2. I . Đ ọ c - T ì m
h i ể u c h u n g
1 . T á c g i ả
2 . T á c p h ẩ m
3. 1. Tác giả: Hồ Xuân Hương (?-?)
- Cuộc đời: Quê ở Nghệ An, là thiên tài kì nữ
nhưng cuộc đời gặp nhiều bất hạnh, nhất là về
đường tình duyên.
- Con người: Sắc sảo, cá tính và rất có
bản lĩnh “bất chấp mọi thói thường -
dám viết dám làm không cần ai biết”.
I ) Đọc _Tìm hiểu chung
4. - Sự nghiệp thơ ca:
+ Sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Thơ Nôm Hồ Xuân Hương là tiếng
nói đấu tranh, thương cảm, đề cao giá
trị và khát vọng của người phụ nữ.
+ Thơ Nôm đường luật có kết cấu nghệ
thuật độc đáo, táo bạo và phá vỡ quy
phạm trong thơ ca trung đại.
→ Được mệnh danh là “ Bà chúa thơ
Nôm”.
I ) Đọc - Tìm hiểu chung
5. I ) Đọc - Tìm hiểu chung
- Xuất xứ
Tự tình “ II” nằm trong chùm ba bài
thơ “ Tự Tình” trích trong tập “Lưu
Hương Ký”.
Thơ Nôm đường luật, viết theo thể
thất ngôn bát cú.
2.Bài thơ “Tự tình” (bài 2):
- Thể loại
“Tự tình”: bày tỏ tâm trạng, cảm xúc,
tình cảm của người viết .
- Nhan đề
Đây là những lời tâm sự, giãi bày lòng mình
trước duyên phận muộn màng buồn tủi lỡ dở
cùng niềm khao khát hạnh phúc của nữ sĩ dưới
một áp lực của xã hội phong kiến phụ quyền.
6. Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh.
Vầng trăng bóng xế, khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đấy, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ chút con con.
Tự
tình
II
Đề
Thực
Luận
Kết
7. Bố
cụ
c
Đề
Thực
Luận
Kết
Tiếng nói bi kịch về thân phận người phụ nữ
Nỗi đau thân phận trong cái cô đơn
Nỗi đau trước thời gian và ước
muốn của thi nhân
Sức phản kháng và khát vọng sống
mạnh mẽ của nhà thơ
8. I I . Đ ọ c h i ể u
v ă n b ả n
1 . H a i c â u đ ề
2 . H a i c â u t h ự c
3 . H a i c â u l u ậ n
4 . H a i c â u k ế t
9. II) Đọc – Hiểu văn bản:
1. Hai câu đề: Tiếng nói bi kịch về thân phận người phụ nữ
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Đêm
khuya
Văng
vẳng
Trống
canh dồn
Thời gian yên tĩnh_không
gian mênh mông, hiu quạnh
khiến con người ý thức mãnh
liệt về nỗi cô đơn.
Âm thanh của tiếng trống dội
lên sự tĩnh mịch của không
gian, sự vô thủy-vô chung của
thời gian.
Từ “ dồn” của tiếng trống cầm canh
thể hiện sự gấp gáp liên hồi được cảm
nhận trong cái tĩnh lặng của không
gian rộng lớn.
Tâm trạng của người phụ nữ phấp phỏng, rối bời vì ý thức sâu sắc trước
sự trôi chảy khốc liệt của thời gian, của đời người.
10. II) Đọc – Hiểu:
1.Hai câu đề: Tiếng nói bi kịch về thân phận người phụ nữ
Trơ cái hồng nhan với nước non
Động từ: “Trơ” + biện pháp đảo ngữ
+ Sự trơ trọi, lẻ bóng, cô đơn
+ Trơ lì--> sự thách thức
“Cái” kết hợp “hồng nhan” chỉ người phụ nữ tài sắc nhưng mang hàm ý rẻ
rúng, đầy mỉa mai.
”Trơ cái hồng nhan” là nỗi đau của HXH- sự tủi hổ, bẽ bàng khi
duyên tình không trọn, duyên phận chẳng vẹn toàn.
Vô tận của không gian, xã hội
11. Trơ cái hồng nhan với nước non
II) Đọc – Hiểu:
1. Hai câu đề:
“Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non”
=> Hai câu đề đã tạc vào không gian, thời gian hình tượng một người đàn bà trầm uất,
đang đối diện với chính mình.
Cái nhỏ bé, thân
phận người phụ nữ.
bên cạnh cái rộng
lớn, mênh mông
của tạo hóa
><
12. 2. Hai câu thực: Nỗi đau thân phận trong cái cô đơn
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
“ say lại tỉnh”
-> vòng quẩn
quanh
Uống rượu mong giải
sầu nhưng không
được, Say lại tỉnh. tỉnh
càng buồn hơn.
“Trăng khuyết”:
chưa tròn
Tuổi xuân đã đi
qua nhưng tình
duyên vẫn chưa
trọn vẹn
Người say lại tỉnh ><
trăng khuyết vẫn
khuyết
Hai câu đối thanh nghịch ý ,
bởi con người muốn thay đổi
mà hoàn cảnh cứ ỳ ra khiến
con người càng cô đơn, chán
chường và tuyệt vọng.
Nỗi xót xa, cay đắng cho duyên phận dở dang, lỡ làng của một người
phụ nữ tài hoa, ý thức sâu sắc về tình cảnh của bản thân.
13. 3. Hai câu luận: Sự phản kháng và khát vọng sống mạnh mẽ của nhà thơ
rêu đá xiên,
đâm
Nhỏ bé, hèn mọn, mềm yếu
->không chịu khuất phục.
Rắn chắc nhưng giờ đây
dường như nó cứng hơn, nhọn
hơn để đâm toạc chân mây.
Các động từ mạnh kết hợp với bổ ngữ
“ngang, toạc” + Biện pháp đảo ngữ :
thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh,
phản kháng.
Mượn sức sống mãnh liệt của thiên nhiên, nhà thơ thể hiện sự phản
kháng đầy mạnh mẽ, táo bạo nữ quyền.
- Đối lập, tương phản :
Rêu từng đám Mặt
đất
Đá mấy hòn > < Chân mây
Cá thể nhỏ bé Vũ trụ rộng lớn
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
14. 4. Hai câu kết: Nỗi buồn trước thời gian và ước muốn của thi nhân.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Ngán: ngán ngẫm, chán
chường, là sự mệt mỏi,
buông xuôi trước thân
phận, cuộc đời.
Xuân 1 : mùa xuân
đất trời –tuần hoàn -
vô hạn
Xuân 2: tuổi xuân
con người – hữu hạn
• - Hai từ lại là phép đồng
âm khác nghĩa
• + Lại (1): Là phụ từ có
nghĩa là thêm một lần nữa
• + Lại (2): Là động từ
nghĩa là trở lại
Nỗi đau về thân phận lẽ mọn, ngán ngẩm về tuổi xuân qua đi
không trở lại, nhưng mùa xuân của đất trời vẫn cứ tuần hoàn.
15. 4. Hai câu kết: Nỗi buồn trước thời gian và ước muốn của
thi nhân.
“Mảnh tình – san sẻ - tí – con con”
Thủ pháp tăng tiến làm cho nghịch cảnh càng éo le
hơn, tội nghiệp hơn.
Mảnh tình càng bé thì nỗi đau càng tăng và đọng
lại là dư vị xót xa, cay đắng về duyên phận hẩm
hiu, lận đận của người phụ nữ lẽ mọn. Đây cũng
chính là thân phận, nỗi thống khổ của người phụ
nữ trong xã hội xưa.
- Mảnh: nhỏ bé -> san sẻ -> vụn vặt (con con)
16. 2.Nội dung:
Tâm trạng cô đơn, buồn tủi, mỉa mai phẫn uất trước
duyên phận éo le ngang trái, khát vọng sống, khát vọng
hạnh phúc của nhà thơ.
1. Nghệ thật:
- Từ ngữ, hình ảnh giản dị,nhưng giàu sức biểu cảm,
táo bạo, in đậm cá tinh sáng tạo của nữ sĩ.
- Biện pháp đảo ngữ, tăng tiến, đối, sử dụng từ láy.
III) Tổng kết
17. “ Nữ quyền trong
xã hội ngày nay”
IV. LUYỆN TẬP