SlideShare a Scribd company logo
1 of 88
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 
MÔN: ỨNG DỤNG UDCNTT TRONG DẠY HỌC 
LỚP: NVSP K4 3-5-7 
----- & ----- 
ĐỀ TÀI TỰ NGHIÊN CỨU 
NHÓM 22 
GV: Ts.LÊ ĐỨC LONG 
SVTH: Nguyễn Văn Đăng 
Trần Ngọc Thuận
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Mục lục 
CHỦ ĐỀ 1 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở 
TK 21.................................................................................................................... 3 
1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh. ................................................ 3 
2. Ứng dụng ICT hỗ trợ ngư ời học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp ............................... 5 
CHỦ ĐỀ 2: DẠY VÀ HỌC VỚI BA PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ 
VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL ............................................... 7 
1. Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những thuận lợi, khó 
khăng gì? .................................................................................................................................... 7 
2. Tìm hiểu về Open Ofice-Oo (Writer, Impress, Calc, Base) phiên bảng Việt hoá, Google Docs 
– xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản. ............................................... 11 
3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn chế của Open 
Office và những thủ thuật , mẹo vặt cần thiết khi sử dụng Open Office. ................................ 39 
CHỦ ĐỀ 3: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, 
HYPERMEDIA VÀ INTERNET ....................................................................... 47 
1. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học. ......................... 47 
2. Tìm hiểu để các bước để xây dựng một WebLesson/Webquest. ............................................. 58 
3. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể. .............. 70 
CHỦ ĐỀ 4: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC : DRILL & 
PRACTISE SOFTWARE, TYTORIAL SOFTWARE, INSTRUCTIONAL 
GAMES, SIMULATION SOFTWARE, INTERGRATED LEARING SYSTEM 
INTELLGENT TUTORING SYSTEMS ........................................................... 79 
1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học 
môn Tiếng Anh - Phần mềm ActivInspire (xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử 
dụng). ....................................................................................................................................... 79 
2. Tìm hiểu nhữ ng điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học. ................... 84 
Nhóm 22 2
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
CHỦ ĐỀ 1 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở 
TK 21 
1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh. 
1.1 Đối với người giáo viên. 
- Theo Hiệp hội quốc tế về công nghệ giáo dục (ISTE = International Society for 
Technology Educators) thì giáo viên cần đáp ứng được các tiêu chuẩn sau. 
a. Giáo viên phải có kiến thức và hiểu những vấn đề cơ bản về công nghệ. 
b. Phải có khả năng sử dụng nhiều công nghệ, để hướng dẫn học sinh thưc hiện. 
c. Phải có khả năng học hỏi khi công nghệ phát triển hoặc thay đổi. 
d. Phải có khả năng sử dụng công nghệ vào quá trình dạy và học. 
e. Phải biết sử dụng công nghệ trong những lĩnh vực lien quan đến chuyên môn 
của mình cũng như những lĩnh vực mà mình phụ trách. 
f. Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề 
con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học. 
- Giáo viên có thể tự kiểm tra khả năng công nghệ của mình dựa vào các gợi ý sau: 
 Trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về những phần mềm công cụ cơ 
bản như Word, Excel….. 
 Biết sắp các tập tin một cách khoa học, có khả năng sử dụng các phần mềm 
quản lý điểm, danh sách…. 
 Biết cách tìm kiếm thông tin một cách khoa học 
 Biết cách sử dụng internet, các phần mềm dùng để trao đổi trên internet như 
Skype, Yahoo.. 
 Có khả năng kết hợp các bài học dựa trên công nghệ vào các hoạt động 
trong lớp học. 
 Chạy được các phần mềm diệt virus, thường xuyên nâng cấp các phần mềm 
này. 
Nhóm 22 3
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Biết cách lưu trữ và phục hồi các tập tin. 
 Biết cách sử dụng, kiểm tra các thiết bị kết nối 
 Thường xuyên trao dồi kiến thức về công nghệ và khả năng ứng dụng công 
nghệ của mình, nhất là vào vấn đề giảng dạy. 
1.2 Đối với học sinh 
- Theo Hiệp hội quốc tế về công nghệ giáo dục (ISTE = International Society for 
Technology Educators) thì giáo viên cần đáp ứng được các tiêu chuẩn sau 
a. Có khả năng sáng tạo và đổi mới: thể hiện tư duy sáng tạo, xây dựng kiến 
thức, và phát triển các sản phẩm sáng tạo và quá trình sử dụng công nghệ. 
b. Có khả năng thông tin liên lạc và hợp tác: Học sinh sử dụng phương tiện 
truyền thông và mô i trường kỹ thuật số để giao tiếp và hợp tác làm việc, thậm 
chí khi đang ở một khoảng cách xa, để hỗ trợ học tập cá nhân và cũng như 
góp phần giúp đỡ vào việc học tập của bạn bè cũng như những người xung 
quanh. 
c. Có khả năng nghiên cứu và tìm kiếm thông tin một cách thành thục: học sinh 
áp dụng các công cụ kỹ thuật số để thu thập, đánh giá, và sử dụng thông tin. 
d. Có khả năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, và ra quyết đ ịnh: học sinh sử 
dụng các kỹ năng tư duy phê phán để lập kế hoạch và tiến hành nghiên cứu, 
quản lý dự án, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định bằng cách sử dụng các 
công cụ kỹ thuật số phù hợp và nguồn lực. 
e. Là một công dân kỹ thuật số: học sinh có khả năng hiểu biết về con người, 
văn hóa, và xã hội, các vấn đề liên quan đến công nghệ và thực hành pháp 
luật và hành vi đạo đức. 
f. Có khả năng hoạt động công nghệ và hiểu biết về các khái niệm: học sinh thể 
hiện một sự hiểu biết về các khái niệm công nghệ, hệ thống, và các hoạt động. 
Nhóm 22 4
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Tuy nhiên, những tiêu chuẩn trên chỉ mang tính tương đối. Mỗi trường, mỗi địa 
phương có bổ sung thêm những tiêu chuẩn riêng, thích hợp với điều kiện và hoàn 
cảnh của trường học, địa phương. 
2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp 
- Sử dụng công nghệ để nâng cao việc khám phá nộ i dung tri thức nhưng lại hạn chế 
về phương pháp sư phạm, khả năng có thể một số người học sẽ bị bỏ rơi do vượt 
quá về kĩ năng sử dụng ICT, điều kiện vật chất, và kiểu học tập hiện đại. 
- Một số học sinh khuyết tật sẽ cần máy tính có thích nghi, bàn phím, xử lý văn bản 
và hỗ trợ IT khác. Học sinh có khó khăn về giao tiếp có thể cần hỗ trợ thông tin 
liên lạc di động có sử dụng tổng hợp hoặc ghi lại bài phát biểu trên lớp dựa trên 
các từ, biểu tượng hoặc hình ảnh. 
- Tất cả các máy tính được định vị trên xe đẩy có thể điều chỉnh sao cho chiều 
cao có thể được thay đổi cho trẻ em ngồi xe lăn. 
- Keyguards có sẵn để phù hợp với bàn phím thông thường để ngăn chặn tác động 
không mong muốn 
- Trackballs có sẵn cho trẻ em có tay điều khiển khó khăn. 
- Màn hình cảm ứng được trang bị trên một số màn hình để cung cấp cho một trực 
tiếp hơn. 
- Phương pháp đầu vào cho trẻ em với nhiều khó khăn học tập. Điều hướng và lựa 
chọn được thực hiện bằng cách di chuyển một ngón tay qua màn màn hình cảm 
ứng. 
- Một máy tính sử dụng một màn hình hiển thị độ tương phản cao để một đứa trẻ có 
thị giác kém có thể nhìn thấy nó tốt hơn. 
- Một máy tính có chức năng Sticky Key để một đứa trẻ với sức khỏe hạn chế trong 
một tay có thể sử dụng bàn phím mà không cần phải giữ hai phím cùng một lúc. 
- Tất cả các máy tính' nói chuyện' xử lý văn bản được cài đặt để trẻ em với tầm nhìn 
kém hay khó khan nhận biết chữ có thể sử dụng text-to -speech cơ sở để hỗ trợ 
Nhóm 22 5
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
việc đọc của bài. Font chữ mặc định sử dụng là một font Arial đậm trong kích 
thước 18 thiết lập, nhưng các em đều biết làm thế nào để thay đổi nếu cần thiết. 
- Một số máy tính có bộ vi xử lý biểu tượng cài đặt. Họ thêm các biểu tượng tự động 
vào các từ khi chúng được đánh máy. 
- Lớp phủ bàn phím được sử dụng rộng rãi trên khắp các trường học dụng lớp phủ 
với bàn phím QWERTY được in trên đó bằng chữ có độ tương phản cao để có thể 
nhìn thấy dễ dàng hơn. 
- Bằng cách đảm bảo rằng tất cả các học sinh của mình được tiếp cận với công nghệ 
có thể, trường học đang cung cấp một môi trường bao gồm nhiều phương tiện hơn 
là có sẵn trước đó. 
Nhóm 22 6
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
CHỦ ĐỀ 2: DẠY VÀ HỌC VỚI BA PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ 
VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL 
1. Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những 
thuận lợi, khó khăng gì? 
2.1 Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? 
- Sử dụng ba phần mềm công cụ cơ bản này giúp gia tăng hiệu quả công việc bởi vì 
chúng được thiết kế để tiết kiệm thời gian cho những công việc mang tính chất 
chyên biệt, do đó làm nâng cao hiệu quả công việc hơn. Ở trường, trình xử lý văn 
bản được giáo viên và học sinh sử dụng rất thường xuyên trong việc soan thảo bài 
dạy, bài tập, soạn bài luận…bảng tính và phần mềm cơ sở giữ liệu được dùng để 
gia tăng hiệu quả công viêc cho giáo viên. 
1.2 Sử dụng các phần mềm cơ bản này khi nào? 
 Giáo viên 
 Tiết kiệm thời gian 
 Tránh lỗi phát sinh 
 Nâng cao tính thẩm mĩ 
 Quản lí tài liệu 
 Theo dõi thống kê … 
 Học sinh 
 Cần tính toán, báo cáo 
 Thống kê/biểu đồ 
 Tính lặp lại 
 Quản lí tài liệu 
 Tính chia sẻ 
Nhóm 22 7
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
1.3 Đặc điểm sử dụng của phần mềm cơ bản. 
 Hệ/Trình soạn thảo văn bản (Word processing) 
+ Tiết kiệm thời gian. 
+ Gia tăng việc trình bày văn bản. 
+ Cho phép chia sẻ các văn bản. 
+ Cho phép sự cộng tác trên các văn bản. 
 Word processing trong giáo dục 
 Tạo tài liệu mới từ việc chỉnh sửa các tài liệu cũ. 
 Tài liệu được tạo ra trông bóng bẩy và chuyên nghiệp hơn. 
 Học sinh cũng có thể chia sẻ ý tưởng và các sản phẩm lẫn nhau... 
 Giáo viên có thể trao đổi kế hoạch bài dạy… 
 Word processing trong lớp học 
 Học sinh có thể viết, chỉnh sửa, và minh họa những câu chuyện… để 
làm các báo cáo theo yêu cầu của giáo viên. 
 Hợp tác làm việc nhóm dễ dàng trao đổi, chia sẻ. 
 Khuyến khích kỹ năng viết của học sinh, giúp học sinh sử dụng thành 
thạo về đồ họa, các ký hiệu toán học… 
 Trình Bảng tính điện tử (Spreadsheet) 
+ Tiết kiệm thời gian 
+ Tổ chức thông tin 
+ Hỗ trợ yêu cầu: “What-if” Questions 
+ Gia tăng động cơ học tập toán 
 Giới thiệu công cụ spreadsheet 
 Tạo mới tài liệu văn bản 
 Chỉnh sửa tà iliệu văn bản đã có 
 Có thể nhân bản tài liệu 
Nhóm 22 8
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Có thể chia sẻ tài liệu 
 Định dạng tài liệu 
 Đồng bộtài liệu 
 Quản lí tài liệu 
 Tính toán (các hàm tính toán) 
 Ứng dụng trong dạy – học 
 Tạo nhiều tài liệu trên một file 
 Sử dụng công thứcc hung 
 Tính toán nhanh chóng chính xác 
 Cập nhật dữ liệu tự động 
 Đánh giá số liệu tự động 
 Spreadsheet trong dạy–học 
 Giảng dạy: 
 Quản lí học sinh 
 Quản lí lớp học 
 Quản lí tài chính lớp học…. 
 Hỗ trợ trả lời câu hỏi“WHAT IF” … 
 Học tập: 
 Giải quyết các bài toán 
 Tổng hợp đánh giá kết quả NCKH 
 Hỗ trợ trả lời câu hỏi“WHAT IF” … 
 Giảng dạy với Spreadsheet 
 Cung cấp kĩ năng sử dụng công cụs preadsheet 
 Cho học sinh một tuần lễ để thực hiện 
 Hướng dẫn cách nghiên cứu và cung cấp tài liệu 
 Tài liệu : bảng đề nghị dinh dưỡng chotừng lứa tuổi 
Nhóm 22 9
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Hướng dẫn: địa chỉ trang web nhà hàng thức ăn nhanh… 
 Hệ thống/ phần mềm quản lý( Database program) 
+ Giảm sự dư thừa dữ liệu 
+ Tiết kiệm thời gian tìm kiếm và cập nhật thông tin 
+ Đối sánh thông tin/dữ liệu 
+ Thể hiện mối quan hệ của dữ liệu 
 Giới thiệuDatabase program 
 Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu 
 Tiết kiệm thời gianvàdễ dàng cập nhật thông tin 
 Cho phép so sánh thông tin. 
 Cho biết mối quan hệ giữa dữ liệu 
 Cung cấp cho học sinh kĩ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin trên 
internet 
 Hướng dẫn cho học sinh cách đặt câu hỏi có liên quan và phân tích kết 
quả 
 Giảng dạy các kỹ năng tự nghiên cứu và học tập 
 Dạy kỹ năng tổ chức thông tin hợp lí 
 Tìm hiểuvề sức mạnh của thông tin 
 Đặt ra và thử nghiệm giả thuyết 
 Tìm kiếm thông tin trong quá trình nghiên cứu 
 Database program trong dạy–học 
 Giáo viên 
 Tạo cơ sở dữ liệu quản lí học sinh. 
 Tạo webquest để hướng dẫn học sinh sử dụngt ài nguyên trên internet 
 Học sinh. 
 Học sinh tạo cơ sở dữ liệu để hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu. 
Nhóm 22 10
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Ví dụ: Học sinh có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để lưu và lọc ra thông tin cần thiết 
trong cơ sở dữ liệu phức tạp. 
1.4 Khó khăn. 
- Trang thiết bị trong nhà trường còn chưa đầy đù, điều kiện thực hiện tại các trường 
chưa được phổ biến. 
- Đòi kinh nghiệm chuyên môn của giáo viên cao. 
- Khả năng sử dụng công nghệ của giáo viên. 
- Phương pháp dạy học tại các trường chưa được cải tiến, đòi hỏi sự cải tiến của bộ 
giáo dục (các trường chủ yếu còn dạy học theo hướng truyền thống). 
- Chỉ áp dụng cho phương pháp dạy học tích cực. 
2. Tìm hiểu về Open Ofice-Oo (Writer, Impress, Calc, Base) phiên bảng Việt 
hoá, Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản. 
Tìm hiểu về Open Office 
2.1. Xuất xứ - đặc điểm 
- OpenOffice.org có nguồn gốc như StarOffice, một phần mềm văn phòng độc 
quyền được phát triển bởi công ty StarDivis ion Đức từ năm 1985. Vào tháng 8 
năm 1999, StarDivis ion được mua lại bởi Sun Microsystems 59,5 triệu USD, vì nó 
được cho là rẻ hơn so với giấy phép Microsoft Office cho 42.000 nhân viên. 
- Các thành phần phần mềm như Microsoft Office 
 Microsoft Word = OpenOffice Writer +OpenOfficeMath 
 Microsoft Excel = OpenOffice Calc 
 Microsoft PowerPoint = OpenOffice Impress 
 Microsoft Access = OpenOffice Base 
Nhóm 22 11
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Cách bố trí thanh menu, thanh công cụ và các phím tắt phần lớn đều giống như 
Microsoft Office. OpenOffice hỗ trợ đọc và lưu trữ các file dưới định dạng của 
Microsoft Office. 
2.2 Chức năng 
- OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn 
phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã nguồn 
mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều 
hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Environment), Solaris và Linux. 
Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file 
của Microsoft Office khá hoàn hảo. 
- Các thành phần cơ bản của OOo: 
 Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word) 
 Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel) 
 Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio) 
 Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint) 
 Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access) 
 Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor) 
 Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản. 
Nhóm 22 12
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
2.3 Cài đặt OpenOffice 
- Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe. Chọn Next. 
- Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc định.Chọn 
Unpack. 
Nhóm 22 13
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Chọn Next. 
- Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the license 
agreement. Chọn Next. 
Nhóm 22 14
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính này 
sẽ dùng được OpenOffice. 
 Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đang thực hiện cài đặt mới dùng 
được OpenOffice. 
- Chọn Next. 
- Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next. 
Nhóm 22 15
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- 
- Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để 
mở. Chọn Next. 
- Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt. 
Nhóm 22 16
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt. 
2.4 Hướng dẫn sử dụng 
OpenOffice.org Writer 
Nhóm 22 17
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Giao diện chính 
- Writer gồm các thành phần chính sau: 
Thanh tiêu đề (Title Bar): Hiển thị tên chương trình OpenOffice và tên tài liệu 
đang soạn thảo. 
Thanh trình đơn (Menu Bar): Chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của 
Writer trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn này, đôi 
khi cũng có thể sử dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn. 
Thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar): Chứa các biểu tượng của các lệnh 
thường dùng. 
Thanh công cụ định dạng (Formating Toolbar): Chứa các biểu tượng của 
các lệnh định dạng cho văn bản. 
Thanh thước kẻ (Ruler Bar): Gồm 2 thước (ruler) bao viền trang văn bản. 
Sử dụng thước này bạn có thể điều chỉnh được lề trang văn bản, cũng như thiết 
lập các điểm dịch (tab) một cách đơn giản và trực quan. 
Nhóm 22 18
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Vùng soạn thảo: Là nơi để chế bản tài liệu. Bạn có thể gõ văn bản, định dạng, 
chèn các hình ảnh lên đây. Nội dung trong vùng này sẽ được in ra máy in khi sử 
dụng lệnh In. 
Thanh trạng thái (Status Bar): Giúp bạn biết được một vài trạng thái cần 
thiết khi làm việc. Ví dụ: bạn đang làm việc ở trang nào, dòng bao nhiêu,… 
Thanh cuộn (Scroll Bar): Các thanh này nằm ở bên phải và phía dưới cửa 
sổ Writer, bên trong có các mũi tên cuộn dùng để di chuyển tài liệu lên, xuống 
hoặc sang phải, trái. 
- Các thao tác cơ bản 
Tạo một tài liệu mới 
- Bạn có thể tạo một tài liệu mới Writer bằng những cách sau: 
 Vào menu FileNewText Document. 
 Nhấn chuột vào biểu tượng New trên thanh công cụ. 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+N. 
Lưu tài liệu lên đĩa 
- Để lưu tài liệu bạn có thể chọn một trong các cách : 
 Vào menu FileSave. 
 Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ. 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S. 
- Trong hộp Save in chọn tên ổ đĩa để lưu tài liệu mới. 
+ Bấm đúp chuột vào biểu tượng thư mục để mở thư mục bạn muốn lưu tài liệu 
mới vào 
+ Nhập tên tài liệu mới vào hộp File name. 
+ Bộ soạn thảo Writer luôn mặc định sẵn phần mở rộng của tài liệu là Open 
Document Text (.odt). Khi bạn muốn lưu tài liệu ở dạng mở rộng khác như 
Nhóm 22 19
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
.doc; .txt; .html… thì nhấn chuột vào mũi tên bên phải của hộp hội thoại Save 
as type và chọn dạng mở rộng mong muốn. 
- Bạn nên thực hiện thao tác lưu tài liệu thường xuyên trong khi soạn tài liệu, 
để tránh mất dữ liệu khi gặp các sự cố mất điện, hay những trục trặc của máy 
tính. 
Mở tài liệu đã tồn tại trên đĩa 
- Để mở một tài liệu Writer đã có bạn có thể chọn một trong các cách sau đây: 
 Vào menu FileOpen. 
 Nhấn chuột vào biểu tượng Open trên thanh công cụ. 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+O. 
OpenOffice.org Impress 
- Giao diện Impress 
Nhóm 22 20
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Impress gồm các thành phần chính sau: 
Ngăn danh sách các slide (Slide pane) bao gồm các hình ảnh thu nhỏ của các 
slide trong màn trình diễn của bạn. 
Ngăn danh sách các tác vụ (Task pane) gồm 5 phần: 
 Các trang chính – Master Pages 
 Biểu mẫu – Layouts 
 Thiết kế bảng – Table Design 
 Hoạt hình tùy chỉnh – Custom Animation 
 Dịch chuyển slide – Slide Transition 
Vùng thao tác gồm có 5 trang: Normal, Outline, Notes, Handout và Slide Sorter. 
 Chế độ xem thông thường - Normal View: Là chế độ xem chính để tạo 
những slide riêng lẻ. 
 Chế độ xem phân cấp - Outline View: Hiển thị các tiêu đề, các mục được 
đánh dấu mục lục và đánh số trên mỗi slide theo định dạng phân cấp 
 Chế độ xem có phần ghi chú - Notes View: thêm các ghi chú cho từng slide 
mà không được nhìn thấy khi màn trình diễn được thực hiện. 
 Chế độ xem nhiều slide trên một trang in - Handout View : in các slide trên 
một trang in. 
 Chế độ sắp xếp slide - Slide Sorter View : hiển thị các hình thu nhỏ của từng 
slide theo trật tự. 
- Các thao tác cơ bản 
Tạo một trình diễn mới 
- Có nhiều cách để tạo một trình diễn mới: 
 Từ menu hệ thống hoặc từ biểu tượng của chương trình Impress trên thanh 
Taskbar. 
Nhóm 22 21
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Từ bất cứ một tài liệu OpenOffice.Org Impress đang mở sẵn, bạn có thể nhấn 
chuột vào mũi tên bên phải biểu tượng New trên thanh công cụ, sau đó chọn 
Presentation từ thực đơn sổ xuống, hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+N để tạo một 
trình diễn mới. 
Tạo slide đầu tiên 
- Slide đầu tiên thường là slide tiêu đề. Bạn có thể sử dụng các mẫu đã thiết lập 
sẵn trong phần Layouts của ngăn Tác vụ. 
- Để tạo tiêu đề, nhấn chuột vào vùng “Click to add title” rồi nhập nội 
dung cần thiết. 
- Muốn điều chỉnh định dạng cho tiêu đề đó, nhấn phím F11, sau đó nhấn chuột 
phải vào style Title và chọn Modify. 
- Nếu bạn đang sử dụng mẫu Title, Text thì nhấn chọn “Click to add an outline” 
để nhập thêm thông tin cho tiêu đề phụ. Cách định dạng tương tự như với tiêu 
đề chính. 
Chèn thêm các slide 
Bước 1 : Để chèn một slide mới, bạn vào menu InsertSlide, hoặc nhấn chuột phải 
trên slide hiện tại và chọn SlideNew Slide, hoặc nhấn chọn biểu tượng Slide trên 
thanh công cụ màn trình diễn – Presentation toolbar. 
Bước 2 : Chọn slide đáp ứng được nhu cầu của bạn nhất. 
Bước 3 : Điều chỉnh các yếu tố trên slide. 
- Loại bỏ những yếu tố không cần thiết trên slide. 
 Nhấn chọn yếu tố cần bỏ đi. 
 Nhấn nút Delete. 
- Thêm những yếu tố cần thiết vào slide 
Đổi tên slide 
Nhóm 22 22
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Nhấn chuột phải vào hình ảnh slide thu nhỏ trên ngăn các slide hoặc ở chế độ 
xem sắp xếp – Slide Sorter. 
- Chọn Rename Slide. 
- Trong trường tên, xóa tên cũ và nhập tên mới cho slide. 
- Nhấn nút <<OK>> để lưu giữ sự thay đổi. 
Trình diễn slide 
- Để trình diễn slide bạn có thể chọn một trong các cách : 
 Nhấn chuột vào biểu tượng Slide Show trên thanh công cụ trình diễn – 
Presentation toolbar. 
 Vào menu Slide ShowSlide Show. 
 Bấm phím F5 hoặc F9. 
- Muốn chuyển đến slide tiếp theo trong khi trình diễn, bạn nhấn chuột trái hoặc 
nhấn phím Enter. 
- Muốn thoát khỏi màn hình trình diễn, để trở về màn hình thiết kế thì nhấn phím 
ESC. 
Lưu tệp trình diễn 
- Để lưu tệp trình diễn đang làm việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách 
sau: 
 Vào menu FileSave. 
 Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ. 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S. 
- Thoát khỏi chương trình làm việc 
 Vào menu FileExit. 
 Nhấn chuột vào biểu tượng Close trên tiêu đề cửa sổ Impress hoặc nhấn tổ 
hợp phím Ctrl+Q. 
Nhóm 22 23
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
OpenOffice.org Calc 
- Màn hình chính 
- Calc gồm các thành phần chính sau: 
Thanh tiêu đề (Title Bar): Nằm trên cùng của màn hình hiển thị tên của bảng tính 
hiện thời. Nếu bảng tính mới đƣợc tạo thì tên của nó sẽ là Untitled X, với X là một 
con số. 
Thanh trình đơn (Menu Bar): Chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của 
Calc trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn này, đôi 
khi cũng có thể sử dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn. 
Thanh công cụ chuẩn và thanh công cụ định dạng (Standard Toolbar, 
Formatting Toolbar): Cung cấp các biểu tƣợng chức năng, giúp việc thực hiện 
các lệnh cơ bản, quản lý và xử lý trang tính nhanh hơn. 
Thanh công thức (Formular Bar): Bên trái của thanh công thức là một ô nhập 
liệu nhỏ gọi là ô Tên, bao gồm một chữ cái và một số, ví dụ: D7. Đây là chữ cái 
tên cột và số dòng của ô hiện thời. Bên phải của ô Tên là các biểu tượng chức 
Nhóm 22 24
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
năng của hàm. Nội dung của ô hiện thời (dữ liệu, công thức hoặc hàm) đƣợc hiển 
thị trong ô còn lại của thanh công thức. Bạn có thể sửa nội dung của ô hiện 
thời tại đây, hoặc sửa tại chính ô hiện thời đó. 
Thanh thẻ tên trang tính (Sheet Bar): Hiển thị tên của các trang tính. 
Thanh trạng thái (Status Bar): Nằm cuối cửa sổ, hiển thị vị trí trang tính hiện 
thời trên tổng số trang tính, độ thu phóng của trang tính, trạng thái phím Insert,… 
Cột (Column): Là tập hợp các ô trong trang tính theo chiều dọc được đánh thứ tự 
bằng chữ cái (từ trái sang phải bắt đầu từ A, B, C,... , đến AMH, AMI, AMJ, tổng 
số có 1024 cột). Ngoài cùng bên trái là nút chọn (đánh dấu khối) toàn bộ trang tính. 
Hàng (Row): Là tập hợp các ô trong trang tính theo chiều ngang được đánh thứ 
tự bằng số từ 1 đến 65536. 
Ô (Cell): Là giao của một cột và một hàng. Địa chỉ của ô được xác định bằng cột 
trước, hàng sau, ví dụ C4, A23. 
Ô hiện thời (Active Cell): Là ô có khung viền chung quanh với một chấm vuông 
nhỏ ở góc dưới (Mốc điền) hay còn gọi là Con trỏ ô (sau này gọi là con trỏ). Tọa 
độ của ô này được hiển thị trên thanh công thức. 
- Các thao tác cơ bản 
Tạo một bảng tính mới 
- Làm việc với Calc là làm việc trên các bảng tính. 
- Để tạo bảng tính mới bạn có thể chọn một trong các cách 
 Vào menu FileNewSpreadsheet 
 Nhấn chuột vào biểu tượng New trên thanh công cụ. 
 Nhấn giữ biểu tượng New hoặc nhấn chuột vào mũi tên bên phải biểu 
tượng New để mở menu con, từ đó chọn Spreadsheet; 
Nhóm 22 25
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Nếu bạn đã mở một bảng tính, có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl+N để mở một bảng 
tính mới 
Lưu bảng tính lên đĩa 
- Để lưu bảng tính bạn có thể chọn một trong các cách 
 Vào menu FileSave; 
 Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ. 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S. 
- Nếu bạn muốn lưu bảng tính với tên khác, khi đó vào menu FileSave As. 
Mở bảng tính đã tồn tại trên đĩa 
- Để trình diễn slide bạn có thể chọn một trong các cách 
 Vào menu FileOpen; 
 Nhấn chuột vào biểu tƣợng Open trên thanh công cụ; 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+O. 
Đóng bảng tính và thoát khỏi Calc 
- Để đóng bảng tính và thoát khỏi Calc bạn có thể chọn một trong các cách 
 Vào menu FileExit, 
 Nhấn tổ hợp phím Ctrl+Q. 
2.2 Tìm hiểu về Google Docs 
2.2.1 Xuất xứ, đặc điểm 
- Google Docs có nguồn gốc từ hai sản phẩm riêng biệt, Writely và Google 
Spreadsheets. 
- Writely là một bộ vi xử lý dựa trên web từ được tạo ra bởi các công ty phần mềm 
Upstartle và ra mắt vào tháng 8 năm 2005. Nó được viết bởi Sam Schillace, Steve 
Newman (cả hai đều đã từng làm việc trên FullWrite và Claris Home Page), và 
Claudia Carpenter. 
Nhóm 22 26
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Trong khi đó, Google đã phát triển Spreadsheets Google sử dụng công nghệ này đã 
mua lại từ công nghệ 2Web vào năm 2005 và ra mắt Google Labs Spreadsheets 
vào 06 tháng 6 năm 2006, và trở thành Google Docs. 
2.2.2 Chức năng 
- Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung 
cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn 
thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu 
trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực 
tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp 
các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào 
tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với 
Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007. 
- Các thành phần cơ bản của google docs 
 Document 
- Ứng dụng xử lý văn bản này được khởi đầu với cái tên Writely (trước khi được 
Google chính thức mua lại), với toàn bộ các tính năng cơ bản nhất. Đến thời 
điểm này, công cụ đã được tích hợp nhiều tính năng định dạng, thay đổi kích 
thước font, căn lề, cách dòng, tạo mục lục, danh sách... tương tự như Microsoft 
Word. Và chúng ta có thể chèn thêm những đối tượng hỗ trợ vào văn bản như 
phần Header, Footer, bảng cũng như các công thức toán học, ảnh, video trình 
chiếu... 
Nhóm 22 27
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Spreadsheet: 
- Công cụ Spreadsheet của Google với chức năng tương tự như như ứng 
dụng Spreadsheet của OpenOffice,MS Excel của Microsoft Office. Về cụ thể, 
nó còn được tích hợp sẵn nhiều chức năng tính toán khác như kỹ thuật, tài 
chính, kế toán, thống kê, phân tích... 
Nhóm 22 28
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Presentation 
- Đây đơn giản là 1 chương trình để tạo file trình chiếu slide – show, tương tự như 
Microsoft Presentation. Về mặt bản chất, người sử dụng chủ yếu sẽ dùng các 
slide riêng biệt để lắp ghép lại với nhau để trình diễn ý tưởng, bài thử nghiệm, 
mô phỏng: 
- Chúng ta có thể tạo từng phần slide riêng rẽ bằng cách chèn ảnh, bao gồm nội 
dung text và các bảng, hoặc import ảnh trực tiếp từ máy tính, album Picasa hoặc 
Google Search... sau đó kéo và thả và đây, tùy chỉnh kích thước sao cho khớp. 
Nhóm 22 29
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Drawing 
- Công cụ này cho phép người dùng tạo biểu đồ hoặc những đường vẽ cơ bản: 
 Form: 
Rất đơn giản và dễ dàng, Form có thể giúp bạn hoàn tất các bản mẫu khảo sát 
trực tuyến chỉ với vài thao tác cơ bản. 
Nhóm 22 30
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Các tính năng hỗ trợ 
 Chia sẻ dữ liệu 
 Upload tài liệu lên tài khoản của bạn 
 Revision history 
 Printing 
 Chỉnh sửa bảng tính trên điện thoại di động 
2.2.3 Cài đặt 
- Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính 
là Gmail). 
- Nếu chưa có tài khoản Gmail thì bạn có thể đăng ký như sau: 
 B1. Vào http://docs.google.com. Nếu bạn chưa có tài khoản bạn sẽ thấy màn 
hình như phía dưới: 
- Nếu bạn đã có tài khoản Gmail rồi thì chỉ cần gõ địa chỉ email và password để 
đăng nhập. Nếu chưa có thì nhấp chuột vào nút Get Started để đăng ký. 
Nhóm 22 31
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 B2. Điền các thông tin cần thiết để đăng ký tài khoản, đọc qua các điều khoản 
của dịch vụ, và nhấp chuột vào I Accept. Create My Account. 
 B3. Bạn sẽ phải xác nhận lại tài khoản mà bạn dùng để đăng nhập bằng cách vào 
tài khoản đó và nhấp chuột vào đường link mà Google Docs gửi cho bạn. Sau đó 
bạn sẽ được chuyển vào trang như bên dưới. Bây giờ thì bạn đã có thể bắt đầu 
tạo, chia sẻ và cùng làm việc trên văn bản. 
Nhóm 22 32
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
2.2.4 Cách sử dụng cơ bản 
Tạo tài liệu văn bản mới: 
B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin mà bạn 
muốn tạo. Ở đây chúng tôi chọn Document. 
B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn bản dưới 
dạng Word. 
Nhóm 22 33
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới: 
B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể 
dùng nút Save and Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.) 
B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi chọn Save. 
Nhóm 22 34
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu bar rồi chọn 
Rename. 
B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK 
Nhóm 22 35
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Tải tài liệu lên 
B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào 
nút Upload trên Menu bar. 
B2. Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn tải lên. 
B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần nút Browse. Nếu 
như tập tin không có trên máy tính nhưng có thể truy cập qua web thì bạn có 
thể gõ đường truyền URL trong cửa sổ nhỏ đó. Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép 
bạn đổi tên tài liệu trước khi tải lên. Khi đã hoàn thành hết các bước trên thì 
nhấp chuột vào nút Upload File. 
Nhóm 22 36
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính. 
Chia sẻ và cộng tác trên một tài liệu: 
B1. Nhấp chọn All Items để thấy hết các mục trong tài khoản Google 
Docs của bạn. Chọn cái mà bạn muốn chia sẻ với người khác bằng cách nhấp 
chuột vào ô chọn phía trước mục đó. Sau đó nhấp chuột vào nút More 
Actions trên Menu bar và chọn Share. 
B2. Bạn phải chọn Collaborators (cộng sự) hay Viewers (người xem). 
Cộng sự thì có thể xem và sửa đổi bất cứ tài liệu nào mà bạn chia sẻ. Người 
xem thì chỉ có thể xem tài liệu và không thể chỉnh sửa. Sau khi chọn 
Collaborator hay Viewer bạn cần phải gõ địa chỉ email của người bạn muốn 
Nhóm 22 37
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
chia sẻ tài liệu. Các địa chỉ email cách nhau bởi dấu phấy. Rồi nhấp 
chọn Invite Collaborators/Viewers. 
B3. Một cửa sổ sẽ mở ra và yêu cầu bạn phải nhập một lời nhắn sẽ được 
gửi qua email cùng với lời mời truy cập tài liệu. Nhập nội dung tin nhắn và 
nhập chọn nút Send. Bạn có thể chọn CC chính bạn trong tin nhắn bằng cách 
chọn CC me (phía dưới cuối cửa sổ). 
B4. Bất cứ ai nhận được lời mời đều có thể nhấp vào link trong tin nhắn 
để xem và chỉnh sửa tài liệu. Họ cần phải đăng nhập bằng tài khoản trên 
Google để có thể chỉnh sửa nếu họ là cộng sự. 
Nhóm 22 38
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn 
chế của Open Office và những thủ thuật , mẹo vặt cần thiết khi sử dụng Open 
Office. 
3.1 So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office 
a. Đặc điểm 
MS Office Open office 
- Các tài liệu được soạn thảo trên MS 
office có thể đọc được trên Open office 
nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có 
một số chức năng không hoạt động 
được và ngược lại. 
- Cấu hình tối thiểu là Pentium 450 MHz 
with 256 MB of RAM, chạy trên 
Windows 2000, XP. 
- Sản phẩm đóng gói của Microsoft vẫn 
có nhiều đặc tính ưu việt và hoàn thiện 
hơn. Chẳng hạn như ta so sánh giữa 
- Openoffice chỉ cần chạy trên cấu hình 
Pentium 166 MHz processor với 128 
MB of RAM. Có thể chạy trên 
windows 98, Linux và cả Solaris. Hệ 
điều hành Linux thì sẽ chạy trên máy 
tính cũ tốt hơn là Windows 2000 và 
XP. 
- Openoffice.org là miễn phí nhưng nếu 
muốn nâng cấp nên StarOffice thì phải 
mua. 
- Openoffice.org là hoàn toàn miễn phí 
Nhóm 22 39
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
công cụ duyệt email(Thumderbird), 
công cụ tạo lịch làm việc(Sunbird) và 
Outlook ta thấy MS outlook là sản 
phẩm hoàn hảo, ổn định và dễ dàng sử 
dụng. Bởi nó đơn giản, tiện dụng, tài 
liệu hỗ trợ phong phú và khả năng hỗ 
trợ từ phía cộng đồng va nhà cung cấp. 
- Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta 
cũng có thể thấy đối với sản phẩm MS 
office, ta có thể tìm thấy hàng trăm đầu 
sách tiếng anh, tiếng việt và cả sự hỗ trợ 
chính thức từ Microsoft như các call 
center, wedsite với đầy đủ các thủ thuật 
sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng 
to lớn. 
- Micosoft chỉ cung cấp quyền sử dụng 
sản phẩm và bạn không được phép 
chỉnh sửa mã nguồn của sản phẩm. 
và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều 
chỉnh và phát triển tiếp. 
- Openoffice sư dụng chuẩn 
Opendocument và có khả năng đọc 
được các tài liệu được soạn thảo bởi 
MS Office. Tuy nhiên về mặt định 
dạng, đồ thị, và nhiều chức năng khác 
có thể bị thay đổi. 
- Một số chức năng của MS office 
không có trên Openoffice như Pivot 
Table, macro trong Excel. 
b. Chức năng 
Tính năng Open office MS office 
Soạn thảo văn bản Writer Word 
Bảng tính Calc Excel 
Nhóm 22 40
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Trình chiếu Imrpress Powerpoint 
Hệ thống quản lý email Không có Outlook 
Quản lý database Base Access 
Gói giao diện Draw Không có 
Công cụ cho nhà phát triển Có (SDK) Có 
Công cụ hỗ trợ làm nhóm Có (collanos.com) Có 
Chỉnh sửa HTML Có Có 
Tích hợp hệ thống hỗ trợ Có Có 
Mật khẩu bảo vệ tập tin Có Có 
Hỗ trợ Mac và Windows Có Có 
Giá sản phẩm Free Có 
3.2 Những hạn chế của Open Office. 
_-Sử dụng tài nguyên của hệ thống lớn hơn MS office nên khi khởi động open office 
chậm hơn. 
-Khi mở các file định dạng thì các file định dạng bị thay đổi 
- Phải cài thêm các extention (phụ kiện) kèm theo nhằm tăng cường tính năng cho bộ 
công cụ nên gây khó khăn cho người dùng có trình độ không cao. 
- Giao diện và các ứng dụng đồ họa không đẹp bằng MS Office 
Nhóm 22 41
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
3.3 Mẹo vặt khi sử dụng Open Office. 
 Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc 
- Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window 
feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa 
trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống. 
- OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm 
chí tốt hơn. Click vào menu WindowNew Window để mở thêm một cửa sổ 
mới, chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu 
cửa sổ tùy thích, và yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật 
ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại. 
- Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào ViewToolbars hoặc click 
chuột phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar. 
Nhóm 22 42
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ 
- Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều 
loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên 
bản hiện tại của Ms Office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả 
những định dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0. 
- Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật", kể cả các phiên bản 
cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng 
WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy 
Macintosh 3.5. 
- Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng 
vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ, nó có đề "Microsoft WinWord 5.0," 
nhưng lại không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những 
định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0. 
- Khá nhiều đ ịnh dạng mới và cũ được hỗ trợ.Nhưng không làm việc với Winword 5. 
Nhóm 22 43
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Chơi game kinh điển Space Invaders(còn gọi là game "Bắn ong", "Bắn 
ruồi") 
- Mở chương trình Calc (bảng tính của OpenOffice, tương đương với Excel), và gõ 
lệnh sau vào bất cứ ô nào: 
= GAME("StarWars") 
- Tèn ten.. một hạm đội quỷ không gian xuất hiện... Nào! Hãy bắn hạ bọn chúng 
(shoot-'em-up!!). 
 Tắt bóng đèn nhấp nháy 
- Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện 
khi OpenOffice nhận thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối 
bằng dấu gạch ngang. Sự trợ giúp này khá hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều 
chuyện". Để tắt nó đi, bạn hãy vào ToolOption, ở cây thư mục bên tay trái 
OpenOffice.orgGeneral, bỏ dấu chọn của Help Agent. 
Nhóm 22 44
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả 
- Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh. 
Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt. 
- Để tắt chức năng này: ToolOptionLanguages SettingWriting Aids bỏ chọn 
mục "Check Spelling as you type" 
 Các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn 
- Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc 
trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu 
nháy đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn. 
Nhóm 22 45
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây) 
thì vào mục ToolAuto CorectCustom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace 
của Single Quotes. 
 Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản: 
- Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử 
dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là 
phải vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ 
như thế thì thật bất tiện! 
- Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào ToolOption, vào mục 
Load/SaveGeneral. Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và 
Alway save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định). 
- Ví dụ: Text Document tương ứng với Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì 
từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 
97/2003 và 2007 có thể đọc được). 
- Chú thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel; Presentation- file trình 
diễn như PowerPoint 
Nhóm 22 46
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Kết luận 
Phần mềm nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu. Với OpenOffice, bạn được 
miễn phí hoàng toàn, nhưng những gì nó mang lại thật là nhiều. Xu hướng của thế 
giới và Việt Nam là cắt giảm chi phí trong kinh doanh. Nắm vữngOpenOffice là 
một cách để bạn hội nhập tốt hơn. 
CHỦ ĐỀ 3: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, 
HYPERMEDIA VÀ INTERNET 
1. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học. 
1.1 Khái niệm 
- Multimedia (đa phương tiện) là tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả 
các loại và phần mềm có điều khiển trong một môi trường thông tin số. Đây không 
phải là khái niệm mới trong dạy học, khi ta kết hợp từ hai, ba phương tiện dạy học 
trở lên là đã có multimedia. Dữ liệu về đa phương tiện gồm dữ liệu về văn bản, 
hình ảnh, âm thanh, hình động Multimedia được phân loại như sau: 
Nhóm 22 47
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: 
máy chiếu, băng cassette, radio, vô tuyến, quảng cáo, phim, ảnh .v.v. để nâng 
cao hiệu quả dạy học. 
 Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới 
trong dạy học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng 
tương tác, multimedia trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất 
khó khăn mà multimedia truyền thống rất khó hay hầu như không thực hiện 
được. Nhu cầu về tương tác người-máy luôn đặt ra trong hệ thống thông tin. 
Vấn đề chính về tương tác người-máy không là quan hệ giữa con người với 
máy tính mà là con người với con người. Con người có vai trò quan trọng trong 
hệ thống thông tin. 
- Hypermedia (Siêu phương tiện) cũng là một khái niệm liên quan mật thiết đến nội 
dung multimedia cần quan tâm. Đó là những đơn vị thông tin được liên kết (link) 
với nhau mà người dùng có thể duyệt và khảo sát được, điển hình của hypermedia 
là mạng toàn cầu Internet. Hypermedia là một tài liệu, không tuyến tính bằng cách 
kích vào một điểm nóng nào đó trên văn bản, nó có thể chuyển đến một tài liệu hay 
một văn bản khác. Rồi có thể quay về, thuận tiện cho người đọc trong việc duyệt 
văn bản hoặc muốn tổng quan một văn bản trong mục lục. Hypermedia bao gồm 
nhiều môi trường truyền thông khác nhau như đồ thị, hình ảnh, âm thanh, hoạt 
hình và ảnh động. 
1.2 Định nghĩa 
- Sau đây là một số định nghĩa do các chuyên gia nêu ra: 
 Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần mềm 
máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ họa và 
trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ một máy 
tính có cấu hình thích hợp”. 
Nhóm 22 48
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh, âm 
thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy 
tính”. 
- Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức 
theo ý mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy và học. Ở 
đây, chủ yếu là đề cập đến việc xây dựng phần mềm multimedia dạy học nên có 
thể định nghĩa multimedia như là: sự tích hợp nhiều thành phần phương tiện (âm 
thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng .v.v.) trong một thể cộng sinh và cộng tác 
động, mang lại cho người dùng nhiều lợi ích đặc biệt mà từng thành phần phương 
tiện riêng lẻ không thể thực hiện được. 
- Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện: văn bản, 
hình vẽ tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh. Cuối cùng người ta 
có thể định nghĩa đa phương tiện; đa phương tiện là kỹ thuật mô phỏng và sử dụng 
đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hóa thông tin và các tác phẩm từ các kỹ 
thuật đó. Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía 
cạnh sau: 
 Thông tin cần phải được số hóa, phù hợp với xu thế và rẻ; 
 Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt 
 Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần mềm 
và thay đổi theo ý người dùng; 
 Phải thiết kế giao diện người-máy phù hợp với phát triển của đa phương tiện, 
tức giao diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các năm gần 
đây. 
Nhóm 22 49
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
1.3 Chức năng của multimedia 
- Không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho phép sử dụng theo ý thích riêng, 
multimedia có những lợi thế độc nhất vô nhị mà multimedia truyền thống không có 
được. Chức năng chính của nó là: 
 Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo 
kiểu trải nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành 
phần như hình ảnh, âm thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, 
người học có thể tự trải nghiệm về đối tượng. Điều này không thể có được nếu 
như các phương tiện này được thể hiện tuần tự theo một trật tự cố định, một 
nhịp độ cố định mà chưa hẳn đã phù hợp với người học 
 Multimedia có thể góp phần gia tăng cơ hội học tập với chi phí thấp do giá 
máy tính ngày càng rẻ, và với một máy tính có thể học rất nhiều môn học, lĩnh 
vực học, tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin và cơ hội học tập có giá trị. Tất 
nhiên, để hoàn tất việc học với multimedia, người học phải có đủ kỹ năng và ý 
chí. 
 Chất lượng giáo dục không nhất thiết bị chi phối bởi công nghệ mà trước hết 
bởi nhu cầu (needs) của người học. Khi tìm đến với multimedia, người học đã 
có một nhu cầu học tập cụ thể, rõ rệt, đó là một thuận lợi cơ bản. Thuận lợi ấy 
sẽ được nhân lên do có thể học một cách linh hoạt cả về không gian, thời gian, 
theo nhịp độ và phong cách riêng, cá tính riêng. Nếu được thiết kế tốt, 
multimedia có thể tạo nên môi trường học tập vui vẻ và thân thiện mà không bị 
cản trở bởi tâm trạng lo sợ thất bại. 
Nhóm 22 50
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
1.4 Ưu điểm của multimedia 
- Multimedia có rất nhiều ưu điểm trong dạy học. Cũng có thể nói, qua dạy học và 
giáo dục mà multimedia thể hiện được sức mạnh của nó: 
 Trước hết, sức mạnh sư phạm của multimedia thể hiện ở chỗ nó huy động tất 
cả khả năng xử lý thông tin của con người. Tất cả các cơ quan cảm giác của 
con người (mắt, tai .v.v.) cùng với bộ não hợp thành một hệ thống có khả năng 
vô cùng to lớn để biến những dữ liệu vô nghĩa thành thông tin. Multimedia 
cũng cho khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so với chỉ 
dùng các giáo trình in kèm theo hình ảnh thông thường. Ví dụ, một đoạn phần 
mềm mô tả nguyên lý hoạt động của một máy phát điện sẽ có hiệu quả hơn rất 
nhiều khi có thể thể hiện trình tự tạo ra dòng điện.. 
 Về mặt tâm lý, môi trường multimedia cũng có những thuận lợi riêng. Có thể 
kể ra được một số ví dụ: người học không bị mặc cảm có lỗi, xấu hổ khi không 
làm đuợc bài, không hiểu bài phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần, làm bài sai. Nếu 
được tổ chức tốt, multimedia cho phép người học truy cập, tham khảo nhanh 
chóng, tức thời đến một kho dữ liệu khổng lồ ngay khi đang học, mà không 
một giáo viên nào có được. 
 Đối với người học, có ba ưu điểm chính sau : 
+ Cho phép làm việc theo nhịp độ riêng và tự điều khiển cách học của bản 
thân. 
+ Học với một người thầy vô cùng kiên nhẫn. 
+ Theo sát với việc học và thường xuyên nhận được phản hồi, đánh giá 
 Riêng đối với người dạy, multimedia cung cấp những lợi ích sau : 
+ Cho phép làm việc một cách sáng tạo. 
+ Tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám phá nhiều chủ đề. 
+ Tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học thiếu hiệu quả. 
+ Tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh 
Nhóm 22 51
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
1.5 Nhược điểm của multimedia 
- Trước hết, multimedia đòi hỏi người học phải có máy tính với cấu hình thích hợp. 
Máy tính dùng cho multimedia phải có phần cứng và phần mềm đủ để xử lý âm 
thanh, hình ảnh, mô phỏng, video (tất cả đều là những loại thông tin có kích thước 
file lớn) cùng lúc. Nếu máy tính có cấu hình quá thấp, bài học sẽ thường xuyên bị 
ngắt quãng, mô phỏng không liền lạc, hoặc thậm chí không thực hiện được. Cũng 
chính vì điều này mà người thiết kế phần mềm multimedia phải dự liệu trước để 
cho kích thước các file dữ liệu và kích thước chung của cả phần mềm càng nhỏ 
càng tốt. 
- Kế đến, việc xây dựng một phần mềm multimedia thường tốn khá nhiều thời gian 
và công sức, cũng như đòi hỏi phải có những trang thiết bị tối thiểu, nên giá thành 
khá lớn. Nếu qui mô phần mềm càng lớn thời gian bị kéo dài càng nhiều thì giá 
thành càng cao. 
- Multimed ia cũng đòi hỏi người học phải có những khả năng và hiểu biết tối thiểu 
về máy tính và cả chuyên môn. Bởi vậy, việc huấn luyện giáo viên, những người 
không thuộc chuyên ngành máy tính cũng phức tạp, và nếu làm không tốt cũng dễ 
gây ra những lãng phí lớn. Trong môi trường multimedia, người học không có cảm 
giác được lắng nghe, được chia sẻ và được khuyến khích một cách sống động như 
trong môi trường học tập trên lớp. Để giải quyết tốt vấn đề này, cần xây dựng 
multimedia dựa trên những cơ sở về tâm lý học nhận thức, lý thuyết học tập. Đây 
là cũng là một trong những trở ngại khó giải quyết nhất khi xây dựng multimedia. 
Nhóm 22 52
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
1.6 Các công cụ Multimedia và Hypermedia dùng trong dạy học: 
Presentation software: PowerPoint, Prezi, Google Docs-Presentations…. 
a. PowerPoint( Microsoft Powerpoint) : 
Là một dạng ứng dụng trình diễn nằm trong gói ứng dụng văn phòng Microsoft 
Office do hãng Microsoft phát triển. Power Point sử dụng được trên hệ điều hành 
Windows lẫn Mac OSX 
b. Google Docs- Presentations: 
Google docs cho phép tạo các tập tin tài liệu một cách dễ dàng mà không cần đến 
phần mềm văn phòng đắt tiển của Microsoft. Ngoài ra người dùng còn có thể chia 
sẻ hoặc lưu vào Google Drive các tập tin một cách dễ dàng. 
Nhóm 22 53
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
c. Prezi: 
Là một ứng dụng trình chiếu tương tự như PowerPoint nhưng cải tiến hơn hẳn do 
xây dựng trên nền tảng Flash và có thể lưu trữ online hoặc offline. Đối với Prezi, tất 
cả bài thuyết trình điều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó là trang tổng. trong 
trang tổng có nhiều ô giống như slide của PowerPoint cho phép ta có thể chèn word, 
pdf, hình ảnh, âm thanh, video hỗ trợ cho bài giảng 
Nhóm 22 54
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Các phần mềm biên tập video và audio: 
a. Windows Movie Maker: 
Là một phần mềm biên tập video trong gói Windows Essentials do Microsoft phát 
triển. Nó cho phép người dùng biên tập (cắt, chèn, xoay, …) hình ảnh và âm thanh 
và lưu thành file hoặc xuất bản trực tiếp lên SkyDrive, Facebook, YouTube và 
Flickr. Giáo viên có thể dùng Windows Movie Maker để tạo ra những đoạn clip 
giới thiệu về môn học hoặc biên tập lại các clip sưu tầm được từ các nguồn khác 
b. Camtasia Studio: 
Được phát triển bởi TechSmith, Camtasia Studio từ một phần mềm ghi hình màn 
hình đã trở thành bộ phần mềm ghi hình màn hình và biên tập video chuyên sửa 
dụng để tạo nên những clip hướng dẫn hoặc trình diễn trong thuyết trình. Người 
dùng có thể ghi hình màn hình của mình và biên tập lại ngay trong Camtasia 
Studio mà không cần dùng đến phần mềm nào khác. Giáo viên có thể dùng 
Camtasia Stud io để ghi lại màn hình những thao tác cần hướng dẫn từng bước và 
biên tập lại minh họa cho bài giảng và để sinh viên có thể làm theo từng bước. 
Nhóm 22 55
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
c. Picasa: 
Được tạo ra bởi Lifescape vào 2002 và được Google mua lại từ 2004, Picasa là 
một chương trình tổ chức và chỉnh sửa hình ảnh có tích hợp trang web chia sẻ hình 
ảnh. Picasa có thể chạy được trên hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux 
(nếu dùng Wine). Giáo viên có thể dùng Picasa để chỉnh sửa và chia sẻ cho sinh 
viên những hình ảnh liên quan đến bài học 
Nhóm 22 56
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
d. Audacity 
Là phần mềm miễn phí mã nguồn mở dùng để ghi âm và biên tập âm thanh. Dự án 
Audacity được khởi xướng bởi Dominic Mazzoni và Roger Dannenberg. Vì đây là 
phần mềm miễn phí và mã nguồn mở nên nó rất được ưa chuộng trong ngành giáo 
dục và những nhà phát triển đã chỉnh sửa giao diện cho phù hợp hơn với giáo viên 
và sinh viên. Giáo viên có thể thu âm bài giảng của mình và chỉnh sửa lại (lớn hơn, 
nhỏ hơn, chuyển đổi âm thanh, ….) và chia sẻ cho sinh viên thông qua các website 
chia sẻ khác 
Nhóm 22 57
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
2. Tìm hiểu để các bước để xây dựng một WebLesson/Webquest. 
2.1 Weblesson 
- Được thiết kế một lần và có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng trong nhiều 
thời điểm ở bất cứ địa điểm nào trong quá trình thực tập. 
- Các nội dung cần có cho 1 bài học trên mạng (Web Lesson) 
 Mục tiêu của bài dạy 
 Các chuẩn kiến thức 
 Quá trình thực hiện (lên kế hoạch giảng dạy) 
 Các nhiệm vụ dành cho HS 
 Nguồn tài liệu tham khảo 
* (Nội dung và hình thức của Bài học do GV quyết định) 
- Nhiệm vụ của giáo viên: giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện như một kết quả 
đánh giá quá trình học. tiến hành từng bước theo chỉ dẫn cùng các công cụ cơ bản 
mà học sinh sẽ cần khi thu thập thông tin cơ bản về chủ đề. 
- Nguồn tài liệu: học sinh sẽ sử dụng các trang web để hoàn thiện bài học, bao gồm 
các liên kết tới nội dung hướng dẫn sử dụng phầm mềm hay những hướng dẫn mà 
học sinh cần để hoàn thành dự án. 
Nhóm 22 58
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Tiêu chí đánh giá: miêu tả cách thức bạn đánh giá các kết quả thực hiện nhiệm vụ 
của học sinh. Tạo liên kết tới các công cụ đánh giá mà bạn đã xây dựng hay sao 
chép và dán chúng vào đây. 
- THIẾT KẾ BÀI HỌC TRÊN MẠNG 
1. Để tiết kiệm thời gian và định hướng sinh viên tới các trang web hữu ích, bạn 
sẽ giới hạn công việc học tập của học sinh tới một số trang web bạn đẽ xem 
và lực chọn trước. 
2. Bài học yêu cầu sinh viên thu thập thông tin để trả lời một số câu hỏi thiết 
yếu. 
3. Đặt câu hỏi bằng cách cắt dán thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. 
4. Xác định chuẩn kiến thức. 
5. Lựa chọn chủ đề. 
6. Xây dựng câu hỏi thiết yếu. 
7. Tạo ngữ cảnh 
8. Thiết kế nhiệm vụ học tập 
9. Lựa chọn tài nguyên web 
10. Xây dựng công cụ đánh giá 
- Thực hiện 
- Nhấp chuột vào Web Lessons 
Nhóm 22 59
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Nhấp chuột vào Create/Modify Web Lesson, xuất hiện các lệnh bên tay phải. 
- Nhấp chuột vào Click here to create Web Lesson để tạo bài học trên mạng. 
Nhóm 22 60
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Xuất hiện 5 bước tạo bài học trên mạng -> Nhấp Next. 
Bước 1: Đưa hình lên mạng 
Nhóm 22 61
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
+ Nhấp vào Microsft Office PowerPoint để mở 1 slide trống. 
+ InsertPictureFrom fileChọn 1 hình phù hợpInsert. 
+ Nhấp chuột trái vào hình trên slide  Xuất hiện các chấm tròn trắng ở xung 
quanh hình  Di chuyển chuột đến 1 góc hình  Xuất hiện mũi tên 2 chiều  
Nhấn giữ chuột trái (chuột hình +)  Kéo thu thật nhỏ hình lại. 
+ Nếu muốn cắt hình, nhấp chuột phải vào hình  Show Picture Toolbar  + 
Nhấp biểu tượng Crop  Xuất hiện các vệt đen xung quanh hình, đặt chuột vào 
và giữ cắt. 
+ Lưu hình, nhấp chuột phải vào hình  Save as Picture…đặt tên hình và Save để 
lưu hình. 
+ Hình sau khi chỉnh có kích thước ≤ 200w x 300h thì đạt yêu cầu. Nếu không 
phải làm lại các bước trên. 
+ Nhấp Browse  Hộp thoại File Upload  Look in tìm ổ đĩa lưu hình  Mở ổ 
đĩa  Chọn hình  Open. 
+ Nhấp Upload để đưa hình lên mạng. 
Bước 2: Điền đầy đủ các yêu cầu (có thể dùng chữ thường, chữ in hoa tuỳ ý, 
nhưng không dùng dấu Tiếng Việt, vi sẽ lỗi không đọc được)  Nhấp Next. 
Nhóm 22 62
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Bước 3: Xoá tiêu đề của bài học, môn học và lớp bằng Tiếng Anh và thay bằng 
Tiếng Việt. 
Bước 4: Nhấp chuột trái vào hình vừa Upload bên phải  Giữ và kéo rê sang 
chỗ mũi tên sau tiêu đề bài học, môn học và lớp  Xoá hết chữ ở chỗ hình  
Nhấp góc hình và chỉnh kích thước tuỳ ý. 
Nhóm 22 63
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Bước 5: Đưa file tài liệu soạn dưới dạng Word, Excel, PowerPoint,… lên mạng 
cho HS tải về tham khảo 
Nhóm 22 64
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
2.2 Webquest 
- WebQuest là một hình thức học tập trong đó hầu như toàn bộ các thông tin, kiến 
thức đều đến từ các trang Web trên Internet. Giáo viên sử dụng các bài tập dạng 
WebQuest để khuyến khích học sinh sử dụng Internet nhằm rèn luyện các kỹ năng 
tư duy mức cao mà xã hội thế kỷ 21 yêu cầu. 
 Tạo các bài tập dạng WebQuest không phức tạp về mặt kỹ thuật. Chỉ cần biết 
tạo các liên kết hyperlink trong các file tài liệu là bạn đã có thể tạo được 
WebQuest. Nghĩa là có thể soạn bài tập dạng WebQuest bằng Word, 
PowerPoint hay Excel 
 Nếu dự định gọi bài tập mình soạn là WebQuest, hãy kiểm tra xem các tiêu chí 
sau đây có đạt không: Các nhiệm vụ đưa ra cho Học Sinh trong bài tập dạng 
WebQuest phải là các vấn đề lý thú, phức tạp, thách thức, là phiên bản thu nhỏ 
của các công việc mà người lớn đang thực hiện ngoài xã hội 
 Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, Học Sinh phải vận dụng các kỹ năng tư 
duy mức cao, chứ không đơn giản chỉ là tìm đọc kiến thức rồi trả lời đúng sai, 
hoặc thực hiện các phép tính công trừ đơn giản. Các kỹ năng tư duy mức cao 
bao gồm: tổng hợp, phân tích, giải quyết tình huống, sáng tạo, đánh giá, ra quyết 
định 
 Điều quan trọng nhất là các tư liệu này nên là các tư liệu "sống", chứ không phải 
là các bài giảng của giáo Viên, các bài viết trong sách giáo Khao đã được chắt 
lọc kỹ càng về nội dung. 
 WebQuest KHÔNG phải là một bài "nghiên cứu khoa học", có các đề mục chặc 
chẽ, "các em nên làm theo các buớc sau đây, một là ..., hai là.. 
Nhóm 22 65
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Yêu cầu các em đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung các website rồ i trình bày lại 
bằng PowerPoint về chủ đề đã chọn vẫn CHƯA đạt đến mức độ của một 
WebQuest 
 WebQuest KHÔNG phải là một loạt các hoạt động, các bài tập được đưa lên 
trang Web. Yêu cầu các em hãy tìm hiểu một trang Web này, rồi chuyển qua 
làm bài tập kia, sau đó cố gắng ghi điểm cao ở trò chơi củng cố kiến thức, v.v... 
sẽ KHÔNG rèn luyện cho các em HS các kỹ năng tư duy mức cao. Và do đó, 
KHÔNG phải là WebQuest. 
 WebQuest là một dạng bài tập giao cho Học Sinh. Học Sinh phải nghiên cứu 
nguồn tư liệu "sống" do giáo Viên cung cấp (thường là các Website) và vận 
dụng những kỹ năng tư duy mức cao để hoàn thành nhiệm vụ được giao. 
- Các bước xây dựng một webquest: 
a) Chọn và giới thiệu chủ đề 
- Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định trong 
chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hộ i, đòi 
hỏi HS phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng những 
câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận quan đ iểm 
trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏ i sau đây cần trả lời khi quyết đ ịnh 
chủ đề: 
 Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không? 
 HS có hứng thú với chủ đề không? 
 Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không? 
 Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không? 
Nhóm 22 66
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với HS. Đề tài cần 
được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể làm quen với một đề tài 
khó. 
b) Tìm nguồn tài liệu học tập 
- GV tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích hợp để 
đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ cần phải 
tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các địa chỉ 
internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó, 
người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và 
giải quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu 
WebQuest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang Web bên ngoài. 
- Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin chuyên 
môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số (ví dụ 
các từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ 
nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải 
được GV kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy 
c) Xác định mục đích 
- Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực 
hiện WebQuest. 
- Các yêu cầu cần phù hợp với HS và có thể đạt được. 
d) Xác định nhiệm vụ 
- Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, HS cần phải giải quyết một nhiệm 
vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa 
đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung 
Nhóm 22 67
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của HS, cần tránh 
những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy. 
- Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ riêng 
một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu cầu, 
về phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được 
chia thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm 
khác nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ 
tiếp cận khác khau. 
e) Thiết kế tiến trình 
- Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm HS, cần thiết kế tiến trình thực hiện 
WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc 
của HS. Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề, xác 
định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá. 
f) Trình bày trang Web 
- Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày 
WebQuest. Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập 
trình và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về 
cơ bản chỉ cần lập WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư 
mục HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình 
điều hành Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet 
hiện có. Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng. 
g) Thực hiện WebQuest 
- Sau khi đã WebQuest lên mạng nộ i bộ, tiến hành thử với HS để đánh giá và sửa 
chữa. 
Nhóm 22 68
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
h) Đánh giá, sửa chữa 
- Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia 
của HS, đặc biệt là những thông tin phản hồ i của HS về việc trình bày cũng như 
quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi HS những câu hỏi sau: 
 Các em đã học được những gì? 
 Các em thích và không thích những gì? 
 Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?… 
- Tiến trình thực hiện WebQuest 
1. Nhập đề : GV giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt đầu với 
việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho 
người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải 
pháp cho vấn đề. 
2. Xác định nhiệm vụ : HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận 
với HS để HS hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng như có 
những bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc 
vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ 
được xử lý trong các nhóm. 
3. Hướng dẫn nguồn thông tin :GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm 
vụ, chủ yếu là những trang trong mạng internet đã được GV lựa chọn và liên 
kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác. 
4. Thực hiện : HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. GV đóng vai trò tư vấn.Trong 
trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp 
hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ. 
5. Trình bày :HS trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng PowerPoint 
hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng. 
Nhóm 22 69
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
6. Đánh giá :Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập trong 
WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ 
trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra.HS cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh 
giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do GV thực hiện. 
3. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ 
thể. 
3.1 Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS 
- Learning Management System – LMS (Hệ thống quản lý học tập ) là một gói phần 
mềm nhằm giúp giáo viên và nhà giáo dục có thể quản lý các nội dung, tài nguyên 
học tập và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học 
viên với giảng viên. 
- Một LMS có thể giúp người dạy quản lý người học, theo dõi sự tiến bộ của họ và 
tiến độ hoàn thành các hoạt động học tập. LMS cũng được sử dụng nhằm hỗ trợ 
công việc hành chính như lập các báo cáo gửi đến giáo viên, nhưng nó không 
thường được dùng để tạo ra nội dung bài học. Thông thường, một LMS có thể 
chạy trên nền web nên người học có thể truy cập nội dung học tập mọi lúc mọi nơi. 
- Mặc dù các hệ thống này thường được cho là các công cụ chủ yếu dành cho việc 
đào tạo từ xa, chúng lại thường được các trường học và giáo viên dùng để bổ sung 
cho lớp học truyềnt hống. 
- Mọi LMS đều cung cấp một bộ công cụ cơ bản như nhau: cách thức trình bày nội 
dung theo cấu trúc thư mục, công cụ đánh giá, công cụ thảo luận nhóm, bảng thông 
báo chung, sổ điểm, bảng khảo sát… Các LMS khác nhau ở giao diện người dùng, 
các chức năng phụ thêm, bản quyền, giá cả, dịch vụ để xây dựng bài giảng và đào 
tạo sử dụng, và khả năng tích hợp với các hệ thống khác đang vận hành trong 
mạng nhà trường như e-mail, đăng ký tài khoản. 
Nhóm 22 70
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Hiện nay, GT&T Việt Nam cung cấp Hệ thống quản lý học tập của 2 đối tác 
chính: 
 Tập đoàn Saba 
 Tập đoàn NetDimentions 
- Các yêu cầu xây dựng hệ thống LMS: 
 Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng 
(học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông, ... 
 Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools 
(Aurthorware, Toolbook,...) 
 Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là 
nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware. 
- Phân loại 
Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác nhau trong các 
LMS và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác. Các điểm khác nhau giữa các 
sản phẩm có thể được liệt kê như sau: 
 Khả năng mở rộng 
 Tính tuân theo các chuẩn 
 Hệ thống đóng hay mở 
 Tính thân thiện người dùng 
 Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau 
 Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác nhau 
 Giá cả 
- Khả năng ứng dụng trong e-Learning 
Cung cấp một môi trường toàn diện, đầy đủ để quản lý các quá trình, sự kiện, và nội 
dung học tập. 
Nhóm 22 71
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Thuận lợi và bất lợi 
Thuận lợi Bất lợi 
Cung cấp một môi trường ổn định để 
sử dụng e-Learning 
Các hệ thống rất đắt tiền 
Dễ dàng quản lý học viên, nội dung, 
các khóa học, và các tài nguyên khác 
Rất khó lựa chọn một LMS/LCMS 
phù hợp 
Không dễ dàng để tạo ra một 
LMS/LCMS vì sự phức tạp của hệ 
thống và các quá trình bên trong nó 
- Các tính năng 
 Đăng kí: Học viên đăng ký thông qua môi trường web. Việc quản lý học 
viên cũng thông qua môi trường web 
 Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp 
ứng yêu cầu của tổ chức và cá nhân. 
 Phân phối: Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên 
khác 
 Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo 
 Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chát, diễn đàn, e-mail…. 
 Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học 
viên 
3.2 Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LCMS 
- Hệ thống quản lý nộ i dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa 
người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và 
Nhóm 22 72
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. 
LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập. 
- Các đối tượng: 
 LOs (Learning Objects) là các đối tượng học tập như: Phương tiện học tập 
(Content Assets): là các phương tiện hỗ trợ học tập như hình ảnh, các ví dụ 
minh họa, biểu đồ, ảnh động, các file audio và video, các tài liệu văn bản,… 
Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs- Reusable Information 
Objects) như các khái niệm, sự kiện, phương thức và thủ tục được biểu diễn 
bằng Metadata. 
 Meta-tagging: Hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công cụ có khả năng 
chuyển đổi dữ liệu tự động. Các loại metadata: Metadata cung cấp các thuộc 
tính của đối tượng dữ liệu như thời gian tạo dữ liệu, dung lượng và loại dữ 
liệu…Metadata cung cấp thông tin về cách thức sử dụng dữ liệu 
- Hệ thống quản trị nộ i dung học tập (LCMS – Learning Content Management 
System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng 
(authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và 
soạn bài giảng. Với những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì 
việc dùng các công cụ soạn bài giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo 
nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và offline 
Nhóm 22 73
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Mô hình chức năng hệ thống e-learning 
- 
LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của 
người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin 
về các hoạt động của học viên từ LCMS. Chìa khoá cho sự kết hợp thành công 
giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác. Hình 4 mô tả một mô hình kiến trúc 
của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác 
giữa LMS và LCMS cung như với các hệ thống khác. 
Nhóm 22 74
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web 
- Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web có 
khả năng tốt để thực hiện tính năng liên kết của các hệ thống E-learning bởi các lý 
do sau: 
 Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gó i tin IMS đều 
tuân thủ tiêu chuẩn XML. 
 Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning 
Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gó i tin IMS đều 
tuân thủ tiêu chuẩn XML. 
- Mô hình hệ thống 
Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính: 
Nhóm 22 75
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Một ví dụ về mô hình hệ thống e-learning 
3.3 Hiệu quả của việc dạy học với LMS/ LCMS 
Đối với hệ thống bài giảng: 
+ Chức năng tương tác giữa giáo viên với các học viên thân thiện, giống thật 
+ Hỗ trợ Video và Audio mềm dẻo 
+ Chức năng dùng bút vẽ bảng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học viên 
trong quá trình giảng dạy và học tập. 
+ Hệ thống cũng hỗ trợ việc ghi lại quá trình giảng bài online của giáo viên (ghi 
lại hình ảnh của thầy giáo, ghi lời giảng của thầy, các slides, bảng vẽ…) và phát 
Nhóm 22 76
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
lại đồng bộ giúp cho các học viên học offline một cách dễ dàng và các học viên 
tham gia khóa học trực tuyến có thể học lại bài cũ… 
Đối với các mặt khác: 
+ Về mặt thời gian 
+ Giảm thời gian đi lại của các học viên. Các học viên có thể nghe bài giảng và 
học bài trong thời gian thích hợp tùy chọn. 
+ Về mặt địa lý 
+ Học viên có thể tham gia khóa học tại nhà, tại cơ quan…thông qua mạng 
Internet và các thiết bị hỗ trợ mà không phải đi đến lớp học. 
+ Về mặt học tập 
+ Học viên dễ cập nhật nội dung bài học và có thể học theo nhịp độ của riêng 
mình. 
+ Thông qua cac diễn đàn tranh luận qua mạng, học viên có thể giao tiếp với giảng 
viên và các học viên khác. 
+ Các bài giảng và khóa học đa dạng hóa, được minh họa thực tế. 
+ Về mặt chi phí 
+ Giảm chi phí cho việc đi lại. 
- Đào tạo trực tuyến không phải là hình thức đào tạo thay thế các hình thức đào tạo 
truyền thống mà nó chỉ là một giải pháp để mọi người có thêm cơ hội học tập với 
chi phí thấp hơn. 
- Giảm chi phí học tập, đặc biệt là đối với các học viên tham gia các khóa học đào 
tạo từ xa của các trường trung học và đại học ở nước ngoài. 
- Đào tạo trực tuyến chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Việc học 
tập không chỉ bó gọn trong nhà trường phổ thông, đại học mà là học suốt đời. 
- Áp dụng mô hình đào tạo trực tuyến sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của 
Việt Nam nâng ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới. 
Nhóm 22 77
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
Kết luận: 
Ứng dụng LMS/ LCMS và Web-based course vào trong dạy học giúp giáo viên tổ 
chức tốt hoạt động dạy học, tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi 
mới phương pháp dạy học. Học sinh hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích 
cực trong học tập. 
Nhóm 22 78
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
CHỦ ĐỀ 4: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC : DRILL & 
PRACTISE SOFTWARE, TYTORIAL SOFTWARE, INSTRUCTIONAL 
GAMES, SIMULATION SOFTWARE, INTERGRATED LEARING SYSTEM 
INTELLGENT TUTORING SYSTEMS 
1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ 
cho việc dạy học môn Tiếng Anh - Phần mềm ActivInspire (xuất xứ, chức 
năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng). 
Phần mềm Net support school v9.0 
- Tương tự như phần mềm Netop School của hãng Netop, NetSupport School sẽ 
giúp các giảng viên thực hiện bài giảng của mình trên máy tính dễ dàng. Với các 
công cụ hỗ trợ trực quan, học viên chỉ việc quan sát và theo dõi các hoạt động mà 
bạn thực hiện trên máy tính. Đây là một phương pháp học mới được áp dụng tại 
khá nhiều nơi, đặc biệt là các phòng lab giảng dạy tin học. 
- So với phần mềm cùng chức năng Netop thì NetSupport có nhiều tính năng hỗ trợ 
đặc biệt, trong đó các chính sách về an ninh được thực hiện khá hoàn hảo, bên 
cạnh đó nó còn hỗ trợ kết nối wifi, cung cấp cơ chế quản lý và phân quyền truy 
xuất các thiết bị trên máy tinh. Đặc biệt phần mềm hoàn toàn tương thích với 
Windows Vista. 
- NetSupport School hỗ trợ các chức năng: Classroom Management ( quản lý lớp 
học ), Monitor (chức năng giám sát ), Control ( chức năng điều khiển ),Collaborate 
( chức năng minh họa ), Wireless ( hỗ trợ kết nối không dây )... 
- Việc cài đặt NetSupport được chia làm 2 phần: phần cài đặt dành cho giáo viên 
(Tutor ) và phần cài đặt dành cho học viên ( Student ), cả hai chức năng này đều 
được đóng gói trong cùng một bộ sản phẩm. Việc cài đặt hết sức đơn giản, bạn chỉ 
việc cài mặc định theo chương trình và khi cài đặt, tùy theo máy mà ta sẽ chọn 
Nhóm 22 79
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
chức năng Tutor hay Student tương ứng. Phần mềm tương thích với Win9x / 2000 
/ XP / Vista 
a. Tạo ClassRoom 
- Đầu tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy là bạn phải xây dựng cho mình một 
lớp học(classroom). Lớp học sẽ là nơi quản lý các máy con và thực hiện các bài 
giảng của mình. Để tạo một classroom bạn khởi động trình Tutor từ máy chủ. 
- Giao diện Wizard xuất hiện, tại đây bạn khai báo một số thông tin cơ bản như: 
Teacher Name (tên giảng viên), Lesson Title (tên bài giảng) và Room (phòng 
học), các lựa chọn khác bạn cứ để như mặc định. Xong bấm OK. 
Nhóm 22 80
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
- Chương trình sẽ tự động dò tìm các máy con (Student) và kết nối. Sau khi kết nối 
xong bạn sẽ thấy danh sách các máy Student hiển thị lên màn hình. 
b. Một số chức năng chính 
Quản lý lớp học - Management 
- Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng thực hiện các thao tác: Power On, Power Off, 
Reboot, Logout, Login cho toàn bộ máy chỉ với một cú chuột duy nhất, rất tiện lợi 
- Để thực hiện chức năng này bạn bấm vào nút Manage hay truy cập menu Client > 
Power Management. 
Giám sát - Monitor View 
- Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng theo dõi mọi hoạt động diễn ra trên máy 
tính của học viên. Để theo dõi màn hình nào, bạn bấm đôi vào hình đại diện 
(thumbnail) tương ứng. 
- Tại đây bạn thực hiện được một số các điều tác như: 
 File Transfer: copy file từ máy chủ đến máy học viên. 
Nhóm 22 81
Ứng dụng CNTT trong dạy học 
 Chat: Mở cửa sổ chát trực tiếp với học viên. 
 Message: gửi trực tiếp nội dung tin nhắn đến máy học viên. 
 Annonate: tạo các chú thích văn bản hay hình ảnh trực tiếp lên màn hình 
học viên. 
 Audio: thực hiện các chức năng thoại giữa giảng viên và học viên. 
 View Mode: bao gồm các chế độ: Watch (chỉ xem không thể đ iều khiển), 
Control (Kiểm soát quyền điều khiển chuột và bàn phím, Share (trả về 
quyền điều khiển cho student) 
- Để thoát khỏi màn hình theo dõi bạn nhấn client > Stop Viewing 
Điều khiển - Control 
Chức năng này được chia thành 4 loại chính: 
 Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access 
- Để tránh việc truy cập internet của học viên trong giờ học bạn có thể khóa toàn 
bộ địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút Block All trên thanh công 
cụ. 
- Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, bạn bấm chọn chức 
năng Manage Student Internet Access. 
- Tại đây bạn sẽ có hai lựa chọn: 
 Approved Sites: lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để thêm 
địa chỉ bận bấm chọn dấu cộng mầu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ 
vào, bấm nút check và nhấn OK 
 Restructed Sites: lựa chọn các trang không được phép truy cập vào. 
Tương tự như trên bạn chọn dấu cộng mầu xanh và thêm địa chỉ vào. 
Nhóm 22 82
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học
đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học

More Related Content

What's hot

Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcDiu Diu
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệpnguyeminh thai
 
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfGiáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfMan_Ebook
 
Nguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocNguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocTrung Huynh
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcDương Nphs
 
Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...
Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...
Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...hoainhan1501
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016
Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016
Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016Võ Tâm Long
 
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómBiên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómLeeEin
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Huyen Pham
 
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhómHướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhómChiến Phan
 
Phiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhóm
Phiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhómPhiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhóm
Phiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhómVo Hong Yen Phung
 

What's hot (20)

Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
Một số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lựcMột số công cụ đánh giá năng lực
Một số công cụ đánh giá năng lực
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdfGiáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
Giáo trình kiểm tra đánh giá trong giáo dục.pdf
 
Nguyen tac day hoc
Nguyen tac day hocNguyen tac day hoc
Nguyen tac day hoc
 
Đề tài: Phần mềm quản lý thông tin sinh viên, HOT, 9đ
Đề tài: Phần mềm quản lý thông tin sinh viên, HOT, 9đĐề tài: Phần mềm quản lý thông tin sinh viên, HOT, 9đ
Đề tài: Phần mềm quản lý thông tin sinh viên, HOT, 9đ
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...
Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...
Báo Cáo Cuối Ký Thực Tập Tốt Nghiệp Xậy Dựng Web Bán Hàng Trực Tuyến bằng Ope...
 
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂMBÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
BÀI MẪU Khóa luận phương pháp dạy học, HAY, 9 DIỂM
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
Đề tài: Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên Đại học Sài Gòn đáp ứng yêu cầu ...
 
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAYĐề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
Đề tài: Phát Triển kỹ năng mềm cho Sinh Viên đại học, 9 điểm, HAY
 
Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016
Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016
Kế hoạch thực tập chủ nhiệm 2016
 
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Biên bản họp nhóm
Biên bản họp nhómBiên bản họp nhóm
Biên bản họp nhóm
 
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
Bài tiểu luận môn Phương pháp luận nghiên cứu khoa học - Học viện công nghệ b...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 4 và 5
 
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhómHướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
Hướng dẫn trình bày báo cáo đề tài, báo cáo nhóm
 
Phiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhóm
Phiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhómPhiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhóm
Phiếu đánh giá của nhóm cho các cá nhân trong nhóm
 
Tiểu Luận Thiết Bị Dạy Học Địa Lí Ở Trường Thcs Và Thpt.docx
Tiểu Luận Thiết Bị Dạy Học Địa Lí Ở Trường Thcs Và Thpt.docxTiểu Luận Thiết Bị Dạy Học Địa Lí Ở Trường Thcs Và Thpt.docx
Tiểu Luận Thiết Bị Dạy Học Địa Lí Ở Trường Thcs Và Thpt.docx
 
Đề tài: Phần mềm Quản Lý Siêu Thị Mini, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Quản Lý Siêu Thị Mini, HAY, 9đĐề tài: Phần mềm Quản Lý Siêu Thị Mini, HAY, 9đ
Đề tài: Phần mềm Quản Lý Siêu Thị Mini, HAY, 9đ
 

Viewers also liked

Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy họcCông nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy họcLe Thu
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dụcỨng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dụckimngocha
 
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcPhương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcVo Tuan
 
Sang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinhSang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinhAi Vo
 
THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)
THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)
THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)CNTT-DHQG
 
Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...
Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...
Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...Hoangminh Nguyen
 
đồ áN lý thuyết.pdf
đồ áN lý thuyết.pdfđồ áN lý thuyết.pdf
đồ áN lý thuyết.pdfMinh Chi Le
 
ActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tác
ActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tácActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tác
ActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tácBùi Việt Hà
 
đồ án lt nhóm 9
đồ án lt   nhóm 9đồ án lt   nhóm 9
đồ án lt nhóm 9Dinh Minh
 
Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0
Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0
Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0Bùi Việt Hà
 
đề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học
đề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa họcđề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học
đề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa họcCacao Đá
 
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TINBài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TINMasterCode.vn
 
Tài liệu tâm lý học thcs
Tài liệu   tâm lý học thcsTài liệu   tâm lý học thcs
Tài liệu tâm lý học thcstranthemy42
 
Ung dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocUng dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocPhuong Anh
 
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...Học Tập Long An
 
Slide bài giảng đầy đủ về phần mềm Geogebra
Slide bài giảng đầy đủ về phần mềm GeogebraSlide bài giảng đầy đủ về phần mềm Geogebra
Slide bài giảng đầy đủ về phần mềm GeogebraBùi Việt Hà
 
Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0
Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0
Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0Bùi Việt Hà
 
Bài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
Bài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢNBài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
Bài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢNMasterCode.vn
 
30 đề toán luyện thi vào trương chuyên truonghocso.com
30 đề toán luyện thi vào trương chuyên   truonghocso.com30 đề toán luyện thi vào trương chuyên   truonghocso.com
30 đề toán luyện thi vào trương chuyên truonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 

Viewers also liked (20)

Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy họcCông nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
 
Stereo vision
Stereo visionStereo vision
Stereo vision
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dụcỨng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục
 
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa HọcPhương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
Phương Pháp Nghiên Cứu Khoa Học
 
Sang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinhSang kien kinh nghiem chinh
Sang kien kinh nghiem chinh
 
THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)
THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)
THCS_W02_BaiGiang_CÁC KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (2)
 
Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...
Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...
Nghiên cứu công nghệ Unity và xây dựng ứng dụng game 3D trên Mobile - My Proj...
 
đồ áN lý thuyết.pdf
đồ áN lý thuyết.pdfđồ áN lý thuyết.pdf
đồ áN lý thuyết.pdf
 
ActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tác
ActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tácActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tác
ActivInspire - phần mềm hỗ trợ khai thác bảng tương tác
 
đồ án lt nhóm 9
đồ án lt   nhóm 9đồ án lt   nhóm 9
đồ án lt nhóm 9
 
Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0
Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0
Bài giảng tập huấn sử dụng phần mềm xếp Thời khóa biểu TKB 9.0
 
đề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học
đề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa họcđề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học
đề Cương chi tiết đề tài nghiên cứu khoa học
 
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TINBài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Bài 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
 
Tài liệu tâm lý học thcs
Tài liệu   tâm lý học thcsTài liệu   tâm lý học thcs
Tài liệu tâm lý học thcs
 
Ung dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hocUng dung powerpoint trong day hoc
Ung dung powerpoint trong day hoc
 
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
Sáng kiến kinh nghiệm:Nâng cao chất lượng thảo luận nhóm thông qua tiết dạy h...
 
Slide bài giảng đầy đủ về phần mềm Geogebra
Slide bài giảng đầy đủ về phần mềm GeogebraSlide bài giảng đầy đủ về phần mềm Geogebra
Slide bài giảng đầy đủ về phần mềm Geogebra
 
Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0
Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0
Giới thiệu phần mềm Geogebra 5.0
 
Bài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
Bài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢNBài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
Bài 3 CÁC PHẦN MỀM ỨNG DỤNG CƠ BẢN
 
30 đề toán luyện thi vào trương chuyên truonghocso.com
30 đề toán luyện thi vào trương chuyên   truonghocso.com30 đề toán luyện thi vào trương chuyên   truonghocso.com
30 đề toán luyện thi vào trương chuyên truonghocso.com
 

Similar to đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học

Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanhQuang Thanh Huỳnh
 
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02Thaomashi
 
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy họcCông nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy họcLe Thu
 
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuNvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuHa Pc
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1Tuyet Hoang
 
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuuBaocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuutranninh210
 
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cnDo anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cnKenny Fox
 
Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)
Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)
Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)huuco1805
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtmrnxthanh
 
Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06an902000
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtmrnxthanh
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1Thaohoxe
 

Similar to đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học (20)

Nhom01 baocao1
Nhom01 baocao1Nhom01 baocao1
Nhom01 baocao1
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Chương 1 + 2
Chương 1 + 2Chương 1 + 2
Chương 1 + 2
 
Nhom01 baocao1
Nhom01 baocao1Nhom01 baocao1
Nhom01 baocao1
 
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanhNhóm 7  nguyen canh toan - huynh quang thanh
Nhóm 7 nguyen canh toan - huynh quang thanh
 
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02Do an ly thuyet   nhom 18 - nvspk02
Do an ly thuyet nhom 18 - nvspk02
 
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy họcCông nghệ dạy học  ứng dụng cntt vào trong dạy học
Công nghệ dạy học ứng dụng cntt vào trong dạy học
 
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuuNvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
Nvsp k2-357 nhom2-tu-nghien-cuu
 
Lythuyet
LythuyetLythuyet
Lythuyet
 
UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7UDCNTT_NHOM7
UDCNTT_NHOM7
 
Do an 1
Do an 1Do an 1
Do an 1
 
đồ áN lý thuyết nhóm 1
đồ áN lý thuyết  nhóm 1đồ áN lý thuyết  nhóm 1
đồ áN lý thuyết nhóm 1
 
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuuBaocaonhom14_ noidungtunghiencuu
Baocaonhom14_ noidungtunghiencuu
 
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cnDo anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
Do anlythuyet nhom3_nvsp_k4_t7cn
 
Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)
Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)
Lớp nvsp k3 t7&cn- nhóm 21( nguyễn hữu có, trần ngọc tuấn)
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
 
Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06Do an ly thuyet nhóm 06
Do an ly thuyet nhóm 06
 
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyếtUdcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
Udcnttk2 nhóm 2 đồ án lý thuyết
 
Chủ đề o1
Chủ đề o1Chủ đề o1
Chủ đề o1
 
Ly thuyết
Ly thuyếtLy thuyết
Ly thuyết
 

đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong dạy học

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH MÔN: ỨNG DỤNG UDCNTT TRONG DẠY HỌC LỚP: NVSP K4 3-5-7 ----- & ----- ĐỀ TÀI TỰ NGHIÊN CỨU NHÓM 22 GV: Ts.LÊ ĐỨC LONG SVTH: Nguyễn Văn Đăng Trần Ngọc Thuận
  • 2. Ứng dụng CNTT trong dạy học Mục lục CHỦ ĐỀ 1 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK 21.................................................................................................................... 3 1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh. ................................................ 3 2. Ứng dụng ICT hỗ trợ ngư ời học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp ............................... 5 CHỦ ĐỀ 2: DẠY VÀ HỌC VỚI BA PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL ............................................... 7 1. Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những thuận lợi, khó khăng gì? .................................................................................................................................... 7 2. Tìm hiểu về Open Ofice-Oo (Writer, Impress, Calc, Base) phiên bảng Việt hoá, Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản. ............................................... 11 3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn chế của Open Office và những thủ thuật , mẹo vặt cần thiết khi sử dụng Open Office. ................................ 39 CHỦ ĐỀ 3: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, HYPERMEDIA VÀ INTERNET ....................................................................... 47 1. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học. ......................... 47 2. Tìm hiểu để các bước để xây dựng một WebLesson/Webquest. ............................................. 58 3. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể. .............. 70 CHỦ ĐỀ 4: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC : DRILL & PRACTISE SOFTWARE, TYTORIAL SOFTWARE, INSTRUCTIONAL GAMES, SIMULATION SOFTWARE, INTERGRATED LEARING SYSTEM INTELLGENT TUTORING SYSTEMS ........................................................... 79 1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tiếng Anh - Phần mềm ActivInspire (xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng). ....................................................................................................................................... 79 2. Tìm hiểu nhữ ng điểm tích cực và hạn chế của việc sử dụng phần mềm dạy học. ................... 84 Nhóm 22 2
  • 3. Ứng dụng CNTT trong dạy học CHỦ ĐỀ 1 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG NGHỆ VÀ VẤN ĐỀ DẠY HỌC Ở TK 21 1. Những tiêu chuẩn về công nghệ đối với giáo viên và học sinh. 1.1 Đối với người giáo viên. - Theo Hiệp hội quốc tế về công nghệ giáo dục (ISTE = International Society for Technology Educators) thì giáo viên cần đáp ứng được các tiêu chuẩn sau. a. Giáo viên phải có kiến thức và hiểu những vấn đề cơ bản về công nghệ. b. Phải có khả năng sử dụng nhiều công nghệ, để hướng dẫn học sinh thưc hiện. c. Phải có khả năng học hỏi khi công nghệ phát triển hoặc thay đổi. d. Phải có khả năng sử dụng công nghệ vào quá trình dạy và học. e. Phải biết sử dụng công nghệ trong những lĩnh vực lien quan đến chuyên môn của mình cũng như những lĩnh vực mà mình phụ trách. f. Vấn đề con người, luật pháp, đạo đức và xã hội: khả năng liên kết các vấn đề con người, luật pháp, đạo đức, xã hội với công nghệ trong trường học. - Giáo viên có thể tự kiểm tra khả năng công nghệ của mình dựa vào các gợi ý sau:  Trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về những phần mềm công cụ cơ bản như Word, Excel…..  Biết sắp các tập tin một cách khoa học, có khả năng sử dụng các phần mềm quản lý điểm, danh sách….  Biết cách tìm kiếm thông tin một cách khoa học  Biết cách sử dụng internet, các phần mềm dùng để trao đổi trên internet như Skype, Yahoo..  Có khả năng kết hợp các bài học dựa trên công nghệ vào các hoạt động trong lớp học.  Chạy được các phần mềm diệt virus, thường xuyên nâng cấp các phần mềm này. Nhóm 22 3
  • 4. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Biết cách lưu trữ và phục hồi các tập tin.  Biết cách sử dụng, kiểm tra các thiết bị kết nối  Thường xuyên trao dồi kiến thức về công nghệ và khả năng ứng dụng công nghệ của mình, nhất là vào vấn đề giảng dạy. 1.2 Đối với học sinh - Theo Hiệp hội quốc tế về công nghệ giáo dục (ISTE = International Society for Technology Educators) thì giáo viên cần đáp ứng được các tiêu chuẩn sau a. Có khả năng sáng tạo và đổi mới: thể hiện tư duy sáng tạo, xây dựng kiến thức, và phát triển các sản phẩm sáng tạo và quá trình sử dụng công nghệ. b. Có khả năng thông tin liên lạc và hợp tác: Học sinh sử dụng phương tiện truyền thông và mô i trường kỹ thuật số để giao tiếp và hợp tác làm việc, thậm chí khi đang ở một khoảng cách xa, để hỗ trợ học tập cá nhân và cũng như góp phần giúp đỡ vào việc học tập của bạn bè cũng như những người xung quanh. c. Có khả năng nghiên cứu và tìm kiếm thông tin một cách thành thục: học sinh áp dụng các công cụ kỹ thuật số để thu thập, đánh giá, và sử dụng thông tin. d. Có khả năng tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, và ra quyết đ ịnh: học sinh sử dụng các kỹ năng tư duy phê phán để lập kế hoạch và tiến hành nghiên cứu, quản lý dự án, giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định bằng cách sử dụng các công cụ kỹ thuật số phù hợp và nguồn lực. e. Là một công dân kỹ thuật số: học sinh có khả năng hiểu biết về con người, văn hóa, và xã hội, các vấn đề liên quan đến công nghệ và thực hành pháp luật và hành vi đạo đức. f. Có khả năng hoạt động công nghệ và hiểu biết về các khái niệm: học sinh thể hiện một sự hiểu biết về các khái niệm công nghệ, hệ thống, và các hoạt động. Nhóm 22 4
  • 5. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Tuy nhiên, những tiêu chuẩn trên chỉ mang tính tương đối. Mỗi trường, mỗi địa phương có bổ sung thêm những tiêu chuẩn riêng, thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh của trường học, địa phương. 2. Ứng dụng ICT hỗ trợ người học với các nhu cầu giáo dục cụ thể trên lớp - Sử dụng công nghệ để nâng cao việc khám phá nộ i dung tri thức nhưng lại hạn chế về phương pháp sư phạm, khả năng có thể một số người học sẽ bị bỏ rơi do vượt quá về kĩ năng sử dụng ICT, điều kiện vật chất, và kiểu học tập hiện đại. - Một số học sinh khuyết tật sẽ cần máy tính có thích nghi, bàn phím, xử lý văn bản và hỗ trợ IT khác. Học sinh có khó khăn về giao tiếp có thể cần hỗ trợ thông tin liên lạc di động có sử dụng tổng hợp hoặc ghi lại bài phát biểu trên lớp dựa trên các từ, biểu tượng hoặc hình ảnh. - Tất cả các máy tính được định vị trên xe đẩy có thể điều chỉnh sao cho chiều cao có thể được thay đổi cho trẻ em ngồi xe lăn. - Keyguards có sẵn để phù hợp với bàn phím thông thường để ngăn chặn tác động không mong muốn - Trackballs có sẵn cho trẻ em có tay điều khiển khó khăn. - Màn hình cảm ứng được trang bị trên một số màn hình để cung cấp cho một trực tiếp hơn. - Phương pháp đầu vào cho trẻ em với nhiều khó khăn học tập. Điều hướng và lựa chọn được thực hiện bằng cách di chuyển một ngón tay qua màn màn hình cảm ứng. - Một máy tính sử dụng một màn hình hiển thị độ tương phản cao để một đứa trẻ có thị giác kém có thể nhìn thấy nó tốt hơn. - Một máy tính có chức năng Sticky Key để một đứa trẻ với sức khỏe hạn chế trong một tay có thể sử dụng bàn phím mà không cần phải giữ hai phím cùng một lúc. - Tất cả các máy tính' nói chuyện' xử lý văn bản được cài đặt để trẻ em với tầm nhìn kém hay khó khan nhận biết chữ có thể sử dụng text-to -speech cơ sở để hỗ trợ Nhóm 22 5
  • 6. Ứng dụng CNTT trong dạy học việc đọc của bài. Font chữ mặc định sử dụng là một font Arial đậm trong kích thước 18 thiết lập, nhưng các em đều biết làm thế nào để thay đổi nếu cần thiết. - Một số máy tính có bộ vi xử lý biểu tượng cài đặt. Họ thêm các biểu tượng tự động vào các từ khi chúng được đánh máy. - Lớp phủ bàn phím được sử dụng rộng rãi trên khắp các trường học dụng lớp phủ với bàn phím QWERTY được in trên đó bằng chữ có độ tương phản cao để có thể nhìn thấy dễ dàng hơn. - Bằng cách đảm bảo rằng tất cả các học sinh của mình được tiếp cận với công nghệ có thể, trường học đang cung cấp một môi trường bao gồm nhiều phương tiện hơn là có sẵn trước đó. Nhóm 22 6
  • 7. Ứng dụng CNTT trong dạy học CHỦ ĐỀ 2: DẠY VÀ HỌC VỚI BA PHẦN MỀM CÔNG CỤ CƠ BẢN: XỬ LÝ VĂN BẢN, BẢNG TÍNH VÀ ỨNG DỤNG CSDL 1. Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? Khi nào? Và có những thuận lợi, khó khăng gì? 2.1 Sử dụng các phần mềm công cụ cơ bản để làm gì? - Sử dụng ba phần mềm công cụ cơ bản này giúp gia tăng hiệu quả công việc bởi vì chúng được thiết kế để tiết kiệm thời gian cho những công việc mang tính chất chyên biệt, do đó làm nâng cao hiệu quả công việc hơn. Ở trường, trình xử lý văn bản được giáo viên và học sinh sử dụng rất thường xuyên trong việc soan thảo bài dạy, bài tập, soạn bài luận…bảng tính và phần mềm cơ sở giữ liệu được dùng để gia tăng hiệu quả công viêc cho giáo viên. 1.2 Sử dụng các phần mềm cơ bản này khi nào?  Giáo viên  Tiết kiệm thời gian  Tránh lỗi phát sinh  Nâng cao tính thẩm mĩ  Quản lí tài liệu  Theo dõi thống kê …  Học sinh  Cần tính toán, báo cáo  Thống kê/biểu đồ  Tính lặp lại  Quản lí tài liệu  Tính chia sẻ Nhóm 22 7
  • 8. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1.3 Đặc điểm sử dụng của phần mềm cơ bản.  Hệ/Trình soạn thảo văn bản (Word processing) + Tiết kiệm thời gian. + Gia tăng việc trình bày văn bản. + Cho phép chia sẻ các văn bản. + Cho phép sự cộng tác trên các văn bản.  Word processing trong giáo dục  Tạo tài liệu mới từ việc chỉnh sửa các tài liệu cũ.  Tài liệu được tạo ra trông bóng bẩy và chuyên nghiệp hơn.  Học sinh cũng có thể chia sẻ ý tưởng và các sản phẩm lẫn nhau...  Giáo viên có thể trao đổi kế hoạch bài dạy…  Word processing trong lớp học  Học sinh có thể viết, chỉnh sửa, và minh họa những câu chuyện… để làm các báo cáo theo yêu cầu của giáo viên.  Hợp tác làm việc nhóm dễ dàng trao đổi, chia sẻ.  Khuyến khích kỹ năng viết của học sinh, giúp học sinh sử dụng thành thạo về đồ họa, các ký hiệu toán học…  Trình Bảng tính điện tử (Spreadsheet) + Tiết kiệm thời gian + Tổ chức thông tin + Hỗ trợ yêu cầu: “What-if” Questions + Gia tăng động cơ học tập toán  Giới thiệu công cụ spreadsheet  Tạo mới tài liệu văn bản  Chỉnh sửa tà iliệu văn bản đã có  Có thể nhân bản tài liệu Nhóm 22 8
  • 9. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Có thể chia sẻ tài liệu  Định dạng tài liệu  Đồng bộtài liệu  Quản lí tài liệu  Tính toán (các hàm tính toán)  Ứng dụng trong dạy – học  Tạo nhiều tài liệu trên một file  Sử dụng công thứcc hung  Tính toán nhanh chóng chính xác  Cập nhật dữ liệu tự động  Đánh giá số liệu tự động  Spreadsheet trong dạy–học  Giảng dạy:  Quản lí học sinh  Quản lí lớp học  Quản lí tài chính lớp học….  Hỗ trợ trả lời câu hỏi“WHAT IF” …  Học tập:  Giải quyết các bài toán  Tổng hợp đánh giá kết quả NCKH  Hỗ trợ trả lời câu hỏi“WHAT IF” …  Giảng dạy với Spreadsheet  Cung cấp kĩ năng sử dụng công cụs preadsheet  Cho học sinh một tuần lễ để thực hiện  Hướng dẫn cách nghiên cứu và cung cấp tài liệu  Tài liệu : bảng đề nghị dinh dưỡng chotừng lứa tuổi Nhóm 22 9
  • 10. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Hướng dẫn: địa chỉ trang web nhà hàng thức ăn nhanh…  Hệ thống/ phần mềm quản lý( Database program) + Giảm sự dư thừa dữ liệu + Tiết kiệm thời gian tìm kiếm và cập nhật thông tin + Đối sánh thông tin/dữ liệu + Thể hiện mối quan hệ của dữ liệu  Giới thiệuDatabase program  Tiết kiệm không gian lưu trữ dữ liệu  Tiết kiệm thời gianvàdễ dàng cập nhật thông tin  Cho phép so sánh thông tin.  Cho biết mối quan hệ giữa dữ liệu  Cung cấp cho học sinh kĩ năng tìm kiếm và sử dụng thông tin trên internet  Hướng dẫn cho học sinh cách đặt câu hỏi có liên quan và phân tích kết quả  Giảng dạy các kỹ năng tự nghiên cứu và học tập  Dạy kỹ năng tổ chức thông tin hợp lí  Tìm hiểuvề sức mạnh của thông tin  Đặt ra và thử nghiệm giả thuyết  Tìm kiếm thông tin trong quá trình nghiên cứu  Database program trong dạy–học  Giáo viên  Tạo cơ sở dữ liệu quản lí học sinh.  Tạo webquest để hướng dẫn học sinh sử dụngt ài nguyên trên internet  Học sinh.  Học sinh tạo cơ sở dữ liệu để hỗ trợ việc học tập và nghiên cứu. Nhóm 22 10
  • 11. Ứng dụng CNTT trong dạy học Ví dụ: Học sinh có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để lưu và lọc ra thông tin cần thiết trong cơ sở dữ liệu phức tạp. 1.4 Khó khăn. - Trang thiết bị trong nhà trường còn chưa đầy đù, điều kiện thực hiện tại các trường chưa được phổ biến. - Đòi kinh nghiệm chuyên môn của giáo viên cao. - Khả năng sử dụng công nghệ của giáo viên. - Phương pháp dạy học tại các trường chưa được cải tiến, đòi hỏi sự cải tiến của bộ giáo dục (các trường chủ yếu còn dạy học theo hướng truyền thống). - Chỉ áp dụng cho phương pháp dạy học tích cực. 2. Tìm hiểu về Open Ofice-Oo (Writer, Impress, Calc, Base) phiên bảng Việt hoá, Google Docs – xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt, cách sử dụng cơ bản. Tìm hiểu về Open Office 2.1. Xuất xứ - đặc điểm - OpenOffice.org có nguồn gốc như StarOffice, một phần mềm văn phòng độc quyền được phát triển bởi công ty StarDivis ion Đức từ năm 1985. Vào tháng 8 năm 1999, StarDivis ion được mua lại bởi Sun Microsystems 59,5 triệu USD, vì nó được cho là rẻ hơn so với giấy phép Microsoft Office cho 42.000 nhân viên. - Các thành phần phần mềm như Microsoft Office  Microsoft Word = OpenOffice Writer +OpenOfficeMath  Microsoft Excel = OpenOffice Calc  Microsoft PowerPoint = OpenOffice Impress  Microsoft Access = OpenOffice Base Nhóm 22 11
  • 12. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Cách bố trí thanh menu, thanh công cụ và các phím tắt phần lớn đều giống như Microsoft Office. OpenOffice hỗ trợ đọc và lưu trữ các file dưới định dạng của Microsoft Office. 2.2 Chức năng - OpenOffice.org (OOo) hay gọi tắt là OpenOffice là bộ trình ứng dụng văn phòng miễn phí, mã nguồn mở được xây dựng trên phiên bảnStarOffice mã nguồn mở của Sun Microsystems. OpenOffice có thể chạy trên các hệ điều hành Windows (đòi hỏi phải có Java Runtime Environment), Solaris và Linux. Phiên bản mới nhất của OpenOffice cho phép đọc/ghi các định dạng file của Microsoft Office khá hoàn hảo. - Các thành phần cơ bản của OOo:  Writer (trình soạn thảo văn bản có tính năng tương tự như Microsoft Word)  Calc (trình bảng tính tương tự như Microsoft Excel)  Draw (trình đồ họa cơ bản, tương tự Microsoft Visio)  Impress (trình soạn thảo trình diễn, tương tự PowerPoint)  Base (trình quản trị cơ sở dữ liệu, tương tự Microsoft Access)  Math (trình viết công thức toán, tương tự Microsoft Equation Editor)  Bộ văn phòng StarOffice Cơ Bản. Nhóm 22 12
  • 13. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.3 Cài đặt OpenOffice - Chạy file OpenOffice-2.0.4_Win32Intel_install.exe. Chọn Next. - Chọn đường dẫn sẽ lưu những tập tin cài đặt được giải nén, để mặc định.Chọn Unpack. Nhóm 22 13
  • 14. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Chọn Next. - Tiếp theo là quá trình cài đặt OpenOffice. Chọn I accept the term in the license agreement. Chọn Next. Nhóm 22 14
  • 15. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Chọn Anyone who uses this computer: mọi người dùng sử dụng máy tính này sẽ dùng được OpenOffice.  Chọn Only for me: chỉ người dùng hiện tại đang thực hiện cài đặt mới dùng được OpenOffice. - Chọn Next. - Chọn loại cài đặt và đường dẫn chứa thư mục cài đặt, để mặc định. Chọn Next. Nhóm 22 15
  • 16. Ứng dụng CNTT trong dạy học - - Chọn loại tập tin mà người dùng muốn OpenOffice là ứng dụng mặc định để mở. Chọn Next. - Chọn Install để bắt đầu quá trình cài đặt. Nhóm 22 16
  • 17. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Chọn Finish để hoàn tất quá trình cài đặt. 2.4 Hướng dẫn sử dụng OpenOffice.org Writer Nhóm 22 17
  • 18. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Giao diện chính - Writer gồm các thành phần chính sau: Thanh tiêu đề (Title Bar): Hiển thị tên chương trình OpenOffice và tên tài liệu đang soạn thảo. Thanh trình đơn (Menu Bar): Chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của Writer trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn này, đôi khi cũng có thể sử dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn. Thanh công cụ chuẩn (Standard Toolbar): Chứa các biểu tượng của các lệnh thường dùng. Thanh công cụ định dạng (Formating Toolbar): Chứa các biểu tượng của các lệnh định dạng cho văn bản. Thanh thước kẻ (Ruler Bar): Gồm 2 thước (ruler) bao viền trang văn bản. Sử dụng thước này bạn có thể điều chỉnh được lề trang văn bản, cũng như thiết lập các điểm dịch (tab) một cách đơn giản và trực quan. Nhóm 22 18
  • 19. Ứng dụng CNTT trong dạy học Vùng soạn thảo: Là nơi để chế bản tài liệu. Bạn có thể gõ văn bản, định dạng, chèn các hình ảnh lên đây. Nội dung trong vùng này sẽ được in ra máy in khi sử dụng lệnh In. Thanh trạng thái (Status Bar): Giúp bạn biết được một vài trạng thái cần thiết khi làm việc. Ví dụ: bạn đang làm việc ở trang nào, dòng bao nhiêu,… Thanh cuộn (Scroll Bar): Các thanh này nằm ở bên phải và phía dưới cửa sổ Writer, bên trong có các mũi tên cuộn dùng để di chuyển tài liệu lên, xuống hoặc sang phải, trái. - Các thao tác cơ bản Tạo một tài liệu mới - Bạn có thể tạo một tài liệu mới Writer bằng những cách sau:  Vào menu FileNewText Document.  Nhấn chuột vào biểu tượng New trên thanh công cụ.  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+N. Lưu tài liệu lên đĩa - Để lưu tài liệu bạn có thể chọn một trong các cách :  Vào menu FileSave.  Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ.  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S. - Trong hộp Save in chọn tên ổ đĩa để lưu tài liệu mới. + Bấm đúp chuột vào biểu tượng thư mục để mở thư mục bạn muốn lưu tài liệu mới vào + Nhập tên tài liệu mới vào hộp File name. + Bộ soạn thảo Writer luôn mặc định sẵn phần mở rộng của tài liệu là Open Document Text (.odt). Khi bạn muốn lưu tài liệu ở dạng mở rộng khác như Nhóm 22 19
  • 20. Ứng dụng CNTT trong dạy học .doc; .txt; .html… thì nhấn chuột vào mũi tên bên phải của hộp hội thoại Save as type và chọn dạng mở rộng mong muốn. - Bạn nên thực hiện thao tác lưu tài liệu thường xuyên trong khi soạn tài liệu, để tránh mất dữ liệu khi gặp các sự cố mất điện, hay những trục trặc của máy tính. Mở tài liệu đã tồn tại trên đĩa - Để mở một tài liệu Writer đã có bạn có thể chọn một trong các cách sau đây:  Vào menu FileOpen.  Nhấn chuột vào biểu tượng Open trên thanh công cụ.  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+O. OpenOffice.org Impress - Giao diện Impress Nhóm 22 20
  • 21. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Impress gồm các thành phần chính sau: Ngăn danh sách các slide (Slide pane) bao gồm các hình ảnh thu nhỏ của các slide trong màn trình diễn của bạn. Ngăn danh sách các tác vụ (Task pane) gồm 5 phần:  Các trang chính – Master Pages  Biểu mẫu – Layouts  Thiết kế bảng – Table Design  Hoạt hình tùy chỉnh – Custom Animation  Dịch chuyển slide – Slide Transition Vùng thao tác gồm có 5 trang: Normal, Outline, Notes, Handout và Slide Sorter.  Chế độ xem thông thường - Normal View: Là chế độ xem chính để tạo những slide riêng lẻ.  Chế độ xem phân cấp - Outline View: Hiển thị các tiêu đề, các mục được đánh dấu mục lục và đánh số trên mỗi slide theo định dạng phân cấp  Chế độ xem có phần ghi chú - Notes View: thêm các ghi chú cho từng slide mà không được nhìn thấy khi màn trình diễn được thực hiện.  Chế độ xem nhiều slide trên một trang in - Handout View : in các slide trên một trang in.  Chế độ sắp xếp slide - Slide Sorter View : hiển thị các hình thu nhỏ của từng slide theo trật tự. - Các thao tác cơ bản Tạo một trình diễn mới - Có nhiều cách để tạo một trình diễn mới:  Từ menu hệ thống hoặc từ biểu tượng của chương trình Impress trên thanh Taskbar. Nhóm 22 21
  • 22. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Từ bất cứ một tài liệu OpenOffice.Org Impress đang mở sẵn, bạn có thể nhấn chuột vào mũi tên bên phải biểu tượng New trên thanh công cụ, sau đó chọn Presentation từ thực đơn sổ xuống, hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+N để tạo một trình diễn mới. Tạo slide đầu tiên - Slide đầu tiên thường là slide tiêu đề. Bạn có thể sử dụng các mẫu đã thiết lập sẵn trong phần Layouts của ngăn Tác vụ. - Để tạo tiêu đề, nhấn chuột vào vùng “Click to add title” rồi nhập nội dung cần thiết. - Muốn điều chỉnh định dạng cho tiêu đề đó, nhấn phím F11, sau đó nhấn chuột phải vào style Title và chọn Modify. - Nếu bạn đang sử dụng mẫu Title, Text thì nhấn chọn “Click to add an outline” để nhập thêm thông tin cho tiêu đề phụ. Cách định dạng tương tự như với tiêu đề chính. Chèn thêm các slide Bước 1 : Để chèn một slide mới, bạn vào menu InsertSlide, hoặc nhấn chuột phải trên slide hiện tại và chọn SlideNew Slide, hoặc nhấn chọn biểu tượng Slide trên thanh công cụ màn trình diễn – Presentation toolbar. Bước 2 : Chọn slide đáp ứng được nhu cầu của bạn nhất. Bước 3 : Điều chỉnh các yếu tố trên slide. - Loại bỏ những yếu tố không cần thiết trên slide.  Nhấn chọn yếu tố cần bỏ đi.  Nhấn nút Delete. - Thêm những yếu tố cần thiết vào slide Đổi tên slide Nhóm 22 22
  • 23. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Nhấn chuột phải vào hình ảnh slide thu nhỏ trên ngăn các slide hoặc ở chế độ xem sắp xếp – Slide Sorter. - Chọn Rename Slide. - Trong trường tên, xóa tên cũ và nhập tên mới cho slide. - Nhấn nút <<OK>> để lưu giữ sự thay đổi. Trình diễn slide - Để trình diễn slide bạn có thể chọn một trong các cách :  Nhấn chuột vào biểu tượng Slide Show trên thanh công cụ trình diễn – Presentation toolbar.  Vào menu Slide ShowSlide Show.  Bấm phím F5 hoặc F9. - Muốn chuyển đến slide tiếp theo trong khi trình diễn, bạn nhấn chuột trái hoặc nhấn phím Enter. - Muốn thoát khỏi màn hình trình diễn, để trở về màn hình thiết kế thì nhấn phím ESC. Lưu tệp trình diễn - Để lưu tệp trình diễn đang làm việc lên đĩa, có thể chọn một trong các cách sau:  Vào menu FileSave.  Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ.  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S. - Thoát khỏi chương trình làm việc  Vào menu FileExit.  Nhấn chuột vào biểu tượng Close trên tiêu đề cửa sổ Impress hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Q. Nhóm 22 23
  • 24. Ứng dụng CNTT trong dạy học OpenOffice.org Calc - Màn hình chính - Calc gồm các thành phần chính sau: Thanh tiêu đề (Title Bar): Nằm trên cùng của màn hình hiển thị tên của bảng tính hiện thời. Nếu bảng tính mới đƣợc tạo thì tên của nó sẽ là Untitled X, với X là một con số. Thanh trình đơn (Menu Bar): Chứa các lệnh để gọi tới các chức năng của Calc trong khi làm việc. Bạn phải dùng chuột để mở các mục chọn này, đôi khi cũng có thể sử dụng tổ hợp phím tắt để gọi nhanh tới các mục chọn. Thanh công cụ chuẩn và thanh công cụ định dạng (Standard Toolbar, Formatting Toolbar): Cung cấp các biểu tƣợng chức năng, giúp việc thực hiện các lệnh cơ bản, quản lý và xử lý trang tính nhanh hơn. Thanh công thức (Formular Bar): Bên trái của thanh công thức là một ô nhập liệu nhỏ gọi là ô Tên, bao gồm một chữ cái và một số, ví dụ: D7. Đây là chữ cái tên cột và số dòng của ô hiện thời. Bên phải của ô Tên là các biểu tượng chức Nhóm 22 24
  • 25. Ứng dụng CNTT trong dạy học năng của hàm. Nội dung của ô hiện thời (dữ liệu, công thức hoặc hàm) đƣợc hiển thị trong ô còn lại của thanh công thức. Bạn có thể sửa nội dung của ô hiện thời tại đây, hoặc sửa tại chính ô hiện thời đó. Thanh thẻ tên trang tính (Sheet Bar): Hiển thị tên của các trang tính. Thanh trạng thái (Status Bar): Nằm cuối cửa sổ, hiển thị vị trí trang tính hiện thời trên tổng số trang tính, độ thu phóng của trang tính, trạng thái phím Insert,… Cột (Column): Là tập hợp các ô trong trang tính theo chiều dọc được đánh thứ tự bằng chữ cái (từ trái sang phải bắt đầu từ A, B, C,... , đến AMH, AMI, AMJ, tổng số có 1024 cột). Ngoài cùng bên trái là nút chọn (đánh dấu khối) toàn bộ trang tính. Hàng (Row): Là tập hợp các ô trong trang tính theo chiều ngang được đánh thứ tự bằng số từ 1 đến 65536. Ô (Cell): Là giao của một cột và một hàng. Địa chỉ của ô được xác định bằng cột trước, hàng sau, ví dụ C4, A23. Ô hiện thời (Active Cell): Là ô có khung viền chung quanh với một chấm vuông nhỏ ở góc dưới (Mốc điền) hay còn gọi là Con trỏ ô (sau này gọi là con trỏ). Tọa độ của ô này được hiển thị trên thanh công thức. - Các thao tác cơ bản Tạo một bảng tính mới - Làm việc với Calc là làm việc trên các bảng tính. - Để tạo bảng tính mới bạn có thể chọn một trong các cách  Vào menu FileNewSpreadsheet  Nhấn chuột vào biểu tượng New trên thanh công cụ.  Nhấn giữ biểu tượng New hoặc nhấn chuột vào mũi tên bên phải biểu tượng New để mở menu con, từ đó chọn Spreadsheet; Nhóm 22 25
  • 26. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Nếu bạn đã mở một bảng tính, có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl+N để mở một bảng tính mới Lưu bảng tính lên đĩa - Để lưu bảng tính bạn có thể chọn một trong các cách  Vào menu FileSave;  Nhấn chuột vào biểu tượng Save trên thanh công cụ.  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+S. - Nếu bạn muốn lưu bảng tính với tên khác, khi đó vào menu FileSave As. Mở bảng tính đã tồn tại trên đĩa - Để trình diễn slide bạn có thể chọn một trong các cách  Vào menu FileOpen;  Nhấn chuột vào biểu tƣợng Open trên thanh công cụ;  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+O. Đóng bảng tính và thoát khỏi Calc - Để đóng bảng tính và thoát khỏi Calc bạn có thể chọn một trong các cách  Vào menu FileExit,  Nhấn tổ hợp phím Ctrl+Q. 2.2 Tìm hiểu về Google Docs 2.2.1 Xuất xứ, đặc điểm - Google Docs có nguồn gốc từ hai sản phẩm riêng biệt, Writely và Google Spreadsheets. - Writely là một bộ vi xử lý dựa trên web từ được tạo ra bởi các công ty phần mềm Upstartle và ra mắt vào tháng 8 năm 2005. Nó được viết bởi Sam Schillace, Steve Newman (cả hai đều đã từng làm việc trên FullWrite và Claris Home Page), và Claudia Carpenter. Nhóm 22 26
  • 27. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Trong khi đó, Google đã phát triển Spreadsheets Google sử dụng công nghệ này đã mua lại từ công nghệ 2Web vào năm 2005 và ra mắt Google Labs Spreadsheets vào 06 tháng 6 năm 2006, và trở thành Google Docs. 2.2.2 Chức năng - Google Docs là một ứng dụng hỗ trợ soạn thảo văn phòng trực tuyến được cung cấp miễn phí bởi Google. Nó bao gồm ba bộ ứng dụng: soạn thảo văn bảo, soạn thảo bản tính và soạn thảo trình chiếu. Nó cho phép người dùng tạo ra các tài liệu trực tuyến và cho phép chia sẻ với người khác cũng như cho phép trình chiếu trực tuyến thời gian thực và tương tác sửa chữa với mọi người. Google Docs đã kết hợp các tính năng của hai dịch vụ Writely và Spreadsheets thành một sản phẩm vào tháng 10, năm 2006. Sản phẩm trình chiếu, với sự hợp tác công nghệ thiết kế với Tonic Systems, được phát hành vào ngày 17 tháng 9, năm 2007. - Các thành phần cơ bản của google docs  Document - Ứng dụng xử lý văn bản này được khởi đầu với cái tên Writely (trước khi được Google chính thức mua lại), với toàn bộ các tính năng cơ bản nhất. Đến thời điểm này, công cụ đã được tích hợp nhiều tính năng định dạng, thay đổi kích thước font, căn lề, cách dòng, tạo mục lục, danh sách... tương tự như Microsoft Word. Và chúng ta có thể chèn thêm những đối tượng hỗ trợ vào văn bản như phần Header, Footer, bảng cũng như các công thức toán học, ảnh, video trình chiếu... Nhóm 22 27
  • 28. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Spreadsheet: - Công cụ Spreadsheet của Google với chức năng tương tự như như ứng dụng Spreadsheet của OpenOffice,MS Excel của Microsoft Office. Về cụ thể, nó còn được tích hợp sẵn nhiều chức năng tính toán khác như kỹ thuật, tài chính, kế toán, thống kê, phân tích... Nhóm 22 28
  • 29. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Presentation - Đây đơn giản là 1 chương trình để tạo file trình chiếu slide – show, tương tự như Microsoft Presentation. Về mặt bản chất, người sử dụng chủ yếu sẽ dùng các slide riêng biệt để lắp ghép lại với nhau để trình diễn ý tưởng, bài thử nghiệm, mô phỏng: - Chúng ta có thể tạo từng phần slide riêng rẽ bằng cách chèn ảnh, bao gồm nội dung text và các bảng, hoặc import ảnh trực tiếp từ máy tính, album Picasa hoặc Google Search... sau đó kéo và thả và đây, tùy chỉnh kích thước sao cho khớp. Nhóm 22 29
  • 30. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Drawing - Công cụ này cho phép người dùng tạo biểu đồ hoặc những đường vẽ cơ bản:  Form: Rất đơn giản và dễ dàng, Form có thể giúp bạn hoàn tất các bản mẫu khảo sát trực tuyến chỉ với vài thao tác cơ bản. Nhóm 22 30
  • 31. Ứng dụng CNTT trong dạy học Các tính năng hỗ trợ  Chia sẻ dữ liệu  Upload tài liệu lên tài khoản của bạn  Revision history  Printing  Chỉnh sửa bảng tính trên điện thoại di động 2.2.3 Cài đặt - Để có thể dùng Google Docs thì đầu tiên bạn cần có một tài khoản Google (chính là Gmail). - Nếu chưa có tài khoản Gmail thì bạn có thể đăng ký như sau:  B1. Vào http://docs.google.com. Nếu bạn chưa có tài khoản bạn sẽ thấy màn hình như phía dưới: - Nếu bạn đã có tài khoản Gmail rồi thì chỉ cần gõ địa chỉ email và password để đăng nhập. Nếu chưa có thì nhấp chuột vào nút Get Started để đăng ký. Nhóm 22 31
  • 32. Ứng dụng CNTT trong dạy học  B2. Điền các thông tin cần thiết để đăng ký tài khoản, đọc qua các điều khoản của dịch vụ, và nhấp chuột vào I Accept. Create My Account.  B3. Bạn sẽ phải xác nhận lại tài khoản mà bạn dùng để đăng nhập bằng cách vào tài khoản đó và nhấp chuột vào đường link mà Google Docs gửi cho bạn. Sau đó bạn sẽ được chuyển vào trang như bên dưới. Bây giờ thì bạn đã có thể bắt đầu tạo, chia sẻ và cùng làm việc trên văn bản. Nhóm 22 32
  • 33. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.2.4 Cách sử dụng cơ bản Tạo tài liệu văn bản mới: B1. Nhấp chuột vào nút New trên Menu bar và chọn loại tập tin mà bạn muốn tạo. Ở đây chúng tôi chọn Document. B2. Google Docs sẽ mở một cửa sổ mới cho phép bạn tạo văn bản dưới dạng Word. Nhóm 22 33
  • 34. Ứng dụng CNTT trong dạy học Lưu và đổi tên tài liệu văn bản mới: B1: Để lưu tài liệu bạn chỉ cần nháp chuột vào nút Save. (bạn có thể dùng nút Save and Close nếu bạn dã hoàn thành xong tài liệu.) B2: Bạn có thể chọn nút File trên Menu bar rồi chọn Save. Nhóm 22 34
  • 35. Ứng dụng CNTT trong dạy học B3. Nếu bạn muốn đổi tên tập tin thì chọn File trên Menu bar rồi chọn Rename. B4. Gõ tên mới của tài liệu vào rôi chọn OK Nhóm 22 35
  • 36. Ứng dụng CNTT trong dạy học Tải tài liệu lên B1. Để tải một tài liệu đang tồn tại lên mạng bạn nhấp chuột vào nút Upload trên Menu bar. B2. Sau đó nhấp chuột vào nút Browse và tìm tài liệu bạn muốn tải lên. B3. Nơi chứa tài liệu sẽ xuất hiện trong cửa sổ nhỏ gần nút Browse. Nếu như tập tin không có trên máy tính nhưng có thể truy cập qua web thì bạn có thể gõ đường truyền URL trong cửa sổ nhỏ đó. Cái cửa sổ nhỏ thứ ba cho phép bạn đổi tên tài liệu trước khi tải lên. Khi đã hoàn thành hết các bước trên thì nhấp chuột vào nút Upload File. Nhóm 22 36
  • 37. Ứng dụng CNTT trong dạy học Bây giờ thì tập tin của bạn đã xuất hiện trong cửa sổ chính. Chia sẻ và cộng tác trên một tài liệu: B1. Nhấp chọn All Items để thấy hết các mục trong tài khoản Google Docs của bạn. Chọn cái mà bạn muốn chia sẻ với người khác bằng cách nhấp chuột vào ô chọn phía trước mục đó. Sau đó nhấp chuột vào nút More Actions trên Menu bar và chọn Share. B2. Bạn phải chọn Collaborators (cộng sự) hay Viewers (người xem). Cộng sự thì có thể xem và sửa đổi bất cứ tài liệu nào mà bạn chia sẻ. Người xem thì chỉ có thể xem tài liệu và không thể chỉnh sửa. Sau khi chọn Collaborator hay Viewer bạn cần phải gõ địa chỉ email của người bạn muốn Nhóm 22 37
  • 38. Ứng dụng CNTT trong dạy học chia sẻ tài liệu. Các địa chỉ email cách nhau bởi dấu phấy. Rồi nhấp chọn Invite Collaborators/Viewers. B3. Một cửa sổ sẽ mở ra và yêu cầu bạn phải nhập một lời nhắn sẽ được gửi qua email cùng với lời mời truy cập tài liệu. Nhập nội dung tin nhắn và nhập chọn nút Send. Bạn có thể chọn CC chính bạn trong tin nhắn bằng cách chọn CC me (phía dưới cuối cửa sổ). B4. Bất cứ ai nhận được lời mời đều có thể nhấp vào link trong tin nhắn để xem và chỉnh sửa tài liệu. Họ cần phải đăng nhập bằng tài khoản trên Google để có thể chỉnh sửa nếu họ là cộng sự. Nhóm 22 38
  • 39. Ứng dụng CNTT trong dạy học 3. So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office. Những hạn chế của Open Office và những thủ thuật , mẹo vặt cần thiết khi sử dụng Open Office. 3.1 So sánh chức năng và đặc điểm của MS Office và Open Office a. Đặc điểm MS Office Open office - Các tài liệu được soạn thảo trên MS office có thể đọc được trên Open office nhưng sẽ bị thay đổi định dạng và có một số chức năng không hoạt động được và ngược lại. - Cấu hình tối thiểu là Pentium 450 MHz with 256 MB of RAM, chạy trên Windows 2000, XP. - Sản phẩm đóng gói của Microsoft vẫn có nhiều đặc tính ưu việt và hoàn thiện hơn. Chẳng hạn như ta so sánh giữa - Openoffice chỉ cần chạy trên cấu hình Pentium 166 MHz processor với 128 MB of RAM. Có thể chạy trên windows 98, Linux và cả Solaris. Hệ điều hành Linux thì sẽ chạy trên máy tính cũ tốt hơn là Windows 2000 và XP. - Openoffice.org là miễn phí nhưng nếu muốn nâng cấp nên StarOffice thì phải mua. - Openoffice.org là hoàn toàn miễn phí Nhóm 22 39
  • 40. Ứng dụng CNTT trong dạy học công cụ duyệt email(Thumderbird), công cụ tạo lịch làm việc(Sunbird) và Outlook ta thấy MS outlook là sản phẩm hoàn hảo, ổn định và dễ dàng sử dụng. Bởi nó đơn giản, tiện dụng, tài liệu hỗ trợ phong phú và khả năng hỗ trợ từ phía cộng đồng va nhà cung cấp. - Về khả năng hỗ trợ người dùng, ta cũng có thể thấy đối với sản phẩm MS office, ta có thể tìm thấy hàng trăm đầu sách tiếng anh, tiếng việt và cả sự hỗ trợ chính thức từ Microsoft như các call center, wedsite với đầy đủ các thủ thuật sử dụng và cả một cộng đồng sử dụng to lớn. - Micosoft chỉ cung cấp quyền sử dụng sản phẩm và bạn không được phép chỉnh sửa mã nguồn của sản phẩm. và cho phép bạn tự do nghiên cứu, điều chỉnh và phát triển tiếp. - Openoffice sư dụng chuẩn Opendocument và có khả năng đọc được các tài liệu được soạn thảo bởi MS Office. Tuy nhiên về mặt định dạng, đồ thị, và nhiều chức năng khác có thể bị thay đổi. - Một số chức năng của MS office không có trên Openoffice như Pivot Table, macro trong Excel. b. Chức năng Tính năng Open office MS office Soạn thảo văn bản Writer Word Bảng tính Calc Excel Nhóm 22 40
  • 41. Ứng dụng CNTT trong dạy học Trình chiếu Imrpress Powerpoint Hệ thống quản lý email Không có Outlook Quản lý database Base Access Gói giao diện Draw Không có Công cụ cho nhà phát triển Có (SDK) Có Công cụ hỗ trợ làm nhóm Có (collanos.com) Có Chỉnh sửa HTML Có Có Tích hợp hệ thống hỗ trợ Có Có Mật khẩu bảo vệ tập tin Có Có Hỗ trợ Mac và Windows Có Có Giá sản phẩm Free Có 3.2 Những hạn chế của Open Office. _-Sử dụng tài nguyên của hệ thống lớn hơn MS office nên khi khởi động open office chậm hơn. -Khi mở các file định dạng thì các file định dạng bị thay đổi - Phải cài thêm các extention (phụ kiện) kèm theo nhằm tăng cường tính năng cho bộ công cụ nên gây khó khăn cho người dùng có trình độ không cao. - Giao diện và các ứng dụng đồ họa không đẹp bằng MS Office Nhóm 22 41
  • 42. Ứng dụng CNTT trong dạy học 3.3 Mẹo vặt khi sử dụng Open Office.  Chỉnh sửa 2 hoặc nhiều phần của tài liệu cùng một lúc - Microsoft Office có tính năng chia tài liệu một cách thuận tiện (nifty split-window feature), có thể chia cửa sổ làm việc ra làm đôi, để cùng lúc chỉnh sửa trang 5 và trang 150 nào đó tùy ý, mà không phải cuộn con chuột lên xuống. - OpenOffice không có tính năng này, mà nó cung cấp cho bạn một tính năng thậm chí tốt hơn. Click vào menu WindowNew Window để mở thêm một cửa sổ mới, chúng sẽ cùng hiển thị tài liệu bạn đang làm việc. Bạn có thể mở bao nhiêu cửa sổ tùy thích, và yên tâm rằng, sự chỉnh sửa trên mỗi cửa sổ sẽ được cập nhật ngay lập tức tới tất cả các cửa sổ còn lại. - Để sắp xếp các cửa sổ trên cho có trật tự thì vào ViewToolbars hoặc click chuột phải nút OpenOffice.org trên thanh taskbar. Nhóm 22 42
  • 43. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Sử dụng OpenOffice để làm việc với các định dạng cũ - Trong quá khứ, những phiên bản cũ của Microsoft Office đã không thể mở nhiều loại tài liệu thông dụng, bởi Microsoft độc quyền trong kinh doanh. Còn phiên bản hiện tại của Ms Office thì không mở được các định dạng cũ, bao gồm cả những định dạng cũ của chính Microsoft như Word 6.0. - Ngược lại, OpenOffice có thể làm việc với các món "cổ vật", kể cả các phiên bản cũ của Word (hỗ trợ đến Word 6.0). Ngoài ra nó có thể mở các định dạng WordPerfect, bao gồm cả những file được tạo bởi WordPerfect trên máy Macintosh 3.5. - Có một điều khó hiểu ở đây là: ít nhất có một định dạng không được hỗ trợ nhưng vẫn hiện ra trong mục File>Open. Ví dụ, nó có đề "Microsoft WinWord 5.0," nhưng lại không hỗ trợ định dạng này. Nói chung là OpenOffice sẽ bỏ qua những định dạng của Word từ 2.0 đến 5.0. - Khá nhiều đ ịnh dạng mới và cũ được hỗ trợ.Nhưng không làm việc với Winword 5. Nhóm 22 43
  • 44. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Chơi game kinh điển Space Invaders(còn gọi là game "Bắn ong", "Bắn ruồi") - Mở chương trình Calc (bảng tính của OpenOffice, tương đương với Excel), và gõ lệnh sau vào bất cứ ô nào: = GAME("StarWars") - Tèn ten.. một hạm đội quỷ không gian xuất hiện... Nào! Hãy bắn hạ bọn chúng (shoot-'em-up!!).  Tắt bóng đèn nhấp nháy - Mặc định thì một cửa sổ có bóng đèn nhấp nháy sẽ xuất hiện khi OpenOffice nhận thấy bạn gõ không chính xác, ví dụ: thay hai dấu gạch nối bằng dấu gạch ngang. Sự trợ giúp này khá hữu ích, tuy nhiên nó hơi "nhiều chuyện". Để tắt nó đi, bạn hãy vào ToolOption, ở cây thư mục bên tay trái OpenOffice.orgGeneral, bỏ dấu chọn của Help Agent. Nhóm 22 44
  • 45. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Tắt chức năng kiểm tra lỗi chính tả - Thật phiền phức khi mình thì gõ tiếng Việt mà OpenOffice lại bắt lỗi tiếng Anh. Kết quả là hiện ra những vết gạch chân màu đỏ trông rối mắt. - Để tắt chức năng này: ToolOptionLanguages SettingWriting Aids bỏ chọn mục "Check Spelling as you type"  Các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn - Khi gõ dấu nháy kép (") thì OpenOffice sẽ tự động tạo các mở đầu và kết thúc trông thật là trực quan. Nhưng khi bạn muốn tạo các đoạn chú thích bằng dấu nháy đơn (') thì nó chỉ hiện ra một nét dọc, như 'Hello' chẳng hạn. Nhóm 22 45
  • 46. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Để dấu nháy đơn cũng có mở đầu và kết thúc (như trong hình minh họa dưới đây) thì vào mục ToolAuto CorectCustom Quote. Đánh dấu chọn mục Replace của Single Quotes.  Tùy chỉnh mặc định cho việc lưu văn bản: - Mặc định thì OpenOffice lưu bằng định dạng riêng của họ, và khi người khác sử dụng Microsoft Office thì không mở được file đó. Bạn sẽ tự nhắc nhở mình là phải vào Save as..., rồi cuộn menu để chọn định dạng phù hợp với MS Office, cứ như thế thì thật bất tiện! - Để thay đổi mặc định, bạn hãy vào ToolOption, vào mục Load/SaveGeneral. Thay đổi ở 2 ô sau: Document Type (loại tài liệu) và Alway save as (tương ứng với định dạng file chọn làm mặc định). - Ví dụ: Text Document tương ứng với Microsoft Word 97/2000/XP. Chọn OK thì từ nay trở đi khi bạn save văn bản thì mặc định sẽ là file .doc (để MS Word 97/2003 và 2007 có thể đọc được). - Chú thích: Spreadsheet- file bảng tính như của Excel; Presentation- file trình diễn như PowerPoint Nhóm 22 46
  • 47. Ứng dụng CNTT trong dạy học Kết luận Phần mềm nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu. Với OpenOffice, bạn được miễn phí hoàng toàn, nhưng những gì nó mang lại thật là nhiều. Xu hướng của thế giới và Việt Nam là cắt giảm chi phí trong kinh doanh. Nắm vữngOpenOffice là một cách để bạn hội nhập tốt hơn. CHỦ ĐỀ 3: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC CÔNG CỤ MULTIMEDIA, HYPERMEDIA VÀ INTERNET 1. Tìm hiểu một số công cụ multimedia và hyper-media sử dụng cho dạy học. 1.1 Khái niệm - Multimedia (đa phương tiện) là tích hợp của văn bản, âm thanh, hình ảnh của tất cả các loại và phần mềm có điều khiển trong một môi trường thông tin số. Đây không phải là khái niệm mới trong dạy học, khi ta kết hợp từ hai, ba phương tiện dạy học trở lên là đã có multimedia. Dữ liệu về đa phương tiện gồm dữ liệu về văn bản, hình ảnh, âm thanh, hình động Multimedia được phân loại như sau: Nhóm 22 47
  • 48. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Multimedia truyền thống bao gồm việc sử dụng kết hợp các phương tiện như: máy chiếu, băng cassette, radio, vô tuyến, quảng cáo, phim, ảnh .v.v. để nâng cao hiệu quả dạy học.  Tuy nhiên, với sự xuất hiện của máy tính, multimedia đã có một ý nghĩa mới trong dạy học nhờ những khả năng to lớn mà máy tính đem lại. Với khả năng tương tác, multimedia trên cơ sở máy tính có thể thực hiện các công việc rất khó khăn mà multimedia truyền thống rất khó hay hầu như không thực hiện được. Nhu cầu về tương tác người-máy luôn đặt ra trong hệ thống thông tin. Vấn đề chính về tương tác người-máy không là quan hệ giữa con người với máy tính mà là con người với con người. Con người có vai trò quan trọng trong hệ thống thông tin. - Hypermedia (Siêu phương tiện) cũng là một khái niệm liên quan mật thiết đến nội dung multimedia cần quan tâm. Đó là những đơn vị thông tin được liên kết (link) với nhau mà người dùng có thể duyệt và khảo sát được, điển hình của hypermedia là mạng toàn cầu Internet. Hypermedia là một tài liệu, không tuyến tính bằng cách kích vào một điểm nóng nào đó trên văn bản, nó có thể chuyển đến một tài liệu hay một văn bản khác. Rồi có thể quay về, thuận tiện cho người đọc trong việc duyệt văn bản hoặc muốn tổng quan một văn bản trong mục lục. Hypermedia bao gồm nhiều môi trường truyền thông khác nhau như đồ thị, hình ảnh, âm thanh, hoạt hình và ảnh động. 1.2 Định nghĩa - Sau đây là một số định nghĩa do các chuyên gia nêu ra:  Theo Fenrich: “Multimedia là sự tích hợp lý thú giữa phần cứng và phần mềm máy tính, cho phép tích hợp các tài nguyên video, audio, hoạt hình, đồ họa và trắc nghiệm để xây dựng và thực hiện một trình diễn hiệu quả nhờ một máy tính có cấu hình thích hợp”. Nhóm 22 48
  • 49. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Theo Philip: “Multimedia đặc trưng bởi sự hiện diện của văn bản, hình ảnh, âm thanh, mô phỏng và video được tổ chức chặt chẽ trong một chương trình máy tính”. - Multimedia với máy tính cho phép người sử dụng có thể trình bày các kiến thức theo ý mình một cách hiệu quả nhất để đạt đến mục đích của việc dạy và học. Ở đây, chủ yếu là đề cập đến việc xây dựng phần mềm multimedia dạy học nên có thể định nghĩa multimedia như là: sự tích hợp nhiều thành phần phương tiện (âm thanh, hình ảnh, văn bản, mô phỏng .v.v.) trong một thể cộng sinh và cộng tác động, mang lại cho người dùng nhiều lợi ích đặc biệt mà từng thành phần phương tiện riêng lẻ không thể thực hiện được. - Định nghĩa đa phương tiện (theo nghĩa rộng) là bao gồm các phương tiện: văn bản, hình vẽ tĩnh (vẽ, chụp), hoạt hình (hình ảnh động), âm thanh. Cuối cùng người ta có thể định nghĩa đa phương tiện; đa phương tiện là kỹ thuật mô phỏng và sử dụng đồng thời nhiều dạng phương tiện chuyển hóa thông tin và các tác phẩm từ các kỹ thuật đó. Liên quan đến định nghĩa đa phương tiện, người ta cần lưu ý những khía cạnh sau:  Thông tin cần phải được số hóa, phù hợp với xu thế và rẻ;  Phải dùng mạng máy tính, để đảm bảo truyền bá, hay truyền tải tốt  Sử dụng phần mềm có tương tác, cho phép người dùng trao đổi với phần mềm và thay đổi theo ý người dùng;  Phải thiết kế giao diện người-máy phù hợp với phát triển của đa phương tiện, tức giao diện người dùng đa phương tiện được lưu ý nhiều trong các năm gần đây. Nhóm 22 49
  • 50. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1.3 Chức năng của multimedia - Không chỉ là một công cụ trình diễn hiệu quả, cho phép sử dụng theo ý thích riêng, multimedia có những lợi thế độc nhất vô nhị mà multimedia truyền thống không có được. Chức năng chính của nó là:  Cung cấp cho người học những kinh nghiệm cụ thể về đối tượng học tập theo kiểu trải nghiệm gián tiếp. Với khả năng điều khiển đồng thời tất cả các thành phần như hình ảnh, âm thanh, video, theo năng lực và sở thích của cá nhân, người học có thể tự trải nghiệm về đối tượng. Điều này không thể có được nếu như các phương tiện này được thể hiện tuần tự theo một trật tự cố định, một nhịp độ cố định mà chưa hẳn đã phù hợp với người học  Multimedia có thể góp phần gia tăng cơ hội học tập với chi phí thấp do giá máy tính ngày càng rẻ, và với một máy tính có thể học rất nhiều môn học, lĩnh vực học, tiếp cận rất nhiều nguồn thông tin và cơ hội học tập có giá trị. Tất nhiên, để hoàn tất việc học với multimedia, người học phải có đủ kỹ năng và ý chí.  Chất lượng giáo dục không nhất thiết bị chi phối bởi công nghệ mà trước hết bởi nhu cầu (needs) của người học. Khi tìm đến với multimedia, người học đã có một nhu cầu học tập cụ thể, rõ rệt, đó là một thuận lợi cơ bản. Thuận lợi ấy sẽ được nhân lên do có thể học một cách linh hoạt cả về không gian, thời gian, theo nhịp độ và phong cách riêng, cá tính riêng. Nếu được thiết kế tốt, multimedia có thể tạo nên môi trường học tập vui vẻ và thân thiện mà không bị cản trở bởi tâm trạng lo sợ thất bại. Nhóm 22 50
  • 51. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1.4 Ưu điểm của multimedia - Multimedia có rất nhiều ưu điểm trong dạy học. Cũng có thể nói, qua dạy học và giáo dục mà multimedia thể hiện được sức mạnh của nó:  Trước hết, sức mạnh sư phạm của multimedia thể hiện ở chỗ nó huy động tất cả khả năng xử lý thông tin của con người. Tất cả các cơ quan cảm giác của con người (mắt, tai .v.v.) cùng với bộ não hợp thành một hệ thống có khả năng vô cùng to lớn để biến những dữ liệu vô nghĩa thành thông tin. Multimedia cũng cho khả năng cung cấp một kiến thức tổng hợp và sâu sắc hơn so với chỉ dùng các giáo trình in kèm theo hình ảnh thông thường. Ví dụ, một đoạn phần mềm mô tả nguyên lý hoạt động của một máy phát điện sẽ có hiệu quả hơn rất nhiều khi có thể thể hiện trình tự tạo ra dòng điện..  Về mặt tâm lý, môi trường multimedia cũng có những thuận lợi riêng. Có thể kể ra được một số ví dụ: người học không bị mặc cảm có lỗi, xấu hổ khi không làm đuợc bài, không hiểu bài phải hỏi đi hỏi lại nhiều lần, làm bài sai. Nếu được tổ chức tốt, multimedia cho phép người học truy cập, tham khảo nhanh chóng, tức thời đến một kho dữ liệu khổng lồ ngay khi đang học, mà không một giáo viên nào có được.  Đối với người học, có ba ưu điểm chính sau : + Cho phép làm việc theo nhịp độ riêng và tự điều khiển cách học của bản thân. + Học với một người thầy vô cùng kiên nhẫn. + Theo sát với việc học và thường xuyên nhận được phản hồi, đánh giá  Riêng đối với người dạy, multimedia cung cấp những lợi ích sau : + Cho phép làm việc một cách sáng tạo. + Tiết kiệm thời gian, nhờ đó có thể khám phá nhiều chủ đề. + Tìm được giải pháp thay thế những hoạt động học thiếu hiệu quả. + Tăng cường thời gian giao tiếp, thảo luận với học sinh Nhóm 22 51
  • 52. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1.5 Nhược điểm của multimedia - Trước hết, multimedia đòi hỏi người học phải có máy tính với cấu hình thích hợp. Máy tính dùng cho multimedia phải có phần cứng và phần mềm đủ để xử lý âm thanh, hình ảnh, mô phỏng, video (tất cả đều là những loại thông tin có kích thước file lớn) cùng lúc. Nếu máy tính có cấu hình quá thấp, bài học sẽ thường xuyên bị ngắt quãng, mô phỏng không liền lạc, hoặc thậm chí không thực hiện được. Cũng chính vì điều này mà người thiết kế phần mềm multimedia phải dự liệu trước để cho kích thước các file dữ liệu và kích thước chung của cả phần mềm càng nhỏ càng tốt. - Kế đến, việc xây dựng một phần mềm multimedia thường tốn khá nhiều thời gian và công sức, cũng như đòi hỏi phải có những trang thiết bị tối thiểu, nên giá thành khá lớn. Nếu qui mô phần mềm càng lớn thời gian bị kéo dài càng nhiều thì giá thành càng cao. - Multimed ia cũng đòi hỏi người học phải có những khả năng và hiểu biết tối thiểu về máy tính và cả chuyên môn. Bởi vậy, việc huấn luyện giáo viên, những người không thuộc chuyên ngành máy tính cũng phức tạp, và nếu làm không tốt cũng dễ gây ra những lãng phí lớn. Trong môi trường multimedia, người học không có cảm giác được lắng nghe, được chia sẻ và được khuyến khích một cách sống động như trong môi trường học tập trên lớp. Để giải quyết tốt vấn đề này, cần xây dựng multimedia dựa trên những cơ sở về tâm lý học nhận thức, lý thuyết học tập. Đây là cũng là một trong những trở ngại khó giải quyết nhất khi xây dựng multimedia. Nhóm 22 52
  • 53. Ứng dụng CNTT trong dạy học 1.6 Các công cụ Multimedia và Hypermedia dùng trong dạy học: Presentation software: PowerPoint, Prezi, Google Docs-Presentations…. a. PowerPoint( Microsoft Powerpoint) : Là một dạng ứng dụng trình diễn nằm trong gói ứng dụng văn phòng Microsoft Office do hãng Microsoft phát triển. Power Point sử dụng được trên hệ điều hành Windows lẫn Mac OSX b. Google Docs- Presentations: Google docs cho phép tạo các tập tin tài liệu một cách dễ dàng mà không cần đến phần mềm văn phòng đắt tiển của Microsoft. Ngoài ra người dùng còn có thể chia sẻ hoặc lưu vào Google Drive các tập tin một cách dễ dàng. Nhóm 22 53
  • 54. Ứng dụng CNTT trong dạy học c. Prezi: Là một ứng dụng trình chiếu tương tự như PowerPoint nhưng cải tiến hơn hẳn do xây dựng trên nền tảng Flash và có thể lưu trữ online hoặc offline. Đối với Prezi, tất cả bài thuyết trình điều hiện lên trên một trang duy nhất, ta gọi đó là trang tổng. trong trang tổng có nhiều ô giống như slide của PowerPoint cho phép ta có thể chèn word, pdf, hình ảnh, âm thanh, video hỗ trợ cho bài giảng Nhóm 22 54
  • 55. Ứng dụng CNTT trong dạy học Các phần mềm biên tập video và audio: a. Windows Movie Maker: Là một phần mềm biên tập video trong gói Windows Essentials do Microsoft phát triển. Nó cho phép người dùng biên tập (cắt, chèn, xoay, …) hình ảnh và âm thanh và lưu thành file hoặc xuất bản trực tiếp lên SkyDrive, Facebook, YouTube và Flickr. Giáo viên có thể dùng Windows Movie Maker để tạo ra những đoạn clip giới thiệu về môn học hoặc biên tập lại các clip sưu tầm được từ các nguồn khác b. Camtasia Studio: Được phát triển bởi TechSmith, Camtasia Studio từ một phần mềm ghi hình màn hình đã trở thành bộ phần mềm ghi hình màn hình và biên tập video chuyên sửa dụng để tạo nên những clip hướng dẫn hoặc trình diễn trong thuyết trình. Người dùng có thể ghi hình màn hình của mình và biên tập lại ngay trong Camtasia Studio mà không cần dùng đến phần mềm nào khác. Giáo viên có thể dùng Camtasia Stud io để ghi lại màn hình những thao tác cần hướng dẫn từng bước và biên tập lại minh họa cho bài giảng và để sinh viên có thể làm theo từng bước. Nhóm 22 55
  • 56. Ứng dụng CNTT trong dạy học c. Picasa: Được tạo ra bởi Lifescape vào 2002 và được Google mua lại từ 2004, Picasa là một chương trình tổ chức và chỉnh sửa hình ảnh có tích hợp trang web chia sẻ hình ảnh. Picasa có thể chạy được trên hệ điều hành Windows, Mac OS X và Linux (nếu dùng Wine). Giáo viên có thể dùng Picasa để chỉnh sửa và chia sẻ cho sinh viên những hình ảnh liên quan đến bài học Nhóm 22 56
  • 57. Ứng dụng CNTT trong dạy học d. Audacity Là phần mềm miễn phí mã nguồn mở dùng để ghi âm và biên tập âm thanh. Dự án Audacity được khởi xướng bởi Dominic Mazzoni và Roger Dannenberg. Vì đây là phần mềm miễn phí và mã nguồn mở nên nó rất được ưa chuộng trong ngành giáo dục và những nhà phát triển đã chỉnh sửa giao diện cho phù hợp hơn với giáo viên và sinh viên. Giáo viên có thể thu âm bài giảng của mình và chỉnh sửa lại (lớn hơn, nhỏ hơn, chuyển đổi âm thanh, ….) và chia sẻ cho sinh viên thông qua các website chia sẻ khác Nhóm 22 57
  • 58. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2. Tìm hiểu để các bước để xây dựng một WebLesson/Webquest. 2.1 Weblesson - Được thiết kế một lần và có thể sử dụng nhiều lần cho nhiều đối tượng trong nhiều thời điểm ở bất cứ địa điểm nào trong quá trình thực tập. - Các nội dung cần có cho 1 bài học trên mạng (Web Lesson)  Mục tiêu của bài dạy  Các chuẩn kiến thức  Quá trình thực hiện (lên kế hoạch giảng dạy)  Các nhiệm vụ dành cho HS  Nguồn tài liệu tham khảo * (Nội dung và hình thức của Bài học do GV quyết định) - Nhiệm vụ của giáo viên: giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện như một kết quả đánh giá quá trình học. tiến hành từng bước theo chỉ dẫn cùng các công cụ cơ bản mà học sinh sẽ cần khi thu thập thông tin cơ bản về chủ đề. - Nguồn tài liệu: học sinh sẽ sử dụng các trang web để hoàn thiện bài học, bao gồm các liên kết tới nội dung hướng dẫn sử dụng phầm mềm hay những hướng dẫn mà học sinh cần để hoàn thành dự án. Nhóm 22 58
  • 59. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Tiêu chí đánh giá: miêu tả cách thức bạn đánh giá các kết quả thực hiện nhiệm vụ của học sinh. Tạo liên kết tới các công cụ đánh giá mà bạn đã xây dựng hay sao chép và dán chúng vào đây. - THIẾT KẾ BÀI HỌC TRÊN MẠNG 1. Để tiết kiệm thời gian và định hướng sinh viên tới các trang web hữu ích, bạn sẽ giới hạn công việc học tập của học sinh tới một số trang web bạn đẽ xem và lực chọn trước. 2. Bài học yêu cầu sinh viên thu thập thông tin để trả lời một số câu hỏi thiết yếu. 3. Đặt câu hỏi bằng cách cắt dán thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. 4. Xác định chuẩn kiến thức. 5. Lựa chọn chủ đề. 6. Xây dựng câu hỏi thiết yếu. 7. Tạo ngữ cảnh 8. Thiết kế nhiệm vụ học tập 9. Lựa chọn tài nguyên web 10. Xây dựng công cụ đánh giá - Thực hiện - Nhấp chuột vào Web Lessons Nhóm 22 59
  • 60. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Nhấp chuột vào Create/Modify Web Lesson, xuất hiện các lệnh bên tay phải. - Nhấp chuột vào Click here to create Web Lesson để tạo bài học trên mạng. Nhóm 22 60
  • 61. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Xuất hiện 5 bước tạo bài học trên mạng -> Nhấp Next. Bước 1: Đưa hình lên mạng Nhóm 22 61
  • 62. Ứng dụng CNTT trong dạy học + Nhấp vào Microsft Office PowerPoint để mở 1 slide trống. + InsertPictureFrom fileChọn 1 hình phù hợpInsert. + Nhấp chuột trái vào hình trên slide  Xuất hiện các chấm tròn trắng ở xung quanh hình  Di chuyển chuột đến 1 góc hình  Xuất hiện mũi tên 2 chiều  Nhấn giữ chuột trái (chuột hình +)  Kéo thu thật nhỏ hình lại. + Nếu muốn cắt hình, nhấp chuột phải vào hình  Show Picture Toolbar  + Nhấp biểu tượng Crop  Xuất hiện các vệt đen xung quanh hình, đặt chuột vào và giữ cắt. + Lưu hình, nhấp chuột phải vào hình  Save as Picture…đặt tên hình và Save để lưu hình. + Hình sau khi chỉnh có kích thước ≤ 200w x 300h thì đạt yêu cầu. Nếu không phải làm lại các bước trên. + Nhấp Browse  Hộp thoại File Upload  Look in tìm ổ đĩa lưu hình  Mở ổ đĩa  Chọn hình  Open. + Nhấp Upload để đưa hình lên mạng. Bước 2: Điền đầy đủ các yêu cầu (có thể dùng chữ thường, chữ in hoa tuỳ ý, nhưng không dùng dấu Tiếng Việt, vi sẽ lỗi không đọc được)  Nhấp Next. Nhóm 22 62
  • 63. Ứng dụng CNTT trong dạy học Bước 3: Xoá tiêu đề của bài học, môn học và lớp bằng Tiếng Anh và thay bằng Tiếng Việt. Bước 4: Nhấp chuột trái vào hình vừa Upload bên phải  Giữ và kéo rê sang chỗ mũi tên sau tiêu đề bài học, môn học và lớp  Xoá hết chữ ở chỗ hình  Nhấp góc hình và chỉnh kích thước tuỳ ý. Nhóm 22 63
  • 64. Ứng dụng CNTT trong dạy học Bước 5: Đưa file tài liệu soạn dưới dạng Word, Excel, PowerPoint,… lên mạng cho HS tải về tham khảo Nhóm 22 64
  • 65. Ứng dụng CNTT trong dạy học 2.2 Webquest - WebQuest là một hình thức học tập trong đó hầu như toàn bộ các thông tin, kiến thức đều đến từ các trang Web trên Internet. Giáo viên sử dụng các bài tập dạng WebQuest để khuyến khích học sinh sử dụng Internet nhằm rèn luyện các kỹ năng tư duy mức cao mà xã hội thế kỷ 21 yêu cầu.  Tạo các bài tập dạng WebQuest không phức tạp về mặt kỹ thuật. Chỉ cần biết tạo các liên kết hyperlink trong các file tài liệu là bạn đã có thể tạo được WebQuest. Nghĩa là có thể soạn bài tập dạng WebQuest bằng Word, PowerPoint hay Excel  Nếu dự định gọi bài tập mình soạn là WebQuest, hãy kiểm tra xem các tiêu chí sau đây có đạt không: Các nhiệm vụ đưa ra cho Học Sinh trong bài tập dạng WebQuest phải là các vấn đề lý thú, phức tạp, thách thức, là phiên bản thu nhỏ của các công việc mà người lớn đang thực hiện ngoài xã hội  Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, Học Sinh phải vận dụng các kỹ năng tư duy mức cao, chứ không đơn giản chỉ là tìm đọc kiến thức rồi trả lời đúng sai, hoặc thực hiện các phép tính công trừ đơn giản. Các kỹ năng tư duy mức cao bao gồm: tổng hợp, phân tích, giải quyết tình huống, sáng tạo, đánh giá, ra quyết định  Điều quan trọng nhất là các tư liệu này nên là các tư liệu "sống", chứ không phải là các bài giảng của giáo Viên, các bài viết trong sách giáo Khao đã được chắt lọc kỹ càng về nội dung.  WebQuest KHÔNG phải là một bài "nghiên cứu khoa học", có các đề mục chặc chẽ, "các em nên làm theo các buớc sau đây, một là ..., hai là.. Nhóm 22 65
  • 66. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Yêu cầu các em đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung các website rồ i trình bày lại bằng PowerPoint về chủ đề đã chọn vẫn CHƯA đạt đến mức độ của một WebQuest  WebQuest KHÔNG phải là một loạt các hoạt động, các bài tập được đưa lên trang Web. Yêu cầu các em hãy tìm hiểu một trang Web này, rồi chuyển qua làm bài tập kia, sau đó cố gắng ghi điểm cao ở trò chơi củng cố kiến thức, v.v... sẽ KHÔNG rèn luyện cho các em HS các kỹ năng tư duy mức cao. Và do đó, KHÔNG phải là WebQuest.  WebQuest là một dạng bài tập giao cho Học Sinh. Học Sinh phải nghiên cứu nguồn tư liệu "sống" do giáo Viên cung cấp (thường là các Website) và vận dụng những kỹ năng tư duy mức cao để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Các bước xây dựng một webquest: a) Chọn và giới thiệu chủ đề - Chủ đề cần phải có mối liên kết rõ ràng với những nội dung được xác định trong chương trình dạy học. Chủ đề có thể là một vấn đề quan trọng trong xã hộ i, đòi hỏi HS phải tỏ rõ quan điểm. Quan điểm đó không thể được thể hiện bằng những câu trả lời như “đúng” hoặc “sai” một cách đơn giản mà cần lập luận quan đ iểm trên cơ sở hiểu biết về chủ đề. Những câu hỏ i sau đây cần trả lời khi quyết đ ịnh chủ đề:  Chủ đề có phù hợp với chương trình đào tạo không?  HS có hứng thú với chủ đề không?  Chủ đề có gắn với tình huống, vấn đề thực tiễn không?  Chủ đề có đủ lớn để tìm được tài liệu trên Internet không? Nhóm 22 66
  • 67. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Sau khi quyết định chọn chủ đề, cần mô tả chủ đề để giới thiệu với HS. Đề tài cần được giới thiệu một cách ngắn gọn, dễ hiểu để HS có thể làm quen với một đề tài khó. b) Tìm nguồn tài liệu học tập - GV tìm các trang web có liên quan đến chủ đề, lựa chọn những trang thích hợp để đưa vào liên kết trong WebQuest. Đối với từng nhóm bài tập riêng rẽ cần phải tìm hiểu, đánh giá và hệ thống hóa các nguồn đã lựa chọn thành dạng các địa chỉ internet (URL). Giai đoạn này thường đòi hỏi nhiều công sức. Bằng cách đó, người học sẽ được cung cấp các nguồn trực tuyến để áp dụng vào việc xử lý và giải quyết các vấn đề. Những nguồn thông tin này được kết hợp trong tài liệu WebQuest hoặc có sẵn ở dạng các siêu liên kết tới các trang Web bên ngoài. - Ngoài các trang Web, các nguồn thông tin tiếp theo có thể là các thông tin chuyên môn được cung cấp qua Email, CD hoặc các ngân hàng dữ liệu kỹ thuật số (ví dụ các từ điển trực tuyến trong dạy học ngoại ngữ). Điều quan trọng là phải nêu rõ nguồn tin đối với từng nội dung công việc và trước đó các nguồn tin này phải được GV kiểm tra về chất lượng để đảm bảo tài liệu đó là đáng tin cậy c) Xác định mục đích - Cần xác định một cách rõ ràng những mục tiêu, yêu cầu đạt được trong việc thực hiện WebQuest. - Các yêu cầu cần phù hợp với HS và có thể đạt được. d) Xác định nhiệm vụ - Để đạt được mục đích của hoạt động học tập, HS cần phải giải quyết một nhiệm vụ hoặc một vấn đề có ý nghĩa và vừa sức. Vấn đề hoặc nhiệm vụ phải cụ thể hóa đề tài đã được giới thiệu. Nhiệm vụ học tập cho các nhóm là thành phần trung Nhóm 22 67
  • 68. Ứng dụng CNTT trong dạy học tâm của WebQuest. Nhiệm vụ định hướng cho hoạt động của HS, cần tránh những nhiệm vụ theo kiểu ôn tập, tái hiện thuần túy. - Như vậy, xuất phát từ một vấn đề chung cần phải phát biểu những nhiệm vụ riêng một cách ngắn gọn và rõ ràng. Những nhiệm vụ cần phải phong phú về yêu cầu, về phương tiện có thể áp dụng, các dạng làm bài. Thông thường, chủ đề được chia thành các tiểu chủ đề nhỏ hơn để từ đó xác định nhiệm vụ cho các nhóm khác nhau. Các nhóm cũng có thể có nhiệm vụ giải quyết vấn đề từ những góc độ tiếp cận khác khau. e) Thiết kế tiến trình - Sau khi đã xác định nhiệm vụ của các nhóm HS, cần thiết kế tiến trình thực hiện WebQuest. Trong đó đưa ra những chỉ dẫn, hỗ trợ cho quá trình làm việc của HS. Tiến trình thực hiện WebQuest gồm các giai đoạn chính là: nhập đề, xác định nhiệm vụ, hướng dẫn nguồn thông tin, thực hiện, trình bày, đánh giá. f) Trình bày trang Web - Các nội dung đã được chuẩn bị trên đây, bây giờ cần sử dụng để trình bày WebQuest. Để lập ra trang WebQuest, không đòi hỏi những kiến thức về lập trình và cũng không cần các công cụ phức tạp để thiết lập các trang HTML. Về cơ bản chỉ cần lập WebQuest, ví dụ trong chương trình Word và nhớ trong thư mục HTML, không phải như thư mục DOC. Có thể sử dụng các chương trình điều hành Web, ví dụ như FrontPage, tham khảo các mẫu WebQuest trên Internet hiện có. Trang WebQuest được đưa lên mạng nội bộ để sử dụng. g) Thực hiện WebQuest - Sau khi đã WebQuest lên mạng nộ i bộ, tiến hành thử với HS để đánh giá và sửa chữa. Nhóm 22 68
  • 69. Ứng dụng CNTT trong dạy học h) Đánh giá, sửa chữa - Việc đánh giá WebQuest để rút ra kinh nghiệm và sửa chữa cần có sự tham gia của HS, đặc biệt là những thông tin phản hồ i của HS về việc trình bày cũng như quá trình thực hiện WebQuest. Có thể hỏi HS những câu hỏi sau:  Các em đã học được những gì?  Các em thích và không thích những gì?  Có những vấn đề kỹ thuật nào trong WebQuest?… - Tiến trình thực hiện WebQuest 1. Nhập đề : GV giới thiệu về chủ đề. Thông thường, một WebQuest bắt đầu với việc đặt ra tình huống có vấn đề thực sự đối với người học, tạo động cơ cho người học sao cho họ tự muốn quan tâm đến đề tài và muốn tìm ra một giải pháp cho vấn đề. 2. Xác định nhiệm vụ : HS được giao các nhiệm vụ cụ thể. Cần có sự thảo luận với HS để HS hiểu nhiệm vụ, xác định được mục tiêu riêng, cũng như có những bổ sung, điều chỉnh cần thiết. Tính phức tạp của nhiệm vụ phụ thuộc vào đề tài và trước tiên là vào nhóm đối tượng. Thông thường, các nhiệm vụ sẽ được xử lý trong các nhóm. 3. Hướng dẫn nguồn thông tin :GV hướng dẫn nguồn thông tin để xử lý nhiệm vụ, chủ yếu là những trang trong mạng internet đã được GV lựa chọn và liên kết, ngoài ra còn có những chỉ dẫn về các tài liệu khác. 4. Thực hiện : HS thực hiện nhiệm vụ trong nhóm. GV đóng vai trò tư vấn.Trong trang WebQuest có những chỉ dẫn, cung cấp cho người học những trợ giúp hành động, những hỗ trợ cụ thể để giải quyết nhiệm vụ. 5. Trình bày :HS trình bày các kết quả của nhóm trước lớp, sử dụng PowerPoint hoặc tài liệu văn bản, có thể đưa lên mạng. Nhóm 22 69
  • 70. Ứng dụng CNTT trong dạy học 6. Đánh giá :Đánh giá kết quả, tài liệu, phương pháp và hành vi học tập trong WebQuest. Có thể sử dụng các biên bản đã ghi trong quá trình thực hiện để hỗ trợ, sử dụng đàm thoại, phiếu điều tra.HS cần được tạo cơ hội suy nghĩ và đánh giá một cách có phê phán. Việc đánh giá tiếp theo do GV thực hiện. 3. Tìm hiểu việc tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS/LCMS cụ thể. 3.1 Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LMS - Learning Management System – LMS (Hệ thống quản lý học tập ) là một gói phần mềm nhằm giúp giáo viên và nhà giáo dục có thể quản lý các nội dung, tài nguyên học tập và tạo báo cáo dựa trên tương tác giữa học viên và nội dung và giữa học viên với giảng viên. - Một LMS có thể giúp người dạy quản lý người học, theo dõi sự tiến bộ của họ và tiến độ hoàn thành các hoạt động học tập. LMS cũng được sử dụng nhằm hỗ trợ công việc hành chính như lập các báo cáo gửi đến giáo viên, nhưng nó không thường được dùng để tạo ra nội dung bài học. Thông thường, một LMS có thể chạy trên nền web nên người học có thể truy cập nội dung học tập mọi lúc mọi nơi. - Mặc dù các hệ thống này thường được cho là các công cụ chủ yếu dành cho việc đào tạo từ xa, chúng lại thường được các trường học và giáo viên dùng để bổ sung cho lớp học truyềnt hống. - Mọi LMS đều cung cấp một bộ công cụ cơ bản như nhau: cách thức trình bày nội dung theo cấu trúc thư mục, công cụ đánh giá, công cụ thảo luận nhóm, bảng thông báo chung, sổ điểm, bảng khảo sát… Các LMS khác nhau ở giao diện người dùng, các chức năng phụ thêm, bản quyền, giá cả, dịch vụ để xây dựng bài giảng và đào tạo sử dụng, và khả năng tích hợp với các hệ thống khác đang vận hành trong mạng nhà trường như e-mail, đăng ký tài khoản. Nhóm 22 70
  • 71. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Hiện nay, GT&T Việt Nam cung cấp Hệ thống quản lý học tập của 2 đối tác chính:  Tập đoàn Saba  Tập đoàn NetDimentions - Các yêu cầu xây dựng hệ thống LMS:  Hạ tầng truyền thông và mạng: Bao gồm các thiết bị đầu cuối người dùng (học viên), thiết bị tại các cơ sở cung cấp dịch vụ, mạng truyền thông, ...  Hạ tầng phần mềm: Các phần mềm LMS, LCMS, Authoring Tools (Aurthorware, Toolbook,...)  Nội dung đào tạo (hạ tầng thông tin): Phần quan trọng của E-learning là nội dung các khoá học, các chương trình đào tạo, các courseware. - Phân loại Có nhiều loại LMS/LCMS khác nhau. Có rất nhiều vấn đề khác nhau trong các LMS và LCMS do đó khó so sánh đầy đủ, chính xác. Các điểm khác nhau giữa các sản phẩm có thể được liệt kê như sau:  Khả năng mở rộng  Tính tuân theo các chuẩn  Hệ thống đóng hay mở  Tính thân thiện người dùng  Sự hỗ trợ các ngôn ngữ khác nhau  Khả năng cung cấp các mô hình học tập khác nhau  Giá cả - Khả năng ứng dụng trong e-Learning Cung cấp một môi trường toàn diện, đầy đủ để quản lý các quá trình, sự kiện, và nội dung học tập. Nhóm 22 71
  • 72. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Thuận lợi và bất lợi Thuận lợi Bất lợi Cung cấp một môi trường ổn định để sử dụng e-Learning Các hệ thống rất đắt tiền Dễ dàng quản lý học viên, nội dung, các khóa học, và các tài nguyên khác Rất khó lựa chọn một LMS/LCMS phù hợp Không dễ dàng để tạo ra một LMS/LCMS vì sự phức tạp của hệ thống và các quá trình bên trong nó - Các tính năng  Đăng kí: Học viên đăng ký thông qua môi trường web. Việc quản lý học viên cũng thông qua môi trường web  Lập kế hoạch: Lập lịch các khóa học và tạo chương trình đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức và cá nhân.  Phân phối: Phân phối các khóa học trực tuyến, các bài thi và các tài nguyên khác  Theo dõi: Theo dõi quá trình học tập của học viên và tạo các báo cáo  Trao đổi thông tin: Trao đổi thông tin bằng chát, diễn đàn, e-mail….  Kiểm tra: cung cấp khả năng kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học viên 3.2 Tổ chức nội dung và hoạt động dạy học với một LCMS - Hệ thống quản lý nộ i dung học tập (LCMS): Một LCMS là một môi trường đa người dùng, ở đó các cơ sở đào tạo có thể tạo ra, lưu trữ, sử dụng lại, quản lý và Nhóm 22 72
  • 73. Ứng dụng CNTT trong dạy học phân phối nội dung học tập trong môi trường số từ một kho dữ liệu trung tâm. LCMS quản lý các quá trình tạo ra và phân phối nội dung học tập. - Các đối tượng:  LOs (Learning Objects) là các đối tượng học tập như: Phương tiện học tập (Content Assets): là các phương tiện hỗ trợ học tập như hình ảnh, các ví dụ minh họa, biểu đồ, ảnh động, các file audio và video, các tài liệu văn bản,… Các đối tượng thông tin có khả năng sử dụng lại (RIOs- Reusable Information Objects) như các khái niệm, sự kiện, phương thức và thủ tục được biểu diễn bằng Metadata.  Meta-tagging: Hỗ trợ việc tạo metadata bằng các công cụ có khả năng chuyển đổi dữ liệu tự động. Các loại metadata: Metadata cung cấp các thuộc tính của đối tượng dữ liệu như thời gian tạo dữ liệu, dung lượng và loại dữ liệu…Metadata cung cấp thông tin về cách thức sử dụng dữ liệu - Hệ thống quản trị nộ i dung học tập (LCMS – Learning Content Management System) cho phép tạo và quản lý nội dung trực tuyến. Các công cụ soạn bài giảng (authoring tools) giáo viên có thể cài đặt ngay trên máy tính cá nhân của mình và soạn bài giảng. Với những nước và khu vực mà cơ sở hạ tầng mạng chưa tốt thì việc dùng các công cụ soạn bài giảng là một sự lựa chọn hợp lý. Một hệ thống tạo nội dung mềm dẻo thường cho phép kết hợp giữa soạn bài giảng online và offline Nhóm 22 73
  • 74. Ứng dụng CNTT trong dạy học Mô hình chức năng hệ thống e-learning - LMS cần trao đổi thông tin về hồ sơ người sử dụng và thông tin đăng nhập của người sử dụng với các hệ thống khác, vị trí của khoá học từ LCMS và lấy thông tin về các hoạt động của học viên từ LCMS. Chìa khoá cho sự kết hợp thành công giữa LMS và LCMS là tính mở, sự tương tác. Hình 4 mô tả một mô hình kiến trúc của hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web để thực hiện tính năng tương tác giữa LMS và LCMS cung như với các hệ thống khác. Nhóm 22 74
  • 75. Ứng dụng CNTT trong dạy học Kiến trúc hệ thống E-learning sử dụng công nghệ Web - Trên cơ sở các đặc tính của dịch vụ Web, người ta thấy rằng các dịch vụ Web có khả năng tốt để thực hiện tính năng liên kết của các hệ thống E-learning bởi các lý do sau:  Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gó i tin IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML.  Mô hình kiến trúc Web là nền tảng và độc lập về ngôn ngữ với E-learning Thông tin trao đổi giữa các hệ thống E-learning như LOM, gó i tin IMS đều tuân thủ tiêu chuẩn XML. - Mô hình hệ thống Một cách tổng thể một hệ thống E-learning bao gồm 3 phần chính: Nhóm 22 75
  • 76. Ứng dụng CNTT trong dạy học Một ví dụ về mô hình hệ thống e-learning 3.3 Hiệu quả của việc dạy học với LMS/ LCMS Đối với hệ thống bài giảng: + Chức năng tương tác giữa giáo viên với các học viên thân thiện, giống thật + Hỗ trợ Video và Audio mềm dẻo + Chức năng dùng bút vẽ bảng, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học viên trong quá trình giảng dạy và học tập. + Hệ thống cũng hỗ trợ việc ghi lại quá trình giảng bài online của giáo viên (ghi lại hình ảnh của thầy giáo, ghi lời giảng của thầy, các slides, bảng vẽ…) và phát Nhóm 22 76
  • 77. Ứng dụng CNTT trong dạy học lại đồng bộ giúp cho các học viên học offline một cách dễ dàng và các học viên tham gia khóa học trực tuyến có thể học lại bài cũ… Đối với các mặt khác: + Về mặt thời gian + Giảm thời gian đi lại của các học viên. Các học viên có thể nghe bài giảng và học bài trong thời gian thích hợp tùy chọn. + Về mặt địa lý + Học viên có thể tham gia khóa học tại nhà, tại cơ quan…thông qua mạng Internet và các thiết bị hỗ trợ mà không phải đi đến lớp học. + Về mặt học tập + Học viên dễ cập nhật nội dung bài học và có thể học theo nhịp độ của riêng mình. + Thông qua cac diễn đàn tranh luận qua mạng, học viên có thể giao tiếp với giảng viên và các học viên khác. + Các bài giảng và khóa học đa dạng hóa, được minh họa thực tế. + Về mặt chi phí + Giảm chi phí cho việc đi lại. - Đào tạo trực tuyến không phải là hình thức đào tạo thay thế các hình thức đào tạo truyền thống mà nó chỉ là một giải pháp để mọi người có thêm cơ hội học tập với chi phí thấp hơn. - Giảm chi phí học tập, đặc biệt là đối với các học viên tham gia các khóa học đào tạo từ xa của các trường trung học và đại học ở nước ngoài. - Đào tạo trực tuyến chính là một giải pháp hữu hiệu giải quyết vấn đề này. Việc học tập không chỉ bó gọn trong nhà trường phổ thông, đại học mà là học suốt đời. - Áp dụng mô hình đào tạo trực tuyến sẽ góp phần cải thiện chất lượng học tập của Việt Nam nâng ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới. Nhóm 22 77
  • 78. Ứng dụng CNTT trong dạy học Kết luận: Ứng dụng LMS/ LCMS và Web-based course vào trong dạy học giúp giáo viên tổ chức tốt hoạt động dạy học, tạo hứng thú trong học tập của học sinh, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Học sinh hứng thú học tập hơn, thực sự hoạt động tích cực trong học tập. Nhóm 22 78
  • 79. Ứng dụng CNTT trong dạy học CHỦ ĐỀ 4: DẠY VÀ HỌC VỚI CÁC PHẦN MỀM DẠY HỌC : DRILL & PRACTISE SOFTWARE, TYTORIAL SOFTWARE, INSTRUCTIONAL GAMES, SIMULATION SOFTWARE, INTERGRATED LEARING SYSTEM INTELLGENT TUTORING SYSTEMS 1. Tìm hiểu một số phần mềm dạy học trong nước và nước ngoài có thể hỗ trợ cho việc dạy học môn Tiếng Anh - Phần mềm ActivInspire (xuất xứ, chức năng, đặc điểm, cài đặt và cách sử dụng). Phần mềm Net support school v9.0 - Tương tự như phần mềm Netop School của hãng Netop, NetSupport School sẽ giúp các giảng viên thực hiện bài giảng của mình trên máy tính dễ dàng. Với các công cụ hỗ trợ trực quan, học viên chỉ việc quan sát và theo dõi các hoạt động mà bạn thực hiện trên máy tính. Đây là một phương pháp học mới được áp dụng tại khá nhiều nơi, đặc biệt là các phòng lab giảng dạy tin học. - So với phần mềm cùng chức năng Netop thì NetSupport có nhiều tính năng hỗ trợ đặc biệt, trong đó các chính sách về an ninh được thực hiện khá hoàn hảo, bên cạnh đó nó còn hỗ trợ kết nối wifi, cung cấp cơ chế quản lý và phân quyền truy xuất các thiết bị trên máy tinh. Đặc biệt phần mềm hoàn toàn tương thích với Windows Vista. - NetSupport School hỗ trợ các chức năng: Classroom Management ( quản lý lớp học ), Monitor (chức năng giám sát ), Control ( chức năng điều khiển ),Collaborate ( chức năng minh họa ), Wireless ( hỗ trợ kết nối không dây )... - Việc cài đặt NetSupport được chia làm 2 phần: phần cài đặt dành cho giáo viên (Tutor ) và phần cài đặt dành cho học viên ( Student ), cả hai chức năng này đều được đóng gói trong cùng một bộ sản phẩm. Việc cài đặt hết sức đơn giản, bạn chỉ việc cài mặc định theo chương trình và khi cài đặt, tùy theo máy mà ta sẽ chọn Nhóm 22 79
  • 80. Ứng dụng CNTT trong dạy học chức năng Tutor hay Student tương ứng. Phần mềm tương thích với Win9x / 2000 / XP / Vista a. Tạo ClassRoom - Đầu tiên quyết để thực hiện việc giảng dạy là bạn phải xây dựng cho mình một lớp học(classroom). Lớp học sẽ là nơi quản lý các máy con và thực hiện các bài giảng của mình. Để tạo một classroom bạn khởi động trình Tutor từ máy chủ. - Giao diện Wizard xuất hiện, tại đây bạn khai báo một số thông tin cơ bản như: Teacher Name (tên giảng viên), Lesson Title (tên bài giảng) và Room (phòng học), các lựa chọn khác bạn cứ để như mặc định. Xong bấm OK. Nhóm 22 80
  • 81. Ứng dụng CNTT trong dạy học - Chương trình sẽ tự động dò tìm các máy con (Student) và kết nối. Sau khi kết nối xong bạn sẽ thấy danh sách các máy Student hiển thị lên màn hình. b. Một số chức năng chính Quản lý lớp học - Management - Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng thực hiện các thao tác: Power On, Power Off, Reboot, Logout, Login cho toàn bộ máy chỉ với một cú chuột duy nhất, rất tiện lợi - Để thực hiện chức năng này bạn bấm vào nút Manage hay truy cập menu Client > Power Management. Giám sát - Monitor View - Chức năng này sẽ giúp bạn dễ dàng theo dõi mọi hoạt động diễn ra trên máy tính của học viên. Để theo dõi màn hình nào, bạn bấm đôi vào hình đại diện (thumbnail) tương ứng. - Tại đây bạn thực hiện được một số các điều tác như:  File Transfer: copy file từ máy chủ đến máy học viên. Nhóm 22 81
  • 82. Ứng dụng CNTT trong dạy học  Chat: Mở cửa sổ chát trực tiếp với học viên.  Message: gửi trực tiếp nội dung tin nhắn đến máy học viên.  Annonate: tạo các chú thích văn bản hay hình ảnh trực tiếp lên màn hình học viên.  Audio: thực hiện các chức năng thoại giữa giảng viên và học viên.  View Mode: bao gồm các chế độ: Watch (chỉ xem không thể đ iều khiển), Control (Kiểm soát quyền điều khiển chuột và bàn phím, Share (trả về quyền điều khiển cho student) - Để thoát khỏi màn hình theo dõi bạn nhấn client > Stop Viewing Điều khiển - Control Chức năng này được chia thành 4 loại chính:  Quản lý việc truy cập Internet - Manage Student Internet Access - Để tránh việc truy cập internet của học viên trong giờ học bạn có thể khóa toàn bộ địa chỉ website chỉ định bằng cách nhấn vào nút Block All trên thanh công cụ. - Để khóa hay cho phép truy cập vào các trang web chỉ định, bạn bấm chọn chức năng Manage Student Internet Access. - Tại đây bạn sẽ có hai lựa chọn:  Approved Sites: lựa chọn các trang web được phép truy cập vào. Để thêm địa chỉ bận bấm chọn dấu cộng mầu xanh sau đó tiến hành nhập địa chỉ vào, bấm nút check và nhấn OK  Restructed Sites: lựa chọn các trang không được phép truy cập vào. Tương tự như trên bạn chọn dấu cộng mầu xanh và thêm địa chỉ vào. Nhóm 22 82