1. PHÒNG ... ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG CUỐI NĂM
HUYỆN ........ Năm học: 2014 - 2015
MÔN: NGỮ VĂN 7
(Thời gian làm bài: 60 phút, không kể thời gian giao
đề)
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
Hãy chọn phương án đúng nhất để viết vào tờ giấy thi.
1. Tác giả của văn bản “Đức tính giản dị của Bác Hồ” là ai?
A. Phạm Duy Tốn B. Đặng Thai Mai
C. Hoài Thanh D. Phạm Văn Đồng
2. Trong nhóm từ: nhà thơ, thi nhân, thi thư, thi vị có mấy từ Hán Việt?
A. Một từ B. Hai từ
C. Ba từ D. Bốn từ
3. Bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh được sáng tác vào năm nào?
A. Năm 1946 B. Năm 1947
C. Năm 1948 D. Năm 1949
4. Trong các từ sau, từ nào là từ láy?
A. Đi đứng B. Phố phường
C. Lặn lội D. Da diết
5. Trong các văn bản sau, văn bản nào không phải là văn bản nghị luận?
A. Đức tính giản dị của Bác Hồ B. Sự giàu đẹp của tiếng Việt
C. Sống chết mặc bay D. Ý nghĩa văn chương
6. Câu văn: “Đêm đã về khuya.” thuộc kiểu câu nào?
2. A. Câu đơn B. Câu rút gọn
C. Câu đặc biệt D. Câu bị động
7. Kiểu văn bản và phương pháp lập luận chủ yếu trong bài “Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta” của Bác Hồ là gì?
A. Nghị luận văn học – lập luận giải thích
B. Nghị luận xã hội – lập luận phân tích
C. Nghị luận văn học – lập luận chứng minh
D. Nghị luận xã hội – lập luận chứng minh
8. Nhận xét nào sau đây không đúng với tác phẩm trữ tình?
A. Tác phẩm trữ tình thuộc kiểu văn bản biểu cảm.
B. Tác phẩm trữ tình chỉ dùng lối bày tỏ trực tiếp tình cảm, cảm xúc.
C. Tác phẩm trữ tình có ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi cảm.
D. Tác phẩm trữ tình có thể có yếu tố tự sự và miêu tả.
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
a) Thế nào là câu đặc biệt? Nêu tác dụng của câu đặc biệt?
b) Hãy xác định trạng ngữ trong các câu sau:
- Sau chiến thắng Điện Biên, miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng.
- “Trên đồng cạn, dưới đồng sâu,
Chồng cày, vợ cấy, con trâu đi bừa.”
(Ca dao)
Câu 2: (6,0 điểm)
Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”.
………………. HẾT ……………….
3. PHÒNG GD-ĐT
HUYỆN .......
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KTCL CUỐI NĂM
NĂM HỌC: 2014 – 2015
MÔN: NGỮ VĂN 7
Tổng điểm cho cả bài thi 10 điểm
Yêu cầu nội dung, hình thức và phân bố điểm thành phần như sau:
PHẦN I: Trắc nghiệm khách quan (2,0 điểm)
- Yêu cầu:
Học sinh viết lại câu trả lời đúng nhất (trong các câu trả lời sau mỗi câu hỏi). Mỗi
câu đúng được 0,25 điểm, tổng 2,0 điểm.
- Đáp án:
Câu Đáp án Câu Đáp án
1 D. Phạm Văn Đồng 5 C. Sống chết mặc bay
2 C. Ba từ 6 A. Câu đơn
3 B. Năm 1947 7 D. Nghị luận xã hội – lập luận ...
4 D. Da diết 8 B. Tác phẩm trữ tình chỉ dùng lối ...
PHẦN II: Tự luận (8,0 điểm
Câu Yêu cầu về nội dung Điểm
Câu 1
(2,0 điểm)
a) Học sinh trả lời được thế nào là câu đặc biệt? Tác
dụng của câu đặc biệt?
- Câu đặc biệt là loại câu không cấu tạo theo mô hình chủ
ngữ - vị ngữ.
- Tác dụng: Câu đặc biệt thường được dùng để:
+ Nêu lên thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến
trong đoạn;
+ Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng;
+ Bộc lộ cảm xúc;
+ Gọi đáp.
0,5 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
0,25 đ
b) Học sinh xác định được trạng ngữ trong mỗi câu:
- Trạng ngữ: Sau chiến thắng Điện Biên
- Trạng ngữ: Trên đồng cạn, dưới đồng sâu
0,25 đ
0,25 đ
Yêu cầu chung:
- HS biết viết đúng kiểu bài nghị luận giải thích một vấn đề
theo bố cục ba phần.
- Hành văn mạch lạc, liên kết chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy,
lời văn trong sáng. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp...
Yêu cầu cụ thể về nội dung:
- Học sinh nêu được các ý cơ bản sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu mục đích, xuất xứ của vấn đề ...
Dẫn dắt vấn đề cần giải thích ....
0,5 đ
4. Câu 2
(6,0 điểm)
2. Thân bài:
* Giải thích câu tục ngữ :
+ Giải thích nghĩa đen:
- Lá lành là chiếc lá còn đầy đủ, nguyên vẹn, còn giữ
nguyên dáng hình của chiếc lá...
- Lá rách là chiếc lá không còn nguyên vẹn như lúc trước...
+ Giải thích nghĩa bóng:
Từ hình ảnh trên ta liên tưởng đến con người.
- Lá lành: Tượng trưng cho những người may mắn, đầy đủ,
hạnh phúc...
- Lá rách: Là hình ảnh của những người kém may mắn,
khổ cực, bất hạnh...
+ Cả câu: Câu tục ngữ gợi lên một bài học về đạo lý làm
người, về tình yêu thương, chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau ...
5,0 điểm
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
* Lập luận tại sao nói :“Lá lành” phải “ đùm lá rách”?
- Con người sống trong xã hội không thể sống đơn độc, lẻ
loi một mình, bất kì ai cũng có mối quan hệ trong cuộc
sống, từ gia đình đến xã hội....
- Trong xã hội dù phát triển hay không vẫn có những mảnh
đời bất hạnh. Sự giúp đỡ từ những tấm lòng của người
may mắn sẽ an ủi được phần nào mất mát, đau thương
của người gặp khó khăn vì thế rất cần có sự tương thân
tương ái...
- “Lá lành đùm lá rách” là đạo lí đã có tự ngàn xưa, là
truyền thống tốt đẹp của nhân dân Việt Nam. Nó là cơ sở
của tình đoàn kết, tạo nên sức mạnh dân tộc, giúp ta vượt
lên bao khó khăn...
Người ta nói: “một miếng khi đói bằng gói khi no”, “Của ít
lòng nhiều”...
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”...
0,5 đ
0,5 đ
1,0 đ
* Chúng ta phải làm gì để giữ gìn và phát huy tinh thần
đó?
- Chúng ta phải hiểu sâu sắc ý nghĩa của câu tục ngữ, tự
hào về truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Ta cần biết cảm
thông chia sẻ với mọi người biết “thương người như thể
thương thân” một cách chân thành, không tính toán vụ lợi...
- Đoàn kết giúp đỡ nhau đó cũng là trách nhiệm của mỗi
chúng ta với cộng đồng .Tích cực tham gia các phong trào:
ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, ủng hộ đồng bào
bị thiên tai...
- Phê phán những biểu hiện sống vô cảm, vô tình trước nỗi
đau của người khác...Có như thế ta sẽ giữ gìn và phát huy
được truyền thống văn hóa của dân tộc, xã hội sẽ ngày
càng tốt đẹp hơn...
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
3. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của câu tục ngữ: “Lá lành đùm lá rách”
là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam… 0,5 đ
5. - Suy nghi và hành động của bản thân …
* Lưu ý với câu 2 phần II: Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau
nhưng các em có kỹ năng viết văn nghị luận giải thích hợp lí, bố cục chặt chẽ đảm bảo
các ý trên vẫn cho điểm tối đa. Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, suy nghĩ sâu
sắc, văn viết có cảm xúc...
Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án, tránh hiện tượng chấm qua loa,
đếm ý cho điểm.
Điểm trừ đối với câu 2 phần II : Nếu sai từ 8 đến 10 lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu trừ 0,5 điểm. Sai trên 10 lỗi trừ 1,0 điểm.
* Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu giám khảo nên cân nhắc để cho
điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh.
+ Điểm của toàn bài là điểm của các câu cộng lại, cho điểm lẻ đến 0,25 không
làm tròn.
Đề thi của Đào Thị Thúy - Giáo viên Ngữ Văn - Trường THCS Kiền Bái - Thủy
Nguyên - Hải Phòng – Do cô BGH đã duyệt đề
________________________________
6. - Suy nghi và hành động của bản thân …
* Lưu ý với câu 2 phần II: Học sinh có thể có những cách trình bày khác nhau
nhưng các em có kỹ năng viết văn nghị luận giải thích hợp lí, bố cục chặt chẽ đảm bảo
các ý trên vẫn cho điểm tối đa. Khuyến khích những bài có tính sáng tạo, suy nghĩ sâu
sắc, văn viết có cảm xúc...
Giám khảo cần linh hoạt khi vận dụng đáp án, tránh hiện tượng chấm qua loa,
đếm ý cho điểm.
Điểm trừ đối với câu 2 phần II : Nếu sai từ 8 đến 10 lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu trừ 0,5 điểm. Sai trên 10 lỗi trừ 1,0 điểm.
* Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu giám khảo nên cân nhắc để cho
điểm toàn bài một cách hợp lí, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh.
+ Điểm của toàn bài là điểm của các câu cộng lại, cho điểm lẻ đến 0,25 không
làm tròn.
Đề thi của Đào Thị Thúy - Giáo viên Ngữ Văn - Trường THCS Kiền Bái - Thủy
Nguyên - Hải Phòng – Do cô BGH đã duyệt đề
________________________________