Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda Motors. Hàng tồn kho là một khái niệm rộng, bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Có rất nhiều khoản mục khó phân loại và định giá như các linh kiện điện tử phức tạp, các công trình xây dựng cơ bản dở dang, các tác phẩm nghệ thuật, kim khí, đá quý…Đồng thời, do tính đa dạng của mình, các loại hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, điều kiện đảm bảo khác nhau và do nhiều người quản lý. Vì thế, công tác kiểm soát vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho là một công việc phức tạp trong công tác quản lý tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng.
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda Motors.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, để có thể tồn tại và phát triển mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình và có lợi nhuận. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp sản xuất
phải quan tâm đến tất cả các khâu nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của xã hội như
chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ, góp phần thúc đẩy vòng quay của vốn,
đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp trong đó có hoạt động quản lý hàng tồn
kho.
Quản lý hàng tồn kho là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi nhà quản lý
doanh nghiệp phải biết vận dụng sáng tạo các phương pháp quản lý vào thực
tiễn hoạt động của doanh nghiệp mình. Đồng thời, hàng tồn kho lại bao gồm rất
nhiều thành phần với đặc điểm khác nhau, mỗi thành phần lại có độ tương thích
khác nhau với các phương thức quản lý đó. Vì thế, chúng ta không thể coi nhẹ
hoạt động này trong doanh nghiệp.
Với tầm quan trọng đó của quản lý hàng tồn kho em đã chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Liên doanh Hioda
Motors” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Hy vọng bài viết này sẽ
góp ích phần nào vào việc hoàn thiện công tác quản lý hàng tồn kho tại Công ty
Liên doanh Hioda Motors và là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm.
Nội dung của luận văn được trình bầy trong các phần chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hàng tồn kho trong quản lý tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty Hioda Motors
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại Công ty
Hioda Motors
Trong quá trình tìm hiểu và thực hiện chuyên đề này em đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS.TS.Nguyễn Thị Bất trong việc lựa
chọn đề tài và tìm hướng phân tích lôgíc, của các anh chị phòng kiểm toán Công
ty Kiểm toán KPMG để lựa chọn được khách hàng phù hợp với đề tài này. Do
nhận thức và trình độ có hạn nên trong bài viết này còn nhiều sai sót và hạn chế.
Vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đóng góp để em có
điều kiện nâng cao kiến thức của mình để phục vụ cho quá trình công tác sau
này. Em xin chân thành cảm ơn.
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TRONG
QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.1.1. Cơ cấu Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
Khi đánh giá về một doanh nghiệp, thông tin tài chính nội bộ - các báo
cáo tài chính chính là nguồn thông tin cơ bản nhất. Trong đó, Bảng cân đối kế
toán là một báo cáo tài chính rất quan trọng đối với các đối tượng có quan hệ sở
hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán chính là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Thông thường,
Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản
kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh
nghiệp. Những đối tượng quan tâm hoặc có liên quan đến hoạt động quản lý tài
sản của doanh nghiệp có thể xem xét Bảng cân đối kế toán như nguồn tư liệu
đầu tiên để đánh giá chất lượng của hoạt động này tại doanh nghiệp được nghiên
cứu. Cơ cấu tài sản được thể hiện rất rõ trên Bảng cân đối kế toán. Vì thế, người
quan tâm có thể có được cái nhìn tổng quan về tỉ trọng giữa tài sản lưu động và
tài sản cố định cũng như biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp qua
các thời kì kế tiếp nhau. Trong một doanh nghiệp sản xuất, tài sản lưu động mà
đặc biệt là hàng tồn kho luôn chiếm một tỉ trọng nhất định trong cơ cấu tài sản.
Theo dõi Bảng cân đối kế toán qua nhiều năm tài chính có thể thấy rõ vị trí và
giá trị của hàng tồn kho trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hàng tồn
kho không chỉ liên quan đến các hoạt động đầu vào mà còn liên quan đến tình
hình tiêu thụ và các chính sách quản lý khác nhau. Nếu xét khía cạnh các năm
tài chính, tỉ trọng và cơ cấu hàng tồn kho trên Bảng cân đối kế toán thay đổi đột
biến qua các kì liên tiếp sẽ là một vấn đề đặt ra cho hoạt động quản lý hàng tồn
kho nói riêng và quản lý tài sản lưu động nói chung của doanh nghiệp.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
Để có thể nghiên cứu nội dung quản lý hàng tồn kho, trước hết ta cần nắm
bắt những vấn đề chung về tài sản lưu động và hàng tồn kho của doanh nghiệp.
1.1.2 Các vấn đề chung về tài sản lưu động và hàng tồn kho của doanh nghiệp
Tài sản lưu động
Một trong những điều kiện thiết yếu nhất để tiến hành các hoạt động sản
xuất – kinh doanh là đối tượng lao động. Khác với tư liệu lao động, đối tượng
lao động chỉ tham gia và một chu kì sản xuất nhất định. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay
đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Chính vì
vậy, đến chu kì sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác.
Những đặc điểm trên là xuất phát điểm quan trọng để nhận biết cũng như tổ
chức quản lý tài sản lưu động. Từ đây ta có khái niệm chung về tài sản lưu động:
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình sản xuất – kinh doanh.1
Mỗi một loại tài sản đều có vai trò, vị trí nhất định đối với các nhiệm vụ
và mục tiêu mà doanh nghiệp đặt ra. Đối với một doanh nghiệp, đặc biệt là một
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, giá trị của tài sản lưu động thường chiếm
một tỉ trọng khá cao và ổn định trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Vì
thế, yêu cầu đặt ra đối với bộ máy điều hành doanh nghiệp là nâng cao hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản lưu động để góp phần hoàn thành các mục tiêu và kế
hoạch đã đề ra. Để đạt được điều này, Doanh nghiệp cần phải quản lý tốt từng
bộ phận của tài sản lưu động bao gồm:
Tiền mặt
Chứng khoán có tính thanh khoản cao
Các khoản phải thu
Dự trữ/Hàng tồn kho
1 Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Hàng tồn kho
Trong những bộ phận trên của tài sản lưu động, hàng tồn kho luôn được
đánh giá là trung tâm của sự chú ý trong các lĩnh vực kế toán – tài chính, kiểm
toán… cũng như trong các cuộc thảo luận của các chuyên gia tài chính.
Có một số lí do chính khiến hàng tồn kho trở nên đặc biệt quan trọng:
Hàng tồn kho thường chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số tài sản lưu
động của một doanh nghiệp và rất dễ bị xảy ra các sai sót hoặc gian lận
lớn trong hoạt động quản lý;
Mỗi một doanh nghiệp sẽ lựa chọn các phương pháp khác nhau để định
giá hàng tồn kho cũng như các mô hình dự trữ phù hợp với doanh nghiệp
mình. Vì mỗi một phương pháp, mô hình khác nhau sẽ đem lại những kết
quả khác nhau nên yêu cầu đặt ra với các doanh nghiệp là phải đảm bảo
tính thống nhất trong việc sử dụng các phương pháp định giá cũng như
mô hình dự trữ giữa các kì, các năm tài chính;
Giá trị hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy
có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm;
Công việc xác định chất lượng, tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là
công việc phức tạp và khó khăn hơn hầu hết các tài sản khác. Hàng tồn
kho là loại tài sản lưu động kết chuyển hết giá trị vào một chu kì sản xuất
– kinh doanh nên quản lý hàng tồn kho càng trở nên phức tạp và quan
trọng;
Hàng tồn kho là một khái niệm rộng, bao gồm rất nhiều loại khác nhau.
Có rất nhiều khoản mục khó phân loại và định giá như các linh kiện điện
tử phức tạp, các công trình xây dựng cơ bản dở dang, các tác phẩm nghệ
thuật, kim khí, đá quý…Đồng thời, do tính đa dạng của mình, các loại
hàng tồn kho được bảo quản và cất trữ ở nhiều nơi khác nhau, điều kiện
đảm bảo khác nhau và do nhiều người quản lý. Vì thế, công tác kiểm soát
vật chất, kiểm kê, quản lý và sử dụng hàng tồn kho là một công việc phức
tạp trong công tác quản lý tài sản nói chung và tài sản lưu động nói riêng.
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Từ những lí do trên ta thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu về hàng
tồn kho trong một doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung hàng tồn kho
Hàng tồn kho: Là những tài sản:
a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường;
b) Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang;
c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.2
Tóm lại, tồn kho là bất kì nguồn nhàn rỗi nào được giữ để sử dụng trong
tương lai. Bất kì lúc nào mà ở đầu vào hay đầu ra của một doanh nghiệp có các
nguồn không sử dụng ngay khi nó sẵn sàng, tồn kho sẽ xuất hiện.
Tuỳ từng loại hình doanh nghiệp, các dạng hàng tồn kho sẽ khác nhau và
nội dung hoạch định, kiểm soát hàng tồn kho cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp làm công tác dịch vụ, sản phẩm của họ là vô
hình như dịch vụ của các công ty tư vấn, các công ty giải trí… thì hàng tồn kho
chủ yếu là các dụng cụ, phụ tùng và phương tiện vật chất – kĩ thuật dùng vào
hoạt động của họ. Đối với lĩnh vực này, nguyên vật liệu và sản phẩm tồn kho có
tính chất tiềm tàng và có thể nằm trong kiến thức tích tụ, tích luỹ trong năng lực
và kiến thức của nhân viên làm những công việc đó.
Đối với lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp mua hàng để bán kiếm lời.
Hàng tồn kho của họ chủ yếu là hàng mua về và hàng chuẩn bị đến tay người
tiêu dùng. Trong lĩnh vực này, doanh nghiệp hầu như không có dự trữ là bán
thành phẩm trên dây chuyền như trong lĩnh vực sản xuất.
Đối với lĩnh vực sản xuất chế tạo, sản phẩm của họ phải trải qua một quá
trình chế biến lâu dài để biến đầu vào là nguyên liệu thành sản phẩm làm ra cuối
cùng. Vì thế hàng tồn kho bao gồm hầu hết các loại, từ nguyên vật liệu, đến bán
thành phẩm trên dây chuyền và bán thành phẩm cuối cùng trước khi đến tay
người tiêu dùng.
2 Chuẩn mực kế toán số 02 theo Quyết định số 149/2001QĐ-BTC
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
1.1.3. Phân loại hàng tồn kho
Về cơ bản hàng tồn kho có thể bao gồm ba loại chính:
Nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất – kinh doanh. Nguyên
vật liệu là những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hoá
như: sắt, thép trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp
dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải trong doanh nghiệp may
mặc…Đây là một yếu tố không thể thiếu được của quá trình sản xuất, có
vai trò rất lớn để quá trình này được tiến hành bình thường dù nó không
trực tiếp tạo ra lợi nhuận;
Sản phẩm dở dang bao gồm sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm
hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm. Tồn kho trong quá
trình sản xuất chủ yếu là sản phẩm chưa hoàn thành. Đó là các loại
nguyên liệu nằm tại từng công đoạnh của dây chuyền sản xuất. Trong nền
kinh tế thị trường, sản phẩm làm ra đòi hỏi trình độ công nghệ cao. Vì thế
quá trình sản xuất ngày càng có nhiều công đoạn, giữa những công đoạn
này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm – những bước đệm nhỏ để
quá trình sản xuất được diễn ra liên tục. Nếu dây chuyền sản xuất càng
dài, càng phức tạp, có nhiều công đoạn nhỏ phân tách thì sản phẩm dở
dang sẽ càng nhiều;
Thành phẩm bao gồm thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
Tồn kho thành phẩm luôn tồn tại trong một doanh nghiệp tại một thời kì
nhất định. Sau khi hoàn thành các công đoạn sản xuất, hầu như tất cả các
doanh nghiệp đều chưa thể tiêu thụ hết ngay các sản phẩm của mình. Có
rất nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng này. Để tiêu thụ sản phẩm có thể
cần phải sản xuất đủ cả lô hàng mới được xuất kho, có “độ trễ” nhất định
giữa sản xuất và tiêu dùng, quy trình chế tạo nhiều công đoạn tốn nhiều
thời gian hoặc doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng mang tính thời vụ…
Ngoài ra, hàng tồn kho có thể bao gồm một số loại khác như:
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Hàng hoá mua về để bán (thường xuất hiện trong các doanh nghiệp
thương mại) bao gồm: Hàng hoá tồn kho, hàng mua đang đi trên đường,
hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến;
Công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi
trên đường.3
Trên đây là cách phân loại hàng tồn kho theo các bộ phận cấu thành.
Người ta còn có thể phân loại hàng tồn kho theo thời gian mà hàng tồn kho tồn
tại. Tồn kho trong các doanh nghiệp có thể duy trì liên tục và cũng có thể chỉ tồn
tại trong khoảng thời gian ngắn không lặp lại. Trên cơ sở đó hàng tồn kho có thể
được phân chia làm hai loại:
Tồn kho một kì: Bao gồm các mặt hàng mà nó chỉ được dự trữ một lần mà
không có ý định tái dự trữ sau khi nó được tiêu dùng;
Tồn kho nhiều kì: Gồm các mặt hàng được duy trì tồn kho đủ dài, các đơn
vị tồn kho đã tiêu dùng sẽ được bổ sung. Giá trị và thời hạn bổ sung tồn
kho sẽ được điều chỉnh phù hợp với mức tồn kho đáp ứng nhu cầu. Tồn
kho nhiều kì thường phổ biến hơn tồn kho một kì.
1.1.4. Đặc điểm của các loại hàng tồn kho
1.1.4.1. Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất - kinh doanh ở các doanh nghiệp. Nói đến hoạt động quản lý
hàng tồn kho, quản lý nguyên vật liệu thường được nhắc đến đầu tiên. Quản lý
tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để
đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi
loại có vai trò công dụng khác nhau. Với điều kiện nền kinh tế thị trường, các
3 Chuẩn mực kế toán số 02 theo Quyết định số 149/2001QĐ-BTC
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
doanh nghiệp phân loại nguyên vật liệu tốt thì mới tổ chức tốt việc hạch toán và
quản lý nguyên vật liệu.
Trong thực tế của công tác quản lý và hạch toán ở các doanh nghiệp, đặc
trưng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là theo vai trò và tác
dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất – kinh doanh. Theo đặc trưng
này, nguyên vật liệu thường phân ra làm các loại sau:
Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên liệu, vật liệu mà sau
quá trình gia công chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm.
Nguyên liệu ở đây chính là các đối tượng lao động chưa qua chế biến
công nghiệp;
Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất –
kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho
công cụ lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu
cầu kĩ thuật, nhu cầu quản lý;
Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo nhiệt năng như than đá, củi, xăng,
dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu
phụ, tuy nhiên nó được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và
tiêu dùng nhiên liệu chiếm một tỉ trọng lớn và đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, nhiên liệu cũng có yêu cầu và kĩ thuật quản lý
hoàn toàn khác với các loại vật liệu phụ thông thường;
Phụ tùng thay thế: Là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa,
bảo dưỡng tài sản cố định;
Thiết bị và vật liệu XDCB: Là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt
động xây lắp, xây dựng cơ bản;
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc
phế liệu thu hồi.
Để đảm bảo thuận tiện, tránh nhầm lẫn cho công tác quản lý và hạch toán
số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, các doanh nghiệp trên cơ sở
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Nhóm chi phí Tỉ lệ so với giá trị dự trữ
- Bảo hiểm cho hàng dự trữ
5.Thiệt hại của hàng dự trữ do mất mát, hư hỏng
hoặc không sử dụng được
Chiếm từ 2% - 5%
NÕu doanh nghiÖp cã nhu cÇu vÒ hµng tån kho lµ D
®¬n vÞ hµng hãa/n¨m, vµ N lµ sè lÇn ®Æt hµng trong
mét n¨m th× l-îng hµng ®Æt mçi lÇn sÏ lµ Q = D/N
L-îng tån kho trung
b×nh A =
D
2N
Gi¶ sö ta cã gi¶ thiÕt vÒ hµng tån kho cña mét
doanh nghiÖp nh- sau:
D =120,000®¬n vÞ
N = 4 lÇn ®Æt hµng
Nh- vËy, l-îng hµng cung øng mçi lÇn
Q=D/N=120,000/4=30,000®v/1 lÇn ®Æt hµng
L-îng tån kho trung b×nh A=30,000/2=15,000®v
NhËn xÐt: Ngay sau khi tÇu cËp bÕn, l-îng hµng
tån kho lín nhÊt sÏ lµ 30,000 ®¬n vÞ vµ tr-íc khi l«
hµng míi nhËp kho, l-îng hµng tån kho ë møc thÊp nhÊt
vµ b»ng 0. L-îng hµng tån kho trung b×nh sÏ lµ 15,000
®¬n vÞ.
Gi¶ sö hµng tån kho cã gi¸ p = $2/1®v
Gi¸ trÞ hµng tån kho trung b×nh = p x A=2 x
15,000 = $30,000
Chi phÝ l-u kho = 10% gi¸ trÞ hµng l-u kho = 10%
x 30,000 = $3,000/n¨m
Chi phÝ bèc dì, xÕp hµng vµo kho lµ $2,000/n¨m
Chi phÝ b¶o hiÓm kho lµ $500/n¨m
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
KhÊu hao vµ thanh lý tµi s¶n cò kh«ng dïng ®-îc
$1,000/n¨m
Tæng chi phÝ tån kho = 3,000 + 2,000 + 500 +
1,000 = $ 6,500
Nh- vËy tØ lÖ phÝ tæn tån kho/n¨m = 6,500/30,000
= 0.217
NÕu gäi:
t : TØ lÖ chi phÝ l-u kho
TCC (Total Carrying Cost): Tổng chi phí tồn kho
p : Đơn giá hàng lưu kho
A : Giá trị tồn kho trung bình
C1 : Chi phí lưu kho một đơn vị hàng hoá
TCC = t x p x A = C1 x Q/2
= 0.217 x 2 x 15,000 = $ 6,500
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Chi phí đặt hàng (Chi phí hợp đồng)
Đây là chi phí cho việc đặt một đợt hàng mới. Chi phí này bao gồm chi
phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng hoá. Chi phí này thường cố định cho
một lô hàng đặt cho dù lô hàng lớn hay nhỏ. Do vậy, chi phí đặt hàng thường
thấp nếu lô đặt hàng lớn và ngược lại chi phí này sẽ cao nếu lô hàng đặt nhỏ.
Tổng chi phí đặt hàng vì thế sẽ tăng lên nếu số lượng mỗi lần cung ứng giảm đi.
Nếu gọi:
N : Số lần đặt hàng trong năm
TOC (Total Ordering Cost) : Tổng chi phí đặt hàng
C2 : Chi phí cố định cho một lần đặt hàng và
C2 =$100
TOC = C2 x N
Mà ta biết: N = D/Q
Do vậy:
TOC = C2 x
D
Q
Theo ví dụ trên ta sẽ có:
TOC = 100 x
120,000
= $400
30,000
Các chi phí khác: bao gồm các chi phí thành lập kho, trả lương cho công
nhân viên ngoài giờ…
Tổng phí tổn tồn kho (Total Inventory Cost) TIC
Tổng chi phí tồn kho được tính bằng công thức:
TIC = TCC + TOC min
Phương trình tổng quát tính tổng chi phí tồn kho sẽ là:
min (1)
TIC = C1 x
Q
+ C2 x
D
2 Q
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Phương trình (1) sẽ được áp dụng vào các mô hình quản lý hàng tồn kho
dưới đây.
1.2.3. Các phương pháp quản lý hàng tồn kho
Khi nghiên cứu các phương pháp quản lý hàng tồn kho, chúng ta cần giải
quyết hai câu hỏi trọng tâm là:
Lượng hàng cho mỗi đơn hàng là bao nhiêu thì chi phí sẽ thấp nhất
Khi nào thì tiến hành đặt hàng
1.2.3.1. Quản lý dự trữ theo phương pháp cổ điển hay mô hình dự trữ hiệu
quả nhất EOQ (Economic ordering Quantity)
Mô hình kiểm soát dự trữ cơ bản EOQ được đề xuất và ứng dụng từ năm
1915, cho đến nay nó vẫn được hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Kỹ thuật
kiểm soát dự trữ theo mô hình này rất dễ áp dụng, nhưng khi sử dụng nó, người
ta đã phảI dựa vào những giả thiết quan trọng, đó là:
Nhu cầu phải biết trước và nhu cầu không đổi;
Phải biết trước thời gian kể từ khi đặt hàng cho tới khi nhận được hàng và
thời gian đó không đổi;
Lượng hàng của mỗi đơn hàng được thực hiện trong một chuyến hàng và
được thực hiện ở một thời điểm đã định trước;
Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí là chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng;
Sự thiếu hụt trong kho hoàn toàn không xảy ra nếu như đơn đặt hàng được
thực hiện đúng thời gian.
Lượng hàng cung ứng Sơ đồ 2: Mô hình hàng tồn kho
cơ bản
Q*
Q*/2 Dự trữ trung bình
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
O A B C Thời gian
Trong đó:
Q* - Sản lượng của một đơn hàng (lượng hàng dự trữ tối đa)
O – Dự trữ tối thiểu
Q*/2 – Lượng dự trữ trung bình
OA = AB = BC là khoảng cách kể từ khi nhận hàng đến khi sử dụng hết
hàng của một đợt đặt hàng dự trữ
Với mô hình này, lượng dự trữ sẽ giảm theo một tỉ lệ không đổi vì nhu
cầu không thay đổi theo thời gian.
a) Xác định các thông số cơ bản của mô hình EOQ
Lượng đặt hàng tối ưu
Mục tiêu của các mô hình dự trữ đều nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự
trữ. Khi nghiên cứu về chi phí hàng tồn kho ta đã có phương trình:
min (1)
Xét phương trình (1), ta lấy vi phân TIC theo Q. Từ đó ta có thể tính được
lượng hàng cung ứng mỗi lần tối ưu Q* như sau:
2
1
2
*
DC
Q
C
Như vậy, lượng dự trữ tối ưu hay lượng đơn hàng tối ưu Q* sẽ là một
lượng xác định sao cho tại đó tổng chi phí TIC là nhỏ nhất. Q* tối ưu tại điểm có
chi phí đặt hàng và chi phí tồn trữ (chi phí cơ hội) bằng nhau.
Công thức này cũng có thể được thể hiện qua đồ thị sau:
TIC = C1 x
Q
+ C2 x
D
2 Q
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Giả sử có số liệu về hàng tồn kho của một công ty sản xuất xe máy như
sau: Toàn bộ số hàng hoá cần sử dụng trong năm là 1600 tấm thép/năm, chi phí
mỗi lần đặt hàng là 1 triệu đồng, chi phí lưu kho một đơn vị hàng hoá là 0,5 triệu
đồng. Lượng hàng hoá mỗi lần cung ứng tối ưu là:
2 1600 1
* 80
0,5
Q
Số lần đặt hàng trong năm là: 1600/80 = 20 lần
Chi phí đặt hàng trong năm là: 20 * 1 = 20 triệu
Chi phí lưu kho hàng hoá là: 0,5 * 80/2 = 20 triệu
Khoảng cách giữa hai lần đặt hàng
Kí hiệu T là khoảng cách giữa hai lần đặt hàng ta có:
T =
Số ngày làm việc trong năm
Số lượng đơn đặt hàng mong muốn (N)
Giả sử trong năm công ty làm việc bình quân 320 ngày, khoảng cách giữa
hai lần đặt hàng sẽ là T = 320/20 = 16 ngày
Chi phí đặt
hàng C 2 xD/Q
Lượng hàng cung ứng
Chi phí
O
Chi phí lưu
kho C1 xQ/2
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Tổng chi phí dự trữ
b) Xác định thời điểm đặt hàng mới
Trong mô hình dự trữ EOQ ta giả định rằng, sự tiếp nhận một đơn đặt
hàng là thực hiện trong một chuyến hàng. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ chờ
đến khi hàng trong kho về đến không đơn vị thì mới tiến hành đặt hàng tiếp và
sẽ nhận ngay tức khắc. Tuy nhiên, trong thực tế thời gian giữa lúc đặt hàng và
nhận hàng có thể ngắn trong vòng vài giờ hoặc rất dài đến hàng tháng. Đồng
thời không có doanh nghiệp nào đợi đến khi nguyên vật liệu hay hàng tồn kho
trong kho của mình hết rồi mới đặt hàng tiếp. Cũng không doanh nghiệp nào đặt
hàng mới từ quá sớm vì như vậy cũng làm tăng chi phí tồn trữ hàng hoá.
Do đó để quyết định khi nào sẽ đặt hàng ta phải xác định thời điểm đặt
hàng mới dựa trên số lượng hàng tồn kho sử dụng mỗi ngày nhân với độ dài thời
gian giao hàng. Sơ đồ điểm đặt hàng lại ROP được thể hiện như sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ điểm đặt hàng lại ROP
Điểm đặt hàng lại: ROP = d x L trong đó:
L: thời gian vận chuyển đơn hàng
d: nhu cầu hàng ngày về hàng tồn kho
TIC = 0,5 x
80
+ 1 x
1600
= 40
2 80
ROP
Q*
O L A Thời gian
Lượng hàng tồn kho
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
d =
D
Số ngày sản xuất trong năm
Vẫn giả thiết về công ty sản xuất xe máy trên. Toàn bộ số hàng tồn kho
cần sử dụng trong năm là 1600 đơn vị, số ngày làm việc mỗi năm là 320 ngày
thì hàng tồn kho được dùng mỗi ngày d = 1600/320 = 5 đơn vị/ngày. Nếu thời
gian giao hàng L = 4 ngày không kể ngày nghỉ thì doanh nghiệp sẽ tiến hành đặt
hàng khi lượng nguyên liệu trong kho chỉ còn lại là: ROP = 4 x 5 = 20 đơn vị.
c) Lượng dự trữ an toàn
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh
doanh là điều không thể lường trước, đặc biệt là các doanh nghiệp làm ăn theo
thời vụ hoặc sản xuất những sản phẩm nhạy cảm với thị trường. Tính không xác
định của nhu cầu và tính không xác định của thời gian đến sớm khi đặt hàng có
thể xảy ra hiện tượng hàng trong kho bị rỗng trước khi lượng bổ sung hàng đặt
đến nơi. Để đảm bảo sản xuất ổn định, doanh nghiệp cần duy trì lượng hàng tồn
kho dự trữ an toàn. Hơn nữa, hàng tồn kho là loại tài sản lưu động biến đổi hàng
ngày, hàng giờ nên yêu cầu về lượng dự trữ an toàn càng cần thiết hơn.
Nói đến cơ cấu tài sản trong một doanh nghiệp ta thường phân làm ba
loại: tài sản cố định, tài sản lưu động thường xuyên và tài sản lưu động tạm thời.
Tài sản lưu động thường xuyên hay tài sản lưu động ròng (NWC) được xác định
là chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Thành phần của NWC bao
gồm cả ba loại tài sản là tiền mặt như một tấm đệm cho việc chi tiêu ngoài dự
kiến, một số khoản phải thu có khả năng thu hồi cao và hàng tồn kho. Vì thế,
lượng dự trữ an toàn chính là lượng hàng tồn kho nằm trong tài sản lưu động
ròng được duy trì trong suốt quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Lượng dự trữ an toàn được hiểu là lượng hàng tồn kho dự trữ thêm vào
lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Với doanh nghiệp sản xuất xe máy trên, ban lãnh đạo của doanh nghiệp
này quyết định mức dự trữ an toàn là 10 đơn vị hàng hoá, điểm đặt hàng mới sẽ
là 20 + 10 = 30 đơn vị.
Trên thực tế rất khó xác định lượng dự trữ an toàn thông qua chi phí tổn
thất do thiếu hàng. Người ta thường dựa vào nhu cầu khách hàng có thể đáp ứng
bởi hàng tồn kho dự phòng (lượng dự trữ an toàn) trước khi đơn hàng mới nhập
kho. Mức phục vụ khách hàng được xác định càng cao thì mức độ tồn kho điểm
hàng đặt cần phải xác định càng cao. Vì thế, các doanh nghiệp cần cân nhắc hợp
lý giữa chi phí do thiếu hàng tồn kho và chi phí cho hàng tồn kho dự phòng.
Như vậy, mô hình EOQ đã chỉ ra qui mô đặt hàng tối ưu làm tối thiểu hoá
chi phí đặt hàng và lưu kho. Tuy nhiên, mô hình này cũng có nhược điểm là cần
quá nhiều giả thiết, làm mất tính thực tiễn của nó. Vì vậy, trên cơ sở mô hình
này người ta đã thiết lập mô hình mô hình sản lượng đơn hàng sản xuất (POQ),
nới lỏng giả thiết cho rằng doanh nghiệp nhận được lô hàng trong một khoảng
thời gian nhất định và mô hình đánh giá chiết khấu giảm giá cho các đơn hàng
khối lượng lớn để xoá bớt những giả thiết, tăng cường tính thực tiễn cho mô
hình EOQ.
1.2.3.2. Quản lý hàng tồn kho theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự
trữ bằng không
a) Khái niệm về dự trữ đúng thời điểm
Mục tiêu của hàng tồn kho trong hệ thống sản xuất và cung ứng nhằm dự
phòng những sai lệch, biến cố có thể xảy ra trong cả quá trình sản xuất phân
phối tiêu thụ. Để đảm bảo hiệu quả tối ưu, các doanh nghiệp trên thế giới, đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản (đi đầu là hãng TOYOTA trong những năm
ba mươi của thế kỉ trước) đã áp dụng phương pháp cung cấp đúng lúc (Just in
time – JIT). Đôi khi, các nhà quản lý cho rằng JIT là một “tư tưởng” trong đó
nhiều bộ phận sản xuất, phòng ban quản lý chức năng khác nhau của một doanh
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
nghiệp hướng tới cùng một mục đích là xây dựng một cấu trúc tổ chức cho phép
chỉ sản xuất những gì sẽ bán được và sản xuất phải kịp thời.
Để thực hiện được phương pháp này, các doanh nghiệp thuộc các ngành
nghề có liên quan chặt chẽ với nhau phải có mối quan hệ gắn bó hữu cơ mật
thiết. Khi có một đơn hàng nào đó, họ sẽ tiến hành thu gom các hàng hoá và sản
phẩm dở dang của các đơn vị khác mà không cần phải có hàng tồn kho. Phương
pháp này có ưu điểm là giảm thiểu chi phí cho việc quản lý hàng tồn kho. Lượng
dự trữ đúng thời điểm là lượng dự trữ tối thiểu cần thiết để giữ cho hệ thống sản
xuất và điều hành hoạt động bình thường. Với phương pháp cung cấp đúng lúc
và dự trữ đúng thời điểm hay hàng tồn kho bằng không, người ta có thể xác định
khá chuẩn xác số lượng của từng loại hàng tồn kho trong từng thời điểm nhằm
đảm bảo hàng được đưa đến nơi có nhu cầu đúng lúc, kịp thời để cho hoạt động
của những nơi đó được đảm bảo liên tục, tuy nhiên lại không bị sớm quá hay
muộn quá.
Tuy nhiên, đây chỉ là một phương pháp quản lý hàng tồn kho cho một số
loại hàng tồn kho nhất định và một số loại hình doanh nghiệp nhất định. Ví dụ,
các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp thực phẩm chỉ áp dụng mô hình JIT
cho những loại thực phẩm không thể dự trữ lâu (các mặt hàng tươi sống) và mô
hình EOQ cho dự trữ thực phẩm có thời gian sử dụng dài ngày. Tương tự, nếu
trong ngành y tế, các bệnh viện sử dụng mô hình JIT sẽ không phù hợp và có thể
không lường trước được những nguy hiểm do thiếu dụng cụ và thiết bị y tế có
thể xảy ra.
Hơn nữa, để thực hiện được phương pháp này hiệu quả, cần phải kết hợp
với các phương pháp quản lý khác cũng như yêu cầu về khả năng liên kết của
các đơn vị sản xuất với nhau.
b) Những nguyên nhân gây ra sự chậm trễ (không đúng lúc) của quá trình cung
ứng
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Mục đích của việc tìm hiểu những nguyên nhân gây ra sự chậm trễ của
quá trình cung ứng là để hiểu được các tác động của những nhân tố bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp ảnh hưởng đến phương pháp quản lý hàng tồn kho này.
Những nguyên nhân thường gặp là:
Các nguyên nhân thuộc về lao động, thiết bị, nguồn vật tư của nguồn cung
ứng không bảo đảm các yêu cầu. Vì thế, những sản phẩm sản xuất ra
không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng, hoặc số lượng sản xuất
không đủ lô hàng phải giao đến đơn vị có nhu cầu và áp dụng mô hình dự
trữ bằng 0;
Thiết kế công nghệ, kĩ thuật sản phẩm không chính xác;
Các bộ phận sản xuất thực hiện hoạt động chế tạo trước khi có bản vẽ kĩ
thuật hay thiết kế chi tiết hoàn thiện;
Không nắm chắc yêu cầu của doanh nghiệp có nhu cầu;
Các doanh nghiệp chưa thiết lập được mối liên kết chặt chẽ giữa các khâu;
Hệ thống cung cấp đúng lúc chưa đảm bảo đúng các yêu cầu của dự trữ
(gây ra mất mát, hư hỏng).
Khi một doanh nghiệp muốn thực hiện quản lý hàng tồn kho theo phương
pháp JIT, họ phải cân nhắc về những nguyên nhân trên và tìm ra mô hình quản
lý phù hợp với doanh nghiệp mình cũng như khả năng cung ứng của các nhà
cung cấp.
c) Những giải pháp để giảm hàng tồn kho trong các giai đoạn
Để thực hiện được mô hình JIT, ta cần phải tối thiểu hoá hàng tồn kho
trong các giai đoạn sản xuất vì trong mô hình này lượng dự trữ bằng không.
Giảm bớt lượng dự trữ nguyên vật liệu ban đầu. Nguyên vật liệu dự trữ
ban đầu thể hiện chức năng đầu tiên giữa quá trình sản xuất và nguồn cung cấp.
Cách đầu tiên và cơ bản nhất để giảm bớt lượng dự trữ này là tìm cách giảm bớt
những thay đổi trong nguồn cung ứng cả về số lượng, chất lượng và thời kì giao
hàng.
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Giảm bớt lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền sản xuất. Trong quá
trình sản xuất, với một dây chuyên nhiều công đoạn và các chu kì nối tiếp nhau,
việc tồn tại sản phẩm dở dang là điều đương nhiên. Muốn giảm thiểu hàng tồn
kho trong giai đoạn này, ta cần nghiên cứu kĩ lưỡng cơ cấu của chu kì sản xuất.
Từ đó làm giảm được lượng dự trữ này.
Giảm bớt lượng dụng cụ phụ tùng. Loại dự trữ này tồn tại do nhu cầu thời
gian duy trì và bảo quản sửa chữa các thiết bị dụng cụ. Nhu cầu này tương đối
khó xác định. Dụng cụ phụ tùng nhằm đảm bảo ba yêu cầu: duy trì, sửa chữa,
thay thế.
Giảm thành phẩm dự trữ. Sự tồn tại của thành phẩm tồn kho xuất phát từ
nhu cầu của khách hàng trong từng thời điểm nhất định. Nếu chúng ta dự đoán
được chính xác nhu cầu của khách hàng sẽ làm giảm được loại dự trữ này.
Điều quan trọng hơn cả để có thể thực hiện thành công mô hình JIT, các
nhà quản lý doanh nghiệp cần phải tìm cách giảm bớt những sự cố bất ngờ,
những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Một trong những giải pháp để giảm đến mức thấp nhất lượng hàng tồn
kho tại các doanh nghiệp là hệ thống vận chuyển chỉ cung cấp hàng hoá dự trữ
đến nơi có nhu cầu thực sự, không đưa hàng đến nơi chưa có nhu cầu. Hệ thống
vận chuyển này người Nhật gọi là hệ thống Kanban. Để khái quát về hệ thống
Kanban, ta có thể thông qua ba nội dung quan trọng là: Chỉ sản xuất các sản
phẩm theo yêu cầu, tại các thời điểm đã được yêu cầu, với số lượng đúng theo
yêu cầu.
Trên đây, chúng ta đã tìm hiểu hai phương pháp quản lý hàng tồn kho cơ
bản. Ngoài ra còn một số mô hình dựa trên cơ sở hai mô hình này. Tuy nhiên,
mô hình vẫn chỉ tồn tại trên lý thuyết nếu nó không được áp dụng hiệu quả vào
thực tiễn. Chính vì thế ta phải đưa ra được một số cách thức tiếp cận và đánh giá
hiệu quả quản lý hàng tồn kho có thể đưa lại kết quả chính xác về thực tiễn hoạt
động này tại doanh nghiệp.
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
1.3. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho
1.3.1.1. Chu kì vận động của tiền mặt
Chu kì vận động của tiền mặt vừa là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của quá
trình quản lý tài sản lưu động vừa là căn cứ để phân loại tài sản lưu động. Hàng
tồn kho là một bộ phận quan trọng của tài sản lưu động. Vì thế ta cũng có thể
dựa vào chỉ tiêu này để đánh giá phần nào thực tiễn hoạt động quản lý hàng tồn
kho tại doanh nghiệp.
Chu kì vận động của tiền mặt được hiểu là độ dài thời gian từ khi thanh
toán khoản mục nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ nhưngx khoản phải thu
do việc bán sản phẩm cuối cùng.
Chu kì vận
động của tiền
mặt
=
Thời gian vận
động của
nguyên vật liệu
+
Thời gian thu
hồi khoản
phải thu
-
Thời gian
chậm trả
khoản phải trả
Nếu ở đây chỉ bàn đến thời gian vận động của nguyên vật liệu ảnh hưởng
thế nào đến chu kì vận động của tiền mặt ta thấy rằng nếu thời gian vận động
của nguyên vật liệu càng giảm (thông qua sản xuất và bán hàng nhanh hơn), chu
kì vận động của tiền mặt cũng được rút ngắn.
Thời gian vận động của nguyên vật liệu là độ dài thời gian trung bình để
chuyển nguyên vật liệu đó thành sản phẩm cuối cùng và thời gian bán những sản
phẩm đó.
Thời gian vận động
của nguyên vật liệu
=
Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
Giả thiết rằng một công ty xe máy có mức tồn kho trung bình là 2 triệu
đơn vị, mức bán hàng trong năm là 10 triệu đơn vị thì thời gian vận động của
nguyên vật liệu sẽ là:
Thời gian vận động
của nguyên vật liệu
=
2.000.000
= 72 ngày
10.000.000/360
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Như vậy, công ty này cần trung bình 72 ngày để chuyển nguyên vật liệu
thành sản phẩm cuối cùng và bán nó.
Mục tiêu của các doanh nghiệp là rút ngắn chu kì vận động của tiền mặt
càng nhiều càng tốt mà không có hại cho sản xuất. Nếu doanh nghiệp duy trì chu
kì vận động tiền mặt càng dài, có nghĩa là nhu cầu tài trợ từ bên ngoài sẽ càng
lớn. Nguồn tài trợ nào cũng phát sinh chi phí làm giảm lợi nhuận hoạt động sản
xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
1.3.1.2. Các chỉ tiêu về tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
Đây là nhóm chỉ tiêu khá quan trọng trong phân tích tài chính để đánh giá
hoạt động sản xuất – kinh doanh của một doanh nghiệp cũng như hiệu quả hoạt
động quản lý hàng tồn kho tại doanh nghiệp đó.
Vòng quay dự trữ
Vòng quay dự trữ =
Doanh thu trong năm
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Vòng quay dự trữ có thể được dùng để so sánh hiệu quả hoạt động giữa
các năm, kì tài chính của doanh nghiệp hoặc dùng để so sánh hoạt động của
doanh nghiệp với tỉ số trung bình của ngành.
Các doanh nghiệp luôn mong muốn tăng số vòng quay dự trữ. Tỉ số này
có thể giúp các nhà phân tích nhận định về hiệu quả quản lý hàng tồn kho ở
doanh nghiệp đã tốt chưa, có sự bất hợp lý nào không...
Thời gian một vòng luân
chuyển hàng tồn kho
=
360
Vòng quay dự trữ
Tỉ số này cho biết để hàng tồn kho luân chuyển được một vòng cần bao
nhiêu ngày.
Hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho
=
Hàng tồn kho bình quân
Doanh thu thuần
Hệ số này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu
đồng hàng tồn kho.
1.3.1.3. Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của hàng tồn kho
Khả năng sinh lợi
của hàng tồn kho
=
Lợi nhuận trước thuế/sau thuế
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng hàng tồn kho sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế.
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
1.3.2. Đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho thông qua các mô hình và phương
pháp dự trữ
Nhiều doanh nghiệp cố gắng quản lý hàng tồn kho dựa trên cơ sở khoa
học của việc cân bằng giữa những chi phí phát sinh do thiếu dự trữ và chi phí do
dự trữ quá nhiều. Sự quản lý hàng tồn kho một cách khoa học có thể được phân
tích trên ba khía cạnh:
Mô hình dự trữ hiệu quả EOQ được sử dụng để quyết định lượng đặt hàng
tối ưu để tối thiểu hoá chi phí đặt hàng cũng như chi phí lưu kho;
Nếu có thể thực hiện mua hàng với số lượng lớn để được chiết khấu, điều
này sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một lượng tiền nhất định cho
việc mua các bộ phận của hàng tồn kho;
Dù sử dụng phương pháp kiểm tra liên tục hay kiểm tra định kì như đã
trình bày ở trên, các doanh nghiệp cần phải xác định được lượng hàng tồn
kho dự phòng (tất nhiên sẽ làm tăng đầu tư của doanh nghiệp vào tài sản
lưu động) để giảm và loại trừ rủi ro của việc thiếu dự trữ. Nguyên nhân
thiết lập tồn kho dự phòng là tính không xác định của nhu cầu và tính
không xác định của hệ thống sản xuất. Quản lý hiệu quả hàng tồn kho
không chỉ dựa trên việc nghiên cứu các phương pháp, mô hình mà còn
phải dựa trên những kinh nghiệm và chính sách loại trừ những nhân tố bất
thường trong hệ thống sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HÀNG TỒN KHO TẠI
HIODA MOTORS
2.1. Khái quát về Hioda Motors Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thànhvà phát triển của Hioda Motors
Hioda Motors là công ty liên doanh được thành lập tại Việt Nam theo giấy
phép đầu tư số 1521/GP cấp bởi Bộ kế hoạch và đầu tư vào ngày 22 tháng 3 năm
1997 và điều chỉnh theo giấy phép đầu tư số 1521/GPĐC1 ngày 13 tháng 4 năm
2003. Hoạt động của Hioda Motors sẽ kéo dài trong 50 năm kể từ ngày cấp giấy
phép đầu tư đầu tiên.
Hoạt động chính của công ty là sản xuất và lắp ráp xe máy, sản xuất các
phụ tùng để bán ở thị trường Việt Nam và nước ngoài, cung cấp các dịch vụ bảo
hành, bảo dưỡng và sửa chữa xe máy. Tại phiên họp lần thứ 9 của Ban giám đốc
công ty vào tháng 9 năm 2004, Ban giám đốc đã thông qua kế hoạch để phát
triển hoạt động sản xuất xe máy của Hioda Motors với lượng vốn pháp định và
lượng vốn đầu tư ước đạt tương ứng là 10 triệu Đô la Mỹ và 90 triệu Đô la Mỹ.
Hioda Motors hi vọng các cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam (như
Bộ kế hoạch và đầu tư) sớm thông qua kế hoạch này của công ty.
Công ty bắt đầu thực hiện hoạt động sản xuất vào tháng 5 năm 1997.
Hioda Motors có 2 dòng sản phẩm chính là Buddy và Karla. Vào tháng 11 năm
2003, công ty tiếp tục cho ra mắt hai mẫu sản phẩm mới, kế thừa hai dòng xe
truyền thống là Buddy-4U và Karla9.
Hioda Motors là công ty mới thành lập và hoạt động tại Việt Nam được 5
năm nên kết quả đạt được mới dừng lại ở những bước ban đầu. Trên thị trường
xe máy hiện nay đã tồn tại nhiều hãng sản xuất nổi tiếng như Honda Việt Nam,
Suzuki, Yamaha... cũng như sự bùng nổ của lượng xe máy sản xuất tại Trung
Quốc nhập khẩu hoặc lắp ráp tại Việt Nam với chất lượng không cao và giá
thành rất rẻ. Vì thế, Hioda Motors gặp rất nhiều khó khăn trong thời kì đầu tạo
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
lập vị thế trên thị trường. Hioda Motors đang phấn đấu để giảm giá thành sản
phẩm để tăng sức cạnh tranh, tăng doanh thu cho công ty. Đứng trước mục tiêu
này, công ty vẫn không quên tôn chỉ là giữ vững chất lượng sản phẩm mang
nhãn hiệu Hioda Motors. Có như vậy, thương hiệu của Hioda Motors mới có thể
được người tiêu dùng nhớ đến giữa một lượng lớn các hãng sản xuất xe máy như
hiện nay.
Dù chưa có nhiều thành tựu nổi bật nhưng công ty đã tồn tại được trên thị
trường với những tín hiệu phát triển đáng mừng. Trong năm 2004, với sự thay
đổi vốn pháp định và vốn đầu tư theo giấy phép đầu tư điều chỉnh, vốn pháp
định của công ty đã lên tới 10 triệu Đô la Mỹ bao gồm:
1. Tập đoàn máy cơ khí và
nông nghiệp Việt Nam (30%)
Quyền sử dụng đất:
Lợi nhuận giữ lại:
1,900,000 Đô la Mỹ
1,100,000 Đô la Mỹ
2. Công ty trách nhiệm hữu
hạn Hioda Motors (42%)
Tiền mặt:
Lợi nhuận giữ lại:
2,660,000 Đô la Mỹ
1,540,000 Đô la Mỹ
3. Công ty xe máy Đông Tây
(28%)
Tiền mặt:
Lợi nhuận giữ lại:
1,773,000 Đô la Mỹ
1,026,000 Đô la Mỹ
Trong quý III của năm 2002, Hioda Motors đã thực hiện xây dựng dây
chuyền sản xuất thuộc dự án nội địa hoá nhằm giảm chi phí sản xuất xe máy,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cho công ty. Dây chuyền này đã được
hoàn thành và đưa vào hoạt động từ quý II của năm 2003. Từ đây, Hioda Motors
không còn phải nhập khẩu một số linh kiện xe máy từ Công ty xe máy Đông Tây
nữa.
Ngoài ra, cũng vào cuối năm 2003, đầu năm 2004, Hioda Motors đã đầu
tư thêm 1,5 triệu Đô la Mỹ tăng vốn cổ phần của mình lên 30% tại Công ty sản
xuất phụ tùng tự động Việt Nam. Đây là công ty mới được thành lập vào tháng
12 năm 2002 với hoạt động chủ yếu là cung cấp phụ tùng cho Hioda Motors
Việt Nam. Hioda Motors hi vọng sẽ tăng tỉ lệ nội địa hoá cho xe máy và phụ
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
tùng xe máy từ 40% hiện nay lên 54% với nỗ lực giảm chi phí và giá thành sản
phẩm.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Hioda Motors
2.1.2.1. Đặc điểm chung
Hioda Motors được thành lập trong bối cảnh ngành công nghiệp sản xuất
xe máy Việt Nam đã có sự phát triển ngày càng cao. Vì thế, công ty phải không
ngừng cải tiến quy trình sản xuất, tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý,
giảm giá thành sản phẩm để có thể đứng vững trên thị trường biến động và cạnh
tranh không ngừng. Hiện nay thị trường, sản phẩm dịch vụ, khách hàng của
Hioda Motors có một số đặc điểm cơ bản là:
Về thị trường: Thị trường hiện nay của Hioda Motors là người tiêu dùng
có thu nhập trung bình và khá. Công ty đang dần tạo lập thương hiệu của mình,
tuy nhiên để có thể trở thành một trong những công ty hàng đầu về sản xuất xe
máy tại Việt Nam còn cần thêm nhiều thời gian. Đồng thời, công ty cũng xuất
khẩu các sản phẩm của mình ra một số nước, đặc biệt là những nơi có nhu cầu
cao như khu vực Đông Nam Á (như Philipin, Myanma, Lào...). Lượng sản phẩm
xuất khẩu trong năm 2004 theo kế hoạch là 7.500 chiếc tương đương với khoảng
4 triệu Đô la Mỹ (năm 2003 là 5.200 chiếc tương đương với khoảng 2.8 triệu Đô
la Mỹ).
Các sản phẩm và dịch vụ: Sản phẩm chủ đạo của công ty là xe máy với
hai dòng xe hướng tới đối tượng thanh niên trẻ là Rubi và Karla và gần đây là
hai dòng cải tiến Rubi4U và Karla9. Đồng thời, phụ tùng xe máy thương hiệu
Hioda Motors cũng được sản xuất và phân phối kèm hoặc độc lập với sản phẩm
xe máy. Dịch vụ hậu mãi ưu đãi cho khách hàng bao gồm kiểm tra xe miễn phí
(hai lần kiểm tra miễn phí cho 12.000 km đầu tiên hoặc cho một năm sử dụng)
và bảo hành cho những hỏng hóc hoặc trục trặc về kĩ thuật (trong vòng hai năm
kể từ khi mua).
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
Khách hàng: Khách hàng chủ yếu của Hioda Motors là các đại lý ủy
quyền của Hioda Motors. Các đại lý này phải trả tiền đầy đủ cho công ty trước
khi công ty bán sản phẩm cho họ. Để có thể mua phụ tùng xe máy do Hioda
Motors sản xuất, các đại lý phải đặt cọc một khoản tiền nhất định như sự đảm
bảo cho việc chi trả. Điều này nhằm đảm bảo không có các khoản nợ nào có liên
quan đến việc phân phối và tiêu thụ giữa hãng và các đại lý. Cho đến nay, Hioda
Motors đã có khoảng 50 đại lý trên cả nước.
Nhà cung cấp và các bên liên quan khác: Các nhà cung cấp chính bao
gồm: Công ty xe máy Đông Tây (nhà đầu tư và cung cấp nguyên vật liệu thô -
thành phần nhập khẩu); Công ty xe máy Hioda Motors Trung Quốc (cung cấp
nguyên vật liệu thô nhập khẩu); Tập đoàn Hioda Motors (nhà đầu tư, hỗ trợ kĩ
thuật); Các nhà cung cấp trong nước (cung cấp đầu vào trong nước, nguyên vật
liệu và các dịch vụ có liên quan). Các ngân hàng giao dịch chủ yếu: ABN
AMRO Bank (tiền gửi không kì hạn và mua Đô la Mỹ); Ngân hàng Tokyo
Mitsubishi (hoạt động bán hàng và tiền gửi không kì hạn); Vietcombank (chi trả
tiền mặt); Fuji Bank (mua Đô la Mỹ và Yên Nhật).
2.1.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Cơ sở lập các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính được trình bày bằng Đô la Mỹ được lập theo luật
pháp và các quy định về kế toán của Việt Nam. Mục đích của các báo cáo tài
chính này nhằm phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ theo các nguyên tắc và thông lệ kế toán phổ biến tại
Việt Nam. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc. Công ty áp dụng
nhất quán các chính sách kế toán trong năm và nhất quán với các chính sách kế
toán áp dụng trong năm trước.
Năm tài chính
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
Năm tài chính của Hioda Motors bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31
tháng 12 theo công văn phê duyệt số 643 TC/CĐKT ngày 17 tháng 1 năm 2003
của Bộ tài chính.
Đơn vị tiền tệ dùng trong ghi sổ kế toán là Đô la Mỹ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng
tồn kho. Hàng tồn kho được phản ánh theo giá gốc trừ dự phòng giảm giá và dự
phòng cho hàng lỗi thời. Dự phòng giảm giá và dự phòng cho hàng lỗi thời được
lập dựa vào đánh giá của Ban giám đốc về giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ
đi các khoản chi phí liên quan ước tính để hoàn thành sản phẩm và cả chi phí
bán hàng ước tính. Giá gốc được tính theo phương pháp nhập trước-xuất trước
(FIFO) và bao gồm tất cả các chi phí liên quan phát sinh để có được hàng tồn
kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang,
giá gốc bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi
phí sản xuất chung đã được phân bổ.
2.1.3. Các quy trình sản xuất - kinh doanh chủ yếu
Các quy trình sản
xuất kinh doanh
chính
Mô tả các quy trình và thành phần tương ứng
trong báo cáo tài chính
Hoạt động kinh
doanh xe
máy/marketing
Quy trình kinh doanh xe máy/marketing bao gồm các hoạt động để
đạt và giữ lượng hàng bán được cũng như bảo đảm giá bán sản phẩm
tới người tiêu dùng cuối cùng được hoàn toàn kiểm soát.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
Chi phí bán hàng và marketing;
Doanh thu từ hoạt động bán hàng;
Tài khoản phải thu, bao gồm dự phòng các khoản phải thu khó đòi
(nếu có), tạm ứng mua hàng từ các đại lý.
Các dịch vụ bảo
hành (Các dịch
vụ chăm sóc
khách hàng)
Quy trình này bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để cung cấp
các dịch vụ kiểm tra miễn phí (hai lần kiểm tra miễn phí cho 12.000
km đầu tiên hoặc cho một năm sử dụng) và các dịch vụ bảo hành cho
những hư hỏng lớn (cho hai năm kể từ ngày bán hàng).
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
Các chi phí bảo hành bao gồm kiểm tra miễn phí, bảo hành bán
hàng và bảo đảm theo đường dây nóng;
Tiền mặt;
Các khoản phải trả.
Mua/nhập khẩu
nguyên vật liệu thô
Quy trình này liên quan đến tất cả các hoạt động từ việc xác định nhu
cầu hàng tồn kho thông qua các kế hoạch, đơn đặt hàng, giữ và biến
động của hàng tồn kho và các khoản chi trả cho việc mua các loại
hàng tồn kho.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
Hàng tồn kho (chủ yếu là nguyên vật liệu thô);
Giá vốn hàng bán;
Tiền mặt;
Các khoản phải trả;
Thuế nhập khẩu phải trả.
Sản xuất xe máy Quy trình này liên quan đến toàn bộ các hoạt động từ việc xác định
nhu cầu hàng tồn kho cần cho sản xuất tới việc bán hàng: kế hoạch
sản xuất, biến động của hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu thô và
thành phẩm và chi phí để sản xuất ra thành phẩm.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
Hàng tồn kho (bao gồm thành phẩm, nguyên vật liệu thô);
Giá vốn hàng bán;
Tiền mặt;
Các khoản phải trả.
Quy trình quản lý
các nguồn lực
Mô tả các quy trình và thành phần tương ứng
trong báo cáo tài chính
Bảo hành máy móc
thiết bị và trang bị
cho văn phòng
Bảo hành máy móc thiết bị và trang bị cho văn phòng liên quan đến
tất cả các hoạt động được yêu cầu để bảo đảm khả năng sản xuất của
các động cơ máy móc, thiết bị và điều kiện làm việc tốt tại khu sản
xuất đi kèm với những mục tiêu của kế hoạch chiến lược.
Các thành phần trong báo cáo tài chính bao gồm:
Máy móc và thiết bị, bao gồm cả khấu hao luỹ kế;
Tài sản cố định vô hình, bao gồm cả khấu hao;
Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình và vô hình;
Chi phí sửa chữa và bảo hành;
Tiền mặt và các khoản phải trả;
Chênh lệch tăng giảm do thanh lý nhà máy và thiết bị.
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
42
Quy trình quản
trị nhân lực
Quy trình này xác định các yêu cầu về nguồn nhân lực, phân tích thị
trường cung cấp nguồn nhân lực, những lợi ích bổ sung, tuyển dụng,
đào tạo và hướng dẫn. Quy trình này cũng liên kết yêu cầu về nguồn
nhân lực với các hoạt động kế hoạch khác của tổ chức.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
Tiền công và tiền lương;
Các loại thuế liên quan đến thu nhập của người lao động;
Lợi ích của người lao động;
Các chi phí trả trước liên quan đến tiền lương (dự phòng trợ cấp
mất việc làm).
Quy trình tài
chính/kế toán
Quy trình này liên quan đến hoạt động quản lý về kế toán, báo cáo tài
chính và quản lý ngân quỹ.
Các thành phần của báo cáo tài chính bao gồm:
Các tài khoản tiết kiệm và đặt cọc cố định;
Các số dư thuộc về nội bộ công ty;
Tiền mặt;
Các hợp đồng liên quan đến ngoại hối;
Các chênh lệch do tỉ giá chuyển đổi có thể nhận biết và không
nhận biết được.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Để đảm bảo cho việc sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả,
Hioda Motors chủ trương thực hiện bộ máy quản lý gọn nhẹ và tổ chức theo
kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc là
hai Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, một Phó giám đốc
phụ trách kinh doanh và hệ thống các phòng ban chức năng. Ban giám đốc
lãnh đạo và lãnh đạo trực tiếp đến các phòng ban, các phân xưởng sản xuất.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ sản xuất, các quy trình sản xuất với các
tiêu chuẩn cụ thể và các định mức kinh tế kỹ thuật, các chế độ quản lý. Cụ
thể :
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ nghiên cứu, quản lý việc sử
dụng nguồn nhân lực của Công ty, lập ra các định mức lao động, theo dõi
quá trình thực hiện các định mức và quỹ tiền lương của cán bộ công nhân
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
43
viên, đồng thời giúp giám đốc quản lý về mặt hành chính, quản trị như quản
lý hồ sơ của công ty, văn thư, bảo vệ, tiếp khách, hội nghị... Phòng tổ chức
hành chính bao gồm hai bộ phận: bộ phận quản lý nhân sự, tổ chức tuyển
dụng và đào tạo và bộ phận chuyên trách các nhiệm vụ khác.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thực hiện kế
hoạch sản xuất, chuẩn bị để giám đốc ký các hợp đồng kinh tế, giúp Giám
đốc đề ra nhiệm vụ sản xuất cho từng phân xưởng tổ đội, theo dõi thực hiện
các hợp đồng sản xuất, quản lý kế hoạch vật tư, phương tiện vận tải của
công ty, đồng thời hỗ trợ cho Giám đốc lập ra các phương án sản xuất kinh
doanh, vạch ra hướng đi đúng đắn cho sản xuất.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề về kỹ thuật và
công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết kế chế tạo các loaị máy
móc, thiết bị, phụ tùng, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng,
quản lý mẫu mã các sản phẩm, thiết bị và phụ tùng do Công ty sản xuất.
- Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tham gia tư vấn và giúp việc
cho Giám đốc công ty trong lĩnh vực kế toán - tài chính. Ngoài ra phòng tài
chính- kế toán còn có nhiệm vụ phân tích và tổng hợp lập quyết toán tài
chính, báo cáo với giám đốc, với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như:
Cục thuế, Công ty kiểm toán Nhà nước,... theo đúng chế độ quy định.
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc kỹ
thuật
Phòng tổ
chức- hành
chính
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Phòng tài
chính - kế
toán
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
44
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Hioda Motors
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh
Khi mới đi vào hoạt động sản xuất – kinh doanh, Hioda Motors còn
gặp nhiều khó khăn nên những năm đầu chưa thu được nhiều kết quả đáng
kể. Tuy nhiên, thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng với hơn 80
triệu dân và nhu cầu đi lại rất cao. Vì thế, hoạt động của công ty ngày càng
phát triển.
Cơ cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của công ty tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm
2002 đạt 40,716 triệu Đô la Mỹ, năm 2003 là 58,711 triệu Đô la Mỹ, và năm
2004 là 67,684 triệu Đô la Mỹ với tỉ lệ tăng tương ứng là 44,2% và 12,8%.
Trong đó, cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu được thể hiện qua biểu đồ sau:
13.835.698
26.880.219
17.509.454
41.201.064
18.062.762
49.620.844
0
5.000.000
10.000.000
15.000.000
20.000.000
25.000.000
30.000.000
35.000.000
40.000.000
45.000.000
50.000.000
USD
N¨ m
Nî
Vèn chñ së h÷u
Biểu đồ: Cơ cấu nợ/vốn chủ sở hữu của Hioda Motors4
Qua biểu đồ ta thấy nợ và vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm. Tuy
nhiên, vốn chủ sở hữu có tốc độ tăng nhanh hơn nợ nên tỉ trọng vốn chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn ngày càng lớn hơn.
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Hệ số nợ (nợ/tổng tài sản) 34% 29,8% 26,7%
4 Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Hioda Motors năm 2002, 2003, 2004
2002 2003 2004
45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
45
Tỉ suất tài trợ (VCSH/tổng
nguồn vốn)
66% 70,2% 73,3%
Tỉ số nợ/vốn chủ sở hữu 51,47% 42,5% 36,4%
Các chỉ tiêu trên cho thấy khả năng tự bảo đảm cũng như mức độ độc
lập về mặt tài chính của công ty ngày càng được củng cố. Hệ số nợ giảm đi
cũng có nghĩa phần lớn tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều được đầu tư
bằng số vốn của mình. Điều này cũng có thể cho thấy chính sách huy động
vốn của công ty chủ yếu là tìm kiếm nguồn lực nội bộ để giảm những rủi ro
do sử dụng quá nhiều nợ có thể xảy ra trong thời kì đầu mới đi vào hoạt
động.
Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của Hioda Motors trong ba năm
liên tiếp là 2002, 2003, 2004 cho thấy công ty ngày càng làm ăn có lãi (tham
khảo báo cáo kết quả kinh doanh đến ngày 31 tháng 12 của ba năm trên trong
trang sau). Điều này cũng tương đương với việc vốn chủ sở hữu của công ty có
tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của nợ như đã trình bày ở trên. Lợi nhuận giữ
lại của Hioda Motors tăng đều qua các năm:
2002
Đô la Mỹ
2003
Đô la Mỹ
2004
Đô la Mỹ
Lợi nhuận giữ lại 15.859.492 29.146.778 32.342.803
Tỉ lệ lợi nhuận giữ
lại/Vốn chủ sở hữu
59% 70,7% 65,2%
Vì trong 5 năm đầu mới hoạt động, công ty không phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp và từ năm 2003 chỉ phải nộp thuế với tỉ lệ nhỏ là 5%. Đây là điều
thuận lợi cho công ty trong việc tăng lượng vốn chủ sở hữu, đảm bảo an toàn
trong kinh doanh.
46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
46
The notes set out on pages 7 to 9 form part of these finan
47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
47
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Hioda Motors trong ba năm liên
tiếp có thể thấy lợi nhuận của công ty tăng đều qua các năm. Tuy nhiên cũng có
thể thấy một điều: tốc độ tăng của doanh thu vẫn thấp hơn tốc độ tăng của giá
vốn hàng bán. Doanh nghiệp cần nắm bắt xu hướng này và tìm nguyên nhân
cũng như biện pháp cải thiện vì đây là xu hướng có thể ảnh hưởng không tốt đến
lợi nhuận lâu dài của công ty.
Những thành tựu
Mục tiêu đặt ra Thành tựu đạt được
Từng bước đưa sản
phẩm và thương hiệu
đến người tiêu dùng và
các đại lý
Giới thiệu được các sản phẩm với nhiều mẫu mã đến
các đối tượng khách hàng khác nhau (chủ yếu hướng
tới khách hàng có thu nhập trung bình và khá).
Khu vực tiêu thụ: lập được hơn 50 đại lý uỷ quyền
bán hàng (chủ yếu ở khu vực miền Trung và miền
Nam).
Giá cả: Có thể cạnh tranh bởi sản xuất hướng tới mô
hình tối ưu hóa và tăng tỉ lệ nội địa hoá.
Tối đa hoá giá trị tài sản
cho chủ sở hữu
Thực hiện thành công chiến lược sản phẩm và bán
hàng, tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
Chiến lược xúc tiến, khuyếch trương: Xây dựng được
một hệ thống đại lý trên toàn quốc để quảng bá
thương hiệu tại các địa phương và thực hiện các dịch
vụ sau bán hàng (bảo hành và sửa chữa miễn phí).
Tăng tỉ lệ nội địa hoá: Làm giảm chi phí sản xuất
bằng việc tăng lượng nguyên vật liệu nội địa và sáp
nhập dọc (như thôn tính nhà cung cấp) để sản xuất
những thành phần tự động hoá quan trọng tại Việt
Nam.
Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động sản xuất – kinh doanh của
48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
48
công ty còn gặp rất nhiều khó khăn. Hạn chế thuộc về bản thân công ty: quy mô
còn nhỏ, sức cạnh tranh chưa cao, địa bàn hoạt động chưa thực sự rộng, giá cả
còn chưa hợp lý so với phân đoạn thị trường mà công ty hướng tới... Ngoài ra,
hạn chế còn do những yếu tố khách quan mang lại. Sau một số năm khuyến
khích ngành công nghiệp xe máy phát triển, chính phủ Việt Nam không còn coi
đây là ngành ưu tiên nữa (từ cuộc họp Quốc hội khoá X năm 2002). Hiện nay,
trong khu vực nội thành của các thành phố lớn hầu như đã bị cấm đăng kí xe
máy (đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Vì thế, phạm vi bán hàng
của công ty cũng bị thu hẹp và phải hướng ra các quận huyện ngoại thành, vùng
ven đô... Hioda Motors còn gặp khó khăn do sự lớn mạnh của những công ty sản
xuất xe máy hàng đầu và sự xuất hiện ngày một tăng của các doanh nghiệp sản
xuất xe máy Trung Quốc và Việt Nam.
Dù vậy, do nhu cầu của người dân Việt Nam về xe máy vẫn dồi dào, sự
phù hợp của xe máy với giao thông và thu nhập tại Việt Nam và thói quen tâm
lý người tiêu dùng nên Hioda Motors vẫn có nhiều khả năng tồn tại và phát triển
trong những năm tới.
2.2. Tình hình quản lý hàng tồn kho tại công ty Hioda Motors
2.2.1. Hàng tồn kho tại công ty Hioda Motors
Hàng tồn kho là một thành phần khá quan trọng trong cơ cấu tổng tài sản
của công ty. Hioda Motors là doanh nghiệp sản xuất trong ngành công nghiệp xe
máy nên cơ cấu hàng tồn kho bao gồm hầu hết những hạng mục quan trọng nhất
của hàng tồn kho. Sau đây là bảng tóm tắt tình hình hàng tồn kho tại doanh
nghiệp qua ba năm tài chính kế tiếp nhau.
49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
49
Chỉ tiêu 5
2002
(USD)
2003
(USD)
2004
(USD)
Tổng tài sản 40.715.917 58.710.518 67.683.606
Hàng tồn kho 9.502.133 9.157.940 7.388.351
Tỉ lệ hàng tồn kho trên tổng tài sản 23,34% 15,60% 10,92%
Các thành phần của hàng tồn kho
Hàng mua đang đi trên đường 2.006.075 2.015.023 1.989.950
Nguyên liệu vật liệu tồn kho 4.668.978 5.001.252 4.026.047
Công cụ dụng cụ tồn kho 321.301 314.389 537.829
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 328.386 270.376 606.464
Thành phẩm tồn kho 2.164.000 1.462.000 315.000
Phụ tùng để bán 185.450 367.357 317.550
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (172.056) (272.457) (404.488)
Nhìn một cách tổng thể, hàng tồn kho của Hioda Motors có xu hướng
chiếm tỉ trọng trên tổng tài sản nhỏ dần qua các năm. Đây là một xu thế tất yếu
kể từ khi Hioda Motors đóng góp thêm cổ phần vào Công ty sản xuất phụ tùng
tự động Việt Nam để chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Tuy nhiên, đối với từng thành phần hàng tồn kho ta cũng cần tìm hiểu
thực tiễn tại công ty để có những đánh giá về hiệu quả quản lý hàng tồn kho tại
đây.
2.2.1.1. Nguyên vật liệu tồn kho
Nguyên vật liệu tồn kho của Công ty được chia ra làm ba loại chủ yếu:
Nguyên vật liệu nhập khẩu;
Nguyên vật liệu nội địa;
Sơn, nhựa, dầu động cơ, dầu phanh.
Nguyên vật liệu nhập khẩu
Giá trị nguyên vật liệu nhập khẩu sử dụng cho sản xuất được xác định
theo phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) và bao gồm giá mua và thuế
5 Nguồn: Bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm 2002, 2003, 2004 công ty Hioda Motors
50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
50
nhập khẩu.
Thành phần nguyên vật liệu nhập khẩu chủ yếu thuộc về các bộ phận của
động cơ xe máy (5 chi tiết động cơ cho dòng xe Buddy và 6 chi tiết động cơ cho
dòng xe Karla), khung xe, xích líp thuộc bộ chuyền động, công tơ mét, màng lọc
dầu, hệ thống bơm dẫn dầu, đĩa phanh, bộ phận khởi động, mạch tích phân (IC).
Hầu hết, loại nguyên vật liệu này được nhập theo bộ (lô) và số lượng có xu
hướng giảm dần qua các năm do chủ trương nội địa hoá các loại nguyên vật liệu
của công ty. Ngoài ra, nguyên vật liệu nhập khẩu còn bao gồm một số nguyên
vật liệu nhập riêng lẻ như hộp R, hộp L, vỏ R, vỏ L, xi lanh, vỏ xi lanh, đầu bọc
xi lanh, ống dây các loại,... Tuy nhiên, nguyên vật liệu loại này không chiếm
nhiều trong tỉ trọng nguyên vật liệu nhập khẩu.
Trong năm, thông thường công ty nhập hàng theo tháng. Lượng nguyên
vật liệu nhập khẩu có thể không bằng nhau giữa các lô hàng. Nguyên nhân là do
công ty nhập hàng dựa trên kế hoạch sản xuất của mình. Nguyên vật liệu nhập
khẩu sau khi đến cảng Hải Phòng có thể được vận chuyển về kho của nhà máy
ngay hoặc để lại tại kho ở cảng tuỳ theo tình hình. Công ty sẽ phải trả tiền lưu
kho tại đây.
Tháng
Giá trị các lần nhập
khẩu NVL
VND’000
Giá trị NVL nhập khẩu
đưa vào sản xuất
VND’000
Chênh lệch
VND’000
T1 1.452.000 505.100 (946.900)
T2 1.462.000 1.134.600 (327.400)
T3 1.065.800 1.364.000 298.200
T4 1.648.900 2.058.000 409.100
T5 1.978.700 2.212.450 233.750
T6 2.473.400 2.770.100 296.700
T7 2.226.100 2.440.900 214.800
T8 1.484.000 1.526.200 42.200
T9 1.813.800 2.060.900 247.100
T10 1.625.000 1.740.600 115.600
T11 987.000 1.364.900 377.900
T12 1.267.300 1.096.300 (171.000)
Tổng 19.484.000 20.274.050 790.050