2. LÝ THUYẾT CƠ BẢN
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
Giả sử Ava đang quyết định dùng bao
nhiêu thời gian để làm việc và bao nhiêu
thời gian để nghỉ ngơi. Ava có hàm thỏa
dụng U(L,C), ở đó L phản ảnh nhàn rỗi và
C phản ảnh giờ lao động tạo ra thu nhập và
tiêu dùng được quyết định bởi thu nhập.
Đường giới hạn ngân sách được miêu tả
trong hình Hình 4.1Hình 4.1. Tối đa hóa thỏa
dụng giữa lựa chọn giờ làm việc và nhàn
rỗi.
4. Đường giới hạn ngân sách ban đầu của Ava,
đường màu xanh, được diễn tả như :
Trong đó, C là tiêu dùng được quyết định bởi
thu nhập, wL giá trị thời gian nhàn rỗi, và wT là
tổng thu nhập.
Ban đầu Ava chọn A, (L1,C1).
C w L w T+ =
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
5. Chính phủ đánh thuế tỷ lệ t, thuế làm giảm tiền
lương một giờ từ w xuống còn (1-t)w, đường giới
hạn ngân sách di chuyển đến đường màu đỏ. Khi
đó:
Thuế đã làm giảm thời gian lao động của Ava một
khoản L2 - L1 và đồng thời tăng thời gian nhàn rỗi lên
một khoản L2 - L1. Tuy nhiên, thu nhập giảm đi hay
hàng hóa tiêu dùng giảm một khoản C1– C2.
( ) ( )C w L w T+ − = −1 1τ τ
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
THIẾT LẬP MÔ HÌNH
6. Câu hỏi đặt ra, có phải đánh thuế thu nhập
luôn làm giảm mức cung lao động hay
không?
Xem Hình 4.2 –Xem Hình 4.2 –Hiệu ứng thay thế vàHiệu ứng thay thế và
hiệu ứng thu nhập.hiệu ứng thu nhập.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
HIỆU ỨNG THAY THẾ - HIỆU ỨNG THU NHẬP
8. Hình vẽ thứ nhất, Ava tiêu dùng nhiều giờ nhàn rỗi
hơn và ít làm việc. Giờ nhàn rỗi gia tăng từ L1 đến L2.
Trong trường hợp này, ảnh hưởng thay thế lớn hơn
ảnh hưởng thu nhập.
Hình vẽ thứ hai, Ava tiêu dùng ít nhàn rỗi và làm việc
nhiều hơn. Giờ nhàn rỗi giảm từ L1 đến L2. Trong trường
hợp này ảnh hưởng thu nhập lớn hơn ảnh hưởng
thay thế.
Ở mức cung lao động thấp nhất, dường như không
thể xảy ra ảnh hưởng thu nhập lớn hơn ảnh hưởng thay
thế, bởi vì ảnh hưởng thu nhập tương ứng với giờ làm
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
HIỆU ỨNG THAY THẾ - HIỆU ỨNG THU NHẬP
9. LÝ THUYẾT CƠ BẢN
GIỚI HẠN GIỜ LÀM VIỆC
Lý thuyết cung lao động cơ bản có một số yếu tố giới
hạn.
Ví dụ, các cá nhân khó điều chỉnh giờ làm việc.
Làm ngoài giờ làm thay đổi đường giới hạn
ngân sách.
Quy định thanh toán ngoài giờ nghĩa là người lao
động trong hầu hết công việc theo quy định luật pháp
phải trả thêm tiền ngoài giờ nếu như họ làm hơn 40
giờ/tuần.
Quy định này tạo ra độ lồi của giới hạn ngân sách, làm cho
lao động trở nên đắt đỏ hơn đối với các doanh nghiệp trong
việc thuê mướn lao động khi làm việc hơn 40/giờ.
10. LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Lý thuyết thực nghiệm về đánh thuế vào cung lao
động phân biệt giữa 2 loại lao động.
Những người kiếm tiền sơ cấp là những thành
viên gia đình, tạo ra nguồn lực thu nhập chính
trong gia đình .
Những người kiếm tiền thứ cấp: là những lao
động khác còn lại trong gia đình.
Theo truyền thống, những người kiếm tiền sơ
cấp thường là người chồng; còn người kiếm
tiền thứ cấp là người vợ có trách nhiệm nuôi
11. Kết luận từ các công trình nghiên cứu thực
nghiệm:
Độ co giãn từ những người lao động sơ cấp
là +0.1, ảnh hưởng khá nhỏ.
Độ co giãn từ những người lao động thứ cấp
thay đổi từ +0.5 đến +1.0, ảnh hưởng rất
lớn. Ảnh hưởng này xuất phát từ biên mở
rộng liệu có làm thêm hay không?, chứ
không phải là thâm dụng biên dựa vào số giờ
thực tế lao động.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
12. LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Có 3 cách tiếp cận chính để ước lượng
độ co giãn cung lao động:
Hồi quy tuyến tính
Thực nghiệm xã hội
Các dạng có tính chất thực nghiệm
13. Hồi quy tuyến tính ước lượng theo phương trình:
Trong đó: LS là đo lường cung lao động, ATWAGE là
dollar cuối cùng của tiền lương sau thuế, NLINCOME
là thu nhập không do lao động và X là vectơ tính cách
cá nhân như là giáo dục, trạng thái gia đình.
Nếu β>0, thì cung lao động dốc hướng đi lên và hiệu
ứng thay thế lớn hơn hiệu ứng thu nhập.
L S A T W A G E N L I N C O M E Xi i i i= + + + +α β δ λ ε
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
14. Bằng việc đưa vào thu nhập không do lao động,
hồi quy đã tách rời hiệu ứng thay thế và hiệu
ứng thu nhập.
Hệ số β bao gồm cả hai hiệu ứng, trong khi hệ số
δ chỉ bao gồm hiệu ứng thu nhập.
Tuy nhiên, những hệ số này có thể dẫn đến các
“thành kiến”. Những cá nhân có thu nhập cao có
thể là những người quá thành công và có thể làm
việc thời gian dài.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
15. Một cách tiếp cận khác là sử dụng thực nghiệm ngẫu
nhiên.
Thực tế điều này được thực hiện trong những năm
1970s với thực nghiệm thuế thu nhập âm (negative
income tax (NIT)). Chương trình đảm bảo phúc lợi và
thuế suất được sắp xếp ngẫu nhiên đối với những gia
đình khác nhau.
Công trình này phát hiện độ co giãn lao động nữ là
+0.1.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
16. Cách tiếp cận cuối cùng là các dạng có tính thực
nghiệm.
Eissa (1995) kiểm tra cung lao động của những
người phụ nữ có gia đình phản ứng với Đạo luật
cải cách thuế 1986. Cải cách thuế làm thay đổi
theo thuế suất biên đối với những người vợ có
chồng kiếm thu nhập cao.
Cung lao động của người nữ có gia đình +0.8.
LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
17. LÝ THUYẾT CƠ BẢN
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Tất cả công trình nghiên cứu có những giới hạn
nhất định:
Hơn thập kỷ qua, có sự bùng phát giữa những
người kiếm tiền sơ cấp và thứ cấp.
Thêm vào đó, sự tham gia lực lượng lao động
và giờ lao động, những yếu tố như là nỗ lực
công việc, cơ hội việc làm… có thể khác
nhau.
Thuế có ảnh hưởng đến hiệu quả xã hội, tạo ra
mất trắng xã hội.
18. CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP HỖ TRỢ TIỀN LƯƠNG
CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Khấu trừ thuế cho người có thu nhập thấp
(The Earned Income Tax Credit (EITC)):
Đây là thuế liên bang trợ cấp cho những
người kiếm thu nhập thấp.
ở Mỹ, chương trình EITC đưa vào từ năm
1976.
Xem Hình 4.3Xem Hình 4.3 cho thấy Sự tăng EITC
theo thời gian.
20. Cơ cấu hiện hành của EITC được minh họa
trong Hình 4.4Hình 4.4 – Chính sách hỗ trợ thuế thu
nhập.
Ban đầu, EITC phản ảnh 40% trợ cấp tiền lương,
và khi thu nhập kiếm được cao, trợ cấp thuế
giảm xuống mức thuế suất 21%.
CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP HỖ TRỢ TIỀN LƯƠNG
CHO NGƯỜI CÓ THU NHẬP THẤP VÀ CUNG LAO ĐỘNG
22. Tác động của EITC đến cung lao động
EITC có tác động đến hiệu ứng
thay thế và hiệu ứng thu nhập đến
quyết định cung lao động.
Xem Hình 5.5Hình 5.5 – Hiệu ứng EITC
đối với cung lao động.
24. Hình vẽ này cho thấy 4 nhóm khác nhau:
Đối với những yếu tố ngoài lực lượng lao động,
được đặt tại điểm A, EITC làm gia tăng sự tham
gia lực lượng lao động thông qua ảnh hưởng
thay thế không rõ ràng.
Đối với những yếu tố ở điểm như B, sự trợ cấp
tạo ra rất rõ ràng những ảnh hưởng đến giờ lao
động. Ảnh hưởng thay thế làm gia tăng việc
làm, trong khi ảnh hưởng thu nhập làm giảm đi
việc làm.
Tác động của EITC đến cung lao động
25. Tác động của EITC đến cung lao động
Đối với những yếu như là điểm C, trợ
cấp làm giảm việc làm bởi vì ảnh
hưởng thu nhập. Không có ảnh hưởng
thay thế.
Những yếu tố như là điểm D, vùng bị
loại ra, ảnh hưởng thu nhập và ảnh
hưởng thay thế cả hai làm giảm cung
lao động
26. CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
Chăm sóc trẻ em:
Tiêu chuẩn thu nhập tổng thể Haig-Simons
có ý nghĩa đối với phân tích chăm sóc trẻ
em.
Cung lao động trên thị trường lao động thì
phải đánh thuế trong khi cung lao động
thông qua hoạt động phi thị trường giống
như chăm sóc trẻ em thì không đánh thuế.
27. Ở Mỹ, các gia đình chọn lựa tự
chăm sóc trẻ em, chứ không đi
làm để kiếm tiền và thuê dịch vụ
chăm sóc trẻ em để trả thuế thấp.
Xem Hình 4.6 – Lựa chọn chămXem Hình 4.6 – Lựa chọn chăm
sóc trẻ emsóc trẻ em
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
28. Hình 4.6
Child care choices
Case Pretax,
Pre-
childcare
earnings
Child
care
costs
Child
care
deduction
Imputed
earnings
Taxes
owed if
work,
=50%
Taxes
owed
if
home
After-
tax
value
of work
After-
tax
value of
home
Base $1,000 $600 0 0 $500 0 $500 $600
Impute $1,000 $600 0 $600 $500 $300 $500 $300
Deduct $1,000 $600 $600 0 $200 0 $800 $600
29. Hàng thứ nhất chi phí chăm sóc trẻ em không
được giảm trừ, giá trị sau thuế của công việc thị
trường nhỏ hơn giá trị sau thuế của công việc
phi thị trường .
Thuế đánh vào công việc thị trường tạo ra góc
thuế “tax wedge”.
Theo nghĩa rộng tax wedges là bất kỳ khoảng
chênh lệch giữa thu nhập trước thuế và sau thuế
đối với các hoạt động.
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
30. Hàng thứ nhất minh chứng điểm chung về tax
wedges: Chúng bóp méo hành vi, khuyến
khích công chúng thay đổi hành vi thực hiện
hoạt động không đánh thuế và dẫn đến tổn
thất thuế .
Đánh thuế vào các hoạt động hoặc trợ cấp
cho các mức hoạt động làm cân bằng sân chơi
bình đẳng.
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
31. Những lựa chọn có ảnh hưởng khác nhau
đến cơ sở thuế. Theo sau sự giảm trừ
chăm sóc trẻ em làm giảm cơ sở thuế.
Thuế suất các loại thuế khác phải gia
tăng đồng thời để gia tăng mức độ nguồn
thu nhất định và tổn thất sẽ gia tăng cũng
với gia tăng thuế suất.
CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI CHĂM
SÓC TRẺ EM VÀ CUNG LAO ĐỘNG
32. CÂU HỎI ÔN TẬP
Câu 1: Giả sử mỗi giờ bạn làm việc kiếm được 10
đô la trước thuế. Hơn nữa, giả sử bạn có thể làm
việc lên đến 16 giờ/ngày, 365 ngày. Vẽ đường
ngân sách phản ảnh đánh đổi giữa nhàn rỗi và
tiêu dùng theo chính sách thuế thu nhập như sau:
a. Mức thuế suất 20% cho tất cả các mức thu nhập.
b. Thu nhập đến 10.000 đô la nộp thuế suất 0% và
thuế 10% cho tất cả thu nhập trên 10.000 đô la.