SlideShare a Scribd company logo
1 of 13
Download to read offline
Sieu thi dien may Viet Long - www.vietlongplaza.com.vn
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright   Phân tích Tài chính                      Bài giảng 6
Niên khoá 2006-07




                           MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM)



1. Giới thiệu chung

Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model – CAPM) là mô hình mô tả
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của
một chứng khoán bằng lợi nhuận không rủi ro (risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi
ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro không toàn hệ
thống không được xem xét trong mô hình này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục
đầu tư đa dạng hoá để loại bỏ loại rủi ro này.
       Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã có được
nhiều ứng dụng từ đó đến nay. Mặc dù còn có một số mô hình khác nỗ lực giải thích
động thái thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có
khả năng ứng dụng sát thực với thực tiễn. Cũng như bất kỳ mô hình nào khác, mô hình
này cũng chỉ là một sự đơn giản hoá hiện thực bằng những giả định cần thiết, nhưng nó
vẫn cho phép chúng ta rút ra những ứng dụng hữu ích.

2. Những giả định

Mô hình luôn bắt đầu bằng những giả định cần thiết. Những giả định có tác dụng làm đơn
giản hoá nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi tính chất của vấn đề. Trong mô hình CAPM,
chúng ta lưu ý có những giả định sau:

     •    Thị trường vốn là hiệu quả ở chỗ nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi
          phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư, và không có nhà
          đầu tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói
          khác đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo.
     •    Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong thời kỳ 1 năm và có hai cơ hội
          đầu tư: đầu tư vào chứng khoán không rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu
          thường trên thị trường.

3. Nội dung của mô hình

3.1 Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường - Đường đặc thù chứng khoán
    (The security characteristic line)

Đường đặc thù chứng khoán là đường thẳng mô tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của một
chứng khoán cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường. Danh mục đầu tư thị
trường được lựa chọn theo từng loại thị trường, ví dụ ở Mỹ người ta chọn S&P 500 Index
(S&P 500) trong khi ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE
300). Ở đây lấy ví dụ minh hoạ đường đặc thù chứng khoán giữa cổ phiếu của Remico,
Ltd. so với danh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của cổ phiếu Remico và danh




Nguyen Minh Kieu                                                                1
mục thị trường TSE 300 ứng với bốn tình huống khác nhau tùy theo hai tình trạng nền
kinh tế như sau:


 Tình huống       Nền kinh tế       Lợi nhuận thị trường       Lợi nhuận của Remico
       I          Tăng trưởng              15%                         25%
      II          Tăng trưởng               15                          15
     III           Suy thoái                -5                          -5
     IV            Suy thoái                -5                         - 15

Trong ví dụ này ứng với hai tình huống của nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái lợi
nhuận thị trường lần lượt là 15 và 5% nhưng lợi nhuận của Remico có thể xảy ra bốn
trường hợp 25, 15, – 5 và – 15%. Giả sử xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng
trưởng và suy thoái bằng nhau, chúng ta có:

 Tình trạng kinh tế      Lợi nhuận thị trường         Lợi nhuận kỳ vọng của Remico
Tăng trưởng                     15%                     (25x0,5) + (15x0,5) = 20%
Suy thoái                       - 5%                   (-5x0,5) + (-15x0,5) = -10%

Bây giờ chúng ta sử dụng đồ thị để mô tả quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu Remico và lợi
nhuận thị trường (Hình 6.1) và hệ số β.
       Hệ số β được định nghĩa như là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ
phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường. Trong ví
dụ chúng ta đang xem xét hệ số β bằng tỷ số giữa mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu
Remico, ứng với tình trạng kinh tế tăng trưởng và tình trạng kinh tế suy thoái, và mức độ
biến động lợi nhuận thị trường, ứng với hai tình trạng kinh tế trên:

    20 − (−10) 30
β=            =     = 1,5 bạn có thể tính β bằng cách lấy hệ số góc của đường đặc thù
    15 − (−5)    20
chứng khoán như trên hình vẽ 6.1.




                                           2
Hình 6.1: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường

                                       Lợi nhuận cổ phiếu                 Đường đặc thù chứng khoán


                                                                     I
                                               25

                                               20


                                                                              II


                                                               Hệ số góc β = (20 – 5)/(15 – 5) = 1,5

                                                                                   Lợi nhuận thị trường

                            -15                                          15            25
                                     III

                                                        -10



                                           I            - 20




Hệ số β nói lên điều gì? Chúng ta giải thích nó như thế nào? Hệ số β = 1,5 cho biết rằng
lợi nhuận cổ phiếu cá biệt Remico biến động gấp 1,5 lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là
khi nền kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếu Remico tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường
nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu Remico giảm nhanh hơn lợi nhuận thị
trường. Trong phần trước rủi ro được định nghĩa như là sự biến động của lợi nhuận. Ở
đây β được định nghĩa là hệ số đo lường sự biến động của lợi nhuận. Cho nên, β được
xem như là hệ số đo lường rủi ro của chứng khoán. Hệ số β =1 được định nghĩa như là
hệ số β của danh mục thị trường.

3.2 Ước lượng β trên thực tế

Như đã nói β là hệ số đo lường rủi ro của chứng khoán. Trên thực tế các nhà kinh doanh
chứng khoán sử dụng mô hình hồi qui dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng β. Ở các
nước có thị trường tài chính phát triển có một số công ty chuyên xác định và cung cấp
thông tin về hệ số β. Chẳng hạn ở Mỹ người ta có thể tìm thấy thông tin về β từ các nhà
cung cấp dịch vụ là Value Line Investment Survey, Market Guide
(www.marketguide.com) và Standard & Poor’s Stock Reports. Ở Canada thông tin về β
do Burns Fry Limited cung cấp. Bảng 6.1 dưới đây giới thiệu hệ số β của một số cổ phiếu
ở Mỹ, trong khi bảng 6.2 cung cấp hệ số β của một số cổ phiếu ở Canada.


                                                    3
Bảng 6.1: Hệ số β của một số cổ phiếu ở Mỹ

Tên cổ phiếu                                     Beta
Amazon.com (AMZN)                                3,31
Apple computer (AAPL)                            0,72
Boeing (BA)                                      0,96
Bristol-Myers Sqibb (BMY)                        0,86
The Coca-Cola Company (KO)                       0,96
Dow Chemical (DOW)                               0,86
The Gap (GPS)                                    1,09
General Electric (GE)                            1,13
Georgia-Pacific Group (GP)                       1,11
Hewlett-Packard (HWP)                            1,34
The Limited (LTD)                                0,84
Microsoft (MSFT)                                 1,33
Nike (NKE)                                       1,01
Yahoo (YHOO)                                     3,32
Nguồn: Market line (www.marketguide.com), 1999
Bảng 6.2: Hệ số β của một số công ty ở Canada
                            Tên cổ phiếu         Beta
Department stores
Hudson’s Bay Co.                                 1,49
Sears Canada                                     1,21
Clothing stores
Dylex Ltd.                                       1,89
Reitmans (Canada)                                0,99
Specialty stores
Canadian Tire                                    0,79
Gendis Inc.                                      0,38
Intl Semi-Tech                                   1,28
North West Company                               0,85
Jean Coutu Group                                 0,38
Hospitality
Cara Operations A                                0,88
Cara Operations                                  0,99
Four Seasons Hotels                              0,79
Lowen Group Inc.                                 0,99
Banks
Bank of Montreal                                 0,97
Bank of Nova Scotia                              1,39
CIBC                                             1,51
Laurentian Bank                                  0,58
National Bank                                    1,48
Royal Bank of Canada                             1,25
Toronto-Dominion Bank                            1,03
Nguồn: Burns Fry Limited, Toronto 1993


                                         4
3.3 Quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận

Lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng
khoán đó, nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán rủi ro cao có lợi nhuận cao và ngược
lại. Hay nói khác đi, nhà đầu tư giữ chứng khoán có rủi ro cao chỉ khi nào lợi nhuận kỳ
vọng đủ lớn để bù đắp rủi ro. Phần trước chúng ta đã nói β là hệ số dùng để đo lường rủi
ro của một chứng khoán. Do đó, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ
đồng biến với hệ số β của nó.
        Giả sử rằng thị trường tài chính hiệu quả và nhà đầu tư đa dạng hoá danh mục đầu
tư sao cho rủi ro không toàn hệ thống không đáng kể. Như vậy, chỉ còn rủi ro toàn hệ
thống ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu. Cổ phiếu có beta càng lớn thì rủi ro càng
cao, do đó, đòi hỏi lợi nhuận cao để bù đắp rủi ro. Theo mô hình CAPM mối quan hệ
giữa lợi nhuận và rủi ro được diễn tả bởi công thức sau:
 −              −                                                              −
R j = R f + ( Rm − R f ) β j (6.1), trong đó Rf là lợi nhuận không rủi ro, R m là lợi nhuận kỳ
vọng của danh mục thị trường và βj là hệ số beta của cổ phiếu j.
       Phương trình (6.1), biểu diễn nội dung mô hình CAPM, có dạng hàm số bậc nhất
                                           −                                                 −
y = b + ax với biến phụ thuộc ở đây là R j , biến độc lập là βj và hệ số góc là ( R m − R f ) .
Về mặt hình học, mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu và hệ số rủi ro beta được
biểu diễn bằng đường thẳng có tên gọi là đường thị trường chứng khoán SML (security
market line). Hình 6.2 dưới đây mô tả quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán
với hệ số β của nó.

                         Hình 6.2: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và β
     Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu (%)

                                                    Đường thị trường chứng khoán (SML)

           −
                                               M
          Rm

                                                              Khoản gia tăng bù đắp rủi ro


           RF



                                                               Lợi nhuận không rủi ro



                                                                           Beta của chứng khoán
                    0                           1




                                               5
Từ công thức 6.1 và hình 6.2 chúng ta có thể rút ra một số điều quan trọng sau đây:

       •   Beta bằng 0 – Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán có beta bằng 0 chính là lợi
           nhuận không rủi ro, Rf, bởi vì trong trường hợp này:
             −             −                        −
           R j = R f + ( R m − R f ) β j = R f + ( R m − R )0 = R f .
       •   Beta bằng 1 – Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán có beta bằng 1 chính là lợi
                                   −
           nhuận thị trường, R m , bởi vì trong trường hợp này:
             −             −                      −                     −         −
           R j = R f + ( Rm − R f ) β j = R f + ( R m − R f )1 = R f + Rm − R f = R m
       •   Quan hệ tuyến tính – Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và hệ số rủi ro beta của nó
                                                                                        −
           là quan hệ tuyến tính được diễn tả bởi đường thẳng SML có hệ số góc là R m − R f
       •   Danh mục đầu tư cũng như chứng khoán cá biệt – Mô hình CAPM như vừa thảo
           luận ứng dụng cho trường hợp cổ phiếu cá biệt. Liệu mô hình này còn đúng trong
           trường hợp danh mục đầu tư hay không? Có, mô hình này vẫn đúng trong trường
           hợp danh mục đầu tư1. Để minh hoạ điều này và cách sử dụng công thức (6.1),
           chúng ta xem xét ví dụ sau: Giả sử cổ phiếu A và Z có hệ số beta lần lượt là 1,5
           và 0,7. Lợi nhuận không rủi ro là 7% trong khi lợi nhuận thị trường là 13,4%. Áp
           dụng mô hình CAPM chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng như sau:

                               −            −
           Cổ phiếu A: R j = R f + ( Rm − R f ) β j = 7 + (13,4 − 7)1,5 = 16,6%
                              −             −
           Cổ phiếu Z: R j = R f + ( Rm − R f ) β j = 7 + (13,4 − 7)0,7 = 11,48%

Giả sử nhà đầu tư kết hợp hai loại cổ phiếu này theo tỷ trọng bằng nhau trong danh mục
đầu tư. Khi đó lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là (0,5x16,6)+(0,5x11,48) =
14,04%. Nếu áp dụng mô hình CAPM để xác định lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu
tư, chúng ta có:
                                                   n
Hệ số beta của danh mục đầu tư β p = ∑ w j β j trong đó wj và βi lần lượt là tỷ trọng và
                                                   j =1

beta của cổ phiếu j trong danh mục đầu tư. Trong ví dụ này beta của danh mục đầu tư là
(0,5x1,5)+(0,5x0,7) = 1,1. Áp dụng mô hình CAPM chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng của
                          −             −
danh mục đầu tư là R j = R f + ( Rm − R f ) β j = 7 + (13,4 − 7)1,1 = 14,04% .
        Hai cách tính đem lại kết quả như nhau. Điều đó chứng tỏ mô hình CAPM vẫn có
thể áp dụng trong trường hợp danh mục đầu tư, thay vì trường hợp cổ phiếu cá biệt.
4. Ưu nhược điểm của mô hình CAPM

Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể ứng dụng được trên thực tế. Tuy nhiên,
cũng như nhiều mô hình khác, CAPM không tránh khỏi những hạn chế và sự chỉ trích. Ở
đây chỉ thảo luận vài hạn chế nổi bật của mô hình CAPM.


1
    Ross, Westerfield, Jaffe, and Roberts (1995), Corporate Finance, Irwin


                                                          6
4.1 Những phát hiện bất thường khi áp dụng CAPM

Một số học giả khi áp dụng mô hình CAPM đã phát hiện ra một số điểm bất thường khiến
CAPM không còn đúng như trường hợp bình thường. Những điểm bất thường bao gồm :

   •   Ảnh hưởng của qui mô công ty – Người ta phát hiện rằng cổ phiếu của công ty có
       giá trị thị trường nhỏ (market capitalization = price per share x number of share)
       đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường lớn, nếu
       những yếu tố khác như nhau.
   •   Ảnh hưởng của tỷ số PE và MB – Người ta cũng thấy rằng cổ phiếu của những
       công ty có tỷ số PE( price/earning ratio) và tỷ số MB (market-to-book value ratio)
       thấp đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE và MB
       cao.
   •   Ảnh hưởng tháng Giêng – Những người nào nắm giữ cổ phiếu trong khoảng thời
       gian từ tháng 12 đến tháng 1 thường có lợi nhuận cao hơn so với những tháng
       khác. Tuy vậy, người ta cũng lưu ý mặc dù ảnh hưởng tháng Giêng được tìm thấy
       trong nhiều năm nhưng không phải năm nào cũng xảy ra.

4.2 Những nghiên cứu và phát hiện của Fama và French

Eugene Fama và Kenneth French tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa lợi
nhuận của cổ phiếu, qui mô công ty, tỷ số MB và hệ số beta. Kết quả kiểm định dựa vào
số liệu thời kỳ 1963 – 1990 cho thấy rằng các biến qui mô và tỷ số MB là những biến ảnh
hưởng mạnh đến lợi nhuận cổ phiếu. Khi những biến này được đưa vào phân tích hồi qui
trước rồi mới thêm biến beta vào thì kết quả cho thấy rằng biến beta không mạnh bằng
các biến kia trong việc giải thích lợi nhuận cổ phiếu. Điều này khiến giáo sư Fama, một
giáo sư có uy tín, đi đến kết luận rằng beta không phải là biến duy nhất giải thích lợi
nhuận. Ông phát động cuộc tấn công vào khả năng sử dụng mô hình CAPM để giải thích
lợi nhuận cổ phiếu và đề nghị rằng biến qui mô và biến tỷ số MB thích hợp để giải thích
lợi nhuận hơn là biến rủi ro. Các nhà nghiên cứu khác bình luận gì?
        Người ta cho rằng Fama và French giải thích lợi nhuận thị trường với hai biến dựa
vào giá trị thị trường cho nên không có gì ngạc nhiên khi thấy có sự tương quan rất cao
giữa các biến này. Fama và French đã quá tập trung vào biến lợi nhuận thay vì tập trung
vào biến rủi ro, cho nên cũng không có nền tảng lý thuyết cho những phát hiện có tính
phản bác của họ.
        Mặc dù beta có thể không là biến tốt dự báo lợi nhuận cổ phiếu nhưng nó vẫn là
biến phù hợp để đo lường rủi ro. Đối với các nhà đầu tư ngại rủi ro, beta cung cấp cho họ
thông tin làm cơ sở cho việc kỳ vọng một mức lợi nhuận tối thiểu. Mặc dù không phải
nhà đầu tư nào cũng có thể chấp nhận mức lợi nhuận này nhưng với mục đích của tài
chính công ty nó vẫn hữu ích để hướng dẫn công ty phân bổ vốn vào các dự án đầu tư.

4.3 Những phê phán từ các nhà nghiên cứu mô hình đa yếu tố (Multifactor model)

Những người ủng hộ mô hình đa yếu tố cho rằng mặc dù CAPM vẫn hữu ích cho mục
đích của tài chính công ty nhưng nó không đem lại sự đo lường chính xác lợi nhuận kỳ
vọng của một cổ phiếu cụ thể nào đó. Mô hình đa yếu tố (multifactor models) cho rằng


                                           7
lợi nhuận cổ phiếu biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không phải chỉ có yếu tố
thay đổi của thị trường nói chung cho nên nếu đưa thêm những yếu tố khác vào yếu tố rủi
ro để giải thích lợi nhuận sẽ mạnh hơn là chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất như mô hình
CAPM. Mục tiếp theo sẽ xem xét Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch, một dạng
mô hình đa yếu tố sử dụng để quyết định lợi nhuận đầu tư.

5. Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch (Arbitrage pricing theory)

Có lẽ lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch (Arbitrage pricing theory – APT) là lý
thuyết “cạnh tranh” gay gắt với mô hình CAPM. Về nguồn gốc APT được phát triển bởi
Stephen A. Ross. Lý thuyết này dựa trên ý tưởng rằng trong thị trường tài chính cạnh
tranh kinh doanh chênh lệch giá bảo đảm việc định giá cân bằng đối với lợi nhuận và rủi
ro. Kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) đơn giản là nếu có hai thứ giống nhau nhưng
giá cả khác nhau thì người ta sẽ mua thứ nào rẽ để bán lại với giá đắt và kiếm lợi nhuận.
Nhưng làm thế nào để biết được chứng khoán nào rẽ, chứng khoán nào đắt? APT sẽ giúp
bạn với hai mô hình sẽ xem xét dưới đây.

5.1 Mô hình hai yếu tố (Two-factor model)

Theo mô hình hai yếu tố, lợi nhuận thực của cổ phiếu, Rj, có thể giải thích bằng công
thức sau:

R j = a + b1 j F1 + b2 j F 2+ e j     (6.2)

trong đó a là lợi nhuận khi hai yếu tố F1 và F2 bằng 0, F1 và F2 là giá trị của yếu tố 1 và
yếu tố 2, b1j và b2j là hệ số chỉ sự biến động của lợi nhuận chứng khoán j khi yếu tố 1
hoặc 2 thay đổi 1 đơn vị và ej là sai số.
        Trong mô hình này a là hằng số thể hiện lợi nhuận không rủi ro còn các yếu tố F1
và F2 thể hiện rủi ro toàn hệ thống hay rủi ro không thể tránh khỏi bằng chiến lược đa
dạng hoá đầu tư. Thuật ngữ sai số ở đây chỉ rủi ro không toàn hệ thống, tức rủi ro có thể
tránh khỏi bằng cách đa dạng hoá. Thật ra mô hình này cũng tương tự như mô hình
CAPM chỉ khác ở chỗ có hai yếu tố thay vì chỉ một yếu tố beta.
        Áp dụng trong trường hợp lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán, phương trình
(6.2) có thể viết lại thành:
 −
R j = λ 0 + b1 j λ1 + b2 j λ 2      (6.3)
trong đó λ0 là là lợi nhuận không rủi ro của tài sản, các λ khác thể hiện là gia tăng rủi ro
do các yếu tố sinh ra. Chẳng hạn λ1 là lợi nhuận trên mức lợi nhuận không rủi ro khi b1j =
1 và b2j = 0. Các biến số λ có thể dương hoặc âm. Một khi λ dương thể hiện sự e ngại rủi
ro của thị trường đối với yếu tố có liên quan trong khi λ âm thể hiện sự đòi hỏi lợi nhuận
kỳ vọng ít hơn.
        Ví dụ cổ phiếu j liên quan đến hai yếu tố có hệ số b1j và b2j lần lượt là 1,4 và 0,8.
Lợi nhuận không rủi ro là 8%, λ1 và λ2 lần lượt là 6 và – 2%. Lợi nhuận kỳ vọng của cổ
phiếu J là:
 −
R j = λ 0 + b1 j λ1 + b2 j λ 2 = 0,08 + 1,4(0,06) − 0,8(0,02) = 14,8%


                                                 8
Trong ví dụ này yếu tố thứ nhất có λ dương thể hiện sự e ngại rủi ro nên đòi hỏi lợi
nhuận kỳ vọng cao hơn trong khi yếu tố thứ hai làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu
tư. Do đó, các λ thể hiện giá cả thị trường kèm theo mức độ rủi ro của từng yếu tố.

5.2 Mô hình đa yếu tố (Multifactor model)

Dựa theo nguyên tắc tương tự nhưng khi chúng ta đề cập đến nhiều hơn hai yếu tố bằng
cách thêm các yếu tố khác vào phương trình (6.1) và (6.2) chúng ta sẽ có được mô hình
đa yếu tố. Mô hình đa yếu tố cho rằng giá cả chứng khoán thay đổi tùy thuộc vào rất
nhiều yếu tố chứ không riêng gì một hoặc hai yếu tố. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là làm thế
nào cô lập các yếu tố có liên quan với nhau thành một yếu tố mạng tính chất đại diện cho
cả nhóm các yếu tố. Vấn đề này có thể giải quyết được nhờ công cụ phân tích yếu tố
(factor analysis) mà các phần mềm thống kê hiện nay đều có.
        Cách tiếp cận khác là dựa vào lý thuyết và kết quả kiểm định của một số nhà
nghiên cứu. Chẳng hạn, Richard Roll và Stephen A. Ross nghiên cứu và cho rằng có 5
yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận cổ phiếu là:

   •   Sự thay đổi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng
   •   Sự thay đổi bất ngờ của tỷ lệ lạm phát
   •   Sự thay đổi bất ngờ của tình hình sản xuất trong ngành
   •   Sự thay đổi bất ngờ của chênh lệch lợi tức giữa trái phiếu xếp hạng thấp và trái
       phiếu xếp hạng cao
   •   Sự thay đổi bất ngờ chênh lệch lợi tức giữa trái phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài
       hạn.

Ba yếu tố đầu ảnh hưởng đến dòng tiền tệ thu nhập của công ty, do đó, ảnh hưởng đến cổ
tức và tốc độ gia tăng cổ tức. Hai yếu tố sau cùng ảnh hưởng đến giá trị thị trường hoặc tỷ
suất chiết khấu. Tác động qua lại giữa các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu có
thể tóm tắt ở hình 6.3.




                                            9
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright         Phân tích Tài chính                                  Bài giảng 6
     Niên khoá 2006-07




                                                Hình 6.3: Tác động qua lại giữa những yếu tố ảnh hưởng giá cả cổ phiếu



Tình hình kinh tế                 Chính sách ngân                  Chính sách tiền tệ         Tình hình nền              Tình hình của            Tình hình của
    quốc tế                            sách                                                      kinh tế                    ngành                      c.ty




                                                                                        Tình hình TT chứng khoán
                                                                                                                                 Rủi ro công ty
                                                                                                                                     (beta)



                                                                                         Chênh lệch do rủi ro TT




Ngân lưu kỳ vọng do c.ty tạo ra
                                                        Lợi nhuận không rủi ro                    Chênh lệch do rủi ro c.ty




        Giá cả cổ phiếu                                                     Lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư



     Nguyen Minh Kieu                                                                                  1
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright   Phân tích Tài chính                  Bài giảng 6
Niên khoá 2006-07




6. Lý thuyết thị trường vốn và mô hình CAPM

6.1 Những giả định


Các lý thuyết kinh tế thường bắt đầu bằng những giả định. Những giả định này giúp đơn giản
hoá vấn đề trong nghiên cứu. Tuy nhiên chúng làm cho lý thuyết có phần nào xa rời với thực
tiễn, nhưng sự xa rời này phải nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được. Khi xây dựng lý
thuyết thị trường vốn các nhà nghiên cứu đưa ra hai loại giả định: giả định liên quan đến
hành vi của nhà đầu tư và giả định liên quan đến thị trường vốn.

Những giả định về hành vi của nhà đầu tư:

1. Lý thuyết thị trừơng vốn cho rằng nhà đầu tư ra quyết định đầu tư dựa theo hai tham số:
   lợi nhuận kỳ vọng và phương sai của lợi nhuận.
2. Lý thuyết thị trường vốn còn cho rằng nhà đầu tư nói chung là người ngại rủi ro. Do vậy,
   để họ có thể đầu tư cần phải có phần lợi nhuận bù đắp cho rủi ro mà họ phải gánh chịu.
3. Lý thuyết thị trường vốn cho rằng nhà đầu tư ra quyết định trong một khoảng thời gian
   nào đó có thể là sáu tháng, một năm hay hai năm...

Những giả định về thị trường vốn:

1. Lý thuyết thị trừơng vốn cho rằng thị trường vốn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo,
   nghĩa là số lượng người mua và người bán đủ lớn và tất cả các nhà đầu tư riêng lẻ không
   thể ảnh hưởng đến giá cả tài sản giao dịch trên thị trường.
2. Lý thuyết thị trường vốn còn giả định rằng không có chi phí giao dịch và không có sự
   can thiệp nào ảnh hưởng đến cung cầu trên thị trường.
3. Cuối cùng, lý thuyết thị trường vốn cho rằng nhà đầu tư có thể vay và cho vay ở mức lãi
   suất phi rủi ro.

6.2 Đường thị trường vốn (capital market line - CML)

Lý thuyết thị trường vốn xem xét danh mục đầu tư bao gồm tài sản phi rủi ro và danh mục
đầu tư hiệu quả M, theo định nghĩa của Markowitz. Tập hợp những sự kết hợp của danh mục
này nằm trên đường thẳng kẻ từ trục tung ở điểm có lợi nhuận phi rủi ro đến điểm tiếp xúc
với đường giới hạn danh mục đầu tư hiệu quả, như được mô tả trên hình 6.4 dưới đây.




Nguyeãn Minh Kieàu                                  12
Lôïi nhuaän kyø voïng (%)
                                        Ñi vay            Ñöôøng II - Ñöôøng thò tröôøng voán
                                                 5

                 Cho vay                                      Y
                                    A
                                                          3       Ñöôøng I
                        4
                                        Q
                                    2
                                                             - 40% vaøo taøi saûn phi ruûi ro
         Rf                                                 140% vaøo coå phieáu danh muïc Q
                  1     X
                                         35% vaøo taøi saûn phi ruûi ro
                                         65% vaøo coå phieáu danh muïc Q
                 70% vaøo taøi saûn phi ruûi ro
                 30% vaøo coå phieáu danh muïc Q                        Ñoä leäch chuaån cuûa
                                                                         danh muïc ñaàu tö
Ñöôøng thò tröôøng voán – phaûn aùnh quan heä giöõa lôïi nhuaän kyø voïng vaø ñoä leäch chuaån
cuûa danh muïc ñaàu tö goàm taøi saûn phi ruûi ro vaø danh muïc chöùng khoaùn ruûi ro

                                  Hình 6.4: Đường thị trường vốn

Nhìn vào hình 6.4 chúng ta thấy rằng một điểm nằm trên đường thị trường vốn, chẳng hạn
điểm 5, sẽ có một điểm tương ứng nằm trên đường cong biểu diễn danh mục đầu tư hiệu quả.
Hai điểm này có cùng mức độ rủi ro nhưng điểm nằm trên đường thị trường vốn có lợi nhuận
kỳ vọng cao hơn cho nên nhà đầu tư ngại rủi ro sẽ chọn điểm nằm trên đường thị trường vốn
thay vì chọn điểm nằm trên đường danh mục đầu tư hiệu quả. Mặt khác, cùng lợi nhuận kỳ
vọng như nhau một điểm nằm trên đường thị trường vốn, chẳng hạn điểm 4 có một điểm
tương ứng nằm trên đường danh mục đầu tư hiệu quả. Hai điểm này có cùng lợi nhuận kỳ
vọng nhưng điểm nằm trên đường thị trường vốn có rủi ro thấp hơn điểm nằm trên đường
danh mục hiệu quả, cho nên nhà đầu tư chọn điểm nằm trên đường thị trường vốn thay vì
chọn điểm nằm trên đường danh mục đầu tư.

6.3 Công thức biểu diễn đường thị trường vốn

Hình 6.4 cho chúng ta thấy hình ảnh về đường thị trường vốn hay nói khác đi là biểu diễn
hình học của đường thị trường vốn.
       Chúng ta có thể xây dựng công thức đại số biểu diễn đường thị trường vốn. Giả sử
nhà đầu tư tạo ra danh mục gồm wF phần trăm đầu tư vào tài sản phi rủi ro và wM phần trăm
đầu tư vào danh mục thị trường. Ta có: wF + wM = 100% = 1 hay là wF = 1 − wM .
       Lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro của danh mục đầu tư này là bao nhiêu? Như đã trình bày
                                                                             −
trong bài trước chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư: R p = w F R F + w M R M .
Mà wF = 1 − wM , do đó:




Nguyeãn Minh Kieàu                                                                               13
−
R p = (1 − w M ) R F + w M R M = R F + w M ( R M − R F )   (6.4)

       Trong bài trước chúng ta cũng đã biết cách tính phương sai của danh mục đầu tư như
sau: σ = wF σ F + 2 wF wM σ F ,M + wM σ M . Vì F là tài sản phi rủi ro nên độ lệch chuẩn bằng 0.
         2
         p
           2  2                     2   2


Do đó: σ 2 = wM σ M . Từ đây chúng ta có thể suy ra: σ p = wM σ M
         p
              2   2
                                                                           (6.5). Thay (6.5) vào
(6.4), chúng ta được:
−                σp                              σ
R p = RF +          (RM − RF ) = RF + ( RM − RF ) p (6.6)
                 σM                              σM
             Công thức (6.6) là phương trình biểu diễn đường thẳng thị trường vốn (capital market
line).

6.4 Quan hệ giữa lý thuyết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn

     Công thức (6.6) trên đây biểu diễn đường thị trường vốn (CML), đường biểu diễn quan
     hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư với độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư.
     Nếu chúng ta thay danh mục đầu tư bằng một chứng khoán cá biệt j, thì công thức 6.6 có
     thể viết thành:
     −                          σj                                                σj
     R j = R F + ( RM − R F )        (6.7). Trong phương trình (6.7) đặt β j =       , sẽ được
                                σM                                                σM
                        −
     phương trình R j = RF + ( RM − RF ) β j (6.8). Phương trình (6.8) chính là phương trình
     biểu diễn đường thị trường chứng khoán (SML) hay chính là nội dung mô hình định giá
     tài sản vốn. Đường thị trường chứng khoán như mô tả trên hình 6.2 là đường thẳng cắt
     trục tung ở tụng độ RF bằng lợi nhuận phi rủi ro và có hệ số góc là RM - RF. Ngoài ra, có
     thể thấy rằng mô hình định giá tài sản vốn chỉ là một trường hợp đặc biệt của lý thuyết thị
     trường vốn, khi chúng ta thay thế danh mục đầu tư Q bằng chứng khoán cá biệt j nào đó.




Nguyeãn Minh Kieàu                                                                            14

More Related Content

What's hot

Slide bai giang_tcdn-ha thi thuy
Slide bai giang_tcdn-ha thi thuySlide bai giang_tcdn-ha thi thuy
Slide bai giang_tcdn-ha thi thuyLAa LA
 
Chương 2: Lợi suất và Rủi ro
Chương 2: Lợi suất và Rủi roChương 2: Lợi suất và Rủi ro
Chương 2: Lợi suất và Rủi roDzung Phan Tran Trung
 
Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13cucaispc
 
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007cobedaikho0110
 
Phân tích - Định giá cổ phiếu
Phân tích - Định giá cổ phiếuPhân tích - Định giá cổ phiếu
Phân tích - Định giá cổ phiếuti2li119
 
Chương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoáiChương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoáiDoan Tran Ngocvu
 
Bai 4 cac tieu chuan danh gia du an
Bai 4 cac tieu chuan danh gia du anBai 4 cac tieu chuan danh gia du an
Bai 4 cac tieu chuan danh gia du anDoan Tran Ngocvu
 
Ngang bang lai suat
Ngang bang lai suatNgang bang lai suat
Ngang bang lai suatdotuan14747
 
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc
Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúcTỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúcHothuylinh17
 
He thong cong thuc mon quan tri tai chinh
He thong cong thuc mon quan tri tai chinhHe thong cong thuc mon quan tri tai chinh
He thong cong thuc mon quan tri tai chinhTuấn Chương Anh
 

What's hot (13)

Slide bai giang_tcdn-ha thi thuy
Slide bai giang_tcdn-ha thi thuySlide bai giang_tcdn-ha thi thuy
Slide bai giang_tcdn-ha thi thuy
 
Chương 2: Lợi suất và Rủi ro
Chương 2: Lợi suất và Rủi roChương 2: Lợi suất và Rủi ro
Chương 2: Lợi suất và Rủi ro
 
Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13Chuong 1 markowitz va capm k13
Chuong 1 markowitz va capm k13
 
Parity2 update
Parity2 updateParity2 update
Parity2 update
 
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
Học thuyết ngang giá lãi suất Nho, 007
 
Phân tích - Định giá cổ phiếu
Phân tích - Định giá cổ phiếuPhân tích - Định giá cổ phiếu
Phân tích - Định giá cổ phiếu
 
Chương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoáiChương 3. quản trị rr hối đoái
Chương 3. quản trị rr hối đoái
 
Bai 4 cac tieu chuan danh gia du an
Bai 4 cac tieu chuan danh gia du anBai 4 cac tieu chuan danh gia du an
Bai 4 cac tieu chuan danh gia du an
 
Ngang bang lai suat
Ngang bang lai suatNgang bang lai suat
Ngang bang lai suat
 
Chuong 11
Chuong 11Chuong 11
Chuong 11
 
đề 1
đề 1đề 1
đề 1
 
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc
Tỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúcTỷ giá hối đoái   thùy linh   thanh trúc
Tỷ giá hối đoái thùy linh thanh trúc
 
He thong cong thuc mon quan tri tai chinh
He thong cong thuc mon quan tri tai chinhHe thong cong thuc mon quan tri tai chinh
He thong cong thuc mon quan tri tai chinh
 

Viewers also liked

Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánLinh Tran
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩmKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩmTrang Thu
 
Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2
Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2
Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2Nguyễn Quốc Anh
 
Bài tập kế toán chi phí có lời giải đáp án
Bài tập kế toán chi phí có lời giải đáp ánBài tập kế toán chi phí có lời giải đáp án
Bài tập kế toán chi phí có lời giải đáp ánÁc Quỷ Lộng Hành
 
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếuMột số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếuHiển Phùng
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chínhnth_22
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...Nguyễn Công Huy
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...Nguyễn Công Huy
 
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)Quynh Anh Nguyen
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhHọc kế toán thực tế
 
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)Học Huỳnh Bá
 

Viewers also liked (16)

20 cau cua lop
20 cau cua lop20 cau cua lop
20 cau cua lop
 
Mô hình Fama French ba nhân tố
Mô hình Fama French ba nhân tốMô hình Fama French ba nhân tố
Mô hình Fama French ba nhân tố
 
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoánBài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
Bài tập môn phân tích và đầu tư chứng khoán
 
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩmKế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
 
Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2
Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2
Tóm Tắt Tài Chính Doanh Nghiệp 2
 
Bài tập kế toán chi phí có lời giải đáp án
Bài tập kế toán chi phí có lời giải đáp ánBài tập kế toán chi phí có lời giải đáp án
Bài tập kế toán chi phí có lời giải đáp án
 
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếuMột số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
Một số phương pháp tính giá thành sản phẩm chủ yếu
 
Quản trị tài chính
Quản trị tài chínhQuản trị tài chính
Quản trị tài chính
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH N...
 
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦ...
 
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
Hướng dẫn thực hành kinh tế lượng ( phần mềm Eviews)
 
Bài tập kế toán chi phí và lời giải
Bài tập kế toán chi phí và lời giảiBài tập kế toán chi phí và lời giải
Bài tập kế toán chi phí và lời giải
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thànhBáo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Báo cáo thực tập kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
 
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình tài chính doanh nghiệpGiáo trình tài chính doanh nghiệp
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
BÀI TẬP KẾ TOÁN CHI PHÍ (CÓ LỜI GIẢI)
 

Similar to Mo hinh dinh gia tai san von, mô hình định giá tài sản vốn

Quản trị chiến lược doanh nghiệp
Quản trị chiến lược doanh nghiệpQuản trị chiến lược doanh nghiệp
Quản trị chiến lược doanh nghiệpVũ Hồng Phong
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIIHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Bao cao danh gia 19 tctd vcbs (1)
Bao cao danh gia 19 tctd   vcbs (1)Bao cao danh gia 19 tctd   vcbs (1)
Bao cao danh gia 19 tctd vcbs (1)Ngoc Dep
 
Kinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.pptCan Tho University
 
Chapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdf
Chapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdfChapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdf
Chapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdfchy24062k4
 
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01
Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01
Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01ktnhaque
 
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...hieu anh
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAYLuận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...
Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...
Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...buoibongcam
 

Similar to Mo hinh dinh gia tai san von, mô hình định giá tài sản vốn (11)

Quản trị chiến lược doanh nghiệp
Quản trị chiến lược doanh nghiệpQuản trị chiến lược doanh nghiệp
Quản trị chiến lược doanh nghiệp
 
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel IIILuận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
Luận Văn Nghiên Cứu Hệ Số An Toàn Vốn Và Khả Năng Áp Dụng Basel III
 
Bao cao danh gia 19 tctd vcbs (1)
Bao cao danh gia 19 tctd   vcbs (1)Bao cao danh gia 19 tctd   vcbs (1)
Bao cao danh gia 19 tctd vcbs (1)
 
Kinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 5 pdf.ppt
 
Chapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdf
Chapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdfChapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdf
Chapter 3 Phân tích báo cáo tài chính và các mô hình tài chính.pdf
 
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...
TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG BỐ THÔNG TIN TỚI TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC CỔ PHIẾU NIÊM YẾT...
 
Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01
Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01
Phantichbaocaotaichinh vinamilk-130401003955-phpapp01
 
CHƯƠNGXIII .pdf
CHƯƠNGXIII                           .pdfCHƯƠNGXIII                           .pdf
CHƯƠNGXIII .pdf
 
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...
Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt N...
 
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAYLuận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
Luận văn: Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại ngân hàng, HAY
 
Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...
Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...
Baitap qttc 3421 đây là tài liệu về bài tập quản trị tài chính do thầy trần q...
 

More from Việt Long Plaza

Trả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptop
Trả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptopTrả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptop
Trả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptopViệt Long Plaza
 
Tổng hợp các bài về tào tháo tào mạnh đức
Tổng hợp các bài về tào tháo   tào mạnh đứcTổng hợp các bài về tào tháo   tào mạnh đức
Tổng hợp các bài về tào tháo tào mạnh đứcViệt Long Plaza
 
Tại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặn
Tại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặnTại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặn
Tại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặnViệt Long Plaza
 
Tổng hợp các bài về khổng minh gia cát lượng
Tổng hợp các bài về khổng minh   gia cát lượngTổng hợp các bài về khổng minh   gia cát lượng
Tổng hợp các bài về khổng minh gia cát lượngViệt Long Plaza
 
Kiến thức cần biết trước khi mua laptop
Kiến thức cần biết trước khi mua laptopKiến thức cần biết trước khi mua laptop
Kiến thức cần biết trước khi mua laptopViệt Long Plaza
 
Chọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnh
Chọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnhChọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnh
Chọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnhViệt Long Plaza
 
8 kinh nghiệm mua ti vi lcd
8 kinh nghiệm mua ti vi lcd8 kinh nghiệm mua ti vi lcd
8 kinh nghiệm mua ti vi lcdViệt Long Plaza
 
Using twitter, facebook, and linked in to grow your business
Using twitter, facebook, and linked in to grow your businessUsing twitter, facebook, and linked in to grow your business
Using twitter, facebook, and linked in to grow your businessViệt Long Plaza
 
Using facebook to grow your business
Using facebook to grow your businessUsing facebook to grow your business
Using facebook to grow your businessViệt Long Plaza
 
Twitter for marketing_webinar_slides
Twitter for marketing_webinar_slidesTwitter for marketing_webinar_slides
Twitter for marketing_webinar_slidesViệt Long Plaza
 
The roi for incorporating social media
The roi for incorporating social mediaThe roi for incorporating social media
The roi for incorporating social mediaViệt Long Plaza
 
The future of cause marketing (mashable social good conference)
The future of cause marketing (mashable social good conference)The future of cause marketing (mashable social good conference)
The future of cause marketing (mashable social good conference)Việt Long Plaza
 
Taking the plunge a social media workshop
Taking the plunge  a social media workshopTaking the plunge  a social media workshop
Taking the plunge a social media workshopViệt Long Plaza
 
Social media what's in it for b2 b marketing
Social media what's in it for b2 b marketingSocial media what's in it for b2 b marketing
Social media what's in it for b2 b marketingViệt Long Plaza
 
Social media strategies instead of tools
Social media strategies instead of toolsSocial media strategies instead of tools
Social media strategies instead of toolsViệt Long Plaza
 
Social media b2 b and extranets
Social media b2 b and extranetsSocial media b2 b and extranets
Social media b2 b and extranetsViệt Long Plaza
 

More from Việt Long Plaza (20)

Trả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptop
Trả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptopTrả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptop
Trả góp laptop, tra gop laptop, mua laptop trả góp, mua tra gop laptop
 
Tổng hợp các bài về tào tháo tào mạnh đức
Tổng hợp các bài về tào tháo   tào mạnh đứcTổng hợp các bài về tào tháo   tào mạnh đức
Tổng hợp các bài về tào tháo tào mạnh đức
 
Tại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặn
Tại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặnTại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặn
Tại sao ăn chay ích lợi hơn ăn mặn
 
Măng xanh xào
Măng xanh xàoMăng xanh xào
Măng xanh xào
 
Khổ qua kho
Khổ qua khoKhổ qua kho
Khổ qua kho
 
Bún bò huế chay
Bún bò huế chayBún bò huế chay
Bún bò huế chay
 
Tổng hợp các bài về khổng minh gia cát lượng
Tổng hợp các bài về khổng minh   gia cát lượngTổng hợp các bài về khổng minh   gia cát lượng
Tổng hợp các bài về khổng minh gia cát lượng
 
Kiến thức cần biết trước khi mua laptop
Kiến thức cần biết trước khi mua laptopKiến thức cần biết trước khi mua laptop
Kiến thức cần biết trước khi mua laptop
 
Chọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnh
Chọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnhChọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnh
Chọn mua kính lọc cho ống kính máy ảnh
 
8 kinh nghiệm mua ti vi lcd
8 kinh nghiệm mua ti vi lcd8 kinh nghiệm mua ti vi lcd
8 kinh nghiệm mua ti vi lcd
 
Viral strategy-pres
Viral strategy-presViral strategy-pres
Viral strategy-pres
 
Using twitter, facebook, and linked in to grow your business
Using twitter, facebook, and linked in to grow your businessUsing twitter, facebook, and linked in to grow your business
Using twitter, facebook, and linked in to grow your business
 
Using facebook to grow your business
Using facebook to grow your businessUsing facebook to grow your business
Using facebook to grow your business
 
Twitter for marketing_webinar_slides
Twitter for marketing_webinar_slidesTwitter for marketing_webinar_slides
Twitter for marketing_webinar_slides
 
The roi for incorporating social media
The roi for incorporating social mediaThe roi for incorporating social media
The roi for incorporating social media
 
The future of cause marketing (mashable social good conference)
The future of cause marketing (mashable social good conference)The future of cause marketing (mashable social good conference)
The future of cause marketing (mashable social good conference)
 
Taking the plunge a social media workshop
Taking the plunge  a social media workshopTaking the plunge  a social media workshop
Taking the plunge a social media workshop
 
Social media what's in it for b2 b marketing
Social media what's in it for b2 b marketingSocial media what's in it for b2 b marketing
Social media what's in it for b2 b marketing
 
Social media strategies instead of tools
Social media strategies instead of toolsSocial media strategies instead of tools
Social media strategies instead of tools
 
Social media b2 b and extranets
Social media b2 b and extranetsSocial media b2 b and extranets
Social media b2 b and extranets
 

Mo hinh dinh gia tai san von, mô hình định giá tài sản vốn

  • 1. Sieu thi dien may Viet Long - www.vietlongplaza.com.vn Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 6 Niên khoá 2006-07 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM) 1. Giới thiệu chung Mô hình định giá tài sản vốn (Capital asset pricing model – CAPM) là mô hình mô tả mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng. Trong mô hình này, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán bằng lợi nhuận không rủi ro (risk-free) cộng với một khoản bù đắp rủi ro dựa trên cơ sở rủi ro toàn hệ thống của chứng khoán đó. Còn rủi ro không toàn hệ thống không được xem xét trong mô hình này do nhà đầu tư có thể xây dựng danh mục đầu tư đa dạng hoá để loại bỏ loại rủi ro này. Mô hình CAPM do William Sharpe phát triển từ những năm 1960 và đã có được nhiều ứng dụng từ đó đến nay. Mặc dù còn có một số mô hình khác nỗ lực giải thích động thái thị trường nhưng mô hình CAPM là mô hình đơn giản về mặt khái niệm và có khả năng ứng dụng sát thực với thực tiễn. Cũng như bất kỳ mô hình nào khác, mô hình này cũng chỉ là một sự đơn giản hoá hiện thực bằng những giả định cần thiết, nhưng nó vẫn cho phép chúng ta rút ra những ứng dụng hữu ích. 2. Những giả định Mô hình luôn bắt đầu bằng những giả định cần thiết. Những giả định có tác dụng làm đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo không thay đổi tính chất của vấn đề. Trong mô hình CAPM, chúng ta lưu ý có những giả định sau: • Thị trường vốn là hiệu quả ở chỗ nhà đầu tư được cung cấp thông tin đầy đủ, chi phí giao dịch không đáng kể, không có những hạn chế đầu tư, và không có nhà đầu tư nào đủ lớn để ảnh hưởng đến giá cả của một loại chứng khoán nào đó. Nói khác đi, giả định thị trường vốn là thị trường hiệu quả và hoàn hảo. • Nhà đầu tư kỳ vọng nắm giữ chứng khoán trong thời kỳ 1 năm và có hai cơ hội đầu tư: đầu tư vào chứng khoán không rủi ro và đầu tư vào danh mục cổ phiếu thường trên thị trường. 3. Nội dung của mô hình 3.1 Quan hệ giữa lợi nhuận cá biệt và lợi nhuận thị trường - Đường đặc thù chứng khoán (The security characteristic line) Đường đặc thù chứng khoán là đường thẳng mô tả mối quan hệ giữa lợi nhuận của một chứng khoán cá biệt với lợi nhuận của danh mục đầu tư thị trường. Danh mục đầu tư thị trường được lựa chọn theo từng loại thị trường, ví dụ ở Mỹ người ta chọn S&P 500 Index (S&P 500) trong khi ở Canada người ta chọn Toronto Stock Exchange 300 Index (TSE 300). Ở đây lấy ví dụ minh hoạ đường đặc thù chứng khoán giữa cổ phiếu của Remico, Ltd. so với danh mục thị trường TSE 300. Giả sử lợi nhuận của cổ phiếu Remico và danh Nguyen Minh Kieu 1
  • 2. mục thị trường TSE 300 ứng với bốn tình huống khác nhau tùy theo hai tình trạng nền kinh tế như sau: Tình huống Nền kinh tế Lợi nhuận thị trường Lợi nhuận của Remico I Tăng trưởng 15% 25% II Tăng trưởng 15 15 III Suy thoái -5 -5 IV Suy thoái -5 - 15 Trong ví dụ này ứng với hai tình huống của nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái lợi nhuận thị trường lần lượt là 15 và 5% nhưng lợi nhuận của Remico có thể xảy ra bốn trường hợp 25, 15, – 5 và – 15%. Giả sử xác suất xảy ra tình trạng nền kinh tế tăng trưởng và suy thoái bằng nhau, chúng ta có: Tình trạng kinh tế Lợi nhuận thị trường Lợi nhuận kỳ vọng của Remico Tăng trưởng 15% (25x0,5) + (15x0,5) = 20% Suy thoái - 5% (-5x0,5) + (-15x0,5) = -10% Bây giờ chúng ta sử dụng đồ thị để mô tả quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu Remico và lợi nhuận thị trường (Hình 6.1) và hệ số β. Hệ số β được định nghĩa như là hệ số đo lường mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thị trường. Trong ví dụ chúng ta đang xem xét hệ số β bằng tỷ số giữa mức độ biến động lợi nhuận cổ phiếu Remico, ứng với tình trạng kinh tế tăng trưởng và tình trạng kinh tế suy thoái, và mức độ biến động lợi nhuận thị trường, ứng với hai tình trạng kinh tế trên: 20 − (−10) 30 β= = = 1,5 bạn có thể tính β bằng cách lấy hệ số góc của đường đặc thù 15 − (−5) 20 chứng khoán như trên hình vẽ 6.1. 2
  • 3. Hình 6.1: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và lợi nhuận thị trường Lợi nhuận cổ phiếu Đường đặc thù chứng khoán I 25 20 II Hệ số góc β = (20 – 5)/(15 – 5) = 1,5 Lợi nhuận thị trường -15 15 25 III -10 I - 20 Hệ số β nói lên điều gì? Chúng ta giải thích nó như thế nào? Hệ số β = 1,5 cho biết rằng lợi nhuận cổ phiếu cá biệt Remico biến động gấp 1,5 lần lợi nhuận thị trường, nghĩa là khi nền kinh tế tốt thì lợi nhuận cổ phiếu Remico tăng nhanh hơn lợi nhuận thị trường nhưng khi nền kinh tế xấu thì lợi nhuận cổ phiếu Remico giảm nhanh hơn lợi nhuận thị trường. Trong phần trước rủi ro được định nghĩa như là sự biến động của lợi nhuận. Ở đây β được định nghĩa là hệ số đo lường sự biến động của lợi nhuận. Cho nên, β được xem như là hệ số đo lường rủi ro của chứng khoán. Hệ số β =1 được định nghĩa như là hệ số β của danh mục thị trường. 3.2 Ước lượng β trên thực tế Như đã nói β là hệ số đo lường rủi ro của chứng khoán. Trên thực tế các nhà kinh doanh chứng khoán sử dụng mô hình hồi qui dựa trên số liệu lịch sử để ước lượng β. Ở các nước có thị trường tài chính phát triển có một số công ty chuyên xác định và cung cấp thông tin về hệ số β. Chẳng hạn ở Mỹ người ta có thể tìm thấy thông tin về β từ các nhà cung cấp dịch vụ là Value Line Investment Survey, Market Guide (www.marketguide.com) và Standard & Poor’s Stock Reports. Ở Canada thông tin về β do Burns Fry Limited cung cấp. Bảng 6.1 dưới đây giới thiệu hệ số β của một số cổ phiếu ở Mỹ, trong khi bảng 6.2 cung cấp hệ số β của một số cổ phiếu ở Canada. 3
  • 4. Bảng 6.1: Hệ số β của một số cổ phiếu ở Mỹ Tên cổ phiếu Beta Amazon.com (AMZN) 3,31 Apple computer (AAPL) 0,72 Boeing (BA) 0,96 Bristol-Myers Sqibb (BMY) 0,86 The Coca-Cola Company (KO) 0,96 Dow Chemical (DOW) 0,86 The Gap (GPS) 1,09 General Electric (GE) 1,13 Georgia-Pacific Group (GP) 1,11 Hewlett-Packard (HWP) 1,34 The Limited (LTD) 0,84 Microsoft (MSFT) 1,33 Nike (NKE) 1,01 Yahoo (YHOO) 3,32 Nguồn: Market line (www.marketguide.com), 1999 Bảng 6.2: Hệ số β của một số công ty ở Canada Tên cổ phiếu Beta Department stores Hudson’s Bay Co. 1,49 Sears Canada 1,21 Clothing stores Dylex Ltd. 1,89 Reitmans (Canada) 0,99 Specialty stores Canadian Tire 0,79 Gendis Inc. 0,38 Intl Semi-Tech 1,28 North West Company 0,85 Jean Coutu Group 0,38 Hospitality Cara Operations A 0,88 Cara Operations 0,99 Four Seasons Hotels 0,79 Lowen Group Inc. 0,99 Banks Bank of Montreal 0,97 Bank of Nova Scotia 1,39 CIBC 1,51 Laurentian Bank 0,58 National Bank 1,48 Royal Bank of Canada 1,25 Toronto-Dominion Bank 1,03 Nguồn: Burns Fry Limited, Toronto 1993 4
  • 5. 3.3 Quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận Lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến với rủi ro của chứng khoán đó, nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứng khoán rủi ro cao có lợi nhuận cao và ngược lại. Hay nói khác đi, nhà đầu tư giữ chứng khoán có rủi ro cao chỉ khi nào lợi nhuận kỳ vọng đủ lớn để bù đắp rủi ro. Phần trước chúng ta đã nói β là hệ số dùng để đo lường rủi ro của một chứng khoán. Do đó, lợi nhuận kỳ vọng của một chứng khoán có quan hệ đồng biến với hệ số β của nó. Giả sử rằng thị trường tài chính hiệu quả và nhà đầu tư đa dạng hoá danh mục đầu tư sao cho rủi ro không toàn hệ thống không đáng kể. Như vậy, chỉ còn rủi ro toàn hệ thống ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu. Cổ phiếu có beta càng lớn thì rủi ro càng cao, do đó, đòi hỏi lợi nhuận cao để bù đắp rủi ro. Theo mô hình CAPM mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro được diễn tả bởi công thức sau: − − − R j = R f + ( Rm − R f ) β j (6.1), trong đó Rf là lợi nhuận không rủi ro, R m là lợi nhuận kỳ vọng của danh mục thị trường và βj là hệ số beta của cổ phiếu j. Phương trình (6.1), biểu diễn nội dung mô hình CAPM, có dạng hàm số bậc nhất − − y = b + ax với biến phụ thuộc ở đây là R j , biến độc lập là βj và hệ số góc là ( R m − R f ) . Về mặt hình học, mối quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng cổ phiếu và hệ số rủi ro beta được biểu diễn bằng đường thẳng có tên gọi là đường thị trường chứng khoán SML (security market line). Hình 6.2 dưới đây mô tả quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán với hệ số β của nó. Hình 6.2: Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và β Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu (%) Đường thị trường chứng khoán (SML) − M Rm Khoản gia tăng bù đắp rủi ro RF Lợi nhuận không rủi ro Beta của chứng khoán 0 1 5
  • 6. Từ công thức 6.1 và hình 6.2 chúng ta có thể rút ra một số điều quan trọng sau đây: • Beta bằng 0 – Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán có beta bằng 0 chính là lợi nhuận không rủi ro, Rf, bởi vì trong trường hợp này: − − − R j = R f + ( R m − R f ) β j = R f + ( R m − R )0 = R f . • Beta bằng 1 – Lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán có beta bằng 1 chính là lợi − nhuận thị trường, R m , bởi vì trong trường hợp này: − − − − − R j = R f + ( Rm − R f ) β j = R f + ( R m − R f )1 = R f + Rm − R f = R m • Quan hệ tuyến tính – Quan hệ giữa lợi nhuận cổ phiếu và hệ số rủi ro beta của nó − là quan hệ tuyến tính được diễn tả bởi đường thẳng SML có hệ số góc là R m − R f • Danh mục đầu tư cũng như chứng khoán cá biệt – Mô hình CAPM như vừa thảo luận ứng dụng cho trường hợp cổ phiếu cá biệt. Liệu mô hình này còn đúng trong trường hợp danh mục đầu tư hay không? Có, mô hình này vẫn đúng trong trường hợp danh mục đầu tư1. Để minh hoạ điều này và cách sử dụng công thức (6.1), chúng ta xem xét ví dụ sau: Giả sử cổ phiếu A và Z có hệ số beta lần lượt là 1,5 và 0,7. Lợi nhuận không rủi ro là 7% trong khi lợi nhuận thị trường là 13,4%. Áp dụng mô hình CAPM chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng như sau: − − Cổ phiếu A: R j = R f + ( Rm − R f ) β j = 7 + (13,4 − 7)1,5 = 16,6% − − Cổ phiếu Z: R j = R f + ( Rm − R f ) β j = 7 + (13,4 − 7)0,7 = 11,48% Giả sử nhà đầu tư kết hợp hai loại cổ phiếu này theo tỷ trọng bằng nhau trong danh mục đầu tư. Khi đó lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là (0,5x16,6)+(0,5x11,48) = 14,04%. Nếu áp dụng mô hình CAPM để xác định lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư, chúng ta có: n Hệ số beta của danh mục đầu tư β p = ∑ w j β j trong đó wj và βi lần lượt là tỷ trọng và j =1 beta của cổ phiếu j trong danh mục đầu tư. Trong ví dụ này beta của danh mục đầu tư là (0,5x1,5)+(0,5x0,7) = 1,1. Áp dụng mô hình CAPM chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng của − − danh mục đầu tư là R j = R f + ( Rm − R f ) β j = 7 + (13,4 − 7)1,1 = 14,04% . Hai cách tính đem lại kết quả như nhau. Điều đó chứng tỏ mô hình CAPM vẫn có thể áp dụng trong trường hợp danh mục đầu tư, thay vì trường hợp cổ phiếu cá biệt. 4. Ưu nhược điểm của mô hình CAPM Mô hình CAPM có ưu điểm là đơn giản và có thể ứng dụng được trên thực tế. Tuy nhiên, cũng như nhiều mô hình khác, CAPM không tránh khỏi những hạn chế và sự chỉ trích. Ở đây chỉ thảo luận vài hạn chế nổi bật của mô hình CAPM. 1 Ross, Westerfield, Jaffe, and Roberts (1995), Corporate Finance, Irwin 6
  • 7. 4.1 Những phát hiện bất thường khi áp dụng CAPM Một số học giả khi áp dụng mô hình CAPM đã phát hiện ra một số điểm bất thường khiến CAPM không còn đúng như trường hợp bình thường. Những điểm bất thường bao gồm : • Ảnh hưởng của qui mô công ty – Người ta phát hiện rằng cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường nhỏ (market capitalization = price per share x number of share) đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của công ty có giá trị thị trường lớn, nếu những yếu tố khác như nhau. • Ảnh hưởng của tỷ số PE và MB – Người ta cũng thấy rằng cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE( price/earning ratio) và tỷ số MB (market-to-book value ratio) thấp đem lại lợi nhuận cao hơn cổ phiếu của những công ty có tỷ số PE và MB cao. • Ảnh hưởng tháng Giêng – Những người nào nắm giữ cổ phiếu trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 1 thường có lợi nhuận cao hơn so với những tháng khác. Tuy vậy, người ta cũng lưu ý mặc dù ảnh hưởng tháng Giêng được tìm thấy trong nhiều năm nhưng không phải năm nào cũng xảy ra. 4.2 Những nghiên cứu và phát hiện của Fama và French Eugene Fama và Kenneth French tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về quan hệ giữa lợi nhuận của cổ phiếu, qui mô công ty, tỷ số MB và hệ số beta. Kết quả kiểm định dựa vào số liệu thời kỳ 1963 – 1990 cho thấy rằng các biến qui mô và tỷ số MB là những biến ảnh hưởng mạnh đến lợi nhuận cổ phiếu. Khi những biến này được đưa vào phân tích hồi qui trước rồi mới thêm biến beta vào thì kết quả cho thấy rằng biến beta không mạnh bằng các biến kia trong việc giải thích lợi nhuận cổ phiếu. Điều này khiến giáo sư Fama, một giáo sư có uy tín, đi đến kết luận rằng beta không phải là biến duy nhất giải thích lợi nhuận. Ông phát động cuộc tấn công vào khả năng sử dụng mô hình CAPM để giải thích lợi nhuận cổ phiếu và đề nghị rằng biến qui mô và biến tỷ số MB thích hợp để giải thích lợi nhuận hơn là biến rủi ro. Các nhà nghiên cứu khác bình luận gì? Người ta cho rằng Fama và French giải thích lợi nhuận thị trường với hai biến dựa vào giá trị thị trường cho nên không có gì ngạc nhiên khi thấy có sự tương quan rất cao giữa các biến này. Fama và French đã quá tập trung vào biến lợi nhuận thay vì tập trung vào biến rủi ro, cho nên cũng không có nền tảng lý thuyết cho những phát hiện có tính phản bác của họ. Mặc dù beta có thể không là biến tốt dự báo lợi nhuận cổ phiếu nhưng nó vẫn là biến phù hợp để đo lường rủi ro. Đối với các nhà đầu tư ngại rủi ro, beta cung cấp cho họ thông tin làm cơ sở cho việc kỳ vọng một mức lợi nhuận tối thiểu. Mặc dù không phải nhà đầu tư nào cũng có thể chấp nhận mức lợi nhuận này nhưng với mục đích của tài chính công ty nó vẫn hữu ích để hướng dẫn công ty phân bổ vốn vào các dự án đầu tư. 4.3 Những phê phán từ các nhà nghiên cứu mô hình đa yếu tố (Multifactor model) Những người ủng hộ mô hình đa yếu tố cho rằng mặc dù CAPM vẫn hữu ích cho mục đích của tài chính công ty nhưng nó không đem lại sự đo lường chính xác lợi nhuận kỳ vọng của một cổ phiếu cụ thể nào đó. Mô hình đa yếu tố (multifactor models) cho rằng 7
  • 8. lợi nhuận cổ phiếu biến động phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không phải chỉ có yếu tố thay đổi của thị trường nói chung cho nên nếu đưa thêm những yếu tố khác vào yếu tố rủi ro để giải thích lợi nhuận sẽ mạnh hơn là chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất như mô hình CAPM. Mục tiếp theo sẽ xem xét Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch, một dạng mô hình đa yếu tố sử dụng để quyết định lợi nhuận đầu tư. 5. Lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch (Arbitrage pricing theory) Có lẽ lý thuyết định giá kinh doanh chênh lệch (Arbitrage pricing theory – APT) là lý thuyết “cạnh tranh” gay gắt với mô hình CAPM. Về nguồn gốc APT được phát triển bởi Stephen A. Ross. Lý thuyết này dựa trên ý tưởng rằng trong thị trường tài chính cạnh tranh kinh doanh chênh lệch giá bảo đảm việc định giá cân bằng đối với lợi nhuận và rủi ro. Kinh doanh chênh lệch giá (arbitrage) đơn giản là nếu có hai thứ giống nhau nhưng giá cả khác nhau thì người ta sẽ mua thứ nào rẽ để bán lại với giá đắt và kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để biết được chứng khoán nào rẽ, chứng khoán nào đắt? APT sẽ giúp bạn với hai mô hình sẽ xem xét dưới đây. 5.1 Mô hình hai yếu tố (Two-factor model) Theo mô hình hai yếu tố, lợi nhuận thực của cổ phiếu, Rj, có thể giải thích bằng công thức sau: R j = a + b1 j F1 + b2 j F 2+ e j (6.2) trong đó a là lợi nhuận khi hai yếu tố F1 và F2 bằng 0, F1 và F2 là giá trị của yếu tố 1 và yếu tố 2, b1j và b2j là hệ số chỉ sự biến động của lợi nhuận chứng khoán j khi yếu tố 1 hoặc 2 thay đổi 1 đơn vị và ej là sai số. Trong mô hình này a là hằng số thể hiện lợi nhuận không rủi ro còn các yếu tố F1 và F2 thể hiện rủi ro toàn hệ thống hay rủi ro không thể tránh khỏi bằng chiến lược đa dạng hoá đầu tư. Thuật ngữ sai số ở đây chỉ rủi ro không toàn hệ thống, tức rủi ro có thể tránh khỏi bằng cách đa dạng hoá. Thật ra mô hình này cũng tương tự như mô hình CAPM chỉ khác ở chỗ có hai yếu tố thay vì chỉ một yếu tố beta. Áp dụng trong trường hợp lợi nhuận kỳ vọng của chứng khoán, phương trình (6.2) có thể viết lại thành: − R j = λ 0 + b1 j λ1 + b2 j λ 2 (6.3) trong đó λ0 là là lợi nhuận không rủi ro của tài sản, các λ khác thể hiện là gia tăng rủi ro do các yếu tố sinh ra. Chẳng hạn λ1 là lợi nhuận trên mức lợi nhuận không rủi ro khi b1j = 1 và b2j = 0. Các biến số λ có thể dương hoặc âm. Một khi λ dương thể hiện sự e ngại rủi ro của thị trường đối với yếu tố có liên quan trong khi λ âm thể hiện sự đòi hỏi lợi nhuận kỳ vọng ít hơn. Ví dụ cổ phiếu j liên quan đến hai yếu tố có hệ số b1j và b2j lần lượt là 1,4 và 0,8. Lợi nhuận không rủi ro là 8%, λ1 và λ2 lần lượt là 6 và – 2%. Lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu J là: − R j = λ 0 + b1 j λ1 + b2 j λ 2 = 0,08 + 1,4(0,06) − 0,8(0,02) = 14,8% 8
  • 9. Trong ví dụ này yếu tố thứ nhất có λ dương thể hiện sự e ngại rủi ro nên đòi hỏi lợi nhuận kỳ vọng cao hơn trong khi yếu tố thứ hai làm giảm lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó, các λ thể hiện giá cả thị trường kèm theo mức độ rủi ro của từng yếu tố. 5.2 Mô hình đa yếu tố (Multifactor model) Dựa theo nguyên tắc tương tự nhưng khi chúng ta đề cập đến nhiều hơn hai yếu tố bằng cách thêm các yếu tố khác vào phương trình (6.1) và (6.2) chúng ta sẽ có được mô hình đa yếu tố. Mô hình đa yếu tố cho rằng giá cả chứng khoán thay đổi tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố chứ không riêng gì một hoặc hai yếu tố. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là làm thế nào cô lập các yếu tố có liên quan với nhau thành một yếu tố mạng tính chất đại diện cho cả nhóm các yếu tố. Vấn đề này có thể giải quyết được nhờ công cụ phân tích yếu tố (factor analysis) mà các phần mềm thống kê hiện nay đều có. Cách tiếp cận khác là dựa vào lý thuyết và kết quả kiểm định của một số nhà nghiên cứu. Chẳng hạn, Richard Roll và Stephen A. Ross nghiên cứu và cho rằng có 5 yếu tố quan trọng quyết định lợi nhuận cổ phiếu là: • Sự thay đổi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng • Sự thay đổi bất ngờ của tỷ lệ lạm phát • Sự thay đổi bất ngờ của tình hình sản xuất trong ngành • Sự thay đổi bất ngờ của chênh lệch lợi tức giữa trái phiếu xếp hạng thấp và trái phiếu xếp hạng cao • Sự thay đổi bất ngờ chênh lệch lợi tức giữa trái phiếu ngắn hạn và trái phiếu dài hạn. Ba yếu tố đầu ảnh hưởng đến dòng tiền tệ thu nhập của công ty, do đó, ảnh hưởng đến cổ tức và tốc độ gia tăng cổ tức. Hai yếu tố sau cùng ảnh hưởng đến giá trị thị trường hoặc tỷ suất chiết khấu. Tác động qua lại giữa các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu có thể tóm tắt ở hình 6.3. 9
  • 10. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 6 Niên khoá 2006-07 Hình 6.3: Tác động qua lại giữa những yếu tố ảnh hưởng giá cả cổ phiếu Tình hình kinh tế Chính sách ngân Chính sách tiền tệ Tình hình nền Tình hình của Tình hình của quốc tế sách kinh tế ngành c.ty Tình hình TT chứng khoán Rủi ro công ty (beta) Chênh lệch do rủi ro TT Ngân lưu kỳ vọng do c.ty tạo ra Lợi nhuận không rủi ro Chênh lệch do rủi ro c.ty Giá cả cổ phiếu Lợi nhuận kỳ vọng của nhà đầu tư Nguyen Minh Kieu 1
  • 11. Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Bài giảng 6 Niên khoá 2006-07 6. Lý thuyết thị trường vốn và mô hình CAPM 6.1 Những giả định Các lý thuyết kinh tế thường bắt đầu bằng những giả định. Những giả định này giúp đơn giản hoá vấn đề trong nghiên cứu. Tuy nhiên chúng làm cho lý thuyết có phần nào xa rời với thực tiễn, nhưng sự xa rời này phải nằm trong phạm vi có thể chấp nhận được. Khi xây dựng lý thuyết thị trường vốn các nhà nghiên cứu đưa ra hai loại giả định: giả định liên quan đến hành vi của nhà đầu tư và giả định liên quan đến thị trường vốn. Những giả định về hành vi của nhà đầu tư: 1. Lý thuyết thị trừơng vốn cho rằng nhà đầu tư ra quyết định đầu tư dựa theo hai tham số: lợi nhuận kỳ vọng và phương sai của lợi nhuận. 2. Lý thuyết thị trường vốn còn cho rằng nhà đầu tư nói chung là người ngại rủi ro. Do vậy, để họ có thể đầu tư cần phải có phần lợi nhuận bù đắp cho rủi ro mà họ phải gánh chịu. 3. Lý thuyết thị trường vốn cho rằng nhà đầu tư ra quyết định trong một khoảng thời gian nào đó có thể là sáu tháng, một năm hay hai năm... Những giả định về thị trường vốn: 1. Lý thuyết thị trừơng vốn cho rằng thị trường vốn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nghĩa là số lượng người mua và người bán đủ lớn và tất cả các nhà đầu tư riêng lẻ không thể ảnh hưởng đến giá cả tài sản giao dịch trên thị trường. 2. Lý thuyết thị trường vốn còn giả định rằng không có chi phí giao dịch và không có sự can thiệp nào ảnh hưởng đến cung cầu trên thị trường. 3. Cuối cùng, lý thuyết thị trường vốn cho rằng nhà đầu tư có thể vay và cho vay ở mức lãi suất phi rủi ro. 6.2 Đường thị trường vốn (capital market line - CML) Lý thuyết thị trường vốn xem xét danh mục đầu tư bao gồm tài sản phi rủi ro và danh mục đầu tư hiệu quả M, theo định nghĩa của Markowitz. Tập hợp những sự kết hợp của danh mục này nằm trên đường thẳng kẻ từ trục tung ở điểm có lợi nhuận phi rủi ro đến điểm tiếp xúc với đường giới hạn danh mục đầu tư hiệu quả, như được mô tả trên hình 6.4 dưới đây. Nguyeãn Minh Kieàu 12
  • 12. Lôïi nhuaän kyø voïng (%) Ñi vay Ñöôøng II - Ñöôøng thò tröôøng voán 5 Cho vay Y A 3 Ñöôøng I 4 Q 2 - 40% vaøo taøi saûn phi ruûi ro Rf 140% vaøo coå phieáu danh muïc Q 1 X 35% vaøo taøi saûn phi ruûi ro 65% vaøo coå phieáu danh muïc Q 70% vaøo taøi saûn phi ruûi ro 30% vaøo coå phieáu danh muïc Q Ñoä leäch chuaån cuûa danh muïc ñaàu tö Ñöôøng thò tröôøng voán – phaûn aùnh quan heä giöõa lôïi nhuaän kyø voïng vaø ñoä leäch chuaån cuûa danh muïc ñaàu tö goàm taøi saûn phi ruûi ro vaø danh muïc chöùng khoaùn ruûi ro Hình 6.4: Đường thị trường vốn Nhìn vào hình 6.4 chúng ta thấy rằng một điểm nằm trên đường thị trường vốn, chẳng hạn điểm 5, sẽ có một điểm tương ứng nằm trên đường cong biểu diễn danh mục đầu tư hiệu quả. Hai điểm này có cùng mức độ rủi ro nhưng điểm nằm trên đường thị trường vốn có lợi nhuận kỳ vọng cao hơn cho nên nhà đầu tư ngại rủi ro sẽ chọn điểm nằm trên đường thị trường vốn thay vì chọn điểm nằm trên đường danh mục đầu tư hiệu quả. Mặt khác, cùng lợi nhuận kỳ vọng như nhau một điểm nằm trên đường thị trường vốn, chẳng hạn điểm 4 có một điểm tương ứng nằm trên đường danh mục đầu tư hiệu quả. Hai điểm này có cùng lợi nhuận kỳ vọng nhưng điểm nằm trên đường thị trường vốn có rủi ro thấp hơn điểm nằm trên đường danh mục hiệu quả, cho nên nhà đầu tư chọn điểm nằm trên đường thị trường vốn thay vì chọn điểm nằm trên đường danh mục đầu tư. 6.3 Công thức biểu diễn đường thị trường vốn Hình 6.4 cho chúng ta thấy hình ảnh về đường thị trường vốn hay nói khác đi là biểu diễn hình học của đường thị trường vốn. Chúng ta có thể xây dựng công thức đại số biểu diễn đường thị trường vốn. Giả sử nhà đầu tư tạo ra danh mục gồm wF phần trăm đầu tư vào tài sản phi rủi ro và wM phần trăm đầu tư vào danh mục thị trường. Ta có: wF + wM = 100% = 1 hay là wF = 1 − wM . Lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro của danh mục đầu tư này là bao nhiêu? Như đã trình bày − trong bài trước chúng ta có lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư: R p = w F R F + w M R M . Mà wF = 1 − wM , do đó: Nguyeãn Minh Kieàu 13
  • 13. − R p = (1 − w M ) R F + w M R M = R F + w M ( R M − R F ) (6.4) Trong bài trước chúng ta cũng đã biết cách tính phương sai của danh mục đầu tư như sau: σ = wF σ F + 2 wF wM σ F ,M + wM σ M . Vì F là tài sản phi rủi ro nên độ lệch chuẩn bằng 0. 2 p 2 2 2 2 Do đó: σ 2 = wM σ M . Từ đây chúng ta có thể suy ra: σ p = wM σ M p 2 2 (6.5). Thay (6.5) vào (6.4), chúng ta được: − σp σ R p = RF + (RM − RF ) = RF + ( RM − RF ) p (6.6) σM σM Công thức (6.6) là phương trình biểu diễn đường thẳng thị trường vốn (capital market line). 6.4 Quan hệ giữa lý thuyết thị trường vốn và mô hình định giá tài sản vốn Công thức (6.6) trên đây biểu diễn đường thị trường vốn (CML), đường biểu diễn quan hệ giữa lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư với độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư. Nếu chúng ta thay danh mục đầu tư bằng một chứng khoán cá biệt j, thì công thức 6.6 có thể viết thành: − σj σj R j = R F + ( RM − R F ) (6.7). Trong phương trình (6.7) đặt β j = , sẽ được σM σM − phương trình R j = RF + ( RM − RF ) β j (6.8). Phương trình (6.8) chính là phương trình biểu diễn đường thị trường chứng khoán (SML) hay chính là nội dung mô hình định giá tài sản vốn. Đường thị trường chứng khoán như mô tả trên hình 6.2 là đường thẳng cắt trục tung ở tụng độ RF bằng lợi nhuận phi rủi ro và có hệ số góc là RM - RF. Ngoài ra, có thể thấy rằng mô hình định giá tài sản vốn chỉ là một trường hợp đặc biệt của lý thuyết thị trường vốn, khi chúng ta thay thế danh mục đầu tư Q bằng chứng khoán cá biệt j nào đó. Nguyeãn Minh Kieàu 14