1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BIA TAI CÔNG TY BIA SÀI
GÒN ĐỒNG NAI
I. Sơ đồ khối quy trình.
Sơ đồ 1.3
Rửa, tráng cồn
Chai pet
Hoa viên,
hoa cao
Nguyên liệu
Nghiền
Nấu
Lọc khung bản
Đun sôi với hoa
houblon
Làm lạnh nhanh
Lên men phụ
Lọc trong bia
Bã Rửa
Lắng cặn
Chiết chai/bock
Men giống
bock
Rửa, tráng cồn
Bã
hèm
Cặn
Dịch trong
Lên men chính
Sản phẩm
O2
2. II. Thuyết minh quy trình
1. Xử lý nguyên liệu:
Malt và Gạo trước khi đưa vào sản xuất bia cần phải làm sạch, loại bỏ
tạp chất, sau khi làm sạch đạt yêu cầu thì đem nguyên liệu đi nghiền.
1.1. Nghiền Malt.
*Mục đích: Nghiền Malt nhằm để dập nhỏ hạt thành nhiều mảnh để
tăng bề mặt tiếp xúc với nước làm cho sự xâm nhập của nước vào trong thành
phần nội nhũ nhanh hơn, thúc đẩy quá trình sinh lý, sinh hoá trong nguyên liệu
khi nấu tạo ra một dịch đường có nồng độ các chất hoà tan cao.
Yêu cầu kỹ thuật:
Sản phẩm khi nghiền gồm: vỏ trấu, tấm lớn, tấm bé và bộtmịn. Vỏ trấu
phải to, không được nghiền mịn vì nếu vỏ trấu mịn sẽ cản trở quá trình lọc và
gây vị chát cho bia vì trong vỏ của hạt có cấu tạo từ Cellulza Linhin, các hợp
chất Polyphenol và các chất khoáng, ngoài ra còn có một ít Pentoza, có chất
màu và các chấtđắng,số lượng tương đốilớn chúng sẽgây vị đắng không mong
muốn làm ảnh hưởng đến chất lượng bia.
Tại Công ty tiêu chuẩn khi nghiền là: vỏ trấu 15-25% (sàng 3mm), vỏ
trấu nhỏ và bột thô 15-25% (sàng 2mm), tấm nhỏ 10-20% (sàng 0.5mm), bột
mịn 45-60%.
Mục đích: Tăng bề mặt tiếp xúc với nước làm cho sự xâm nhập của nước vào
trong thành phần nội nhũ nhanh hơn.
Yêu cầu kĩ thuật: tiêu chuẩn khi nghiền là: vỏ trấu 15-25% (sàng 3mm), vỏ trấu
nhỏ và bột thô 15-25% (sàng 2mm), tấm nhỏ 10-20% (sàng 0.5mm), bột mịn
45-60%.
1.2. Nghiền gạo
*Mục đích: Gạo là hạt tinh bột chưa được hồ hoá. Rất cứng, ở trạng
thái này rất khó thuỷ phân để đạt được mục tiêu cuốicùng là tríchly được nhiều
chất hoà tan từ nguyên liệu thì người ta phải nghiền nhỏ.
Yêu cầu kỹ thuật:
3. Gạo phải được nghiền nhỏ hơn Malt và xay mịn hơn, nhưng nếu quá
mịn sẽ gây đục và khó lọc.
Chỉ tiêu tại công ty: Tấm lớn, tấm nhỏ:85-95%, bột mịn 5-15%.
*Tại công ty sử dụng máy nghiền hai cặp trục cho cả nghiền Malt và
Gạo. Cần chú ý không nên xay Malt trước khi nấu quá lâu, chỉ nên xay trước
một ngày vì nếu để lâu Malt sẽ hút ẩm dẫn đến giảm chất lượng.
Mục đích: Giúp dễ phân hủy để trích ly được nhiều chất hòa tan hơn.
Yêu cầu kĩ thuật: Nghền nhỏ hơn Malt và xay mịn, Chỉ tiêu tại công ty: Tấm
lớn, tấm nhỏ:85-95%, bột mịn 5-15%.
1.3. Nấu
a) Bản chất:
*Mục đích: Quá trình thuỷ phân nguyên liệu nhằm chuyển hoá các chất
có cấu tạo hoá học phức tạp có trong nguyên liệu sang dạng đơn giản. Trong
đó chủ yếu là thuỷ phân tinh bột.
(C6H10O5)n+nH2OnC6H12O6
Cơ sở lý thuyết của quá trình thuỷ phân: tạo điều kiện thích hợp nhất về
nhiệt độ, pH, O2, H2O… để hệ Enzyme trong Malt hoạt độngmạnh nhất. Chúng
xúc tác sự phân cách các hợp chất cao phân tử có trong nguyên liệu thành các
sản phẩm có cấu tạo phân tử đơn giản, hoà tan trong nước và làm thức ăn cho
nấm men.
Thành phần dịch thuỷ phân thu được gồm:đường, dextrin bậc thấp, acid
amin, các sản phẩm protein phân tử thấp và các hợp chất chứa phosphor và
khoáng vi lượng.
Mục đích: chuyển hoá các chất có cấu tạo hoá học phức tạp có trong nguyên
liệu sang dạng đơn giản.
Quá trình thủy phân: (C6H10O5)n+nH2OnC6H12O6
Thành phần dịch thuỷ phân thu được gồm: đường, dextrin bậc thấp, acid amin,
các sản phẩm protein phân tử thấp và các hợp chất chứa phosphorvà khoáng vi
lượng.
b) Quá trình nấu tại nhà máy
4. *Nồi gạo:
Hoà trộn: Bật cánh khuấy nồi gạo và máy hoà trộn bột gạo, cho
nước vào máy hoà trộn bột cho vừa ngập trục, khoá bột và van
nước lại, mở cho gạo xuống từ từ và liên tục. Bật bơm nạp dịch
vào nồi, thực hiện cho đến hết số gạo trong mẻ nấu. Thêm 50kg
Malt lót vào nồi gạo, tiếp tục bơm thêm nước. Dung tích của nồi
gạo khoảng 1800-2000 lít. Tắt bơm sau đó nạp nguyên liệu là gạo
vào. Tạinhiệt độ 320C gạo được hoà với nước và bổ sungMalt lót,
phụ gia CaCl2 cho vào mỗi mẻ với mục đích phá huỷ liên kết
gluten, hạn chế sự khê cháy trong nồi.
Dịch hoá lần 1: Nâng nhiệt độ từ 320C lên 72oC trong 20 phút,bột
gạo bị trương nở, enzyme amilaza trong Malt sẽ thuỷ phân làm
giảm bớt độ nhớt.
Hồ hoá: Nâng nhiệt độ từ 720C lên 830C trong 30 phút để hồ hoá
tinh bột và làm phá vỡ các hạt tinh bột trong dịch hồ nóng.
Dịch hoá lần 2: Hạ nhiệt độ từ 830C -720C cho thêm lượng Malt
lót còn lại. giữ ở 720C trong 30 phút. Quá trình này làm giảm độ
nhớt của dịch đã được hồ hoá. Vì dưới tác dụng của amylaza các
chuỗi amilopeptit tiếp tục phân cắt nhỏ lại và làm giảm độ nhớt
của dịch cháo.
Hồ hoá triệt để: Nâng nhiệt độ từ 720C lên 1000C trong 20 phút,
các hạt tinh bột còn lại sẽ bị trương nở hoàn toàn.
*Nồi Malt:
Hoà trộn: Sau khi thực hiện nấu nồi gạo được 70 phút thì tiến hành
khởi động nồi Malt. Tại thời điểm dịch hoá lần hai, bơm bột Malt được hoà
trộn với nước có kết hợp với khuấy đều theo tỉ lệ Malt và nước 1:3 theo thể
tích. Dung tích cuối cùng khoảng 2500-2600 lít.
Đạm hoá: Thời gian gia nhiệt cho nồi Malt: Từ 300C-500C là 15 phút.
Cứ 1 phút lên 1oC, giữ ở 500C khoảng 20 phút để thực hiện đạm hoá dịch Malt.
5. Thời điểm kết thúc đạm hoá tại nồi Malt phải tính toán sao cho trùng với thời
điểm kết thúc hồ hoá triệt để ở nồi gạo.
Đường hoá: Tại thời điểm kết thúc đạm hoá và hồ hoá triệt đểtiến hành
bơm chuyển dịch hồ hoá từ nồi gạo sang nồi Malt kết hợp bơm nước lạnh hoà
trộn vào nồi Malt tạo thành hỗn dịch sao cho khi kết thúc bơm tại nồi dịch phải
đạt 650C, dung tích hỗn hợp khoảng 5500-6000 lít. Giữ 20 phút để đường hoá
hỗn hợp dịch.
Dextrin hoá:Sau khi đường hoáxong nâng nhiệt lên 750C, cứmột phút
nâng lên 10C giữ ở 750C khoảng 20 phút để dextrin hoá, số tinh bộtcònlại dùng
Iod để kiểm tra tới khi thấy màu vàng rơm sau đó nâng nhiệt lên 760C/5 phút.
1.4. Lọc dịch đường
Dùng máy lọc khung bản
Dịch đường sau khi Đường gồm 2 phần: phần lỏng và phần rắn.
phần rắn bao gồm tất cả những phân tử nhỏ không hoà tan.
Phần lỏng chứa tất cả các chất hoà tan của mẻ nấu gọi là dịch đường.
*Mục đích: Tách pha lỏng ra khỏi pha rắn, tức là tách thu lấy dịch
đường để tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của tiến trình công nghệ, còn
pha rắn loại ra ngoài.
Quá trình này có bước rửa bã nhằm tận thu lượng đường, đạm và các
chất hoà tan khác, giảm lượng phế thải trong sản xuất, nâng cao hiệu suất chiết.
*Quá trình lọc dịch đường:
Có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tuần hoàn dịch đường.
Tấm lọc là tấm bản bằng kim loại có mạng lưới rãnh liên thông được
bọc bằng vật liệu lọc là (bố lọc).
Mở van đáy nồi Malt, và mở van ở 2 đầu của máy lọc trước tiên bơm
nước vào camera ở nhiệt độ 800C để thử độ kín của máy, sau đó mở các van để
tháo nước ra, tiếp theo ta bơm dịch cháo vào khung, dịch cháo sẽ đi qua các
bản có phủ lớp vải lọc, lớp vải lọc này sẽ cho dịch đường qua các bản và giữ
bã lại trên vải lọc, ở giai đoạn đầu từ 10-15 phút dịch đường bị đục là vì kích
6. thước của tấm vải lọc còn lớn nên dịch ra bị đục ta phải bơm trở lại nồi đường
hoá để lọc lại.
Giai đoạn 2: Khi dịch đường đã trong ta không tuần hoàn về nồi Malt
nữa mà bơm qua nồi hoá.
Giai đoạn 3: Giai đoạn rửa bã. Ta sử dụng nước ở nhiệt độ 700C-750C
để rửa bã nhằm chiết rút hết chất hoà tan còn lại có trong bã và đồng thời đáp
ứng đủ dung tích cho nồi houblon hoá (10000 lít).
Mục đích: Tách pha lỏng ra khỏi pha rắn.
Quá trình lọc dịch đường:
Có thể chia làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tuần hoàn dịch đường.
Giai đoạn 2: Bơm dịch đường qua nồi hóa.
Giai đoạn 3: Giai đoạn rửa bã.
1.5. Houblon hoá.
*Mục đích: Quá trình này nhằm ổn định thành phần và tạo cho bia có
mùi thơm, vị đắng đặc trưng của hoa Houblon.
Trích ly chất đắng tinh dầu thơm, polyphenol, các hợp chất chứa nitơ
và các thành phần khác của hoa Houblon vào dịch đường tạo mùi thơm, vị đắng
đặc trưng, giữ bọt cho bia.
*Nồi houblon trong nhà máy.
Trong quá trình lọc khung bản dịch đường được bơm sang nồi hoa
Houblon cho đến thể tíchđạt 4500-5500 lít ta bắtđầu gia nhiệt cho nồihoublon.
Khi bắt đầu sôinhiệt độ khoảng 980C cho 1kg cao hoa houblon và 1kg caramen
treo nhúng trong dịch nha đun sôiđể hoà tan. Ta cũng có thể cho hoa houblon
vào dịch đường bằng cáchhoà vào nước rửa cuối giai đoạnrửa bã. Tiếp tục quá
trình ta đun sôi cho đến khi dịch lọc đạt 9800 lít ta cho tiếp hoa Houblon mỡ
vào nhằm tăng mục đíchtạo mùi thơm cho bia, và tiếp tục đun sôi 10 phút nữa
để trích hết các cấu tử cònlại trong hoa, kết thúc quá trình nấu houblon ta bơm
dịch sang thùng lắng để lắng cặn.
7. Mục đích: ổn định thành phần và tạo cho bia có mùi thơm, vị đắng đặc trưng
của hoa Houblon.
Nồi Houblon trong nhà máy
1.6. Lắng trong dịch đường.
*Mục đích: lắng cặn nhằm để loại bỏ toàn bộ cặn thô và cặn mịn (có
chứa các hợp chất phức tạp) ra khỏi dịch đường nhờ thùng lắng để không gây
ảnh hưởng xấu đến các giai đoạn tiếp theo.
*Quá trình lắng tại nhà máy (thùng lắng Wirlpool).
Dịch đường được bơm từ nồi houblon sang thùng lắng được hạ nhiệt độ
từ 1000C xuống 900C trong vòng 15-20 phút. Dịch đường từ nồi houblon được
bơm sang thùng lắng theo đường ống được cấu tạo gấp khúc độtngột co lại làm
cho dịch đường bơm vào thùng có vận tốc lớn tạo nên dòng xoáy bên trong
thùng lắng theo phương tiếp tuyến, làm cho các hạt cặn lắng xuống đáy một
cách dễ dàng hơn. Quá trình lắng trong vòng 30 phút.
Mục đích: loại bỏ toàn bộ cặn thô và cặn mịn
Quá trình lắng tại nhà máy (thùng lắng Wirlpool)
1.7. Làm lạnh nhanh và sục khí Oxy
*Mục đích: Làm lạnh nhanh để đưa dịch đường về nhiệt độ thích hợp
cho quá trình lên men tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men hoạt độngđồng thời
tăng khả năng hoà tan Oxy vào dịch đường phục vụ cho giai đoạn đầu tạo sinh
khối của nấm men. Làm lạnh nhanh còn có tác dụng tránh vi sinh vật nhiễm
vào dịch đường lên men.
*Quá trình làm lạnh nhanh tại nhà máy: Dịch đường từ thùng lắng
được bơm sang thiết bị làm lạnh có nhiệt độ khoảng 900C ta giải nhiệt bằng
nước có nhiệt độ 320C. Sau giải nhiệt bằng nước thì dịch đường có nhiệt độ
khoảng 560C, ta tiếp tục giải nhiệt bằng cồn lạnh có nhiệt độ -70C÷-100C để
dịch đường đạt nhiệt độ 120C thích hợp đi lên men ban đầu.
Mục đích: đưa dịch đường về nhiệt độ thích hợp; tăng khả năng hoà tan Oxy ;
tránh vi sinh vật nhiễm vào dịch đường lên men.
Quá trình làm lạnh nhanh tại nhà máy
8. 1.8. Quá trình lên men
Bản chất của quá trình lên men: Quá trình lên men là một quá trình
phức tạp thông qua hoạt động chuyển hoá các chất trong dịch lên men của nấm
men mà hình thành nên tính chất đặc trưng của bia sau này.
a) Quá trình lên men chính: Lên men chính là công đoạn rất quan
trọng có tính quyết định cho sản phẩm bia.
*Mục đích: Nhằm chuyển hoá các chất có trong dịch đường thành
C2H5OH, CO2, và một số chất khác như: rượu cao, este, hợp chất thơm… tạo
mùi vị đặc trưng cho bia thông qua hoạt động của nấm men.
*Quá trình lên men chính qua 4 thời kỳ:
Thời kỳ đầu: Nấm men bắt đầu làm quen với môi trường mới, nó hấp
thụ oxy sinh sản và phát triển. Trong tank lên men lúc này xuất hiện các bóng
bọt bám xung quanh thành tank, và trên bề mặt dịch lên men.
Thời kỳ 2: Quá trình lên men bắt đầu mạnh dần trên bề mặt, dịch lên
men bắt đầu xuất hiện các lớp bọt màu vàng nhạt.
Thời kỳ 3: Đây là thời kỳ nấm men phát triển mạnh nhất và hiệu xuất
của quá trình này là lớn nhất. Nấm men hấp thụ các chất dinh dưỡng có trong
dịch đường và sinh ra Etharnol và CO2. Hàm lượng chất khô giảm một cách rõ
rệt, hàm lượng cồn, CO2 tăng lên nhanh chóng.
Thời kỳ 4: Trong thời kỳ này, hàm lượng các chất dinh dưỡng có trong
dịch đường còn lại rất ít nên tốc độ lên men giảm dần, quá trình lên men chính
gần như kết thúc.
Mục đích: tạo mùi vị đặc trưng cho bia thông qua hoạt động của nấm men.
Quá trình lên men chính qua 4 thời kỳ:
Thời kỳ đầu: Nấm men làm quen với môi trường
Thời kỳ 2: Quá trình lên men bắt đầu mạnh dần trên bề mặt
Thời kỳ 3: thời kỳ nấm men phát triển mạnh nhất và hiệu xuất của quá trình
này là lớn nhất
Thời kỳ 4: quá trình lên men chính gần như kết thúc.
b) Quá trình lên men phụ và tàng trữ
9. *Mục đích: Tiếp tục lên men phần chất khô còn lại sau quá trình lên
men chính.
Làm ổn định hoàn toàn các thành phần trong bia, thực hiện quá trình
làm chín bia. Bảo hoà lượng CO2 cần thiết cho bia, tăng khả năng liên kết cho
bia với CO2. Làm cho chất kết tủa và nấm men lắng xuống đáy, thuận lợi cho
quá trình thu hồi men và lọc bia sau này. Hạn chế sự xâm nhập của vi sinh vật
vào bia. Tăng chất lượng cho sản phẩm.
1.9. Lọc trong bia
*Mục đích: Lọc bỏ các cặn mịn, cặn lơ lửng còn sót lại. Tăng giá trị
cảm quan. Loại bỏ xác nấm men còn lại. Loại bỏ vi sinh vật có trong bia. Tạo
độ sáng cho bia.
2. Thiết bị chính
2.1. Thiết bị nghiền:
Ở Côngty Bia SàiGònĐồngNai sửdụngmột loại máy nghiền cho cảnghiền
Malt và nghiền Gạo.
*Cấu tạo của máy nghiền Malt và Gạo:
1.Trục cánh khế đẩy van
2.Cặp Rulô thứ nhất
3.Sàng
4.Cặp Rulô thứ hai
Hình1: Máy nghiền bốn trục
10. *Nguyên lý hoạt động của máy nghiền Malt:
Malt sau khi được nghiền qua cặp rulo thứ nhất, bột nghiền được đổ
xuống sàng, lọt qua lỗ sàng là bột mịn và tấm bé. Hai pha này được thu gom,
vào thùng chứa tạm, cònvỏ và tấm lớn nằm lại trên sàng được đổ vào cặp rulo
thứ hai nghiền thêm một lần nữa.
2.2. Thiết bị khâu Nấu:
Gồm có: Thiết bị Thuỷ Phân; Thiết bị lọc khung bản; Thiết bị Nồi
Houblon; Thiết bị lọc bia
a) Thiết bị Thuỷ Phân
*Cấu tạo:
1. Ống thoát hơi
2. Cánh khuấy
3. Hộp giảm tốc
4. Van tháo dịch
5. Bơm dịch
6. Van hơi
7. Van giảm áp
8. Phân phối hơi
9. Hơi ngưng
10.Van đuổi khí
11.Áp kế
12.Ống dẫn dịch từ nồi
phối trộn
13.Nhiệt kế
14.Kí đồ
Hình2: Nồi nấu malt và gạo
*Nguyên lý hoạt động:
11. Bật công tắc cánh khuấy cho cánh khuấy hoạt động. Cánh khuấy quay
với vận tốc 30 vòng/phút. Hỗn hợp gồm bộtvà nước sau khi hoà trộn được bơm
vào nồi qua ống dẫn dịch, đồng thời mở van để cấp hơi cho nồi. Hơi nước sau
khi làm nóng cho nồi thì ngưng tụ và được chuyển về khu lò hơi làm sạch và
tái sử dụng.
b) Thiết bị lọc khung bản
*Cấu tạo:
1. đường dẫn dịch cháo
2. rôbine dẫn dịch đường
3. vải lọc
4,5. các đường ống dẫn nước rửa bã
Hình3: Thiết bị lọc khung bản
*Nguyên lý hoạt động:
Bộ phận chính của máy lọc ép là các khung và các bản: Phía trên khung
có một lỗ tròn, phía trong lỗ tròn có rãnh liên thông với khoảng không của
khung. Các lỗ tròn, hổng củakhung sẽtạo thành một mương kín. Khi các khung
và bản được xếp khít vào nhau. Mương kín này đóng vai trò như chất dẫn dịch
mout vào máy lọc, dịchmout sẽ theo các vách liên thông tràn vào khoảng không
12. của khung. Bản của máy lọc có kích thước giống như khung, bên trong có các
khía rãnh để tạo rãnh chảy cho dịch đường. Ở hai đỉnh của đường chéo có hai
lỗ tròn. Các lỗ tròn của bản có số thứ tự lẻ (bản 1,3,5,7…) được liên thông với
bản. Khi các bảnđược lắp kíncác khung, các lỗ tròn này sẽtạo thành hai đường
ống kín gọi là đường ống cạnh dưới.
Hai đường này đểbơm nước rửa bãvào máy lọc. Phíagóc dướicủa đường chéo
kia có gắn robine để tháo dịch đường.
Khi tiến hành lọc bã, tất cả các bản được bọc kín hai mặt bằng vải lọc,
khi chúng được xếp xen kẽ với khung thì khoảng không chứa dịch cháo, còn
các rãnh trên bản sẽ trở thành khoảng không chứa dịch lọc. Hai khoảng không
được ngăn cách bằng lớp vải lọc. Dưới áp lực bơm vào hai khoảng không có
sựchênh lệch áp suất, dịch lọc sẽtừ khoảng không thứ nhất sang khoảng không
thứ hai và bã được giữ lại.
c) Thiết bị Nồi Houblon:
Hình4: Thiết bị Houblon Hóa
13. *Cấu tạo:
1. ống hơi
2. thân nồi
3. đèn quan sát
4. cửa quan sát
5. nón chắn
6. van dẫn dịch vào
7. vỏ nồi
8. áo hơi
9. ống dẫn hơi
10. ống dẫn dịch
11. van xả nước ngưng
12. áp kế
13. van hơi
14. van dẫn dịch qua nồi lắng
15. ống dẫn hơi vào nồi
*Nguyên lý hoạt động
Nồi Houblon có nhiệm vụ nấu dịch đường sau lọc với nồi Hoa Houblon
để trích ly các chất có lợi trong Hoa Houblon. Nồi Houblon có cấu tạo chính là
hệ thống trao đổi nhiệt ở dạng ống chùm: nó gồm có ống chùm và ồng trung
tâm. Ống trung tâm có kích thước lớn hơn ống chùm, hơi nước cấp vào ống
chùm còndịch đường sẽ đivào ống trung tâm. Sự trao đổinhiệt sẽlàm cho dịch
đường ở phần đáy của ống trung tâm nóng lên dẫn đến sựgiãn nở và giãn khối
lượng riêng đồng thời nó cũng kéo phần dịch đường ở không gian thiết bị bên
ngoài thiết bịtrao đổinhiệt vào sau đó quađáy ở ống trung tâm và tiếp tục được
làm nóng. Khi dịch đường nóng đi từ dưới đáy ống trung tâm lên sẽ bị cản trở
lại bởi nó ngưng tụ và rơi xuống phần không gian bên ngoài của thiết bị trao
đổi nhiệt. Điều này nhằm hạn chế hiện tượng sôi trào ảnh hưởng xấu đến quá
trình nấu, dịch sau khi nấu sẽ được bơm theo đường số( 14) sang thiết bị lắng
trong.
d) Thiết bị lọc bia
14. Hình 5: Thiết bị lọc bia
* Cấu tạo:
1. Thùng chứa bột trợ
lọc
2. Cánh khuấy
3. Van điều chỉnh bia
vào lọc
4. Vơm bia đi lọc
5. Bơm định lượng
6. Lăng tét quan sát bia
vào lọc
7. Lăng tét kiểm tra độ
đục
8. Đường vào bia
9. Đường nước vệ sinh
vào
10.Van xả cạn lọc và
bơm vào máy lọc
11.Thùng lọc
12.Ống lọc ốc
13.Đồng hồ đo áp lực
vào
14.Đường khí nén
15.Van an toàn
16.Đồng hồ đo áp lực
vào
17.Đường khí ra từ nắp
18.Đường khí ra từ thiết
bị
19.Đường bia ra
20.Van xả đáy thùng bột
21.Van điều chỉnh lưu
lượng bia
15. *Nguyên lý hoạt động:
Hoà bộttrợ lọc và acid acrobic vào trong thùng với một lượng bia. Sau đó
dùng bơm, bơm lượng dịch này sang thùng lọc để dễ dàng tạo ra lớp áo lọc trong
10 phút, rồi mở van cho bia chạy hồi lưu, quan sát qua lăng tét thì thấy bia vẫn
còn đục thì ta tiếp tục tạo lớp áo lọc thứ 2. Khi thấy bia chảy hồi lưu đã trong thì
ta mở van 19 cho dịch bia chảy qua. Bia đem đi lọc có nhiệt độ là 0-20 C, p=3 bar.
Trong quá trình lọc, trong cột áo lọc dần dần bị các cặn lắng bít lại nên ta có thể
tăng áp xuất lọc lên 6 bar để tăng hiệu suất lọc, nhưng trên đường bia ra phải giữ
cố định áp suất. bia sau quá trình lọc được đưa về tank TPF.