1. NGUYÊN LÝ THỐNG KÊ KINH TẾ
Thành viên:
-Phạm Hồ Hiệp(nhómtrưởng)
-Vũ Thị Hồng Ánh
-Phạm Thụy Hương Giang
-Nguyễn Kiều Hương
-Phan Thành Nhân
-Nguyễn Quốc Trí
-Trần Đình Khánh
-Nguyễn Ngọc Phương Thuỳ
-Đoàn Thị Thuỷ Tiên
-Nguyễn Thị Như Huỳnh
-Nguyễn Thị Diễm Trinh
2. Câu 1: Tổng hợp thống kê
Sau giai đoạn điều tra thông tin ban đầu cho chúng ta các dữ liệu thô về
các đặc trưng riêng biệt của từng đơn vị tổng thể. Các dữ liệu này mang tính
chất rời rạc, rất khó quan sát để đưa ra các nhận xét chung cho cả hiện tượng
nghiên cứu và cũng không thể sử dụng ngay vào phân tích và dự báo thống kê
được. Chúng ta cần phải tổng hợp và xử lí các thông tin đó.
Tổng hợp thống kê là sự tập trung, chỉnh lý và hệ thống hoá các tài liệu ban
đầu thu thập được trong điều tra thống kê của từng đơn vị tổng thể thành tài
liệu phản ánh đặc trưng chung của cả tổng thể.
Ý nghĩa:
Tổng hợp thống kê là giai đoạn thứ 2 của quá trình nghiên cứu thống kê,
không thể thiếu được.
Tổng hợp thống kê phải thực hiện khoa học và đúng phương pháp, nó là cơ sở
rất quan trọng cho giai đoạn phân tích thống kê.
3. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ của giai đoạn này là:
₋ Tập trung và sắp xếp các tài liệu theo một trình tự nhất định.
₋ Nếu tài liệu điều tra thu thập được ở số ít các đơn vị người ta thường sắp
xếp dữ liệu này theo một trình tự nào đó (thứ tự tăng dần về lượng biến của
1 tiêu thức số lượng nào đó, hoặc theo trật tự quy định nào đó đối với dữ
liệu định tính).
₋ Sắp xếp các đơn vị vào các tổ nhóm theo một hay một vài tiêu thức đặc
trưng và tính toán các đại lượng thống kê đặc trưng cho tổ nhóm và toàn bộ
tổng thể.Nhiệm vụ này thường gặp khi tài liệu điều tra thu thập được ở số
lớn các đơn vị, khối lượng dữ liệu nhiều.
4. . Nội dung của tổng hợp thống kê
Theo trình tự nội dung của tổng hợp thống kê bao gồm xác định mục đích
phân tích; nội dung tổng hợp; kiểm tra tài liệu; phân chia các đơn vị thành các
tổ hay tiểu tổ và trình bày kết quả tổng hợp.
Xác định mục đích của tổng hợp thống kê là cụ thể hoá tiêu thức cần sắp
xếp và phân loại. Đây là bước quan trọng vì tổng thể nghiên cứu có biểu hiện
khác nhau. Mặt khác mục đích tổng hợp thống kê làm cơ sở cho phân tích
thống kê nên rất cần cụ thể hoá mục đích tổng hợp.
Ví dụ: Tổng thể dân số có biểu hiện về nghề nghiệp, lứa tuổi, trình độ văn hoá,
ngoại ngữ, quê quán, tôn giáo... Do vậy, khi nghiên cứu tổng thể ở đặc tính nào
thì tổng hợp thống kê mới khái quát hoá, sắp xếp, hệ thống hoá theo các đặc
trưng và khía cạnh đó.
Xác định mục đích tổng hợp thường dựa vào mục đích nghiên cứu của thống
kê.
Có thể nói rằng mục đích nghiên cứu của thống kê xuyên suốt cả 3 giai đoạn,
hay nói cách khác cả 3 giai đoạn này đều nhằm đáp ứng yêu cầu của nghiên
cứu thống kê.
5. * Xác định nội dung của tổng hợp thống kê là những danh mục về các biểu hiện
của các tiêu thức đã có ở điều tra thống kê, nhưng không phải tất cả các biểu hiện của
tiêu thức đều đưa vào tổng hợp, mà chỉ chọn các tiêu thức nào có nội dung tổng hợp
vừa đủ đáp ứng mục đích nghiên cứu.
Ví dụ: Điều tra dân số, người ta thường tổng hợp theo độ tuổi dưới 1 tuổi, 1-3 tuổi, 4-6
tuổi, 7-11 tuổi, 12-15 tuổi, 16-55 tuổi, 56-100 tuổi, hơn 100 tuổi. Nhưng tên quê quán
không nhất thiết phải tổng hợp.
Xác định nội dung tổng hợp thống kê là thống nhất danh mục chính thức về các biểu
hiện của các tiêu thức bằng hệ thống các tiêu thức hay chỉ tiêu thống kê cần cho nghiên
cứu. Người ta thường dùng phân tổ thống kê để thực hiện các nội dung tổng hợp thống
kê.
* Kiểm tra tài liệu dùng để tổng hợp:
Chất lượng của tổng hợp thống kê phụ thuộc vào chất lượng của tài liệu đưa vào tổng
hợp. Ở điều tra thống kê người ta đã kiểm tra tài liệu rồi, tuy nhiên trong giai đoạn này
vẫn cần kiểm tra lại trước khi tổng hợp.
Nội dung kiểm tra gồm:
- Kiểm tra điển hình: Chọn mẫu các phiếu điều tra để kiểm tra.
- Kiểm tra theo nội dung: Chính xác, đầy đủ, kịp thời và lô-gíc.
6. Câu 2: Phân tổ thống kê, bảng
thống kê
-Phân tổ thống kê là căn cứ vào 1 hay một số tiêu thức để tiến
hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành
các tổ và tiểu tổ sao cho các đơn vị trong cùng một tổ thì giống
nhau về tính chất, ở khác tổ thì khác nhau về tính chất.
Phương pháp cơ bản tổng hợp thống kê là phương pháp phân
tổ thống kê
Nguyên tắc phân tổ: Phải được phân chia một cách trọn vẹn tức là
một đơn vị của tổng thể chỉ thuộc một tổ duy nhất và một đơn vị thuộc
tổ nào đó phải thuộc tổng thể
7. Tiêu thức phân tổ : là tiêu thức mà căn cứ vào đó để
tiến hành phân chia hiện tượng ngiên cứu thành các
tổ có tính chất khác nhau theo tiêu thức nghiên cứu
đó.
Tiêu thức
thuộc
tính
Tiêu thức
số lượng
8. Các loại phân tổ thống kê
Phân tổ đơn (phân tổ theo một tiêu thức): là
trường hợp đơn giản nhất và được sử dụng phổ biến
nhất trong phân tổ thống kê. Là sự phân chia các đơn
vị của hiện tượng nghiên cứu theo một tiêu thức.
Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Phân tổ theo tiêu thức số lượng
Phân tổ phức tạp: là phân tổ từ 2 hoặc nhiều tiêu
thức. Gồm phân tổ kết hợp và phân tổ nhiều chiều.
9. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính chỉ có 1 vài biểu
hiện thì mỗi biểu hiện của tiêu thức thuộc tính có thể
chia thành một tổ.
VD: tiêu thức giới tính.
Trường hợp tiêu thức thuộc tính có nhiều biểu
hiện, ta ghép nhiều nhóm nhỏ lại với nhau theo
nguyên tắc, các nhóm ghép lại với nhau có tính chất
giống nhau hoặc gần giống nhau.
VD: phân tổ trong công nghiệp chế biến: thực phẩm và
đồ uống, thuốc lá…
10. Trường hợp tiêu thức số lượng có ít biểu hiện,
thì cứ mỗi một lượng biến có thể thành lập một tổ.
VD: phân tổ công nhân dệt theo số máy do mỗi công
nhân thực hiện
Sốmáy Công nhân
10 3
11 7
12 20
13 50
14 35
15 15
Tổng 130
11. Trường hợp tiêu thức số lượng có nhiều biểu
hiện, ta phân tổ khoảng cách mỗi tổ và mỗi tổ có giới
hạn trên, giới hạn dưới. Có 3 trường hợp:
Phân tổ có khoảng cách tổ đều nhau
Phân tổ có khoảng cách không đều nhau
Phân tổ có khoảng cách mẫu
12. Phân tổ có khoảng cách tổ đều nhau: áp dụng đối với
lượng biến trên các đơn vị thay đổi tương đối đều đặn.
Độ rộng khoảng cách tổ=
퐿ượ푛푔 푏푖ế푛 푙ớ푛 푛ℎấ푡−퐿ượ푛푔 푏푖ế푛 푛ℎỏ 푛ℎấ푡
푆ố 푡ổ 푐ầ푛 푝ℎâ푛 푐ℎ푖푎
Độ rộng khoảng cách tổ=
Lượng biến lớn nhất−Lượng biến nhỏ nhất
Số tổ cần phân chia
Số lượng tổ cần chia xác định theo công thức
1
3
푘 = (2 × 푛)
Trong đó: n là tổng số quan sát
13. Phân tổ có khoảng cách tổ không đều nhau: trên
thực tế các hiện tượng kinh tế xã hội thường diễn
biến một cách không đều đặn bởi vì bản chất không
giống nhau nên trong nhiều trường hợp phải phân tổ
có khoảng cách không đều nhau.
Phân tổ có khoảng cách tổ mở: là phân tổ mà tổ đầu
tiên không có giới hạn dưới, tổ cuối cùng không có
giới hạn trên, các tổ còn lại có khoảng cách đều hoặc
không đều.
14. Ví dụ phân tổ thống kê
BẢNG: kết quả đều tra về tuổi nghề và năng suất lao động trong
tháng 11 năm 2013 của 4 công nhân công ty ABC
Tên công nhân Tuổi nghề NSLĐ
(tr.đ/người/tháng)
A 7 11
B 11 20
C 9 25
D 13 22
Ta phân tổ theo tiêu thức số lượng: tuổi nghề
phân được 2 tổ
₋ Tổ 1: tuổi từ 5 -10
₋ Tổ 2: tuổi > 10
15. Bảng phân tổ nghiên cứu mối quan hệ giữa tuổi nghề và
NSLĐ
Tên công nhân Tuổi nghề NSLĐ
Tiêu thức nguyên nhân: tuổi nghề
Tiêu thức kết quả: NSLĐ
(tr.đ/người/tháng
)
A 7 11
C 9 25
Cộng 16 36
Bình quân 8 18
B 11 20
D 13 22
Cộng 24 42
Bình quân 12 21
16. Bảng: nghiên cứu mối quan hệ giữa tuổi nghề và NSLĐ
Tổ thứ Tuổi nghề Số lao động Tuổi nghề
bình quân
tuổi nghề càng cao thì NSLĐ càng cao
NSLĐ
(tr.đ/người
/tháng)
1 > 5 đến 10 2 8 18
2 10 2 12 21
Chung 4 10 17
17. Các bước phân tổ thống kê
Bước 1:Xác định mục đích phân tổ
Bước 2:Lựa chọn tiêu thức phân
tổ
Bước 3:Xác định số tổ và khoảng
cách tổ
Bước 4:Xây dựng dãy số phân
phối
18. Bảng thống kê
Khái niệm: Bảng thống kê là một hình thức trình bày dữ
liệu có hệ thống, nhằm nêu lên các đặc trưng về mặt lượng
của hiện tượng nghiên cứu.
Hình thức: bảng thống kê gồm có tiêu đề, các hàng ngang,
cột dọc, các con số thống kê.
Nội dung: gồm 2 phần: phần chủ đề và phần phân tích
19. Những yêu cầu đối với việc xây dựng bảng thống kê:
Không nên quá lớn, các tiêu đề mục cần ghi đầy đủ chính xác,
ngắn gọn, dễ hiểu, có đơn vị tính cụ thể, có nguồn tài liệu sử
dụng.
Các loại bảng thống kê:
Bảng đơn giản
Bảng phân tổ
Bảng kết hợp
20. Các yêu cầu và quy ước xây dựng
bảng thống kê
Quy mô bảng thống kê: không nên quá lớn.
Bảng thống kê ngắn gọn, một cách hợp lý sẽ tạo điều
kiện dễ dàng cho việc phân tích.
Sô hiệu bảng: giúp người đọc dễ dàng xác định vị trí
của bảng khi tham khảo.
Tên bảng: yêu cầu ngắn gọn, đầy đủ, rõ ràng, đặt trên
đầu bảng phải chứa nội dung, thời gian, không gian
mà số liệu được biểu hiện trong bảng.
21. Đơn vị tính:
Dùng cho toàn bộ số liệu trong bảng thống kê, đơn vị
tính được ghi bên góc phải của bảng.
Dùng cho từng chỉ tiêu trong cột, đơn vị tính được đặt
dưới chỉ tiêu cột.
Theo từng chỉ tiêu trong hàng, đơn vị tính đặt sau chỉ
tiêu theo mỗi hàng hoặc tạo thêm một cột ghi đơn vị
tính.
Cách ghi số liệu trong bảng: số liệu trong từng hàng
(cột) có đơn vị tính phải nhận cùng 1 số lẻ, số liệu ở
hàng (cột) khác nhau không nhất thiết phải có cùng số
lẻ với hàng (cột) tương ứng.
22. Một số kí hiệu quy ước:
Không có số liệu: “-”
Số liệu còn thiếu, sau này sẽ bổ sung: “…”
Kí hiệu “x” trong ô đó nói lên hiện tượng không có
liên quan đến chỉ tiêu đó, nếu ghi số liệu vào sẽ vô
nghĩa hoặc thừa.
Phần ghi chú cuối bảng: giải thích nội dung có trong
bảng.
23. Đồ thị thống kê
Đồ thị thống kê là dùng các đường vẽ, đường nét hình
học, màu sắc và các con số thể hiện các số liệu thống kê
nhằm giúp ta nhận thức được những đặc điểm cơ bản
của hiện tượng một cách dễ dàng.
24. Các loại đồ thị
Theo nội dung phản ánh: đồ thị kết cấu, đồ thị phát
triển, đồ thị so sánh, đồ thị phân phối.
Theo hình thức thể hiện: đồ thị cột (ngang, đứng),
đồ thị diện tích ( tròn, vuông), đồ thị đường gấp
khúc…
Yêu cầu của một đồ thị thống kê: chính xác, đầy đủ,
dễ hiểu, thể hiện tính thẩm mỹ.
25. Biểu đồ cột: Được dùng để biểu hiện quá trình phát triển,
phản ánh cơ cấu, thay đổi cơ cấu, so sánh mối quan hệ giữa
các hiện tượng
Biểu đồ diện tích: Thường dùng để biểu hiện kết cấu, biến
động cơ cấu của hiện tượng.
Biểu đồ tượng hình: Tài liệu thống kê được thể hiện bằng
hình vẽ tượng trưng.
Đồ thị đường gấp khúc: Biểu hiện tài liệu bằng một
đường gấp khúc nối liền các điểm trên hệ trục tọa độ,
thường là hệ tọa độ vuông góc.
Đồ thị hình mạng nhện: Dùng để phản ánh kết quả đạt
được của hiện tượng lặp đi lặp lại về mặt thời gian.
đồ thị thống kê có tính quần chúng, có sức hấp dẫn
và sinh động làm cho người ít hiểu biết về thống kê
vẵn có thể hiểu được vấn đề chủ yếu một cách dễ
dàng.