáo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tình Huống Lớp Đào Tạo Nghề Công Chứng.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Vay Tiền Theo Pháp Luật Tố...
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.docLuận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.doc
Luận văn Vi phạm cơ bản hợp đồng theo pháp luật thương mại Việt Nam hiện nay.doc
 
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt NamHợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
Hợp Đồng Tín Dụng Ngân Hàng Theo Pháp Luật Việt Nam
 
Tải Bài Tiểu Luận Lớp Đào Tạo Nghiệp Vụ Công Chứng, 9 Điểm.docx
Tải Bài Tiểu Luận Lớp Đào Tạo Nghiệp Vụ Công Chứng, 9 Điểm.docxTải Bài Tiểu Luận Lớp Đào Tạo Nghiệp Vụ Công Chứng, 9 Điểm.docx
Tải Bài Tiểu Luận Lớp Đào Tạo Nghiệp Vụ Công Chứng, 9 Điểm.docx
 
Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.
Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.
Hợp Đồng Bao Tiêu Nông Sản Giữa Doanh Nghiệp Với Hợp Tác Xã Nông Nghiệp.
 
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn giao kết hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.docBài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
Bài Thu Hoạch Môn Học Pháp Luật Về Các Loại Hợp Đồng.doc
 
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
Công chứng các hợp đồng về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và công chứng...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...
Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...
Thực tiễn pháp luật về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu từ thực t...
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự, HOT
 
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOTLuận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
Luận văn: Giá trị bồi thường thiệt hại theo luật thương mại, HOT
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 
Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...
Hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn thị xã ca...
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 

Recently uploaded (19)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 

Huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo Bộ Luật Dân Sự 2015.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT KHOA:LUẬT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÊN ĐỀ TÀI PHÁP LUẬT HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO BLDS 2015 SVTH: ............... MSSV: .................... Lớp :.................... GVHD: .................. TP.HCM
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... ...................................................................................................................................... TP. Hồ Chí Minh, ngày…….tháng ……..năm 2021
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự HĐDS : Hợp đồng dân sự TNDS : Trách nhiệm dân sự TNBTTH : Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ĐPCDHĐDS. : Đơn phương chấm dứt hợp đồng BTTH : Bồi thường thiệt hại
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................... Error! Bookmark not defined. 1.Lý do chọn đề tài............................................................................ Error! Bookmark not defined. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................... Error! Bookmark not defined. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................. Error! Bookmark not defined. 4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG I.............................................................................................................................................1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ........1 1.1. Hợp đồng dân sự..........................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm hợp đồng dân sự ..................................................................................................1 1.1.2. Thực hiện hợp đồng dân sự...................................................................................................1 1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng.........................................................................................................1 1.1.4. Chủ thể của hợp đồng ...........................................................................................................2 1.1.5. Điều kiện có hiệu lưc của hợp đồng......................................................................................2 1.2. Hủy bõ hợp đồng và Chấm dứt hợp đồng theo quy định của BLDS 2015 ..................................3 1.2.1. Khái niệm hủy hợp đồng.......................................................................................................4 1.2.2. Khái niệm chấm dứt hợp đồng dân sự ..................................................................................5 CHƯƠNG 2:.........................................................................................................................................10 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO BLDS 2015 ...................................................................................................................10 2.1. Thực trạng pháp luật huỷ bỏ hợp đồng theo BLDS 2015 ..........................................................10 2.1.1. Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực..............................................................................10 2.1.2.Giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng.....................................................................13 2.1.3. Bồi thường thiệt hại khi hủy bỏ hợp đồng ..........................................................................15 2.2. Thực trạng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ..................................................................................................................................................17 2.2.1. Những điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2015 .....................18 2.2.2. So sánh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2005 với BLDS 2015...............18 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG HỢP ĐỒNG...................................................................................................................................................21 KẾT LUẬN........................................................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................. Error! Bookmark not defined.
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG 1.1. Hợp đồng dân sự 1.1.1. Khái niệm hợp đồng dân sự Điều 385 BLDS năm 2015 quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự"1 Với việc ban hành BLDS năm 2015, từ ngày 01/01/2016, các quy định về HĐDS trong BLDS năm 2015 sẽ điều chỉnh chung cho các quan hệ về hợp đồng giữa các pháp nhân, cá nhân với nhau. Như vậy, từ thời điểm này không còn sự phân biệt giữa hai loại hợp đồng kinh tế - dân sự theo căn cứ về chủ thể ký kết hợp đồng, mục đích giao kết hay các vấn đề có liên quan khác. 1.1.2. Thực hiện hợp đồng dân sự Thực hiện HĐDS là việc các bên tiến hành các hành vi mà mỗi bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nhằm đáp ứng những quyền dân sự tương ứng của bên kia, nhằm thực hiện những nghĩa vụ phát sinh trong hợp đồng. Những thỏa thuận trong hợp đồng có hiệu lực sẽ có giá trị ràng buộc các bên, tức là hợp đồng có tính chất là "luật" giữa các bên. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đã thỏa thuận theo đúng hợp đồng. 1.1.3. Đặc điểm của hợp đồng Từ quy định tại Điều 398 Bộ luật Dân sự 2015,hợp đồng dân sự bao gồm những đặc điểm sau: Thứ nhất, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước. Sự thỏa thuận giữa hai bên trở lên mới có thể hình thành hợp đồng dân sự, nếu chỉ là ý chí của một bên thì đó hành vi pháp lý đơn phương. Tuy nhiên, một thỏa thuận không dựa trên sự tự nguyện của các bên, tức là không có sự thống nhất ý chí thì hợp đồng dân sự đó bị tuyên vô hiệu khi có yêu cầu. Nguyên tắc của pháp luật dân sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các bên nên nếu 1 Điều 385 BLDS năm 2015
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 không có sự thống nhất ý chí thì không được coi là hợp đồng dân sự.Chỉ khi thống nhất ý chí thì quyền và nghĩa vụ dân sự mới phát sinh. Đồng thời, sự thỏa thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho phép Hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế. Thứ hai, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý: Xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên chủ thể. Sự kiện pháp lý là sự biến hoặc hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu dân sự nhằm thỏa mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện. VD: Hợp đồng mua bán tài sản phát sinh hiệu lực làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của bên mua tài sản và bên bán tài sản. Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau. Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới: Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế. 1.1.4. Chủ thể của hợp đồng Chủ thể của hợp đồng là Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác được pháp luật dân sự quy định có năng lực hành vi dân sự thỏa thuận với nhau dưới hình thứchợp đồng dân sự về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. 1.1.5. Điều kiện có hiệu lưc của hợp đồng Trong quá trình xây dựng và ký kết hợp đồng, người soạn thảo cần lưu ý đến điều kiện của hợp đồng có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng nhằm tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra trong quá trình hai bên thực hiện hợp đồng Điều 385 Bộ luật dân sự 2015 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS) quy định về hiệu lực của hợp đồng có quy định “ Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật quy định khác”2 . Như vậy, hợp đồng có hiệu lực phải là hợp đồng được giao kết hợp pháp. Hợp đồng cũng là một giao dịch dân sự nên hợp đồng có hiệu lực phải là giao dịch dân sự có hiệu lực. Đặc trưng của hợp đồng là giao dịch dân sự có hai bên trở lên và có sự thỏa thuận làm phát sinh các quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 BLDS quy định về khái niệm hợp đồng). Như vậy, cứ có “sự thỏa thuận” là đã có hợp đồng, mặc dù có thể là hợp đồng chưa có hiệu lực. Trong thực tế, có nhận thức sai cho rằng cứ có văn bản mới là hợp đồng, chưa có văn bản thì chưa có hợp đồng nên đã có xử lý tranh chấp không đúng quy định của pháp luật. Quy định của pháp luật trong trường hợp đã có hợp đồng nhưng vô hiệu với trường hợp chưa có hợp đồng là khác nhau. Điều kiện của giao dịch dân sự có hiệu lực đã được quy định tại Điều 117 BLDS 2015. Trong 4 điều kiện được quy định, có 3 điều kiện bắt buộc đối với tất cả các giao dịch là: “1) Điều kiện về chủ thể: “Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập” (điểm a khoản 1). 2) Điều kiện về ý chí: “Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện” 3) Điều kiện về nội dung: “Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội” 3 Điều kiện thứ 4 của giao dịch là điều kiện về hình thức của giao dịch được quy định tại khoản 2 Điều 117 BLDS là: “Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định”4 . Như vậy, điều kiện về hình thức chỉ là điều kiện bắt buộc khi luật có quy định. Luật có thể là luật khác chứ không chỉ là trong BLDS. Ví dụ: Hợp đồng mua bán nhà ở phải được công chứng được quy định ở khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014. Quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thường gắn với dấu hiệu về hình thức của hợp đồng (như thời điểm ký, thời điểm công chứng, thời điểm đăng 2 Điều 401 Bộ luật Dân sự năm 2015 3 Điều 117 BLDS 2015 4 Điều 117 BLDS 2015
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 ký…) nhưng không có nghĩa chỉ cần có các dấu hiệu về hình thức là hợp đồng có hiệu lực. Hợp đồng chỉ có hiệu lực ở thời điểm đủ dấu hiệu về hình thức khi đã đủ các điều kiện có hiệu lực khác. Trong thực tiễn xét xử, có một số bản án bị xác định có sai lầm nghiêm trọng phải hủy, sửa khi chỉ căn cứ vào quy định về hình thức hợp đồng đã công nhận hợp đồng có hiệu lực. Ví dụ: Chỉ căn cứ vào việc hợp đồng mua bán nhà đã có công chứng để công nhận hợp đồng mua bán nhà có hiệu lực, trong khi hợp đồng có vi phạm về điều kiện chủ thể (như một chủ sở hữu chung bán nhà mà không có ý kiến của các đồng chủ sở hữu) hay vi phạm về nội dung (như việc mua bán nhà chỉ là giả tạo nhằm đảm bảo việc vay tiền). Do đó, hợp đồng có hiệu lực là hợp đồng đã có đủ các điều kiện quy định tại Điều 117 BLDS, kể cả quy định về hình thức của hợp đồng theo các luật có liên quan. Tương tự như vậy với các thời kỳ thi hành pháp luật khác nhau. 1.2. Hủy bõ hợp đồng và Chấm dứt hợp đồng theo quy định của BLDS 2015 1.2.1. Khái niệm hủy hợp đồng Bảo vệ quyền lợi cho bên bị vi phạm hợp đồng chế tài trong Dân sự gồm: Hủy hợp đồng là sau khi hợp đồng đã có hiệu lực nhưng một trong các bên vi phạm hợp đồng là điều kiện để hợp đồng chấm dứt hiệu lực do luật định. Theo nguyên tắc chung, hủy hợp đồng là một trong những chế tài bởi lẽ nó là biện pháp cưỡng chế nhà nước có thể áp dụng nhằm đảm bảo việc thực hiện các quy định của pháp luật. Chế tài hủy hợp đồng không những được quy định trong Luật Thương mại 2005 mà còn được quy định tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015. Ngoài trường hợp hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại như Bộ luật Dân sự 2015 đã đề cập, bổ sung trường hợp một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại, đó là: Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng. Trong trường hợp này vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng và trường hợp khác do luật quy định theo Điểm c Khoản 1 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015. Theo Điều 424 Bộ luật Dân sự 2015 thì việc Huỷ bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý nhưng bên có nghĩa vụ
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 không thực hiện thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng. Đối với trường hợp do tính chất của hợp đồng hoặc do ý chí của các bên, hợp đồng sẽ không đạt được mục đích nếu không được thực hiện trong thời hạn nhất định mà hết thời hạn đó bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng mà không phải tuân theo quy định nêu trên. Theo Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015 Huỷ bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể huỷ bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Theo Điều 426 Bộ luật Dân sự 2015 Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng phát sinh trong trường hợp một bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả, đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại thì bên kia có quyền huỷ bỏ hợp đồng. Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc theo quy định sau: Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm Dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm Dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền. Trường hợp vi phạm nghĩa vụ và có thiệt hại là do một phần lỗi của bên bị vi phạm thì bên vi phạm chỉ phải bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 425 Bộ luật Dân sự 2015, một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định đối với Khoản 3, khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Có thể nhận thấy rằng, quy định về chế tài hủy hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2014 có sự không thống nhất, sự không thống nhất này thể hiện ở căn cứ hủy hợp đồng. 1.2.2. Khái niệm chấm dứt hợp đồng dân sự Theo Từ điển Bách khoa toàn thư thì "đơn phương" là "sự thể hiện ý chí của riêng một bên, không có sự thỏa thuận hoặc sự tham gia của bên kia; phân biệt với đa
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 phương hoặc song phương". Căn cứ vào định nghĩa về từ "đơn phương" tại Từ điển trên, ĐPCDHĐDS trước hết là việc chấm dứt HĐDS theo ý chí của "riêng một bên". Việc chấm dứt HĐDS do một bên mong muốn, yêu cầu diễn ra "nửa chừng" khi HĐDS đã giao kết, đang trong quá trình thực hiện, chưa thực hiện xong nghĩa vụ hợp đồng và chưa hết thời hạn hợp đồng. Ý chí chấm dứt hợp đồng "nửa chừng" của một bên nào đó phải "đúng", tức là bên đó có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Một trong hai cơ sở của quyền này là sự thỏa thuận từ trước (khi giao kết) xuất phát từ sự tự do ý chí của các bên tham gia hợp đồng. Ngoài sự thỏa thuận, quyền ĐPCDHĐ còn có được trên cơ sở quy định của pháp luật. Quyền ĐPCDHĐDS xuất phát từ quyền lợi hợp pháp của một trong các bên (cụ thể là bên có quyền này) không được đảm bảo. Qua sự phân tích như trên, tác giả đưa ra khái niệm ĐPCDHĐDS như sau: ĐPCDHĐDS là sự thể hiện ý chí chấm dứt HĐDS của một bên chủ thể trên cơ sở sự thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật do quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được thực hiện hoặc không được đảm bảo thực hiện. 1.2.3. So sánh vấn đề hủy hợp đồng với các chế tài đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng Theo Điều 423 và 428 Bộ luật Dân sự 2015 thì Hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng đều là các trường hợp chấm dứt hợp đồng Dân sự theo quy định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015. Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng là hai trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng được Bộ luật Dân sự 2015 quy định. Xét thấy, hai trường này có những điểm tương đồng và đôi khi gây ra sự nhầm lẫn, vì vậy em xin được ra bản so sánh giữa hai trường hợp chấm dứt hợp đồng này. a. Điểm giống nhau: - Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều là trường hợp chấm dứt hợp đồng được pháp luật quy định. - Hậu quả của đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều dẫn đến việc chấm dứt việc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng. - Hợp đồng có thể bị chấm dứt bởi một bên chủ thể và bên chủ thể chấm dứt hợp đồng có thể không phải bồi thường thiệt hại. - Phải thông báo cho bên còn lại biết về việc chấm dứt hợp đồng.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 b. Điểm khác nhau: Đơn phương chấm dứt hợp đồng và hủy bỏ hợp đồng đều được pháp luật Dân sự quy định tại Bộ luật Dân sự 2005 và trong Bộ luật Dân sự 2015 hai trường hợp trên vẫn được quy định một cách cụ thể, rõ ràng tại Điều 422 và Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015. Để phân biệt hai trường hợp này, chúng ta dựa theo bảng sau: Tiêu chí Đơn phương chấm dứt hợp đồng Huỷ bỏ hợp đồng Điều kiện phát sinh Không cần có sự vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật, đơn phương chấm dứt hợp đồng phát sinh khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định Huỷ bỏ hợp đồng sẽ phát sinh khi một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện huỷ bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định Thời điểm chấm dứt hiệu lực hợp đồng Hợp đồng mất hiệu lực kể từ khi bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Hậu quả pháp lý - Sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng Dân sự thì coi như chưa có hợp đồng. - Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán cho mình. - Sau khi hợp đồng Dân sự bị hủy bỏ thì những nội dung của hợp đồng được thực hiện trước khi hợp đồng bị tuyên bố hủy bỏ vẫn có hiệu lực. - Các bên trả lại cho nhau những gì đã nhận. Như vậy, hủy bỏ hợp đồng Dân sự và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Dân sự có những điểm khác biệt nhau nhất định nó được thể hiện rõ trong Bộ luật Dân sự
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 2015, nhìn nhận cụ thể hơn thì hủy bỏ hợp đồng Dân sự là trường hợp khi một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định thì bên còn lại có quyền xóa bỏ việc thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên vi phạm bồi thường thiệt hại. Tại Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, “Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp: Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận; Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng”5 . Trường hợp khác do luật quy định. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Đối với trường hợp đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng: Theo nhìn nhận tổng quan của em là trường hợp mà các bên đã thoả thuận với nhau hoặc pháp luật có quy định thì một bên có quyền xóa bỏ hợp đồng và yêu cầu bên còn lại bồi thường thiệt hại. Cụ thể Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”6 . Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm Dân sự theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. 5 Điều 423 Bộ luật Dân sự 2015 6 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 Sự khác nhau căn bản giữa hủy bỏ hợp đồng Dân sự và đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Dân sự thể hiện qua hai tiêu chí sau: Về điều kiện áp dụng: Hủy bỏ hợp đồng sẽ được áp dụng khi một bên vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định, tức là không cần phải có sự vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật. Về hậu quả pháp lý: Hủy bỏ hợp đồng làm hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau tài sản đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền. Như vậy, nội dung nào của hợp đồng đã được thực hiện trước thời điểm tuyên hủy bỏ thì vẫn có hiệu lực. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng làm hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán. Như vậy, khi đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Dân sự thì coi như chưa có hợp đồng.
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG VÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG THEO BLDS 2015 2.1. Thực trạng pháp luật huỷ bỏ hợp đồng theo BLDS 2015 2.1.1. Thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực Hợp đồng Dân sự là một trong những chế định quan trọng của Pháp luật Dân sự, là phương tiện pháp lý quan trọng để thỏa mãn quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong xã hội. Hợp đồng Dân sự được xác lập sẽ hình thành mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng, mối liên hệ pháp lý này được đảm bảo thực hiện bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, có thể nói rằng sau khi hợp đồng được thiết lập, sự ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể được thể hiện rõ nét, theo đó bên nào vi phạm cam kết, thỏa thuận phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi về hành vi vi phạm của mình. Tuy nhiên, Hợp đồng Dân sự có thể chấm dứt khi xuất hiện các căn cứ theo quy định của pháp luật. Theo Điều 422 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: a. Khi hợp đồng đã được hoàn thành Khi các bên tham gia hợp đồng đã thực hiện toàn bộ nội dung của nghĩa vụ và do vậy, mỗi bên đều đã đáp ứng được quyền Dân sự của mình thì hợp đồng được coi là hoàn thành. b. Hợp đồng được chấm dứt theo thoả thuận của các bên Trong những trường hợp bên có nghĩa vụ không có khả năng để thực hiện hợp đồng hoặc nếu hợp đồng được thực hiện sẽ gây ra tổn thất lớn về vật chất cho một hoặc cả hai bên thì các bên có thể thoả thuận chấm dứt hợp đồng. Hợp đồng đã giao kết được coi là chấm dứt tại thời điểm các bên đạt được sự thoả thuận nói trên. c. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện Cần phải hiểu rằng không phải trong mọi trường hợp cứ cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc các tổ chức khác giao kết hợp đồng chấm dứt thì hợp đồng đều được coi là chấm dứt. Theo căn cứ trên thì chỉ những hợp đồng nào mà do tính chất của nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó hoặc do các bên đã thoả thuận trước là
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 người có nghĩa vụ phải trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đó hay chỉ người có quyền mới được hưởng lợi ích phát sinh từ hợp đồng thì khi họ chết, hợp đồng mới chấm dứt. Chẳng hạn, A kí kết một hợp đồng với hoạ sĩ tạo hình là B. Theo đó B. phải hoàn thành cho A một bức tượng nghệ thuật tại vườn cảnh nhà A. Nếu hợp đồng chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa xong mà B chết thì hợp đồng đó đương nhiên chấm dứt. d. Hợp đồng bị huỷ bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện; Ngoài việc hợp đồng được chấm dứt theo các căn cứ quy định tại Điều 422 BLDS 2015 thì hợp đồng còn chấm dứt khi một bên đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng. Khi có một bên vi phạm hợp đồng thì bên kia có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng. Việc đơn chấm dứt thực hiện hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 428 BLDS 2015. Khi đơn phương đình chỉ hợp đồng thì phần hợp đồng chưa thực hiện sẽ chấm dứt, nghĩa là hợp đồng được coi là chấm dứt kể từ thời điểm bên vi phạm nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng từ bên bị vi phạm. Khi hợp đồng bị chấm dứt, bên có nghĩa vụ không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của mình nhưng các bên phải thanh toán phần hợp đồng đã được thực hiện. e. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn Trong những trường hợp đối tượng của hợp đồng là một vật đặc định hoặc đơn chiếc mà do bị mất hoặc bị tiêu huỷ hay các lí do khác nên vật đó không còn thì hợp đồng đó đương nhiên được coi là chấm dứt vào thời điểm vật là đối tượng của hợp đồng không còn. Tuy nhiên, các bên có thể thoả thuận vẫn duy trì hợp đồng đó bằng cách thay thế vật không còn bằng một vật khác. h. Các trường hợp khác do pháp luật quy định Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành để xác định chấm dứt hợp đồng như vậy, ngoài các trường hợp chấm dứt hợp đồng được quy định tại BLDS 2005, BLDS 2015 bổ sung quy định chấm dứt hợp đồng trong trường hợp các bên không thể thỏa thuận về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời gian hợp lý khi hoàn cảnh có thay đổi cơ bản và một trong các bên yêu cầu Tòa án chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định. Nghiên cứu các quy định của pháp luật về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ hợp đồng, có thể nhận thấy rằng, tồn tại sự không nhất quán trong pháp luật Việt Nam về
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 vấn đề này. Cũng chính vì sự không nhất quán này nên trong thực tiễn xét xử trong nhiều trường hợp Tòa án không phân biệt được hậu quả pháp lý của hợp đồng bị hủy và hợp đồng bị đình chỉ thực hiện (đơn phương chấm dứt hợp đồng). Chúng ta nhận thấy theo quy định tại Khoản 4 Điều 422 BLDS 2015 thì hợp đồng Dân sự chấm dứt trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 314 Luật Thương mại 2005, trừ trường hợp quy định tại Điều 313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết. Em cho rằng, ở đây đã có sự không nhất quán trong cách quy định của pháp luật. Rõ ràng, theo cách hiểu thông thường, trong trường hợp hợp đồng bị chấm dứt thì kể từ thời điểm chấm dứt các bên không phải thực hiện nghĩa vụ của họ và điều này không ảnh hưởng đến phần nghĩa vụ đã được thực hiện trước thời điểm hợp đồng bị chấm dứt. Tuy nhiên, hủy bỏ hợp đồng đưa đến hậu quả làm chấm dứt hiệu lực kể từ thời điểm giao kết, tức là đưa hợp đồng trở về trạng thái lúc ban đầu như lúc chưa giao kết hợp đồng. Có thể nói, hợp đồng chất dứt việc thực hiện cả trong hai trường hợp, hủy bỏ hợp đồng và đình chỉ (đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng), tuy nhiên thời điểm chấm dứt trong hai trường hợp là khác nhau và cần thiết phải có sự phân biệt rõ. Trong trường hợp hợp đồng bị đình chỉ, hợp đồng bị chấm dứt thực hiện tại thời điểm đình chỉ, còn trong trường hợp hợp đồng bị hủy bỏ thì thời điểm hợp đồng chấm dứt thực hiện xảy ra sớm hơn thời điểm hợp đồng bị hủy - ngay sau khi hợp đồng được ký kết. Như đã được đề cập ở trên, cần thiết phải phân biệt thời điểm hợp đồng bị chấm dứt trong trường hợp hợp đồng bị hủy với trường hợp hợp đồng bị đình chỉ thực hiện. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 311 Luật Thương mại 2005, khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ. Tương tự, Khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định thời điểm một bên nhận được thông báo chấm dứt hợp đồng là thời điểm hợp đồng chấm dứt hiệu lực. Theo các quy định nói trên của pháp luật, có thể thấy có vẻ như tồn tại sự mâu thuẫn trong quy định của pháp luật về vấn đề thông báo đình chỉ thực hiện hợp đồng và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện. Như đã được phân tích ở trên, BLDS 2015 và Luật Thương mại 2005 chỉ quy định bên đình chỉ hợp đồng phải thông báo về việc đình chỉ, không có quy định ràng buộc trách
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 nhiệm nếu bên vi phạm không nhận được thông báo. Trong khi đó, Khoản 3 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 1 Điều 311 Luật Thương mại 2005 lại quy định thời điểm bên vi phạm hợp đồng nhận được thông báo đình chỉ để làm cơ sở cho việc xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Do đó, khi xảy ra tranh chấp sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết. Lấy ví dụ, bên đình chỉ thực hiện hợp đồng chứng minh được mình đã thực hiện nghĩa vụ thông báo; bên vi phạm cũng chứng minh được mình không nhận được thông báo đình chỉ đó. Như vậy, phải dựa vào căn cứ nào để xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng?. Vấn đề này Bộ luật Dân sự hiện hành và Luật Thương mại 2005 vẫn chưa dự liệu. 2.1.2.Giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng Sau khi hợp đồng bị hủy bỏ, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi hủy bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp (Khoản 1 Điều 314 LTM 2005). Ở đây, hợp đồng không còn giá trị trong tương lai, những gì chưa được thực hiện thì các bên không phải tiếp tục thực hiện. Quy định của Luật Thương mại 2005 về giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng khá tương đồng với quy định của Công ước Viên năm 1980 và Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT. Cụ thể, Điều 81 Công ước Viên 1980 quy định: “Việc hủy bỏ hợp đồng giải phóng hai bên khỏi những nghĩa vụ của họ, trừ những khoản bồi thường thiệt hại có thể có. Việc hủy hợp đồng không có hiệu lực đối với quy định của hợp đồng liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp hay đến các quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong trường hợp hợp đồng bị hủy”. Tương tự, Điều 7.3.5 Bộ nguyên tắc về hợp đồng thương mại quốc tế UNIDROIT quy định: “Hai bên được miễn trừ mọi quyền và nghĩa vụ kể từ thời điểm chấm dứt hợp đồng. Các yêu cầu bồi thường thiệt hại do không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng gây ra trước đó vẫn phải thực hiện khi chấm dứt hợp đồng. Các điều khoản về giải quyết tranh chấp hay các điều khoản khác phải được thực hiện thậm chí sau khi chấm dứt hợp đồng vẫn giữ nguyên hiệu lực sau khi hợp đồng bị chấm dứt”. Trong thực tế, có nhiều trường hợp hợp đồng bị hủy khi mà các bên đã được thực hiện một phần hay toàn bộ, vì lẽ đó nên nếu quy định việc chấm dứt hợp đồng thì rõ ràng là chưa hợp lý. Chấm dứt hợp đồng trong trường hợp hợp đồng bị hủy cần phải
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 được hiểu là các bên không phải thực hiện nghĩa vụ vì hợp đồng không có giá trị pháp lý kể từ ngày ký. Còn việc giải quyết hậu quả vẫn phải được đặt ta. Có lẽ chính vì lẽ đó nên Khoản 2 Điều 314 Luật Thương mại 2005 quy định, các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền. Với quy định này, hủy bỏ hợp đồng có phần nào giống với hợp đồng vô hiệu. Bởi lẽ, trong cả hai trường hợp, hợp đồng được coi như không có giá trị từ thời điểm giao kết, các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận từ hợp đồng. Tuy nhiên, điểm khác nhau giữa hợp đồng vô hiệu và hợp đồng bị hủy bỏ là lý do dẫn đến việc hợp đồng vô hiệu tồn tại ở thời điểm giao kết chẳng hạn như việc ký hợp đồng do bị đe dọa, lừa dối hoặc vi phạm điều cấm của pháp luật, còn lí do dẫn đến việc hủy bỏ hợp đồng là do có sự vi phạm hợp đồng. Hủy bỏ hợp đồng là triệt tiêu quá khứ cũng như tương lai của hợp đồng đã được giao kết hợp pháp và lý do triệt tiêu hợp đồng không tồn tại vào thời điểm giao kết mà vào thời điểm thực hiện hợp đồng. Quy định trên cũng chính là cơ sở để phân biệt giữa đình chỉ thực hiện hợp đồng với hủy bỏ hợp đồng. Theo đó, trong trường hợp tuyên bố đình chỉ thực hiện hợp đồng, “Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng”. Nghĩa là, đình chỉ thực hiện hợp đồng chỉ làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ phát sinh trong tương lai. Do đó, kể cả sau khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện thì bên chưa thực hiện phần nghĩa vụ quy định trước khi hợp đồng bị chấm dứt vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Với hủy bỏ hợp đồng, sẽ làm triệt tiêu các quyền và nghĩa vụ trong quá khứ và tương lai của hợp đồng. Vì vậy, cách giải quyết cho các bên đã thực hiện hợp đồng trong trường hợp này là “Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng”. Khi đề cập đến các cách thức giải quyết khi hợp đồng bị hủy bỏ không thể không so sánh với cách thức giải quyết hậu quả pháp lý trong trường hợp hợp đồng bị đình chỉ thực hiện. Bởi lẽ trong thực tiễn xét xử trong nhiều trường hợp Tòa án không phân biệt được giữa hợp đồng bị hủy bỏ với đơn phương chấm dứt hợp đồng. Có thể nhận thấy rằng, theo quy định của BLDS 2015 và Luật Thương mại 2005 quy định cách
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 thức giải quyết hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng tương tự nhau. Theo đó, khi hợp đồng bị đình chỉ thì các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.7 Như vậy, hợp đồng bị đình chỉ thực hiện chỉ giải phóng các bên khỏi các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai chứ không làm chấm dứt các nghĩa vụ đã phát sinh trước thời điểm hợp đồng bị đình chỉ. Chính vì vậy, bên chưa thực hiện nghĩa vụ, mà nghĩa vụ đó phát sinh trước thời điểm hợp đồng bị đình chỉ thì vẫn phải tiếp tục thực hiện. Quy định này hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ hợp dồng được ký kết hợp pháp và đã phát sinh hiệu lực thì đương nhiên có giá trị ràng buộc các bên trong hợp đồng. Trước khi bị đình chỉ, hợp đồng vẫn có hiệu lực và do đó, các bên trong hợp đồng phải thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên chưa thực hiện phải thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng kể cả khi hợp đồng đã bị đình chỉ. 2.1.3. Bồi thường thiệt hại khi hủy bỏ hợp đồng “Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm vừa phải bồi thường thiệt hại. Các bên có thể thỏa thuận trước về việc bồi thường thiệt hại cũng như xác định trước trong hợp đồng một mức bồi thường cụ thể bằng tiền”8 . Tuy nhiên, khác với phạt vi phạm là chỉ được áp dụng nếu như các bên có thỏa thuận trước về phạt vi phạm, đối với bồi thường thiệt hại, cho dù các bên có thỏa thuận về vấn đề bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng hay không, thì khi xảy ra thiệt hại, bên gây thiệt hại vẫn phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại nhắm tới mục đích quan trọng nhất là bồi hoàn, bù đắp, khôi phục lợi ích vật chất bị thiệt hại cho bên bị vi phạm. Như vậy, bồi thường thiệt hại là chế tài quan trọng và cơ bản nhất nhằm bảo đảm lợi ích cho các bên khi hợp đồng bị vi phạm, tạo ra khả năng đảm bảo lợi ích một cách tối đa cho mọi bên có liên quan trong quan hệ hợp đồng. Chính vì thế, chế tài này được áp dụng cho hầu hết các hành vi làm chấm dứt hợp đồng. 7 Khoản 3 Điều 428 BLDS 2015, Khoản 1 Điều 311 LTM 2005 8 Điều 418 BLDS 2015,
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 Một trong những các thức giải quyết hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị hủy đó là bắt buộc bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại. Điều này có nghĩa là khi hợp đồng bị hủy, ngoài việc làm chấm dứt quan hệ hợp đồng, còn làm phát sinh quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên bị vi phạm hợp đồng. Luật Thương mại 2005 quy định, bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của luật này (khoản 2 Điều 311 và khoản 2 Điều 314 LTM 2005). Bộ luật Dân sự 2015 cũng có cách quy định tương tự, theo đó bên có lỗi trong việc hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại (khoản 4 Điều 428 BLDS 2015). Về vấn đề này khi xem xét các quy định của pháp luật liên quan, có thể nhận thấy sự khác nhau cơ bản giữa chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài hủy hợp đồng là: - Có hành vi vi phạm hợp đồng: Là một loại trách nhiệm pháp lý nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại (TNBTTH) do vi phạm hợp đồng chỉ được phát sinh khi có sự vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng và áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm đó. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là hành động hoặc không hành động. - Lỗi: Lỗi trong TNDS là trạng thái, tâm lý bên trong của người gây thiệt hại thể hiện nhận thức và mong muốn của mình về hành vi gây thiệt hại. lỗi là điều kiện để phát sinh TNBTTH của người gây thiệt hại. nếu bên có nghĩa vụ hợp đồng không có lỗi, thì không phải chịu TNBTTH khi có hành vi vi phạm. - Có thiệt hại thực tế xảy ra: Thiệt hại được coi là yếu tố bắt buộc và tiền đề để quyết định có phát sinh TNBTTH hay không. Thiệt hại trong vi phạm hợp đồng được hiểu là thiệt hại về vật chất. Có thể là thiệt hại trực tiếp hoặc gián tiếp và viecj xác định thiệt hại là điều vô cùng quan trọng. Theo khoản 1 Điều 419 BLDS 2015, thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 419; Điều 13 và Điều 360 BLDS 2015. Trong khi đó, Điều 13 và Điều 360 BLDS 2015 chỉ nêu nguyên tắc chung là nếu một bên gây thiệt hại cho một bên khác thì phải bồi thường cho bên này toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hay luật có quy định khác. Khoản 2 Điều 419 BLDS 2015 chỉ đề cập thiệt hại là lợi ích mà lẽ ra người có quyền (bên bị vi phạm) sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại và các chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ làm chấm dứt hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại. Theo chúng tôi, rất khó để xác định được các
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 loại thiệt hại mà bên bị vi phạm có thể yêu cầu bồi thường từ các quy định này. Vì vậy, để áp dụng những quy định này trên thực tế, cần ban hành hướng dẫn làm cơ sở thống nhất về nhận thức và áp dụng khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp liên quan đến nội dung này. Bên cạnh đó, Điều 362 BLDS 2015 quy định: “Bên có quyền phải áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra hoặc hạn chế thiệt hại cho mình”9 . Nghiên cứu nội dung quy định này có thể thấy sự bất lợi dành cho bên có quyền và nếu áp dụng trong thực tế sẽ không khả thi. Bởi theo quy định, bên có quyền phải có nghĩa vụ áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để thiệt hại không xảy ra. Nội dung này có thể bị bên vi phạm chấm dứt hợp đồng sẽ lợi dụng, dẫn tới việc bên bị vi phạm có thể sẽ không nhận được khoản tiền bồi thường thiệt hại nào cả. Hợp đồng bị chấm dứt, hủy bỏ có thể có những tác động, ảnh hưởng nhất định đến quyền nhân thân của các bên có liên quan như quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, uy tín; quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình… BLDS 2015 quy định “việc giải quyết hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng liên quan đến quyền nhân thân do BLDS hoặc luật khác có liên quan quy định”10 . Đây có thể nói là quy định khá mới của BLDS 2015 trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam. Tuy nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên vấn đề này vẫn rất khó thực thi. 2.2. Thực trạng quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015 về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng Trước đổi mới (1986) luật Dân sự nước ta chưa đề cập sâu về ĐPCDHĐDS. Pháp lệnh HĐDS năm 1991 và BLDS năm 1995 đã từng bước ghi nhận, khẳng định, bảo vệ quyền ĐPCDHĐDS. BLDS năm 2015 ra đời thay thế cho BLDS năm 2005 và 1995 thể hiện sâu sắc hơn tính tự nguyện, bình đẳng, tự do trong quá trình giao kết, thực hiện, chấm dứt HĐDS; quyền và lợi ích của các bên chủ thể hợp đồng được điều chỉnh hợp lý, bảo vệ rõ nét hơn so với BLDS năm 2005 và 1995. BLDS năm 2015 có bổ sung những quy định mới về ĐPCDHĐDS, có kế thừa nhiều quy định tại BLDS trước đồng thời có bổ sung cho hợp lý hơn. Tuy nhiên, những quy định về 9 Điều 362 BLDS 2015 10 BLDS 2015
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 ĐPCDHĐDS trong BLDS năm 2015 vẫn bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập trong việc hiểu và áp dụng để giải quyết các vụ việc về vấn đề này. Sau đây tiểu luận đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của BLDS năm 2015 về ĐPCDHĐDS có đối chiếu, so sánh với những quy định về vấn đề này với BLDS năm 2005, một số văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác và một số quy định của pháp luật nước ngoài. 2.2.1. Những điểm mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2015 Quy định chi tiết việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau: Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải BTTH khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, BTTH và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. (Căn cứ Điều 428 Bộ luật dân sự 2015) 2.2.2. So sánh quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng theo BLDS 2005 với BLDS 2015 Từ ngày 01/01/2017, Bộ luật dận sự năm 2015 chính thức có hiệu lực. Trước việc phải nắm rất nhiều thông tin về quy định mới tại Bộ luật dân sự 2015 có thể khiến
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 bạn bị choáng, do vậy, mà chúng tôi sẽ chỉ ra cho các bạn một vài điểm nổi bật cho thấy sự khác biệt giữa 2 Bộ luật này: Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật dân sự 2005 -Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải BTTH khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định trên thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo quy định của BLDS 2015, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. - Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. - Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, BTTH và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện. - Bên bị thiệt hại do hành vi không thực Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường. (Căn cứ Điều 428 Bộ luật dân sự 2015) Em đánh giá rất cao về BLDS năm 2015 lần này về mục tiêu, quan điểm xây dựng Bộ luật là hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của đất nước ta hiện nay. BLDS đã có nhiều đột phá quan trọng, góp phần triển khai thi hành các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, đặc biệt thể hiện tinh thần của Hiến pháp năm 2013, các cam kết quốc tế của Việt Nam về tôn trọng, công nhận, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực dân sự, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Qua đó, phát huy được vị trí, vai trò của BLDS thực sự trở thành luật chung, luật nền của hệ thống pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng và tự chịu trách nhiệm giữa các bên tham gia; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật của Nhà nước ta.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CHẾ ĐỊNH TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ TRONG HỢP ĐỒNG