SlideShare a Scribd company logo
1 of 14
Download to read offline
Trao đổi trực tuyến tại:
http://www.mientayvn.com/Y_online.html
Mô thần kinh - 2011
115
MÔ THẦN KINH
______________________________
MỤC TIÊU:
 Phân biệt được các đặc điểm cấu tạo và chức năng của mô thần
kinh khác với các mô khác
 Mô tả được cấu tạo của một nơron
 So sánh được quá trình hình thành sợi thần kinh không và có
myêlin
 Mô tả được cấu tạo siêu vi của synap
 Giải thích được cơ chế dẫn truyền luồng thần kinh dọc theo sợi
thần kinh
 Kể tên được các loại tế bào thần kinh đệm
I. ĐẠI CƢƠNG - ĐỊNH NGHĨA:
 Mô thần kinh là một tập hợp các cấu trúc có vai trò liên hợp các chức năng
khác nhau của một cá thể, cho phép cá thể liên lạc với môi trường bên ngoài.
 Định nghĩa: mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh chuyên biệt gọi là
nơron, và các tế bào nâng đỡ gọi là tế bào thần kinh đệm. Mối liên hệ giữa hai
loại tế bào này khác biệt nhau giữa hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh
ngoại vi. Trong hệ thống thần kinh ngoại vi, có hai loại tế bào thần kinh đệm là
tế bào vỏ bao và tế bào Schwann; còn ở trung ương thì có bốn loại tế bào thần
kinh đệm là tế bào biểu mô nội tủy, tế bào sao, tế bào ít nhánh và vi bào đệm.
 Về nguồn gốc, mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi.
II. VI THỂ:
Mô thần kinh - 2011
116
1. Nơron:
 Nơron là tế bào tạo nên, biến đổi và truyền đi các luồng thần kinh. Cấu tạo
gồm hai phần: một thân nơron và nhiều nhánh nơron. Thân nơron chứa nhân
và phần lớn bào tương. Các nhánh nơron gồm hai loại: các sợi nhánh và một
sợi trục. Phần tận cùng của sợi trục thường phình lên gọi là cúc tận cùng.
 Hình dạng và kích thước của thân nơron, cũng như số lượng và cách sắp xếp
các nhánh nơron rất thay đổi. Thân có hình đa giác với mỗi góc là nơi xuất phát
ra một nhánh nơron. Nhân lớn, sáng, chứa ít chất dị nhiễm sắc, có nhiều hạch
nhân to.
 Trong bào tương có nhiều cấu trúc ưa baz, gọi là các thể Nissl. Dưới kính
hiển vi điện tử, thể Nissl là một chồng các túi lưới nội bào hạt xếp song song.
Thân nơron có bộ xương tế bào rất phát triển, gồm các siêu ống và siêu sợi thần
kinh, phân bố đến tận các nhánh nơron; có các bào quan như ty thể, tiêu thể, bộ
golgi; đôi khi có thêm các hạt sắc tố và các giọt mỡ nhỏ.
 Các nhánh nơron, gồm sợi nhánh và sợi trục, thực chất là những phần kéo
dài ra từ thân nơron. Các nhánh nơron đều tham dự vào sự dẫn truyền thần
kinh. Ở sợi nhánh, sự dẫn truyền đi theo chiều hướng tâm từ phần đầu sợi
nhánh đến thân nơron. Ở sợi trục, sự dẫn truyền đi theo chiều ly tâm từ thân
Mô thần kinh - 2011
117
tế bào đến cúc tận cùng. Mỗi nơron thường có nhiều sợi nhánh nhưng chỉ có
duy nhất một sợi trục.
 Sợi nhánh thường phân ra nhiều nhánh nhỏ, bào tương chứa nhiều siêu ống
và siêu sợi thần kinh, lưới nội bào hạt và không hạt, ribôsôm tự do và ty thể. Sợi
trục hiếm khi phân nhánh, bên trong cũng chứa các siêu ống và siêu sợi thần
kinh, lưới nội bào trơn và các ty thể nhưng không có lưới nội bào hạt và các
ribôsôm tự do. Một điểm đặc trưng của sợi trục là bên trong cúc tận cùng có
chứa nhiều túi nhỏ gọi là túi synap.
SỢI NHÁNH SỢI TRỤC
DẪN TRUYỀN Hướng tâm Ly tâm
SỐ LƯỢNG/TẾ BÀO Nhiều Duy nhất
PHÂN NHÁNH Nhiều Hiếm
SIÊU ỐNG, SIÊU SỢI THẦN
KINH
(+) (+)
RIBOSOME, LNBH (+) (-)
TÚI SYNAP (-) (++)
 Trong cơ thể, hầu hết nơron có nhiều sợi nhánh, một số khác chỉ có một sợi
nhánh, hoặc không có sợi nhánh nào. Từ đó nơron có thể phân thành nơron
nhiều cực, hai cực hay một cực. Hầu hết nơron trong cơ thể thuộc loại nơron đa
cực, tức là có một sợi trục và hai hoặc hơn hai sợi nhánh. Nơron hai cực có một
sợi trục và một sợi nhánh, ví dụ, tế bào hai cực ở võng mạc thị giác. Có lẽ nơron
một cực chỉ có trong thời kỳ phôi thai. Ở cơ thể trưởng thành chỉ có nơron một
cực giả, đó là tế bào chữ T ở hạch gai. Tế bào này có một đoạn chung giữa sợi
trục và sợi nhánh nên ta có cảm giác như một cực.
Mô thần kinh - 2011
118
2. Synap:
 Synap được xem như một khớp thần kinh, đảm bảo sự dẫn truyền luồng thần
kinh từ nơron này sang nơron khác hoặc sang một tế bào cơ. Cấu tạo synap
gồm 2 phần, phần tiền synap và phần hậu synap, ngăn cách nhau bằng một
khoảng hẹp từ 20 đến 30 nm gọi là khe synap. Phần tiền synap luôn luôn là cúc
tận cùng của sợi trục, bên trong chứa nhiều túi synap. Phần hậu synap là 1
vùng đặc biệt trên màng tế bào của nơron hoặc của tế bào cơ.
 Đối với các synap giữa hai nơron; tùy theo vị trí của synap trên nơron hậu
synap, người ta phân biệt ba loại: synap trục-nhánh, synap trục-thân và
synap trục-trục. Ngoài ra, còn có thể gặp synap nhánh-nhánh, synap nhánh-
thân, synap thân-thân.
 Về mặt chức năng, synap phân thành synap hƣng phấn, synap ức chế.
Mô thần kinh - 2011
119
 Về mặt cơ chế dẫn truyền, ta có synap hóa học (xung động thần kinh truyền
qua synap nhờ chất trung gian trong túi synap), synap điện. Synap điện có khe
synap rất hẹp (2-4 nm) và phần tiền synap, hậu synap có cấu tạo khá đối xứng.
Đặc điểm quan trọng của synap điện là có nhiều liên kết khe, cho phép các ion
lọt từ tiền sang hậu synap.
 Đa số synap thuộc loại synap hóa học, bởi vì hoạt động liên quan đến việc
giải phóng một chất trung gian hóa học từ các túi synap, gọi là chất dẫn truyền
thần kinh (gồm acetylcholin, nor-adrenalin, dopamin, serotonin, GABA (gama-
aminobutiric acid), glycin, glutamat, chất P, histamin). Synap có tính phân cực:
luồng thần kinh luôn luôn đi từ phần tiền synap sang hậu synap. Khi có luồng
thần kinh đến, các túi synap được đưa ra hòa nhập với màng tế bào, để giải
phóng chất dẫn truyền thần kinh vào khe synap. Chất dẫn truyền gắn lên các thụ
thể đặc hiệu có sẵn trên bề mặt màng tế bào của phần hậu synap, đưa đến kích
thích hoặc ức chế nơron hậu synap hoặc tế bào cơ. Chất dẫn truyền sẽ bị phá
hủy sau đó, hay được tái hấp thu vào các túi synap bằng cơ chế nhập nội bào.
 Một số synap được coi là synap hỗn hợp vừa dẫn xung động thần kinh nhờ
cơ chế điện tại vùng có khe synap hẹp, vừa dẫn bằng các chất trung gian ở phần
có khe synap rộng hơn và có túi synap ở tiền synap.
3. Tế bào thần kinh đệm:
 Tế bào thần kinh đệm không có chức năng dẫn truyền xung động thần
kinh, nhưng quan hệ với các nơron rất chặt chẽ. Khác với nơron, tế bào đệm còn
khả năng sinh sản trong suốt đời sống và cũng có nguồn gốc từ ngoại bì thần
kinh.
a. Tế bào thần kinh đệm ngoại vi:
 Tế bào vỏ bao: thường thấy trong hạch thần kinh, có kích thước nhỏ, nhân
đậm hình bầu dục, bào tương ít, khó thấy được dưới kính hiển vi quang học.
Mô thần kinh - 2011
120
 Tế bào Schwann: tất cả các sợi thần kinh của hệ thần kinh ngoại biên đều
được bao bọc bởi các tế bào Schwann. Những tế bào thần kinh đệm ngoại biên
này có thể cùng với nhánh thần kinh tạo thành sợi thần kinh không myêlin hoặc
sợi thần kinh có myêlin.
 Sợi thần kinh không myêlin: sợi trục hoặc sợi nhánh của nơron ấn lõm bào
tương của tế bào Schwann. Một tế bào Schwann có thể bao bọc một hoặc
một số nhánh nơron.
 Sợi thần kinh có myêlin: là những sợi trục được bọc bởi hai lớp, do tế bào
Schwann tạo nên. Màng tế bào Schwann cuộn dính nhiều vòng quanh nhánh
nơron tạo thành bao myêlin có cấu trúc vân. Do đó, trên thiết đồ cắt ngang một
sợi thần kinh có myêlin, ta sẽ thấy một hệ thống các vòng đậm màu bao quanh
một sợi trục, các đường đậm này tương ứng với hai mặt trong của màng tế bào
đã áp dính vào nhau; đôi khi đường đậm này bị phá vỡ tại vài chỗ do còn sót lại
một ít bào tương của tế bào Schwann, tạo thành các vạch Schmidt-Lanterman.
Mô thần kinh - 2011
121
 Mỗi tế bào Schwann chỉ tạo được bao myêlin cho một đoạn sợi trục, gọi là
quãng Ranvier. Vòng thắt Ranvier (còn gọi là nút Ranvier) là nơi không có
bao myêlin và là nơi tiếp giáp của hai tế bào Schwann. Tại đây sợi trục có thể
trao đổi trực tiếp với môi trường xung quanh, tạo nên hiện tượng khử cực từng
bước nhảy. Do đó, tốc độ dẫn truyền xung động của sợi thần kinh có myêlin
nhanh gấp hàng chục - trăm lần so với sợi không myêlin.
 Bao myêlin được tạo thành do sự cuộn dính nhiều lớp màng tế bào, nên
thành phần hóa học chủ yếu của nó là các phospholipid màng. Phần lớn
phospholipid này sẽ bị hòa tan bởi các hóa chất (cồn và xylen) dùng trong việc
thực hiện tiêu bản mô (coi thêm bài “Mở đầu Mô”), do đó ta không quan sát
được bao myêlin dưới kính hiển vi, và bao myêlin chỉ còn là những khoảng sáng
quanh nhánh thần kinh. Để bảo tồn và quan sát được bao myêlin, có thể dùng
phương pháp cắt lạnh và nhuộm đặc biệt, khi đó, bao myêlin nhuộm mầu xanh
Nil tạo thành các vòng xanh dương đậm, bao quanh các nhánh nơron ở giữa
không bắt mầu.
b. Tế bào thần kinh đệm trung ương:
Mô thần kinh - 2011
122
 Tế bào sao: là tế bào nâng đỡ của hệ thần kinh trung ương, thân cho ra nhiều
nhánh bào tương. Có hai loại: tế bào sao loại xơ và tế bào sao nguyên sinh. Tế
bào sao loại xơ, nằm trong chất trắng, từ thân mọc ra các nhánh dài và mảnh.
Tế bào sao nguyên sinh trong chất xám, thân có các nhánh to và ngắn. Các
nhánh bào tương của tế bào sao áp vào thân nơron và các nhánh nơron. Phức
hợp tế bào sao - nơron - mao mạch được xem là cơ sở hình thái của hàng rào
máu - não. Hàng rào máu - não có chức năng ngăn cách nơron với dòng máu,
bảo vệ mô thần kinh khỏi các chất độc, độc tố vi khuẩn, duy trì tính hằng định
của dịch gian mô thần kinh. Trước kia, người ta nghĩ rằng các tế bào sao tạo nên
tính thấm chọn lọc của hàng rào máu - não, ngăn cản một số phân tử lưu thông
trong máu khuếch tán vào khoang gian bào của hệ thần kinh trung ương. Hiện
nay, người ta biết là vai trò này do chính các tế bào nội mô mao mạch đảm
nhận. Như vậy, tế bào sao chỉ tham dự vào sự trao đổi chất giữa các nơron và
mạch máu.
 Tế bào ít nhánh: có kích thước nhỏ, nhân đậm và có ít nhánh bào tương. Tế
bào ít nhánh tạo ra bao myêlin cho các nhánh nơron của hệ thần kinh trung
ương, tương tự vai trò của tế bào Schwann trong hệ thần kinh ngoại vi. Điểm
khác biệt là một tế bào ít nhánh có thể cùng lúc tạo bao myêlin cho nhiều nhánh
nơron, còn mỗi tế bào Schwann chỉ tạo được bao myêlin cho một nhánh nơron.
Mô thần kinh - 2011
123
 Tế bào biểu mô nội tủy: giới hạn mặt lòng của ống nội tủy và các não thất.
Trong tủy sống, các tế bào này thường bị teo đi do ống nội tủy bị ép xẹp. Tại
não thất, các tế bào biểu mô nội tuỷ tạo thành biểu mô vuông đơn có lông
chuyển.
 Trên nóc các não thất, các tế bào biểu mô nội tủy được biến đổi thành tế bào
tuyến, phủ lên các nếp gấp có chứa nhiều mạch máu, tạo thành đám rối màng
mạch, thò vào trong lòng não thất. Cực đỉnh tế bào tuyến có nhiều vi nhung mao
dài, bào tương chứa nhiều ty thể. Các tế bào tuyến này có chức năng sản xuất ra
dịch não tủy, lưu thông trong các não thất và các khoang dưới màng nhện, giữ
cho não bộ khỏi bị các chấn thương do va đụng.
 Vi bào đệm: là những tế bào nhỏ, nhân đậm hình bầu dục, các nhánh bào
tương phân nhánh rất phong phú. Vi bào đệm có khả năng di động và thực bào,
nằm rải rác trong chất trắng và chất xám của hệ thần kinh trung ương.
Mô thần kinh - 2011
124
III. SINH HỌC MÔ THẦN KINH:
 Chức năng của hệ thần kinh dựa trên hai đặc tính đặc biệt phát triển ở các
nơron, đó là tính cảm ứng và tính dẫn truyền.
 Tính cảm ứng là khả năng phản ứng lại các biến đổi của môi trường ngoài
bằng cách thay đổi điện thế màng. Tính dẫn truyền là khả năng truyền luồng
thần kinh đi xa một cách nhanh chóng.
 Khi không có luồng thần kinh
truyền qua, điện thế bên trong tế
bào là âm so với bên ngoài,
khoảng -70 milivôn. Sự khác biệt
điện thế này được gọi là điện thế
nghỉ, được tạo nên do sự khác biệt
về nồng độ ion giữa 2 môi trường
trong và ngoài tế bào. Khi có kích
thích, hiện tượng khử cực màng
nơron sẽ xảy ra do các kênh ion
mở ra. Ion Na+
xâm nhập vào nội
bào, làm cho màng kém phân cực, do đó lượng ion Na+
lại xâm nhập nhiều hơn,
điện thế 2 bên màng sẽ thay đổi đột ngột và chuyển thành dương (+ 30 milivôn),
chỉ trong khoảng vài phần nghìn giây, rồi lại trở về điện thế nghỉ ban đầu -70
milivôn. Sự đảo ngược đột ngột điện thế như trên, được gọi là điện thế động.
Mô thần kinh - 2011
125
 Thế động lan truyền dọc theo sợi trục và đạt đến phần tiền synap, tạo nên sự
khử cực và mở các kênh ion Ca2+
. Luồng ion Ca2+
gây nên hiện tượng xuất bào
acetylcholin vào khe synap. Acetylcholin sẽ gắn lên các thụ thể ở màng hậu
synap và gây ra sự xâm nhập ion Na+
qua các kênh đặc hiệu. Một khi
acetylcholin nhả khỏi thụ thể, các kênh Na+
sẽ đóng lại.
 Tại khe synap, acetycholinesterase sẽ hủy phân các phân tử acetycholin
thành acetat và cholin./.
-----------------------------------
Từ khóa
Neuron - Tế bào thần kinh đệm - Sợi nhánh - Sợi trục - Đa cực, hai
cực, đơn cực - Cúc tận cùng - Thể Nissl - Synap: khe, tiền, hậu - ức chế &
hưng phấn - điện & hoá học - Synap: trục - nhánh, trục - thân, trục - trục -
Tế bào vỏ bao - Tế bào Schwann - Sợi thần kinh có myêlin và không myêlin -
vạch Schmidt - Lanterman - Vòng thắt và quãng Ranvier - Tế bào sao loại xơ
Mô thần kinh - 2011
126
và nguyên sinh - Hàng rào máu não - Tế bào ít nhánh - Tế bào biểu mô ống
nội tủy - Vi bào đệm - Tính cảm ứng và tính dẫn truyền - Điện thế nghỉ và
điện thế hoạt động.
Mô thần kinh - 2011
127
CÂU HỎI TỰ LƢỢNG GIÁ:
1. Mô thần kinh:
A. Gồm nơron và tế bào Schwann
B. Giúp cơ thể luôn hưng phấn
C. Có nguồn gốc từ trung bì phôi
D. Dây thần kinh đã đứt không thể nối lại
E. Nơron không thể sinh sản kiểu giảm phân
2. Nơron có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT:
A. Chỉ có nơron có tính cảm ứng
B. Cấu tạo gồm hai phần: thân và một hay nhiều nhánh nơron
C. Có thể Nissl trong thân nơron
D. Có thể có nơron một cực
E. Cúc tận cùng nằm ở tận cùng sợi trục
3. Nơron:
A. Nhân chứa nhiều gien đang hoạt động
B. Có ít siêu ống và siêu sợi trong thân
C. Sợi trục có thể dẫn xung động hướng tâm
D. Thường có hai sợi nhánh và một sợi trục
E. Bên trong cúc tận cùng có các khe synap
4. Synap:
A. Chỉ có ở cơ thể người
B. Dẫn truyền điện nhiều hơn hoá học
C. Dẫn truyền hưng phấn nhanh hơn ức chế
D. Gồm ba phần: tiền, hậu và khe synap
E. Synap nhánh-nhánh rất ít gặp
Đáp án: 1-E; 2-A; 3-A; 4-E

More Related Content

What's hot

GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌ
GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌGIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌ
GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌSoM
 
Sinh Lý Neuron - Thần Kinh
Sinh Lý Neuron - Thần KinhSinh Lý Neuron - Thần Kinh
Sinh Lý Neuron - Thần KinhViet Nguyen
 
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNGGIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNGSoM
 
đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,
đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,
đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,an trần
 
ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒNĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒNSoM
 
MÔ SỤN
MÔ SỤNMÔ SỤN
MÔ SỤNSoM
 
Mô liên kết
Mô liên kếtMô liên kết
Mô liên kếtLam Nguyen
 
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DA
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DAGIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DA
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DASoM
 
HỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCHỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCSoM
 
[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan
[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan
[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoantailieuhoctapctump
 
MÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁC
MÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁCMÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁC
MÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁCSoM
 
SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG
SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNGSINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG
SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNGSoM
 
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunaotailieuhoctapctump
 
CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAI
CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAICƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAI
CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAISoM
 
Lách - spleen - mô phôi y1f-DHY
Lách - spleen - mô phôi y1f-DHYLách - spleen - mô phôi y1f-DHY
Lách - spleen - mô phôi y1f-DHYHoàng Văn Bắc
 

What's hot (20)

GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌ
GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌGIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌ
GIẢI PHẪU HỆ THẦN KINH - 12 ĐÔI THẦN KINH SỌ
 
Biểu mô
Biểu môBiểu mô
Biểu mô
 
Mô cơ
Mô cơMô cơ
Mô cơ
 
Sinh Lý Neuron - Thần Kinh
Sinh Lý Neuron - Thần KinhSinh Lý Neuron - Thần Kinh
Sinh Lý Neuron - Thần Kinh
 
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNGGIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
GIÁO TRÌNH HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
 
GIẢI PHẪU GIAN NÃO
GIẢI PHẪU GIAN NÃOGIẢI PHẪU GIAN NÃO
GIẢI PHẪU GIAN NÃO
 
đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,
đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,
đại cương hệ thần kinh; giải phẫu tuỷ sống,
 
ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒNĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ ĐỘNG MẠCH DƯỚI ĐÒN
 
MÔ SỤN
MÔ SỤNMÔ SỤN
MÔ SỤN
 
Mô liên kết
Mô liên kếtMô liên kết
Mô liên kết
 
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DA
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DAGIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DA
GIÁO TRÌNH THỰC TẬP MÔ HỌC DA
 
Ống cơ khép
Ống cơ khépỐng cơ khép
Ống cơ khép
 
cầu não
cầu nãocầu não
cầu não
 
HỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁCHỆ CẢM GIÁC
HỆ CẢM GIÁC
 
[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan
[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan
[Bài giảng, ngực bụng] tuan hoan
 
MÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁC
MÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁCMÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁC
MÔ HỌC DA, CƠ QUAN THỊ GIÁC, THÍNH GIÁC
 
SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG
SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNGSINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG
SINH LÝ HỆ VẬN ĐỘNG
 
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
[Bài giảng, thần kinh] thantieunao
 
CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAI
CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAICƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAI
CƠ QUAN TIỀN ĐÌNH ỐC TAI
 
Lách - spleen - mô phôi y1f-DHY
Lách - spleen - mô phôi y1f-DHYLách - spleen - mô phôi y1f-DHY
Lách - spleen - mô phôi y1f-DHY
 

Similar to Mô thần kinh

tailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdf
tailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdftailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdf
tailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdfKhion12
 
trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8
trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8 trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8
trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8 Jackson Linh
 
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhTBFTTH
 
He luoi cao phi phong (2017)
He luoi   cao phi phong (2017)He luoi   cao phi phong (2017)
He luoi cao phi phong (2017)Quang Hạ Trần
 
Các chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCM
Các chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCMCác chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCM
Các chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCMUpdate Y học
 
Bài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptx
Bài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptxBài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptx
Bài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptxDr K-OGN
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EMSoM
 
06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx
06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx
06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjxxp7b8f4f9q
 
Hệ tiết niệu
Hệ tiết niệuHệ tiết niệu
Hệ tiết niệuLam Nguyen
 
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNGVÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNGSoM
 
Hoat dong than kinh cap cao p2
Hoat dong than kinh cap cao p2Hoat dong than kinh cap cao p2
Hoat dong than kinh cap cao p2Pham Ngoc Quang
 
Sinh lý hệ thần kinh vận động
Sinh lý  hệ thần kinh vận độngSinh lý  hệ thần kinh vận động
Sinh lý hệ thần kinh vận độngThạch Thông
 
sinh lý nơ ron.pptx
sinh lý nơ ron.pptxsinh lý nơ ron.pptx
sinh lý nơ ron.pptxHiuPhan77
 
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬN
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬNHỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬN
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬNSoM
 

Similar to Mô thần kinh (20)

tailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdf
tailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdftailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdf
tailieuchung_15_sinh_ly_noron_7721.pdf
 
trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8
trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8 trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8
trả lời các câu hỏi trong sgk sinh học 8
 
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa VinhMô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
Mô Phôi Học Thần Kinh ĐH Y Khoa Vinh
 
He luoi cao phi phong (2017)
He luoi   cao phi phong (2017)He luoi   cao phi phong (2017)
He luoi cao phi phong (2017)
 
than kinh.PDF
than kinh.PDFthan kinh.PDF
than kinh.PDF
 
Các chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCM
Các chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCMCác chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCM
Các chất dẫn truyền thần kinh - Đại học Y dược TPHCM
 
hệ thần kinh.docx
hệ thần kinh.docxhệ thần kinh.docx
hệ thần kinh.docx
 
Bài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptx
Bài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptxBài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptx
Bài giảng Sinh lí dẫn truyền thần kinh.pptx
 
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EMĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
ĐẶC ĐIỂM HỆ THẦN KINH TRẺ EM
 
Gp.than kinh
Gp.than kinhGp.than kinh
Gp.than kinh
 
Não bộ
Não bộNão bộ
Não bộ
 
06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx
06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx
06. mô thần kinh .pdf.nidbdjxnnrndjjxjx
 
Hệ tiết niệu
Hệ tiết niệuHệ tiết niệu
Hệ tiết niệu
 
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNGVÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
 
Hoat dong than kinh cap cao p2
Hoat dong than kinh cap cao p2Hoat dong than kinh cap cao p2
Hoat dong than kinh cap cao p2
 
Sinh lý hệ thần kinh vận động
Sinh lý  hệ thần kinh vận độngSinh lý  hệ thần kinh vận động
Sinh lý hệ thần kinh vận động
 
sinh lý nơ ron.pptx
sinh lý nơ ron.pptxsinh lý nơ ron.pptx
sinh lý nơ ron.pptx
 
Hệ nội tiết 2019-2020
Hệ nội tiết 2019-2020Hệ nội tiết 2019-2020
Hệ nội tiết 2019-2020
 
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬN
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬNHỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬN
HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ VÀ TỦY THƯỢNG THẬN
 
Luận án: Đặc điểm các sóng của điện thế kích thích thị giác ở trẻ
Luận án: Đặc điểm các sóng của điện thế kích thích thị giác ở trẻLuận án: Đặc điểm các sóng của điện thế kích thích thị giác ở trẻ
Luận án: Đặc điểm các sóng của điện thế kích thích thị giác ở trẻ
 

More from Lam Nguyen

20181021 145404 0001-converted-converted
20181021 145404 0001-converted-converted20181021 145404 0001-converted-converted
20181021 145404 0001-converted-convertedLam Nguyen
 
Bài giảng hóa học hemoglobin
Bài giảng hóa học hemoglobinBài giảng hóa học hemoglobin
Bài giảng hóa học hemoglobinLam Nguyen
 
Bài giảng hóa học acid nucleic
Bài giảng hóa học acid nucleicBài giảng hóa học acid nucleic
Bài giảng hóa học acid nucleicLam Nguyen
 
Chuyển hóa glucid
Chuyển hóa glucidChuyển hóa glucid
Chuyển hóa glucidLam Nguyen
 
Chuyển hóa acid nucleic
Chuyển hóa acid nucleicChuyển hóa acid nucleic
Chuyển hóa acid nucleicLam Nguyen
 
Chuyển hóa protein 1
Chuyển hóa protein 1Chuyển hóa protein 1
Chuyển hóa protein 1Lam Nguyen
 
Chuyển hóa năng lượng
Chuyển hóa năng lượngChuyển hóa năng lượng
Chuyển hóa năng lượngLam Nguyen
 
Chuyển hóa lipid
Chuyển hóa lipidChuyển hóa lipid
Chuyển hóa lipidLam Nguyen
 
Chương 1 hóa học glucid
Chương 1 hóa học glucidChương 1 hóa học glucid
Chương 1 hóa học glucidLam Nguyen
 
cơ chế phản ứng
cơ chế phản ứngcơ chế phản ứng
cơ chế phản ứngLam Nguyen
 
Chuyển hóa protein 2
Chuyển hóa protein 2Chuyển hóa protein 2
Chuyển hóa protein 2Lam Nguyen
 
Di truyền vi khuẩn
Di truyền vi khuẩnDi truyền vi khuẩn
Di truyền vi khuẩnLam Nguyen
 
Đại cương vi sinh vật
Đại cương vi sinh vậtĐại cương vi sinh vật
Đại cương vi sinh vậtLam Nguyen
 
Hóa hữu cơ
Hóa hữu cơHóa hữu cơ
Hóa hữu cơLam Nguyen
 
Hợp chất dị vòng
Hợp chất dị vòngHợp chất dị vòng
Hợp chất dị vòngLam Nguyen
 
Hóa học protid
Hóa học protid Hóa học protid
Hóa học protid Lam Nguyen
 
Kháng nguyên, kháng thể
Kháng nguyên, kháng thểKháng nguyên, kháng thể
Kháng nguyên, kháng thểLam Nguyen
 

More from Lam Nguyen (20)

20181021 145404 0001-converted-converted
20181021 145404 0001-converted-converted20181021 145404 0001-converted-converted
20181021 145404 0001-converted-converted
 
Bài giảng hóa học hemoglobin
Bài giảng hóa học hemoglobinBài giảng hóa học hemoglobin
Bài giảng hóa học hemoglobin
 
Bài giảng hóa học acid nucleic
Bài giảng hóa học acid nucleicBài giảng hóa học acid nucleic
Bài giảng hóa học acid nucleic
 
Carbohydrate
CarbohydrateCarbohydrate
Carbohydrate
 
Cầu khuẩn
Cầu khuẩnCầu khuẩn
Cầu khuẩn
 
Chuyển hóa glucid
Chuyển hóa glucidChuyển hóa glucid
Chuyển hóa glucid
 
Chuyển hóa acid nucleic
Chuyển hóa acid nucleicChuyển hóa acid nucleic
Chuyển hóa acid nucleic
 
Chuyển hóa protein 1
Chuyển hóa protein 1Chuyển hóa protein 1
Chuyển hóa protein 1
 
Chuyển hóa năng lượng
Chuyển hóa năng lượngChuyển hóa năng lượng
Chuyển hóa năng lượng
 
Chuyển hóa lipid
Chuyển hóa lipidChuyển hóa lipid
Chuyển hóa lipid
 
Chương 1 hóa học glucid
Chương 1 hóa học glucidChương 1 hóa học glucid
Chương 1 hóa học glucid
 
cơ chế phản ứng
cơ chế phản ứngcơ chế phản ứng
cơ chế phản ứng
 
Chuyển hóa protein 2
Chuyển hóa protein 2Chuyển hóa protein 2
Chuyển hóa protein 2
 
Di truyền vi khuẩn
Di truyền vi khuẩnDi truyền vi khuẩn
Di truyền vi khuẩn
 
Đại cương vi sinh vật
Đại cương vi sinh vậtĐại cương vi sinh vật
Đại cương vi sinh vật
 
Hóa hữu cơ
Hóa hữu cơHóa hữu cơ
Hóa hữu cơ
 
Hợp chất dị vòng
Hợp chất dị vòngHợp chất dị vòng
Hợp chất dị vòng
 
Hóa học protid
Hóa học protid Hóa học protid
Hóa học protid
 
Lipid
LipidLipid
Lipid
 
Kháng nguyên, kháng thể
Kháng nguyên, kháng thểKháng nguyên, kháng thể
Kháng nguyên, kháng thể
 

Mô thần kinh

  • 1. Trao đổi trực tuyến tại: http://www.mientayvn.com/Y_online.html
  • 2. Mô thần kinh - 2011 115 MÔ THẦN KINH ______________________________ MỤC TIÊU:  Phân biệt được các đặc điểm cấu tạo và chức năng của mô thần kinh khác với các mô khác  Mô tả được cấu tạo của một nơron  So sánh được quá trình hình thành sợi thần kinh không và có myêlin  Mô tả được cấu tạo siêu vi của synap  Giải thích được cơ chế dẫn truyền luồng thần kinh dọc theo sợi thần kinh  Kể tên được các loại tế bào thần kinh đệm I. ĐẠI CƢƠNG - ĐỊNH NGHĨA:  Mô thần kinh là một tập hợp các cấu trúc có vai trò liên hợp các chức năng khác nhau của một cá thể, cho phép cá thể liên lạc với môi trường bên ngoài.  Định nghĩa: mô thần kinh gồm các tế bào thần kinh chuyên biệt gọi là nơron, và các tế bào nâng đỡ gọi là tế bào thần kinh đệm. Mối liên hệ giữa hai loại tế bào này khác biệt nhau giữa hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại vi. Trong hệ thống thần kinh ngoại vi, có hai loại tế bào thần kinh đệm là tế bào vỏ bao và tế bào Schwann; còn ở trung ương thì có bốn loại tế bào thần kinh đệm là tế bào biểu mô nội tủy, tế bào sao, tế bào ít nhánh và vi bào đệm.  Về nguồn gốc, mô thần kinh được hình thành từ ngoại bì phôi. II. VI THỂ:
  • 3. Mô thần kinh - 2011 116 1. Nơron:  Nơron là tế bào tạo nên, biến đổi và truyền đi các luồng thần kinh. Cấu tạo gồm hai phần: một thân nơron và nhiều nhánh nơron. Thân nơron chứa nhân và phần lớn bào tương. Các nhánh nơron gồm hai loại: các sợi nhánh và một sợi trục. Phần tận cùng của sợi trục thường phình lên gọi là cúc tận cùng.  Hình dạng và kích thước của thân nơron, cũng như số lượng và cách sắp xếp các nhánh nơron rất thay đổi. Thân có hình đa giác với mỗi góc là nơi xuất phát ra một nhánh nơron. Nhân lớn, sáng, chứa ít chất dị nhiễm sắc, có nhiều hạch nhân to.  Trong bào tương có nhiều cấu trúc ưa baz, gọi là các thể Nissl. Dưới kính hiển vi điện tử, thể Nissl là một chồng các túi lưới nội bào hạt xếp song song. Thân nơron có bộ xương tế bào rất phát triển, gồm các siêu ống và siêu sợi thần kinh, phân bố đến tận các nhánh nơron; có các bào quan như ty thể, tiêu thể, bộ golgi; đôi khi có thêm các hạt sắc tố và các giọt mỡ nhỏ.  Các nhánh nơron, gồm sợi nhánh và sợi trục, thực chất là những phần kéo dài ra từ thân nơron. Các nhánh nơron đều tham dự vào sự dẫn truyền thần kinh. Ở sợi nhánh, sự dẫn truyền đi theo chiều hướng tâm từ phần đầu sợi nhánh đến thân nơron. Ở sợi trục, sự dẫn truyền đi theo chiều ly tâm từ thân
  • 4. Mô thần kinh - 2011 117 tế bào đến cúc tận cùng. Mỗi nơron thường có nhiều sợi nhánh nhưng chỉ có duy nhất một sợi trục.  Sợi nhánh thường phân ra nhiều nhánh nhỏ, bào tương chứa nhiều siêu ống và siêu sợi thần kinh, lưới nội bào hạt và không hạt, ribôsôm tự do và ty thể. Sợi trục hiếm khi phân nhánh, bên trong cũng chứa các siêu ống và siêu sợi thần kinh, lưới nội bào trơn và các ty thể nhưng không có lưới nội bào hạt và các ribôsôm tự do. Một điểm đặc trưng của sợi trục là bên trong cúc tận cùng có chứa nhiều túi nhỏ gọi là túi synap. SỢI NHÁNH SỢI TRỤC DẪN TRUYỀN Hướng tâm Ly tâm SỐ LƯỢNG/TẾ BÀO Nhiều Duy nhất PHÂN NHÁNH Nhiều Hiếm SIÊU ỐNG, SIÊU SỢI THẦN KINH (+) (+) RIBOSOME, LNBH (+) (-) TÚI SYNAP (-) (++)  Trong cơ thể, hầu hết nơron có nhiều sợi nhánh, một số khác chỉ có một sợi nhánh, hoặc không có sợi nhánh nào. Từ đó nơron có thể phân thành nơron nhiều cực, hai cực hay một cực. Hầu hết nơron trong cơ thể thuộc loại nơron đa cực, tức là có một sợi trục và hai hoặc hơn hai sợi nhánh. Nơron hai cực có một sợi trục và một sợi nhánh, ví dụ, tế bào hai cực ở võng mạc thị giác. Có lẽ nơron một cực chỉ có trong thời kỳ phôi thai. Ở cơ thể trưởng thành chỉ có nơron một cực giả, đó là tế bào chữ T ở hạch gai. Tế bào này có một đoạn chung giữa sợi trục và sợi nhánh nên ta có cảm giác như một cực.
  • 5. Mô thần kinh - 2011 118 2. Synap:  Synap được xem như một khớp thần kinh, đảm bảo sự dẫn truyền luồng thần kinh từ nơron này sang nơron khác hoặc sang một tế bào cơ. Cấu tạo synap gồm 2 phần, phần tiền synap và phần hậu synap, ngăn cách nhau bằng một khoảng hẹp từ 20 đến 30 nm gọi là khe synap. Phần tiền synap luôn luôn là cúc tận cùng của sợi trục, bên trong chứa nhiều túi synap. Phần hậu synap là 1 vùng đặc biệt trên màng tế bào của nơron hoặc của tế bào cơ.  Đối với các synap giữa hai nơron; tùy theo vị trí của synap trên nơron hậu synap, người ta phân biệt ba loại: synap trục-nhánh, synap trục-thân và synap trục-trục. Ngoài ra, còn có thể gặp synap nhánh-nhánh, synap nhánh- thân, synap thân-thân.  Về mặt chức năng, synap phân thành synap hƣng phấn, synap ức chế.
  • 6. Mô thần kinh - 2011 119  Về mặt cơ chế dẫn truyền, ta có synap hóa học (xung động thần kinh truyền qua synap nhờ chất trung gian trong túi synap), synap điện. Synap điện có khe synap rất hẹp (2-4 nm) và phần tiền synap, hậu synap có cấu tạo khá đối xứng. Đặc điểm quan trọng của synap điện là có nhiều liên kết khe, cho phép các ion lọt từ tiền sang hậu synap.  Đa số synap thuộc loại synap hóa học, bởi vì hoạt động liên quan đến việc giải phóng một chất trung gian hóa học từ các túi synap, gọi là chất dẫn truyền thần kinh (gồm acetylcholin, nor-adrenalin, dopamin, serotonin, GABA (gama- aminobutiric acid), glycin, glutamat, chất P, histamin). Synap có tính phân cực: luồng thần kinh luôn luôn đi từ phần tiền synap sang hậu synap. Khi có luồng thần kinh đến, các túi synap được đưa ra hòa nhập với màng tế bào, để giải phóng chất dẫn truyền thần kinh vào khe synap. Chất dẫn truyền gắn lên các thụ thể đặc hiệu có sẵn trên bề mặt màng tế bào của phần hậu synap, đưa đến kích thích hoặc ức chế nơron hậu synap hoặc tế bào cơ. Chất dẫn truyền sẽ bị phá hủy sau đó, hay được tái hấp thu vào các túi synap bằng cơ chế nhập nội bào.  Một số synap được coi là synap hỗn hợp vừa dẫn xung động thần kinh nhờ cơ chế điện tại vùng có khe synap hẹp, vừa dẫn bằng các chất trung gian ở phần có khe synap rộng hơn và có túi synap ở tiền synap. 3. Tế bào thần kinh đệm:  Tế bào thần kinh đệm không có chức năng dẫn truyền xung động thần kinh, nhưng quan hệ với các nơron rất chặt chẽ. Khác với nơron, tế bào đệm còn khả năng sinh sản trong suốt đời sống và cũng có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh. a. Tế bào thần kinh đệm ngoại vi:  Tế bào vỏ bao: thường thấy trong hạch thần kinh, có kích thước nhỏ, nhân đậm hình bầu dục, bào tương ít, khó thấy được dưới kính hiển vi quang học.
  • 7. Mô thần kinh - 2011 120  Tế bào Schwann: tất cả các sợi thần kinh của hệ thần kinh ngoại biên đều được bao bọc bởi các tế bào Schwann. Những tế bào thần kinh đệm ngoại biên này có thể cùng với nhánh thần kinh tạo thành sợi thần kinh không myêlin hoặc sợi thần kinh có myêlin.  Sợi thần kinh không myêlin: sợi trục hoặc sợi nhánh của nơron ấn lõm bào tương của tế bào Schwann. Một tế bào Schwann có thể bao bọc một hoặc một số nhánh nơron.  Sợi thần kinh có myêlin: là những sợi trục được bọc bởi hai lớp, do tế bào Schwann tạo nên. Màng tế bào Schwann cuộn dính nhiều vòng quanh nhánh nơron tạo thành bao myêlin có cấu trúc vân. Do đó, trên thiết đồ cắt ngang một sợi thần kinh có myêlin, ta sẽ thấy một hệ thống các vòng đậm màu bao quanh một sợi trục, các đường đậm này tương ứng với hai mặt trong của màng tế bào đã áp dính vào nhau; đôi khi đường đậm này bị phá vỡ tại vài chỗ do còn sót lại một ít bào tương của tế bào Schwann, tạo thành các vạch Schmidt-Lanterman.
  • 8. Mô thần kinh - 2011 121  Mỗi tế bào Schwann chỉ tạo được bao myêlin cho một đoạn sợi trục, gọi là quãng Ranvier. Vòng thắt Ranvier (còn gọi là nút Ranvier) là nơi không có bao myêlin và là nơi tiếp giáp của hai tế bào Schwann. Tại đây sợi trục có thể trao đổi trực tiếp với môi trường xung quanh, tạo nên hiện tượng khử cực từng bước nhảy. Do đó, tốc độ dẫn truyền xung động của sợi thần kinh có myêlin nhanh gấp hàng chục - trăm lần so với sợi không myêlin.  Bao myêlin được tạo thành do sự cuộn dính nhiều lớp màng tế bào, nên thành phần hóa học chủ yếu của nó là các phospholipid màng. Phần lớn phospholipid này sẽ bị hòa tan bởi các hóa chất (cồn và xylen) dùng trong việc thực hiện tiêu bản mô (coi thêm bài “Mở đầu Mô”), do đó ta không quan sát được bao myêlin dưới kính hiển vi, và bao myêlin chỉ còn là những khoảng sáng quanh nhánh thần kinh. Để bảo tồn và quan sát được bao myêlin, có thể dùng phương pháp cắt lạnh và nhuộm đặc biệt, khi đó, bao myêlin nhuộm mầu xanh Nil tạo thành các vòng xanh dương đậm, bao quanh các nhánh nơron ở giữa không bắt mầu. b. Tế bào thần kinh đệm trung ương:
  • 9. Mô thần kinh - 2011 122  Tế bào sao: là tế bào nâng đỡ của hệ thần kinh trung ương, thân cho ra nhiều nhánh bào tương. Có hai loại: tế bào sao loại xơ và tế bào sao nguyên sinh. Tế bào sao loại xơ, nằm trong chất trắng, từ thân mọc ra các nhánh dài và mảnh. Tế bào sao nguyên sinh trong chất xám, thân có các nhánh to và ngắn. Các nhánh bào tương của tế bào sao áp vào thân nơron và các nhánh nơron. Phức hợp tế bào sao - nơron - mao mạch được xem là cơ sở hình thái của hàng rào máu - não. Hàng rào máu - não có chức năng ngăn cách nơron với dòng máu, bảo vệ mô thần kinh khỏi các chất độc, độc tố vi khuẩn, duy trì tính hằng định của dịch gian mô thần kinh. Trước kia, người ta nghĩ rằng các tế bào sao tạo nên tính thấm chọn lọc của hàng rào máu - não, ngăn cản một số phân tử lưu thông trong máu khuếch tán vào khoang gian bào của hệ thần kinh trung ương. Hiện nay, người ta biết là vai trò này do chính các tế bào nội mô mao mạch đảm nhận. Như vậy, tế bào sao chỉ tham dự vào sự trao đổi chất giữa các nơron và mạch máu.  Tế bào ít nhánh: có kích thước nhỏ, nhân đậm và có ít nhánh bào tương. Tế bào ít nhánh tạo ra bao myêlin cho các nhánh nơron của hệ thần kinh trung ương, tương tự vai trò của tế bào Schwann trong hệ thần kinh ngoại vi. Điểm khác biệt là một tế bào ít nhánh có thể cùng lúc tạo bao myêlin cho nhiều nhánh nơron, còn mỗi tế bào Schwann chỉ tạo được bao myêlin cho một nhánh nơron.
  • 10. Mô thần kinh - 2011 123  Tế bào biểu mô nội tủy: giới hạn mặt lòng của ống nội tủy và các não thất. Trong tủy sống, các tế bào này thường bị teo đi do ống nội tủy bị ép xẹp. Tại não thất, các tế bào biểu mô nội tuỷ tạo thành biểu mô vuông đơn có lông chuyển.  Trên nóc các não thất, các tế bào biểu mô nội tủy được biến đổi thành tế bào tuyến, phủ lên các nếp gấp có chứa nhiều mạch máu, tạo thành đám rối màng mạch, thò vào trong lòng não thất. Cực đỉnh tế bào tuyến có nhiều vi nhung mao dài, bào tương chứa nhiều ty thể. Các tế bào tuyến này có chức năng sản xuất ra dịch não tủy, lưu thông trong các não thất và các khoang dưới màng nhện, giữ cho não bộ khỏi bị các chấn thương do va đụng.  Vi bào đệm: là những tế bào nhỏ, nhân đậm hình bầu dục, các nhánh bào tương phân nhánh rất phong phú. Vi bào đệm có khả năng di động và thực bào, nằm rải rác trong chất trắng và chất xám của hệ thần kinh trung ương.
  • 11. Mô thần kinh - 2011 124 III. SINH HỌC MÔ THẦN KINH:  Chức năng của hệ thần kinh dựa trên hai đặc tính đặc biệt phát triển ở các nơron, đó là tính cảm ứng và tính dẫn truyền.  Tính cảm ứng là khả năng phản ứng lại các biến đổi của môi trường ngoài bằng cách thay đổi điện thế màng. Tính dẫn truyền là khả năng truyền luồng thần kinh đi xa một cách nhanh chóng.  Khi không có luồng thần kinh truyền qua, điện thế bên trong tế bào là âm so với bên ngoài, khoảng -70 milivôn. Sự khác biệt điện thế này được gọi là điện thế nghỉ, được tạo nên do sự khác biệt về nồng độ ion giữa 2 môi trường trong và ngoài tế bào. Khi có kích thích, hiện tượng khử cực màng nơron sẽ xảy ra do các kênh ion mở ra. Ion Na+ xâm nhập vào nội bào, làm cho màng kém phân cực, do đó lượng ion Na+ lại xâm nhập nhiều hơn, điện thế 2 bên màng sẽ thay đổi đột ngột và chuyển thành dương (+ 30 milivôn), chỉ trong khoảng vài phần nghìn giây, rồi lại trở về điện thế nghỉ ban đầu -70 milivôn. Sự đảo ngược đột ngột điện thế như trên, được gọi là điện thế động.
  • 12. Mô thần kinh - 2011 125  Thế động lan truyền dọc theo sợi trục và đạt đến phần tiền synap, tạo nên sự khử cực và mở các kênh ion Ca2+ . Luồng ion Ca2+ gây nên hiện tượng xuất bào acetylcholin vào khe synap. Acetylcholin sẽ gắn lên các thụ thể ở màng hậu synap và gây ra sự xâm nhập ion Na+ qua các kênh đặc hiệu. Một khi acetylcholin nhả khỏi thụ thể, các kênh Na+ sẽ đóng lại.  Tại khe synap, acetycholinesterase sẽ hủy phân các phân tử acetycholin thành acetat và cholin./. ----------------------------------- Từ khóa Neuron - Tế bào thần kinh đệm - Sợi nhánh - Sợi trục - Đa cực, hai cực, đơn cực - Cúc tận cùng - Thể Nissl - Synap: khe, tiền, hậu - ức chế & hưng phấn - điện & hoá học - Synap: trục - nhánh, trục - thân, trục - trục - Tế bào vỏ bao - Tế bào Schwann - Sợi thần kinh có myêlin và không myêlin - vạch Schmidt - Lanterman - Vòng thắt và quãng Ranvier - Tế bào sao loại xơ
  • 13. Mô thần kinh - 2011 126 và nguyên sinh - Hàng rào máu não - Tế bào ít nhánh - Tế bào biểu mô ống nội tủy - Vi bào đệm - Tính cảm ứng và tính dẫn truyền - Điện thế nghỉ và điện thế hoạt động.
  • 14. Mô thần kinh - 2011 127 CÂU HỎI TỰ LƢỢNG GIÁ: 1. Mô thần kinh: A. Gồm nơron và tế bào Schwann B. Giúp cơ thể luôn hưng phấn C. Có nguồn gốc từ trung bì phôi D. Dây thần kinh đã đứt không thể nối lại E. Nơron không thể sinh sản kiểu giảm phân 2. Nơron có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT: A. Chỉ có nơron có tính cảm ứng B. Cấu tạo gồm hai phần: thân và một hay nhiều nhánh nơron C. Có thể Nissl trong thân nơron D. Có thể có nơron một cực E. Cúc tận cùng nằm ở tận cùng sợi trục 3. Nơron: A. Nhân chứa nhiều gien đang hoạt động B. Có ít siêu ống và siêu sợi trong thân C. Sợi trục có thể dẫn xung động hướng tâm D. Thường có hai sợi nhánh và một sợi trục E. Bên trong cúc tận cùng có các khe synap 4. Synap: A. Chỉ có ở cơ thể người B. Dẫn truyền điện nhiều hơn hoá học C. Dẫn truyền hưng phấn nhanh hơn ức chế D. Gồm ba phần: tiền, hậu và khe synap E. Synap nhánh-nhánh rất ít gặp Đáp án: 1-E; 2-A; 3-A; 4-E