1. NỘI DUNG:
I. Tìm hiểu chung (mở bài + khái quát)
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Phân tích
1. Hai câu đề
2. Hai câu thực
3. Hai câu luận
4. Hai câu kết
III.Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
3. Cảm nhận
4. Sơ đồ tư duy
4. Một vài nét chính về tác giả Trần Tế Xương
Năm sinh, năm
mất, tên thường
gọi, quê quán,
xuất thân
1870 – 1907, thường
gọi là Tú Xương, Nam
Định, Nho gia
Sự nghiệp thơ
ca của ông
dường như trở thành bất tử
với khoảng trên 100 tác phẩm,
chủ yếu là thơ Nôm, gồm
nhiều thể thơ và một số bài
văn tế, phú, câu đối
Thơ của Tế
Xương
có sự kết hợp hài hòa giữa các
yếu tố hiện thực, trào phúng
và trữ tình trong đó trữ tình là
gốc
Cuộc đời
ngắn ngủi chật vật thiếu thốn,
nằm trọn trong giai đoạn bi
thương của đất nước trước sự
tấn công của thực dân Pháp
Con đường
khoa bảng
có tất cả tám lần thi, trong
đó ông thi tận lần thứ 4 mới
đậu tú tài nhưng chỉ là tú tài
thiên thủ (lấy thêm). Sau đó
dù kiên trì theo đuổi nhưng
không lên nổi cử nhân.
Đề tài về vợ (bà
Phạm Thị Mẫn)
Là đề tài mà ông
dành tất cả niềm
thương yêu và trân
trọng
# Trò
chơi
5. ❖Năm sáng tác: vào khoảng 1896-1897
❖Xuất xứ: “Thương vợ” là bài thơ cảm
động nhất trong chùm thơ văn câu đối
về đề tài bà Tú.
❖Nội dung: “Thương vợ” là bài thơ
cảm động nhất trong những bài thơ
trữ tình của Tú Xương. Bài thơ trữ
tình thấp thoáng nụ cười hóm hỉnh,
trào phúng bản thân và bày tỏ tấm
lòng yêu thương, kính trọng của ông
đối với người vợ tần tảo hy sinh suốt
một đời vì chồng, vì con, vì gia đình.
❖Nghệ thuật:
❑Thể thơ: Thất ngôn bát cú (8 câu mỗi
câu 6 chữ)
❑Ngôn ngữ thơ bình dị như lời ăn tiếng
nói thường ngày.
❑Các chi tiết nghệ thuật chọn lọc vừa
cá thể (bà Tú với “năm con, một
chồng”) vừa khái quát sâu sắc (người
phụ nữ ngày xưa).
❑Hình tượng thơ hàm súc, gợi cảm.
⮚“Thương vợ’” là bài thơ tiêu biểu cho
thơ trữ tình của Tế Xương.
"Thương vợ là sự ngợi ca đức hi sinh của người phụ
nữ và sự thấu hiểu của người chồng"
7. Hai câu đề: Lời giới thiệu về bà Tú
và trách nhiệm nặng nề của bà.
“Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.”
8. “Quanh năm” chỉ thời gian làm việc của bà Tú, trạng từ gợi nên vòng lặp miên viễn, không ngơi nghỉ,
12 tháng từ giêng đến chặp và có thể từ năm này sang năm khác
Cột A
Cột B
# Tương
tác
“Buôn bán”
cũng là một nghề như mọi nghề khác, người ta hành nghề để kiếm sống. Người xưa còn
coi đây là nghề duy nhất nếu muốn làm giàu (phi thương bất phú) và việc buôn bán của bà
Tú không gắn với bất kì cửa hiệu nào mà là “mom sông”
“Mom sông” ý nói phần đất nhô ra phía lòng sông, tạo ra một thế chông chênh, hiểm trở, nước lên
xuống thất thường, tàu thuyền qua lại không lường được, lèo tèo đôi ba gánh hàng, lấy
công làm lãi là chính.
“Một chồng”
chỉ số ít nhưng vẫn phải đếm bởi chồng cũng phải nuôi như con, tuy một là số ít nhưng lại
gánh nặng ngang với 5 con. Từ tiền cơm canh, gạo nước đến đồng chè, đồng rượu
Phó từ “đủ”
cho thấy tuy phải gánh vác trách nhiệm to lớn nhưng bảo Tú vẫn đảm bảo cái ăn
cái mặc cho cả nhà. Thật là tháo vát biết bao!
9. ⮚Cái công việc nặng nề ấy dường như theo đuổi bà Tú suốt cả đời,
bởi nó chẳng làm cho bà khá hơn lên để có việc khác nhàn nhã hơn
hoặc phát triển việc “buôn bán” lên một cấp độ cao hơn.
⮚Ngoài lo kế sinh nhai, nuôi dưỡng, chăm sóc gia đình cũng là trách
nhiệm của bà Tú.
⮚Nghệ thuật đối “Năm con - một chồng”.
⮚Hình ảnh bà Tú là một người vợ tần tảo, suốt ngày đầu tắt mặt
tối phải chịu nhiều gian truân, vất vả nhưng lại khéo léo, giỏi
giang. Qua đó thoáng gợi xót xa, ngậm ngùi của chính tác giả.
10. Hai câu thực: Khắc họa cảnh
làm ăn vất vả để mưu sinh của
bà Tú.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”
11. Câu thơ gợi cho ta nhớ đến hình ảnh quen thuộc trong câu ca dao nào?
“Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non”
⮚Hình ảnh ấy gắn liền với thân phận người phụ nữ Việt Nam tần tảo
sớm hôm lo cho gia đình.
12. ❑ Bà Tú ở đây là “_ _ _ _ _ _ (1)” một thân phận, số phận cụ thể gợi một sự mỏng manh, nhỏ
bé trước cuộc đời.
❑ Đảo ngữ “_ _ _ _ _ _ (2)” cùng hình ảnh ẩn dụ “_ _ _ _ _ _ (1)” → gợi dáng vẻ nặng nhọc,
mệt mỏi, những bước chân bì bõm, gồng mình nuôi sống cả gia đình.
❑ Hai tính từ được đối nhau ở đầu hai câu thơ “_ _ _ _ _ _ (2)” – “_ _ _ _ _ (3)” vừa giàu
tính tạo hình vừa giàu tính biểu hiện.
❑ Kia một người phụ nữ gầy yếu như thân cò, gánh nặng trên vai, một thân một mình, bước
trầy trật trên con đường lầy lội. Hàng chất về rồi, tránh mưa gió thì mất tiền, nên phải lặn lội
ra đi. Và kia nữa cũng thân cò ấy lại phải xù lông xù cánh chao chát, cãi cọ tranh mua tranh
bán, tranh xuống cho kịp đò, tranh lên cho kịp chợ. Chỗ “_ _ _ _ _ _ (4)" thì vã mồ hôi, “_ _
_ _ _ _ _ _ _ _ _ (5)” thì trào nước mắt.
❑ Nghệ thuật đảo ngữ, phép đối, ẩn dụ, sáng tạo từ hình ảnh dân gian nhấn mạnh sự lao động
khổ cực của bà Tú.
⮚ Thực cảnh mưu sinh của bà Tú: Từ không gian, thời gian rợn ngợp, nguy hiểm đồng
thời thể hiện lòng xót thương da diết của ông Tú.
13. Hai câu luận: Lời Tú Xương nói thay cho bà Tú
và hình tượng người phụ nữ giàu đức hi sinh
15. ❑ Dù vất vả và chắc chắn lắm khi không tránh khỏi mỏi mệt, nhưng bà Tú không hề trách cứ điều
gì ở chồng mình. Bà chỉ cho rằng, đó là “duyên” và “nợ”.
❑ Chữ “duyên” có nghĩa là duyên cớ làm phát sinh việc gì đó, là phần trời định cho con người
gặp gỡ, có khả năng yêu nhau và trở thành vợ chồng, giúp các cặp đôi yêu thương gắn kết
trong cuộc đời.
❑ “Duyên” là duyên số, duyên phận, là cái “nợ” đời mà bà Tú phải cam phận, chịu đựng. Dưới
cái nhìn của Tú Xương, “duyên” thì chỉ một mà “nợ” lại là hai, “duyên” thì ít mà “nợ” nhiều.
❑ “Nắng”, “mưa”: các dạng thời tiết trong cuộc sống như sự tượng trưng cho mọi vất vả, khổ
cực.
❑ Các số từ trong câu thơ tăng dần lên: “một", "hai", "năm", "mười" làm nổi rõ đức hi sinh thầm
lặng của bà Tú.
❑ Nhưng rồi tất cả lại “âu đành phận” - đành cam chịu số phận, “dám quản công” đặt cuối mỗi
dòng với giọng thơ nhiều xót xa, thương cảm, thương mình, thương gia cảnh nhiều éo le.
⮚ Hai câu thơ sử dụng thành ngữ một cách sáng tạo đã làm nổi bật lên những đức tính cao
quý của một người phụ nữ như bà Tú, cho ta thấy đức tính cao đẹp của bà Tú cả nỗi lòng
và sự tinh tế của một người vợ đầy chuẩn mực thời xưa.
16. Hai câu kết: Bất mãn trước hiện thực, Tú Xương đã vì vợ mà lên
tiếng chửi rủa cái bạc bẽo của cha mẹ chồng và cái sự vô tích sự
của bản thân
“Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như không.”
17. A1 B C D E F G H
2 I I I Ờ Đ G Ờ
3 H Ờ T Ậ H N G
4 Đ E Đ Ủ C Ữ N
5 Ỗ Ờ Đ I Ó H T
6 L Đ H C Ó Ờ Ữ
7 Ê Ó Ẹ M A H C
8 N I M I N H T
# Tương
tác
18. ❑ Tú Xương sử dụng từ ngữ thông dụng của người dân, làm nên câu chửi đay nghiến đầy căm
phẫn “Cha mẹ thói đời…”, trước sự rối ren của xã hội lên số phận của người phụ nữ.
❑ “Thói đời” là những nếp cư xử, hành động xấu chung mà người đời hay mắc phải. Thói đời mà
Tú Xương muốn nói đến ở đây là tư tưởng trọng nam khinh nữ, là thói vô tâm của các ông
chồng với vợ.
❑ Trong câu thơ, nhà thơ mượn lời vợ mình để chửi chính bản thân mình là một người chồng “hờ
hững”, vô tích sự, chính thói đời ấy đã thấm vào người ông Tú, khiến cho ông ăn ở bạc với vợ,
sống thiếu trách nhiệm, đổ mọi gánh nặng lên vai hiền phụ. Đó là lời tự phán xét đầy công
minh nhưng vô cùng đau đớn, là điều mà có thể phần lớn người chồng, người cha trong xã hội
bấy giờ không làm được.
⮚ Tú Xương dám tố cáo hiện thực bất công của xã hội phong kiến, dám thừa nhận mình là
“quan ăn lương vợ”, dám tự nhận khuyết điểm của mình. Tú Xương đã ngợi ca vợ, nhận
hết trách nhiệm về mình trong cuộc đời vất vả của vợ, để khắc ghi nỗi lòng tri ơn vợ, để
cảm thấy nhỏ bé, cảm thấy có lỗi với vợ. Tình cảm của Tú Xương dành cho vợ là một tình
cảm lớn và sâu nặng, trở thành niềm an ủi lớn đối với cuộc đời bà Tú, mặt khác nó góp
phần xé bỏ hàng rào bất công đối với người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
19. Bạn rút ra được nhận
xét gì về nội dung,
nghệ thuật và cảm
nhận của bạn về bài
thơ?
# Tương
tác
20. 1. Nội dung chính
Tình yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự
thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và đức tính cao đẹp của bà Tú.
Qua bài thơ có thể thấy rõ vẻ đẹp về nhân cách của bà Tú,
những tâm sự và cách nhìn về thân phận người phụ nữ của tác
giả và tiếng cười tự trào của ông.
21. 2. Nghệ thuật
❑ Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm
❑ Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ (ngôn ngữ văn học dân
gian và ngôn ngữ đời sống) và thi liệu văn hoá dân
gian
❑ Kết hợp nhuần nhuyễn giữa trữ tình và trào phúng.
❑ Kết hợp đa dạng các biện pháp nghệ thuật: đảo ngữ,
phép đối, ẩn dụ,...
22. 3. Cảm nhận
Đây là một bài thơ trữ tình - trào phúng đậm sắc dân
gian và đầy cảm động. Để bộc lộ lòng thương quý, biết ơn và
trân trọng vợ mình, nhà thơ đã cực tả nỗi nhọc nhằn, lao khổ
của bà, người đàn bà một thân một bóng tảo tần nuôi chồng
con.