TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
sinh vat viet nam
1. Trường đại học quy nhơn
Khoa địa lí – địa chính
Lớp địa chính K32
2. Hệ sinh thái rừng là hệ sinh thái nguyên sinh đặc
trưng của tự nhiên Việt Nam
• Với thực vật, động vật là nhân tố chủ yếu, đóng vai trò
trong việc hình thành hệ địa – sinh thái.
• Hệ địa sinh thái rừng nội chí tuyến ẩm có năng suất
sinh học cao nhất kể cả rừng trên đất liền lẫn ven biển.
3/9/2012 2
3. Sinh vật Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng
Sự đa
dạng về
sinh học
hệ địa - công
sinh thái dụng
thành
phần loài
4. Sự đa dạng về hệ sinh thái
• Môi trường địa lí đã quyết định sự đa dạng của
các hệ sinh thái.
• Với nhiều nền nhiệt ẩm khác nhau, sự tương
phản giữa đồng bằng – ven biển, đồi – núi.
• Với sự phân hóa theo vị trí địa lí
• Với sự lịch sử phát triển tự nhiên.
Hệ sinh thái rừng thay đổi từ bắc xuống nam, từ
tây sang đông, từ thấp lên cao:
5. Đa dạng về thành phần loài
Sếu đầu đỏ
Sao la
Nấm linh chi Bàng vuông
6. Đa dạng về công dụng
Hệ thực vật rừng nước ta có đến 1200 loài cây
cho gỗ dùng trong xây dựng và đóng đồ nội thất
như đinh, lim, sến…
Nhóm thực vật cho nguyên liệu dùng trong các
ngành thủ công nghiệp,công nghiệp vô cùng
phong phú như : mây, tre , trúc…
Nhiều loài được dùng làm nguyên liệu giấy sợi
như tre nứa, thông…
7. Đa dạng về công dụng
Ngoài ra còn có một số loài cây có giá trị
cho tinh dâù(hồi, trầm hương, kim
giao…), làm thuốc(Hà thủ ô, Ngũ gia
bì, Ba gạc…); Cho chất nhuộm, cho thực
phẩm( nấm hương, mộc nhĩ,…)
Các loài hoa trang trí như phong lan, các
dây leo thuộc họ Tai voi, họ Vang.
8. Đa dạng về công dụng
Hà thủ ô Cây tai voi Phong lan
9. Đa dạng về công dụng
• Công dụng của giới động vật hoang dã cũng
không kém phần phong phú.
Ngoài lấy thịt ra, động vật còn cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp da, công nghiệp
may mặc như Trâu, Bò, Cá sấu…
Chế đồ thủ công mỹ nghệ có Đồi mồi, San
hô, Ngà voi, Trai ngọc…
Trong công nghiệp mỹ phẩm các loài cho các
tuyến xạ như Cầy mực, Hươu xạ…
Ngoài ra động vật cung cấp dược liệu
quý, góp phần thư giãn, giải trí.
11. Sự giàu có của rừng và động vật hoang dã
ở việt nam đã giảm sút nghiêm trọng
Ngày nay rừng nguyên sinh ở việt nam đã
bị tàn phá gần hết, có nơi còn được phục
hồi ở một mức độ nào đó nhưng có nơi đã
không còn khả năng phục hồi vì đất trơ sỏi
đá.
Tỉ lệ che phủ hiện tại ở nước ta là 36,1%
(2003) thật quá thấp so với yêu cầu 45 –
50 % trở lên .
12. Sự giàu có của rừng và động vật hoang dã
ở việt nam đã giảm sút nghiêm trọng
- Có tới gần 10 triệu ha đất trống đồi trọc
-Nhiều loại động vật quý hiếm đang bị con người săn bắt
phục vụ nhu cầu cuộc sống.
- Trong sách đỏ Việt Nam, 360 loài thực vật, 350 loài
động vật thuộc loài quý hiếm cần được bảo vệ trước
nguy cơ tuyệt chủng.
- Không chỉ trên đất liền mà ngay nguồn tài nguyên sinh
vật dưới nước cũng bị suy giảm rõ rệt(Cá trích, cá
nục, cá lầm..)
13. Sự giàu có của rừng và động vật hoang dã
ở việt nam đã giảm sút nghiêm trọng
• Sự suy giảm đa dạng, giàu có của nguồn
tài nguyên sinh vật đang trở thành một
đặc điểm của giới sinh vật Việt Nam hiện
nay.
• Việc bảo vệ tài nguyên sinh vật nói riêng
và toàn bộ môi trường nói chung đã trở
thành vấn đề cấp bách cần đặc biệt chú ý.
14. Các hệ sinh thái
Do đặc điểm của khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa ở nước ta đã hình thành các hệ sinh
thái đa dạng.
15. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí
tuyến gió mùa ẩm thường xanh
• Hiện nay rừng nguyên sinh rất hiếm chỉ
còn sót lại ở những nơi được bảo vệ như
rừng Cúc Phương(Ninh Bình) hoặc ở
những nơi hiểm trở. Nói chung đều là
những rừng thứ sinh.
• Điều kiện thích hợp cho hệ sinh thái này là
nhiệt ẩm cao, nhiệt độ trung bình năm trên
20oC. Lượng mưa trên 2000 mm.
Rừng Cúc Phương(Ninh Bình)
16. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí
tuyến gió mùa ẩm thường xanh
• Đặc điểm sinh thái – hình thái chung của
rừng này là trạng thái xanh quanh năm, lá
thường có phiến rộng,đầu lá nhọn, lá nhẵn
bóng, cứng dai.
• Khi rừng nguyên sinh bị tác động tạo điều
kiện để hình thành kiểu rừng rậm thứ sinh
cũng thường xanh như các cây thuộc họ
đậu, họ Du…
Rừng gụ ở miền nam Rừng lim ở miền Bắc
17. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí
tuyến gió mùa ẩm thường xanh
• Hệ địa sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió
mùa ẩm thường xanh có quần xã động vật
đa dạng nhất.
• Chiếm đa số là các loài sống leo trèo bay
nhảy trên cây.
Khỉ mặt đỏ Khỉ vàng
18. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí
tuyến gió mùa ẩm thường xanh
• Các loài gặm nhấm sống trên cây như sóc
bay, sóc bụng đỏ… Còn có các loại dơi:
dơi lá đuôi, dơi cánh dài…
• Phong phú nhất là các loại chim: vàng
anh, vẹt, công, gà lôi, trĩ đỏ, họa mi, sơn
ca …
• Sống dưới đất có nhiều loài ăn sâu
bọ, các loài gặm nhấm, và nhiều loài bò
sát…
21. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió
mùa hơi ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá
• Hệ sinh thái này hình thành An Châu, sông
Mã, Yên Châu, Tây Thanh-Nghệ-Tây Nguyên
và Đông Nam Bộ.
• Điều kiện khí hậu có lượng mưa thấp dưới
1500 mm, mùa khô kéo dài trên 3 tháng, có
nơi 4 – 6 tháng.
• Kết cấu sinh thái, hình thái không khác mấy
so với kiểu thường xanh, nhiều tầng, cây
mọc rậm rạp, tán cũng khép kín, tuy nhiên
cây thấp nhỏ hơn.
Rừng lá kim ở Tây Nguyên
Cây sau sau ở miền Bắc
22. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió
mùa hơi ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá
• Quần xã động vật có đặc điểm là tập trung
các loài động vật ăn cỏ và lá cây to lớn:
voi, trâu bò rừng…
• Đặc biệt là voi sống dọc biên giới phía tây,
Lai Châu đến Tây Ninh.
•Trâu rừng
Tương ứng có các loại thú ăn cỏ lớn là
Lợn rừng
các loại thú ăn thịt lớn như Hổ sống suốt
từ Lai Châu đến Tây Ninh, báo, beo thì ít
gặp hơn.
Voi Hổ Đông Dương
23. Hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến gió
mùa hơi ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá
• Thú nhỏ gặp Hoẵng, nai, sóc, thỏ…
• Về chim: Gà rừng, gà gô, còn có chim
xanh phân bố suốt từ Bắc chí nam.
• Về bò sát có Nhông xám, thằn lằn
Nhông xám
Chim xanh
• Giữa các hệ sinh thái khác nhau xen kẽ
theo kiểu bức khảm, nên trong rừng rậm
nửa rụng lá và rụng lá vẫn thấy một số loài
từ rừng rậm thường xanh và rừng thưa.
Gà gô Hoẵng
24. Hệ sinh thái rừng thưa nội chí tuyến gió
mùa hơi khô rụng lá hay lá kim
• Khu vực phân bố ở miền Bắc là thung
lũng sông Mã, Yên Châu, Sơn La; miền
Nam là thung lũng sông Ba, Khánh
Hòa, Bình Thuận.
• Rừng thưa như thế chỉ có nhiều ở miền
Nam, gồm các cây họ Dầu như Dầu
lông, Dầu son… Ngoài ra còn có Cẩm
liên, Cà chắc, Chiêu Chiêu…
Cẩm liên Dầu lông
25. Hệ sinh thái rừng thưa nội chí tuyến
gió mùa hơi khô rụng lá hay lá kim
• Tình trạng thưa thớt của rừng.Mùa khô
rừng rụng lá, trơ cành khô héo, nhưng
sang mùa mưa cây cối đâm chồi nảy lộc.
• Hệ địa sinh thái rừng thưa nội chí tuyến
gió mùa hơi khô lá kim, là hệ sinh thái
rừng do thổ nhưỡng.
• Loài cây phổ biến là thông 2 lá, hiếm hơn
là Thông 2 lá đuôi ngựa.
thông
Thông đuôi ngựa
26. Hệ sinh thái rừng thưa nội chí tuyến gió
mùa hơi khô rụng lá hay lá kim
• Quần xã động vật số lượng ít, còn kém đa
dạng.
• Các thú có móng guốc nhỏ ăn cỏ và lá
tăng lên như Nai, Hoẵng, cheo
cheo, Hươu vàng..
Hươu vàng Nhím
• Ngoài ra còn gặp lợn
rừng, nhím, sóc, chuột, gà rừng,rẽ, chim
cu.
Chim cu
27. Hệ sinh thái rừng thưa nội chí tuyến gió
mùa hơi khô rụng lá hay lá kim
• Các thú ăn thịt lớn không sống thường
xuyên, nhưng từ rừng rậm gần đấy chúng
vẫn chạy ra săn mồi.
• Rừng thông lá kim lại càng hiếm thú
lớn, chỉ gặp sóc, chuột, còn chim thì thấy
gõ kiến, chèo chẹo, giẻ cùi.
• Bò sát cũng nghèo nàn.
28. Hệ địa sinh thái xavan nội chí tuyến
gió mùa khô
• Điều kiện sinh- khí hậu của hệ sinh thái
xavan(trảng) nội chí tuyến gió mùa khô là
tương quan nhiệt ẩm dưới 1.
• Hệ sinh thái xavan nguyên sinh chỉ gặp ở
Ninh Thuận, Bình Thuận .
• Các xavan từ xavan rừng, cây bụi đến cỏ
tranh thấy ở nhiều nơi như Tây Bắc, Tây
Nguyên, Đông Nam Bộ chỉ là xa van thứ
sinh.
29. Hệ sinh thái xavan nội chí tuyến gió
mùa khô
• Xavan nguyên sinh chỉ phát triển trên các
đồng bằng thềm phù sa cổ hay đồi núi
thấp, đất trơ sỏi đá hoặc nhiều đá lộ, thì cây
bụi cỏ không phủ kín được, vì vậy trảng thoái
hóa thành truông. Me rừng
TRANH
• Thảm cỏ là tầng ưu thế sinh thái của trảng
chủ yếu là Tranh, Lau, Lách , cây thân gỗ rải
rác có Me rừng, Thành ngạnh, Lộng
Bàng…cây bụi có tóc rối, Hoắc
quang,sim…Miền nam có Tre gai, xương
rồng…
Xương rồng Tóc rối
30. Hệ sinh thái xavan nội chí tuyến gió
mùa khô
• Đối với các truông thì không còn cây gỗ và
cây bụi mà chỉ là các loài có gai thuộc họ Cà
phê, trinh nữ, bàng, Dâu tằm, gọi là truông
Gai. Xương cá, găng, táo rừng, keo
gai, xương rồng.
• Cỏ cứng sắc cạnh : cỏ lông chông, cỏ
quăn, cỏ gừng…
Trinh nữ Táo rừng
• Những loài quyển bá xoắn, dương xỉ nhung
tự mình xoắn ốc khi thời tiết khô hạn.
• Khi truông bị thoái hóa, bụ gai, cỏ cứng chết
còn đất bị xói mòn trơ sỏi đá.
Cỏ lông chông Dương xỉ
31. Hệ sinh thái xavan nội chí tuyến gió
mùa khô
• Quần xã động vật thường cư trú trong các
trảng, truông nguyên sinh thật nghèo nàn
như: các loại chim ăn sâu bọ, ăn hạt.
• Những thú nhỏ ăn cỏ, lá, hạt như chuột
chù, thỏ nâu…
Cun cút
• Đặc trưng quan trọng của xavan khô là nhiều
Chèo bẻo
rắn, ăn chuột ,chim nhỏ, bò sát.
• Các trảng thứ sinh gần rừng có thêm một số
loài trú trong rừng, nhưng ra trảng kiếm ăn
như gà rừng, hoẵng, lợn rừng, cầy lỏa…
Thỏ nâu Rắn hổ chúa
32. Hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió
mùa ẩm thường xanh núi thấp
• Với nền nhiệt độ giảm, thổ nhưỡng ẩm, nhiều mùn
khiến cho thực vật thường xanh á chí tuyến phát
triển thuận lợi như các loài thuộc họ dẻ, mộc lan…
• Tại á đai á chí tuyến điển hình từ 1000 – 1600 m
xuất hiện cây lá kim mọc hỗn giao với các cây lá
rộng.
• Trên núi đá vôi, rừng rậm á chí tuyến gió mùa ẩm
thường xanh núi thấp cũng có những loài thực vật
đặc thù: 600-1000 m cây Kiêng, cây Heo; 1000-
1600m cây lá kim mọc hỗn giao.
Rừng lá kim hỗn giao rừng lá rộng
33. Hệ sinh thái rừng rậm á chí tuyến gió
mùa ẩm thường xanh núi thấp
• Do điều kiện nhiệt độ và nắng ít thuận
lợi, nên quần xã động vật kém phong phú và
đa dạng. Chiếm ưu thế là các thú có bộ lông
dày ấm, các thú nhỏ ăn sâu bọ và gặm
nhấm.
Sói đỏ Chồn bạc má
• Ngoài ra một số loài đã trở thành hiếm ít gặp
hoặc không gặp nữa như gấu ngựa, sói
đỏ, chồn bạc má…
• Về bò sát thì nhiều rắn và thằn lằn như: Rắn
hổ mây núi, rắn lục, thằn lăn giun núi…
Rắn hổ mây núi Gấu ngựa
34. Hệ sinh thái ngập mặn nội chí
tuyến gió mùa
• Hệ sinh thái rừng ngập mặn nội chí tuyến
gió mùa cửa sông – ven biển chiếm một
diện tích rất rộng tới 450.000 ha.
• Hệ sinh thái này có sinh khối và năng suất
sinh học ngang với rừng rậm nội chí tuyến
gió mùa ẩm thường xanh.
• Đặc trưng cơ bản: hệ địa sinh thái cửa
sông – ven biển là nước lợ mà độ mặn
phụ thuộc vào không gian và theo mùa.
Rừng ngập mặn
35. Hệ sinh thái ngập mặn nội chí
tuyến gió mùa
• Quần xã động vật phong phú, nhất là các
loài thân mềm, trong đó có nhiều loài có
giá trị kinh tế cao như hầu, ngao, phi…
• Có một số loài đặc biệt sống ở vùng dưới
Tôm rảo
triều như bào ngư, trai ngọc…Tôm vùng
Ghẹ
cửa sông chủ yếu là tôm Rảo,các loài giáp
xác.
Ngao
Ngọc trai
36. Hệ sinh thái nông nghiệp nội chí
tuyến gió mùa
• Hệ sinh thái nông nghiệp là hệ sinh thái nhân
sinh, do con người tạo ra và duy trì để lấy
lương thực – thực phẩm và các sản phẩm
cần thiết khác cho đời sống của mình.
• Đặc điểm quan trọng của hệ sinh thái nông
nghiệp là tính giản đơn trong cấu trúc và
chức năng. Mặt khác hệ sinh thái nông
nghiệp rất mong manh, dễ bị sâu bệnh và
thiên tai phá hoại.
Một số dạng của hệ sinh thái nông nghiệp
37. Hệ sinh thái nông nghiệp nội chí
tuyến gió mùa
• Trước kia để đạt năng suất và thu hoạch
cao, con người phải bỏ ra rất nhiều công
sức mà năng suất chỉ đạt 2 tấn/ha/năm.
Nhờ sự tiến bộ khoa học – kỹ thuật, năng
lượng và vật chất đầu tư càng nhiều mà
năng suất có thể đạt 4 – 20 tấn /ha/năm.
38. Hệ sinh thái nông nghiệp nội chí
tuyến gió mùa
• Nhưng đồng thời với sự tăng năng suất và
sản lượng thì năng lượng, vật chất bù
thêm và thiệt hại vật chất của sự suy thoái
chất lượng môi trường, sự xói mòn
đất, dẫn đến sự đói nghèo của chính
người nông dân phải lấy công làm
lãi, thậm chí lỗ vốn.
39. • Ngoài các hệ sinh thái
nói trên còn các hệ địa
sinh thái như :
Hệ sinh thái rừng thưa á
chí tuyến gió mùa hơi ẩm
lá kim núi thấp.
Hệ sinh thái rừng rậm á
chí tuyến gió mùa ẩm
hỗn giao núi TB.
Hệ sinh thái rừng ôn đới
gió mùa cây lùn đỉnh núi
cao.
40. Hệ sinh thái cồn cát ven
biển nội chí tuyến gió
mùa.