1. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (tt)
PHẦN HAI: TÁC PHẨM
PhạmThị Thúy Nhài 1
2. I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Hoàn cảnh sáng tác:
- Tình hình thế giới: Phát xít Nhật đầu hàng Đồng Minh, các
nước đế quốc mượn danh nghĩa Đồng Minh muốn tiến vào
nước ta, nhà cầm quyền Pháp cũng muốn quay lại nước ta với
luận điệu nước ta đã từng là thuộc địa của chúng.
- Tình hình trong nước: ngày 19/8/1945 Chính quyền Hà Nội
về tay nhân dân.
2
V-J Day (viết tắt của chữ Victory over Japan Day) là ngày cả thế giới ăn mừng
sự kiện phát xít Nhật đầu hành đồng minh 15 tháng 8 năm 1945. Và trong cuộc
diễu hành tại Time Square, New York, Alfred Eisenstaedt đã chụp được một
khoảnh khắc tiêu biểu: anh lính hải quân đã hôn một nữ y tá. “Nụ hôn”, tên của
bức ảnh đã làm cho người xem cảm nhận được niềm hạnh phúc tột cùng của
nhân loại khi được sống trong hòa bình.
4. - Ngày 26/8/1945 Bác Hồ từ
chiến khu Việt Bắc về Hà
Nội tại căn nhà số 48 Hàng
Ngang, Bác soạn thảo Tuyên
Ngôn Độc Lập.
- Ngày 2/9/1945 tại Quảng
Trường Ba Đình, trước hàng
chục vạn đồng bào, Bác thay
mặt chính phủ lâm thời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đọc bản Tuyên ngôn độc lập
khai sinh ra nước Việt Nam
mới.
4
Phố Hàng Ngang năm 1946
5. 2. Đối tượng sáng tác:
- Viết cho đồng bào, cả nước và toàn thế giới
nhất là các nước đế quốc muốn lăm le xâm
chiếm Việt Nam.
5
Lễ tuyên ngôn Độc Lập tại Quảng trường Ba Đình, Hà Nội ngày 2-9-1945
6. 3. Mục đích sáng tác:
• 3. Mục đích sáng tác:
• - Khẳng định quyền độc lập tự do và quyết
tâm bảo vệ độc lập tự do của nhân dân Việt
Nam.
• - Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp
hòng chiếm lại Việt Nam.
• - Tranh thủ sự ủng hộ và đồng tình của nhân
dân tiến bộ và của Đồng minh với sự nghiệp
CM chính nghĩa của nhân dân ta.
6
Khẳng định quyền độc lập tự do và quyết tâm bảo vệ
độc lập tự do của nhân dân Việt Nam.
Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp hòng
chiếm lại Việt Nam.
Tranh thủ sự ủng hộ và đồng tình của nhân dân tiến bộ
và của Đồng minh với sự nghiệp CM chính nghĩa của
nhân dân ta.
7. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Bố cục : 3 phần
7
Phần mở đầu:
Nêu nguyên lí
Phần hai:
Chứng minh nguyên lí
Phần ba:
Phần tuyên
ngôn
Nêu nguyên lí
chung mang tính
phổ quát: Tất cả
mọi người và các
dân tộc đều có
quyền bình đẳng,
quyền được sống,
quyền tự do và
quyền mưu cầu
hạnh phúc.
Chứng minh nguyên lí:
- Qua thực tế lịch sử hơn 80 năm
thực dân Pháp xâm lược và đô hộ
nước ta, tác giả đã chứng minh
nguyên lí trên đã bị TD Pháp phản
bội, chà đạp trắng trợn.
- Khẳng định và minh chứng đầy
thuyết phục rằng chính Việt Minh
và nhân dân VN đã bền bỉ đấu
tranh để giành lại quyền tự do
độc lập của mình.
Tuyên bố với thế
giới về quyền độc
lập tự do thiêng
liêng và bất khả
xâm phạm của dân
tộc VN.
8. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí (đoạn 1)
Trích dẫn hai bản tuyên ngôn:
- Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: "Tất cả mọi người đều sinh ra có
quyền bình đẳng".
- Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp: "Người ta sinh
ra tự do và bình đẳng về quyền lợi".
- Tuyên ngôn độc lập của Việt Nam: "Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do".
Từ quyền bình đẳng, tự do của con người HCM đã “suy
rộng ra” thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
8
9. PhạmThị Thúy Nhài 9
Đài kỷ niệm Jefferson Memorial. Thomas Jefferson là
người viết bản tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ, cũng là
tổng thống thứ 3 của Mỹ quốc
10. 1. Phần mở đầu: Nêu nguyên lí (đoạn 1)
• Phần mở đầu nêu tiền đề có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở
pháp lí cho bản TNĐL.
→ Cách đưa ra cơ sở pháp lí có tác dụng:
• Tính chiến đấu: thể hiện chiến thuật "Gậy ông đập lưng
ông”, Bác dùng lời lẽ của người Pháp và Mĩ để đập tan luận
điệu của bọn đế quốc đang âm mưu xâm lược và can thiệp vào
nước ta.
• Tính thuyết phục: Bác sử dụng hai bản tuyên ngôn đã trở
thành chân lí được cả nhân loại công nhận và Bác muốn đặt
cuộc CM của dân tộc ta ngang hàng với hai cuộc CM của Mỹ
và Pháp, từ đó đương nhiên bản Tuyên ngôn độc lập của ta
cũng phải được chấp nhận.
• Tính sáng tạo: "suy rộng ra" vận dụng suy luận một cách hợp
lý và tự nhiên. Từ quyền con người “suy rộng ra” thành quyền
bình đẳng tự do của các dân tộc là đóng góp riêng của HCM
vào lịch sử tư tưởng nhân loại.
10
11. 2. Phần hai: Chứng minh nguyên lí
(Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn - đoạn 2)
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Luận điểm 1 : Thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình
đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.
- Luận cứ: Lí lẽ và dẫn chứng
+ Lí lẽ : Thế mà hơn 80 năm nay...hành động của chúng trái
hẳn với nhân đạo và chính nghĩa ->TD Pháp đã phản bội và
chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ từng xây dựng.
+ Sự thật lịch sử không thể chối cãi: tội ác về chính trị, kinh tế,
văn hóa,...; những âm mưu thâm độc, chính sách tàn bạo.
11
12. 2. Phần hai: Chứng minh nguyên lí
a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp
- Luận điểm 1: Thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng,
bác ái để áp bức bóc lột nhân dân ta.
Tố cáo toàn diện và tiêu biểu, đặc biệt xoáy sâu:
• Về chính trị : “chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút
tự do dân chủ nào”, “chúng thi hành những luật pháp dã man”, “
chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi
của ta”, “ chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể
máu”...
• Về kinh tế: "bóc lột dân ta đến xương tủy”, “ chúng đặt ra hàng
trăm thứ thuế vô lí...chúng bóc lột công nhân ta vô cùng tàn
nhẫn”...
+ Nghệ thuật: biện pháp lặp cấu trúc câu, đanh thép, hùng hồn,
giọng văn vừa căm hờn, vừa đau xót, câu văn giàu hình ảnh; biện
pháp liệt kê, khoa học, hợp lý.
12
14. - Luận điểm 2: bộ mặt hèn nhát, phản bội của
thực dân Pháp.
- Bằng chứng hùng hồn:
• Phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương -> Pháp đầu hàng
• Trong 5 năm chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật -> hèn nhát.
• Pháp không chống Nhật mà đàn áp những người chống Nhật, giết
tù chính trị -> phản bội
- Nghệ thuât: Cách lập luận khéo léo, vạch trần bộ mặt phản bội của
thực dân Pháp, tranh thủ sự ủng hộ của Đồng Minh.
-> Lập luận sắc bén, bác bỏ luận điệu về công lao “khai hóa”và
quyền “bảo hộ” Đông Dương của TD Pháp.
14
Lính lê dương Pháp bị Nhật bắt giữ
15. 2. Phần hai: Chứng minh nguyên lí
b. Cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân ta
- Ca ngợi chính nghĩa, lòng nhân ái của đồng bào ta, cứu nhiều
người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ ( trong khi
Pháp có hành động tàn bạo) -> bút pháp tương phản.
- Khẳng định hai sự thật lịch sử
• “Sự thật nhân dân ta nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước
VN DCCH”.
• “ Sự thật dân ta đã lấy lại nước VN từ tay Nhật”.
-> Bác bỏ luận điệu của Pháp muốn tái chiếm Việt Nam.
- Thành quả cuộc đấu tranh “ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo
Đại thoái vị...lập nên chế độ DCCH”
=> Khẳng định sự hết thời của Thực dân, phát xít, phong kiến;
khẳng định nền độc lập; khẳng định chính thể mới.
Giọng văn tự hào, khẳng định tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ
thực dân với Pháp.
15
16. 3. Phần tuyên ngôn (đoạn 3)
- Tuyên bố “thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ
hết những hiệp ước...xóa bỏ hết mọi đặc quyền của
Pháp...” -> khẳng định quyền độc lập tự do về mặt pháp lí.
- Cơ sở pháp lí gần nhất: những nguyên tắc dân tộc bình đẳng
ở Hội nghị Tê-hê-răng và Cựu Kim Sơn.
- Cơ sở thực tế: “một dân tộc đã gan góc... dân tộc đó phải
được độc lập” -> VN tiến hành cuộc CM chính nghĩa.
-> Điệp cấu trúc, giọng văn hùng hồn, khẳng định chân lý, đề
cao chính nghĩa của nhân dân ta.
16
17. 3. Phần tuyên ngôn (đoạn 3)
- Tuyên bố nước Việt Nam:
+ Có quyền hưởng tự do, độc lập
+ Sự thật đã thành một nước tự do, độc lập
+ Sẵn sàng đem tất cả…để giữ vững quyền tự
do, độc lập ấy.
-> Lập luận tăng tiến làm cho lời tuyên bố trở
nên mạnh mẽ, đanh thép, hùng hồn.
17
18. III. TỔNG KẾT
1. Nghệ thuật:
- Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực,
giàu súc thuyết phục.
- Ngôn ngữ vừa chính xác vừa gợi cảm.
- Giọng văn linh hoạt.
2. Ý nghĩa văn bản:
- TNĐL là một văn kiện lịch sử vô giá tuyên bố trước
quốc dân đồng bào và thế giới về quyền tự do độc lập
của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ
nền độc lập, tự do ấy.
- Kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh
thần yêu chuộng độc lập, tự do.
- Là áng văn chính luận mẫu mực.
18
19. Ghi nhớ: SGK
• TNĐL là một văn kiện lịch sử tuyên bố` trước quốc dân
đồng bào và thế giới về việc chấm dứt chế độ thực dân
phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập tự
do của nước Việt Nam mới.
• Tác phẩm là một áng văn chính luận mẫu mực: lập luận
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, ngôn ngữ hung hồn, vừa tố
cáo mạnh mẽ tội ác của thực dân Pháp, ngăn chặn âm
mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các
phe nhóm cơ hội quốc tế, vừa bộc lộ tình cảm yêu nước
thương dân và khát vọng độc lập tự do cháy bỏng của
tác giả và toàn dân tộc.
19
20. CỦNG CỐ
VẬN DỤNG
• “TNĐL là một áng văn chính luận mẫu mực”. Bằng
những hiểu biết về tác phẩm, anh chị hãy làm rõ nhận
xét trên.
20