SlideShare a Scribd company logo
1 of 196
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY ............................................................................. 4
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH .................... 4
1. Khái niệm về tài sản tài chính .............................................................. 4
2. Chức năng của tài sản tài chính ............................................................ 5
3. Phân loại tài sản tài chính..................................................................... 5
3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó........................................... 5
3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó.......................................... 6
3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn ....................................................... 6
3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn.......................................................... 7
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .................. 11
1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính ............................................ 11
1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư ................................................... 11
1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính.................................... 12
2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính .............................................. 13
3. Các phương thức hoạt động đầu tư tài chính ...................................... 14
3.1. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn......................................... 14
3.2. Họat động đầu tư tài chính dài hạn............................................ 15
4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính........... 17
4.1. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư............................................ 17
4.1.1. Hướng đầu tư......................................................................... 17
4.1.2. Loại hình đầu tư..................................................................... 17
4.1.3. Quy mô đầu tư........................................................................ 18
4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh chi tiết hiệu quả hoạt động
đầu tư tài chính.................................................................................. 18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Kết luận chƣơng I....................................................................................... 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI
MỘT SỐ CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM................................ 23
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM............................................. 23
1.Sự phát triển của các công ty sản xuất trong thời gian qua .................. 23
2. Hoạt động đầu tư tài chính của các công ty sản xuất của Việt Nam.... 26
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ
CÔNG TY CỤ THỂ................................................................................ 31
1. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của REE ..................... 31
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh................. 31
1.2. Kết quả kinh doanh của REE ..................................................... 32
1.3. Hoạt động đầu tư tài chính của REE.......................................... 34
1.3.1. Khái quát chung..................................................................... 34
1.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của REE........................................... 38
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của REE .......................... 45
2. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của KDC .................... 46
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh Đô .................... 46
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KDC........................ 47
2.3. Hoạt động đầu tư tài chính của KDC ......................................... 51
2.3.1. Khái quát chung..................................................................... 51
2.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của KD............................................. 53
2.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của KDC .......................... 60
3. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của VNM ................... 60
3.1. Giới thiệu chung về Công ty VNM.............................................. 60
3.2. Kết quả kinh doanh của VNM .................................................... 61
3.3. Hoạt động đầu tư tài chính của VNM......................................... 64
3.3.1. Khái quát chung..................................................................... 65
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
3.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của VNM.......................................... 68
3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần VNM
............................................................................................................ 74
4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính tại các Công ty sản xuất của Việt Nam74
4.1. Thành công ................................................................................. 74
4.2. Hạn chế ....................................................................................... 75
4.3. Nguyên nhân............................................................................... 76
4.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................... 76
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................... 80
Kết luận chƣơng II ..................................................................................... 81
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT
Ở VIỆT NAM. ............................................................................................ 82
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC................................... 82
1. Nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ.................................................. 82
2.Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán............................. 84
3. Phát triển thị trường bất động sản....................................................... 85
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY .................................... 85
1. Xác định hướng đầu tư phù hợp ......................................................... 85
2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động đầu tư tài chính...................... 86
3. Xây dựng quy trình đầu tư phù hợp.................................................... 87
4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính
............................................................................................................... 88
5. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cao....................................... 88
6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ............................................................ 89
Kết luận chƣơng III.................................................................................... 89
KẾT LUẬN................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 91
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Nội dung Trang
Số công ty đang hoạt động sản xuất phân theo ngành kinh tế 23
Thu nhập hoạt động kinh doanh và mức trích lập dự phòng một số
công ty năm 2008 29
Mức độ đầu tư tai chính của một số công ty niêm yết năm 2008 29
Một số chỉ tiêu kinh doanh của REE năm 2006 - 2009 32
Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tài chính của REE năm 2006 -
2009 36
Một số chỉ tiêu tài chính của REE trong năm 2006 - 2009 37
Các chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn của REE 2006 -2009 39
Các chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn của REE năm 2006 - 2009 40
Giá trị đầu tư vào một số công ty liên doanh liên kết của REE năm
2006 - 2009 43
So sánh các chỉ số sinh lời của KDC với một số công ty niêm yết
trong ngành 50
Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tài chính của KDC năm 2006 -
2009 51
Một số chỉ tiêu sinh lợi của KDC so với trung bình ngành năm 2007 52
Chỉ tiêu tài chính dự án nhà máy sản xuất bánh kẹo tại KCN Việt
Nam - Singapore Bình Dương 56
Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư tai chính của KDC năm 2006 - 2009 59
Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư của VNM trong giai đoạn
2006 - 2009 65
Một số chỉ tiêu tài chính của VNM so với công ty cùng ngành niêm
yết năm 2006 -2009 66
Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư taài chính của VNM 2006 - 2009 72
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12
Tỷ lệ giá trị các ngành sản xuất năm 2005 - 2008 25
Tỷ trong nguồn vốn đầu tư tài chính của REE 35
Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Retech năm 2006 - 2009 38
Biến động giá chứng khoán STB năm 2006 - 2009 42
Một số chỉ tiêu kinh doanh của KDC năm 2006 - 2009 48
Cơ cấu đầu tư tài chính KDC năm 2006 - 2009 53
lượng tiền đầu tư ngắn hạn KDC năm 2006 - 2009 54
Một số chỉ tiêu kinh doanh của VNM năm 2006 - 2009 63
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính VNM năm 2006 - 2009 68
Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của VNM năm 2006 - 2009 69
Thay đổi giá chứng khóan Vn - index và HNX - index năm 2006 -
2009 77
Tăng trưởng CPI của Việt Nam năm 2009 so với năm 2008 79
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BBC Công ty Cổ phần Bibica
BĐS Bất động sản
DPM Công ty Cổ phần Đạm Phú Mỹ
DTT Doanh thu thuần
ĐTTC Đầu tư tài chính
EPS Lãi cơ bản trên một cổ phiếu
FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GVHB Giá vốn hàng bán
HAP Công ty Cổ phần giấy Hải Phòng
HHC Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà
KCN Khu công nghiệp
KDC Công ty Cổ phần Kinh Đô
LCG Công ty Cổ phần LICOGI
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trước thuế
MLG Công ty cổ phần Mai Linh
MPC Công ty Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú
NHTM CP Ngân hàng Thương mại Cổ phần
NHTW Ngân hàng trung ương
NH XNK Ngân hàng xuất nhập khẩu
NKD Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc
NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm
REE Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh
ROA Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
SAM Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM)
SJS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công Nghiệp Sông Đà
STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
TBC Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà
TTCK Thị trường Chứng khoán
VCSH Vốn chủ sở hữu
VNM Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây thị trường tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ
chính vì vậy kéo theo hoạt động đầu tư tài chính trở thành kênh đầu tư rất hấp dẫn
đối với nhiều công ty. Tại nhiều công ty sản xuất của Việt Nam hoạt động chính
đang dần kém thu hút sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty và trở thành hoạt động
phụ, trong khi hoạt động đầu tư tài chính lại dần trở thành một hoạt động chiếm
nhiều tỷ trọng đầu tư của công ty.
Hoạt động này đã được nhiều công ty của Việt Nam thực hiện và đem lại nhiều
thành công trong những suốt thời gian qua tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ
đã lan rộng với quy mô toàn cầu và việc giải quyết những hậu quả của nó lại trở thành
một trở ngại lớn không chỉ cho các công ty tài chính mà tại các công ty sản xuất cũng
ảnh hưởng rất nhiều. Liệu hoạt động đầu tư tài chính có còn là lĩnh vực mà các công ty
sản xuất theo đuổi nữa hay không? Hay các công ty này nên trở về lĩnh vực kinh doanh
chính của mình? Để trả lời cho vấn đề này thì việc xem xét phân tích tình hình hoạt
động đầu tư tài chính tại các công ty này chính là bước tiến đầu tiên để có thể tìm đến
cho những công ty này con đường đi đúng đắn trong tương lai. Đây cũng chính là lý do
để em đã chọn đề tài: “ Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của
Việt Nam” làm đề tài viết khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động
đầu tư tài chính tại các công ty đặc biệt là tại các công ty sản xuất, trên cơ sở đó
phân tích đánh giá hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt
Nam trong giai đoạn 2006-2010. Từ đó khóa luận cũng sẽ đề ra những hướng đi
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các công ty sản xuất của Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài
chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn và điều
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 1
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
kiện không cho phép nên em chỉ nghiên cứu tại một số công ty sản xuất có hoạt
động đầu tư tài chính tích cực trong thời gian qua Là Công ty Cổ Phần Cơ Điện
Lạnh (REE), Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC), Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
(VNM).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của công ty phân tích và tham khảo
thêm các tài liệu có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận tìm hiểu và quan sát thực tế.
– Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của công ty nghiên cứu so sánh
số liệu thực tế với kế hoạch, so với thực tế năm trước, so với hoạt động sản xuất của
công ty, so với toàn hoạt động của công ty và so sánh với các công ty cùng ngành
+Phương pháp phân tích biểu đồ
Trong quá phân tích các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt,
hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho việc phân tích có
hiệu quả cao.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng I: Lý thuyết chung về hoạt động đầu tư tài chính của công ty
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản
xuất của Việt Nam
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các
công ty sản xuất của Việt Nam
Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khóa luận này sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 2
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình. Em
xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, Các thầy cô
trong khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Trọng Hải đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Ngoài ra em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 3
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH
1. Khái niệm về tài sản tài chính
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai1
. Nói chung tài sản có thể không do doanh nghiệp sở hữu nhưng
doanh nghiệp phải kiểm soát được và nó phải được định giá tài sản, có khả năng tạo ra
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhờ việc sử dụng tài sản này.
Xét về quá trình tham ra vào việc sản xuất hàng hóa – dịch vụ cho xã hội thì
tài sản được chia thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset).
“Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - dịch
vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị...
Ngược lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có
giá... Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể là những dữ
liệu trong máy tính, sổ sách. Cụ thể hơn, tài sản tài chính là những tài sản có giá trị
không dựa vào nội dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm nhà cửa, đất
đai), mà dựa vào các quan hệ trên thị trường. Nó bao gồm các công cụ tài chính như
cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác. Người
chấp nhận thanh toán các tài sản tài chính trong tương lai gọi là người phát hành
(thường là chính phủ, các tổ chức và công ty). Người sở hữu các tài sản tài chính
gọi là nhà đầu tư. Giá trị của tài sản tài chính gọi là vốn tài chính.”2
Nói tóm lại tài sản thực có giá trị dựa vào nội dung vật chất tạo ra giá trị thực
cho xã hội còn tài sản tài chính giống như một phương tiện trung gian để trao đổi tài
sản thực và giá trị của tài sản tài chính là vốn tài chính.
=>Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền
(hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai hoặc khi kỳ hạn chấm
1
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 – số: 165/2002/QĐ - BTC
2
http://tinnhanhchungkhoan.vn/tintuc.php?nid=16233
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 4
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc thông qua
trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng hứa hẹn một
khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư. Tài sản tài chính
như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình trên các tài sản thực
trong một nền kinh tế phát triển.3
Tài sản tài chính thường tồn tại dưới các hình thức sau:
- Chứng khoán
- Bất động sản đầu tư
- Góp vốn liên doanh
- Cho thuê tài chính
2. Chức năng của tài sản tài chính
Tài sản tài chính có 2 chức năng cơ bản.
Thứ nhất, nó là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư
thừa sang nơi đang thiếu, hoặc nơi có cơ hội đầu tư sinh lợi.
Thứ hai, nó là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai
phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó. Tài sản tài
chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản
thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân
phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư
3. Phân loại tài sản tài chính
3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó
- Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền
được hưởng dòng tiền cố định được ấn định trước và làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ
cho người phát hành. Như trái phiếu kho bạc…
- Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người
cầm giữ một số tiền dựa trên kết quả kinh doanh, đầu tư sau khi thưc hiện xong
nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Ví dụ như cổ phiếu phổ thông.
3
Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Nguyễn Văn Luân (chủ biên), Trần Việt Hoàng,
Cung Trần Việt/ NXB ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2007
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 5
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó
- Tài sản tài chính ngắn hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn bằng
hoặc dưới một năm và nó được xem là thành phần của thị trường tiền tệ.
- Tài sản tài chính dài hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn lớn
hơn một năm và nó được xem là thành phần của thị trường vốn.
3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn
Do tính chất ngắn hạn của thị trường nên loại tài sản này có đặc điểm là có
tính thanh khoản khá cao, độ an toàn cao nhưng mức thu lời ít. Và cũng chính thông
qua việc giao dịch mua bán loại tài sản này mà thị trường cung ứng một lượng tiền
tệ cho lưu thông.
a) Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc là giấy vay nợ ngắn hạn do nhà nước phát hành để bù đắp
thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để NHTW
điều hành chính sách tiền tệ.( tại Việt Nam tín phiếu kho bạc do Bộ Tài Chính phát
hành) Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết khấu điển hình,
không có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất trong các công
cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh lệch giữa giá mua
và giá bán hoàn trả) không bị đánh thuế vì chúng không được coi là tài sản vốn.
b) Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng
Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại
bán cho người gửi. Ngưởi gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất
định, và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu.
c) Thương phiếu
Thương phiếu là 1 tờ giấy nợ để xác nhận số tiền thanh toán khi chưa có tiền
mặt để trả ngay. Hoạt động mua bán chịu, được gọi là tín dụng thương mại, sẽ làm
phát sinh ra thương phiếu. Một thương phiếu hợp lệ thì sẽ được ngân hàng chấp
nhận chiết khấu.
Thương phiếu bao gồm hối phiếu và kỳ phiếu:
- Hối phiếu: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 6
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định, hoăch đến một
ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người
nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm
phiếu”.4
- Kỳ phiếu: “Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do
người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo
lệnh của người nảy trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.”5
3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn
Loại tài sản chính này thường có biến động về giá mạnh hơn so với tài sản tài
chính ngắn hạn, khả năng sinh lời của nó cao hơn nhưng mức độ rủi ro cũng cao hơn so
với tài sản tài chính ngắn hạn. Và loại tài sản chủ yếu của loại này là chứng khoán.
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các
loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”.6
a) Cổ phiếu
“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”7
“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành”8
4
Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002
5
Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002.
6
Luật Chứng khoán Việt Nam – số 70/2006/QH 11 ngày 29/6/2006. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2007
7
Luật Doanh nghiệp 2005/ NXB Chính trị Quốc Gia
8
Luật Chứng khoán Việt Nam
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 7
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Mức độ sở hữu của cổ đông
đối với công ty tùy thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Cổ đông cũng
được xem như là một người chủ của công ty cùng các cổ đông khác chia sẽ lợi
nhuận cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Cổ tức được hưởng
theo hình thức lời ăn lỗ chịu và cổ đông trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ thì
chịu trách nhiệm bằng với số cổ phần của mình góp.
-Phân loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
+ Cổ phiếu phổ thông (common). Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất. Một
công ty phát hành cổ phiếu thì đây là cổ phiếu bắt buộc. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu
này được chia cổ tức hàng năm theo kết quả làm ăn kinh doanh của công ty, được
quyền mua cổ phiếu mới trước tiên khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để
tăng vốn với lượng mua tương ứng với số cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ, được
quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông hoặc thông qua đại diện được ủy
quyền, được tự do chuyển nhượng cổ phần, khi công ty phá sản được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với số vốn góp cổ phần vào công ty nhưng là sau khi
công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và cổ phiếu khác. Ngoài ra cổ đông nắm giữ
cổ phiêu này còn được xem xét, tra cứu, trích lục sổ sách của công ty khi cần thiết,
được triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
+ Cổ phiếu ưu đãi (preffered) Là loại cổ phiếu dành cho những cổ đông nắm
giữ nó quyền ưu đãi hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đã cổ tức thì
mang lại cho cổ đông nắm giữ nó một khoản cổ tức cố định hoặc cao hơn so với cổ
phiếu phổ thông, tuy nhiên cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này không được tham ra
Đai hội đồng cổ đông.
b) Trái phiếu
“ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”9
“Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát
9
Luật Chứng khóan Việt Nam
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 8
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái
phiếu chính phủ (government bond) hay trái phiếu kho bạc (treasury bond) Trái
phiếu do công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond)”10
Khác với cổ phiếu, trái phiếu lại như là giấy chứng nợ của người phát hành
đối với người cầm giữ. Trái phiếu có mệnh giá và lãi suất cũng được công bố.
Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền cho bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà
nước hoặc để tài trợ cho các công trình công cộng. Trái phiếu chính phủ không co
rủi ro thanh toán và lãi suất thì không cao
Trái phiếu công ty được công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn,
người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả cả gốc khi đáo hạn tuy nhiên
không được tham dự vào các quyết định của công ty vì người này không có tư cách
là chủ sở hữu của công ty mà chỉ là quan hệ chủ nợ. Và khi công ty phá sản thì đây
là loại giấy tờ được ưu tiên thanh toán trước.
Trái phiếu công ty có trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
Trái phiếu vô danh, trên trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ và sổ
sách của người phát hành. Trái phiếu đích danh là trái phiếu ghi trên đó tên và địa
chỉ của chủ sở hựu cũng như trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành.
c) Chứng chỉ quỹ
“Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”11
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc
các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không
có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn
thành lập quỹ thì các công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư
mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó
10
Tài chính Doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều/NXB Thống kê Hà Nội -2008
11
Luật Chứng khoán Việt Nam 2005
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 9
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
d) Quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm
theo đợt phát hành cổ phiếu bổ xung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền
mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định .
e) Chứng quyền
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền
mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước
trong thời kỳ nhất định.
f) Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn có thể là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán, là
một thỏa thuận, theo đó người mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một
hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản
tiền nhất định để mua quyền chọn này (phí quyền chọn). Người mua quyền có quyền
chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó nếu thấy giá cả
của hàng hóa bất lợi cho mình. Ở đây hàng hóa xét đến là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
cổ phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền. Phí quyền chọn phụ thuộc vào sự biến động giá
chứng khoán trên thị trường, thời gian đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện của quyền.
Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (khi
nhà đầu tư đang nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc để nhà đầu tư đầu cơ giá lên
(khi nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong tương lai).
g) Hợp đồng kỳ hạn
“Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị
tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định
ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là
ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn, thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày
thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh tóan
hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 10
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Tại thời điểm ký kết hợp đồng không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay
thanh tóan tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định
trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa
vụ mua bán theo mức giá đã xác định bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu.”12
h) Hợp đồng tương lai
Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài
sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán thể thức thanh toán và
kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán qua người môi
giới. Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung. Hợp đồng tương
lai được tính hàng ngày theo giá thị trường.
i) Tài sản tài chính dài hạn khác
Bất động sản đầu tư: Các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất động
sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó doanh nghiệp có thể
mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho bất động sản và luân
chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân.
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Khái niệm về hoạt động đầu tƣ tài chính
1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
“Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”13
Từ định nghĩa trên cho thấy đầu tư chính là sự hy vọng ở tương lai một khoản lợi
lớn hơn so với hiện tại giống như khả năng tạo ra của cải từ tài sản. Và để tạo ra
trong tương lai thì bắt buộc phải chịu mất đi sự tiêu dùng tài sản đó ở hiện tại.
- Phân loại đầu tư:
+ Phân theo loại tài sản mà nhà đầu tư đầu tư vào: Đầu tư vào tài sản thực và
đầu tư vào tài sản tài chính. Đầu tư vào tài sản thực là đầu tư vào các loại máy móc,
trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ hay quy trình công nghệ, mua
12
http://ocw.fetp.edu.vn/ocwmain.cfm?rframe=materialsearchform.cfm
13
Đầu tư tài chinh – Trần Thị Thái Hà/NXB Đại học Quốc GIa Hà Nội 2005
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 11
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
bằng phát minh sáng chế để phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư
vào tài sản tài chính là đầu tư vào các loại tài sản như đã trình bày ở phần I.
+ Phân theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngăn hạn, đầu tư trung và dài hạn. Đầu
tư ngắn hạn là đầu tư vào các loại tài sản thuộc phần tài sản ngắn hạn ghi trên bảng
cân đối kế toán của công ty. Tài khoản này bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà
một công ty thực hiện với thời gian dưới một năm. Và ngược lại đầu tư vào các tài
sản trung và dài hạn là đầu tư dài hạn và đây là các khoản đầu tư thực hiện với thời
gian băng và trên một năm.
+ Phân theo quan hệ quản lý: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực
tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư đồng thời là chủ công ty tham ra trực tiếp vào
quá trình quản lý công ty của mình. Còn đầu tư gián tiếp là đầu tư mà nhà đầu tư chỉ
bỏ vốn không tham ra điều hành quản lý công ty.
1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều mối quan hệ kinh tế
nảy sinh cũng như xuất hiện nhiều công ty hơn cùng tham ra vào một ngành nghề
sản xuất kinh doanh với nhiều phương thức khác nhau gây nên không ít khó khăn
cho các công ty đã có trên thị trường cũng như với công ty mới ra nhập ngành. Điều
đó đòi hỏi công ty để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như có thể đứng
vững trên thị truờng thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá
thành sản phẩm bằng những phương thức thích hợp nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó
trước xu thế vận động chung của thị trường thì cũng đòi hỏi các công ty phải vận
động một cách linh hoạt theo xu hướng ấy, không chỉ tập trung vào một ngành nghề
duy nhất mà cần mở rộng hoạt động của mình sang cả những lĩnh vực khác nhằm
tối ưu hóa các khoản đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa nhất cho công ty. Và căn cứ
vào tình hình kinh tế hiện nay thì hoạt động đầu tư tài chính đang là một hoạt động
thu hút lớn lượng vốn đầu tư của các công ty sản xuất.
“Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư vốn
vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 12
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cơ hội thu lợi nhuận cao và
hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”14
Như vậy hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất giống như là việc
mở rộng đa dạng hóa ngành nghề công ty sang một lĩnh vực không liên quan. Và đó
là hoạt động chuyển nguồn vốn đầu tư của ngành nghề chính sang ngành nghề mới,
hy sinh lợi nhuận từ hoạt động chính truyền thống của công ty với mong muốn tối
đa hóa nguồn vốn bỏ ra sang một lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư tài chính tại các
công ty này thường là các hoạt động mua bán chứng khoán, đầu tư bất động sản,
cho thuê tài chính…
2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tƣ tài chính
Ngày nay khi thị trường tài chính đang phát triển với một tốc độ rất lớn và
đang chiếm nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như cac nhà đầu tư, nó
đã mang lại không ít lợi nhuận cho nhiều công ty, mở ra hướng đi mới và củng cố
mạnh mẽ hơn nữa nguồn tài chính của nhiều công ty sản xuất khi lâm vào tình trạng
bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Lợi ích từ hoạt động
đầu tư tài chính mang lại cho xã hội là không nhỏ như:
Xét trên góc độ toàn nền kinh tế, khi một công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả thì thay vào việc nó tiếp tục dùng vốn đầu tư cho hoạt động sản
xuất của mình thì nó lại đầu tư cho vay vào một công ty khác hoạt động hiệu quả
hơn và thu lợi nhuận từ vốn nó bỏ ra. Như vậy hoạt động này đã góp phần thúc đẩy
luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, từ nới kém hiệu quả đến nơi hiệu
quả hơn, không những thế khi đầu tư vào lĩnh vực hiệu quả hơn thì sẽ góp phần tạo
ra nhiều của cải hơn cho xã hội. Góp phần nâng cao đời sống xã hội và tăng thu cho
ngân sách nhà nước.
Đối với bản thân công ty đầu tư thay vì không thu được lợi nhuận từ đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nó có thể có khoản lợi nhuận cao hơn,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, bớt đi áp lực về lợi nhuận.
Đối với công ty nhận đầu tư thì giải quyết được một bài toán khó một vấn đề
chung của toàn xã hội, đó là thiếu vốn, nó có vốn có thể mở rộng quy mô đẩy mạnh
14
Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp – PGS,TS Nguyễn Năng Phúc/ NXB Tài chính 2005
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 13
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
sản xuất kinh doanh hơn nữa tạo ra nhiều doanh thu cũng như là lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Đa dạng hóa ngành nghề bằng việc đầu tư sang ngành tài chính giúp cho
công ty giảm bớt được rủi ro tài chính cho công ty mình. Từ hiện tại hoạt động có
thể phân tích tình hình để phân bổ nguồn lực một cach hợp lý nhất góp phần mang
lại lợi nhuận tối đa cho công ty.
3. Các phƣơng thức hoạt động đầu tƣ tài chính
Nhìn chung hoạt động đầu tư tài chính của các công ty là việc dùng vốn mua
các tài sản tài chính đã trình bày ở phần I của chương này, hoặc mua bán luân
chuyển nó trên thị trường để thu được khoản lợi nhuận. Hay tham gia góp vốn với
công ty liên doanh, cho vay hưởng lãi cố định hay tham gia cùng điều hành quản lý
để ăn chia lợi nhuận cùng công ty góp vốn.
Cũng từ các loại tài sản tài chính đã trình bày ở phần trước thi nhìn chung
chia đầu tư tài chính ra làm hai loại là đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính
trung và dài hạn.
3.1. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn
Là việc đầu tư vốn vào các tài sản tài chính ngắn hạn bằng việc mua các tài
sản tài chính trên thị trường tiền tệ hoặc mua vào bán ra các tài sản tài chính trên thị
trường vốn với thời gian nắm giữ không lớn hơn một năm nhằm kiếm lời từ sự
chênh lệch giá mua và giá bán. Thường thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
thường được các công ty xếp vào khoản mục tương đương tiền vì chúng có tính
thanh khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết và luôn có một thị
trường để trao đổi loại tài sản này là thị trường hàng hóa và thị trường chứng khoán.
Bên cạnh đó các công ty cũng không có ý định lưu giữ loại tài sản này trong thời
gian lâu dài vì nó chỉ được xem như một phương tiện trung gian cất giữ tiền nhà rỗi
một cách có lãi. Vậy đầu tư tài chính ngắn hạn là đầu tư vào tài sản tài chính với
thời gian đầu tư dưới một năm.
Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn trong công ty bao gồm những hoạt
động sau:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 14
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ
+ Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu
của các công ty lớn có khả năng thanh khoản cao thời hạn ngắn và ít rủi ro. Đây là
hoạt động đầu tư của công ty rất được xem trọng khi công ty có khoản tiền nhàn rỗi
trong thời gian ngắn. Hoạt động này vừa đem lại lợi nhuận cho công ty tiền của
công ty luôn luôn vận động không bị bỏ không mà vẫn đáp ứng đầy đủ khi công ty
cần. Hoạt động này cũng có mức rủi ro rất thấp, công ty có thể nhận được vốn và lãi
khi đến hạn. Vì đây là loại tài sản tài chính do các tổ chức lớn có uy tín phát hành
nên khả năng họ không thanh toán được nợ là rất ít.
+ Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc cho
các đơn vị kinh doanh khác vay vốn hoạt động. Hình thức này giúp cho công ty thu
được một khoản lãi cố định định kỳ, giúp công ty dễ dàng tính được thu nhập thuận
lợi cho tính toán. Không lo không có lãi bất kể các tổ chức vay này làm ăn thế nào.
- Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn nắm
giữ nhỏ hơn một năm.
+ Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: Công ty dùng tiền mua bán các
loại cổ phiếu,trái phiếu ngắn hạn có thời hạn thu hồi dưới một năm. Và các loại tài
sản tài chính này công ty có thể bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lợi nhuận.
+ Hoạt động mua chứng khoán đầu tư dài hạn nhưng có thể tự do chuyển đổi
bán lại bất cứ khi nào cho nhà đầu tư khác để kiếm lời như cổ phiếu ưu đãi cổ tức,
cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần.
- Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn khác.
Góp vốn liên kết kinh doanh với các công ty khác với thời gian thu hồi vốn
góp dưới một năm, vốn góp có thể bằng tiền hoặc hiện vật như tài sản cố định, nhà
xưởng, máy móc, công cụ, dụng cụ… và phần vốn góp phải được định giá tài sản
theo thỏa thuận giữa các bên góp vốn.
3.2. Họat động đầu tư tài chính dài hạn
Là hoạt động đầu tư vốn vào việc mua các loại tài sản tài chính dài hạn trên
thị trường chứng khoán có thời gian thu hồi vốn trên một năm. Đầu tư tài chính là
chỉ tiêu phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 15
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Nhìn chung hoạt động đầu tư tài chính dài hạn không chỉ đơn thuần là kiếm lời từ
khoản tiền nhàn rỗi tạm thời mà nó là hoạt động mở rộng của công ty mở rộng sang
lĩnh vực khác và hoạt động này cũng đem lại nguồn thu chính dài hạn cho công ty
như là hoạt động sản xuất kinh doanh của nó.
Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm các hoạt động:
+ Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn. Việc đầu tư vốn vào mua các
loại cổ phiếu trái phiếu có thời hạn thu hồi trên một năm với mục đích thu lợi nhuận
như mua cổ phiếu của doanh nghiệp của công ty cổ phần là chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ sở hữu cổ phần của công ty vào các công ty mới thành lập hoặc đang hoạt
động trên thị trường. Khi đầu tư vào đây công ty cũng là chủ sở hữu của công ty
phát hành cổ phần chịu trách nhiệm về hoạt động làm ăn kinh doanh của công ty
này, khi công ty phát hành cổ phiếu này làm ăn có lợi nhuận thì công ty cũng được
chia lợi nhuận theo giá trị phần vốn góp cổ phần, hoặc khi công ty làm ăn thua lỗ
hoặc phá sản thì công ty cũng phải chịu chia sẻ khoản lỗ này và được chia tài sản
còn lại khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật.
Còn đối với trái phiếu thì nó được nhận lãi định kỳ và đến kỳ đáo hạn thì được hoàn
trả cả vốn lẫn lãi.
+ Hoạt động góp vốn liên doanh với các công ty khác hay góp vốn cho một
dự án nào đó có thời hạn hoàn trả trên một năm. Công ty góp vốn vào đây và phải
cùng với công ty góp vốn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty này
hoặc dự án góp vốn. Công ty nhận về khoản tiền cả gốc và lãi sau khi thời hạn góp
vốn đến hạn. Công ty có thể góp vốn bằng máy móc, công cụ, nhà xưởng, vật tư
hoặc bằng tiền vốn dài hạn.
+ Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản. Công ty kiếm lời bằng cách mua
đi bán lại các tài sản cố định như nhà cửa đất đai…Công ty có thể giữ tài sản này và
bán ra khi tài sản được giá hoặc dùng nó làm tài sản cho thuê để thu khoản phí thuê
hàng năm làm lợi nhuận. Hoạt động này đòi hỏi khoản đầu tư của công ty phải lớn và
công ty không có sức ép về tiền vì hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào biến động
của thị trường, và do tính thanh khoản của loại tài sản này không cao lắm.
+ Hoạt động cho vay vốn dài hạn. Công ty cho các tổ chức tín dụng hay các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 16
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
công ty khác vay vốn trong thời gian dài, tức là thời gian hoàn trả trên một năm và
thu khoản lợi từ lãi suất cho vay. Hoạt động này không được các công ty xem trọng
nhiều vì nó cần một khoản vốn lớn, nếu cho các công ty khác vay thì có khả năng
khó thu hồi vốn khi đến hạn nếu các công ty đi vay làm ăn thua lỗ.
4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tƣ tài chính
Hiệu quả đầu tư tài chính là việc phản ánh hiệu quả cao của vốn mà công ty
bỏ vào đầu tư cho hoạt động đầu tư tài chính với mức chi phí thấp nhất có thể. Khả
năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra là nhiều nhất.
Và muốn biết được rõ nhất có cái nhình chính xác nhất hiệu quả đầu tư tài chính của
công ty thì cần phải sử dụng các chỉ số phản ánh hiệu quả bằng cách so sánh thực tế
với kế hoạch, kỳ sau so với kỳ trước, so sánh với các doanh nghiệp trong toàn
ngành, hay quy mô đầu tư, chất lượng đầu tư, so sánh hoạt động này với các hoạt
động chính khác của công ty hay hoạt động chung của toàn công ty.
4.1. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư
4.1.1. Hướng đầu tư
Hoạt động đầu tư có hai hướng đầu tư chính là đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài
hạn. Để đánh giá hướng đầu tư của công ty có đúng đắn hay không có đem lại lợi
nhuận tối đa cho công ty từ những khoản vốn bỏ ra đầu tư hay không thì cần phải
xem xét công ty đầu tư như thế nào. Nếu công ty đầu tư cho tài sản tài chính dài hạn
bằng nguồn vốn ngắn hạn thì áp lực tài chính của công ty là rất lớn gây khó khăn
cho công ty. Hoặc càng nghiêm trọng hơn nữa khi công ty dùng các khoản vốn ngắn
hạn này là các khoản đi vay thì khả năng tự chủ về tài chính của công ty càng yếu
rất có thể sẽ dẫn đến không trả được nợ gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như tài
chính của công ty. Tuy nhiên nếu ngược lại công ty dùng nguồn vốn dài hạn để đầu
tư cho ngắn hạn thì khả năng thu được lợi nhuận là không cao vì thông thường
những loại đầu tư ngắn hạn thường có lợi suất thấp hơn so với đầu tư dài hạn.
4.1.2. Loại hình đầu tư.
Khi công ty đã đánh giá được nên đầu tư vào hướng nào thì bước tiếp theo là
phải xem xét loại hình đầu tư nào là phù hợp nhất trong hướng đầu tư đó. Và loại
hình đó phải làm sao đảm bảo lợi nhuận đem lại cho công ty là hơn tất cả các loại
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 17
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
hình khác có như thế đầu tư của công ty mới thực sự có được hiệu quả.
4.1.3. Quy mô đầu tư.
Tiếp theo hai bước trên khi công ty đã phân tích đánh giá tình hình tìm được
nơi mà nó nên đầu tư nên đổ vốn vào để thu lợi nhuận thì cũng cần phải đánh giá
xem xét nó nên đổ vốn là bao nhiêu theo từng giai đoạn từng thời kỳ có như thế
công ty mới có thể đánh giá một cách tổng hợp nhất được hiệu quả đầu tư của mình
để hoạt động đầu tư của công ty luôn luôn mang lại lợi nhuận cao nhất cho nó trong
mọi thời kỳ mọi hoàn cảnh.
4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh chi tiết hiệu quả hoạt động đầu tư
tài chính
Các bước đánh giá trên mới chỉ là một cái nhìn tổng quát để tìm được hướng
đi chung cho hoạt động đầu tư của công ty. Để có thể có cái nhìn đúng đắn nhất
chính xác nhất về hiệu quả đầu tư tài chính của công ty thì chúng ta cần phải xem
xét đến những chỉ số đánhh giá cụ thể.
a) Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tổng quát
Công thức:
Hq hoạt động ĐTTC tổng quát =
KQ thu được của hoạt động ĐTTC (1.1)
Chi phí hoạt động của ĐTTC
KQ thu được của hoạt động ĐTTC có thể là doanh thu từ hoạt động ĐTTC
hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính.
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động ĐTTC thì công ty thu
về bao nhiêu đồng kết quả. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động đầu tư tài
chính của công ty càng lớn. Để làm tăng chỉ tiêu này công ty vừa phải nâng cao quy
mô kết quả đầu ra vừa phải tìm biện pháp để cắt giảm chi phí cho hoạt động đầu tư
tài chính đến mức có thể.
Chỉ tiêu này được phân tích một cách chi tiết cho hai chỉ tiêu:
- Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn.
Công thức:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 18
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Hq hoạt động
ĐTTC ngắn hạn
=
KQ thu được của hoạt động ĐTTC ngắn hạn
Chi phí hoạt động của ĐTTC ngắn hạn
(1.2
)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư ngắn hạn bỏ ra
trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn.
- Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
Công thức:
Hiệu quả hoạt động
ĐTTC dài hạn
= Kết quả thu được của hoạt động ĐTTC dài hạn (1.3)
Chi phí hoạt động của ĐTTC dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh một cứ một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động đầu tư
tài chính dài hạn trong kỳ thì công ty thu về bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu
từ tài chính dài hạn.
b) Hiệu quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính theo doanh thu
Chỉ tiêu này là chỉ số giữa doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính và tổng số
vốn hoạt động đầu tư tài chính của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn
cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty thì đem về cho công ty bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ công ty sử dụng vốn một cách
có hiệu quả. Vì vậy công ty cần phải không ngừng áp dụng các biện pháp nâng cao
doanh thu cộng với việc sử dụng vốn một cách đúng đắn hợp lý nhất.
Để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất thì trước tiên phải đảm bảo tỷ
lệ thích hợp giữa vốn hoạt động đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn. Đảm bảo tỷ lệ
thích hợp giữa các loại hình đầu tư. Khi có các hoạt động đầu tư tài chính không có
hiệu quả thì phải cắt giảm số vốn cho hoạt động này và bổ xung cho các hoạt động
có hiệu quả.
Ta có công thức:
Hq sử dụng vốn hoạt động = DT từ hoạt động ĐTTC ngắn hạn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 19
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
ĐTTC ngắn hạn Tổng số vốn cho hoạt động ĐTTC ngắn hạn (2.1
)
Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn đầu tư tài chính ngắn hạn trong kỳ thì
công ty thu về bao nhiêu đồng doanh thu.
Hq sử dụng vốn hoạt động
ĐTTC dài hạn
DT từ hoạt động ĐTTC dài hạn
=
Tổng số vốn cho hoạt động ĐTTC
dài hạn
(2.2)
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng đầu tư tài chính dài hạn trong kỳ thì công
ty thu về bao nhiêu đồng doanh thu.
c) Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động đầu tư tài chính
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn
hoạt động ĐTTC
=
Lợi nhuận từ hoạt động ĐTTC (3.1)
Tổng số vốn cho hoạt động ĐTTC
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chi cho hoạt động đầu tư tài chính
trong kỳ thì công ty thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả
hoạt động đầu tư tài chính của công ty càng lớn. Để nâng cao hệ số này thì như chỉ
tiêu hiệu quả sử dụng vốn theo doanh thu công ty vừa phải nâng cao doanh thu từ
hoạt động đầu tư tài chính nhưng cũng phải cắt giảm chi phí cho hoạt động này
d). Khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư tài chính.
Để phân tích khả năng sinh lời thì sử dụng một số chỉ tiêu như.
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản.
Tỷ suất sinh lời của tổng
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản (4.1)
Hay:
ROA =
Lợi nhuận ròng
LN từ hoạt động ĐTTC
×
LN từ hoạt động ĐTTC
Tổng tài sản
Hay:
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 20
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
ROA = Hệ số LN chung so với LN thu đựợc từ hoạt động ĐTTC (A1) × tỷ suất sinh
lời của tổng TS do hoạt động ĐTTC mang lại (A2)
Hệ số A1 là nghịch đảo lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính so với lợi
nhuận chung của công ty. Nó cho thấy trong một đồng lợi nhuận chung của công ty
thì có bao nhiêu phân trăm là lơi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính chỉ số này
càng tiến gần tới 1 càng cho thấy mức đóng góp của lợi nhuận từ hoạt động đầu tư
tài chính cho tổng lợi nhuận công ty là càng lớn. Và càng thể hiện mức độ quan
trọng của lợi nhuận này.
Còn hệ số A2 phản ánh hiệu quả sinh lời của tài sản khi công ty đầu tư cho
hoạt động đầu tư tài chính. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hoạt động đầu tư tài
chính của công ty càng có hiệu quả. Khi hệ số này tiến dần tới ROA thì cho thấy
hoạt động đầu tư tài chính đang dần trở thành một hoạt động mạnh trong công ty.
Đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) =
Hay:
Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu
(4.2)
ROE =
Lợi nhuận ròng
LN từ hoạt động ĐTTC
×
LN từ hoạt động ĐTTC
Vốn chủ sở hữu
Hay:
ROE = Hệ số LN chung so với lợi nhuận thu được từ hoạt động ĐTTC (A1) ×tỷ
suất sinh lời của vốn chủ sở hữu do hoạt động đầu tư tài chính đem lại (A3)
Hệ số A3 phản ánh hiệu quả sinh lời của vốn chủ sở hữu khi đầu tư cho hoạt
động đầu tư tài chính. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính
càng có hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận cho vốn chủ sở hữu và đầu tư tài chính là
đầu tư đúng đắn của công ty.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 21
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
ROA Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn
lực của doanh nghiệp. Còn ROE lại đo lường hiệu quả đồng vốn đầu tư của chủ sở
hữu nó thể hiện mức thu nhập của chủ sở hữu là các cổ đông.
Nhìn chung các chỉ số này cao thì tốt tuy nhiên ROE còn phụ thuộc vào hiệu
suất sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và đòn bẩy
tài chính nên ROE cũng không nên quá cao mà hệ số này nên tùy thuộc vào ngành
nghề quy mô vốn để có một mức hợp lý nhất tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty.
Kết luận chƣơng I
Thông qua chương I chúng ta đã có được cái nhìn tổng quan về tài sản tài
chính với các loại tài sản tài chính đang tồn tại trên thị trường cùng với những đặc
điểm riêng của nó, cũng như thấy được tầm quan trọng của loại tài sản này, và hoạt
động đầu tư tài chính trong các công ty hiện nay thông qua việc mua bán trao đổi
loại tài sản này với nhiều hình thức khác nhau. Trong chương này cũng đã đưa ra
cách nhìn nhận đáng giá về hoạt động đầu tư tài chính với những chỉ tiêu và cách
đánh giá hiệu quả nhất từ đó tạo tiền đề cho chương II tiếp tục thực hiện bằng cách
làm rõ hơn nữa hoạt động này trong các công ty cụ thể để từ đó có cái nhìn chân
thật nhất về hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất của nước ta hiện nay,
tốt ở mặt nào và chưa tốt ở mặt nào nguyên nhân của nó. Và từ đó chúng ta có thể
có những giải pháp cho những hoạt động này tại các công ty của Việt Nam nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính nói riêng và toàn bộ hoạt động của các
công ty nói chung cũng như góp phần nâng cao giá trị nền kinh tế nước ta, tạo một
nền kinh tế vững mạnh và phát triển trong tương lai.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 22
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006 2007
Nông nghiệp và lâm nghiệp 1.015 1.071 1.092 1.151
Thủy sản 1.354 1.358 1.307 1.296
Công nghiệp khai thác mỏ 1.193 1.277 1.369 1.692
Công nghiệp chế biến 20.531 24.017 26.863 31.057
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 1.468 2.407 2.554 2.804
Tổng 25.561 30.130 33.185 38.000
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ
TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA
VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM
1.Sự phát triển của các công ty sản xuất trong thời gian qua
Các công ty sản xuất với nhiệm vụ sản xuất ra giá trị thực cho xã hội là một
ngành kinh tế quan trọng tạo nên sức mạnh gốc rễ của nền kinh tế đang góp phần
tạo nên sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế.
Từ năm 2004 tới nay số lượng công ty trong ngành sản xuất kinh doanh đang
tăng với tốc độ trung bình là 14,16% một năm. Phù hợp với mục tiêu chung quốc
gia đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa nên
số lượng các công ty sản xuất trong nghành công nghiệp là tăng trưởng ổn định hơn
cả, liên tục tăng trong giai đoạn này và với tốc độ trung bình là 15,35% cao hơn so
với tốc độ của toàn ngành sản xuất. Bên cạnh đó số loại hình công ty này cũng
chiếm số lượng lớn hơn cả trong toàn ngành. Chiếm (92,77%) năm 2006 và (93,5%)
năm 2007.
Bảng1: Số công ty đang hoạt động sản xuất phân theo ngành kinh tế
Đơn vị: Công ty
Nguồn: Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
Nhìn vào bảng ta cũng nhận thấy số lượng công ty trong ngành nông nghiệp
và lâm nghiệp là cũng tăng liên tục nhưng con số tăng không nhiều như năm 2006
chỉ tăng 21 công ty so với năm 2005. Còn công ty trong ngành thủy sản thì có xu
hướng giảm dần năm 2006 giảm 51 công ty so với năm 2005 và năm 2007 giảm 11
doanh nghiệp so với năm 2006.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 23
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Cùng với việc số lượng các công ty sản xuất tăng lên thì yếu tố sản xuất đầu
vào cũng tăng cao qua các năm vừa bổ xung cho các công ty sẵn có trong nền kinh
tế, vừa là nguồn đầu tư ban đầu của công ty mới. Số lao động tăng liên tục qua các
năm với tốc độ trung bình trong giai đoạn này là 8,3%. Đặc biệt năm 2006 là hơn
3,9 triệu người và năm 2007 là 4,3 triệu người tương đương tăng 9,5% so với năm
2006. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 đạt 850,775 nghìn tỷ đồng tương
đương tăng 18,5% so với năm 2004. Năm 2006 và 2007 tăng lần lượt là 19,6% và
27,09%. Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn đặc biệt tăng rất nhanh
với tốc độ trung bình là 17,56% và tăng nhiều vào năm 2007 đạt 754,533 nghìn tỷ
đồng tăng so với năm 2006 là 26,41%. Do số lượng công ty trong ngành công
nghiệp là chiếm tỷ trọng nhiều nhất so với các ngành khác nên số lao động, nguồn
vốn, tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn trong ngành này cũng nhiều nhất với
số lao động luôn chiếm hơn 90% tổng số lao động và tăng dần qua các năm: năm
2006 là hơn 3,7 triệu người, năm 2007 hơn 4 triệu người. Nguồn vốn sản xuất kinh
doanh năm 2004 là 677,167 tỷ đồng tăng dần qua các năm đến năm 2007 đã đạt
1.237,869 nghìn tỷ đồng tăng gần gấp đôi cho thấy vốn đầu tư vào ngành này là rất
nhiều trong những năm qua. Tổng tài sản và nguồn đầu tư tài chính dài hạn cũng
không ngừng tăng lên trong năm 2004 và 2005 đều đạt trên 400 nghì tỷ đồng, năm
2006 là 561, 151 nghìn tỷ đồng, năm 2007 là hơn 700 nghìn tỷ đồng. Các ngành
nông nghiệp và lâm nghiệp và ngành thủy sản thì những con số này không biến
động một chiều mà lúc tăng lúc giảm với xu hướng giảm là chính, như số lao động
trong ngành nông nghiệp và lâm sản giảm dần từ năm 2005 đến năm 2007: từ
227,577 nghìn lao động còn 222,060 nghìn lao động. Ngành thủy sản giảm vào năm
2006 (30,469 nghìn lao động giảm 1.036 lao động) năm 2007 thì lại tăng thêm 804
lao động. Nguồn vốn sản xuất cũng như tổng tài sản và đầu tư tài chính dài hạn của
những loại hình còn lại này tăng cũng không nhiều và tổng tỷ trọng của chúng cũng
chiếm dưới 10% của toàn nền kinh tế sản xuất.15
Xét về số lượng công ty cũng như các yếu tố chi phí đầu vào của toàn thị
trường sản xuất, ngành công nghiệp đều tăng qua các năm và luôn chiếm hơn 90%
15
Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 24
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
tỷ trọng toàn thị trường nhưng giá trị sản xuất ra thì chỉ chiếm gần 80%. Năm 2005
là 991,3 nghìn tỷ đồng, năm 2006 và 2007 tăng lên là 1.203,7 nghìn tỷ đồng và
1.469,2 nghìn tỷ đồng. Năm 2008 là tăng nhiều nhất trong giai đoạn này tăng hơn
30% so với năm 2007. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng đứng thứ
hai về các yếu tố sản xuất và giá trị sản xuất làm ra cũng luôn xếp thứ hai sau ngành
công nghiệp và cũng tăng dần qua các năm 2005 là hơn 192 nghìn tỷ đồng đến năm
2006 – 2008 lần lượt là 208,23 nghìn tỷ đồng, 249 nghìn tỷ đồng và 391,57 nghìn tỷ
đồng. Còn ngành thủy sản chỉ chiếm số ít còn lại, trong 3 năm 2005 -2007 chỉ đạt
dưới 100 nghìn tỷ đồng và đến năm 2008 thì đạt 110,510 tỷ đồng. Mặc dù ngành
này hầu như các yếu tố sản xuất và số lượng công ty đều giảm trong năm 2006
nhưng giá trị sản xuất ra của ngành không hề giảm mà cũng giữ tốc độ tăng như các
ngành kia cho thấy ngành này hiệu quả hoạt động cũng tốt.
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ giá trị các ngành sản xuất năm 2005 – 2008
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng.
Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt năm 2008 – Tổng cục thống kê.
Thêm vào đó xét đến hiệu qủa của đồng vốn bỏ ra thì ngành thủy sản là cao
nhất với một đồng vốn bỏ ra thì ngành này thu về 17,9 đồng doanh thu năm 2005;
2006 là 20,3 đồng doanh thu; năm 2007 và 2008 là 25,6 và 27,4 đồng doanh thu. Sở
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 25
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
dĩ ngành này lại đạt được tỷ suất cao như thế là vì ngành này chủ yếu là khai thác từ
nguồn lợi tự nhiên sẵn có. Ngược lại ngành công nghiệp thì để có thể sản xuất và
tạo ra doanh thu thì phải đầu tư vào rất nhiều về máy móc trang thiết bị nguyên vật
liệu đầu vào, thêm vào đó các khoản đầu tư vào đều thường có giá trị lâu dài nên dù
có tạo ra rất nhiều doanh thu nhưng tỷ suất này của ngành vẫn không cao chỉ đạt
xung quanh mốc 1,5 lần trong giai đoạn này. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp thì
cũng không đòi hỏi đầu tư nhiều, một phần nguồn lợi cũng được thu về từ tự nhiên
nên tỷ suất này cũng tương đối đạt trong 3 năm đầu gần 5 lần nhưng sang năm 2008
đã đạt 7,6 lần cho thấy năm này nguồn đầu tư của ngành này có lợi nhất cứ 1 đồng
vốn bỏ ra thì thu về 7,6 đồng doanh thu. Dù ngành công nghiệp có tỷ suất này là
không cao như những ngành còn lại nhưng đây mới là ngành có thể đưa nền kinh tế
phát triển bền vững trong tương lai và tạo ra được nhiều doanh thu nên vẫn phải
được các quốc gia chú trọng hàng đầu. Các ngành còn lại tuy tỷ suất doanh thu trên
vốn đầu tư dù có cao nhưng khả năng tạo ra doanh thu cũng chỉ có giới hạn và đến
một lúc nào đó tất yếu sẽ giảm xuống nên không thể được quan tâm hàng đầu.
2. Hoạt động đầu tƣ tài chính của các công ty sản xuất của Việt Nam
Trước năm 2006 là giai đoạn đầu của sự phát triển hoạt động đầu tư tài chính
trong các công ty ở nước ta. Một số công ty sản xuất đã mạnh dạn tận dụng được
các nguồn vốn nhàn rỗi và các khoản vốn sử dụng kém hiệu quả trong hoạt động
sản xuất kinh doanh chính của mình vào hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn nhằm
thu thêm lợi nhuận trong kinh doanh cho công ty. Vốn đầu tư dành cho đầu tư tài
chính tăng có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn nhỏ. Danh mục đầu tư tài chính nghèo
nàn, chỉ tập trung vào một số tài sản tài chính có mức độ sinh lời ổn định mức độ
rủi ro ít như mua trái phiếu chính phủ, gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín
dụng khác. Các công ty chưa thực sự xem trọng hoạt động đầu tư này chỉ xem nó
như là khoản thu nhập tạm thời tranh thủ khi khoản tiền dư thừa chưa biết đầu tư
vào đâu chính vì thế mà chưa có tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư
chưa tập trung mà còn phân tán nhỏ lẻ. Doanh thu hoạt động tài chính trong các
công ty sản xuất từng bước nâng cao tuy nhiên chưa có sự tăng trưởng vượt bậc.
Hoạt động đầu tư tài chính trở nên sôi nổi hơn ở nhiêu công ty sản xuất trong
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 26
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
giai đoạn từ năm 2006 tới cuối năm 2007. Lúc này đầu tư tài chính được xem là một
lĩnh vực rất hiệu quả hoặc “siêu lợi nhuận” của không ít công ty sản xuất kinh
doanh khi đầu tư vào tài sản tài chính như SAM, REE,KDC. Khi này hoạt động đầu
tư tài chính đặc biệt là đầu tư vào thị trường chứng khoán trở nên thịnh hành khi
đầu năm 2007 mức độ sinh lời của kênh đầu tư này quá lớn. Theo thống kê báo cáo
tài chính năm 2007 cho thấy một số lớn các công ty niêm yết thêm mảng đầu tư tài
chính. Đặc biệt là khối Công ty Cổ phần nhờ có thị trường nóng đã thu được một
lượng vốn khổng lồ, trong đó thặng dư vốn chưa biết đầu tư vào đâu. Khi đó thị
trường chứng khoán dường như mới bắt đầu đánh dấu sự có mặt nhưng lại phát
triển cực thịnh với tốc độ sinh lời cao, tính thanh khoản tốt nên nhiều công ty đã
chọn lựa làm kênh đầu tư với kỳ vọng lợi nhuận bất thường cao. Nhiều Ngân hàng
thương mại cũng như các Ngân hàng Cổ phần nói riêng, các tập đoàn kinh tế nhà
nước có quy mô lớn nói chung đã thành lập các công ty con: công ty chứng khoán
hoặc quỹ đầu tư chứng khoán để thuận lợi cho việc đầu tư chứng khoán của mình.
Theo thống kê có 13 trong số đó thành lập quỹ đầu tư Chứng khoán với tổng số vốn
là 1.000 tỷ đồng, 19 công ty đầu tư vào ngân hàng với số vốn 4.400 tỷ đồng và 13
công ty đầu tư vào công ty chứng khoán với tổng vốn là 420 tỷ đồng.16
Doanh thu và lợi nhuận các công ty sản xuất đầu tư vào thị trường chứng
khoán trong thời gian này đều là những con số rất lớn. Như SAM thu được 253,7 tỷ
đồng doanh thu và 189,84 tỷ đồng lợi nhuận. DPM doanh thu là 291 tỷ đồng. KDC
là 144 tỷ đồng doanh thu, 71 tỷ đồng lợi nhuận.
Danh mục đầu tư tài chính trong các công ty trong giai đoạn 2006 – 2007
này hết sức phong phú. Danh mục trái phiếu chính phủ, tiền gửi vào các tổ chức
ngân hàng, tín dụng giảm, thay vào đó là tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu (trên thị trường
niêm yết và thị trường OTC) và bất động sản chiếm tỷ trọng cao. Bất động sản năm
2007 có mức tăng trưởng ngoạn mục, với ba đợt sốt vào tháng 2, tháng 8 và cuối
năm đã khiến cho thị trường trở nên sôi động hơn. Nguồn vốn trong giai đoạn này
đổ vào bất động sản ước tính 5 tỷ USD gồm cả vốn FDI, kiều hối và một bộ phận
16
Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp (NSCERD) và BTC (2008) dựa trên 76 tập đoàn kinh tế và tổng
công ty
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 27
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
không nhỏ từ vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần điện
lạnh đã có nhiều dự án bất động sản đi vào khởi công và họat động trong giai đoạn
này và mang lại lợi nhuận cao như năm 2006 các cao ốc văn phòng cho thuê với 5
tòa nhà đều được khai thác hết 100% công suất cho thuê. Doanh thu đạt được là 108
tỷ và lợi nhuận là 65 tỷ. Bước sang năm 2007 khi giá thuê tăng trung bình là 30%
so với năm 2006 đã nâng cao doanh thu lên mức 171,14 tỷ đồng tăng 58,5% và lợi
nhuận đạt được là 92 tỷ đồng tăng 41,5% so với năm 2006. Cũng trong năm này
REE Land đã tham gia góp vốn vào dự án cao ốc căn hộ và văn phòng Hiệp Phú ở
quận 9 TP HCM.
Tuy nhiên các Công ty sản xuất kinh doanh chuyển vốn từ hoạt động sản
xuất sang đầu tư tài chính một cách tự phát. Điều này tạo ra mức rủi ro khá lớn cho
các công ty này. Và cũng vì thế mà công ty đầu tư một cách dàn trải, chưa có danh
mục đầu tưu hợp lý.
Bước sang năm 2008, hoạt động đầu tư tài chính của các công ty diễn ra
ngược lại so với giai đoạn trên, hoạt động của hầu hết các công ty đi vào bế tắc khi
thị trường chứng khoán tuột dốc không phanh, Vn – index liên tục lập đáy mới.
Trong những công ty này hoạt động trong ngành nghề chính vẫn có doanh thu lớn,
lợi nhuận lớn nhưng do trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính nên cuối cùng
lại thua lỗ. Công ty REE với doanh thu thuần trong năm là 1.345,387 tỷ đồng, thu
nhập hoạt động là 379.411 tỷ đồng nhưng phải trích lập dự phòng tới 520,7 tỷ đồng
làm âm 141 tỷ đồng lợi nhuận. Cũng như tình trạng của REE thì KDC cũng thu
được 1.602,678 tỷ đồng từ ngành thực phẩm, thu nhập hoạt động là 195,44 tỷ đồng
nhưng phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính tới 255,988 tỷ đồng nên lợi nhuận
trước thuế toàn công ty chỉ được - 60 tỷ đồng. Bảng dưới đây sẽ đưa ra con số cụ
thể về mức trích lập dự phòng và lợi nhuận sau thuế của một số công ty có hoạt
động đầu tư tài chính tích cực trong năm.
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 28
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Mã chứng
khoán
Doanh thu
hoạt động
Chi phí hoạt
động
Thu nhập
hoạt động
Mức trích lập
dự phòng
Lợi nhuận
sau thuế
REE 1.345,387 965,976 379,411 520,7 -153,826
KDC 1.602,678 1.407,234 195,44 255,988 -60,602
MPC 3.200,088 2.852,908 347,18 167,506 -38,096
SAM 1.296,39 1.204,03 92,36 244,88 -67,38
HAP 413,84 439,58 -25,74 95,44 -68,72
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
Bảng 2.2: Thu nhập hoạt động kinh doanh và mức trích lập
dự phòng một số công ty năm 2008
Đơn vị:Tỷ đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính công bố trên sàn HOSE
Mức độ đầu tư tài chính quá lớn đã làm cho giá trị quá lớn trong năm 2008
đã làm cho giá trị danh mục đầu tư của nhiều doanh nghiệp sụt giảm. Bảng sau sẽ
cho thấy rõ về tình hình này
Bảng 2.3: Mức độ đầu tư tài chính của một số công ty niêm yết năm 2008
Mã chứng
khóan
Quy mô
VCSH (tỷ
đồng)
ĐTTC (Tỷ
đồng)
Tỷ lệ đầu
tƣ/ VCSH
Mức trích
lập dự
phòng (Tỷ
đồng)
Doanh thu
hoạt động
(Tỷ dồng)
REE 2.088,465 1.091,58 52,27% 520,7 1.345,387
KDC 2.075,92 1.226,05 59,06% 255,988 1.602,678
MPC 940,233 473,776 50,39% 167,506 3.200.088
SAM 2.216,8 1.078,43 48,60% 244,88 1.296,39
HAP 422 258,76 61,30% 95,44 413,84
Nguồn: Báo cáo tài chính công bố trên sàn HOSE
Do biến động bất thường của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 sau khi
năm 2007 phát triển rất tốt đã làm cho đầu tư tài chính vào kênh đầu tư chứng
khoán mang lại nhiều rủi ro cho các công ty, tình hình chung của đầu tư tài chính thì
không hiệu quả. Thực ra vì chia sẻ sang lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm cho các
công ty bị phân tán nguồn lực, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nghành nghề
chính của mình, thiếu tập trung vào lợi thế cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó do
mới bắt đầu mở rộng sang lĩnh vực này nên các công ty còn thiếu kinh nghiệm vì
thế rất rễ hứng chịu rủi ro khi thị trường có biến động bất lợi. Trong tương lai
chuyên môn hóa lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ giúp cho các công ty nâng cao hiệu quả
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 29
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam
đầu tư tài chính của mình cũng như góp phần nâng cao giá trị công ty.
Khép lại một năm cả thế giới chao đảo trước những tổn thất nặng nề mà cuộc
khủng hoảng tài chính năm 2008 gây ra. Bước sang năm 2009 nền kinh tế lại chứng
kiến những nổ lực phục hồi đáng nể của nền kinh tế đan xen với sự lo lắng về một
cuộc khủng hoảng kinh tế sâu lan rộng.
Trong năm này dù nền kinh tế đang từng bước khôi phục với nhiều nỗ lực từ
chính phủ và các công ty đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán cuối quý I năm
2009 ( ban hành gói kích cầu trị giá 8 tỷ USD, nới lỏng chính sách tiền tệ thông qua
điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản) đã mang lại cho nhà đầu tư kỳ vọng lớn về một
kịch bản khả quan cho nền kinh tế. Nhưng đến khoảng giữ cuối tháng 6 và nửa đầu
tháng 7 tình hình thị trường lại có xu hướng tụt giảm Vn – index chỉ đạt 430 – 460
điểm sau thời gian tăng điểm. Thị trường chứng khoán bắt đầu sôi động trở lại với
những phiên tăng điểm ngoạn mục trong giai đoạn tháng 9/ 2009 Vn – index tăng
vượt mức 600 điểm. Và sang tháng 10 lại bắt đầu đi vào giảm giá chính vì thế
khoản đầu tư lúc này của các công ty chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán ngắn han
vì vẫn còn tâm lý rụt rè lo sợ nền kinh tế mới đang trong giai đoạn thoát khỏi và
phục hồi sau khủng hoảng
Mức lãi suất huy động vốn của các ngân hàng trong năm cũng không cao
nhìn chung giao động trong khoảng 8 – 9%. Tuy nhiên theo biến đông thị trường và
tâm lý lo sợ của nhà đầu tư thì các loại hình đầu tư này dường như an toàn hơn cả
chính vì vậy loại hình đầu tư này trong năm lại tăng trở lại, thu hút vốn lớn đặc biệt
như VNM với khoản đầu tư 2.227,7 tỷ đồng đầu tư vào tiền gửi ngắn hạn.
Theo đánh giá của các chuyên gia BĐS trong và ngoài nước thì Việt Nam
vẫn là một trong những thị trường hấp dẫn trên thế giới. Thị trường BĐS Việt Nam
trong 2009 đã “trưởng thành” hơn những năm trước về nhiều mặt. Mặc dù không
phải là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài từ trước tới nay
nhưng năm 2009, thị trường BĐS Việt Nam đã vươn lên hàng thứ hai trong tháp
biểu thu hút vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn 7,6 tỷ USD, chỉ thấp hơn 1,2 tỷ
USD so với lĩnh vực hấp dẫn nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống. Thị trường chứng
khoán năm 2009 cũng đã để lại ấn tượng mạnh mẽ bởi sắc xanh phủ kín hầu hết các
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 30
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

What's hot

Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCNguyễn Công Huy
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 

What's hot (20)

Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
Đề tài: Quản trị vốn lưu động của Tổng công ty cổ phần Miền Trung - Gửi miễn ...
 
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty dệt may, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty dệt may, HAY, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tình hình tài chính công ty dệt may, HAY, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tình hình tài chính công ty dệt may, HAY, ĐIỂM 8
 
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH ...
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ...
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam HảiĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Cảng Nam Hải
 
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚCPHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ  TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH T ẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VẠN PHÚC
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
Luận văn: Nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đô thị...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tnhh chăn ga gối...
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoánLuận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới công ty chứng khoán
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty, HAY
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
du an truong lien cap 0918755356
du an truong lien cap 0918755356du an truong lien cap 0918755356
du an truong lien cap 0918755356
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty kinh doanh ô tô
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty kinh doanh ô tôLuận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty kinh doanh ô tô
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty kinh doanh ô tô
 
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
 
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂMĐề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
Đề tài- Hoạt động marketing bất động sản của công ty BĐS, 9 ĐIỂM
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM

Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...hanhha12
 
Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...
Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...
Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế SơnĐề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế SơnDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thanh xuan, new (repaired)
Thanh xuan, new (repaired)Thanh xuan, new (repaired)
Thanh xuan, new (repaired)Thanhxuan Pham
 
Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...
Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...
Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...
Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...
Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty kinh doanh phụ tùn...
 
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
CƠ CẤU VỐN MỤC TIÊU CHO CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG C...
 
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, HAY, 9 ĐIỂM
 
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi  phí và xác định kết quả kinh doanh...Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi  phí và xác định kết quả kinh doanh...
Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh...
 
Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...
Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...
Luận án: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai...
 
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhKhóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Khóa luận: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
Tổ Chức Công Tác Kế Toán Phục Vụ Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Xuất Nhập Khẩu Kho...
 
Khóa luận: Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh công ty xnk
Khóa luận: Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh công ty xnkKhóa luận: Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh công ty xnk
Khóa luận: Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh công ty xnk
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Nam Sơn
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Nam SơnĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Nam Sơn
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty thương mại Nam Sơn
 
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thiết bị cô...
 
Luận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAYLuận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAY
Luận văn: Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Thế Sơn, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế SơnĐề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty cổ phần Thế Sơn
 
Thanh xuan, new (repaired)
Thanh xuan, new (repaired)Thanh xuan, new (repaired)
Thanh xuan, new (repaired)
 
Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...
Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...
Đề tài luận văn 2024 Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty Cổ phần Thương ...
 
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOTĐề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định, HOT
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty dịch vụ vận tải, HOT
 
Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...
Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...
Luận án: Tổ chức kiểm toán hoạt động đối với chi ngân sách nhà nước do Kiểm t...
 
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòngLuận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU HÀNH KINH DOANH I...
 
Đề tài: Quản lý dự án xây dựng cơ sở Khu đô thị mới Ngã 5, HAY
Đề tài: Quản lý dự án xây dựng cơ sở Khu đô thị mới Ngã 5, HAYĐề tài: Quản lý dự án xây dựng cơ sở Khu đô thị mới Ngã 5, HAY
Đề tài: Quản lý dự án xây dựng cơ sở Khu đô thị mới Ngã 5, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 

BÀI MẪU Khóa luận quản trị tài chính, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY ............................................................................. 4 I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH .................... 4 1. Khái niệm về tài sản tài chính .............................................................. 4 2. Chức năng của tài sản tài chính ............................................................ 5 3. Phân loại tài sản tài chính..................................................................... 5 3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó........................................... 5 3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó.......................................... 6 3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn ....................................................... 6 3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn.......................................................... 7 II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .................. 11 1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính ............................................ 11 1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư ................................................... 11 1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính.................................... 12 2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính .............................................. 13 3. Các phương thức hoạt động đầu tư tài chính ...................................... 14 3.1. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn......................................... 14 3.2. Họat động đầu tư tài chính dài hạn............................................ 15 4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính........... 17 4.1. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư............................................ 17 4.1.1. Hướng đầu tư......................................................................... 17 4.1.2. Loại hình đầu tư..................................................................... 17 4.1.3. Quy mô đầu tư........................................................................ 18 4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh chi tiết hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính.................................................................................. 18
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Kết luận chƣơng I....................................................................................... 22 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM................................ 23 I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM............................................. 23 1.Sự phát triển của các công ty sản xuất trong thời gian qua .................. 23 2. Hoạt động đầu tư tài chính của các công ty sản xuất của Việt Nam.... 26 II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ CÔNG TY CỤ THỂ................................................................................ 31 1. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của REE ..................... 31 1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh................. 31 1.2. Kết quả kinh doanh của REE ..................................................... 32 1.3. Hoạt động đầu tư tài chính của REE.......................................... 34 1.3.1. Khái quát chung..................................................................... 34 1.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của REE........................................... 38 1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của REE .......................... 45 2. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của KDC .................... 46 2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh Đô .................... 46 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KDC........................ 47 2.3. Hoạt động đầu tư tài chính của KDC ......................................... 51 2.3.1. Khái quát chung..................................................................... 51 2.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của KD............................................. 53 2.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của KDC .......................... 60 3. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của VNM ................... 60 3.1. Giới thiệu chung về Công ty VNM.............................................. 60 3.2. Kết quả kinh doanh của VNM .................................................... 61 3.3. Hoạt động đầu tư tài chính của VNM......................................... 64 3.3.1. Khái quát chung..................................................................... 65
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam 3.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của VNM.......................................... 68 3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần VNM ............................................................................................................ 74 4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính tại các Công ty sản xuất của Việt Nam74 4.1. Thành công ................................................................................. 74 4.2. Hạn chế ....................................................................................... 75 4.3. Nguyên nhân............................................................................... 76 4.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................... 76 4.3.2. Nguyên nhân chủ quan........................................................... 80 Kết luận chƣơng II ..................................................................................... 81 CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM. ............................................................................................ 82 I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC................................... 82 1. Nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ.................................................. 82 2.Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán............................. 84 3. Phát triển thị trường bất động sản....................................................... 85 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY .................................... 85 1. Xác định hướng đầu tư phù hợp ......................................................... 85 2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động đầu tư tài chính...................... 86 3. Xây dựng quy trình đầu tư phù hợp.................................................... 87 4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính ............................................................................................................... 88 5. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cao....................................... 88 6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ............................................................ 89 Kết luận chƣơng III.................................................................................... 89 KẾT LUẬN................................................................................................. 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 91
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam DANH MỤC BẢNG BIỂU Tên Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Bảng 2.5 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Bảng 2.13 Bảng 2.14 Bảng 2.15 Bảng 2.16 Bảng 2.17 Nội dung Trang Số công ty đang hoạt động sản xuất phân theo ngành kinh tế 23 Thu nhập hoạt động kinh doanh và mức trích lập dự phòng một số công ty năm 2008 29 Mức độ đầu tư tai chính của một số công ty niêm yết năm 2008 29 Một số chỉ tiêu kinh doanh của REE năm 2006 - 2009 32 Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tài chính của REE năm 2006 - 2009 36 Một số chỉ tiêu tài chính của REE trong năm 2006 - 2009 37 Các chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn của REE 2006 -2009 39 Các chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn của REE năm 2006 - 2009 40 Giá trị đầu tư vào một số công ty liên doanh liên kết của REE năm 2006 - 2009 43 So sánh các chỉ số sinh lời của KDC với một số công ty niêm yết trong ngành 50 Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tài chính của KDC năm 2006 - 2009 51 Một số chỉ tiêu sinh lợi của KDC so với trung bình ngành năm 2007 52 Chỉ tiêu tài chính dự án nhà máy sản xuất bánh kẹo tại KCN Việt Nam - Singapore Bình Dương 56 Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư tai chính của KDC năm 2006 - 2009 59 Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư của VNM trong giai đoạn 2006 - 2009 65 Một số chỉ tiêu tài chính của VNM so với công ty cùng ngành niêm yết năm 2006 -2009 66 Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư taài chính của VNM 2006 - 2009 72
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Biểu đồ 2.3 Biểu đồ 2.4 Biểu đồ 2.5 Biểu đồ 2.6 Biểu đồ 2.7 Biểu đồ 2.8 Biểu đồ 2.9 Biểu đồ 2.10 Biểu đồ 2.11 Biểu đồ 2.12 Tỷ lệ giá trị các ngành sản xuất năm 2005 - 2008 25 Tỷ trong nguồn vốn đầu tư tài chính của REE 35 Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Retech năm 2006 - 2009 38 Biến động giá chứng khoán STB năm 2006 - 2009 42 Một số chỉ tiêu kinh doanh của KDC năm 2006 - 2009 48 Cơ cấu đầu tư tài chính KDC năm 2006 - 2009 53 lượng tiền đầu tư ngắn hạn KDC năm 2006 - 2009 54 Một số chỉ tiêu kinh doanh của VNM năm 2006 - 2009 63 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính VNM năm 2006 - 2009 68 Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của VNM năm 2006 - 2009 69 Thay đổi giá chứng khóan Vn - index và HNX - index năm 2006 - 2009 77 Tăng trưởng CPI của Việt Nam năm 2009 so với năm 2008 79
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu BBC Công ty Cổ phần Bibica BĐS Bất động sản DPM Công ty Cổ phần Đạm Phú Mỹ DTT Doanh thu thuần ĐTTC Đầu tư tài chính EPS Lãi cơ bản trên một cổ phiếu FDI Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài GVHB Giá vốn hàng bán HAP Công ty Cổ phần giấy Hải Phòng HHC Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà KCN Khu công nghiệp KDC Công ty Cổ phần Kinh Đô LCG Công ty Cổ phần LICOGI LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế MLG Công ty cổ phần Mai Linh MPC Công ty Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú NHTM CP Ngân hàng Thương mại Cổ phần NHTW Ngân hàng trung ương NH XNK Ngân hàng xuất nhập khẩu NKD Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc NTL Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm REE Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh ROA Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu SAM Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM) SJS Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công Nghiệp Sông Đà STB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín TBC Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà TTCK Thị trường Chứng khoán VCSH Vốn chủ sở hữu VNM Công ty Cổ phần sữa Việt Nam VSH Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây thị trường tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ chính vì vậy kéo theo hoạt động đầu tư tài chính trở thành kênh đầu tư rất hấp dẫn đối với nhiều công ty. Tại nhiều công ty sản xuất của Việt Nam hoạt động chính đang dần kém thu hút sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty và trở thành hoạt động phụ, trong khi hoạt động đầu tư tài chính lại dần trở thành một hoạt động chiếm nhiều tỷ trọng đầu tư của công ty. Hoạt động này đã được nhiều công ty của Việt Nam thực hiện và đem lại nhiều thành công trong những suốt thời gian qua tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ đã lan rộng với quy mô toàn cầu và việc giải quyết những hậu quả của nó lại trở thành một trở ngại lớn không chỉ cho các công ty tài chính mà tại các công ty sản xuất cũng ảnh hưởng rất nhiều. Liệu hoạt động đầu tư tài chính có còn là lĩnh vực mà các công ty sản xuất theo đuổi nữa hay không? Hay các công ty này nên trở về lĩnh vực kinh doanh chính của mình? Để trả lời cho vấn đề này thì việc xem xét phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty này chính là bước tiến đầu tiên để có thể tìm đến cho những công ty này con đường đi đúng đắn trong tương lai. Đây cũng chính là lý do để em đã chọn đề tài: “ Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam” làm đề tài viết khóa luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty đặc biệt là tại các công ty sản xuất, trên cơ sở đó phân tích đánh giá hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010. Từ đó khóa luận cũng sẽ đề ra những hướng đi thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các công ty sản xuất của Việt Nam trong thời gian tới. 3. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn và điều
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 1
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam kiện không cho phép nên em chỉ nghiên cứu tại một số công ty sản xuất có hoạt động đầu tư tài chính tích cực trong thời gian qua Là Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh (REE), Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC), Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (VNM). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của công ty phân tích và tham khảo thêm các tài liệu có liên quan. + Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận tìm hiểu và quan sát thực tế. – Phương pháp phân tích số liệu: + Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của công ty nghiên cứu so sánh số liệu thực tế với kế hoạch, so với thực tế năm trước, so với hoạt động sản xuất của công ty, so với toàn hoạt động của công ty và so sánh với các công ty cùng ngành +Phương pháp phân tích biểu đồ Trong quá phân tích các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt, hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho việc phân tích có hiệu quả cao. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày trong 3 chương: Chƣơng I: Lý thuyết chung về hoạt động đầu tư tài chính của công ty Chƣơng II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất của Việt Nam Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khóa luận này sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 2
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, Các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Trọng Hải đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận này. Ngoài ra em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 3
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH 1. Khái niệm về tài sản tài chính Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai1 . Nói chung tài sản có thể không do doanh nghiệp sở hữu nhưng doanh nghiệp phải kiểm soát được và nó phải được định giá tài sản, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhờ việc sử dụng tài sản này. Xét về quá trình tham ra vào việc sản xuất hàng hóa – dịch vụ cho xã hội thì tài sản được chia thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset). “Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị... Ngược lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có giá... Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể là những dữ liệu trong máy tính, sổ sách. Cụ thể hơn, tài sản tài chính là những tài sản có giá trị không dựa vào nội dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm nhà cửa, đất đai), mà dựa vào các quan hệ trên thị trường. Nó bao gồm các công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác. Người chấp nhận thanh toán các tài sản tài chính trong tương lai gọi là người phát hành (thường là chính phủ, các tổ chức và công ty). Người sở hữu các tài sản tài chính gọi là nhà đầu tư. Giá trị của tài sản tài chính gọi là vốn tài chính.”2 Nói tóm lại tài sản thực có giá trị dựa vào nội dung vật chất tạo ra giá trị thực cho xã hội còn tài sản tài chính giống như một phương tiện trung gian để trao đổi tài sản thực và giá trị của tài sản tài chính là vốn tài chính. =>Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền (hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai hoặc khi kỳ hạn chấm 1 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 – số: 165/2002/QĐ - BTC 2 http://tinnhanhchungkhoan.vn/tintuc.php?nid=16233
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 4
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc thông qua trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng hứa hẹn một khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư. Tài sản tài chính như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình trên các tài sản thực trong một nền kinh tế phát triển.3 Tài sản tài chính thường tồn tại dưới các hình thức sau: - Chứng khoán - Bất động sản đầu tư - Góp vốn liên doanh - Cho thuê tài chính 2. Chức năng của tài sản tài chính Tài sản tài chính có 2 chức năng cơ bản. Thứ nhất, nó là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư thừa sang nơi đang thiếu, hoặc nơi có cơ hội đầu tư sinh lợi. Thứ hai, nó là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó. Tài sản tài chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư 3. Phân loại tài sản tài chính 3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó - Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền được hưởng dòng tiền cố định được ấn định trước và làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ cho người phát hành. Như trái phiếu kho bạc… - Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người cầm giữ một số tiền dựa trên kết quả kinh doanh, đầu tư sau khi thưc hiện xong nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Ví dụ như cổ phiếu phổ thông. 3 Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Nguyễn Văn Luân (chủ biên), Trần Việt Hoàng, Cung Trần Việt/ NXB ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2007
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 5
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam 3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó - Tài sản tài chính ngắn hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn bằng hoặc dưới một năm và nó được xem là thành phần của thị trường tiền tệ. - Tài sản tài chính dài hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn lớn hơn một năm và nó được xem là thành phần của thị trường vốn. 3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn Do tính chất ngắn hạn của thị trường nên loại tài sản này có đặc điểm là có tính thanh khoản khá cao, độ an toàn cao nhưng mức thu lời ít. Và cũng chính thông qua việc giao dịch mua bán loại tài sản này mà thị trường cung ứng một lượng tiền tệ cho lưu thông. a) Tín phiếu kho bạc Tín phiếu kho bạc là giấy vay nợ ngắn hạn do nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để NHTW điều hành chính sách tiền tệ.( tại Việt Nam tín phiếu kho bạc do Bộ Tài Chính phát hành) Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc bút toán ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết khấu điển hình, không có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất trong các công cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh lệch giữa giá mua và giá bán hoàn trả) không bị đánh thuế vì chúng không được coi là tài sản vốn. b) Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại bán cho người gửi. Ngưởi gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất định, và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu. c) Thương phiếu Thương phiếu là 1 tờ giấy nợ để xác nhận số tiền thanh toán khi chưa có tiền mặt để trả ngay. Hoạt động mua bán chịu, được gọi là tín dụng thương mại, sẽ làm phát sinh ra thương phiếu. Một thương phiếu hợp lệ thì sẽ được ngân hàng chấp nhận chiết khấu. Thương phiếu bao gồm hối phiếu và kỳ phiếu: - Hối phiếu: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 6
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định, hoăch đến một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu”.4 - Kỳ phiếu: “Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người nảy trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.”5 3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn Loại tài sản chính này thường có biến động về giá mạnh hơn so với tài sản tài chính ngắn hạn, khả năng sinh lời của nó cao hơn nhưng mức độ rủi ro cũng cao hơn so với tài sản tài chính ngắn hạn. Và loại tài sản chủ yếu của loại này là chứng khoán. “Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây: - Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ - Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”.6 a) Cổ phiếu “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”7 “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành”8 4 Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002 5 Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002. 6 Luật Chứng khoán Việt Nam – số 70/2006/QH 11 ngày 29/6/2006. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 7 Luật Doanh nghiệp 2005/ NXB Chính trị Quốc Gia 8 Luật Chứng khoán Việt Nam
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 7
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Mức độ sở hữu của cổ đông đối với công ty tùy thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Cổ đông cũng được xem như là một người chủ của công ty cùng các cổ đông khác chia sẽ lợi nhuận cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Cổ tức được hưởng theo hình thức lời ăn lỗ chịu và cổ đông trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ thì chịu trách nhiệm bằng với số cổ phần của mình góp. -Phân loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi + Cổ phiếu phổ thông (common). Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất. Một công ty phát hành cổ phiếu thì đây là cổ phiếu bắt buộc. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này được chia cổ tức hàng năm theo kết quả làm ăn kinh doanh của công ty, được quyền mua cổ phiếu mới trước tiên khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn với lượng mua tương ứng với số cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ, được quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông hoặc thông qua đại diện được ủy quyền, được tự do chuyển nhượng cổ phần, khi công ty phá sản được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số vốn góp cổ phần vào công ty nhưng là sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và cổ phiếu khác. Ngoài ra cổ đông nắm giữ cổ phiêu này còn được xem xét, tra cứu, trích lục sổ sách của công ty khi cần thiết, được triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường. + Cổ phiếu ưu đãi (preffered) Là loại cổ phiếu dành cho những cổ đông nắm giữ nó quyền ưu đãi hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đã cổ tức thì mang lại cho cổ đông nắm giữ nó một khoản cổ tức cố định hoặc cao hơn so với cổ phiếu phổ thông, tuy nhiên cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này không được tham ra Đai hội đồng cổ đông. b) Trái phiếu “ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”9 “Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát 9 Luật Chứng khóan Việt Nam
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 8
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái phiếu chính phủ (government bond) hay trái phiếu kho bạc (treasury bond) Trái phiếu do công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond)”10 Khác với cổ phiếu, trái phiếu lại như là giấy chứng nợ của người phát hành đối với người cầm giữ. Trái phiếu có mệnh giá và lãi suất cũng được công bố. Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền cho bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước hoặc để tài trợ cho các công trình công cộng. Trái phiếu chính phủ không co rủi ro thanh toán và lãi suất thì không cao Trái phiếu công ty được công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn, người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả cả gốc khi đáo hạn tuy nhiên không được tham dự vào các quyết định của công ty vì người này không có tư cách là chủ sở hữu của công ty mà chỉ là quan hệ chủ nợ. Và khi công ty phá sản thì đây là loại giấy tờ được ưu tiên thanh toán trước. Trái phiếu công ty có trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm. Trái phiếu vô danh, trên trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành. Trái phiếu đích danh là trái phiếu ghi trên đó tên và địa chỉ của chủ sở hựu cũng như trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành. c) Chứng chỉ quỹ “Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”11 Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn thành lập quỹ thì các công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó 10 Tài chính Doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều/NXB Thống kê Hà Nội -2008 11 Luật Chứng khoán Việt Nam 2005
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 9
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam d) Quyền mua cổ phần Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành cổ phiếu bổ xung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định . e) Chứng quyền Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định. f) Hợp đồng quyền chọn Hợp đồng quyền chọn có thể là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán, là một thỏa thuận, theo đó người mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền chọn này (phí quyền chọn). Người mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó nếu thấy giá cả của hàng hóa bất lợi cho mình. Ở đây hàng hóa xét đến là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số cổ phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền. Phí quyền chọn phụ thuộc vào sự biến động giá chứng khoán trên thị trường, thời gian đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện của quyền. Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (khi nhà đầu tư đang nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc để nhà đầu tư đầu cơ giá lên (khi nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong tương lai). g) Hợp đồng kỳ hạn “Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn, thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh tóan hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 10
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Tại thời điểm ký kết hợp đồng không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay thanh tóan tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu.”12 h) Hợp đồng tương lai Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán thể thức thanh toán và kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán qua người môi giới. Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung. Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị trường. i) Tài sản tài chính dài hạn khác Bất động sản đầu tư: Các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất động sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó doanh nghiệp có thể mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho bất động sản và luân chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân. II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1. Khái niệm về hoạt động đầu tƣ tài chính 1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư “Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”13 Từ định nghĩa trên cho thấy đầu tư chính là sự hy vọng ở tương lai một khoản lợi lớn hơn so với hiện tại giống như khả năng tạo ra của cải từ tài sản. Và để tạo ra trong tương lai thì bắt buộc phải chịu mất đi sự tiêu dùng tài sản đó ở hiện tại. - Phân loại đầu tư: + Phân theo loại tài sản mà nhà đầu tư đầu tư vào: Đầu tư vào tài sản thực và đầu tư vào tài sản tài chính. Đầu tư vào tài sản thực là đầu tư vào các loại máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ hay quy trình công nghệ, mua 12 http://ocw.fetp.edu.vn/ocwmain.cfm?rframe=materialsearchform.cfm 13 Đầu tư tài chinh – Trần Thị Thái Hà/NXB Đại học Quốc GIa Hà Nội 2005
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 11
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam bằng phát minh sáng chế để phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư vào tài sản tài chính là đầu tư vào các loại tài sản như đã trình bày ở phần I. + Phân theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngăn hạn, đầu tư trung và dài hạn. Đầu tư ngắn hạn là đầu tư vào các loại tài sản thuộc phần tài sản ngắn hạn ghi trên bảng cân đối kế toán của công ty. Tài khoản này bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà một công ty thực hiện với thời gian dưới một năm. Và ngược lại đầu tư vào các tài sản trung và dài hạn là đầu tư dài hạn và đây là các khoản đầu tư thực hiện với thời gian băng và trên một năm. + Phân theo quan hệ quản lý: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư đồng thời là chủ công ty tham ra trực tiếp vào quá trình quản lý công ty của mình. Còn đầu tư gián tiếp là đầu tư mà nhà đầu tư chỉ bỏ vốn không tham ra điều hành quản lý công ty. 1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều mối quan hệ kinh tế nảy sinh cũng như xuất hiện nhiều công ty hơn cùng tham ra vào một ngành nghề sản xuất kinh doanh với nhiều phương thức khác nhau gây nên không ít khó khăn cho các công ty đã có trên thị trường cũng như với công ty mới ra nhập ngành. Điều đó đòi hỏi công ty để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như có thể đứng vững trên thị truờng thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành sản phẩm bằng những phương thức thích hợp nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó trước xu thế vận động chung của thị trường thì cũng đòi hỏi các công ty phải vận động một cách linh hoạt theo xu hướng ấy, không chỉ tập trung vào một ngành nghề duy nhất mà cần mở rộng hoạt động của mình sang cả những lĩnh vực khác nhằm tối ưu hóa các khoản đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa nhất cho công ty. Và căn cứ vào tình hình kinh tế hiện nay thì hoạt động đầu tư tài chính đang là một hoạt động thu hút lớn lượng vốn đầu tư của các công ty sản xuất. “Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 12
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cơ hội thu lợi nhuận cao và hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”14 Như vậy hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất giống như là việc mở rộng đa dạng hóa ngành nghề công ty sang một lĩnh vực không liên quan. Và đó là hoạt động chuyển nguồn vốn đầu tư của ngành nghề chính sang ngành nghề mới, hy sinh lợi nhuận từ hoạt động chính truyền thống của công ty với mong muốn tối đa hóa nguồn vốn bỏ ra sang một lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty này thường là các hoạt động mua bán chứng khoán, đầu tư bất động sản, cho thuê tài chính… 2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tƣ tài chính Ngày nay khi thị trường tài chính đang phát triển với một tốc độ rất lớn và đang chiếm nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như cac nhà đầu tư, nó đã mang lại không ít lợi nhuận cho nhiều công ty, mở ra hướng đi mới và củng cố mạnh mẽ hơn nữa nguồn tài chính của nhiều công ty sản xuất khi lâm vào tình trạng bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Lợi ích từ hoạt động đầu tư tài chính mang lại cho xã hội là không nhỏ như: Xét trên góc độ toàn nền kinh tế, khi một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả thì thay vào việc nó tiếp tục dùng vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất của mình thì nó lại đầu tư cho vay vào một công ty khác hoạt động hiệu quả hơn và thu lợi nhuận từ vốn nó bỏ ra. Như vậy hoạt động này đã góp phần thúc đẩy luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, từ nới kém hiệu quả đến nơi hiệu quả hơn, không những thế khi đầu tư vào lĩnh vực hiệu quả hơn thì sẽ góp phần tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội. Góp phần nâng cao đời sống xã hội và tăng thu cho ngân sách nhà nước. Đối với bản thân công ty đầu tư thay vì không thu được lợi nhuận từ đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nó có thể có khoản lợi nhuận cao hơn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp, bớt đi áp lực về lợi nhuận. Đối với công ty nhận đầu tư thì giải quyết được một bài toán khó một vấn đề chung của toàn xã hội, đó là thiếu vốn, nó có vốn có thể mở rộng quy mô đẩy mạnh 14 Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp – PGS,TS Nguyễn Năng Phúc/ NXB Tài chính 2005
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 13
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam sản xuất kinh doanh hơn nữa tạo ra nhiều doanh thu cũng như là lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đa dạng hóa ngành nghề bằng việc đầu tư sang ngành tài chính giúp cho công ty giảm bớt được rủi ro tài chính cho công ty mình. Từ hiện tại hoạt động có thể phân tích tình hình để phân bổ nguồn lực một cach hợp lý nhất góp phần mang lại lợi nhuận tối đa cho công ty. 3. Các phƣơng thức hoạt động đầu tƣ tài chính Nhìn chung hoạt động đầu tư tài chính của các công ty là việc dùng vốn mua các tài sản tài chính đã trình bày ở phần I của chương này, hoặc mua bán luân chuyển nó trên thị trường để thu được khoản lợi nhuận. Hay tham gia góp vốn với công ty liên doanh, cho vay hưởng lãi cố định hay tham gia cùng điều hành quản lý để ăn chia lợi nhuận cùng công ty góp vốn. Cũng từ các loại tài sản tài chính đã trình bày ở phần trước thi nhìn chung chia đầu tư tài chính ra làm hai loại là đầu tư tài chính ngắn hạn và đầu tư tài chính trung và dài hạn. 3.1. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn Là việc đầu tư vốn vào các tài sản tài chính ngắn hạn bằng việc mua các tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ hoặc mua vào bán ra các tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời gian nắm giữ không lớn hơn một năm nhằm kiếm lời từ sự chênh lệch giá mua và giá bán. Thường thì các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn thường được các công ty xếp vào khoản mục tương đương tiền vì chúng có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển đổi thành tiền khi cần thiết và luôn có một thị trường để trao đổi loại tài sản này là thị trường hàng hóa và thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó các công ty cũng không có ý định lưu giữ loại tài sản này trong thời gian lâu dài vì nó chỉ được xem như một phương tiện trung gian cất giữ tiền nhà rỗi một cách có lãi. Vậy đầu tư tài chính ngắn hạn là đầu tư vào tài sản tài chính với thời gian đầu tư dưới một năm. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn trong công ty bao gồm những hoạt động sau:
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 14
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam - Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường tiền tệ + Hoạt động mua bán tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, thương phiếu của các công ty lớn có khả năng thanh khoản cao thời hạn ngắn và ít rủi ro. Đây là hoạt động đầu tư của công ty rất được xem trọng khi công ty có khoản tiền nhàn rỗi trong thời gian ngắn. Hoạt động này vừa đem lại lợi nhuận cho công ty tiền của công ty luôn luôn vận động không bị bỏ không mà vẫn đáp ứng đầy đủ khi công ty cần. Hoạt động này cũng có mức rủi ro rất thấp, công ty có thể nhận được vốn và lãi khi đến hạn. Vì đây là loại tài sản tài chính do các tổ chức lớn có uy tín phát hành nên khả năng họ không thanh toán được nợ là rất ít. + Hoạt động gửi tiền tại Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác hoặc cho các đơn vị kinh doanh khác vay vốn hoạt động. Hình thức này giúp cho công ty thu được một khoản lãi cố định định kỳ, giúp công ty dễ dàng tính được thu nhập thuận lợi cho tính toán. Không lo không có lãi bất kể các tổ chức vay này làm ăn thế nào. - Hoạt động mua bán tài sản tài chính trên thị trường vốn với thời hạn nắm giữ nhỏ hơn một năm. + Hoạt động mua bán chứng khoán ngắn hạn: Công ty dùng tiền mua bán các loại cổ phiếu,trái phiếu ngắn hạn có thời hạn thu hồi dưới một năm. Và các loại tài sản tài chính này công ty có thể bán ra bất cứ lúc nào để kiếm lợi nhuận. + Hoạt động mua chứng khoán đầu tư dài hạn nhưng có thể tự do chuyển đổi bán lại bất cứ khi nào cho nhà đầu tư khác để kiếm lời như cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần. - Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn khác. Góp vốn liên kết kinh doanh với các công ty khác với thời gian thu hồi vốn góp dưới một năm, vốn góp có thể bằng tiền hoặc hiện vật như tài sản cố định, nhà xưởng, máy móc, công cụ, dụng cụ… và phần vốn góp phải được định giá tài sản theo thỏa thuận giữa các bên góp vốn. 3.2. Họat động đầu tư tài chính dài hạn Là hoạt động đầu tư vốn vào việc mua các loại tài sản tài chính dài hạn trên thị trường chứng khoán có thời gian thu hồi vốn trên một năm. Đầu tư tài chính là chỉ tiêu phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm lập báo cáo.
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 15
  • 43. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Nhìn chung hoạt động đầu tư tài chính dài hạn không chỉ đơn thuần là kiếm lời từ khoản tiền nhàn rỗi tạm thời mà nó là hoạt động mở rộng của công ty mở rộng sang lĩnh vực khác và hoạt động này cũng đem lại nguồn thu chính dài hạn cho công ty như là hoạt động sản xuất kinh doanh của nó. Hoạt động đầu tư tài chính dài hạn bao gồm các hoạt động: + Các hoạt động mua bán chứng khoán dài hạn. Việc đầu tư vốn vào mua các loại cổ phiếu trái phiếu có thời hạn thu hồi trên một năm với mục đích thu lợi nhuận như mua cổ phiếu của doanh nghiệp của công ty cổ phần là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ sở hữu cổ phần của công ty vào các công ty mới thành lập hoặc đang hoạt động trên thị trường. Khi đầu tư vào đây công ty cũng là chủ sở hữu của công ty phát hành cổ phần chịu trách nhiệm về hoạt động làm ăn kinh doanh của công ty này, khi công ty phát hành cổ phiếu này làm ăn có lợi nhuận thì công ty cũng được chia lợi nhuận theo giá trị phần vốn góp cổ phần, hoặc khi công ty làm ăn thua lỗ hoặc phá sản thì công ty cũng phải chịu chia sẻ khoản lỗ này và được chia tài sản còn lại khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật. Còn đối với trái phiếu thì nó được nhận lãi định kỳ và đến kỳ đáo hạn thì được hoàn trả cả vốn lẫn lãi. + Hoạt động góp vốn liên doanh với các công ty khác hay góp vốn cho một dự án nào đó có thời hạn hoàn trả trên một năm. Công ty góp vốn vào đây và phải cùng với công ty góp vốn chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty này hoặc dự án góp vốn. Công ty nhận về khoản tiền cả gốc và lãi sau khi thời hạn góp vốn đến hạn. Công ty có thể góp vốn bằng máy móc, công cụ, nhà xưởng, vật tư hoặc bằng tiền vốn dài hạn. + Hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản. Công ty kiếm lời bằng cách mua đi bán lại các tài sản cố định như nhà cửa đất đai…Công ty có thể giữ tài sản này và bán ra khi tài sản được giá hoặc dùng nó làm tài sản cho thuê để thu khoản phí thuê hàng năm làm lợi nhuận. Hoạt động này đòi hỏi khoản đầu tư của công ty phải lớn và công ty không có sức ép về tiền vì hoạt động này phụ thuộc rất nhiều vào biến động của thị trường, và do tính thanh khoản của loại tài sản này không cao lắm. + Hoạt động cho vay vốn dài hạn. Công ty cho các tổ chức tín dụng hay các
  • 44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 16
  • 45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam công ty khác vay vốn trong thời gian dài, tức là thời gian hoàn trả trên một năm và thu khoản lợi từ lãi suất cho vay. Hoạt động này không được các công ty xem trọng nhiều vì nó cần một khoản vốn lớn, nếu cho các công ty khác vay thì có khả năng khó thu hồi vốn khi đến hạn nếu các công ty đi vay làm ăn thua lỗ. 4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tƣ tài chính Hiệu quả đầu tư tài chính là việc phản ánh hiệu quả cao của vốn mà công ty bỏ vào đầu tư cho hoạt động đầu tư tài chính với mức chi phí thấp nhất có thể. Khả năng sinh lời của một đồng vốn bỏ ra là nhiều nhất. Và muốn biết được rõ nhất có cái nhình chính xác nhất hiệu quả đầu tư tài chính của công ty thì cần phải sử dụng các chỉ số phản ánh hiệu quả bằng cách so sánh thực tế với kế hoạch, kỳ sau so với kỳ trước, so sánh với các doanh nghiệp trong toàn ngành, hay quy mô đầu tư, chất lượng đầu tư, so sánh hoạt động này với các hoạt động chính khác của công ty hay hoạt động chung của toàn công ty. 4.1. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư 4.1.1. Hướng đầu tư Hoạt động đầu tư có hai hướng đầu tư chính là đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn. Để đánh giá hướng đầu tư của công ty có đúng đắn hay không có đem lại lợi nhuận tối đa cho công ty từ những khoản vốn bỏ ra đầu tư hay không thì cần phải xem xét công ty đầu tư như thế nào. Nếu công ty đầu tư cho tài sản tài chính dài hạn bằng nguồn vốn ngắn hạn thì áp lực tài chính của công ty là rất lớn gây khó khăn cho công ty. Hoặc càng nghiêm trọng hơn nữa khi công ty dùng các khoản vốn ngắn hạn này là các khoản đi vay thì khả năng tự chủ về tài chính của công ty càng yếu rất có thể sẽ dẫn đến không trả được nợ gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như tài chính của công ty. Tuy nhiên nếu ngược lại công ty dùng nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho ngắn hạn thì khả năng thu được lợi nhuận là không cao vì thông thường những loại đầu tư ngắn hạn thường có lợi suất thấp hơn so với đầu tư dài hạn. 4.1.2. Loại hình đầu tư. Khi công ty đã đánh giá được nên đầu tư vào hướng nào thì bước tiếp theo là phải xem xét loại hình đầu tư nào là phù hợp nhất trong hướng đầu tư đó. Và loại hình đó phải làm sao đảm bảo lợi nhuận đem lại cho công ty là hơn tất cả các loại
  • 46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 17
  • 47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam hình khác có như thế đầu tư của công ty mới thực sự có được hiệu quả. 4.1.3. Quy mô đầu tư. Tiếp theo hai bước trên khi công ty đã phân tích đánh giá tình hình tìm được nơi mà nó nên đầu tư nên đổ vốn vào để thu lợi nhuận thì cũng cần phải đánh giá xem xét nó nên đổ vốn là bao nhiêu theo từng giai đoạn từng thời kỳ có như thế công ty mới có thể đánh giá một cách tổng hợp nhất được hiệu quả đầu tư của mình để hoạt động đầu tư của công ty luôn luôn mang lại lợi nhuận cao nhất cho nó trong mọi thời kỳ mọi hoàn cảnh. 4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh chi tiết hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính Các bước đánh giá trên mới chỉ là một cái nhìn tổng quát để tìm được hướng đi chung cho hoạt động đầu tư của công ty. Để có thể có cái nhìn đúng đắn nhất chính xác nhất về hiệu quả đầu tư tài chính của công ty thì chúng ta cần phải xem xét đến những chỉ số đánhh giá cụ thể. a) Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tổng quát Công thức: Hq hoạt động ĐTTC tổng quát = KQ thu được của hoạt động ĐTTC (1.1) Chi phí hoạt động của ĐTTC KQ thu được của hoạt động ĐTTC có thể là doanh thu từ hoạt động ĐTTC hoặc lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động ĐTTC thì công ty thu về bao nhiêu đồng kết quả. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của công ty càng lớn. Để làm tăng chỉ tiêu này công ty vừa phải nâng cao quy mô kết quả đầu ra vừa phải tìm biện pháp để cắt giảm chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính đến mức có thể. Chỉ tiêu này được phân tích một cách chi tiết cho hai chỉ tiêu: - Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. Công thức:
  • 48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 18
  • 49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Hq hoạt động ĐTTC ngắn hạn = KQ thu được của hoạt động ĐTTC ngắn hạn Chi phí hoạt động của ĐTTC ngắn hạn (1.2 ) Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí hoạt động đầu tư ngắn hạn bỏ ra trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn. - Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính dài hạn. Công thức: Hiệu quả hoạt động ĐTTC dài hạn = Kết quả thu được của hoạt động ĐTTC dài hạn (1.3) Chi phí hoạt động của ĐTTC dài hạn Chỉ tiêu này phản ánh một cứ một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động đầu tư tài chính dài hạn trong kỳ thì công ty thu về bao nhiêu đồng kết quả hoạt động đầu từ tài chính dài hạn. b) Hiệu quả sử dụng vốn hoạt động đầu tư tài chính theo doanh thu Chỉ tiêu này là chỉ số giữa doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính và tổng số vốn hoạt động đầu tư tài chính của công ty. Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty thì đem về cho công ty bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ công ty sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Vì vậy công ty cần phải không ngừng áp dụng các biện pháp nâng cao doanh thu cộng với việc sử dụng vốn một cách đúng đắn hợp lý nhất. Để có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất thì trước tiên phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn hoạt động đầu tư tài chính dài hạn và ngắn hạn. Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các loại hình đầu tư. Khi có các hoạt động đầu tư tài chính không có hiệu quả thì phải cắt giảm số vốn cho hoạt động này và bổ xung cho các hoạt động có hiệu quả. Ta có công thức: Hq sử dụng vốn hoạt động = DT từ hoạt động ĐTTC ngắn hạn
  • 50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 19
  • 51. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam ĐTTC ngắn hạn Tổng số vốn cho hoạt động ĐTTC ngắn hạn (2.1 ) Chỉ tiêu phản ánh cứ một đồng vốn đầu tư tài chính ngắn hạn trong kỳ thì công ty thu về bao nhiêu đồng doanh thu. Hq sử dụng vốn hoạt động ĐTTC dài hạn DT từ hoạt động ĐTTC dài hạn = Tổng số vốn cho hoạt động ĐTTC dài hạn (2.2) Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng đầu tư tài chính dài hạn trong kỳ thì công ty thu về bao nhiêu đồng doanh thu. c) Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động đầu tư tài chính Công thức: Tỷ suất lợi nhuận theo vốn hoạt động ĐTTC = Lợi nhuận từ hoạt động ĐTTC (3.1) Tổng số vốn cho hoạt động ĐTTC Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn chi cho hoạt động đầu tư tài chính trong kỳ thì công ty thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của công ty càng lớn. Để nâng cao hệ số này thì như chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn theo doanh thu công ty vừa phải nâng cao doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính nhưng cũng phải cắt giảm chi phí cho hoạt động này d). Khả năng sinh lời của hoạt động đầu tư tài chính. Để phân tích khả năng sinh lời thì sử dụng một số chỉ tiêu như. - Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản (4.1) Hay: ROA = Lợi nhuận ròng LN từ hoạt động ĐTTC × LN từ hoạt động ĐTTC Tổng tài sản Hay:
  • 52. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 20
  • 53. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam ROA = Hệ số LN chung so với LN thu đựợc từ hoạt động ĐTTC (A1) × tỷ suất sinh lời của tổng TS do hoạt động ĐTTC mang lại (A2) Hệ số A1 là nghịch đảo lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính so với lợi nhuận chung của công ty. Nó cho thấy trong một đồng lợi nhuận chung của công ty thì có bao nhiêu phân trăm là lơi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính chỉ số này càng tiến gần tới 1 càng cho thấy mức đóng góp của lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính cho tổng lợi nhuận công ty là càng lớn. Và càng thể hiện mức độ quan trọng của lợi nhuận này. Còn hệ số A2 phản ánh hiệu quả sinh lời của tài sản khi công ty đầu tư cho hoạt động đầu tư tài chính. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính của công ty càng có hiệu quả. Khi hệ số này tiến dần tới ROA thì cho thấy hoạt động đầu tư tài chính đang dần trở thành một hoạt động mạnh trong công ty. Đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty. - Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) = Hay: Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu (4.2) ROE = Lợi nhuận ròng LN từ hoạt động ĐTTC × LN từ hoạt động ĐTTC Vốn chủ sở hữu Hay: ROE = Hệ số LN chung so với lợi nhuận thu được từ hoạt động ĐTTC (A1) ×tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu do hoạt động đầu tư tài chính đem lại (A3) Hệ số A3 phản ánh hiệu quả sinh lời của vốn chủ sở hữu khi đầu tư cho hoạt động đầu tư tài chính. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hoạt động đầu tư tài chính càng có hiệu quả mang lại nhiều lợi nhuận cho vốn chủ sở hữu và đầu tư tài chính là đầu tư đúng đắn của công ty.
  • 54. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 21
  • 55. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam ROA Là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. Còn ROE lại đo lường hiệu quả đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu nó thể hiện mức thu nhập của chủ sở hữu là các cổ đông. Nhìn chung các chỉ số này cao thì tốt tuy nhiên ROE còn phụ thuộc vào hiệu suất sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và đòn bẩy tài chính nên ROE cũng không nên quá cao mà hệ số này nên tùy thuộc vào ngành nghề quy mô vốn để có một mức hợp lý nhất tạo ra nhiều lợi nhuận cho công ty. Kết luận chƣơng I Thông qua chương I chúng ta đã có được cái nhìn tổng quan về tài sản tài chính với các loại tài sản tài chính đang tồn tại trên thị trường cùng với những đặc điểm riêng của nó, cũng như thấy được tầm quan trọng của loại tài sản này, và hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty hiện nay thông qua việc mua bán trao đổi loại tài sản này với nhiều hình thức khác nhau. Trong chương này cũng đã đưa ra cách nhìn nhận đáng giá về hoạt động đầu tư tài chính với những chỉ tiêu và cách đánh giá hiệu quả nhất từ đó tạo tiền đề cho chương II tiếp tục thực hiện bằng cách làm rõ hơn nữa hoạt động này trong các công ty cụ thể để từ đó có cái nhìn chân thật nhất về hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất của nước ta hiện nay, tốt ở mặt nào và chưa tốt ở mặt nào nguyên nhân của nó. Và từ đó chúng ta có thể có những giải pháp cho những hoạt động này tại các công ty của Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính nói riêng và toàn bộ hoạt động của các công ty nói chung cũng như góp phần nâng cao giá trị nền kinh tế nước ta, tạo một nền kinh tế vững mạnh và phát triển trong tương lai.
  • 56. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 22
  • 57. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Nông nghiệp và lâm nghiệp 1.015 1.071 1.092 1.151 Thủy sản 1.354 1.358 1.307 1.296 Công nghiệp khai thác mỏ 1.193 1.277 1.369 1.692 Công nghiệp chế biến 20.531 24.017 26.863 31.057 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 1.468 2.407 2.554 2.804 Tổng 25.561 30.130 33.185 38.000 Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢTÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM 1.Sự phát triển của các công ty sản xuất trong thời gian qua Các công ty sản xuất với nhiệm vụ sản xuất ra giá trị thực cho xã hội là một ngành kinh tế quan trọng tạo nên sức mạnh gốc rễ của nền kinh tế đang góp phần tạo nên sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế. Từ năm 2004 tới nay số lượng công ty trong ngành sản xuất kinh doanh đang tăng với tốc độ trung bình là 14,16% một năm. Phù hợp với mục tiêu chung quốc gia đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa nên số lượng các công ty sản xuất trong nghành công nghiệp là tăng trưởng ổn định hơn cả, liên tục tăng trong giai đoạn này và với tốc độ trung bình là 15,35% cao hơn so với tốc độ của toàn ngành sản xuất. Bên cạnh đó số loại hình công ty này cũng chiếm số lượng lớn hơn cả trong toàn ngành. Chiếm (92,77%) năm 2006 và (93,5%) năm 2007. Bảng1: Số công ty đang hoạt động sản xuất phân theo ngành kinh tế Đơn vị: Công ty Nguồn: Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn Nhìn vào bảng ta cũng nhận thấy số lượng công ty trong ngành nông nghiệp và lâm nghiệp là cũng tăng liên tục nhưng con số tăng không nhiều như năm 2006 chỉ tăng 21 công ty so với năm 2005. Còn công ty trong ngành thủy sản thì có xu hướng giảm dần năm 2006 giảm 51 công ty so với năm 2005 và năm 2007 giảm 11 doanh nghiệp so với năm 2006.
  • 58. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 23
  • 59. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Cùng với việc số lượng các công ty sản xuất tăng lên thì yếu tố sản xuất đầu vào cũng tăng cao qua các năm vừa bổ xung cho các công ty sẵn có trong nền kinh tế, vừa là nguồn đầu tư ban đầu của công ty mới. Số lao động tăng liên tục qua các năm với tốc độ trung bình trong giai đoạn này là 8,3%. Đặc biệt năm 2006 là hơn 3,9 triệu người và năm 2007 là 4,3 triệu người tương đương tăng 9,5% so với năm 2006. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh năm 2005 đạt 850,775 nghìn tỷ đồng tương đương tăng 18,5% so với năm 2004. Năm 2006 và 2007 tăng lần lượt là 19,6% và 27,09%. Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn đặc biệt tăng rất nhanh với tốc độ trung bình là 17,56% và tăng nhiều vào năm 2007 đạt 754,533 nghìn tỷ đồng tăng so với năm 2006 là 26,41%. Do số lượng công ty trong ngành công nghiệp là chiếm tỷ trọng nhiều nhất so với các ngành khác nên số lao động, nguồn vốn, tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn trong ngành này cũng nhiều nhất với số lao động luôn chiếm hơn 90% tổng số lao động và tăng dần qua các năm: năm 2006 là hơn 3,7 triệu người, năm 2007 hơn 4 triệu người. Nguồn vốn sản xuất kinh doanh năm 2004 là 677,167 tỷ đồng tăng dần qua các năm đến năm 2007 đã đạt 1.237,869 nghìn tỷ đồng tăng gần gấp đôi cho thấy vốn đầu tư vào ngành này là rất nhiều trong những năm qua. Tổng tài sản và nguồn đầu tư tài chính dài hạn cũng không ngừng tăng lên trong năm 2004 và 2005 đều đạt trên 400 nghì tỷ đồng, năm 2006 là 561, 151 nghìn tỷ đồng, năm 2007 là hơn 700 nghìn tỷ đồng. Các ngành nông nghiệp và lâm nghiệp và ngành thủy sản thì những con số này không biến động một chiều mà lúc tăng lúc giảm với xu hướng giảm là chính, như số lao động trong ngành nông nghiệp và lâm sản giảm dần từ năm 2005 đến năm 2007: từ 227,577 nghìn lao động còn 222,060 nghìn lao động. Ngành thủy sản giảm vào năm 2006 (30,469 nghìn lao động giảm 1.036 lao động) năm 2007 thì lại tăng thêm 804 lao động. Nguồn vốn sản xuất cũng như tổng tài sản và đầu tư tài chính dài hạn của những loại hình còn lại này tăng cũng không nhiều và tổng tỷ trọng của chúng cũng chiếm dưới 10% của toàn nền kinh tế sản xuất.15 Xét về số lượng công ty cũng như các yếu tố chi phí đầu vào của toàn thị trường sản xuất, ngành công nghiệp đều tăng qua các năm và luôn chiếm hơn 90% 15 Tổng cục thống kê www.gso.gov.vn
  • 60. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 24
  • 61. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam tỷ trọng toàn thị trường nhưng giá trị sản xuất ra thì chỉ chiếm gần 80%. Năm 2005 là 991,3 nghìn tỷ đồng, năm 2006 và 2007 tăng lên là 1.203,7 nghìn tỷ đồng và 1.469,2 nghìn tỷ đồng. Năm 2008 là tăng nhiều nhất trong giai đoạn này tăng hơn 30% so với năm 2007. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp chiếm tỷ trọng đứng thứ hai về các yếu tố sản xuất và giá trị sản xuất làm ra cũng luôn xếp thứ hai sau ngành công nghiệp và cũng tăng dần qua các năm 2005 là hơn 192 nghìn tỷ đồng đến năm 2006 – 2008 lần lượt là 208,23 nghìn tỷ đồng, 249 nghìn tỷ đồng và 391,57 nghìn tỷ đồng. Còn ngành thủy sản chỉ chiếm số ít còn lại, trong 3 năm 2005 -2007 chỉ đạt dưới 100 nghìn tỷ đồng và đến năm 2008 thì đạt 110,510 tỷ đồng. Mặc dù ngành này hầu như các yếu tố sản xuất và số lượng công ty đều giảm trong năm 2006 nhưng giá trị sản xuất ra của ngành không hề giảm mà cũng giữ tốc độ tăng như các ngành kia cho thấy ngành này hiệu quả hoạt động cũng tốt. Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ giá trị các ngành sản xuất năm 2005 – 2008 Đơn vị: Nghìn tỷ đồng. Nguồn: Niên giám thống kê tóm tắt năm 2008 – Tổng cục thống kê. Thêm vào đó xét đến hiệu qủa của đồng vốn bỏ ra thì ngành thủy sản là cao nhất với một đồng vốn bỏ ra thì ngành này thu về 17,9 đồng doanh thu năm 2005; 2006 là 20,3 đồng doanh thu; năm 2007 và 2008 là 25,6 và 27,4 đồng doanh thu. Sở
  • 62. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 25
  • 63. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam dĩ ngành này lại đạt được tỷ suất cao như thế là vì ngành này chủ yếu là khai thác từ nguồn lợi tự nhiên sẵn có. Ngược lại ngành công nghiệp thì để có thể sản xuất và tạo ra doanh thu thì phải đầu tư vào rất nhiều về máy móc trang thiết bị nguyên vật liệu đầu vào, thêm vào đó các khoản đầu tư vào đều thường có giá trị lâu dài nên dù có tạo ra rất nhiều doanh thu nhưng tỷ suất này của ngành vẫn không cao chỉ đạt xung quanh mốc 1,5 lần trong giai đoạn này. Ngành nông nghiệp và lâm nghiệp thì cũng không đòi hỏi đầu tư nhiều, một phần nguồn lợi cũng được thu về từ tự nhiên nên tỷ suất này cũng tương đối đạt trong 3 năm đầu gần 5 lần nhưng sang năm 2008 đã đạt 7,6 lần cho thấy năm này nguồn đầu tư của ngành này có lợi nhất cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu về 7,6 đồng doanh thu. Dù ngành công nghiệp có tỷ suất này là không cao như những ngành còn lại nhưng đây mới là ngành có thể đưa nền kinh tế phát triển bền vững trong tương lai và tạo ra được nhiều doanh thu nên vẫn phải được các quốc gia chú trọng hàng đầu. Các ngành còn lại tuy tỷ suất doanh thu trên vốn đầu tư dù có cao nhưng khả năng tạo ra doanh thu cũng chỉ có giới hạn và đến một lúc nào đó tất yếu sẽ giảm xuống nên không thể được quan tâm hàng đầu. 2. Hoạt động đầu tƣ tài chính của các công ty sản xuất của Việt Nam Trước năm 2006 là giai đoạn đầu của sự phát triển hoạt động đầu tư tài chính trong các công ty ở nước ta. Một số công ty sản xuất đã mạnh dạn tận dụng được các nguồn vốn nhàn rỗi và các khoản vốn sử dụng kém hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình vào hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn nhằm thu thêm lợi nhuận trong kinh doanh cho công ty. Vốn đầu tư dành cho đầu tư tài chính tăng có xu hướng tăng tuy nhiên vẫn nhỏ. Danh mục đầu tư tài chính nghèo nàn, chỉ tập trung vào một số tài sản tài chính có mức độ sinh lời ổn định mức độ rủi ro ít như mua trái phiếu chính phủ, gửi tiền vào ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Các công ty chưa thực sự xem trọng hoạt động đầu tư này chỉ xem nó như là khoản thu nhập tạm thời tranh thủ khi khoản tiền dư thừa chưa biết đầu tư vào đâu chính vì thế mà chưa có tổ chức đầu tư chuyên nghiệp, hoạt động đầu tư chưa tập trung mà còn phân tán nhỏ lẻ. Doanh thu hoạt động tài chính trong các công ty sản xuất từng bước nâng cao tuy nhiên chưa có sự tăng trưởng vượt bậc. Hoạt động đầu tư tài chính trở nên sôi nổi hơn ở nhiêu công ty sản xuất trong
  • 64. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 26
  • 65. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 tới cuối năm 2007. Lúc này đầu tư tài chính được xem là một lĩnh vực rất hiệu quả hoặc “siêu lợi nhuận” của không ít công ty sản xuất kinh doanh khi đầu tư vào tài sản tài chính như SAM, REE,KDC. Khi này hoạt động đầu tư tài chính đặc biệt là đầu tư vào thị trường chứng khoán trở nên thịnh hành khi đầu năm 2007 mức độ sinh lời của kênh đầu tư này quá lớn. Theo thống kê báo cáo tài chính năm 2007 cho thấy một số lớn các công ty niêm yết thêm mảng đầu tư tài chính. Đặc biệt là khối Công ty Cổ phần nhờ có thị trường nóng đã thu được một lượng vốn khổng lồ, trong đó thặng dư vốn chưa biết đầu tư vào đâu. Khi đó thị trường chứng khoán dường như mới bắt đầu đánh dấu sự có mặt nhưng lại phát triển cực thịnh với tốc độ sinh lời cao, tính thanh khoản tốt nên nhiều công ty đã chọn lựa làm kênh đầu tư với kỳ vọng lợi nhuận bất thường cao. Nhiều Ngân hàng thương mại cũng như các Ngân hàng Cổ phần nói riêng, các tập đoàn kinh tế nhà nước có quy mô lớn nói chung đã thành lập các công ty con: công ty chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán để thuận lợi cho việc đầu tư chứng khoán của mình. Theo thống kê có 13 trong số đó thành lập quỹ đầu tư Chứng khoán với tổng số vốn là 1.000 tỷ đồng, 19 công ty đầu tư vào ngân hàng với số vốn 4.400 tỷ đồng và 13 công ty đầu tư vào công ty chứng khoán với tổng vốn là 420 tỷ đồng.16 Doanh thu và lợi nhuận các công ty sản xuất đầu tư vào thị trường chứng khoán trong thời gian này đều là những con số rất lớn. Như SAM thu được 253,7 tỷ đồng doanh thu và 189,84 tỷ đồng lợi nhuận. DPM doanh thu là 291 tỷ đồng. KDC là 144 tỷ đồng doanh thu, 71 tỷ đồng lợi nhuận. Danh mục đầu tư tài chính trong các công ty trong giai đoạn 2006 – 2007 này hết sức phong phú. Danh mục trái phiếu chính phủ, tiền gửi vào các tổ chức ngân hàng, tín dụng giảm, thay vào đó là tỷ lệ đầu tư vào cổ phiếu (trên thị trường niêm yết và thị trường OTC) và bất động sản chiếm tỷ trọng cao. Bất động sản năm 2007 có mức tăng trưởng ngoạn mục, với ba đợt sốt vào tháng 2, tháng 8 và cuối năm đã khiến cho thị trường trở nên sôi động hơn. Nguồn vốn trong giai đoạn này đổ vào bất động sản ước tính 5 tỷ USD gồm cả vốn FDI, kiều hối và một bộ phận 16 Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp (NSCERD) và BTC (2008) dựa trên 76 tập đoàn kinh tế và tổng công ty
  • 66. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 27
  • 67. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam không nhỏ từ vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công ty Cổ phần điện lạnh đã có nhiều dự án bất động sản đi vào khởi công và họat động trong giai đoạn này và mang lại lợi nhuận cao như năm 2006 các cao ốc văn phòng cho thuê với 5 tòa nhà đều được khai thác hết 100% công suất cho thuê. Doanh thu đạt được là 108 tỷ và lợi nhuận là 65 tỷ. Bước sang năm 2007 khi giá thuê tăng trung bình là 30% so với năm 2006 đã nâng cao doanh thu lên mức 171,14 tỷ đồng tăng 58,5% và lợi nhuận đạt được là 92 tỷ đồng tăng 41,5% so với năm 2006. Cũng trong năm này REE Land đã tham gia góp vốn vào dự án cao ốc căn hộ và văn phòng Hiệp Phú ở quận 9 TP HCM. Tuy nhiên các Công ty sản xuất kinh doanh chuyển vốn từ hoạt động sản xuất sang đầu tư tài chính một cách tự phát. Điều này tạo ra mức rủi ro khá lớn cho các công ty này. Và cũng vì thế mà công ty đầu tư một cách dàn trải, chưa có danh mục đầu tưu hợp lý. Bước sang năm 2008, hoạt động đầu tư tài chính của các công ty diễn ra ngược lại so với giai đoạn trên, hoạt động của hầu hết các công ty đi vào bế tắc khi thị trường chứng khoán tuột dốc không phanh, Vn – index liên tục lập đáy mới. Trong những công ty này hoạt động trong ngành nghề chính vẫn có doanh thu lớn, lợi nhuận lớn nhưng do trích lập dự phòng các khoản đầu tư tài chính nên cuối cùng lại thua lỗ. Công ty REE với doanh thu thuần trong năm là 1.345,387 tỷ đồng, thu nhập hoạt động là 379.411 tỷ đồng nhưng phải trích lập dự phòng tới 520,7 tỷ đồng làm âm 141 tỷ đồng lợi nhuận. Cũng như tình trạng của REE thì KDC cũng thu được 1.602,678 tỷ đồng từ ngành thực phẩm, thu nhập hoạt động là 195,44 tỷ đồng nhưng phải trích lập dự phòng đầu tư tài chính tới 255,988 tỷ đồng nên lợi nhuận trước thuế toàn công ty chỉ được - 60 tỷ đồng. Bảng dưới đây sẽ đưa ra con số cụ thể về mức trích lập dự phòng và lợi nhuận sau thuế của một số công ty có hoạt động đầu tư tài chính tích cực trong năm.
  • 68. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 28
  • 69. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Mã chứng khoán Doanh thu hoạt động Chi phí hoạt động Thu nhập hoạt động Mức trích lập dự phòng Lợi nhuận sau thuế REE 1.345,387 965,976 379,411 520,7 -153,826 KDC 1.602,678 1.407,234 195,44 255,988 -60,602 MPC 3.200,088 2.852,908 347,18 167,506 -38,096 SAM 1.296,39 1.204,03 92,36 244,88 -67,38 HAP 413,84 439,58 -25,74 95,44 -68,72 Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam Bảng 2.2: Thu nhập hoạt động kinh doanh và mức trích lập dự phòng một số công ty năm 2008 Đơn vị:Tỷ đồng Nguồn: Báo cáo tài chính công bố trên sàn HOSE Mức độ đầu tư tài chính quá lớn đã làm cho giá trị quá lớn trong năm 2008 đã làm cho giá trị danh mục đầu tư của nhiều doanh nghiệp sụt giảm. Bảng sau sẽ cho thấy rõ về tình hình này Bảng 2.3: Mức độ đầu tư tài chính của một số công ty niêm yết năm 2008 Mã chứng khóan Quy mô VCSH (tỷ đồng) ĐTTC (Tỷ đồng) Tỷ lệ đầu tƣ/ VCSH Mức trích lập dự phòng (Tỷ đồng) Doanh thu hoạt động (Tỷ dồng) REE 2.088,465 1.091,58 52,27% 520,7 1.345,387 KDC 2.075,92 1.226,05 59,06% 255,988 1.602,678 MPC 940,233 473,776 50,39% 167,506 3.200.088 SAM 2.216,8 1.078,43 48,60% 244,88 1.296,39 HAP 422 258,76 61,30% 95,44 413,84 Nguồn: Báo cáo tài chính công bố trên sàn HOSE Do biến động bất thường của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 sau khi năm 2007 phát triển rất tốt đã làm cho đầu tư tài chính vào kênh đầu tư chứng khoán mang lại nhiều rủi ro cho các công ty, tình hình chung của đầu tư tài chính thì không hiệu quả. Thực ra vì chia sẻ sang lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ làm cho các công ty bị phân tán nguồn lực, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nghành nghề chính của mình, thiếu tập trung vào lợi thế cạnh tranh của mình. Bên cạnh đó do mới bắt đầu mở rộng sang lĩnh vực này nên các công ty còn thiếu kinh nghiệm vì thế rất rễ hứng chịu rủi ro khi thị trường có biến động bất lợi. Trong tương lai chuyên môn hóa lĩnh vực đầu tư tài chính sẽ giúp cho các công ty nâng cao hiệu quả
  • 70. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 29
  • 71. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam đầu tư tài chính của mình cũng như góp phần nâng cao giá trị công ty. Khép lại một năm cả thế giới chao đảo trước những tổn thất nặng nề mà cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 gây ra. Bước sang năm 2009 nền kinh tế lại chứng kiến những nổ lực phục hồi đáng nể của nền kinh tế đan xen với sự lo lắng về một cuộc khủng hoảng kinh tế sâu lan rộng. Trong năm này dù nền kinh tế đang từng bước khôi phục với nhiều nỗ lực từ chính phủ và các công ty đặc biệt là trong lĩnh vực chứng khoán cuối quý I năm 2009 ( ban hành gói kích cầu trị giá 8 tỷ USD, nới lỏng chính sách tiền tệ thông qua điều chỉnh giảm lãi suất cơ bản) đã mang lại cho nhà đầu tư kỳ vọng lớn về một kịch bản khả quan cho nền kinh tế. Nhưng đến khoảng giữ cuối tháng 6 và nửa đầu tháng 7 tình hình thị trường lại có xu hướng tụt giảm Vn – index chỉ đạt 430 – 460 điểm sau thời gian tăng điểm. Thị trường chứng khoán bắt đầu sôi động trở lại với những phiên tăng điểm ngoạn mục trong giai đoạn tháng 9/ 2009 Vn – index tăng vượt mức 600 điểm. Và sang tháng 10 lại bắt đầu đi vào giảm giá chính vì thế khoản đầu tư lúc này của các công ty chủ yếu là đầu tư vào chứng khoán ngắn han vì vẫn còn tâm lý rụt rè lo sợ nền kinh tế mới đang trong giai đoạn thoát khỏi và phục hồi sau khủng hoảng Mức lãi suất huy động vốn của các ngân hàng trong năm cũng không cao nhìn chung giao động trong khoảng 8 – 9%. Tuy nhiên theo biến đông thị trường và tâm lý lo sợ của nhà đầu tư thì các loại hình đầu tư này dường như an toàn hơn cả chính vì vậy loại hình đầu tư này trong năm lại tăng trở lại, thu hút vốn lớn đặc biệt như VNM với khoản đầu tư 2.227,7 tỷ đồng đầu tư vào tiền gửi ngắn hạn. Theo đánh giá của các chuyên gia BĐS trong và ngoài nước thì Việt Nam vẫn là một trong những thị trường hấp dẫn trên thế giới. Thị trường BĐS Việt Nam trong 2009 đã “trưởng thành” hơn những năm trước về nhiều mặt. Mặc dù không phải là lĩnh vực đầu tư hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài từ trước tới nay nhưng năm 2009, thị trường BĐS Việt Nam đã vươn lên hàng thứ hai trong tháp biểu thu hút vốn đầu tư nước ngoài với tổng số vốn 7,6 tỷ USD, chỉ thấp hơn 1,2 tỷ USD so với lĩnh vực hấp dẫn nhất là dịch vụ lưu trú và ăn uống. Thị trường chứng khoán năm 2009 cũng đã để lại ấn tượng mạnh mẽ bởi sắc xanh phủ kín hầu hết các
  • 72. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45 30