Đây là Bài giảng hướng dẫn học sinh lớp 6 Học tốt bài Ngữ văn 6 - Tiết 96 - Luyện nói về văn miêu tả - Có trên trang Văn Tiểu học - vantieuhoc.com - Thầy cô và quý phụ huynh vào trang này để tải nhanh, tải miễn phí bài
giảng điện tử này về để tư liệu giảng dạy. Các em cũng có thể xem toàn bộ bài giảng này để giúp phần soạn bài của các em tốt hơn. Cảm ơn thầy cô và các bạn đã xem video này ! Học tốt ngữ văn 6, Bài giảng ngữ văn 6, Ngữ văn 6, Học văn 6, viết văn Lớp 6, viết văn hay, văn mẫu Lớp 6,Tập làm văn 6, Ngữ văn 6 , Tiết 96 , Luyện nói về văn miêu tả
3. I/ HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ
1. Yêu cầu luyện nói:
- Nói to, rõ ràng, trôi chảy, mạch lạc.
- Mạnh dạn, tự tin, nhìn thẳng vào người
nghe.
- Tả chính xác, sinh động đối tượng được
miêu tả.
2. Đề tài:
4. Đề 1: Hãy miêu tả hình ảnh mẹ
hoặc cha khi em bị ốm
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
5. Đề 2: Hãy miêu tả một đầm sen
đang mùa hoa nở.
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh, bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
6. - Chia lớp thành 4 nhóm (10 – 12 em).
- Mỗi nhóm cử một bạn giỏi văn làm nhóm trưởng.
- Nhóm 1 & 3 luyện nói đề 1; nhóm 2 & 4 luyện nói đề 2.
- Các em phân công nhau tìm tài liệu, tranh ảnh.
- Mỗi nhóm cùng xây dựng dàn ý chi tiết về đề tài được phân
công theo bố cục ba phần:
. MB: Giới thiệu cảnh (người) được tả.
. TB: Tả chi tiết đối tượng theo một trình tự hợp lí
. KB: Phát biểu cảm nghĩ về đối tượng miêu tả.
- Mỗi em tự luyện nói ở nhà trước.
I/ HƯỚNG DẪN CHUẨN BỊ
3. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị:
1. Yêu cầu luyện nói:
2. Đề tài:
7. II/ HƯỚNG DẪN TẬP NÓI Ở NHÓM
Các nhóm tập nói dưới sự điều khiển của
nhóm trưởng, có thư kí ghi biên bản.
Từng cá nhân tập nói dựa vào dàn ý cả
nhóm đã chuẩn bị từ trước.
Nhóm trưởng và các bạn trong nhóm góp ý
ngắn gọn.
Cả nhóm thống nhất cử một đại diện nói
trước lớp.
8. III/ HƯỚNG DẪN TẬP NÓI TRƯỚC LỚP
1) Biểu điểm:
• Hình thức: 3 điểm
- Giọng nói to, rõ ràng, truyền cảm: 1 điểm.
- Lời nói trôi chảy, lưu loát, ngắn gọn: 1 điểm.
- Tư thế: đường hoàng, tự tin, tự nhiên, nhìn thẳng
vào người nghe: 1 điểm.
• Nội dung: 7 điểm
- Tả chính xác, đầy đủ, chi tiết về đối tượng: 3 điểm
- Trình bày văn bản theo bố cục chặt chẽ, sắp xếp ý
hợp lí, có liên kết liền mạch: 2 điểm
- Ngôn ngữ miêu tả sinh động, gợi hình gợi cảm, biết
sử dụng các biện pháp tu từ: 2 điểm.
9. III/ HƯỚNG DẪN TẬP NÓI TRƯỚC LỚP
2) Thực hành luyện nói trước lớp:
- Lớp trưởng (cán sự môn văn) điều
khiển luyện nói.
- Đại diện các nhóm nói trước lớp.
- Cả lớp nhận xét, góp ý (ngắn gọn).
10. IV/ TỔNG KẾT
1) Giáo viên nhận xét, đánh giá, cho điểm từng nhóm
theo biểu điểm đã đưa ra.
2) Những kiến thức học sinh cần ghi nhớ:
+ Muốn miêu tả cần quan sát kĩ kết hợp với tưởng
tượng, liên tưởng, so sánh và nhận xét.
+ Xây dựng dàn bài có bố cục chặt chẽ.
+ Ngôn ngữ miêu tả cần sinh động, gợi tả, gợi
cảm.
11. Dàn ý tham khảo đề 1
MB: Giới thiệu về mẹ (cha) chăm
sóc em bị ốm.
TB: a) Tả đôi nét về mẹ (cha)
- Độ tuổi
- Vóc dáng
- Nước da
- Khuôn mặt
b) Tả mẹ (cha) chăm sóc em
- Thái độ: lo lắng…
- Lời nói: ấm áp, dịu dàng…
- Việc làm: ân cần, chu đáo…
- Tình cảm: yêu thương…
KB: Cảm nghĩ
12. Dàn ý tham khảo đề 2
MB: Giới thiệu đầm sen đang
mùa hoa nở.
TB: a) Tả bao quát:
- Đầm sen rộng…
- Màu sắc hài hoà, dịu mát…
- Hương thơm ngào ngạt…
b) Tả chi tiết:
- Lá sen: xanh, tròn, xoè
rộng…
- Hoa sen: hồng (trắng)…
- Búp sen: nhọn, vươn cao…
- Đài sen: tròn như cái phễu…
- Cảnh người hái sen…
KB: Cảm nghĩ
13. Một số đoạn văn miêu tả tiêu biểu
“…Mỗi khi lên cơn sốt cao, em luôn bị
giật mình thảng thốt, người đầm đìa mồ hôi.
Những lúc tỉnh dậy, em đều thấy bàn tay
mình nằm gọn trong bàn tay ấm áp của mẹ.
Bàn tay ấy ram ráp, cồm cộm, không nhẵn
nhụi, mịn màng. Em hiểu đó là dấu ấn của
những ngày lao động nặng nhọc, một nắng
hai sương của mẹ. Mẹ đã hi sinh tất cả cho
em… Mẹ vui niềm vui của em, buồn nỗi
buồn của em và đau đớn, xót xa mỗi khi
thấy em trái gió trở trời…”
Tả mẹ chăm sóc con ốm:
14. Một số đoạn văn miêu tả tiêu biểu
“…Lá sen to, xanh, đu đưa, lá úa vàng nằm sát
mặt nước. Thân sen vươn lên mặt đầm khoảng vài
tấc. Thấp thoáng giữa màu xanh lá là rất nhiều
hoa. Hoa sen hồng, hoa sen trắng, hoa đỏ sậm
(hoa súng). Có bông đã nở xoè những tầng cánh
phô ra đoá nhị vàng, toả hương ngào ngạt. Có
bông mới đang nụ chúm chím, mủm mỉm kín đáo,
e ấp. Lại có cả những đài sen đã rụng hết cánh,
chỉ còn trơ lại cái đài to gần bằng cái phễu, chứa
bên trong những hạt sen bùi nghìn nghịt. Thân sen
chìm trong làn nước mát. Ngó sen trắng ngần,
cắm sâu xuống lớp bùn lâu niên đen quánh. Thiên
nhiên thật kì diệu khi sinh ra một loài hoa, một loài
cây như cây sen, hoa sen - bạn tâm tình của con
người Việt Nam…”
Tả đầm sen:
15. V/ DẶN DÒ
Ôn lại những kiến thức về thể loại miêu tả.
Xem lại các dàn ý đã luyện tập.
Chuẩn bị viết bài tập làm văn số 7.
16. CHÚC CÁC EM ÔN TẬP
VÀ LÀM BÀI KIỂM TRA
THẬT TỐT!