SlideShare a Scribd company logo
1 of 35
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
HỌC VIỆN NGOẠI GIAO
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ
TRƯỜNG LOGISTICS VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ
PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lâm Tuân Hưng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh
Lớp : KT45A
Mã sinh viên : KT45A-018-1822
Hà Nội,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................................. 4
DANH SẮT VIẾT TẮT................................................................................................ 4
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS ............................... 5
1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS........................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm............................................................................................... 5
1.1.2. Bản chất.................................................................................................. 6
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS.......................................... 7
1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng .................................................. 7
1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia.......................................................... 7
1.2.3. Theo hướng vận động vật chất............................................................. 8
1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa...................................................................... 8
1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS ......................................................................... 8
1.3.1. Đối với nền kinh tế ................................................................................ 8
1.3.2. Đối với DN............................................................................................ 10
CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGGISTICS TRÊN
THẾ GIỚI ................................................................................................................... 11
2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ......................................................................... 11
2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế............................................................. 11
2.1.2. Vị trí địa lý ........................................................................................... 14
2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics....................................... 14
2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics .............................. 15
2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin ............................................ 18
2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN................................................................................ 19
2.2.1. Nguồn lực ............................................................................................. 19
2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới................... 20
2.2.3. Sự phối hợp giữa các DN Logistics.................................................... 21
CHƯƠNG III: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA
VIỆT NAM.................................................................................................................. 22
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CÁC DN CUNG CẤP DỊCH VỤ
LOGISTICS ............................................................................................................ 22
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ
LOGISTICS ............................................................................................................ 23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
3.3. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS
24
3.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG
CẤP 27
3.4.1.Dịch vụ vận tải ...................................................................................... 28
3.4.2.Dịch vụ kho bãi ..................................................................................... 29
3.4.3.Dịch vụ giao nhận ................................................................................. 31
3.4.4.Dịch vụ đại lý hải quan ......................................................................... 32
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ
LOGISTICS ................................................................................................................. 33
4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC .......................................................... 33
4.2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN ................................................ 34
4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ ................... 34
CHƯƠNG V: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH
DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM.......................................................................... 35
5.1. CƠ HỘI VÀ TIỀNM NĂNG PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH LOGISTICS
TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 35
5.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ...... 35
5.2.1.Về phía nhà nước ................................................................................. 35
5.2.2.Về phía DN ........................................................................................... 36
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ
Tên bảng/biểu đồ
Bảng 1 Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn
(2011 – 2015)
Bảng 2 Các chỉ tiêu đánh giá LPI
Biểu đồ 1 Sơ đồ chuỗi cung ứng
Biểu đồ 2 Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO
Biểu đồ 3 Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP toàn cầu và thương mại
đường biển
Biểu đồ 4 Mức độ thuê ngoài của các DN Việt Nam
Biểu đồ 5 Xếp hạng LPI của các quốc gia ĐNA
Biểu đồ 6 LPI Việt Nam theo thành phần
Biểu đồ 7 Những loại dịch vụ Logistics được cung cấp
Biểu đồ 8 Khối lượng hàng hóa vận tải và lưu chuyển qua các năm
Biểu đồ 9 Số lượng DN và lao động kho 2015-2019
Biểu đồ 10 Cơ cấu DN dịch vụ kho
Biểu đồ 11 Doanh thu từ Logistics qua các năm
DANH SẮT VIẾT TẮT
Kí hiệu
DN Doanh nghiệp
ĐNA Đông Nam Á
WB World Bank – Ngân hàng Thế giới
WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế giới
GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
UNCTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển
4
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Toàn cầu
hóa tạo điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển
mạnh mẽ, và đương nhiên sẽ dẫn đến bước phát triển mới của Logistics. Trong vài thập
niên gần đây Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở
nhiều nước trên thế giới, điển hình như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ,
… Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ Logistics được nhắc đến
nhiều ở các nước Đông Á, Đông Nam Á (ĐNA) và đặc biệt phát triển ở Singapore.
Nhưng ở Việt Nam, Logistics còn là ngành mới mẻ, ít người biết đến nhưng lại đem về
cho quốc gia một nguồn lợi khổng lồ.
Với đề tài: “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG
LOGISTICS VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY” em mong muốn nêu ra những vấn để
cơ bản của Logistics, những yếu tố thúc đẩy ngành Logistics hiện nay, đánh giá sự
phát triển của Logistics Việt Nam và đề xuất những giải pháp để thúc đẩy Logistics tại
Việt Nam phát triển hơn nữa.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS
1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS
1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics cũng như dịch vụ Logistics được
đưa ra bởi các cá nhân, tổ chức nghiên cứu về lĩnh vực này.
Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council
of Supply Chain Management Professionals - CSCMP), thì thuật ngữ này được định
nghĩa khá đầy đủ như sau:
“Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch
định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như
những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng. Hoạt động của quản trị Logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa
5
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế
mạng lưới Logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch
vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của Logistics cũng bao gồm
việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị
Logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động Logistics
cũng như phối hợp hoạt động Logistics với các chức năng khác như marketing, kinh
doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.”
Theo Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam 2005 và Nghị định 140/2007 NĐ-
CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh
Logisgtics đưa ra khái niệm cụ thể về thuật ngữ Logistics như sau:
“Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao.”
1.1.2. Bản chất
Cho dù có nhiều khái niệm đưa ra với nhiều ngôn ngữ và cách thức diễn đạt khác
nhau, nhưng xét về bản chất, hoạt động Logistics theo sát suốt quá trình sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng một sản phẩm. Vậy có thể hiểu, bản chất của Logistics là quá trình tối
ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên hay yếu tố đầu vào (bao gồm
nguyên liệu, vốn, thông tin, nhân lực) từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua
nhà sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng, thông qua hàng loạt các
hoạt động kinh tế.
Có thể minh họa sự kết hợp của Logistics đầu vào và đầu ra trong sơ đồ sau:
6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Quản lí cung
ứng kĩ thuật
Phân phối sản
phẩm
Biểu đồ 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng
1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS
1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng
Đầu tiên phải kể đến là Logistics kinh doanh (Bussiness Logistics) là một phần của
quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và
hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các
điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng
Thứ hai, Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các
phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân
đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này.
Thứ ba, Logistics sự kiện (Event Logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương
tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai
các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp
Cuối cùng, Dịch vụ Logistics (Service Logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận,
lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và vật liệu
nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh doanh.
1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia
Đây là một cách phân loại Logistics khá phổ biến, bao gồm:
Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động Logistics do
người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu
cầu của bản thân DN.
Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động Logistics
do người cung cấp dịch vụ Logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng
để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng.
7
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là người thay mặt chủ hàng
tổ chức thực hiện và quản lí các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng.
Logistics bên thứ tư (4PL): người cung cấp dịch vụ là người tích hợp
(integrator), gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của
mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi
Logistics. 4PL hướng đến quản lý cả quá trình Logistics.
Logistics bên thứ năm (5PL): được nói tới trong lĩnh vực thương mại điện tử,
các nhà cung cấp dịch vụ Logistics cung cấp dịch vụ trên cơ sở nền tảng là thương mại
điện tử
1.2.3. Theo hướng vận động vật chất
Logistic đầu vào (Inbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng
nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức.
Logistic đầu ra (Outbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản
phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức
Logistic ngược (Logistics reverse): Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng hóa hư
hỏng, kém chất lượng, dòng chu chuyển ngược của bao bì đi ngược chiều trong kênh
Logistics.
1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa
Các hoạt động Logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các loại sản
phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các hoạt động
Logistics không giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng khác nhau có thể xây
dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư, hiện đại hóa hoạt động Logistics theo
đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các
hoạt động Logistics đặc thù với các đối tượng hàng hóa khác nhau như: Logistic hàng
tiêu dùng ngắn ngày, Logistic ngành ô tô, Logistic ngành hóa chất, Logistic hàng đi tử,
Logistic ngành dầu khí, …
1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS
1.3.1. Đối với nền kinh tế
Ngành Logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và
có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị
gia tăng do ngành Logistics tạo ra ngày càng lớn và đóng vai trò vô cùng quan trọng
khi đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia có hệ thống Logistics phát triển.
Đầu tiên, Logistics là công cụ liên kết nền kinh tế trong một quốc gia và toàn
cầu 8
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
cầu thông qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị
trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã
thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế.
Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân
phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết
các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các
hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên
hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Việc phát triển hệ thống Logistics hơn giúp việc
luân chuyển hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác trở nên dễ dàng hơn.
Thứ hai, Logistics làm tối ưu hóa chu trình lưu chuyển hàng hóa từ nhà cung
cấp đến người tiêu dùng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng
hoảng năng lượng buộc các DN phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận
chuyển. Chính trong giai đoạn này cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho,
vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin,
Logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. Vì vậy, có thể nói rằng
việc quản trị tốt hệ thống Logistics giúp tối ưu hóa các bước trong hệ thống chuỗi cung
ứng, tối thiểu hoá chi phí hoạt động của từng mảng để đảm bảo hiệu quả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, qua đó đem lại lợi nhuận cho các quốc gia.
Thứ ba, phát triển Logistics có thể giúp tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Giá
cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu
thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ
và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong
buôn bán quốc tế. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo
số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-
15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống
Logistics cho nên dịch vụ Logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho
phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và
giảm chi phí lưu thông. Đặc biệt, đối với các quốc gia có hệ thống Logistics chưa phát
triển, việc vận chuyển và xuất khẩu hàng hoá sẽ gặp khó khăn do không có hệ thống
vận tải đủ tốt hoặc sẽ phải thuê các DN từ quốc gia thứ 3 đồng nghĩa rằng phần chi phí
tăng thêm sẽ rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp
toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi Logistics. Do đó, đây
chính là vai trò rất lớn của Logistics đối với nền kinh tế của một quốc gia.
Cuối cùng, Logistics là công cụ giúp mở rộng thị trường buôn bán quốc tế. Sản
xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị
9
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan
tâm. Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa
trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa
điểm đặt ra. Logistics phát triển đồng nghĩa với việc hàng hoá có thể được vận chuyển
đi bất cứ đâu trên toàn thế giới mà không gặp phải bất cứ trở ngại gì. Do vậy, dịch vụ
Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh
doanh, giúp hàng hoá tiếp cận với các thị trường lớn và đầy tiềm năng khác.
1.3.2. Đối với DN
Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang xảy ra mạnh mẽ, sự mở cửa của hầu hết
các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia đang và chậm phát triển, Logistics
đem lại những giá trị đáng kể cho DN.
Đầu tiên, dịch vụ Logistics hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định chính xác trong
hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho DN. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu
cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và
hành trình vận tải, địa điểm, bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, ... Để giải quyết
những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của Logistics vì Logistics
cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm
tối đa chi phí phát sinh, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm. Mỗi sản phẩm
được sản xuất ra luôn có giá trị sử dụng nhất định với con người. Tuy nhiên để được
khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời
gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm
và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời
gian và lợi ích sở hữu. Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo
cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng
tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu
cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động Logistics. Như vậy Logistics góp phần
tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể
đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà
thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các
lợi ích về thời gian và địa điểm do Logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc
tiêu dùng sản phẩm.
Thứ ba, Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản
xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho DN. Theo thống kê của Viện nghiên cứu 10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới khoảng 10-13%
GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng
15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động Logistics trên thị trường Trung
Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều
này cho thấy chi phí cho Logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển
dịch vụ Logistics sẽ giúp các DN giảm được chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho
quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong
sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh được
nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
Cuối cùng, Logistics cho phép DN di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến
khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các
dòng hàng hóa và dịch vụ tại DN nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh
doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các
mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ
thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu
nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép DN thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình.
CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG
LOGGISTICS TRÊN THẾ GIỚI
2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN
2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế
Trong thời gian qua, từ đầu thế kỉ 2016 đến nay, kinh tế toàn cầu đã trải qua
nhiều biến động đáng nhớ. Nếu như năm 2017, kinh tế thế giới có một sự tăng trường
vượt bậc khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới trung bình là 3.6%1
, cao nhất kể từ khi
cuộc đại suy thoái kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra năm 2007.
Một thập kỉ sau cuộc khủng hoảng tài chính làm rung động cả thế giới, tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên toàn cầu đã bắt đầu có đà phục hồi, kinh tế
thế giới đang thực sự khởi sắc.
Thế nhưng, dến đầu năm 2020, kinh tế toàn cầu đã có những dấu hiệu đáng lo ngại
cho một cuộc khủng hoảng trầm trọng khi đại dịch COVID-19 bắt đầu xuất hiện và bùng
phát ở Trung Quốc. Và cuộc đại suy thoái kinh tế đã thực sự bùng nổ vào khoảng giữa
năm 2020 khi COVID-19 lan rộng ra các quốc gia khác trên thế giới, số người bị nhiễm và
chết tăng một cách nhanh chóng khiến các quốc gia buộc phải thực hiện cách
1
PGS., TS. Nguyễn Thị Tường Anh, TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh, NCS. ThS. Nguyễn Thị Minh Thư, Kinh tế thế
giới năm 2017 và triển vọng năm 2018, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-du-bao/kinh-te-the-
gioi-nam-2017-va-trien-vong-nam-2018-135598.html
11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
ly toàn xã hội và đóng cửa biên giới. Điều này đã khiến năm 2020 trở thành năm ghi nhận
lần đầu tiên hàng chục nền kinh tế trên thế giới đồng loạt rơi vào suy thoái như Mỹ, Anh,
Đức, Italy, Australia, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, … Trong đó, Mỹ
và châu Âu là những tâm điểm chính của diễn biến dịch bệnh và cũng là những nơi thực
trạng tăng trưởng kinh tế và thương mại tồi tệ nhất trong năm 2020. Sức tàn phá ghê gớm
của dịch Covid -19 là đòn giáng “chí mạng” vào nền kinh tế thế giới.
Có thể thấy rằng, kinh tế toàn cầu khủng hoảng đã có ảnh hưởng mạnh không
chỉ đến các chỉ số kinh tế thông thường mà hơn hết, suy thoái kinh tế thế giới đã khiến
cho giao thương buôn bán giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ có sự giảm sút mạnh mẽ,
điều này đã gây ra ảnh hường hết sức nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành
Logistics trên toàn cầu.
Theo báo cáo vào 19/8/2020 của WTO2
, thước đo thương mại hàng hóa của tổ
chức này được ghi lại như sau:
Biểu đồ 2: Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO
Nhìn vào đây có thể thấy, chỉ số thương mại hàng hóa của WTO dừng ở mức
84.5, giảm 18,6 điểm so với cùng kỳ năm 2019. Chỉ số này đã chạm mức thấp kỷ lục
vào quý II/2020, là mức thấp nhất WTO từng ghi nhận kể từ năm 2007, chứng tỏ việc
trao đổi hàng hóa toàn cầu đã giảm xuống mức thấp chưa từng có. Điều này cho thấy
xuất-nhập khẩu của nhiều quốc gia vào năm 2020 đều có sự sụt giảm mạnh. Báo cáo
phân tích rằng, tác động của đại dịch COVID-19 và các biện pháp hạn chế nhằm ngăn
2TTXVN, Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO chạm mức thấp kỷ lục,
http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-08-20/chi-so-thuong-mai-hang-hoa-cua-wto-cham-
muc-thap-ky-luc-91212.aspx
12
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
chặn đại dịch lây lan làm giảm năng suất sản xuất và trao đổi hàng hóa của các quốc
gia gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu là nguyên nhân chính gây ra sự sụt giảm nghiêm
trọng này trong thương mại các nước. Một nền kinh tế với sự đóng băng của giao
thương buôn bán giữa các nước chắc chắn sẽ không thể tạo điều kiện cho các dịch vụ
Logistics phát triển.
Trong báo cáo của Hội Liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển
(UNCTAD) đánh giá Vận tải đường biển toàn cầu năm 20203
, mối tương quan giữa
tăng trưởng GDP và thương mại quốc tế, khối lượng hàng hóa buôn bán bằng đường
biển thế giới được thể hiện rõ trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP toàn cầu và thương mại đường biển-Nguồn: UNCTAD
Qua biểu đồ có thể thấy rõ, kinh tế toàn cầu trong thời gian vừa qua đã có tác
động không tốt đến khối lượng hàng hóa giao thương bằng đường biển quốc tế. Cũng
chính vì thế mà các hoạt động Logistics của thế giới đã gặp phải những khó khăn và
thách thức lớn. Sự sụt giảm nghiêm trọng của thương mại các nước, gây ra bởi sức
mua của cả thế giới giảm đã khiến cho nhu cầu về vận tải biển giảm mạnh, từ đó đã đặt
ra sức ép lớn cho các hoạt động Logistics.
Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, tình hình kinh tế thế giới có tác động rất lớn
đến việc triển khai các hoạt động Logistics tại các quốc gia. Kinh tế thế giới ổn định với
việc giao thương buôn bán nhộn nhịp giữa các quốc gia và khu vực mới tạo được một tiền
đề và động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của các hoạt động Logistics, thúc đẩy thị
3Review of Maritime Transport 2020, https://unctad.org/system/files/official-document/rmt2020_en.pdf
13
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
trường Logistics được mở rộng.
2.1.2. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý của một quốc gia là một trong những yếu tố phát triển thị trường
ngành Logistics. Nếu một quốc gia không có biển thì có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng
để thúc đẩy thị trường Logistics nội địa hoặc vận chuyển hàng hóa qua biên giới đất
liền với các nước giáp với mình. Nhưng một quốc gia tiếp giáp với biển, có vị trí nằm
ở trung tâm của đường hàng hải, là tuyến đường giao thương của nhiều quốc gia khác
nhau thì đó là tiềm năng, là yếu tố thuận lợi để có thể phát triển hệ thống cảng biển, hệ
thống tàu biển quốc tế từ đó thúc đẩy thị trường Logistics ra thế giới. Có thể kể đến
Singapore, tuy là một quốc gia có diện tích rất nhỏ nhưng lại dẫn đầu logitics ở chấu
Á. Bởi Singapore sở hữu lợi thế cực lớn về vị trí địa lý. Quốc gia này nằm trên đường
xích đạo, hiếm phải chịu các ảnh hưởng của thiên tai. Bến cảng và sân bay hầu như
hoạt động suốt năm tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa. Với sự kết hợp giữa lợi thế
thiên nhiên và kết cấu hạ tầng hiện đại, Singapore đang là điểm trung chuyển hàng hóa
rất nhộn nhịp từ khắp nơi trên thế giới.
2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics
Logistics cũng như bất kỳ hoat đông kinh tế nào đều có sư tham gia của rất
nhiều quốc gia khác trên thế giới. Muốn cho chuỗi Logistics toàn cầu đươc hoai đông
một cách có hệ thống và hiệu quả cao; thị trường Logistics không ngừng được phát
triển và thúc đẩy thì rất cần đến nền tảng cơ sở pháp lý điều chỉnh những thành phần
tham gia vào hoat đông Logistics. Song song với quá trình phát triển của Logistics thì
hệ thống pháp luật quốc tế về các vấn đề liên quan đến ngành kinh doanh này cũng cỏ
những sự đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Rất nhiều các điều ước quốc tế, thỏa thuận
khu vực và một số tập quán quốc tế liên quan đến vân tải biển, đến kinh doanh kho bãi,
bào hiểm, thủ tục hải quan, giải quyết tranh chấp... đã ra đời để hỗ trợ cho hoạt động
cùa ngành Logistics trên thế giới.
Hệ thống pháp luật quốc tế điều chỉnh các hoạt động nằm trong Logistics hết sức
phong phú, đa dạng. Với mỗi yếu tố trong chuỗi Logistics toàn cầu, lại có những bộ luật,
điều ước và tập quán quốc tế riêng điều chỉnh và chi phối. Chẳng hạn như đối với hoạt
động vận tải và giao nhận hàng hóa bằng đường biển, có rất nhiều nguồn luật tham gia
điều chỉnh và cũng được nhiều nước phê chuẩn, tham gia như: Công ước Quốc tế thống
nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Brussels 1924); Nghị định thư sửa đổi Công
ước Quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Visby 1968); Công ước
của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (Hamburg 1978), ....
14
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Với vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, pháp luật quốc tế cũng cho ra
đời các điều ước Quốc tế như Công ước thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng hóa
hàng không quốc tế (1929); Nghị định thư Hague 1955 và Nghị định thư Montreal 1975
sửa đổi công ước Vasava; Công ước bổ sung cho Công ước Vasava thống nhất một số quy
tắc liên quan đến vận tải quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện bởi một số người
khác không phải là người vận chuyển theo hợp đồng (Guadalajara 1961), ...
Với vận tải đa phương thức, chúng ta cũng có Công ước của Liên hợp quốc về
vận chuyển hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế (1980) và Quy tắc của Hội
nghị liên hiệp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAC) và Phòng thương mại
quốc tế (ICC) về Chứng từ vận tải đa phương thức (1992).
Không chỉ với yếu tố vận tải, các yếu tố khác trong Logistics cũng đều có nhiều
nguồn luật, điều ước quốc tế khác tham gia điều chỉnh. Nhờ có hệ thống pháp luật
quốc tế này mà các hoạt động trong chuỗi Logistics toàn cầu có thể diễn ra một cách
thuận tiện, suôn sẻ và có hệ thống hơn. Khi đó, thị trường Logistics có cơ hội được mở
rộng hay nói cách khác, nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics là một yếu tố quan
trọng giúp thúc đẩy thị trường Logistics.
2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics
Kinh tế thế giới ngày càng trở nên hội nhập và phát triển, khối lượng hàng hóa
ngày một tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu của các quốc
gia. Do đó đòi hỏi cần có một ngành dịch vụ Logistics phát triển giúp lưu thông hàng
hóa nhanh chóng, quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an
toàn, giảm được các loại chi phí, nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách
nhanh chóng kịp thời, tạo được sự uy tín.
Cơ sở hạ tầng là một trong những bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch
vụ Logistics, đóng vai trò vô cùng quan trọng, bao gồm: hệ thống cảng biển, sân bay
đường sắt, đường ô tô, đường song và các công trình, trang thiết bị khác như hệ thống
kho bãi, phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc. Vì vậy, sự phát triển ngày
càng nhanh chóng của thương mại quốc tế cũng như của các hoạt động Logistics trên
thế giới thi việc có một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc để các hoạt động kinh tế có
thể diễn ra một cách an toàn và hiệu quả nhất, thị trường Logistics có thể được thúc
đẩy, mở rộng một cách triệt để nhất là vô cùng cần thiết.
Trong các yếu tố cấu thành chuỗi Logistics thì giao nhận vận tải là khâu quan
trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm hơn 1/3 tổng chi phí của Logistics. Do vậy,
việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho các hoạt động vận tải trên thế giới sẽ góp phần
15
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng và địa phương với nhau, giữa các
quốc gia với nhau, đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của DN đặc biệt là các DN
có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn. Nhờ đó mà DN có thể hạ giá thành sản phẩm
và nâng cao cạnh tranh của DN trên thị trường. Hệ thống giao thông phát triển cũng sẽ
giúp các DN giao hàng đúng nơi và đúng thời gian từ đó tạo được uy tín cho DN, trong
kinh doanh thì điều này là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy các DN mở rộng thị
trường sang các khu vực, quốc gia khác.
Thực tế trên thế giới hiện nay, đã và đang ngày càng hoàn thiện về các điều kiện
cơ sở cần thiết và nền tảng cho hoạt động Logistics. Hạ tầng cơ sở giao thông cho các
hoạt động Logistics trên thế giới bao gồm: hệ thống cảng biển, cơ sờ hạ tầng vận tải
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống.
Hệ thống các cảng biển thế giới đang ngày càng được đầu tư phát triển. Những
năm gần đây, sự phát triển của công nghiệp đóng tàu đã gây sức ép phải nâng cấp cải tiến
lên các cảng biển. Nửa đầu năm 2020, công suất cung cấp trên thị trường vận tải biển
giảm khoảng 3% so với cùng kỳ năm 2019, thế nhưng đến quý III/2020 các mạng lưới vận
tải biển đã tăng cường chào hàng với công suất cao hơn thời điểm này năm 2019. Cho đến
nay, ở những quốc gia có tiềm năng lớn về ngành hàng hải đều đã có các cảng biển quốc
tế với quy mô lớn và hiện đại. Một số cảng nổi tiếng và lớn trên thể giới như: cảng Algecir
(Tây Ban Nha), Antwerp (Hà Lan), Bremische Hafen (Đức), Gioia Tauro (Ý). Felixstowe
(Anh), Hongkong (Trung Quốc), Kobe và Nagoya (Nhật Bản), New York (Mỹ), Port
Kelang (Malaysia), .... Năng suất xếp dỡ của các cảng biển luôn
đạt được thành tựu đáng kể.
Hạ tầng cơ sở cho ngành hàng không thế giới trong những năm qua cũng đã thể
hiện được vai trò quan trọng của mình trong việc đảm bảo vận chuyển những hàng hóa có
giá trị cao. Các sân bay cũng như càng hàng không ngày càng tăng lên về số lượng và
luôn tập trung nâng cao về cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn nữa vai trò vận chuyển của
mình trong chuỗi Logistics toàn cầu. Năm 2020, vận tải hàng hóa đường hàng không là
ngành chịu thiệt hại nặng nề nhất bởi dịch Covid-19. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc
tế (IATA) đã công bố triển vọng tài chính cho ngành vận tải hàng không toàn cầu cho thấy
các hãng hàng không mất 84,3 tỷ USD (2020) với tỷ suất lợi nhuận ròng là 20,1%. Doanh
thu toàn ngành (gồm cả hành khách và hàng hóa) sẽ giảm 50% xuống còn 419 tỷ USD từ
838 tỷ USD (2019). Tổng số lượng hàng hóa vận chuyển dự kiến sẽ giảm 10,3 triệu tấn
(2019) xuống còn 51 triệu tấn (20204
). Sự thiếu hụt nghiêm trọng về
4IATA: 2020 là năm thua lỗ nhất trong lịch sử hàng không thế giới, https://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/67058/iata-
- 2020-la-nam-thua-lo-nhat-trong-lich-su-hang-khong-the-gioi.aspx
16
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
năng lực vận tải hàng hóa đẩy giá cước tăng trong năm 2020. Điều này, làm các DN
Logistics, đặc biệt là lĩnh vực vận tải hàng không gặp khó khăn hơn trong việc mở
rộng thị trường.
Các hệ thống về đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường ống trên thế giới
cũng chứng kiến nhiều bước tiến mới. Ở khắp các quốc gia trên thế giới, vấn đề xây
dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu như các tuyển đường cao tốc, các cây cầu lớn, hệ thống
đường ray xe lửa... đều đang được tập trung hoàn thiện. Với hệ thống đường ống, các
quốc gia đã tập trung xây dựng được nhiều tuyến đường dẫn dầu, dẫn khí lớn, giúp cho
quá trình vận chuyển khí đốt từ nơi khai thác đến tận nơi tiêu dùng. Ví dụ như trong
năm 2009, thế giới đã có "hệ thống đường ổng dẫn khí đốt thế kỷ" nối khu vực Trung
Á với Trung Quốc, với chiều dài gần 7.000 km5
.
Kho bãi cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường Logistics.
Nhu cầu tiêu dùng có thể biến đổi theo mùa vụ hoặc thay đổi khó lường. Các nguồn
cung cũng luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được
duy trì liên tục, ổn định, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp DN có thể đối
phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro.
Trong hệ thống sản xuất thì kho sẽ giúp đảm bảo điều hòa sản xuất, góp phần giảm chi
phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ có kho nên có thể chủ động đặt các đơn, lô
hàng với quy mô kinh tế lớn trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi
phí bình quân trên 1 đơn vị. Hơn nữa, kho góp phần vào việc đảm bảo hàng hoá sẵn
sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng được bảo đảm, tiết kiệm chi phí lưu
thông qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
cơ sở vật chất của kho. Thông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất
lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm, tạo
tuy tín tại các thị trường, từ đó thúc đẩy phát triển thị trường Logistics.
Thị trường kho bãi trong năm 2020 có động lực chính từ phân khúc kho hàng
thương mại điện tử và kho lạnh. Đặc biệt, nhu cầu ngày càng cao đối với kho lạnh sẽ tiếp
tục thúc đẩy tăng trưởng của thị trường này trong thời gian tới. Liên minh Chuỗi lạnh
Toàn cầu (GCCA) đã công bố Báo cáo Năng lực Kho lạnh Toàn cầu năm 2020, trình bày
chi tiết về phạm vi mở rộng của mạng lưới phân phối thực phẩm đông lạnh và lạnh trên
toàn thế giới. Tổng công suất của các kho lạnh trên toàn thế giới là 719 triệu mét khối vào
năm 2020. Không gian kho lạnh được phân bổ không đồng đều giữa các
5
TÔ MINH, "Tuyến đường ống dẫn khí đốt thế kỷ" Trung Á - Trung Quốc, https://nhandan.vn/tin-tuc-the-
gioi/%22Tuy%e1%ba%bfn-%c4%91%c6%b0%e1%bb%9dng-%e1%bb%91ng-d%e1%ba%abn-kh%c3%ad-
%c4%91%e1%bb%91t-th%e1%ba%bf-k%e1%bb%b7%22-Trung-%c3%81---Trung-Qu%e1%bb%91c-
561202/
17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
quốc gia dựa trên chỉ số thâm nhập thị trường do Liên minh Chuỗi lạnh Toàn cầu phát
triển, Mexico, Brazil và Trung Quốc có nhu cầu lớn nhất về không gian kho lạnh. Các
công ty hiện đang có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên thị trường kho bãi toàn cầu có thể kể
đến: A.P. Moller Maersk AS, C.H. Robinson Worldwide Inc., CEVA Logistics AG,
Deutsche Bahn AG, Deutsche Post AG, DSV Panalpina AS, FedEx Corp., Kuehne
Nagel International AG, United Parcel Service of America Inc và XPO Logistics Inc.
2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin
Trong quá trình hoạt động Logistics thì các hoạt động dịch vụ khách hàng, dự
trữ, vận chuyển là những hoạt động then chốt. Tuy nhiên để những hoạt động này đạt
kết quả tốt cần phải có những hoạt động hỗ trợ như thu mua, nghiệp vụ kho và bao bì,
vận chuyển và một hoạt động không kém phần quan trọng là quá trình quản trị hệ
thống thông tin Logistics. Thông tin trong quản trị Logistics là chất kết dính hoạt động
Logistics trong các nỗ lực hợp nhất của nhà quản trị, thông tin Logistics cung cấp cơ
sở cho các quyết định lập kế hoạch, thực thi và kiểm tra Logistics hiệu quả. Nếu không
quản trị tốt thông tin, các nhà quản trị Logistics không thể biết được khách hàng muốn
gì, cần dự trữ bao nhiêu và khi nào cần sản xuất và vận chuyển. Việc ứng dụng công
nghệ trong trao đổi thông tin, xếp dỡ; ứng dụng công nghệ vận tải, công nghệ lưu kho
còn giúp tăng tải trọng vận chuyển hai chiều, bảo đảm không nhầm lẫn, thất lạc, thiếu
thừa hàng hóa; hàng hóa không bị hỏng hóc, giảm chất lượng, nhất là với hàng hóa đặc
biệt (hóa chất, hàng hóa dễ cháy, nổ), ... Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin
giúp người nhận, người gửi hàng hóa luôn biết hàng của mình đang ở đâu, bao giờ
đến…; đồng thời việc thông quan được thuận tiện, dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện
thuận lợi để có thể thúc đẩy và phát triển Logistics sang các thị trường khác.
Hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động Logistics trên thế giới ngày càng
được hoàn thiện và hiện đại với những công nghệ mới, giúp cho các họat động trong
chuỗi Logistics diễn ra một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và đạt được hiệu quả
cao, thúc đẩy các DN có thể mở rộng thị trường Logistics. Hiện nay, Logistics trên thế
giới được ứng dụng rất nhiều các thành tựu công nghệ thông tin mới, hiện đại.
Đầu tiên, là việc container hóa. Hàng hóa vận chuyển được đựng trong các
container với các loại khác nhau phù hợp với từng loại hàng, làm cho hàng hóa được vận
chuyển nhanh chóng hơn, an toàn hơn và chi phí thấp hơn, đáp ứng các tiêu chí của dịch
vụ Logistics. Phù hợp với các loại và số lượng container chuyên chở là tàu chở container.
Tàu container ngày càng lớn thì cảng biển nước sâu với thiết bị bốc dỡ hiện đại để phục
vụ tàu và hàng hóa càng phải phát triển, hiện đại. Để đáp ứng hoạt động của các loại tàu
container, nhất là các tàu có trọng tải lớn thì hệ thống hạ tầng như: cảng biển,
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
phương tiện xếp dỡ, vận chuyển trên bộ cũng phải phát triển theo. Singapore đang phát
triển siêu cảng container Tuas, dự kiến sẽ trang bị hệ thống tự động hoàn toàn, từ hệ
thống cẩu giàn đến những chiếc xe điện không người lái chở container. Một khi hoàn
thành, Tuas sẽ trở thành cảng container tự động hóa hoàn toàn lớn nhất thế giới, có khả
năng tiếp nhận và xử lý mỗi năm hơn 65 triệu container, gấp rưỡi công suất của cảng
container lớn nhất thế giới hiện nay là Thượng Hải (Trung Quốc).
Chuyển đổi kỹ thuật số trong ngành Logistics gắn với quản lý chuỗi cung ứng
quốc tế. Hiện nay, Logistics ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin ở nhiều hoạt
động, như thực hiện thủ tục không cần giấy tờ với việc ứng dụng EDI (Electronic data
interchange), phần mềm TMS (Transport Management System)-phần mềm chuyên
dụng để lập kế hoạch, thực hiện và tối ưu hóa việc vận chuyển hàng hóa hay WMS
(Warehouse Management System)- hệ thống giúp theo dõi mức tồn kho, đơn đặt hàng,
bán hàng và giao hàng, ... Tất cả mọi quy trình trong chuỗi hoạt động Logistics đều có
sự tham gia của công nghệ thông tin. Các nhà cung cấp, người sử dụng, nhà quản lý
đều liên hệ với nhau bởng các phần mềm điện tử để quản lý và theo dõi quá trình sản
xuất kinh doanh của mình.
2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN
2.2.1. Nguồn lực
Thế giới hiện nay đã có hơn 7.8 tỷ người6
, các dự báo mới nhất của Liên Hợp
Quốc cho thấy dân số thế giới sẽ đạt 10 tỷ người trong năm 2057. Đây sẽ là một nguồn
lực cần thiết cho sự phát triển của ngành Logistics trên thế giới, bởi nhu cầu nhân lực
cho hoạt động Logistics là vô cùng lớn, cần đến sự tham gia của nhiều thành phần lao
động trong xã hội. Yêu cầu về chất lượng trình độ chuyên môn và kỹ năng của nhân
lực Logistics ngày càng cần nâng cao, đặc biệt nguồn lao động có kiến thức chuyên
môn sâu về ngành, các kỹ năng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng
giao tiếp, đàm phán... sẽ là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực của DN. Một DN
Logistics, 1 quốc gia khi đáp ứng được đầy đủ số lương cũng như chất lượng nguồn
nhân lực nhân lực cho các hoạt động cung cấp dịch vụ cho một thị trường rộng lớn hay
cho nhiều thị trường cùng một lúc, về lâu dài sẽ là yếu tố quyết định để giúp DN
Logistics nhanh chóng, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường ở cả trong nước
và quốc tế. Hiện nay, trên thế giới đã có sự chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng cho
các thành phần trực tiếp tham gia vào hoạt động Logistics.
Hệ thống các công ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Logistics trên thế giới
6Dân số thế giới https://danso.org/dan-so-the-gioi/
19
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
hiện nay là một con số khổng lồ. Trong số đó, có những tập đoàn kinh tế lớn, có tốc độ
phát triển nhanh, đang hoạt động trong nhiều ngành vận tải khác nhau và có mặt ở
khắp nơi trên thế giới. Những tập đoàn này thống trị và chi phối toàn bộ lĩnh vực vận
chuyển, chuyển phát nhanh toàn cứu, bao gồm TNT, DHL, Fedex, UPS. Trong lĩnh
vực vận tải biển thì có Maerks Logisitics, Schenker Logisitics, AP L Logistics,
Kuehne&Nagel, MOL Logisitics, SDV Logisitics, Yusen Global Logisitics. Các tập
đoàn lớn trong lĩnh vực này mỗi năm doanh thu lên đến hàng trăm triệu USD. Có thể
nói đây là một trong những nhân tố thuận lợi để các hoạt động Logistics trên thế giới
ngày càng phát triển hơn nữa.
Các hiệp hội cơ quan đầu ngành là những thành phần hết sức quan trọng đóng
vai trò kết nối cũng như hướng dẫn, chỉ đạo các DN, giúp các DN có định hướng cụ
thể trong việc phát triển để nâng cao và mở rộng thị trường Logistics của mình. Hiện
trên thế giới đã thành lập khá nhiều các hiệp hội và cơ quan đầu ngành của quốc tế cho
mỗi một yếu tố trong Logistics. Các hiệp hội lớn ra đời song song và kịp thời với quá
trình phát triển của ngành Logistics trên thế giới. Những hiệp hội trong ngành lớn, có
vai trò và tác động quan trọng đối với các hoạt động Logistics trên khắp thế giới là:
Hiệp hội Vận tải Hàng không Quác tế - IATA (nternational Air Transport
Association), Hiệp hội Giao nhận và Kho vận Quốc tế - FIATA (International
Federation of Freight Fowarders Association), Hiệp hội Container Quốc tế - ITCO
(Internationaỉ Container Cooperation), ...Các hiệp hội ra đời đã giúp cho hoạt động
Logistics trên thế giới có được sự gắn kết và phát triển theo đúng định hướng và xu thế
của ngành cũng như đòi hỏi của thực tiễn, từ đó thúc đẩy phát triển thị trường.
Ngoài các hiệp hội, hoạt động Logistics trên thế giới còn liên quan khá mật thiết
đến các tổ chức kinh tế trên thế giới. Các tổ chức như Tổ chức thương mại thế giới –
WTO, UNCTAD, Ngân hàng thế giới - WB... là những nhân tố hỗ trợ cũng như chi
phối lớn đến các hoạt động trong chuỗi Logistics toàn cầu, chi phối việc phân phối các
nguồn nhân-vật-vốn lực cho các thị trường khác nhau.
2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới
Về nhận thức luôn là cơ sở cần thiết để các hoạt động kinh tế có thể diễn ra một
cách có hệ thống, đúng hướng và hiệu quả. Logistics trên thế giới ra đời từ rất sớm,
cho đến nay, nhận thức về ngành này đã có nhiều bước thay đổi, hoàn thiện, phù hợp
với quá trình phát triển của kinh tế toàn cầu.
Nếu như trước đây, Logistics chỉ được vận dụng trong các lĩnh vực quân sự, mang
ý nghĩa nhỏ hẹp trong công tác hậu cần, thì đến nay, nhận thức về Logistics cũng như về
tầm quan trọng của Logistics đối với toàn bộ nền kinh tế đã thực sự được nghiên cứu
20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
nghiêm túc và đúng đắn. Sự quan tâm của các chuyên gia kinh tế dành cho hoạt động
Logistics cũng ngày càng lớn. Điều này được thể hiện ờ chỗ hàng năm đều có rất nhiều
tài liệu, sách báo, bài viết kỹ thuật chuyên ngành phân tích các vấn đề liên quan đến
Logistics ở từng quốc gia, khu vực và thế giới. Nhờ đó, nhận thức của các quốc gia về
thị trường Logistics được nâng cao, từ đó đề ra được các biện pháp để nâng cao thị
trường này. Bên cạnh đó, DN hoạt động trong lĩnh vực này cũng có những hiểu biết về
từng thị trường, từ đó có các biện pháp, điều chỉnh phù hợp để nâng cao năng lực cung
cấp dịch vụ Logistics cho các thị trường đang hoạt động và tiến tới mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, muốn thúc đẩy thị trường Logistics trên thế giới phát triển hơn nữa
thì cũng đòi hỏi sự nghiên cứu và hiếu biết rõ hơn về nhu cầu của thị trường trong giai
đoạn mới này. Hơn nữa, không phải bất kỳ một quốc gia nào, một tổ chức nào cũng có
được cái nhìn tổng quan, đúng đắn về Logistics. Những thị trường mà Logistics còn
chưa thực sự phát triển đều rất cần đến sự thay đổi hoàn thiện trong nhận thức về
ngành này.
Bên cạnh đó, các DN cũng cần phải có những nhận thức về sự thay đổi liên tục,
xu hướng của nền kinh tế thế giới để có những thay đổi phù hợp với xu hướng này. Ví
dụ như, hiện nay, khi mà thương mại điện tử ngày càng được ưa chuộng, thì việc phát
triển một hệ thống dịch vụ E-Logistics để có thể tham gia vào và phục vụ cho các sàn
thương mại điện tử lớn là vô cùng tiềm năng. Mở rộng tập khách hàng chính là gián
tiếp thúc đẩy mở rộng thị trường.
2.2.3. Sự phối hợp giữa các DN Logistics
Liên kết luôn là động lực cho sự phát triển cựa bất kỳ một ngành nghề nào. Đặc
biệt, đối với một ngành có quy mô lớn, vai trò quan trọng như Logistics sự tính liên kết
giữa các DN, tập đoàn lớn trong ngành là hết sức cần thiết. Tính liên kết này thể hiện ở
hoạt động thuê ngoài - outsourcing mà hiện nay đang là xu thế mới của Logistics toàn
cầu.
Toàn cầu hoa nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh trong lĩnh vực Logistics lại
càng gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có
nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau để tranh
giành thị phần. Bên cạnh những hãng sản xuất có uy tín đã gặt hái được những thành
quả to lớn trong hoạt động kinh doanh nhờ khai thác tốt hệ thống Logistics như:
Havvlett - Packerd, Spokane Company, Ladner Buiding Products, Favoured Blend
Coffee Company, Sun Microsystems, SKF, Procter & Gamble... thì tất cả các công ty
vận tải, giao nhận cũng nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và trở thành những nhà
cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu thể giới với hệ thống Logistics toàn cầu như:
TNT, 21
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
DHL, Maersk Logistics, NYK Logistics, APL Logistics, MOL Logistics, Kuehne &
Nagel, Schenker, Birkart, Ikea,... Để tối ưu hoa, tăng sức cạnh tranh của các DN, nếu
như trước đây, các chủ sở hữu hàng hóa lớn thường tự mình đứng ra tổ chức và thực
hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân, thì giờ đây viảc đi thuê
các dịch vụ Logistics ở bên ngoài ngày càng trở nên phố biến. Chính nhờ xu hướng
thuê ngoài này mà tính liên kết và sự chuyên nghiệp của các hoạt động Logistics trên
thế giới ngày càng được nâng cao và đạt được hiệu quả tối ưu. Khi một DN Logistics
đang hoạt động một cách tối ưu tức là đã có những thay đổi để thúc đẩy phát triển,
nâng cao chất lượng của thị trường đang chiếm lĩnh và mở ra cơ hội chiếm lĩnh các thị
trường khác. Vì vậy, có thể nói, khả năng liên kết của các DN liên quan đến lĩnh vực
Logsitics là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao và mở rộng thị trường Logistics của
chính mình. Khả năng liên kết càng cao thì cơ hội thúc đẩy thị trường càng lớn.
CHƯƠNG III: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH
VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM
3.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CÁC DN CUNG CẤP DỊCH VỤ
LOGISTICS
Theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN, tính đến hết tháng 3/2018, cả nước
có 296.4697
DN đăng ký kinh doanh trong các ngành, nghề liên quan đến lĩnh vực
Logistics, tập trung chủ yếu ở khu vực có hệ thống cảng, đường bộ thuận lợi.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong lĩnh vực vận tải kho bãi, năm 2018
có 3.9008
DN được thành lập mới, đến năm 2019, con số này tăng 47.6%9
so với năm
2018. Trong 9 tháng năm 2020, số lượng DN vận tải, kho bãi được thành lập mới giảm
5,3% so với cùng kỳ năm 2019 (đạt 4.033 DN). Nhìn chung, số lượng các DN cung
ứng dịch vụ Logistics đều tăng qua từng năm với tốc độ khác nhau. Việc không ngừng
tăng số lượng các DN Logistics này chứng tỏ sự phát triển tốt của ngành này. Thị
trường không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng, tạo điều kiện cho các DN mới
có điều kiện tham gia vào thị trường.
Tuy số lượng DN đông đảo nhưng chủ yếu các DN hoạt động với phương thức nhỏ
lẻ, chủ yếu là hoạt động kinh doanh theo phương thức Logistics tự cấp - First Party
7Phan Trang, ‘Miếng bánh’ Logistics còn rất lớn nhưng DN Việt còn nhỏ lẻ. http://baochinhphu.vn/Kinh-
te/Mieng-banh-Logistics-con-rat-lon-nhung-doanh-nghiep-Viet-con-nho-le/334237.vgp
8Tình hình đăng ký DN năm 2018, https://tapchitaichinh.vn/bao-cao-va-thong-ke-tai-chinh/tinh-hinh-dang-ky-
doanh-nghiep-nam-2018-302014.html
9Nguyễn Hoàng, Số DN thành lập mới năm 2019 đạt mức kỷ lục, http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/So-
doanh-nghiep-thanh-lap-moi-nam-2019-dat-muc-ky-
luc/383672.vgp#:~:text=Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20t%E1%BB%AB%20T%E1%BB%9
5ng,%C4%91%E1%BB%99ng%20so%20v%E1%BB%9Bi%20n%C4%83m%20tr%C6%B0%E1%BB%9Bc.
22
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Logistics (1PL) hoặc là bên cung cấp dịch vụ Logistics thứ 2 - Second Party Logistics
(2PL). Hiện nay, phương thức cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 - Third Party
Logistics (3PL) là phương thức cung cấp phổ biến nhất và có tầm ảnh hưởng quan
trọng đến chuỗi cung ứng hàng hóa, song số lượng DN cung cấp theo phương thức
3PL chỉ chiếm khoảng 16% và chủ yếu là những DN có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong kinh doanh, quy mô vốn là một lợi thế mà DN cần có để tạo ra sức cạnh
tranh đủ lớn để thực hiện các chiến lược phát triển. Quy mô vốn đăng ký các DN
Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015)10
như sau:
Bảng 1:Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015)-Nguồn: VLA
Quy mô vốn cần phải tương thích với năng lực cốt lõi, sức mạnh của sản phẩm
dịch vụ, cấu trúc của thị trường. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, quy mô về vốn
tính đến năm 2015 vẫn là khá nhỏ, cụ thể là số lượng DN có số vốn hoạt động dưới 10
tỷ chiếm phần lớn số lượng các DN. Thế những, số lượng các DN có quy mô vốn đăng
ký lớn (từ 200 tỷ trở lên) tăng qua từng năm. Điều nay chứng tỏ, các DN đã có sự
chuẩn bị kĩ càng về mặt năng lực hay nói cách khác khả năng đáp ứng nhu cầu thị
trường của cá DN đã được nâng cao lên rất nhiều. Có được điều này là do những phát
triển về mặt cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và rất nhiều các yếu tố thúc đẩy thị
trường Logistics khác.
3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ
LOGISTICS
Tham khảo Báo cáo “Assessing Logistics Performance in the Philippine”11
của
Tiến sỹ Ruth Banomyong, WB/IFT consultant, 2017 thì tỷ lệ thuê ngoài của Việt Nam
như sau:
10 Quy mô vốn & lợi thế của DN Logistics, http://vlr.vn/Logistics/news-3719.vlr
11
VLA Whitebook 2018
23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Biểu đồ 4: Mức độ thuê ngoài của các DN Việt Nam-Nguồn: Báo cáo “Assessing Logistics Performance in the Philippine
Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư),
tính đến ngày 31/12/2019, cả nước có 758.61012
DN đang hoạt động, tăng 6,1% so với
cùng thời điểm năm 2018. Như vậy, theo như báo cáo trên thì các DN Logistics đã và
đang cung ứng dịch vụ này cho 68% thị trường. Đây là một con số khá lớn, chứng tỏ tốc
độ chiếm lĩnh thị trường và năng lực phát triển khá nhanh của các DN ngành Logistics.
Thống kê của Hiệp hội Các DN Logistics Việt Nam (VLA) năm 2018 cho thấy,
các DN hội viên cung cấp dịch vụ Logistics khá đa dạng, bao gồm nội địa (52%) và
quốc tế13
(48%).
Đối với khu vực nội địa, các DN cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu cũng cấp
dịch vụ ở những khu vực có thệ thống hạ tầng phát triển, thuận tiện việc thực hiện các
nghiệp vụ ngành, chẳng hạn như: đồng bằng sông Hồng (38,8%), tiếp theo là Đông
Nam Bộ (33,8%), Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (14,2%). Tuy nhiên, hiện
nay, các DN này cũng bắt đầu thực hiện việc cung cấp dịch vụ sang nhiều vùng miền,
thị trường khác: Trung du và miền núi phía Bắc (5,6%), đồng bằng sông Cửu Long
(5,2%) và cuối cùng là Tây Nguyên (2,4%).
Ngành dịch vụ Logistics đã có một sự phát triển vượt bậc khi các DN ngành này
tiến hành cung cấp dịch vụ ở các thị trường quốc tế, chủ yếu tập trung ở khu vực ASEAN
(67%), Trung Quốc (59%), Nhật Bản (50%), EU (45%), Hàn Quốc (43%) và Hoa Kỳ
(38%).
3.3. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS
LPI là từ viết tắt của Logistics Performance Index (Chỉ số Hiệu quả Logistics).
Đây là một chỉ số do Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra để xếp hạng hiệu quả, năng lực
hoạt động Logistics của các quốc gia. Chỉ số này được xác định hai năm một lần, vào
12
Báo cáo Logistics Việt Nam 2020
13 Thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ Logistics của các DN Việt Nam,
https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-quan-ly-chat-luong-dich-vu-Logistics-cua-cac-doanh-
nghiep-viet-nam-75961.htm
24
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
các năm chẵn. Mặc dù chỉ là chỉ số do một tổ chức đưa ra, nhưng cho đến nay LPI của
Ngân hàng Thế giới được đông đảo các nước thừa nhận như một chỉ số đánh giá năng
lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngành dịch vụ Logistics mỗi nước. LPI đã
được các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia thương mại, các nhà nghiên cứu
sử dụng trong việc đánh giá và so sánh sự phát triển Logistics. Qua đó, LPI cho phép
các chính phủ, các DN và các bên có liên quan đánh giá lợi thế cạnh tranh tạo ra từ
hoạt động Logistics
Năm 2018, trong Báo cáo được công bố vào tháng 07/2018 của WB, trong khu
vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 3 sau Singapore (hạng 7 với 4,00 điểm) và Thái
Lan (hạng 32 với 3,41 điểm). Singapore là nước phát triển có thu nhập cao và luôn
nằm trong top những nước đứng đầu thế giới về xếp hạng LPI, trong khi Thái Lan là
nước xếp thứ hai về LPI trong nhóm nước có thu nhập trung bình cao.
Biểu đồ 5: Xếp hạng LPI của các quốc gia ĐNA-Nguồn: VLA Whitebook 2018
Cụ thể diễn biến xếp hạng của Việt Nam qua các năm như sau:
25
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá LPI-Nguồn: VLA Whitebook 2018
Kể từ lần đầu tiên được xếp hạng vào năm 2007, đến nay chỉ số hiệu quả
Logistics của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bâc. Năm 2007, chỉ số LPI Việt Nam
đạt 2,89 điểm, đứng thứ 53 trên thế giới. Giai đoạn từ năm 2007-2014, mặc dù thứ
hạng LPI của Việt Nam trên thế giới thay đổi không nhiều nhưng điểm số LPI tăng
mạnh từ 2,89 lên 3,15 điểm.
Sau một giai đoạn dài tăng liên tiếp, đến năm 2016, điểm số LPI của Việt Nam
sụt giảm mạnh 3,15 điểm (2014) xuống còn 2,98 điểm, thứ hạng tụt 16 bậc từ hạng 48
xuống hạng 64. Ngoài tiêu chí về thời gian gần như không thay đổi, điểm số các thành
phần khác sụt giảm mạnh.
Năm 2018 được coi là một năm thành công với Logistics Việt Nam. Xếp hạng của
Việt Nam trên thế giới nhảy vọt 25 bậc, từ vị trí 64 (2016) lên hạng 39; điểm số LPI tăng
mạnh từ 2,98 lên 3,27 điểm. Tất cả 6 tiêu chí đánh giá LPI năm 2018 đều tăng vượt bậc,
trong đó mức tăng cao nhất là năng lực và chất lượng dịch vụ (xếp hạng 33, tăng
29 bậc về thứ hạng và 0,55 điểm về điểm số). Điều này phản ánh thực trạng về cải
thiện năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ của DN trong lĩnh vực Logistics hay
nói cách khác, các dịch vụ Logistics được cung ứng đã phát triển, nâng cao hơn.
26
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Biểu đồ 6: LPI Việt Nam theo thành phần-N guồn VLA Whitebook 2018
3.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG CẤP
Theo một nghiên cứu trên phạm vi cả nước của nhóm nghiên cứu VLA/VLI vào
năm 2018 có được kết quả như sau:
Biểu đồ 7: Những loại dịch vụ Logistics được cung cấp-Nguồn: VLA Whitebook 2018
27
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy, các DN Logistics cung cấp nhiều nhất dịch
vụ dự báo nhu cầu và làm thủ tục xuất/nhập khẩu, chiếm tỷ trọng cao nhất trên 90%.
Có thể thấy các dịch vụ Logistics cơ bản và truyền thống đều chiếm một tỷ trọng
tương đối cao. Các dịch vụ liên quan đến hoạt động kho hàng và phân phối chiếm tỷ
trọng dao động từ khoảng 25% đến trên 60%, cụ thể đóng gói hàng (59,9%), kho hàng
(53,7%), xử lý đơn hàng (44,9%), dán nhãn ký mã hiệu (37,4%), kho ngoại quan
(34%), phân phối (28%) và quản lý tồn kho 24,5%. Như vậy có thể thấy, thực tế hiện
nay các DN Logistics Việt Nam đang cung cấp các dịch vụ mà 3⁄4 trong số đó là các
dịch vụ liên quan đến vận chuyển, kho bãi, xếp dỡ hàng hóa và khai báo hải quan, đây
được coi là những hoạt động cơ bản của 3PL. Các dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng,
cross docking, thương mại điện tử đều chiếm tỷ trọng khiêm tốn dưới 20%, thậm chí
thu hồi hàng về và quản lý hệ thống thông tin chiếm tỷ trọng dưới 10%.
Phương thức cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 - 3PL tiếp tục là phương thức
cung cấp phổ biến nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng đến chuỗi cung ứng hàng hóa.
Các DN Logistics đang cung ứng các dịch vụ liên quan đến các hoạt động của 3PL, chứng
tỏ được sự phát triển khả năng, năng lực của các DN trong quá trình cung ứng này. Thế
nhưng, số lượng DN cung cấp theo phương thức này chỉ chiếm khoảng 16%14
, vẫn còn
khá khiêm tốn và chủ yếu là DN có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù vật, việc 3PL bắt đầu
được áp dụng và dần trở nên phát triển rộng rãi hơn trong thị trường Logistics Việt Nam
đã là sự phát triển lên một mức độ mới. Bên cạnh đó, DN Logistics nước ngoài hoạt động
ở Việt Nam dưới nhiều hình thức, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ
công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển.
3.4.1. Dịch vụ vận tải
Theo VLA (Sách trắng 2018), 78,2% DN Logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ vận
tải nội địa, 67,3% dịch vụ vận tải quốc tế và 83,0% dịch vụ giao nhận. Số lượng các DN
vận tải và Logistics hiện là 3.000 DN, bao gồm tất cả các DN Logistics hoạt động theo các
tuyến đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không.
Theo số liệu của Bộ Công Thương, năm 2018 ngành Logistics Việt Nam tăng
trưởng khoảng 12-14% so với năm 2017.
Khối lượng vận tải hàng hó15
a qua từng năm như sau:
14
Báo cáo Logistics Việt Nam 2019
15
Tổng cục Thống kê
28
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Biểu đồ 8: Khối lượng hàng hóa vận tải và lưu chuyển qua các năm-Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2017 vận chuyển hàng hóa đạt 1.442,9 triệu tấn, tăng 9,8% so với năm
2016, luân chuyển hàng hóa cũng tăng 6,8% so với năm 2016. Đến năm 2018, con số
này cũng lần lượt tăng 10% và 7,6% so với năm 2017. Năm 2019, khối lượng hàng
được vận chuyển và luân chuyển lần lượt là 1,684.1 triệu tấn và 322,2 tỷ tấn.km, tăng
9.7% và 7,8% so với năm trước.
Năm 2020 là một năm nhiều khó khăn với ngành Logistics Việt Nam do ảnh
hưởng chung của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu, khiến toàn bộ hoạt động thương
mại, vận tải, kho bãi đều bị ảnh hưởng. Theo Tổng cục Thống kê cho thấy tính chung
9 tháng năm 2020, vận tải hàng hóa đạt 1.264,6 triệu tấn hàng, giảm 7,3% so với cùng
kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 8,9%); luân chuyển đạt 242,5 tỷ tấn.km, giảm
8,2% (cùng kỳ năm trước tăng 7,5%)16
.
Nhìn chung, khối lượng vận chuyển hàng hóa đều tăng qua từng năm, chứng tỏ
được sự phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố của vận tải, bao
gồm sự phát triển về mặt hạ tầng giao thông, phương tiện vận chuyển cũng như năng
suất thực hiện của ngành dịch vụ Logistics. Đồng thời, đây còn là yếu tố thể hiện sự
liên kết tốt giữa các thành phần Logistics.
3.4.2. Dịch vụ kho bãi
16
Tổng cục Thống kê
29
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Hiện nay, 53,7% 17
DN dịch vụ Logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ kho bãi.
Dịch vụ kho bãi tiếp tục là một trong những dịch vụ cung cấp chính của các DN
Logistics Việt Nam.
Số lượng DN và lao động kho bãi, kho vận tại Việt Nam có xu hướng tăng lên
trong giai đoạn 2015–2019. Cụ thể, số lượng DN tăng hơn 70% từ hơn 421 DN vào
năm 2015 lên tới con số hơn 740 DN vào năm 2019. Cùng với đó là số lượng lao động
tăng mạnh từ năm 2015 lên con số hơn 19,000 lao động chỉ sau một năm, sau đó tiếp
tục tăng trưởng mạnh, đạt hơn 22.300 lao động vào năm 201918
.
Biểu đồ 9: Số lượng DN và lao động kho 2015-2019-Nguồn: VIRCO
Các công ty kho vận trong nước có xu hướng đầu tư mở rộng quy mô kho bãi,
nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh với các DN nước ngoài. Thị trường kho vận
hiện nay có sự phân hóa rõ rệt về thị phần của các DN kho vận nước ngoài (chiếm khoảng
70%-80%), dù DN kho vận nội địa vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo về số lượng. Trước nhu cầu
về chất lượng hàng hóa cao, đa dạng hơn và tốc độ giao hàng nhanh hơn, hoạt động rót
vốn đầu tư hoặc M&A của khối ngoại trong lĩnh vực này cho thấy cuộc đua thâu tóm thị
phần kho vận ở Việt Nam sẽ tiếp tục có nhiều biến động trong thời gian tới.
Hiện nay, lĩnh vực kho bãi ở Việt Nam có thể được chia thành hai phân khúc chính
gồm nhà kho bảo quản hàng khô và kho lạnh. Hoạt động của hệ thống kho này khá đơn
giản, nhằm mục đích bảo quản hàng hóa và tối ưu chi phí lưu kho. Một số công
17
Báo cáo Logistics Việt Nam 2020
18 Nâng cao thế cạnh tranh ngành dịch vụ kho vận Việt Nam, https://viracresearch.com/nang-cao-the-canh-
tranh-nganh-dich-vu-kho-van-viet-
nam.html#:~:text=S%E1%BB%91%20l%C6%B0%E1%BB%A3ng%20doanh%20nghi%E1%BB%87p%20v%
C3%A0,doanh%20nghi%E1%BB%87p%20v%C3%A0o%20n%C4%83m%202019.
30
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
ty hiện tại mạnh về cho thuê và quản lý kho hàng như BS Logistics, Sotrans, Transimex,
Gemadept, U&I Logistics, Vinafco Draco Seaborne, BK Logistics, ALS, ITL…
Quy mô thị trường chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam ước đạt 169 triệu USD
năm 2019. Nhờ vào sự phát triển của ngành chế biến tại Việt Nam cũng như cùng sự
bùng nổ trong tiêu dùng nội địa, chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam cũng theo đà phát
triển. Tuy nhiên, quy mô hoạt động của các DN nội địa lại chưa thể đáp ứng trước nhu
cầu cao trong lĩnh vực này. International Finance Corporation (IFC), thành viên của
nhóm Ngân hàng thế giới, nhận định ngành kho vận Việt Nam hiện còn phân tán với
trên 95% số đơn vị cung cấp dịch vụ là DN vừa và nhỏ trong nước với phạm vi hoạt
động khiêm tốn và năng lực cạnh tranh chưa cao.
Có thể thấy, các DN Logistics nói chung và các DN dịch vụ kho bãi, kho vận nói
riêng đều có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Hơn 53% DN đang hoạt động dịch vụ kho bãi, kho
vận với quy mô dưới 5 người, 23% DN hoạt động với quy mô chỉ từ 10-49 người.
Biểu đồ 10: Cơ cấu DN dịch vụ kho-Nguồn VIRCO
Theo nghiên cứu của CEL – một trong những công ty tư vấn quản trị chuỗi cung ứng
đầu tiên tại Đông Nam Á, chỉ có 14% các nhà sản xuất Việt Nam được liên kết với các
giải pháp chuỗi lạnh, trong đó ngành thủy sản chiếm 42.1% trong tổng số các nhà sản
xuất. Ngoài ra, trong khi việc sử dụng chuỗi lạnh là 66.7% đối với nhà xuất khẩu, thì
chuỗi lạnh chỉ được áp dụng bởi 8.2% các nhà sản xuất cung cấp cho thị trường nội địa
3.4.3. Dịch vụ giao nhận
31
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
Hiện nay, khoảng 80,3% DN dịch vụ Logistics của nước ta cung cấp dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế và nội địa. Theo báo cáo thị trường vận chuyển và giao nhận 2020,
trong năm 2011-2017 (6 năm), các dịch vụ vận chuyển, giao nhận công nghệ trong đó có
ứng dụng đi lại chỉ có 2 ứng dụng phát triển đó là Uber và Grab, còn ở ứng dụng giao đồ
ăn thì có ông trùm độc quyền Now tại thời điểm này. Ứng dụng vận chuyển hàng hóa thì
có Vietnam Post, Viettel Post, Grab Express… đa số là các ứng dụng giao hàng được phân
nhánh từ các công ty lớn của nhà nước. Nhưng kể từ năm 2018 trở đi, thì dịch vụ vận
chuyển và giao nhận phát triển khá nhanh, các ứng dụng giao nhận, vận chuyển được ào
ào ra mắt ví dụ như goviet, be, fastgo… đối với các ứng dụng đi lại. Ứng dụng giao đồ ăn
cũng khá khả quan với các ứng dụng Grabfood, Loship, Gofood, Baemin… đã ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống được giao hàng tận nơi.
Do tác động của Covid-19, doanh thu của các DN cung cấp dịch vụ giao nhận
hàng hóa bị giảm sút nhiều, khoảng 20-50%. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2020,
DN cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển vẫn giữ được mức hoạt
động tương đối bình thường khi số lượng hàng hóa thông qua cảng biển nước ta tăng
7% so với cùng kỳ 201919
.
Các DN cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải đang tích cực công tác chuyển đổi
số ứng dụng các công nghệ tiên tiến như blockchain, điện toán đám mây, trí tuệ nhân
tạo... và công việc hàng ngày cùng với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để
nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ Logistics, tìm cách hạ thấp chi phí Logistics,
qua đó nâng cao một bước năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của các nhà xuất nhập
khẩu trong và sau dịch Covid-19
3.4.4. Dịch vụ đại lý hải quan
Dịch vụ đại lý hải quan tiếp tục là một trong những dịch vụ cung cấp chính của
các DN cung cấp dịch vụ Logistics. Hiện nay, 87,7% DN cung cấp dịch vụ đại lý hải
quan. Chất lượng cung cấp dịch vụ đại lý hải quan đã được nâng lên, góp phần tạo
thuận lợi cho thương mại hàng hóa.
Tính đến hết tháng 5/2020, cả nước có 1.232 đại lý hải quan với khoảng 3.000 đại
lý viên được cấp phép trong cả nước. Tồn tại lớn nhất của đại lý hải quan hiện nay là
nhiều đại lý hải quan chưa được thay mặt chủ hàng dùng chữ ký số của đại lý để thực hiện
các công việc kiểm tra chuyên ngành. Cần mở rộng dịch vụ đại lý hải quan cả về số lượng
lẫn chất lượng để tạo thuận lợi cho thương mại hàng hóa. Tổng cục Hải quan đang tiến
hành phát triển đại lý hải quan và đào tạo cán bộ làm đại lý hải quan để đáp
19
Báo cáo Logistics Việt Nam 2020
32
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
ứng yêu cầu trên
CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH
DỊCH VỤ LOGISTICS
4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC
Theo Hiệp hội DN dịch vụ Logistics Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của ngành
Logistics tại Việt Nam những năm gần đây tương đối cao, đạt khoảng 14%-16%, với
quy mô khoảng 40-42 tỷ USD/năm20
.
Về doanh thu, theo dữ liệu báo cáo của CRIF D&B Việt Nam21
năm 2019 về
xu hướng tăng trưởng doanh thu, ngành Logistics Việt Nam có xu hướng tăng trưởng
tích cực và liên tục
Biểu đồ 11:Doanh thu từ Logistics qua các năm
Doanh thu bán hàng tăng 6,8% từ 305.825 triệu đồng năm 2017 lên 325.294 triệu
đồng năm 2018 và lên 332.634 triệu đồng vào năm 2019, tỷ suất lợi nhuận gộp cũng tăng
từ 12,23% năm 2017 lên 12,46% năm 2018, lên mức cao nhất 12,68% năm 2019.
Về đóng góp cho GDP, theo Niên giám thống kê năm 2017, Doanh thu thuần sản
20 Hồng Hạnh, Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị trường dịch vụ Logistics cho DN,
http://www.moit.gov.vn/en_US/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-phat-trien-thi-
truong-dich-vu-Logistics-cho-doanh-nghiep-21952-16.html
21 Tổng quan ngành Logistics Việt Nam trong năm 2020, https://dnbvietnam.com/tin-tuc-su-kien/tong-
quan-nganh-Logistics-viet-nam-trong-nam-
2020.html#:~:text=Theo%20d%E1%BB%AF%20li%E1%BB%87u%20b%C3%A1o%20c%C3%A1o,2019%2C
%20t%E1%BB%B7%20su%E1%BA%A5t%20l%E1%BB%A3i%20nhu%E1%BA%ADn
33
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
xuất kinh doanh của các DN Vận tải, kho vận, 2017 là 591.977 tỷ đồng VN, và ước
tính chiếm khoảng 3,5% trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành và
theo một số thành phần kinh tế quan trọng. Tại Diễn đàn Logictics năm 2018 Phó Thủ
Vương Đình Huệ đã nhấn mạnh rằng đóng góp của Logistics cho GDP vào khoảng 4-
5%. Do đó có thể kết luận rằng, dù doanh thu ngành Logistics ngày càng tăng cao
nhưng tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành vẫn còn rất hạn chế
4.2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN
Trên thực tế cho thấy có đến hơn 90% các DN cung ứng dịch vụ Logistics là
các DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa, hơn nữa có phần lớn DN có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ
VND. Từ đó thấy được đại bộ phận các DN cung ứng dịch vụ Logistics tại Việt Nam
thì trình độ ứng dụng Logistics còn rất đơn sơ do tư duy và nhận thức về Logistics còn
chưa được khơi thông. Hoạt động Logistics của các DN này còn phân tán, manh mún,
nhỏ lẻ và cung ứng các loại hình dịch vụ đơn lẻ như thuê kho bãi, giao nhận hàng hóa,
đóng gói bao bì, ... Vì vậy các hoạt động Logistics này chưa thực sự tạo ra giá trị gia
tăng cho chuỗi cung ứng và hoạt động kinh doanh của mình cũng như cho khách hàng.
4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
So với các nước trên thế giới và trong khu vực, chất lượng cung ứng dịch vụ
Logistics của Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cao. Điển hình là tiêu chí về thời gian
cung ứng, hệ thống thông tin và tính linh hoạt trong hoạt động khai thác và quản lý
dịch vụ. Thị phần của các DN nước ngoài và FDI vẫn đang lớn và được tin dùng hơn
các DN trong nước.
Việt Nam đã và đang áp dụng hệ thống quản lý vận tải (TMS) cho dịch vụ
Logistics. Về lý thuyết, hệ thống này cần có khả năng quản lý cùng lúc các hoạt động
vận chuyển hàng hóa bằng nhiều phương thức khác nhau, qua nhiều biên giới khác
nhau nhưng chỉ do một nhà điều hành thực hiện. Tuy nhiên, nhà cung cấp TMS chuyên
nghiệp tại Việt Nam vẫn rất hạn chế, việc cài đặt hệ thống còn gặp rất nhiều khó khăn
do khả năng liên kết đồng bộ dữ liệu với các hãng tàu, hãng hàng không, hải quan,
cảng biển, cảng hàng không, và trong nội bộ các công ty Logistics quá phức tạp.
Các công ty trong nước thường ứng dụng các hệ thống quản lý vận tải nội địa,
quản lý đội xe, sử dụng các công cụ quản lý dịch vụ giao nhận truyền thống do các nhà
cung cấp trong nước phát triển (như Fast, Vĩ Doanh FMS, …). Tỷ lệ ứng dụng cũng chỉ
dưới 10% số DN, đa số DN còn dùng Excel tự quản lý (Ngọc Mai, 2018). Các hệ thống
quản lý giao nhận (FMS), quản lý vận tải (TMS), quản lý kho hàng (WMS), quản lý
nguồn lực (ERP) mới chỉ được ứng dụng một cách manh mún chứ chưa đồng bộ, có hệ
34
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822
thống và việc ứng dụng điện toán đám mây trong quản lý thông tin và chất lượng vẫn
còn hạn chế. Khó khăn đến từ nhiều yếu tố như:
Môi trường công nghệ thông tin của toàn nền kinh tế còn chưa cao nên động
lực thúc đẩy các DN đầu tư vào vào công nghệ thông tin chưa lớn.
Nguồn vốn đầu tư của các công ty chưa đủ để đáp ứng nhu cầu.
Nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu về công nghệ thông tin còn thiếu
hụt nghiêm trọng.
Đội ngũ quản lý trẻ có trình độ chuyên sâu cao lại chưa có kinh nghiệm, kỹ
năng về quản lý công việc
Đội ngũ quản trị dày dạn kinh nghiệm lại chưa có kiến thức bài bản chuyên sâu,
khó bắt kịp với công nghệ mới và đa dạng hóa dịch vụ, khả năng hoạch định kế hoạch
bền vững.
CHƯƠNG V: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT
TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM

More Related Content

Similar to Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ logistics của Việt Nam hiện nay.doc

Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14CGHL
 
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...sividocz
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Luanvantot.com 0934.573.149
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...nataliej4
 
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI   QUAN TẠI VIỆT NAMHOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI   QUAN TẠI VIỆT NAM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAMlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docLuận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docsividocz
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...luanvantrust
 

Similar to Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ logistics của Việt Nam hiện nay.doc (20)

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (HÀNG LẺ - LCL) TẠI CÔNG TY TNHH DB SC...
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (HÀNG LẺ - LCL) TẠI CÔNG TY TNHH DB SC...QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (HÀNG LẺ - LCL) TẠI CÔNG TY TNHH DB SC...
QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU (HÀNG LẺ - LCL) TẠI CÔNG TY TNHH DB SC...
 
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14Dự án đầu tư nhóm ptmu14
Dự án đầu tư nhóm ptmu14
 
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận:  Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận: Dịch vụ Logistics trong vận tải, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận tốt nghiệp luật logistics, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
Đề tài hoàn thiện chính sách phát triển logisti, ĐIỂM 8
 
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
Luận Văn Thực Trạng Kinh Doanh Logistics Của Công Ty Cổ Phần Vinalines Logist...
 
Pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam.doc
Pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam.docPháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam.doc
Pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam.doc
 
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.docThực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
Thực Trạng Hoạt Động Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Tại Cảng Đà Nẵng.doc
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty
 
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
Giải pháp phát triển dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận vận tải, dịch vụ...
 
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.docHoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
Hoạt động logistics trong dịch vụ kho tại công ty ICD Tân Cảng Sóng Thần.doc
 
Báo cáo tổng kết
Báo cáo tổng kếtBáo cáo tổng kết
Báo cáo tổng kết
 
Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...
Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...
Cơ sở lý luận về hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng tại doanh nghiệp logis...
 
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI   QUAN TẠI VIỆT NAMHOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI   QUAN TẠI VIỆT NAM
HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN TẠI VIỆT NAM
 
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.docLuận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
Luận Văn Phát triển dịch vụ Logistics tại Đại Lý Hàng Hải Đà Nẵng.doc
 
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...Đề tài   biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
Đề tài biện pháp phát triển dịch vụ logistics trong giao nhận vận tải rất h...
 
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAYChất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
Chất lượng dịch vụ Logistics tại Công ty giao nhận kho vận, HAY
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
 
Báo cáo thực tập về đơn vị thực tập – cảng cát lái, 9 điểm.docx
Báo cáo thực tập về đơn vị thực tập – cảng cát lái, 9 điểm.docxBáo cáo thực tập về đơn vị thực tập – cảng cát lái, 9 điểm.docx
Báo cáo thực tập về đơn vị thực tập – cảng cát lái, 9 điểm.docx
 
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty LogisticsĐề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
Đề tài: Tác động của giá dầu đến giá cổ phiếu của công ty Logistics
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm.docx
 
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docxDanh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao.docx
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docxKho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao.docx
 
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docxDanh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi.docx
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docxKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm.docx
 
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất.docx
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docxDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất.docx
 
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất.docx
 
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docxTop 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất.docx
 
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao.docx
 
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docxKho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất.docx
 
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất.docx
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phư...
 
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng.docx
 

Recently uploaded

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 

Phân tích các yếu tố thúc đẩy thị trường logistics và nhận định về mức độ phát triển ngành dịch vụ logistics của Việt Nam hiện nay.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 HỌC VIỆN NGOẠI GIAO KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGISTICS VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY Giảng viên hướng dẫn : TS. Lâm Tuân Hưng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Linh Lớp : KT45A Mã sinh viên : KT45A-018-1822 Hà Nội,
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ................................................................................. 4 DANH SẮT VIẾT TẮT................................................................................................ 4 LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS ............................... 5 1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS........................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm............................................................................................... 5 1.1.2. Bản chất.................................................................................................. 6 1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS.......................................... 7 1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng .................................................. 7 1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia.......................................................... 7 1.2.3. Theo hướng vận động vật chất............................................................. 8 1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa...................................................................... 8 1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS ......................................................................... 8 1.3.1. Đối với nền kinh tế ................................................................................ 8 1.3.2. Đối với DN............................................................................................ 10 CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGGISTICS TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................................... 11 2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN ......................................................................... 11 2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế............................................................. 11 2.1.2. Vị trí địa lý ........................................................................................... 14 2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics....................................... 14 2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics .............................. 15 2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin ............................................ 18 2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN................................................................................ 19 2.2.1. Nguồn lực ............................................................................................. 19 2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới................... 20 2.2.3. Sự phối hợp giữa các DN Logistics.................................................... 21 CHƯƠNG III: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM.................................................................................................................. 22 3.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CÁC DN CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS ............................................................................................................ 22 3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS ............................................................................................................ 23
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 3.3. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS 24 3.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG CẤP 27 3.4.1.Dịch vụ vận tải ...................................................................................... 28 3.4.2.Dịch vụ kho bãi ..................................................................................... 29 3.4.3.Dịch vụ giao nhận ................................................................................. 31 3.4.4.Dịch vụ đại lý hải quan ......................................................................... 32 CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS ................................................................................................................. 33 4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC .......................................................... 33 4.2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN ................................................ 34 4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ ................... 34 CHƯƠNG V: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM.......................................................................... 35 5.1. CƠ HỘI VÀ TIỀNM NĂNG PHÁT TRIỂN CHO NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ....................................................................................................... 35 5.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ...... 35 5.2.1.Về phía nhà nước ................................................................................. 35 5.2.2.Về phía DN ........................................................................................... 36
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DANH SÁCH BẢNG, BIỂU ĐỒ Tên bảng/biểu đồ Bảng 1 Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015) Bảng 2 Các chỉ tiêu đánh giá LPI Biểu đồ 1 Sơ đồ chuỗi cung ứng Biểu đồ 2 Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO Biểu đồ 3 Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP toàn cầu và thương mại đường biển Biểu đồ 4 Mức độ thuê ngoài của các DN Việt Nam Biểu đồ 5 Xếp hạng LPI của các quốc gia ĐNA Biểu đồ 6 LPI Việt Nam theo thành phần Biểu đồ 7 Những loại dịch vụ Logistics được cung cấp Biểu đồ 8 Khối lượng hàng hóa vận tải và lưu chuyển qua các năm Biểu đồ 9 Số lượng DN và lao động kho 2015-2019 Biểu đồ 10 Cơ cấu DN dịch vụ kho Biểu đồ 11 Doanh thu từ Logistics qua các năm DANH SẮT VIẾT TẮT Kí hiệu DN Doanh nghiệp ĐNA Đông Nam Á WB World Bank – Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization – Tổ chức Thương mại thế giới GDP Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội UNCTAD Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển 4
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 LỜI MỞ ĐẦU Xu thế tất yếu của thời đại ngày nay là toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới. Toàn cầu hóa tạo điều kiện cho giao thương giữa các quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ, và đương nhiên sẽ dẫn đến bước phát triển mới của Logistics. Trong vài thập niên gần đây Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại những kết quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới, điển hình như Hà Lan, Thụy Điển, Đan Mạch, Hoa Kỳ, … Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ Logistics được nhắc đến nhiều ở các nước Đông Á, Đông Nam Á (ĐNA) và đặc biệt phát triển ở Singapore. Nhưng ở Việt Nam, Logistics còn là ngành mới mẻ, ít người biết đến nhưng lại đem về cho quốc gia một nguồn lợi khổng lồ. Với đề tài: “PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGISTICS VÀ NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY” em mong muốn nêu ra những vấn để cơ bản của Logistics, những yếu tố thúc đẩy ngành Logistics hiện nay, đánh giá sự phát triển của Logistics Việt Nam và đề xuất những giải pháp để thúc đẩy Logistics tại Việt Nam phát triển hơn nữa. NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG LOGISTICS 1.1. ĐỊNH NGHĨA LOGISTICS 1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Logistics cũng như dịch vụ Logistics được đưa ra bởi các cá nhân, tổ chức nghiên cứu về lĩnh vực này. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP), thì thuật ngữ này được định nghĩa khá đầy đủ như sau: “Quản trị Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị Logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa 5
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới Logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của Logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị Logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động Logistics cũng như phối hợp hoạt động Logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.” Theo Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam 2005 và Nghị định 140/2007 NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh Logisgtics đưa ra khái niệm cụ thể về thuật ngữ Logistics như sau: “Dịch vụ Logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.” 1.1.2. Bản chất Cho dù có nhiều khái niệm đưa ra với nhiều ngôn ngữ và cách thức diễn đạt khác nhau, nhưng xét về bản chất, hoạt động Logistics theo sát suốt quá trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng một sản phẩm. Vậy có thể hiểu, bản chất của Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên hay yếu tố đầu vào (bao gồm nguyên liệu, vốn, thông tin, nhân lực) từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế. Có thể minh họa sự kết hợp của Logistics đầu vào và đầu ra trong sơ đồ sau: 6
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Quản lí cung ứng kĩ thuật Phân phối sản phẩm Biểu đồ 1: Sơ đồ chuỗi cung ứng 1.2. PHÂN LOẠI CÁC HOẠT ĐỘNG LOGISTICS 1.2.1. Theo phạm vi và mức độ quan trọng Đầu tiên phải kể đến là Logistics kinh doanh (Bussiness Logistics) là một phần của quá trình chuỗi cung ứng, nhằm hoạch định thực thi và kiểm soát một cách hiệu quả và hiệu lực các dòng vận động và dự trữ sản phẩm, dịch vụ và thông tin có liên quan từ các điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng Thứ hai, Logistics quân đội (Military Logistics) là việc thiết kế và phối hợp các phương diện hỗ trợ và các thiết bị cho các chiến dịch và trận đánh của lực lượng quân đội. Đảm bảo sự sẵn sàng, chính xác và hiệu quả cho các hoạt động này. Thứ ba, Logistics sự kiện (Event Logistics) là tập hợp các hoạt động, các phương tiện vật chất kỹ thuật và con người cần thiết để tổ chức, sắp xếp lịch trình, nhằm triển khai các nguồn lực cho một sự kiện được diễn ra hiệu quả và kết thúc tốt đẹp Cuối cùng, Dịch vụ Logistics (Service Logistics) bao gồm các hoạt động thu nhận, lập chương trình, và quản trị các điều kiện cơ sở vật chất/ tài sản, con người, và vật liệu nhằm hỗ trợ và duy trì cho các quá trình dịch vụ hoặc các hoạt động kinh doanh doanh. 1.2.2. Theo vị trí của các bên tham gia Đây là một cách phân loại Logistics khá phổ biến, bao gồm: Logistics bên thứ nhất (1PL- First Party Logistics): là hoạt động Logistics do người chủ sở hữu sản phẩm/ hàng hoá tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu của bản thân DN. Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): chỉ hoạt động Logistics do người cung cấp dịch vụ Logistics cho một hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. 7
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistics): là người thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lí các dịch vụ Logistics cho từng bộ phận chức năng. Logistics bên thứ tư (4PL): người cung cấp dịch vụ là người tích hợp (integrator), gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi Logistics. 4PL hướng đến quản lý cả quá trình Logistics. Logistics bên thứ năm (5PL): được nói tới trong lĩnh vực thương mại điện tử, các nhà cung cấp dịch vụ Logistics cung cấp dịch vụ trên cơ sở nền tảng là thương mại điện tử 1.2.3. Theo hướng vận động vật chất Logistic đầu vào (Inbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng nguyên liệu đầu vào từ nguồn cung cấp trực tiếp cho tới các tổ chức. Logistic đầu ra (Outbound Logistics): Toàn bộ các hoạt động hỗ trợ dòng sản phẩm đầu ra cho tới tay khách hàng tại các tổ chức Logistic ngược (Logistics reverse): Bao gồm các dòng sản phẩm, hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng, dòng chu chuyển ngược của bao bì đi ngược chiều trong kênh Logistics. 1.2.4. Theo đối tượng hàng hóa Các hoạt động Logistics cụ thể gắn liền với đặc trưng vật chất của các loại sản phẩm. Do đó các sản phẩm có tính chất, đặc điểm khác nhau đòi hỏi các hoạt động Logistics không giống nhau. Điều này cho phép các ngành hàng khác nhau có thể xây dựng các chương trình, các hoạt động đầu tư, hiện đại hóa hoạt động Logistics theo đặc trưng riêng của loại sản phẩm tùy vào mức độ chuyên môn hóa, hình thành nên các hoạt động Logistics đặc thù với các đối tượng hàng hóa khác nhau như: Logistic hàng tiêu dùng ngắn ngày, Logistic ngành ô tô, Logistic ngành hóa chất, Logistic hàng đi tử, Logistic ngành dầu khí, … 1.3. VAI TRÒ CỦA LOGISTICS 1.3.1. Đối với nền kinh tế Ngành Logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành Logistics tạo ra ngày càng lớn và đóng vai trò vô cùng quan trọng khi đem lại nhiều lợi ích cho các quốc gia có hệ thống Logistics phát triển. Đầu tiên, Logistics là công cụ liên kết nền kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu 8
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 cầu thông qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Việc phát triển hệ thống Logistics hơn giúp việc luân chuyển hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác trở nên dễ dàng hơn. Thứ hai, Logistics làm tối ưu hóa chu trình lưu chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp đến người tiêu dùng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các DN phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Chính trong giai đoạn này cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, Logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. Vì vậy, có thể nói rằng việc quản trị tốt hệ thống Logistics giúp tối ưu hóa các bước trong hệ thống chuỗi cung ứng, tối thiểu hoá chi phí hoạt động của từng mảng để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó đem lại lợi nhuận cho các quốc gia. Thứ ba, phát triển Logistics có thể giúp tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Chi phí lưu thông hàng hóa, chủ yếu là phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải chiếm tỷ trọng khá lớn, theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10- 15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Mà vận tải là yếu tố quan trọng nhất trong hệ thống Logistics cho nên dịch vụ Logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. Đặc biệt, đối với các quốc gia có hệ thống Logistics chưa phát triển, việc vận chuyển và xuất khẩu hàng hoá sẽ gặp khó khăn do không có hệ thống vận tải đủ tốt hoặc sẽ phải thuê các DN từ quốc gia thứ 3 đồng nghĩa rằng phần chi phí tăng thêm sẽ rất lớn. Vì vậy, với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp toàn bộ nền kinh tế quốc dân giảm được chi phí trong chuỗi Logistics. Do đó, đây chính là vai trò rất lớn của Logistics đối với nền kinh tế của một quốc gia. Cuối cùng, Logistics là công cụ giúp mở rộng thị trường buôn bán quốc tế. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị 9
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Dịch vụ Logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Logistics phát triển đồng nghĩa với việc hàng hoá có thể được vận chuyển đi bất cứ đâu trên toàn thế giới mà không gặp phải bất cứ trở ngại gì. Do vậy, dịch vụ Logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh, giúp hàng hoá tiếp cận với các thị trường lớn và đầy tiềm năng khác. 1.3.2. Đối với DN Hiện nay, quá trình toàn cầu hóa đang xảy ra mạnh mẽ, sự mở cửa của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là ở các quốc gia đang và chậm phát triển, Logistics đem lại những giá trị đáng kể cho DN. Đầu tiên, dịch vụ Logistics hỗ trợ các nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho DN. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, ... Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của Logistics vì Logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Thứ hai, Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra luôn có giá trị sử dụng nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu. Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động Logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do Logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm. Thứ ba, Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho DN. Theo thống kê của Viện nghiên cứu 10
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Logistics của Mỹ cho biết, chi phí cho hoạt động Logistics chiếm tới khoảng 10-13% GDP ở các nước phát triển, con số này ở các nước đang phát triển thì cao hơn khoảng 15-20%. Theo thống kê của một nghiên cứu, hoạt động Logistics trên thị trường Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ bình quân là 33%/1 năm và ở Brazil là 20%/1 năm. Điều này cho thấy chi phí cho Logistics là rất lớn. Vì vậy với việc hình thành và phát triển dịch vụ Logistics sẽ giúp các DN giảm được chi phí trong chuỗi Logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn. Giảm chi phí trong sản xuất, quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao góp phần tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường. Cuối cùng, Logistics cho phép DN di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại DN nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép DN thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình. CHƯƠNG II: CÁC YẾU TỐ THÚC ĐẨY THỊ TRƯỜNG LOGGISTICS TRÊN THẾ GIỚI 2.1. NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 2.1.1. Sự phát triển của nền kinh tế Trong thời gian qua, từ đầu thế kỉ 2016 đến nay, kinh tế toàn cầu đã trải qua nhiều biến động đáng nhớ. Nếu như năm 2017, kinh tế thế giới có một sự tăng trường vượt bậc khi tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới trung bình là 3.6%1 , cao nhất kể từ khi cuộc đại suy thoái kinh tế do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xảy ra năm 2007. Một thập kỉ sau cuộc khủng hoảng tài chính làm rung động cả thế giới, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên toàn cầu đã bắt đầu có đà phục hồi, kinh tế thế giới đang thực sự khởi sắc. Thế nhưng, dến đầu năm 2020, kinh tế toàn cầu đã có những dấu hiệu đáng lo ngại cho một cuộc khủng hoảng trầm trọng khi đại dịch COVID-19 bắt đầu xuất hiện và bùng phát ở Trung Quốc. Và cuộc đại suy thoái kinh tế đã thực sự bùng nổ vào khoảng giữa năm 2020 khi COVID-19 lan rộng ra các quốc gia khác trên thế giới, số người bị nhiễm và chết tăng một cách nhanh chóng khiến các quốc gia buộc phải thực hiện cách 1 PGS., TS. Nguyễn Thị Tường Anh, TS. Phạm Thị Mỹ Hạnh, NCS. ThS. Nguyễn Thị Minh Thư, Kinh tế thế giới năm 2017 và triển vọng năm 2018, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/nhan-dinh-du-bao/kinh-te-the- gioi-nam-2017-va-trien-vong-nam-2018-135598.html 11
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 ly toàn xã hội và đóng cửa biên giới. Điều này đã khiến năm 2020 trở thành năm ghi nhận lần đầu tiên hàng chục nền kinh tế trên thế giới đồng loạt rơi vào suy thoái như Mỹ, Anh, Đức, Italy, Australia, Brazil, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, … Trong đó, Mỹ và châu Âu là những tâm điểm chính của diễn biến dịch bệnh và cũng là những nơi thực trạng tăng trưởng kinh tế và thương mại tồi tệ nhất trong năm 2020. Sức tàn phá ghê gớm của dịch Covid -19 là đòn giáng “chí mạng” vào nền kinh tế thế giới. Có thể thấy rằng, kinh tế toàn cầu khủng hoảng đã có ảnh hưởng mạnh không chỉ đến các chỉ số kinh tế thông thường mà hơn hết, suy thoái kinh tế thế giới đã khiến cho giao thương buôn bán giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ có sự giảm sút mạnh mẽ, điều này đã gây ra ảnh hường hết sức nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành Logistics trên toàn cầu. Theo báo cáo vào 19/8/2020 của WTO2 , thước đo thương mại hàng hóa của tổ chức này được ghi lại như sau: Biểu đồ 2: Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO Nhìn vào đây có thể thấy, chỉ số thương mại hàng hóa của WTO dừng ở mức 84.5, giảm 18,6 điểm so với cùng kỳ năm 2019. Chỉ số này đã chạm mức thấp kỷ lục vào quý II/2020, là mức thấp nhất WTO từng ghi nhận kể từ năm 2007, chứng tỏ việc trao đổi hàng hóa toàn cầu đã giảm xuống mức thấp chưa từng có. Điều này cho thấy xuất-nhập khẩu của nhiều quốc gia vào năm 2020 đều có sự sụt giảm mạnh. Báo cáo phân tích rằng, tác động của đại dịch COVID-19 và các biện pháp hạn chế nhằm ngăn 2TTXVN, Chỉ số thương mại hàng hóa của WTO chạm mức thấp kỷ lục, http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-08-20/chi-so-thuong-mai-hang-hoa-cua-wto-cham- muc-thap-ky-luc-91212.aspx 12
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 chặn đại dịch lây lan làm giảm năng suất sản xuất và trao đổi hàng hóa của các quốc gia gây ra suy thoái kinh tế toàn cầu là nguyên nhân chính gây ra sự sụt giảm nghiêm trọng này trong thương mại các nước. Một nền kinh tế với sự đóng băng của giao thương buôn bán giữa các nước chắc chắn sẽ không thể tạo điều kiện cho các dịch vụ Logistics phát triển. Trong báo cáo của Hội Liên hiệp quốc tế về thương mại và phát triển (UNCTAD) đánh giá Vận tải đường biển toàn cầu năm 20203 , mối tương quan giữa tăng trưởng GDP và thương mại quốc tế, khối lượng hàng hóa buôn bán bằng đường biển thế giới được thể hiện rõ trong biểu đồ sau: Biểu đồ 3: Mối tương quan giữa tăng trưởng GDP toàn cầu và thương mại đường biển-Nguồn: UNCTAD Qua biểu đồ có thể thấy rõ, kinh tế toàn cầu trong thời gian vừa qua đã có tác động không tốt đến khối lượng hàng hóa giao thương bằng đường biển quốc tế. Cũng chính vì thế mà các hoạt động Logistics của thế giới đã gặp phải những khó khăn và thách thức lớn. Sự sụt giảm nghiêm trọng của thương mại các nước, gây ra bởi sức mua của cả thế giới giảm đã khiến cho nhu cầu về vận tải biển giảm mạnh, từ đó đã đặt ra sức ép lớn cho các hoạt động Logistics. Như vậy, ta có thể khẳng định rằng, tình hình kinh tế thế giới có tác động rất lớn đến việc triển khai các hoạt động Logistics tại các quốc gia. Kinh tế thế giới ổn định với việc giao thương buôn bán nhộn nhịp giữa các quốc gia và khu vực mới tạo được một tiền đề và động lực mạnh mẽ cho sự phát triển của các hoạt động Logistics, thúc đẩy thị 3Review of Maritime Transport 2020, https://unctad.org/system/files/official-document/rmt2020_en.pdf 13
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 trường Logistics được mở rộng. 2.1.2. Vị trí địa lý Vị trí địa lý của một quốc gia là một trong những yếu tố phát triển thị trường ngành Logistics. Nếu một quốc gia không có biển thì có thể đầu tư vào cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thị trường Logistics nội địa hoặc vận chuyển hàng hóa qua biên giới đất liền với các nước giáp với mình. Nhưng một quốc gia tiếp giáp với biển, có vị trí nằm ở trung tâm của đường hàng hải, là tuyến đường giao thương của nhiều quốc gia khác nhau thì đó là tiềm năng, là yếu tố thuận lợi để có thể phát triển hệ thống cảng biển, hệ thống tàu biển quốc tế từ đó thúc đẩy thị trường Logistics ra thế giới. Có thể kể đến Singapore, tuy là một quốc gia có diện tích rất nhỏ nhưng lại dẫn đầu logitics ở chấu Á. Bởi Singapore sở hữu lợi thế cực lớn về vị trí địa lý. Quốc gia này nằm trên đường xích đạo, hiếm phải chịu các ảnh hưởng của thiên tai. Bến cảng và sân bay hầu như hoạt động suốt năm tạo thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa. Với sự kết hợp giữa lợi thế thiên nhiên và kết cấu hạ tầng hiện đại, Singapore đang là điểm trung chuyển hàng hóa rất nhộn nhịp từ khắp nơi trên thế giới. 2.1.3. Nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics Logistics cũng như bất kỳ hoat đông kinh tế nào đều có sư tham gia của rất nhiều quốc gia khác trên thế giới. Muốn cho chuỗi Logistics toàn cầu đươc hoai đông một cách có hệ thống và hiệu quả cao; thị trường Logistics không ngừng được phát triển và thúc đẩy thì rất cần đến nền tảng cơ sở pháp lý điều chỉnh những thành phần tham gia vào hoat đông Logistics. Song song với quá trình phát triển của Logistics thì hệ thống pháp luật quốc tế về các vấn đề liên quan đến ngành kinh doanh này cũng cỏ những sự đổi mới và ngày càng hoàn thiện. Rất nhiều các điều ước quốc tế, thỏa thuận khu vực và một số tập quán quốc tế liên quan đến vân tải biển, đến kinh doanh kho bãi, bào hiểm, thủ tục hải quan, giải quyết tranh chấp... đã ra đời để hỗ trợ cho hoạt động cùa ngành Logistics trên thế giới. Hệ thống pháp luật quốc tế điều chỉnh các hoạt động nằm trong Logistics hết sức phong phú, đa dạng. Với mỗi yếu tố trong chuỗi Logistics toàn cầu, lại có những bộ luật, điều ước và tập quán quốc tế riêng điều chỉnh và chi phối. Chẳng hạn như đối với hoạt động vận tải và giao nhận hàng hóa bằng đường biển, có rất nhiều nguồn luật tham gia điều chỉnh và cũng được nhiều nước phê chuẩn, tham gia như: Công ước Quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Brussels 1924); Nghị định thư sửa đổi Công ước Quốc tế thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển (Visby 1968); Công ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (Hamburg 1978), .... 14
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Với vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, pháp luật quốc tế cũng cho ra đời các điều ước Quốc tế như Công ước thống nhất một số quy tắc về vận tải hàng hóa hàng không quốc tế (1929); Nghị định thư Hague 1955 và Nghị định thư Montreal 1975 sửa đổi công ước Vasava; Công ước bổ sung cho Công ước Vasava thống nhất một số quy tắc liên quan đến vận tải quốc tế bằng đường hàng không được thực hiện bởi một số người khác không phải là người vận chuyển theo hợp đồng (Guadalajara 1961), ... Với vận tải đa phương thức, chúng ta cũng có Công ước của Liên hợp quốc về vận chuyển hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế (1980) và Quy tắc của Hội nghị liên hiệp quốc về Thương mại và phát triển (UNCTAC) và Phòng thương mại quốc tế (ICC) về Chứng từ vận tải đa phương thức (1992). Không chỉ với yếu tố vận tải, các yếu tố khác trong Logistics cũng đều có nhiều nguồn luật, điều ước quốc tế khác tham gia điều chỉnh. Nhờ có hệ thống pháp luật quốc tế này mà các hoạt động trong chuỗi Logistics toàn cầu có thể diễn ra một cách thuận tiện, suôn sẻ và có hệ thống hơn. Khi đó, thị trường Logistics có cơ hội được mở rộng hay nói cách khác, nguồn luật điều chỉnh hoạt động Logistics là một yếu tố quan trọng giúp thúc đẩy thị trường Logistics. 2.1.4. Hệ thống hạ tầng cơ sở cho hoạt động Logistics Kinh tế thế giới ngày càng trở nên hội nhập và phát triển, khối lượng hàng hóa ngày một tăng lên để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu của các quốc gia. Do đó đòi hỏi cần có một ngành dịch vụ Logistics phát triển giúp lưu thông hàng hóa nhanh chóng, quá trình lưu thông, phân phối được thông suốt, chuẩn xác và an toàn, giảm được các loại chi phí, nhờ đó hàng hoá được đưa đến thị trường một cách nhanh chóng kịp thời, tạo được sự uy tín. Cơ sở hạ tầng là một trong những bộ phận cấu thành hoạt động cung ứng dịch vụ Logistics, đóng vai trò vô cùng quan trọng, bao gồm: hệ thống cảng biển, sân bay đường sắt, đường ô tô, đường song và các công trình, trang thiết bị khác như hệ thống kho bãi, phương tiện xếp dỡ, hệ thống thông tin liên lạc. Vì vậy, sự phát triển ngày càng nhanh chóng của thương mại quốc tế cũng như của các hoạt động Logistics trên thế giới thi việc có một hệ thống cơ sở hạ tầng vững chắc để các hoạt động kinh tế có thể diễn ra một cách an toàn và hiệu quả nhất, thị trường Logistics có thể được thúc đẩy, mở rộng một cách triệt để nhất là vô cùng cần thiết. Trong các yếu tố cấu thành chuỗi Logistics thì giao nhận vận tải là khâu quan trọng nhất. Chi phí vận tải thường chiếm hơn 1/3 tổng chi phí của Logistics. Do vậy, việc đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho các hoạt động vận tải trên thế giới sẽ góp phần 15
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 rút ngắn được khoảng cách địa lý giữa các vùng và địa phương với nhau, giữa các quốc gia với nhau, đóng góp đáng kể vào việc giảm chi phí của DN đặc biệt là các DN có chi phí vận tải chiếm một tỷ trọng lớn. Nhờ đó mà DN có thể hạ giá thành sản phẩm và nâng cao cạnh tranh của DN trên thị trường. Hệ thống giao thông phát triển cũng sẽ giúp các DN giao hàng đúng nơi và đúng thời gian từ đó tạo được uy tín cho DN, trong kinh doanh thì điều này là rất quan trọng, góp phần thúc đẩy các DN mở rộng thị trường sang các khu vực, quốc gia khác. Thực tế trên thế giới hiện nay, đã và đang ngày càng hoàn thiện về các điều kiện cơ sở cần thiết và nền tảng cho hoạt động Logistics. Hạ tầng cơ sở giao thông cho các hoạt động Logistics trên thế giới bao gồm: hệ thống cảng biển, cơ sờ hạ tầng vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường ống. Hệ thống các cảng biển thế giới đang ngày càng được đầu tư phát triển. Những năm gần đây, sự phát triển của công nghiệp đóng tàu đã gây sức ép phải nâng cấp cải tiến lên các cảng biển. Nửa đầu năm 2020, công suất cung cấp trên thị trường vận tải biển giảm khoảng 3% so với cùng kỳ năm 2019, thế nhưng đến quý III/2020 các mạng lưới vận tải biển đã tăng cường chào hàng với công suất cao hơn thời điểm này năm 2019. Cho đến nay, ở những quốc gia có tiềm năng lớn về ngành hàng hải đều đã có các cảng biển quốc tế với quy mô lớn và hiện đại. Một số cảng nổi tiếng và lớn trên thể giới như: cảng Algecir (Tây Ban Nha), Antwerp (Hà Lan), Bremische Hafen (Đức), Gioia Tauro (Ý). Felixstowe (Anh), Hongkong (Trung Quốc), Kobe và Nagoya (Nhật Bản), New York (Mỹ), Port Kelang (Malaysia), .... Năng suất xếp dỡ của các cảng biển luôn đạt được thành tựu đáng kể. Hạ tầng cơ sở cho ngành hàng không thế giới trong những năm qua cũng đã thể hiện được vai trò quan trọng của mình trong việc đảm bảo vận chuyển những hàng hóa có giá trị cao. Các sân bay cũng như càng hàng không ngày càng tăng lên về số lượng và luôn tập trung nâng cao về cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn nữa vai trò vận chuyển của mình trong chuỗi Logistics toàn cầu. Năm 2020, vận tải hàng hóa đường hàng không là ngành chịu thiệt hại nặng nề nhất bởi dịch Covid-19. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) đã công bố triển vọng tài chính cho ngành vận tải hàng không toàn cầu cho thấy các hãng hàng không mất 84,3 tỷ USD (2020) với tỷ suất lợi nhuận ròng là 20,1%. Doanh thu toàn ngành (gồm cả hành khách và hàng hóa) sẽ giảm 50% xuống còn 419 tỷ USD từ 838 tỷ USD (2019). Tổng số lượng hàng hóa vận chuyển dự kiến sẽ giảm 10,3 triệu tấn (2019) xuống còn 51 triệu tấn (20204 ). Sự thiếu hụt nghiêm trọng về 4IATA: 2020 là năm thua lỗ nhất trong lịch sử hàng không thế giới, https://mt.gov.vn/vn/tin-tuc/67058/iata- - 2020-la-nam-thua-lo-nhat-trong-lich-su-hang-khong-the-gioi.aspx 16
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 năng lực vận tải hàng hóa đẩy giá cước tăng trong năm 2020. Điều này, làm các DN Logistics, đặc biệt là lĩnh vực vận tải hàng không gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng thị trường. Các hệ thống về đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường ống trên thế giới cũng chứng kiến nhiều bước tiến mới. Ở khắp các quốc gia trên thế giới, vấn đề xây dựng hạ tầng cơ sở thiết yếu như các tuyển đường cao tốc, các cây cầu lớn, hệ thống đường ray xe lửa... đều đang được tập trung hoàn thiện. Với hệ thống đường ống, các quốc gia đã tập trung xây dựng được nhiều tuyến đường dẫn dầu, dẫn khí lớn, giúp cho quá trình vận chuyển khí đốt từ nơi khai thác đến tận nơi tiêu dùng. Ví dụ như trong năm 2009, thế giới đã có "hệ thống đường ổng dẫn khí đốt thế kỷ" nối khu vực Trung Á với Trung Quốc, với chiều dài gần 7.000 km5 . Kho bãi cũng là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy thị trường Logistics. Nhu cầu tiêu dùng có thể biến đổi theo mùa vụ hoặc thay đổi khó lường. Các nguồn cung cũng luôn có những diễn biến phức tạp trong khi hoạt động sản xuất cần được duy trì liên tục, ổn định, do vậy lượng dự trữ nhất định trong kho giúp DN có thể đối phó được với những thay đổi bất thường của điều kiện kinh doanh phòng ngừa rủi ro. Trong hệ thống sản xuất thì kho sẽ giúp đảm bảo điều hòa sản xuất, góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối. Nhờ có kho nên có thể chủ động đặt các đơn, lô hàng với quy mô kinh tế lớn trong quá trình sản xuất và phân phối nhờ đó mà giảm chi phí bình quân trên 1 đơn vị. Hơn nữa, kho góp phần vào việc đảm bảo hàng hoá sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng được bảo đảm, tiết kiệm chi phí lưu thông qua việc quản lý tốt định mức hao hụt hàng hoá, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả cơ sở vật chất của kho. Thông qua việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng và trạng thái lô hàng giao, góp phần giao hàng đúng thời gian và địa điểm, tạo tuy tín tại các thị trường, từ đó thúc đẩy phát triển thị trường Logistics. Thị trường kho bãi trong năm 2020 có động lực chính từ phân khúc kho hàng thương mại điện tử và kho lạnh. Đặc biệt, nhu cầu ngày càng cao đối với kho lạnh sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng của thị trường này trong thời gian tới. Liên minh Chuỗi lạnh Toàn cầu (GCCA) đã công bố Báo cáo Năng lực Kho lạnh Toàn cầu năm 2020, trình bày chi tiết về phạm vi mở rộng của mạng lưới phân phối thực phẩm đông lạnh và lạnh trên toàn thế giới. Tổng công suất của các kho lạnh trên toàn thế giới là 719 triệu mét khối vào năm 2020. Không gian kho lạnh được phân bổ không đồng đều giữa các 5 TÔ MINH, "Tuyến đường ống dẫn khí đốt thế kỷ" Trung Á - Trung Quốc, https://nhandan.vn/tin-tuc-the- gioi/%22Tuy%e1%ba%bfn-%c4%91%c6%b0%e1%bb%9dng-%e1%bb%91ng-d%e1%ba%abn-kh%c3%ad- %c4%91%e1%bb%91t-th%e1%ba%bf-k%e1%bb%b7%22-Trung-%c3%81---Trung-Qu%e1%bb%91c- 561202/ 17
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 quốc gia dựa trên chỉ số thâm nhập thị trường do Liên minh Chuỗi lạnh Toàn cầu phát triển, Mexico, Brazil và Trung Quốc có nhu cầu lớn nhất về không gian kho lạnh. Các công ty hiện đang có tầm ảnh hưởng lớn nhất trên thị trường kho bãi toàn cầu có thể kể đến: A.P. Moller Maersk AS, C.H. Robinson Worldwide Inc., CEVA Logistics AG, Deutsche Bahn AG, Deutsche Post AG, DSV Panalpina AS, FedEx Corp., Kuehne Nagel International AG, United Parcel Service of America Inc và XPO Logistics Inc. 2.1.5. Hệ thống hạ tầng công nghệ - thông tin Trong quá trình hoạt động Logistics thì các hoạt động dịch vụ khách hàng, dự trữ, vận chuyển là những hoạt động then chốt. Tuy nhiên để những hoạt động này đạt kết quả tốt cần phải có những hoạt động hỗ trợ như thu mua, nghiệp vụ kho và bao bì, vận chuyển và một hoạt động không kém phần quan trọng là quá trình quản trị hệ thống thông tin Logistics. Thông tin trong quản trị Logistics là chất kết dính hoạt động Logistics trong các nỗ lực hợp nhất của nhà quản trị, thông tin Logistics cung cấp cơ sở cho các quyết định lập kế hoạch, thực thi và kiểm tra Logistics hiệu quả. Nếu không quản trị tốt thông tin, các nhà quản trị Logistics không thể biết được khách hàng muốn gì, cần dự trữ bao nhiêu và khi nào cần sản xuất và vận chuyển. Việc ứng dụng công nghệ trong trao đổi thông tin, xếp dỡ; ứng dụng công nghệ vận tải, công nghệ lưu kho còn giúp tăng tải trọng vận chuyển hai chiều, bảo đảm không nhầm lẫn, thất lạc, thiếu thừa hàng hóa; hàng hóa không bị hỏng hóc, giảm chất lượng, nhất là với hàng hóa đặc biệt (hóa chất, hàng hóa dễ cháy, nổ), ... Đặc biệt, việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp người nhận, người gửi hàng hóa luôn biết hàng của mình đang ở đâu, bao giờ đến…; đồng thời việc thông quan được thuận tiện, dễ dàng hơn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để có thể thúc đẩy và phát triển Logistics sang các thị trường khác. Hạ tầng công nghệ thông tin cho hoạt động Logistics trên thế giới ngày càng được hoàn thiện và hiện đại với những công nghệ mới, giúp cho các họat động trong chuỗi Logistics diễn ra một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng và đạt được hiệu quả cao, thúc đẩy các DN có thể mở rộng thị trường Logistics. Hiện nay, Logistics trên thế giới được ứng dụng rất nhiều các thành tựu công nghệ thông tin mới, hiện đại. Đầu tiên, là việc container hóa. Hàng hóa vận chuyển được đựng trong các container với các loại khác nhau phù hợp với từng loại hàng, làm cho hàng hóa được vận chuyển nhanh chóng hơn, an toàn hơn và chi phí thấp hơn, đáp ứng các tiêu chí của dịch vụ Logistics. Phù hợp với các loại và số lượng container chuyên chở là tàu chở container. Tàu container ngày càng lớn thì cảng biển nước sâu với thiết bị bốc dỡ hiện đại để phục vụ tàu và hàng hóa càng phải phát triển, hiện đại. Để đáp ứng hoạt động của các loại tàu container, nhất là các tàu có trọng tải lớn thì hệ thống hạ tầng như: cảng biển, 18
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 phương tiện xếp dỡ, vận chuyển trên bộ cũng phải phát triển theo. Singapore đang phát triển siêu cảng container Tuas, dự kiến sẽ trang bị hệ thống tự động hoàn toàn, từ hệ thống cẩu giàn đến những chiếc xe điện không người lái chở container. Một khi hoàn thành, Tuas sẽ trở thành cảng container tự động hóa hoàn toàn lớn nhất thế giới, có khả năng tiếp nhận và xử lý mỗi năm hơn 65 triệu container, gấp rưỡi công suất của cảng container lớn nhất thế giới hiện nay là Thượng Hải (Trung Quốc). Chuyển đổi kỹ thuật số trong ngành Logistics gắn với quản lý chuỗi cung ứng quốc tế. Hiện nay, Logistics ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin ở nhiều hoạt động, như thực hiện thủ tục không cần giấy tờ với việc ứng dụng EDI (Electronic data interchange), phần mềm TMS (Transport Management System)-phần mềm chuyên dụng để lập kế hoạch, thực hiện và tối ưu hóa việc vận chuyển hàng hóa hay WMS (Warehouse Management System)- hệ thống giúp theo dõi mức tồn kho, đơn đặt hàng, bán hàng và giao hàng, ... Tất cả mọi quy trình trong chuỗi hoạt động Logistics đều có sự tham gia của công nghệ thông tin. Các nhà cung cấp, người sử dụng, nhà quản lý đều liên hệ với nhau bởng các phần mềm điện tử để quản lý và theo dõi quá trình sản xuất kinh doanh của mình. 2.2. NHÂN TỐ CHỦ QUAN 2.2.1. Nguồn lực Thế giới hiện nay đã có hơn 7.8 tỷ người6 , các dự báo mới nhất của Liên Hợp Quốc cho thấy dân số thế giới sẽ đạt 10 tỷ người trong năm 2057. Đây sẽ là một nguồn lực cần thiết cho sự phát triển của ngành Logistics trên thế giới, bởi nhu cầu nhân lực cho hoạt động Logistics là vô cùng lớn, cần đến sự tham gia của nhiều thành phần lao động trong xã hội. Yêu cầu về chất lượng trình độ chuyên môn và kỹ năng của nhân lực Logistics ngày càng cần nâng cao, đặc biệt nguồn lao động có kiến thức chuyên môn sâu về ngành, các kỹ năng ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng giao tiếp, đàm phán... sẽ là yếu tố then chốt giúp nâng cao năng lực của DN. Một DN Logistics, 1 quốc gia khi đáp ứng được đầy đủ số lương cũng như chất lượng nguồn nhân lực nhân lực cho các hoạt động cung cấp dịch vụ cho một thị trường rộng lớn hay cho nhiều thị trường cùng một lúc, về lâu dài sẽ là yếu tố quyết định để giúp DN Logistics nhanh chóng, nâng cao tính cạnh tranh, mở rộng thị trường ở cả trong nước và quốc tế. Hiện nay, trên thế giới đã có sự chú trọng đầu tư nâng cao chất lượng cho các thành phần trực tiếp tham gia vào hoạt động Logistics. Hệ thống các công ty, tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực Logistics trên thế giới 6Dân số thế giới https://danso.org/dan-so-the-gioi/ 19
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 hiện nay là một con số khổng lồ. Trong số đó, có những tập đoàn kinh tế lớn, có tốc độ phát triển nhanh, đang hoạt động trong nhiều ngành vận tải khác nhau và có mặt ở khắp nơi trên thế giới. Những tập đoàn này thống trị và chi phối toàn bộ lĩnh vực vận chuyển, chuyển phát nhanh toàn cứu, bao gồm TNT, DHL, Fedex, UPS. Trong lĩnh vực vận tải biển thì có Maerks Logisitics, Schenker Logisitics, AP L Logistics, Kuehne&Nagel, MOL Logisitics, SDV Logisitics, Yusen Global Logisitics. Các tập đoàn lớn trong lĩnh vực này mỗi năm doanh thu lên đến hàng trăm triệu USD. Có thể nói đây là một trong những nhân tố thuận lợi để các hoạt động Logistics trên thế giới ngày càng phát triển hơn nữa. Các hiệp hội cơ quan đầu ngành là những thành phần hết sức quan trọng đóng vai trò kết nối cũng như hướng dẫn, chỉ đạo các DN, giúp các DN có định hướng cụ thể trong việc phát triển để nâng cao và mở rộng thị trường Logistics của mình. Hiện trên thế giới đã thành lập khá nhiều các hiệp hội và cơ quan đầu ngành của quốc tế cho mỗi một yếu tố trong Logistics. Các hiệp hội lớn ra đời song song và kịp thời với quá trình phát triển của ngành Logistics trên thế giới. Những hiệp hội trong ngành lớn, có vai trò và tác động quan trọng đối với các hoạt động Logistics trên khắp thế giới là: Hiệp hội Vận tải Hàng không Quác tế - IATA (nternational Air Transport Association), Hiệp hội Giao nhận và Kho vận Quốc tế - FIATA (International Federation of Freight Fowarders Association), Hiệp hội Container Quốc tế - ITCO (Internationaỉ Container Cooperation), ...Các hiệp hội ra đời đã giúp cho hoạt động Logistics trên thế giới có được sự gắn kết và phát triển theo đúng định hướng và xu thế của ngành cũng như đòi hỏi của thực tiễn, từ đó thúc đẩy phát triển thị trường. Ngoài các hiệp hội, hoạt động Logistics trên thế giới còn liên quan khá mật thiết đến các tổ chức kinh tế trên thế giới. Các tổ chức như Tổ chức thương mại thế giới – WTO, UNCTAD, Ngân hàng thế giới - WB... là những nhân tố hỗ trợ cũng như chi phối lớn đến các hoạt động trong chuỗi Logistics toàn cầu, chi phối việc phân phối các nguồn nhân-vật-vốn lực cho các thị trường khác nhau. 2.2.2. Nhận thức chung liên quan đến Logistics trên thế giới Về nhận thức luôn là cơ sở cần thiết để các hoạt động kinh tế có thể diễn ra một cách có hệ thống, đúng hướng và hiệu quả. Logistics trên thế giới ra đời từ rất sớm, cho đến nay, nhận thức về ngành này đã có nhiều bước thay đổi, hoàn thiện, phù hợp với quá trình phát triển của kinh tế toàn cầu. Nếu như trước đây, Logistics chỉ được vận dụng trong các lĩnh vực quân sự, mang ý nghĩa nhỏ hẹp trong công tác hậu cần, thì đến nay, nhận thức về Logistics cũng như về tầm quan trọng của Logistics đối với toàn bộ nền kinh tế đã thực sự được nghiên cứu 20
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 nghiêm túc và đúng đắn. Sự quan tâm của các chuyên gia kinh tế dành cho hoạt động Logistics cũng ngày càng lớn. Điều này được thể hiện ờ chỗ hàng năm đều có rất nhiều tài liệu, sách báo, bài viết kỹ thuật chuyên ngành phân tích các vấn đề liên quan đến Logistics ở từng quốc gia, khu vực và thế giới. Nhờ đó, nhận thức của các quốc gia về thị trường Logistics được nâng cao, từ đó đề ra được các biện pháp để nâng cao thị trường này. Bên cạnh đó, DN hoạt động trong lĩnh vực này cũng có những hiểu biết về từng thị trường, từ đó có các biện pháp, điều chỉnh phù hợp để nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ Logistics cho các thị trường đang hoạt động và tiến tới mở rộng thị trường. Tuy nhiên, muốn thúc đẩy thị trường Logistics trên thế giới phát triển hơn nữa thì cũng đòi hỏi sự nghiên cứu và hiếu biết rõ hơn về nhu cầu của thị trường trong giai đoạn mới này. Hơn nữa, không phải bất kỳ một quốc gia nào, một tổ chức nào cũng có được cái nhìn tổng quan, đúng đắn về Logistics. Những thị trường mà Logistics còn chưa thực sự phát triển đều rất cần đến sự thay đổi hoàn thiện trong nhận thức về ngành này. Bên cạnh đó, các DN cũng cần phải có những nhận thức về sự thay đổi liên tục, xu hướng của nền kinh tế thế giới để có những thay đổi phù hợp với xu hướng này. Ví dụ như, hiện nay, khi mà thương mại điện tử ngày càng được ưa chuộng, thì việc phát triển một hệ thống dịch vụ E-Logistics để có thể tham gia vào và phục vụ cho các sàn thương mại điện tử lớn là vô cùng tiềm năng. Mở rộng tập khách hàng chính là gián tiếp thúc đẩy mở rộng thị trường. 2.2.3. Sự phối hợp giữa các DN Logistics Liên kết luôn là động lực cho sự phát triển cựa bất kỳ một ngành nghề nào. Đặc biệt, đối với một ngành có quy mô lớn, vai trò quan trọng như Logistics sự tính liên kết giữa các DN, tập đoàn lớn trong ngành là hết sức cần thiết. Tính liên kết này thể hiện ở hoạt động thuê ngoài - outsourcing mà hiện nay đang là xu thế mới của Logistics toàn cầu. Toàn cầu hoa nền kinh tế càng sâu rộng thì tính cạnh tranh trong lĩnh vực Logistics lại càng gay gắt. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, thì ngày càng có nhiều nhà cung cấp dịch vụ Logistics ra đời và cạnh tranh quyết liệt với nhau để tranh giành thị phần. Bên cạnh những hãng sản xuất có uy tín đã gặt hái được những thành quả to lớn trong hoạt động kinh doanh nhờ khai thác tốt hệ thống Logistics như: Havvlett - Packerd, Spokane Company, Ladner Buiding Products, Favoured Blend Coffee Company, Sun Microsystems, SKF, Procter & Gamble... thì tất cả các công ty vận tải, giao nhận cũng nhanh chóng chớp thời cơ phát triển và trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Logistics hàng đầu thể giới với hệ thống Logistics toàn cầu như: TNT, 21
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 DHL, Maersk Logistics, NYK Logistics, APL Logistics, MOL Logistics, Kuehne & Nagel, Schenker, Birkart, Ikea,... Để tối ưu hoa, tăng sức cạnh tranh của các DN, nếu như trước đây, các chủ sở hữu hàng hóa lớn thường tự mình đứng ra tổ chức và thực hiện các hoạt động Logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân, thì giờ đây viảc đi thuê các dịch vụ Logistics ở bên ngoài ngày càng trở nên phố biến. Chính nhờ xu hướng thuê ngoài này mà tính liên kết và sự chuyên nghiệp của các hoạt động Logistics trên thế giới ngày càng được nâng cao và đạt được hiệu quả tối ưu. Khi một DN Logistics đang hoạt động một cách tối ưu tức là đã có những thay đổi để thúc đẩy phát triển, nâng cao chất lượng của thị trường đang chiếm lĩnh và mở ra cơ hội chiếm lĩnh các thị trường khác. Vì vậy, có thể nói, khả năng liên kết của các DN liên quan đến lĩnh vực Logsitics là một yếu tố quan trọng giúp nâng cao và mở rộng thị trường Logistics của chính mình. Khả năng liên kết càng cao thì cơ hội thúc đẩy thị trường càng lớn. CHƯƠNG III: MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA VIỆT NAM 3.1. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ SỐ LƯỢNG CÁC DN CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS Theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN, tính đến hết tháng 3/2018, cả nước có 296.4697 DN đăng ký kinh doanh trong các ngành, nghề liên quan đến lĩnh vực Logistics, tập trung chủ yếu ở khu vực có hệ thống cảng, đường bộ thuận lợi. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong lĩnh vực vận tải kho bãi, năm 2018 có 3.9008 DN được thành lập mới, đến năm 2019, con số này tăng 47.6%9 so với năm 2018. Trong 9 tháng năm 2020, số lượng DN vận tải, kho bãi được thành lập mới giảm 5,3% so với cùng kỳ năm 2019 (đạt 4.033 DN). Nhìn chung, số lượng các DN cung ứng dịch vụ Logistics đều tăng qua từng năm với tốc độ khác nhau. Việc không ngừng tăng số lượng các DN Logistics này chứng tỏ sự phát triển tốt của ngành này. Thị trường không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng, tạo điều kiện cho các DN mới có điều kiện tham gia vào thị trường. Tuy số lượng DN đông đảo nhưng chủ yếu các DN hoạt động với phương thức nhỏ lẻ, chủ yếu là hoạt động kinh doanh theo phương thức Logistics tự cấp - First Party 7Phan Trang, ‘Miếng bánh’ Logistics còn rất lớn nhưng DN Việt còn nhỏ lẻ. http://baochinhphu.vn/Kinh- te/Mieng-banh-Logistics-con-rat-lon-nhung-doanh-nghiep-Viet-con-nho-le/334237.vgp 8Tình hình đăng ký DN năm 2018, https://tapchitaichinh.vn/bao-cao-va-thong-ke-tai-chinh/tinh-hinh-dang-ky- doanh-nghiep-nam-2018-302014.html 9Nguyễn Hoàng, Số DN thành lập mới năm 2019 đạt mức kỷ lục, http://baochinhphu.vn/Doanh-nghiep/So- doanh-nghiep-thanh-lap-moi-nam-2019-dat-muc-ky- luc/383672.vgp#:~:text=Theo%20s%E1%BB%91%20li%E1%BB%87u%20t%E1%BB%AB%20T%E1%BB%9 5ng,%C4%91%E1%BB%99ng%20so%20v%E1%BB%9Bi%20n%C4%83m%20tr%C6%B0%E1%BB%9Bc. 22
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Logistics (1PL) hoặc là bên cung cấp dịch vụ Logistics thứ 2 - Second Party Logistics (2PL). Hiện nay, phương thức cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 - Third Party Logistics (3PL) là phương thức cung cấp phổ biến nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng đến chuỗi cung ứng hàng hóa, song số lượng DN cung cấp theo phương thức 3PL chỉ chiếm khoảng 16% và chủ yếu là những DN có vốn đầu tư nước ngoài. Trong kinh doanh, quy mô vốn là một lợi thế mà DN cần có để tạo ra sức cạnh tranh đủ lớn để thực hiện các chiến lược phát triển. Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015)10 như sau: Bảng 1:Quy mô vốn đăng ký các DN Logistics Việt Nam trong giai đoạn (2011 – 2015)-Nguồn: VLA Quy mô vốn cần phải tương thích với năng lực cốt lõi, sức mạnh của sản phẩm dịch vụ, cấu trúc của thị trường. Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, quy mô về vốn tính đến năm 2015 vẫn là khá nhỏ, cụ thể là số lượng DN có số vốn hoạt động dưới 10 tỷ chiếm phần lớn số lượng các DN. Thế những, số lượng các DN có quy mô vốn đăng ký lớn (từ 200 tỷ trở lên) tăng qua từng năm. Điều nay chứng tỏ, các DN đã có sự chuẩn bị kĩ càng về mặt năng lực hay nói cách khác khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của cá DN đã được nâng cao lên rất nhiều. Có được điều này là do những phát triển về mặt cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và rất nhiều các yếu tố thúc đẩy thị trường Logistics khác. 3.2. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ THỊ TRƯỜNG CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS Tham khảo Báo cáo “Assessing Logistics Performance in the Philippine”11 của Tiến sỹ Ruth Banomyong, WB/IFT consultant, 2017 thì tỷ lệ thuê ngoài của Việt Nam như sau: 10 Quy mô vốn & lợi thế của DN Logistics, http://vlr.vn/Logistics/news-3719.vlr 11 VLA Whitebook 2018 23
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Biểu đồ 4: Mức độ thuê ngoài của các DN Việt Nam-Nguồn: Báo cáo “Assessing Logistics Performance in the Philippine Theo số liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký DN (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến ngày 31/12/2019, cả nước có 758.61012 DN đang hoạt động, tăng 6,1% so với cùng thời điểm năm 2018. Như vậy, theo như báo cáo trên thì các DN Logistics đã và đang cung ứng dịch vụ này cho 68% thị trường. Đây là một con số khá lớn, chứng tỏ tốc độ chiếm lĩnh thị trường và năng lực phát triển khá nhanh của các DN ngành Logistics. Thống kê của Hiệp hội Các DN Logistics Việt Nam (VLA) năm 2018 cho thấy, các DN hội viên cung cấp dịch vụ Logistics khá đa dạng, bao gồm nội địa (52%) và quốc tế13 (48%). Đối với khu vực nội địa, các DN cung cấp dịch vụ Logistics chủ yếu cũng cấp dịch vụ ở những khu vực có thệ thống hạ tầng phát triển, thuận tiện việc thực hiện các nghiệp vụ ngành, chẳng hạn như: đồng bằng sông Hồng (38,8%), tiếp theo là Đông Nam Bộ (33,8%), Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (14,2%). Tuy nhiên, hiện nay, các DN này cũng bắt đầu thực hiện việc cung cấp dịch vụ sang nhiều vùng miền, thị trường khác: Trung du và miền núi phía Bắc (5,6%), đồng bằng sông Cửu Long (5,2%) và cuối cùng là Tây Nguyên (2,4%). Ngành dịch vụ Logistics đã có một sự phát triển vượt bậc khi các DN ngành này tiến hành cung cấp dịch vụ ở các thị trường quốc tế, chủ yếu tập trung ở khu vực ASEAN (67%), Trung Quốc (59%), Nhật Bản (50%), EU (45%), Hàn Quốc (43%) và Hoa Kỳ (38%). 3.3. SỰ PHÁT TRIỂN VỀ KHẢ NĂNG CUNG CẤP DỊCH VỤ LOGISTICS LPI là từ viết tắt của Logistics Performance Index (Chỉ số Hiệu quả Logistics). Đây là một chỉ số do Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra để xếp hạng hiệu quả, năng lực hoạt động Logistics của các quốc gia. Chỉ số này được xác định hai năm một lần, vào 12 Báo cáo Logistics Việt Nam 2020 13 Thực trạng quản lý chất lượng dịch vụ Logistics của các DN Việt Nam, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/thuc-trang-quan-ly-chat-luong-dich-vu-Logistics-cua-cac-doanh- nghiep-viet-nam-75961.htm 24
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 các năm chẵn. Mặc dù chỉ là chỉ số do một tổ chức đưa ra, nhưng cho đến nay LPI của Ngân hàng Thế giới được đông đảo các nước thừa nhận như một chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngành dịch vụ Logistics mỗi nước. LPI đã được các nhà hoạch định chính sách, các chuyên gia thương mại, các nhà nghiên cứu sử dụng trong việc đánh giá và so sánh sự phát triển Logistics. Qua đó, LPI cho phép các chính phủ, các DN và các bên có liên quan đánh giá lợi thế cạnh tranh tạo ra từ hoạt động Logistics Năm 2018, trong Báo cáo được công bố vào tháng 07/2018 của WB, trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng thứ 3 sau Singapore (hạng 7 với 4,00 điểm) và Thái Lan (hạng 32 với 3,41 điểm). Singapore là nước phát triển có thu nhập cao và luôn nằm trong top những nước đứng đầu thế giới về xếp hạng LPI, trong khi Thái Lan là nước xếp thứ hai về LPI trong nhóm nước có thu nhập trung bình cao. Biểu đồ 5: Xếp hạng LPI của các quốc gia ĐNA-Nguồn: VLA Whitebook 2018 Cụ thể diễn biến xếp hạng của Việt Nam qua các năm như sau: 25
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá LPI-Nguồn: VLA Whitebook 2018 Kể từ lần đầu tiên được xếp hạng vào năm 2007, đến nay chỉ số hiệu quả Logistics của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ vượt bâc. Năm 2007, chỉ số LPI Việt Nam đạt 2,89 điểm, đứng thứ 53 trên thế giới. Giai đoạn từ năm 2007-2014, mặc dù thứ hạng LPI của Việt Nam trên thế giới thay đổi không nhiều nhưng điểm số LPI tăng mạnh từ 2,89 lên 3,15 điểm. Sau một giai đoạn dài tăng liên tiếp, đến năm 2016, điểm số LPI của Việt Nam sụt giảm mạnh 3,15 điểm (2014) xuống còn 2,98 điểm, thứ hạng tụt 16 bậc từ hạng 48 xuống hạng 64. Ngoài tiêu chí về thời gian gần như không thay đổi, điểm số các thành phần khác sụt giảm mạnh. Năm 2018 được coi là một năm thành công với Logistics Việt Nam. Xếp hạng của Việt Nam trên thế giới nhảy vọt 25 bậc, từ vị trí 64 (2016) lên hạng 39; điểm số LPI tăng mạnh từ 2,98 lên 3,27 điểm. Tất cả 6 tiêu chí đánh giá LPI năm 2018 đều tăng vượt bậc, trong đó mức tăng cao nhất là năng lực và chất lượng dịch vụ (xếp hạng 33, tăng 29 bậc về thứ hạng và 0,55 điểm về điểm số). Điều này phản ánh thực trạng về cải thiện năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ của DN trong lĩnh vực Logistics hay nói cách khác, các dịch vụ Logistics được cung ứng đã phát triển, nâng cao hơn. 26
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Biểu đồ 6: LPI Việt Nam theo thành phần-N guồn VLA Whitebook 2018 3.4. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ LOGISTIC ĐANG ĐƯỢC CUNG CẤP Theo một nghiên cứu trên phạm vi cả nước của nhóm nghiên cứu VLA/VLI vào năm 2018 có được kết quả như sau: Biểu đồ 7: Những loại dịch vụ Logistics được cung cấp-Nguồn: VLA Whitebook 2018 27
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Nhìn vào biểu đồ trên ta có thể thấy, các DN Logistics cung cấp nhiều nhất dịch vụ dự báo nhu cầu và làm thủ tục xuất/nhập khẩu, chiếm tỷ trọng cao nhất trên 90%. Có thể thấy các dịch vụ Logistics cơ bản và truyền thống đều chiếm một tỷ trọng tương đối cao. Các dịch vụ liên quan đến hoạt động kho hàng và phân phối chiếm tỷ trọng dao động từ khoảng 25% đến trên 60%, cụ thể đóng gói hàng (59,9%), kho hàng (53,7%), xử lý đơn hàng (44,9%), dán nhãn ký mã hiệu (37,4%), kho ngoại quan (34%), phân phối (28%) và quản lý tồn kho 24,5%. Như vậy có thể thấy, thực tế hiện nay các DN Logistics Việt Nam đang cung cấp các dịch vụ mà 3⁄4 trong số đó là các dịch vụ liên quan đến vận chuyển, kho bãi, xếp dỡ hàng hóa và khai báo hải quan, đây được coi là những hoạt động cơ bản của 3PL. Các dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng, cross docking, thương mại điện tử đều chiếm tỷ trọng khiêm tốn dưới 20%, thậm chí thu hồi hàng về và quản lý hệ thống thông tin chiếm tỷ trọng dưới 10%. Phương thức cung cấp dịch vụ Logistics bên thứ 3 - 3PL tiếp tục là phương thức cung cấp phổ biến nhất và có tầm ảnh hưởng quan trọng đến chuỗi cung ứng hàng hóa. Các DN Logistics đang cung ứng các dịch vụ liên quan đến các hoạt động của 3PL, chứng tỏ được sự phát triển khả năng, năng lực của các DN trong quá trình cung ứng này. Thế nhưng, số lượng DN cung cấp theo phương thức này chỉ chiếm khoảng 16%14 , vẫn còn khá khiêm tốn và chủ yếu là DN có vốn đầu tư nước ngoài. Mặc dù vật, việc 3PL bắt đầu được áp dụng và dần trở nên phát triển rộng rãi hơn trong thị trường Logistics Việt Nam đã là sự phát triển lên một mức độ mới. Bên cạnh đó, DN Logistics nước ngoài hoạt động ở Việt Nam dưới nhiều hình thức, đặc biệt trong việc cung ứng dịch vụ 3PL với trình độ công nghệ hiện đại, chuyên nghiệp như tại các nước phát triển. 3.4.1. Dịch vụ vận tải Theo VLA (Sách trắng 2018), 78,2% DN Logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ vận tải nội địa, 67,3% dịch vụ vận tải quốc tế và 83,0% dịch vụ giao nhận. Số lượng các DN vận tải và Logistics hiện là 3.000 DN, bao gồm tất cả các DN Logistics hoạt động theo các tuyến đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không. Theo số liệu của Bộ Công Thương, năm 2018 ngành Logistics Việt Nam tăng trưởng khoảng 12-14% so với năm 2017. Khối lượng vận tải hàng hó15 a qua từng năm như sau: 14 Báo cáo Logistics Việt Nam 2019 15 Tổng cục Thống kê 28
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Biểu đồ 8: Khối lượng hàng hóa vận tải và lưu chuyển qua các năm-Nguồn: Tổng cục Thống kê Năm 2017 vận chuyển hàng hóa đạt 1.442,9 triệu tấn, tăng 9,8% so với năm 2016, luân chuyển hàng hóa cũng tăng 6,8% so với năm 2016. Đến năm 2018, con số này cũng lần lượt tăng 10% và 7,6% so với năm 2017. Năm 2019, khối lượng hàng được vận chuyển và luân chuyển lần lượt là 1,684.1 triệu tấn và 322,2 tỷ tấn.km, tăng 9.7% và 7,8% so với năm trước. Năm 2020 là một năm nhiều khó khăn với ngành Logistics Việt Nam do ảnh hưởng chung của dịch bệnh COVID-19 trên toàn cầu, khiến toàn bộ hoạt động thương mại, vận tải, kho bãi đều bị ảnh hưởng. Theo Tổng cục Thống kê cho thấy tính chung 9 tháng năm 2020, vận tải hàng hóa đạt 1.264,6 triệu tấn hàng, giảm 7,3% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2019 tăng 8,9%); luân chuyển đạt 242,5 tỷ tấn.km, giảm 8,2% (cùng kỳ năm trước tăng 7,5%)16 . Nhìn chung, khối lượng vận chuyển hàng hóa đều tăng qua từng năm, chứng tỏ được sự phát triển cả về mặt số lượng và chất lượng của các yếu tố của vận tải, bao gồm sự phát triển về mặt hạ tầng giao thông, phương tiện vận chuyển cũng như năng suất thực hiện của ngành dịch vụ Logistics. Đồng thời, đây còn là yếu tố thể hiện sự liên kết tốt giữa các thành phần Logistics. 3.4.2. Dịch vụ kho bãi 16 Tổng cục Thống kê 29
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Hiện nay, 53,7% 17 DN dịch vụ Logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ kho bãi. Dịch vụ kho bãi tiếp tục là một trong những dịch vụ cung cấp chính của các DN Logistics Việt Nam. Số lượng DN và lao động kho bãi, kho vận tại Việt Nam có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2015–2019. Cụ thể, số lượng DN tăng hơn 70% từ hơn 421 DN vào năm 2015 lên tới con số hơn 740 DN vào năm 2019. Cùng với đó là số lượng lao động tăng mạnh từ năm 2015 lên con số hơn 19,000 lao động chỉ sau một năm, sau đó tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt hơn 22.300 lao động vào năm 201918 . Biểu đồ 9: Số lượng DN và lao động kho 2015-2019-Nguồn: VIRCO Các công ty kho vận trong nước có xu hướng đầu tư mở rộng quy mô kho bãi, nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh với các DN nước ngoài. Thị trường kho vận hiện nay có sự phân hóa rõ rệt về thị phần của các DN kho vận nước ngoài (chiếm khoảng 70%-80%), dù DN kho vận nội địa vẫn chiếm tỷ trọng áp đảo về số lượng. Trước nhu cầu về chất lượng hàng hóa cao, đa dạng hơn và tốc độ giao hàng nhanh hơn, hoạt động rót vốn đầu tư hoặc M&A của khối ngoại trong lĩnh vực này cho thấy cuộc đua thâu tóm thị phần kho vận ở Việt Nam sẽ tiếp tục có nhiều biến động trong thời gian tới. Hiện nay, lĩnh vực kho bãi ở Việt Nam có thể được chia thành hai phân khúc chính gồm nhà kho bảo quản hàng khô và kho lạnh. Hoạt động của hệ thống kho này khá đơn giản, nhằm mục đích bảo quản hàng hóa và tối ưu chi phí lưu kho. Một số công 17 Báo cáo Logistics Việt Nam 2020 18 Nâng cao thế cạnh tranh ngành dịch vụ kho vận Việt Nam, https://viracresearch.com/nang-cao-the-canh- tranh-nganh-dich-vu-kho-van-viet- nam.html#:~:text=S%E1%BB%91%20l%C6%B0%E1%BB%A3ng%20doanh%20nghi%E1%BB%87p%20v% C3%A0,doanh%20nghi%E1%BB%87p%20v%C3%A0o%20n%C4%83m%202019. 30
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 ty hiện tại mạnh về cho thuê và quản lý kho hàng như BS Logistics, Sotrans, Transimex, Gemadept, U&I Logistics, Vinafco Draco Seaborne, BK Logistics, ALS, ITL… Quy mô thị trường chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam ước đạt 169 triệu USD năm 2019. Nhờ vào sự phát triển của ngành chế biến tại Việt Nam cũng như cùng sự bùng nổ trong tiêu dùng nội địa, chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam cũng theo đà phát triển. Tuy nhiên, quy mô hoạt động của các DN nội địa lại chưa thể đáp ứng trước nhu cầu cao trong lĩnh vực này. International Finance Corporation (IFC), thành viên của nhóm Ngân hàng thế giới, nhận định ngành kho vận Việt Nam hiện còn phân tán với trên 95% số đơn vị cung cấp dịch vụ là DN vừa và nhỏ trong nước với phạm vi hoạt động khiêm tốn và năng lực cạnh tranh chưa cao. Có thể thấy, các DN Logistics nói chung và các DN dịch vụ kho bãi, kho vận nói riêng đều có quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Hơn 53% DN đang hoạt động dịch vụ kho bãi, kho vận với quy mô dưới 5 người, 23% DN hoạt động với quy mô chỉ từ 10-49 người. Biểu đồ 10: Cơ cấu DN dịch vụ kho-Nguồn VIRCO Theo nghiên cứu của CEL – một trong những công ty tư vấn quản trị chuỗi cung ứng đầu tiên tại Đông Nam Á, chỉ có 14% các nhà sản xuất Việt Nam được liên kết với các giải pháp chuỗi lạnh, trong đó ngành thủy sản chiếm 42.1% trong tổng số các nhà sản xuất. Ngoài ra, trong khi việc sử dụng chuỗi lạnh là 66.7% đối với nhà xuất khẩu, thì chuỗi lạnh chỉ được áp dụng bởi 8.2% các nhà sản xuất cung cấp cho thị trường nội địa 3.4.3. Dịch vụ giao nhận 31
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 Hiện nay, khoảng 80,3% DN dịch vụ Logistics của nước ta cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế và nội địa. Theo báo cáo thị trường vận chuyển và giao nhận 2020, trong năm 2011-2017 (6 năm), các dịch vụ vận chuyển, giao nhận công nghệ trong đó có ứng dụng đi lại chỉ có 2 ứng dụng phát triển đó là Uber và Grab, còn ở ứng dụng giao đồ ăn thì có ông trùm độc quyền Now tại thời điểm này. Ứng dụng vận chuyển hàng hóa thì có Vietnam Post, Viettel Post, Grab Express… đa số là các ứng dụng giao hàng được phân nhánh từ các công ty lớn của nhà nước. Nhưng kể từ năm 2018 trở đi, thì dịch vụ vận chuyển và giao nhận phát triển khá nhanh, các ứng dụng giao nhận, vận chuyển được ào ào ra mắt ví dụ như goviet, be, fastgo… đối với các ứng dụng đi lại. Ứng dụng giao đồ ăn cũng khá khả quan với các ứng dụng Grabfood, Loship, Gofood, Baemin… đã ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống được giao hàng tận nơi. Do tác động của Covid-19, doanh thu của các DN cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa bị giảm sút nhiều, khoảng 20-50%. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2020, DN cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển vẫn giữ được mức hoạt động tương đối bình thường khi số lượng hàng hóa thông qua cảng biển nước ta tăng 7% so với cùng kỳ 201919 . Các DN cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải đang tích cực công tác chuyển đổi số ứng dụng các công nghệ tiên tiến như blockchain, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo... và công việc hàng ngày cùng với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ Logistics, tìm cách hạ thấp chi phí Logistics, qua đó nâng cao một bước năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của các nhà xuất nhập khẩu trong và sau dịch Covid-19 3.4.4. Dịch vụ đại lý hải quan Dịch vụ đại lý hải quan tiếp tục là một trong những dịch vụ cung cấp chính của các DN cung cấp dịch vụ Logistics. Hiện nay, 87,7% DN cung cấp dịch vụ đại lý hải quan. Chất lượng cung cấp dịch vụ đại lý hải quan đã được nâng lên, góp phần tạo thuận lợi cho thương mại hàng hóa. Tính đến hết tháng 5/2020, cả nước có 1.232 đại lý hải quan với khoảng 3.000 đại lý viên được cấp phép trong cả nước. Tồn tại lớn nhất của đại lý hải quan hiện nay là nhiều đại lý hải quan chưa được thay mặt chủ hàng dùng chữ ký số của đại lý để thực hiện các công việc kiểm tra chuyên ngành. Cần mở rộng dịch vụ đại lý hải quan cả về số lượng lẫn chất lượng để tạo thuận lợi cho thương mại hàng hóa. Tổng cục Hải quan đang tiến hành phát triển đại lý hải quan và đào tạo cán bộ làm đại lý hải quan để đáp 19 Báo cáo Logistics Việt Nam 2020 32
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 ứng yêu cầu trên CHƯƠNG IV: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS 4.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC Theo Hiệp hội DN dịch vụ Logistics Việt Nam, tốc độ tăng trưởng của ngành Logistics tại Việt Nam những năm gần đây tương đối cao, đạt khoảng 14%-16%, với quy mô khoảng 40-42 tỷ USD/năm20 . Về doanh thu, theo dữ liệu báo cáo của CRIF D&B Việt Nam21 năm 2019 về xu hướng tăng trưởng doanh thu, ngành Logistics Việt Nam có xu hướng tăng trưởng tích cực và liên tục Biểu đồ 11:Doanh thu từ Logistics qua các năm Doanh thu bán hàng tăng 6,8% từ 305.825 triệu đồng năm 2017 lên 325.294 triệu đồng năm 2018 và lên 332.634 triệu đồng vào năm 2019, tỷ suất lợi nhuận gộp cũng tăng từ 12,23% năm 2017 lên 12,46% năm 2018, lên mức cao nhất 12,68% năm 2019. Về đóng góp cho GDP, theo Niên giám thống kê năm 2017, Doanh thu thuần sản 20 Hồng Hạnh, Nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển thị trường dịch vụ Logistics cho DN, http://www.moit.gov.vn/en_US/web/guest/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/nang-cao-nang-luc-canh-tranh-phat-trien-thi- truong-dich-vu-Logistics-cho-doanh-nghiep-21952-16.html 21 Tổng quan ngành Logistics Việt Nam trong năm 2020, https://dnbvietnam.com/tin-tuc-su-kien/tong- quan-nganh-Logistics-viet-nam-trong-nam- 2020.html#:~:text=Theo%20d%E1%BB%AF%20li%E1%BB%87u%20b%C3%A1o%20c%C3%A1o,2019%2C %20t%E1%BB%B7%20su%E1%BA%A5t%20l%E1%BB%A3i%20nhu%E1%BA%ADn 33
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 xuất kinh doanh của các DN Vận tải, kho vận, 2017 là 591.977 tỷ đồng VN, và ước tính chiếm khoảng 3,5% trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước theo giá hiện hành và theo một số thành phần kinh tế quan trọng. Tại Diễn đàn Logictics năm 2018 Phó Thủ Vương Đình Huệ đã nhấn mạnh rằng đóng góp của Logistics cho GDP vào khoảng 4- 5%. Do đó có thể kết luận rằng, dù doanh thu ngành Logistics ngày càng tăng cao nhưng tỷ lệ đóng góp vào GDP của ngành vẫn còn rất hạn chế 4.2. NHẬN ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN Trên thực tế cho thấy có đến hơn 90% các DN cung ứng dịch vụ Logistics là các DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa, hơn nữa có phần lớn DN có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ VND. Từ đó thấy được đại bộ phận các DN cung ứng dịch vụ Logistics tại Việt Nam thì trình độ ứng dụng Logistics còn rất đơn sơ do tư duy và nhận thức về Logistics còn chưa được khơi thông. Hoạt động Logistics của các DN này còn phân tán, manh mún, nhỏ lẻ và cung ứng các loại hình dịch vụ đơn lẻ như thuê kho bãi, giao nhận hàng hóa, đóng gói bao bì, ... Vì vậy các hoạt động Logistics này chưa thực sự tạo ra giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng và hoạt động kinh doanh của mình cũng như cho khách hàng. 4.3. NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ So với các nước trên thế giới và trong khu vực, chất lượng cung ứng dịch vụ Logistics của Việt Nam vẫn chưa được đánh giá cao. Điển hình là tiêu chí về thời gian cung ứng, hệ thống thông tin và tính linh hoạt trong hoạt động khai thác và quản lý dịch vụ. Thị phần của các DN nước ngoài và FDI vẫn đang lớn và được tin dùng hơn các DN trong nước. Việt Nam đã và đang áp dụng hệ thống quản lý vận tải (TMS) cho dịch vụ Logistics. Về lý thuyết, hệ thống này cần có khả năng quản lý cùng lúc các hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng nhiều phương thức khác nhau, qua nhiều biên giới khác nhau nhưng chỉ do một nhà điều hành thực hiện. Tuy nhiên, nhà cung cấp TMS chuyên nghiệp tại Việt Nam vẫn rất hạn chế, việc cài đặt hệ thống còn gặp rất nhiều khó khăn do khả năng liên kết đồng bộ dữ liệu với các hãng tàu, hãng hàng không, hải quan, cảng biển, cảng hàng không, và trong nội bộ các công ty Logistics quá phức tạp. Các công ty trong nước thường ứng dụng các hệ thống quản lý vận tải nội địa, quản lý đội xe, sử dụng các công cụ quản lý dịch vụ giao nhận truyền thống do các nhà cung cấp trong nước phát triển (như Fast, Vĩ Doanh FMS, …). Tỷ lệ ứng dụng cũng chỉ dưới 10% số DN, đa số DN còn dùng Excel tự quản lý (Ngọc Mai, 2018). Các hệ thống quản lý giao nhận (FMS), quản lý vận tải (TMS), quản lý kho hàng (WMS), quản lý nguồn lực (ERP) mới chỉ được ứng dụng một cách manh mún chứ chưa đồng bộ, có hệ 34
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguyễn Thị Linh KT45A-018-1822 thống và việc ứng dụng điện toán đám mây trong quản lý thông tin và chất lượng vẫn còn hạn chế. Khó khăn đến từ nhiều yếu tố như: Môi trường công nghệ thông tin của toàn nền kinh tế còn chưa cao nên động lực thúc đẩy các DN đầu tư vào vào công nghệ thông tin chưa lớn. Nguồn vốn đầu tư của các công ty chưa đủ để đáp ứng nhu cầu. Nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu về công nghệ thông tin còn thiếu hụt nghiêm trọng. Đội ngũ quản lý trẻ có trình độ chuyên sâu cao lại chưa có kinh nghiệm, kỹ năng về quản lý công việc Đội ngũ quản trị dày dạn kinh nghiệm lại chưa có kiến thức bài bản chuyên sâu, khó bắt kịp với công nghệ mới và đa dạng hóa dịch vụ, khả năng hoạch định kế hoạch bền vững. CHƯƠNG V: CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN NGÀNH DỊCH VỤ LOGISTICS VIỆT NAM