Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kĩ thuật điều khiển với đề tài: Tìm hiểu các khí cụ điện trong tủ điện công nghiệp và quy trình làm tủ điện công nghiệp, cho các bạn làm luận văn tham khảo
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
Đề tài: Tìm hiểu các khí cụ điện trong tủ điện công nghiệp, HAY
1. I
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
----------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÁC KHÍ CỤ ĐIỆN
TRONG TỦ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP VÀ QUY TRÌNH LÀM TỦ ĐIỆN
CÔNG NGHIỆP
NGHÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Giảng viên hướng dẫn: Cao Thái Nguyên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hải
Mã sinh viên: 1421030004 Lớp : C14.TĐH
TP. Hồ Chí Minh , tháng 6 năm 2017
2. II
TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA: ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
----------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TÌM HIỂU CÁC KHÍ CỤ
ĐIỆN TRONG TỦ ĐIỆN CÔNG NGHIỆPVÀ QUY TRÌNH LÀM
TỦ ĐIỆN CÔNG NGHIỆP
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Giảng viên hướng dẫn: Cao Thái Nguyên
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Hải
Mã sinh viên: 1421030004 Lớp: C14.TĐH
TP. Hồ Chí Minh , tháng 6 năm 2017
3. III
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo, toàn thể
công nhân viên tại Công ty CPTM&DV ĐIỆN TỬ THỊNH AN đã hỗ trợ và hướng dẫn
em tận tình trong thời gian em thực tập tại quí công ty.
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quí thầy cô trong Khoa Điện - Điện Tử , đặc biệt là
Thầy Cao Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo, giúp nhóm hoàn thành bài báo cáo thực tập
tốt nghiệp đúng tiến độ.
Với sinh viên kỹ thuật như em thì khoảng thời gian thực tập là thời gian cực kì
quan trọng, giúp em bớt phần bỡ ngỡ sau này. Tuy thời gian thực tập chỉ 5 tuần, nhưng
nhờ sự giúp đỡ của các anh ở phòng thiết kế và xưởng sản xuất, em đã học hỏi thêm được
nhiều kinh nghiệm thực tế, được ứng dụng những điều đã học trên lý thuyết vào thực tiễn
và biết thêm nhiều điều mới mẻ mà sách vở chưa thể truyền đạt được.
Tuy đã có sự chuẩn bị trong bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này song không thể
tránh những sai sót, mong được sự thông cảm từ công ty và thầy cô.
Em kính chúc quí thầy cô đang công tác tại Trường Cao Đẳng Giao Thông Vận
Tải TP.HCM, cùng toàn thể Công ty CPTM&DV ĐIỆN TỬ THỊNH AN lời chúc sức
khỏe dồi dào – thành công – hạnh phúc! Chúc Công ty ngày càng phát triển! Em mong
muốn có cơ hội được ở lại và góp sức mình cho sự phát triển của công ty.
Em xin trân thành cảm ơn !
Sinh viên
4. IV
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Văn Hải
Lớp: C14.TĐH
Trường: Cao Đẳng Giao Thông Vận Tải Thành Phố Hồ Chí Minh.
Giáo viên hướng dẫn: Cao Thái Nguyên.
Địa điểm thực tập: Công Ty Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ Điện Tử Thịnh An.
1.Tiến độ và thái độ thực tập của sinh viên:
- Mức độ liên hệ với giáo viên:
- Thời gian thực tập và quan hệ cơ sở:
- Tiến độ thực hiện :
2.Nội dung báo cáo:........................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
3. Điểm báo cáo:..............................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
TPHCM, ngày 28 tháng 06 năm 2017
Giáo viên hướng dẫn.
5. V
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Bảo trì sửa chữa tủ điện..................................................................................................4
Hình 2: Hãng sản xuất ..................................................................................................................6
Hình 3: Các công trình công ty đã cung cấp thiết bị và thi công ............................................6
Hình 4:Các kiểu tủ dạng hộp .....................................................................................................11
Hình 5: Tủ ghép...........................................................................................................................11
Hình 6:Các kiểu tủ ghép.............................................................................................................12
Hình 7:Phân loại tủ theo vách ngăn ..........................................................................................13
Hình 8: Bản vẽ kỹ thuật tủ điện công nghiệp. .........................................................................15
Hình 9:Bản vẽ kỹ thuật tủ điện công nghiệp. ..........................................................................16
Hình 10: Nút nhấn.......................................................................................................................18
Hình 11: Công tác .......................................................................................................................20
Hình 12: Đặc tính Ampe – giây cầu chì. ..................................................................................20
Hình 13:Một số loại cầu chì......................................................................................................21
Hình 14: CB dòng điện cực đại……. .......................................................................................24
Hình 15: CB điện áp thấp……………………………………………………………...24
Hình 16 : Một số dạng CB. ........................................................................................................25
Hình 17: Residual Circuit Devide .............................................................................................26
Hình 18 :Cấu tạo role nhiệt........................................................................................................28
Hình 19: Một số loại Role trung gian .......................................................................................29
Hình 20 : Sơ đồ chân...................................................................................................................30
Hình 21:Một số loại role thời gian ............................................................................................31
Hình 22:Một số Contactor..........................................................................................................33
Hình 23:Role bảo vệ qua áp.......................................................................................................34
Hình 24: Sơ đồ đấu nối...............................................................................................................34
Hình 25:Quá dòng…...................................................................................................................34
Hình 26:Sụt áp………………………………………………………………………… 34
Hình 27 : contactor MC – 9b .....................................................................................................35
Hình 28:PLC ................................................................................................................................36
Hình 29:Cách đấu dây ................................................................................................................36
Hình 30: Kết nối ngõ ra ..............................................................................................................37
Hình 31:Tủ sau khi hoàn thành..................................................................................................37
Hình 32: Mikro 1000A ...............................................................................................................38
Hình 33 : Sơ đồ đấu nối..............................................................................................................38
Hình 34:Bộ điều khiển tụ bù......................................................................................................38
Hình 35 :Sơ đồ đấu nối...............................................................................................................39
Hình 36: ATS OSUNG loại Strong OSS-TN 60-600A..........................................................41
6. VI
Hình 37: Sơ đồ nối chân của ATS.............................................................................................41
Hình 38: Tủ điện công nghiệp trong xí nghiệp........................................................................46
Hình 39: Linh kiện trong tủ điện thực tế..................................................................................47
7. VII
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................................III
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN. ................................................................... IV
DANH MỤC HÌNH ẢNH ...........................................................................................................V
MỤC LỤC...................................................................................................................................VII
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ..2
1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY................................................................................................2
1.1.1. Sơ đồ bộ máy công ty. ........................................................................................2
1.1.2. Các Lĩnh Vực Hoạt Động Của Công Ty. ........................................................3
1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của công ty....................................................................4
1.2. Thông tin công trình tham gia thực tập ........................................................................7
1.2.1. Công trình.............................................................................................................7
Chương 2: Thực Trạng Quá Trình Thi Công.............................................................................8
2.1. Chi tiết thời gian thực tập...............................................................................................8
2.1. Tìm hiểu về lý thuyết khí cụ điện. ................................................................................8
2.1.1. Khái niệm: ............................................................................................................8
2.1.2. Phân loại: ..............................................................................................................8
2.1.3. Tìm hiểu về các yêu cầu cơ bản đối với khí cụ điện . .....................................9
2.1.4. Tìm hiểu về công nghệ tủ điện.........................................................................10
2.1.5. Quy trình làm tủ điện: .......................................................................................17
2.1.6. Các khí cụ điện thường gặp trong tủ điện.......................................................17
Chương 3: NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ........................................................48
3.1. Các nhận xét, đánh giá thực trạng của quá trình thi công. .......................................48
KẾT LUẬN..................................................................................................................................49
8. 1
MỞ ĐẦU
Công ty CP – TM&DV Điện Tử Thịnh An, là một trong những đơn vị
chuyênnghiệp của Việt Nam trong lĩnh vực thi công kỹ thuật (M&E) , bảo trì và baỏ
dưỡng cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp cho các hệ thống :
Hệ thống điều hòa không khí cho các cao ốc , khách sạn, nhà xưởng , hệ thống
phòng sạch , phòng chế biến trong dược phẩm , y tế , thủy sản , thực phẩm bia , nước
giải khát , dệt may.
Hệ thống điện công nghiệp ,chiếu sáng công nghiệp , đường dây tải điện , trạm biến
thế.
Hệ thống điện nhẹ : Camera quan sát, chống trộm, báo cháy tự động , mạng vi tính , và
thông tin.
Hệ thống cửa tự động , hệ thống thông gió , hệ thống ga và khí nén.
Cung cấp vật tư xây dựng ,thiết bị điện nước và thi công hoàn thiện nhà xưởng ,nhà
văn phòng và nhà ở dân dụng.
9. 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG
1.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY.
Công ty cổ phần: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Điện Tử Thịnh An.
Địa chỉ: 110 – Đường 339 – phường Phước Long B – Quận 9.
Mã số Thuế: 0312475295.
Số điện thoại: 08.6294 9066Fax:08 6294 7622 Số tài khoản ngân hàng : 053 100
247 1440 Tại ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam , Chi nhánh Bình Thạnh –
Thành Phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện : Trần Đức Thiện.
Chức vụ : Giám đốc.
Tổng số cán bộ , kỹ sư ,công nhân viên của công ty : trên 30 người.
1.1.1. Sơ đồ bộ máy công ty.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
VẬT
TƯ
PHÒNG
DỰ ÁN
PHÒNG
KẾ TOÁN
HÀNH
CHÍNH
PHÓ GIÁM
ĐỐC
KỸ THUẬT
10. 3
1.1.2. Các Lĩnh Vực Hoạt Động Của Công Ty.
1.1.2.1. Cung cấp thiết bị.
Công ty chuyên cung cấp, phân phối và lắp đặt tất cả các thiết bị điện, điện công
nghiệp và tự động hóa trong công nghiệp và dân dụng.
Các ngành , nghề công ty kinh doanh bao gồm:
Bán buôn máy móc ,thiết bị và phụ tùng máy khác như :bán buôn máy móc , thiết
bị điện, vật liệu điện , máy phát điện , động cơ điện , dây điện và các thiết bị
trong mạch điện.
Xây dựng nhà các loại
Xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác.
Hoàn thiện công trình xây dựng.
Chuẩn bị mặt bằng.
Lắp đặt hệ thống điện.
Lắp đặt hệ thống cấp , thoát nước , lò sưởi và điêù hòa không khí.
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
Buôn bán tất cả các thiết bị vệ sinh và các thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng.
Sửa chữa máy móc , thiết bị điện.
Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học.
1.1.2.2. Các mặt hàng tiêu biểu:
* Contactor. * Thiết bị chiếu sáng
* PLC. * Đèn báo.
* Biến tần. * Công tắc.
* Các loại nút nhấn , * Nút nhấn.
* Động cơ servo. * Thiết bị bảo vệ động cơ.
* Bộ đếm. * Thiết bị đo điều khiển
1.1.2.3. Sữa chữa, bảo trì.
11. 4
Công ty Thịnh An luôn đáp ứng tốt nhất các dịch vụ sửa chữa, cài đặt, bảo trì các
thiết bị điện, tự động hóa như biến tần, PLC, máy tính công nghiệp, HMI, động cơ
SERVOR, động cơ bước, bộ điều khiển động cơ một chiều, khởi động mềm, bộ điều
khiển CNC, bộ điều khiển thyristor...
Công ty Thịnh An luôn hoàn thiện chính mình để là đối tác tin cậy nhất trong dịch
vụ sửa chữa, bảo trì, cài đặt hiệu chỉnh các dây truyền sản xuất công nghiệp.
Hình 1: Bảo trì sửa chữa tủ điện
1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của công ty.
1.1.3.1. Nhiệm vụ:
12. 5
Nghiên cứu nắm vững nhu cầu thị trường, thị hiếu khách hàng.
Bảo tồn và phát triển vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước.
Đảm bảo chất lượng hàng hóa đúng tiêu chuẩn chất lượng đã ký.
Tổ chức phân công theo chuyên môn hóa, nâng cao năng xuất lao động,
máy móc thiết bị, nghiên cứu và áp dụng các biện pháp mới, kỹ thuật mới
để cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa các mặt hàng nhằm mở rộng thị trường.
Thực hiện nghiên cứu các mặt hàng đã ký kết.
Đảm bảo các điều kiện làm việc và quyền lợi của người lao động.
1.1.3.2. Mục tiêu:
Đảm bảo cung ứng tốt các đơn đặt hàng, đúng cả về chất lượng lẫn số
lượng nhằm tạo uy tín nơi khách hàng.
Nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên, đảm bảo sản xuất liên tục
giúp người lao động yên tâm làm việc. Để thực hiện được mục tiêu đó,
công ty đã không ngừng đổi mới qui cách, mẫu mã để phù hợp thị hiếu
của khách hàng, phấn đấu không ngừng để đạt mục iêu tăng năng xuất lao
động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm để mở rộng thị
trường.
13. 6
Hình 2: Hãng sản xuất
1.1.3.3. Các công trình tiêu biểu
Hình 3: Các công trình công ty đã cung cấp thiết bị và thi công
14. 7
1.2. Thông tin công trình tham gia thực tập
1.2.1. Công trình.
Xí nghiệp toa xe Sài Gòn
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần Vận Tải Đường Sắt Sài Gòn.
Địa chỉ: 540/45 Cách Mạng Tháng Tám, phường 11 ,Quận 3, TPHCM.
Đơn vị thi công: Xí nghiệp toa xe Sài Gòn.
Đơn vị giám sát: Xí nghiệp toa xe Sài Gòn.
Đơn vị cung cấp thiết bị: Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Điện Tử
Thịnh An.
1.2.1.1. Đặc điểm công trình , yêu cầu kỹ thuật.
1.2.1.1.1. Đặc điểm công trình:
Công trình tại xí nghiệp toa xe sài gòn là một trong những công trình mà công ty
cổ phần thương mại và dịch vụ điện tử Thịnh An chuyên cung cấp , đáp ứng các nhu
cầu sữa chữa , lắp đặt , bảo trì các hệ thống điện công nghiệp và điện - điện tử cho hệ
thống các toa xe cũng như nhà xưởng tại thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.1.1.2. Yêu cầu kĩ thuật:
Sinh viên cần có các kiến thức cơ bản về lắp đặt điện công nghiệp.
Hiểu biết về nguyên lý hoạt động và cấu tạo của các khí cụ điện.
Biết đọc các bản vẽ kĩ thuật .
Biết các kỹ thuật nối dây cơ bản….
1.2.1.1.3. Các yêu cầu an toàn:
Chấp hành nghiêm các qui định về an toàn điện , phòng cháy chữa cháy của xí
nghiệp.
Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao động khi vào xưởng.
Không hút thuốc trong khu vực dễ cháy nổ như nhà kho, khu vực có dầu mỡ , vật
liệu dễ cháy.
15. 8
Sử dụng các công cụ được trang bị đúng mục đích .
Chương 2: Thực Trạng Quá Trình Thi Công
2.1. Chi tiết thời gian thực tập.
2.1. Tìm hiểu về lý thuyết khí cụ điện.
2.1.1. Khái niệm:
Khí cụ điện là những thiết bị dùng để đóng ngắt, điều khiển, kiểm tra, tự động điều
chỉnh, khống chế các đối tượng điện cũng như không điện và bảo vệ chúng trong các
trường hợp sự cố.
Khí cụ điện có nhiều chủng loại với chức năng, nguyên lý làm việc và kích thước
khác nhau, được dùng rộng rãi trong mọi lĩnh vực của cuộc sống .
2.1.2. Phân loại:
Khí cụ điện thường được phân loại theo chức năng.
Theo nguyên lý và môi trường làm việc, theo điện áp .
2.1.2.1. Theo chức năng khí cụ điện được chia thành những nhóm chính như sau:
Nhóm khí cụ đóng cắt: Chức năng chính của nhóm khí cụ này là đóng cắt bằng tay
hoặc tự động các mạch điện.Thuộc về nhóm này có: Cầu dao, áptômát, máy cắt, dao cách
ly, các bộ chuyển đổi nguồn …
Tuần Công việc thực hiện
1
- Làm thủ tục.
- Tìm hiểu công ty.
- Học an toàn điện, nội qui công ty.
2
- Làm quen và phân biệt các thiết bị mà công ty kinh doanh.
- Các thao tác khi tham gia lắp ráp thiết bị điện.
3 - Đọc catalogue thiết bị, các bản vẽ công trình đã thực hiện.
4 - Tham gia lắp đặt tủ MSB.
6
- Viết báo cáo, nộp giảng viên hướng dẫn Hoàn thiện báo cáo xin dấu
công ty và nộp cho giảng viên hướng dẫn.
16. 9
Nhóm khí cụ hạn chế dòng điện, điện áp: Chức năng của nhóm này là hạn chế dòng
điện, điện áp trong mạch không quá cao .Thuộc về nhóm này gồm có: Kháng điện, van
chống sét …
Nhóm khí cụ khởi động, điều khiển: Nhóm này gồm các bộ khởi động, khống chế,
công tắc tơ, khởi động từ …
Nhóm khí cụ kiểm tra theo dõi: Nhóm này có chức năng kiểm tra, theo dõi sự làm việc
của các đối tượng và biến đổi các tín hiệu không điện thành tín hiệu điện . Thuộc nhóm
này : Các rơle, các bộ cảm biến …
Nhóm khí cụ tự động điều chỉnh , khống chế duy trì chế độ làm việc, các tham số của
đối tượng: Các bộ ổn định điện áp, ổn định tốc độ, ổn định nhiệt độ …
Nhóm khí cụ biến đổi dòng điện , điện áp cho các dụng cụ đo: Các máy biến áp
đo lường, biến dòng đo lường …
2.1.2.2. Theo nguyên lý làm việc khí cụ điện được chia thành:
Khí cụ điện làm việc theo nguyên lý điện từ .
Khí cụ điện làm việc theo nguyên lý cảm ứng nhiệt .
Khí cụ điện có tiếp điểm.
Khí cụ điện không có tiếp điểm.
2.1.2.3. Theo nguồn điện khí cụ điện được chia thành :
Khí cụ điện một chiều .
Khí cụ điện xoay chiều .
Khí cụ điện hạ áp (Có điện áp <1000 V ) .
Khí cụ điện cao áp (Có điện áp > 1000 V).
2.1.2.4. Theo điều kiện môi trường, điều kiện bảo vệ khí cụ điện được chia thành:
Khí cụ điện làm việc trong nhà, khí cụ điện làm việc ngoài trời .
Khí cụ điện làm việc trong môi trường dễ cháy, dễ nổ .
Khí cụ điện có vỏ kín, vỏ hở, vỏ bảo vệ …
2.1.3. Tìm hiểu về các yêu cầu cơ bản đối với khí cụ điện .
2.1.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với khí cụ điện:
Các khí cụ điện cần thoả mãn các yêu cầu sau:
17. 10
Phải đảm bảo làm việc lâu dài với các thông số kỹ thuật định mức . Nói một cách
khác nếu dòng điện qua các phần dẫn điện không vượt quá giá trị cho phép thì thời gian
lâu bao nhiêu cũng được mà không gây hư hỏng cho khí cụ.
Khí cụ điện phải có khả năng ổn định nhiệt và ổn định điện động . Vật liệu phải có
khả năng chịu nóng tốt và cường độ cơ khí cao vì khi xảy ra ngắn mạch hoặc quá tải dòng
điện lớn có thể gây hư hỏng cho khí cụ .
Vật liệu cách điện phải tốt để khi xảy ra quá áp trong phạm vi cho phép cách điện
không bị chọc thủng.
Khí cụ điện phải đảm bảo làm việc chính xác an toàn, xong phải gọn nhẹ, rẻ tiền,
dễ gia công lắp đặt, kiểm tra sửa chữa.
Ngoài ra khí cụ điện phải làm việc ổn định ở các điều kiện khí hậu, môi trường khác
nhau.
2.1.4. Tìm hiểu về công nghệ tủ điện.
2.1.4.1. Khái quát:
Tủ điện được thiết kế modun hóa. Mỗi loại tủ được thiết kế theo chức năng riêng
biệt. Độ cao của từng loại tủ được chuẩn hóa. Với sự chuẩn hóa nên tủ điện rất dễ dàng
cho các nhà tư vấn, chủ đầu tư và các nhà thầu chọn lựa và sử dụng bằng cách lắp ghép
các ngăn tủ này với nhau cũng như rất dễ dàng cho việc vận hành và kết nối mở rộng.
2.1.4.2. Phân loại :
2.1.4.2.1. Phân loại theo kiểu Vỏ Tủ :
Tùy theo cấu tạo vỏ tủ , thường có hai loại chính :
Tủ dạng hộp : Vỏ tủ làm bằng các tấm tôn được nhấn vuông và hàn lại hoặc
nối bu lông.
Các kiểu tủ dạng hộp gồm :
- Kiểu treo tường (kiểu a)
- Kiểu âm tường (kiểu b)
- Kiểu đặt đứng trong nhà (kiểu c)
- Kiểu đặt đứng ngoài trời (kiểu d)
18. 11
Hình 4:Các kiểu tủ dạng hộp
Tủ ghép ( tủ có khung ) :
Vỏ tủ gồm một hay nhiều mô-đun ghép lại . Mỗi mô-đun gồm xương tủ bằng các
thanh sắt góc được hàn lại hoặc nối bu lông và các vách tủ bằng các tấm tôn phẳng tháo
lắp được .
Hình 5: Tủ ghép
a) b)
c) d)
19. 12
Các kiểu tủ ghép:
- kiểu trong nhà ( kiểu a)
- kiểu ngoài trời (kiểu b)
Hình 6:Các kiểu tủ ghép
a)
b)
20. 13
2.1.4.2.2. Phân Loại theo Vách Ngăn ( Form - IEC4391 )
Tùy theo vách ngăn giữa ba bộ phận : Thiết bị đóng cắt (I), Thanh cái (B) và Đầu ra
dây (O), mà tủ có 04 dạng ( form ) chính:
Dạng - 1 (form-1) : Không có vách ngăn giữa ba bộ phận I, B và O
Dạng - 2 (form-2) : Có vách ngăn giữa ba bộ phận I, B và O.
Dạng - 3 (form-3) : Như dạng - 2 và có thêm vách ngăn giữa các thiết bị
đóng cắt ( I1, I2, I3,...).
Dạng - 4 (form-4) : Như dạng - 3 và có thêm vách ngăn giữa các đầu ra dây
(O1, O2, O3,...).
Hình 7:Phân loại tủ theo vách ngăn
21. 14
2.1.4.2.3. Phân Loại theo cấp bảo vệ ( IP ):
Bảng 2.1: Cấp bảo vệ IP:
CẤP BẢO VỆ - IP
IP CODE – IEC 529
IP xy ( x: là số thứ nhất, y : là số thứ hai)
SỐ THỨ NHẤT - x SỐ THỨ HAI - y
Số
Chống xâm nhập
của vật rắn
Chống tiếp xúc
với phần có điện
bằng
Số
Chống xâm nhập
của nước có hại
0 Không được bảo vệ
Không được bảo
vệ
0 Không được bảo vệ
1
Dường kính
≥50mm
Tay 1 Giọt đứng
2
Dường kính
≥12,5mm
Tay 2 Giọt 15o nghiêng
3
Dường kính
≥2,5mm
Ngón tay 3 Bụi nước
4 Dường kính ≥1mm Dụng cụ 4 Bắn nước
5 Bảo vệ bụi bẩn Dây 5 Vòi phun
6
Bảo vệ chống bụi
một cách an toàn
Dây
6 Phun mạnh
7 Ngâm tạm thời
8 Ngâm liên tục
24. 17
2.1.4.3. Phân Loại Theo Công Dụng ( Function ):
Theo công dụng, tủ điện có các loại sau đây:
Tủ Điện Chính (MSB).
Tủ Điện Phân Phối (DB).
Tủ Đảo Nguồn (ATS,MTS).
Tủ Điện Bù (Capacitor Panel).
Tủ Điều Khiển (Control Panel).
Tủ Đo Lường (Meter Panel).
2.1.5. Quy trình làm tủ điện:
1) Xác định yêu cầu: trong bước này công ty sẽ cử kĩ sư kinh doanh cùng kĩ
thuật hỗ trợ khảo sát tìm hiểu những nhu cầu loại tủ khách hàng cần. Trao
đổi về phương án xử dụng, khả năng mở rộng, vị trí lắp đặt, vận chuyển....
2) Nên phương án nhằm giải quyết những vấn đề của hệ thống điện đơn vị
khách hàng chọn lựa, tư vấn những giải pháp tối ưu nhất phù hợp về nhu
cầu hiện tại cũng như tương lai mở rộng. Một phần không thể thiếu đó là
tiết kiệm chi phí mua sắm cũng như vận hành và bảo trì sau này.
3) Thiết kế mạch nguyên lý bóc tách khối lượng, chọn lựa thiết bị và báo
giá theo phương án thống nhất.
4) Tiến hành kí kết hợp đồng, chuyển sang giai đoạn làm tủ điện.
5) Kiểm tra nguội chất lượng, mức độ an toàn.
6) Vận chuyển và lắp đặt tủ điện.
7) Kiểm tra vận hành và hiệu chỉnh theo thực tế nếu cần.
8) Tiến hành bàn giao hướng dẫn vận hành.
2.1.6. Các khí cụ điện thường gặp trong tủ điện
2.1.6.1. Nút nhấn.
25. 18
2.1.6.1.1. Khái quát và công dụng:
Nút nhấn hay còn gọi là nút điều khiển, là một loại khí cụ điện dùng để chuyển
đổi, đóng cắt từ xa các thiết bị điện có công suất nhỏ với điện áp một chiều lên đến 440V
và xoay chiều lên đến 500V.
Nút nhấn dùng để khởi động, đảo chiều quay động cơ điện bằng cách đóng ngắt cuộn dây
của contactor nối cho động cơ.
Hình 10: Nút nhấn
2.1.6.1.2. Ký hiệu:
Tiếp điểm đơn thường hở: hoặc
Tiếp điểm đơn thường đóng: hoặc
Tiếp điểm kép: tiếp đ tiếp điểm thường hở liên kết với tiếp điểm thường đóng.
2.1.6.1.3. Cấu tạo:
Nút nhấn gồm hệ thống lò xo, hệ thống các tiếp điểm thường hở - thường đóng và
vỏ bảo vệ.Khi tác động vào nút nhấn, các tiếp điểm chuyển trạng thái, khi không còn tác
động, các tiếp điểm trở về trạng thái ban đầu.
2.1.6.1.4. Phân loại:
Theo cấu trúc:
Loại hở.
26. 19
Loại kín.
Chống cháy nổ.
Kín nước.
Có đèn báo
Theo số cặp tiếp điểm:
Một cặp tiếp điểm.
Hai cặp tiếp điểm.
Các thông số kĩ thuật của nút nhấn :
Uđm : điện áp định mức.
Iđm : dòng điện định mức.
Tuổi thọ cơ khí.
Điện áp cách điện Ucđ :
2.1.6.2. Công tắc .
2.1.6.2.1. Khái quát và công dụng :
Công tắc là loại khí cụ đóng ngắt dòng điện bằng tay, có 2 hoặc nhiều trạng thái
ổn định, dùng để chuyển đổi, đóngn gắt mạch điện có công suất nhỏ.
Công tắc thường được dùng để chuyển mạch tín hiệu điều khiển, tín hiệu đo, đóng ngắt
các thiết bị công suất nhỏ. Do có bố trí cơ cấu lò xo nên việc đóng cắt xảy ra nhanh và
dứt khoát hạn chế hồ quang sinh ra.
2.1.6.2.2. Phân loại
Theo số pha :
Công tắc 1 pha.
Công tắc 3 pha.
Theo phương thức tác động :
Công tắc ấn.
Công tắc gạt.
Công tắc xoay.
Công tắc hành trình.
27. 20
Hình 11: Công tác
2.1.6.3. Cầu chì.
2.1.6.3.1. Khái quát và công dụng :
Cầu chì là một khí cụ điện dùng để bảo vệ mạch điện khỏi bị ngắn mạch, cầu chì
sẽ tự động cắt mạch khi có sự cố quá tải (lớn) hoặc ngắn mạch .
Kí hiệu : hoặc hoặc
2.1.6.3.2. Yêu cầu đối với cầu chì như sau:
Đặc tính Ampe -giây của cầu chì phải thấp hơn đặc tính ampe -giây của đối tượng
cần được bảo vệ.
Khi có ngắn mạch cầu chì phải làm việc có chọn lọc .
Đặc tính làm việc của cầu chì phải ổn định .
Công suất của thiết bị càng tăng, cầu chì càng phải có khả năng cắt cao hơn .
Việc thay thế dây chảy phải dễ dàng, tốn ít thời gian.
2.1.6.3.3. Nguyên lý hoạt động:
Hình 12: Đặc tính Ampe – giây cầu chì.
28. 21
Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt của dây chảy
với dòng điện chạy qua (Đặc tính Ampe − giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường đặc tính
ampe -giây của cầu chì (đường 1) tại mọi điểm đều phải thấp hơn đường đặc tính của
thiết bị cần được bảo vệ (đường 2). Đường đặc tính thực tế của cầu chì (đường 3) cắt
đường cong 2. Trong miền quá tải lớn (Vùng B) cầu chì bảo vệ được thiết bị, trong vùng
quá tải nhỏ cầu chì không bảo vệ được thiết bị.Trong thực tế khi quá tải không lớn (1,5 –
2) Iđm, sự phát nóng của cầu chì diễn ra rất chậm và phần lớn nhiệt lượng đều toả ra môi
trường xung quanh.Do đó cầu chì không bảo vệ được quá tải nhỏ. Trị số dòng điện mà tại
đó dây chảy bắt đầu bị chảy đứt gọi là dòng điện tới hạn Ith . Để dây chảy không bị chảy
đứt ở dòng điện định mức cần thoả mãn điều kiện Iđm < Ith .
Mặt khác để bảo vệ được thiết bị , dòng điện tới hạn phải không lớn hơn dòng định
mức nhiều . Theo kinh nghiệm:
Ith / Iđm = 1, 6 – 2 đối với đồng.
Ith / Iđm = 1,25 – 1,45 đối với chì.
Ith / Iđm = 1,15 đối với hợp kim chì thiếc.
2.1.6.3.4. Phân loại:
Dựa vào kết cấu người ta chia cầu chì thành những loại sau:
Loại hở.
Loại vặn (Xoáy )
Loại hộp.
Loại kín không có chất nhồi.
Loại kín có chất nhồi.
…
Hình 13:Một số loại cầu chì
29. 22
2.1.6.4. CB.
2.1.6.4.1. Chức năng:
CB ( viết tắt từ tiếng Anh Circuit Breaker) hay còn gọi là Aptomat ( tiếng Liên
Xô), Disjonteur ( tiếng Pháp).
CB là khí cụ điện dùng để tự động cắt mạch điện khi có sự cố: quá tải, ngắn mạch, sụt áp
v.v… CB thường được sử dụng trong các mạch điện hạ áp có điện áp định mức tới
660V xoay chiều và 330V một chiều, dòng điện định mức tới 6000A.
2.1.6.4.2. Yêu cầu đối với CB như sau:
Chế độ làm việc định mức của CB phải là chế độ dài hạn.
CB phải cắt được trị số dòng ngắn mạch lớn có thể lên đến hàng chục kA. Sau
khi cắt vẫn phải đảm bảo làm việc tốt ở trị số dòng điện định mức .
CB phải có thời gian cắt bé.
2.1.6.4.3. Cấu tạo:
o Tiếp điểm:
CB thường được chết tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và hồ quang), hoặc
ba tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang).
o Hộp dập hồ quang:
Để CB dập được hồ quang trong tất cả các chế độ làm việc của lưới điện, người ta
thường dùng hai kiểu thiết bị dập hồ quang là: kiểu nửa kín và nửa hở.
Kiểu nửa kín được đặt trong vỏ kín của CB và có lổ thoát khí.Kiểu này có dòng điện giới
hạn cắt không quá 50KA.Kiểu hở được dùng khi giới hạn dòng điện cắt lớn hơn 50KA
hoặc điện áp lớn 1000V (cao áp).
Trong buồng dập hồ quang thông dụng, người ta dùng những tấm thép xếp thành
lưới ngăn, để phân chia hồ quang thành nhiều đoạn ngắn thuận tiện cho việc dập tắt hồ
quang.
o Cơ cấu truyền động cắt CB:
Truyền động cắt thường có 2 cách: Bằng tay và bằng cơ điện (điện từ, đóng cơ
điện).
30. 23
Điều khiển bằng tay được thực hiện với các CB có dòng điện định mức không lớn
hơn 600A. Điều khiển bằng điện tử (nam châm điện) được ứng dụng ở các CB có dòng
điện lớn hơn (đến 1000A)
Để tăng lực điều khiển bằng tay dùng một tay dài phụ theo nguyên lý đòn bẩy. Ngoài ra
còn có cách điều khiển bằng động cơ điện hoặc bằng khí nén.
o Móc bảo vệ:
CB tự đóng cắt nhờ các phần tử bảo vệ, gọi là móc bảo vệ, sẽ tác động khi mạch
điện có sự cố quá dòng điện (quá tải hay ngắn mạch) và sụt áp.
Móc bảo vệ quá dòng điện (còn gọi là bảo vệ dòng điện cực đại) để bảo vệ thiết bị điện
không bị quá tải và ngắn mạch, đường thời gian dòng điện của móc bảo vệ phải nằm dưới
đường đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.Người ta thường dùng hệ thống điện từ và role
nhiệt làm móc bảo vệ, đặt bên trong CB.
Móc điện từ có cuộn dây mắc nối tiếp với mạch chính, cuộn dây này được quấn
tiết diện lớn chịu dòng tải và ít vòng. Khi dòng điện vượt quá trị số cho phép thì phần ứng
bị hút và nóc sẽ dập vào khớp rơi tự do, làm tiếp điểm của CB mở ra. Điều chỉnh vít để
thay đổi lực kháng lò xo, ta có thể điều chỉnh được trị số dòng điện tác động.Để giữ thời
gian trong bảo vệ quá tải kiểu điện từ, người ta thêm một cơ cấu giữ thời gian.
Móc kiểu role nhiệt đơn giản hơn cả, có kết cấu tương tự như rờ-le nhiệt có phần
tử phát nóng đấu nối tiếp với mạch điện chính, tấm kim loại kép dãn nở làm nhả khớp rơi
tự do để mở tiếp điểm của CB khi có quá tải. Kiểu này có nhược điểm là quán tính nhiệt
lớn nên không ngắt nhanh được dòng điện tang vọt khi có ngắn mạch, do đó chỉ bảo vệ
được dòng điện quá tải.
Vì vậy người ta thường sử dụng tổng hợp cả móc kiểu điện từ và móc kiểu role
nhiệt trong một CB.Loại này được dùng ở CB có dòng điện định mức đến 600A.
Móc bảo vệ sụt áp (còn gọi là bảo vệ điện áp thấp) cũng thường dùng kiểu điện
từ.Cuộn dây mắc song song với mạch chính, cuộn dây này được quấn ít vòng với dây tiết
diện nhỏ chịu điện áp nguồn.
2.1.6.4.4. Nguyên lý hoạt động:
Sơ đồ nguyên lý của CB dòng điện cực đại:
31. 24
Ở trạng thái bình thường sau khi đóng điện, CB được giữ ở trạng thái đóng tiếp
điểm nhờ móc 2 khớp với móc 3 cùng một cụm với tiếp điểm động.
Bật CB ở trạng thái ON, với dòng điện định mức nam châm điện 5 và phần ứng 4 không
hút.
Khi mạch điện quá tải hay ngắn mạch, lực hút điện từ ở nam châm điện 5 lớn hơn
lực lò xo 6 làm chon am châm điện 5 sẽ hút phần ứng 4 xuống làm bật nhả móc 3, móc 5
được thả tự do, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được mở ra, mạch
điện bị ngắt.
Sơ đồ nguyên lý CB điện áp thấp:
Bật CB ở trạng thái ON, với điện áp định mức nam châm điện 11 và phần ứng 10 hút lại
với nhau.
Khi sụt áp quá mức, nam châm điện 11 sẽ nhả phần ứng 10, lò xo 9 kéo móc 8 lên, móc 7
thả tự do, thả lỏng, lò xo 1 được thả lỏng, kết quả các tiếp điểm của CB được mở ra,
mạch điện bị ngắt.
Hình 14: CB dòng điện cực đại Hình 15: CB điện áp thấp
. .
2.1.6.4.5. Phân loại và cách lựa chọn CB:
Theo kết cấu người ta chia CB làm 3 loại:
Một cực.
Hai cực.
Ba cực.
Theo thời gian thao tác, người ta chia CB :
Tác động không tức thời
Tác động tức thời.
32. 25
Tùy theo công dụng bảo vệ, người ta chia CB ra các loại:
CB cực đại theo dòng điện
CB cực tiểu theo điện áp
CB dòng điện ngược…
Việc lựa chọn CB chủ yếu dựa vào:
Dòng điện tính toán đi trong mạch.
Dòng điện quá tải.
CB thao tác phải có tính chọn lọc.
Ngoài ra lựa chọn Cb còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải là CB
không được cắt khi có quá tải ngắn hản thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình
thường như dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chung là dòng điện định mức của móc bảo vệ không được bé hơn dòng
điện tính toán của mạch.
Tùy theo đặc tính và điều kiện làm việc cụ thể của phụ tải, người ta hướng dẫn lực
chọn dòng điện định mức của móc bảo vệ bằng 125%, 150% hay lớn hơn nữa so với
dòng điện tính toán
Hình 16 : Một số dạng CB.
2.1.6.4.6. Khái niệm và yêu cầu:
Cơ thể người rất nhạy cảm với dòng điện, ví dụ: dòng điện nhỏ hơn 10mA thì
người có cảm giác như kim châm, lớn hơn 10mA thì các cơ bắp co quắp, dòng điện đến
30mA đưa đến tình trạng co thắt, ngạt thở và chết người. Khi thiết bị điện bị hư hỏng rò
33. 26
điện, chạm mát mà người sử dụng tiếp xúc vào sẽ nhận dòng điện đi qua người xuống đất
ở điện áp nguồn.Trong trường hợp này, CB và cầu chì không thể tác động ngắt nguồn
điện với thiết bị, gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Nếu trong mạch điện có sử dụng thiết bị chóng dòng điện rò thì người sử dụng sẽ
tránh được tai nạn do thiết bị này ngắt nguồn điện ngay khi dòng điện rò xuất hiện.
Hình 17: Residual Circuit Devide
2.1.6.4.7.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
34. 27
Thiết bị chống dòng điện rò hoạt động trên nguyên lý bảo vệ so lệch, được thực
hiện trên cơ sở cân bằng giữa tổng dòng điện đi vào và tổng dòng điện đi ra thiết bị tiêu
thụ điện.
Khi thiết bị tiêu thụ điện bị rò điện, một phần của dòng điện được rẽ nhánh xuống
đất, đó là dòng điện rò. Khi có dòng điện về đường dây trung tính rất nhỏ và rờ-le so lệch
sẽ dò tìm sự mất cân bằng này và điều khiển cắt mạch điện nhờ thiết bị bảo vệ so lệch.
Thiết bị bảo vệ so lệch gồm hai phần tử chính:
Mạch điện ở dạng hình xuyến mà trên đó được quấn các cuộn dây có tiết diện lớn,
chịu dòng cung cấp cho thiết bị tiêu thụ điện.
Role mở mạch cung cấp được điều khiển bởi cuộn dây đo lường (dây có tiết diện
bé) cũng được đặt trên hình xuyến này, nó tác động ngắt các cực.
2.1.6.5. Role nhiệt (Over Load OL).
2.1.6.5.1. Chức năng:
Role nhiệt là một loại khí cụ để bảo vệ động cơ và mạch điện khi có sự cố quá tải.
Role nhiệt không tác động tức thời theo trị số dòng điện vì nó có quán tính nhiệt lớn, phải
có thời gian phát nóng, do đó nó làm việc có thời gian từ vài giây đến vài phút.
2.1.6.5.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động:
Phần tử phát nóng 1 được đấu nối tiếp với mạch động lực bởi vít 2 và ôm phiến
lưỡng kim 3. Vít 6 trên giá nhựa cách điện 5 dùng để điều chỉnh mức độ uốn cong đầu tự
do của phiến 3. Giá 5 xoay quanh trục 4, tùy theo trị số dòng điện chạy qua phần tử phát
nóng mà phiến lưỡng kim cong nhiều hay ít, đẩy vào vít 6 làm xoay giá 5 để mở ngàm
đòn bẩy 9. Nhờ tác dụng lò xo 8 đẩy đòn bẩy 9 xoay quanh trục 7 ngược chiều kim đồng
hồ làm mở tiếp điểm động 11 khỏi tiếp điểm tĩnh 12. Nút nhấn 10 để reset role nhiệt về vị
trí ban đầu sau khi phiến lưỡng kim nguội trở về vị trí ban đầu.
35. 28
Hình 18 :Cấu tạo role nhiệt
Nguyên lý chung của role nhiệt là dựa trên cơ sở tác dụng nhiệt làm nở phiến kim
loại kép. Phiến kim loại kép gồm hai lá kim loại có hệ số giãn nở khác nhau (hệ số giãn
nở hơn kém nhau 20 lần) ghép chặt với nhau thành một phiến bằng phương pháp cán
nóng hay hàn. Khi có dòng điện quá tải đi qua, phiến lưỡng kim được đốt nóng, uốn cong
về phía kim loại có hệ số giãn nợ bé, đẩy cần gạt làm lò xo co lại và chuyển đổi hệ thống
tiếp điểm phụ.
Để role nhiệt làm việc trở lại phải dợi phiến kim loại nguội và kéo cần reset của
role nhiệt.
2.1.6.6. Role trung gian.
2.1.6.6.1. Khái quát và công dụng:
Role trung gian là 1 khí cụ điện dùng trong lĩnh vực điều khiển tự động, cơ cấu
kiểu điện từ. Rờ-le trung gian đóng vai trò điều khiển trung gian giữa các thiết bị điều
khiển (contactor, role thời gian,…).
Role trung gian gồm: mạch từ của nam châm điện, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ
(5A), vỏ bảo vệ và các chân ra tiếp điểm
2.1.6.6.2. Nguyên lý hoạt động:
Nguyên lý hoạt động của rờ-le trung gian tương tự như nguyên lý hoạt dộng của
contactor. Khi cấp điện áp bằng giá trị điện áp định mức vào hai đầu cuộn dây của role
trung gian, lực điện hút mạch từ kín lại, hệ thống tiếp điểm chuyển đổi trạng thái và duy
36. 29
trì trạng thái này.Khi ngưng cấp nguồn, mạch từ hở, hệ thống tiếp điểm trở về trạng thái
ban đầu.
Điểm khác biệt giữa role và contactor có thể được tóm lược như sau:
Trong role chỉ có duy nhất một loại tiếp điểm có khả năng tải dòng điện nhỏ, sử
dụng cho mạch điều khiển (tiếp điểm phụ).
Trong role cũng có các tiếp điểm thường đóng và thường hở, tuy nhiên các tiếp
điểm không có buồng dập hồ quang (khác với hệ thống tiếp điểm chính trong
contactor hay CB).
Hình 19: Một số loại Role trung gian
2.1.6.7. Role thời gian.
2.1.6.7.1. Khái quát và công dụng:
Role thời gian là 1 role có chức năng tạo ra thời gian duy trì cần thiết khi truyền
tín hiệu từ một thiết bị này sang 1 thiết bị khác.
Có nhiều nguyên tắc tạo trễ trong role thời gian:
Tạo trễ bằng cơ khí ( cơ cấu đồng hồ quay tính htoi72 gian).
Tạo trễ điện từ ( sử dụng dòng điện cảm ứng tạo thời gian trễ).
Tạo trễ bằng cơ cấu thủy lực ( sử dụng piston thủy lực tạo áp suất phản
kháng khi tác động)
Tạo trễ bằng mạch điện tử.
37. 30
Role thời gian gồm: mạch từ của nam châm điện, bộ định thời gian làm bằng linh
kiện điện tử, hệ thống tiếp điểm chịu dòng điện nhỏ (5A), vỏ bảo vệ các chân ra tiếp
diểm.
Tùy theo yêu cầu sử dụng khi lắp ráp hệ thống mạch điều khiển truyền động, ta có
hai loại rờ-le thời gian: ON DELAY, OFF DELAY.
2.1.6.7.2. ON DELAY:
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của role thời gian ON DELAY, các tiếp điểm tác
động không tính thời gian chuyển đổi trạng thái tức thời (thường đóng hở ra, thường hở
đóng lại), các tiếp điểm tác động có tính thời gian không đổi.Sau khoảng thời gian đã
định trước, các tiếp điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển trạng thái và duy trì trạng
thái này.
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tức thời trở về trạng thái
ban đầu.
Kí hiệu tiếp điểm có tính thời gian
Tiếp điểm thường mở, đóng chậm, mở nhanh.
Tiếp điểm thường đóng, mở chậm, đóng nhanh
Hình 20 : Sơ đồ chân
2.1.6.7.3. OFF DELAY:
Khi cấp nguồn vào cuộn dây của role thời gian OFF DELAY, các tiếp điểm tác
động tức thời và duy trì trạng thái này.
38. 31
Khi ngưng cấp nguồn vào cuộn dây, tất cả các tiếp điểm tác động không tính thời
gian trở về trạng thái ban đầu.Tiếp sau đó một khoảng thời gian đã định trước, các tiếp
điểm tác động có tính thời gian sẽ chuyển về trạng thái ban đầu.
Tiếp điểm thường mở, đóng nhanh, mở chậm.
Tiếp điểm thường đóng, mở nhanh, đóng chậm.
Hình 21:Một số loại role thời gian
2.1.6.8. Contactor.
2.1.6.8.1. Khái quát và công dụng:
Contactor là một khí cụ điện dùng để đóng ngắt các tiếp điểm, tạo liên lạc trong
mạch điện bằng nút nhấn.Như vậy khi sử dụng contactor ta có thể điều khiển mạch điện
từ xa có phụ tải với điện áp đến 500V và dòng là 600A (vị trí điều khiển trạng thái hoạt
động của contactor rất xa vị trí các tiếp điểm đóng ngắt mạch điện).
2.1.6.8.2. Kí hiệu
39. 32
2.1.6.8.3.Phân loại:
Phân loại theo nguyên lý truyền động:kiểu điện tử, kiểu khí nén, kiểu thủy lực.
Phân loại theo dòng điện qua tiếp điểm chính: một chiều, xoay chiều.
Phân loại theo điện áp cấp cho cuộn hút:một chiều, xoay chiều.
Phân loại theo số lượng tiếp điểm chính, tiếp điểm phụ: 1,2,3,4…
2.1.6.8.4. Cấu tạo:
Contactor được cấu tạo gồm các thành phần: Cơ cấu điện từ (nam châm điện), hệ
thống dập hồ quang, hệ thống tiếp điểm (tiếp điểm chính và phụ).
Nam châm điện:
Nam châm điện gồm có 4 thành phần:
Cuộn dây dùng tạo ra lực hút nam châm.
Lõi sắt (hay mạch từ) của nam châm gồm hai phần: phần cố định và phần nắp di
động. Lõi thép nâm châm có dạng EE,EI hay CI.
Lò xo phản lực có tác dụng đẩy phần nắp di động trở về vị trí ban đầu khi ngừng
cung cấp điện vào cuộn dây.
Hệ thống dập hồ quang điện:
Khi contactor chuyển mạch, hồ quang điện điện sẽ xuất hiện làm các tiếp điểm bị
cháy, mòn dần. Vì vậy cần có hệ thống dập hồ quang gồm nhiều vách ngăn làm bằng kim
loại đặt cạnh hai bên tiếp điểm tiếp xúc nhau, nhất là ở các tiếp điểm chính của contactor.
Hệ thống tiếp điểm của contactor:
Hệ thống tiếp điểm liên hệ với phần lõi từ di động qua bộ phận liên động về cơ.
Tùy theo khả năng tải dẫn qua các tiếp điểm, ta có thể chia các tiếp điểm của contactor
thành hai loại:
Tiếp điểm chính: Có khả năng cho dòng điện lớn đi qua (từ 10A đến vài nghìn A). Tiếp
điểm chính là tiếp điểm thường hở đóng lại khi cấp nguồn vào mạch từ của contactor làm
mạch từ contactor hút lại.
Tiếp điểm phụ: Có khả năng cho dòng điện di qua các tiếp điểm nhỏ hơn 5A. Tiếp điểm
phụ có 2 trạng thái: thường đóng và thường hở.
40. 33
Như vậy hệ thống tiếp điểm chính thường được lắp trong mạch điện động lực, còn
các tiếp điểm phụ sẽ lắp trong hệ thống mạch điều khiển.
2.1.6.8.5. Các thông số cơ bản:
Điện áp định mức Uđm.
Điện áp định mức cuộn dây Ucdđm.
Dòng điện định mức Iđm.
Số cặp tiếp điểm phụ.
Tuổi thọ cơ khí.
Điện áp cách điện Ucđ.
Hình 22:Một số Contactor
41. 34
2.1.6.9. Tìm hiểu thiết bị trong tủ MSB.
2.1.6.9.1. Role bảo vệ quá áp kém áp.
Hình 23:Role bảo vệ qua áp
2.1.6.9.2. Cách đấu nối
Hình 24: Sơ đồ đấu nối
2.1.6.9.3. Nguyên lý hoạt động:
Hình 25:Quá dòng Hình 26:Sụt áp
42. 35
2.1.6.9.4. Thông số :
Điện áp định mức : 400/230V
Dòng định mức :5A
Tần số : 45Hz – 60Hz
Khoảng thấp áp : 78% - 98%
Khoảng cao áp : 102% - 122%
Thời gian delay : 0.1s – 10s
2.1.6.10. Contactor MC-9b.
Hình 27 : contactor MC – 9b
2.1.6.10.1. Thông số:
Dòng điện định mức: 9A
Điện áp cách điện: 690V
Điện áp hoạt động: 690V
Số cực: 3
Tần số: 50/60Hz
43. 36
Điện áp chịu đựng được Ui 6kV
Khả năng cắt: 1800 lần/1 giờ
Số tiếp điểm : 1NC, 1NO
2.1.6.11. PLC LOGO 230RC.
Hình 28:PLC LOGO 230RC
2.1.6.11.1. Thông số:
Điện áp cấp trong khoảng 115-240VAC/DC.
Có tích hợp hàm thời gian thực.
Có màn hình hiển thị, 8 ngõ vào số và 4 ngõ ra số.
Khả năng mở rộng: 4 modul số và 4 modul tương tự.
2.1.6.11.2. Cách đấu dây:
Hình 29:Cách đấu dây
44. 37
Việc đi dây cho các đầu vào được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 4 ngõ vào. Các
đầu vào trong cùng 1 nhóm chỉ có thể cấp cùng một pha điện áp. Các đầu vào trong hai
nhóm có thể cấp cùng pha hoặc khác pha điện áp.
2.1.6.11.3. Kết nối ngõ ra:
Hình 30: Kết nối ngõ ra
Ta có thể kết nối nhiều dạng tải khác nhau vào ngõ ra. Ví dụ: đèn, motor, contactor,
relay,…
Tải thuần trở: Tối đa 10A.
Tải cảm: Tối đa 3A.
2.1.6.11.4. Lập trình:
Các hàm lập trình trong PLC được chia thành 4 danh sách sau đây:
Co: danh sách các điểm liên kết (bit M, các ngõ ra, ngõ vào,…), các hằng số.
GF: danh sách các hàm cơ bản như AND, OR,…
SF: danh sách các hàm đặc biệt (on delay, off delay,... ).
BN: danh sách các block đã được sử dụng trong sơ đồ mạch.
Hình 31:Tủ sau khi hoàn thành
45. 38
2.1.6.12. Tụ bù.
Relay bảo vệ quá dòng chạm đất ( OC/EF )
Hình 32: Mikro 1000A
Hình 33 : Sơ đồ đấu nối.
2.1.6.12.1. Thông số:
Dòng điện định mức 5A.
Tần số: 50 – 60Hz
Điện áp hoạt động: 198V – 265V.
2.1.6.13. Bộ điều khiển tụ bù ( PFR)
Hình 34:Bộ điều khiển tụ bù
46. 39
.
Hình 35 :Sơ đồ đấu nối
2.1.6.13.1. Đặc tính:
Sử dụng bộ vi xử lý thông minh để điều khiển đóng cắt.
Tự động điều chỉnh hệ số C/K và số cập định mức.
Tự động đổi cực tính của biến dòng.
Hiển thị thông số: Hệ số công suất, dòng điện và tổng sóng hài của dòng điện.
Lập trình được độ nhạy.
Cấp cuối cùng có thể lập trình báo động, điều khiển quạt.
Báo động thiếu áp, quá áp, bù thiếu, bù lố, tổng sóng hài quá cao.
Giao diện sử dụng than thiện.
2.1.6.13.2. Thông số:
Điện áp 240V AC/ 415V AC.
Tần số 50 – 60Hz.
Dòng điện 5A.
2.1.6.13.3. Các bước cài đặt:
Bước 1 : Cài đặt hệ số cos(phi) .
47. 40
Cấp nguồn cho bộ điều khiển , nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn Set
Cos(phi) sáng . Nhấn nút PROGRAMS để cho phép chỉnh hệ số Cos(phi) . Nhấn nút UP
hoặc DOWN để chọn .được hệ số Cos(phi) mong muốn . Thông số này thường được đặt
từ 0.90 Đến 0.98 cảm (Đèn IND trong hiển thị sáng ). Thông thường cài đặt Cos(phi) =
0.95.
Bước 2: Cài đặt hệ số C/K.
Tiến hành chỉnh : Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn C/K sáng . Nhấn
nút PROGRAMS để thay đổi giá trị C/K . Nhấn nút UP hoặc DOWN cho đến khi đạt hệ
số C/K là 0.56.Nhấn nút PROGRAMS để xác nhận thay đổi giá trị C/K.
Bước 3: Cài đặt các bước tụ.
Giả sử rằng ta dùng 4 cấp có cùng dung lượng 20Kvar . Nhấn nút
MODE/SCROLL cho đến khi đèn RATED STEPS sáng . Nhấn nút PROGRAMS để
thay đổi giá trị các bước tụ . Lúc này ta sẽ thấy đèn số 1 sáng . Nhấn nút PROGRAMS
để thay đổi giá trị này. Nhấn nút UP hoặc DOWN cho đến khi đạt giá trị 001 . Nhấn nút
PROGRAMS để xác nhận thay đổi . Nhấn nút UP ,đèn số 2 sáng . Ta tiến hành thay đổi
bước tự số 2 thành 001 như trên . Tiến hành nhập 001 cho các bước tụ 3,4 . Tiến hành
nhập các giá trị 000 cho các bước tụ 5,6 (vì không sử dụng ).Kết thúc cài đặt các bước tụ.
Bước 4 : Cài đặt chương trình điều khiển
Trước tiên ta sẽ cài đặt chương trình điều khiển bù bằng tay để kiểm tra hoạt động
của các contactor . Nhấn nút MODE/SCROOL cho đến khi đèn SWICH PRO sáng .
Nhấn nút PROGRAMS để thay đổi chương trình điêug khiển . Nhấn nút UP hoặc
DOWN chọn chương trình điều khiển bằng tay (n-A). Nhấn nút PROGRAMS để xác
nhận thay đổi . để kiểm tra chương trình điều khiển bù bằng tay , ta nhấn nút
MODE/SCROLL cho đến khi đèn MANUAL sáng . Nhấn nút UP từng lượt quan sát .
Nếu sau mỗi lần nhấn có 1 contactor tác động thì phần mạch điều khiển và chương trình
bù bằng tay hoạt động tốt .Nhấn nút DOWN để cắt các cấp tụ bù ra.
Sau khi đã kiểm tra điều khiển bù bằng tay , ta tiến hành chuyển sang chương trình điều
khiển bù tự động như sau:
48. 41
Nhấn nút MODE/SCROLL cho đến khi đèn SWICH PRO sáng . Nhấn nút
PROGRAMS để thay đổi chương trình điều khiển . Nhấn nút UP hoặc DOWN chọn
chương trình điều khiển tự động (Aut) . Nhấn nút PROGRAMS để xác nhận thay đổi.
2.1.6.14. ATS OSUNG.
Hình 36: ATS OSUNG loại Strong OSS-TN 60-600A.
Hình 37: Sơ đồ nối chân của ATS
49. 42
2.1.6.15. Tìm hiểu về ATS.
2.1.6.15.1. Khái niệm:
ATS (Automatic Transfer Switch) là bộ chuyển đổi nguồn tự động, gồm có 3 thành
phần chính sau:
Phần động lực (Contactor, MCCB, ACB).
Bộ điều khiển: dùng bộ điều khiển chuyên dụng tích hợp với tủ át ( của Osung,
Socomec….), dùng các rơle logic (Logo, Zelio….), dùng các bộ PLC nhỏ (đối với
ứng dụng phức tạp.
Các phần khác: như liên động cơ điện, giám sát bảo vệ, truyền thông xa…
2.1.6.15.2. Phân loại:
Đối với các ứng dụng chuyển đổi 1 nguồn chính (điện lưới) – máy phát điện diesel
dự phòng thường sử dụng các bộ tủ ATS tích hợp (tích hợp 2 contactor trong cùng thân và
có liên động cơ điện), các nhà cung cấp thường có cả bộ điều khiển ATS chuyên dụng.
Các sản phẩm này phổ biến trên thị trường việt nam là của các nhà sản xuất (Osung,
Pesco/ Hàn quốc, Socomec/Pháp, Ý….).
2.1.6.15.3. Ưu điểm:
Cơ cấu gọn nhẹ đơn giản dễ sử dụng, tích hợp sẵn các chức năng (khởi động máy
phát ….) giá thành hạ.
2.1.6.15.4. Nhược điểm:
Không áp dụng được trong các trường hợp phức tạp như có 2 nguồn lưới 1 nguồn
dự phòng …. thường dùng cho ứng dụng có dòng tối đa đến khoảng 1600-3200A. Dòng
cắt ngắn mạch chịu đựng được thường không cao.
Đối với các ứng dụng lớn, phức tạp có 2 hoặc nhiều hơn nguồn lưới + Nguồn dự
phòng, phương án tối ưu là sử dụng MCCB & ACB có động cơ đóng cắt + bộ điều
khiển tủ ATS của các hãng. Phổ biến trên thị trường việt nam là sản phẩm của các nhà sản
xuất (ABB, Merlin Gerin, Siemens…), các MCCB &ACB được nối liên động điện cơ với
nhau để thực hiện chức năng chuyển mạch tự động.
Ưu điểm:
50. 43
Khả năng tùy biến cao, chọn được nhiều chế độ hoạt động, thông số kỹ thuật
cao…. dễ dàng thay thế khi gặp sự cố và bảo dưỡng (đối với loại withdrawble). Dễ dàng
kết nối với các hệ thống quản lý cấp cao hơn.
Nhược điểm:
Giá thành cao, tốn diện tích…. thích hợp với những ứng dụng có yêu cầu cao.
2.1.6.15.5. Tìm hiểu bù công suất.
2.1.6.15.5.1. Bù trên lưới điện áp:
Trong mạng lưới hạ áp, bù công suất được thực hiện bằng:
o Tụ điện với lượng bù cố định (bù nền).
o Thiết bị điều chỉnh bù tự động hoặc một bộ tụ cho phép điều chỉnh liên tục theo
yêu cầu khi tải thay đổi.
2.1.6.15.5.2. Tụ bù nền
Bố trí bù gồm một hoặc nhiều tụ tạo nên lượng bù không đổi, việc điều khiển có thể
thực hiện:
Bằng tay: dùng CB hoặc LBS ( load – break switch )
Bán tự động: dùng contactor
Mắc trực tiếp vào tải đóng điện cho mạch bù đồng thời khi đóng tải.
Các tụ điện được đặt:
o Tại vị trí đấu nối của thiết bị tiêu thụ điện có tính cảm ( động cơ điện và máy biến
áp ).
o Tại vị trí thanh góp cấp nguồn cho nhiều động cơ nhỏ và các phụ tải có tính cảm
kháng đối với chúng việc bù từng thiết bị một tỏ ra quá tốn kém. .
2.1.6.15.5.3. Bộ tụ bù điều khiển tự động ( bù ứng động ).
Bù công suất thường được hiện bằng các phương tiện điều khiển đóng ngắt từng bộ
phận công suất. Thiết bị này cho phép điều khiển bù công suất một cách tự động, giữ hệ
số công suất trong một giới hạn cho phép chung quanh giá trị hệ số công suất được chọn.
Thiết bị này được lắp đặt tại các vị trí mà công suất tác dụng và công suất phản
kháng thay đổi trong phạm vi rất rộng. ví dụ: tại thanh góp của tủ phân phối chính, tại đầu
nối của các cáp trục chịu tải lớn.
Các nguyên lý và lý do sử dụng bù tự động:
51. 44
Bộ tụ bù gồm nhiều phần và mỗi phần được điều khiển bằng contactor. Việc đóng
một contactor sẽ đóng một số tụ song song với các tụ vận hành. Vì vậy lượng công suất
bù có thể tăng hay giảm theo từng cấp bằng cách thực hiện đóng hoặc cắt contactor điều
khiển tụ. Một rơley điều khiển kiểm soát hệ số công suất của mạng điện sẽ thực hiện đóng
và mở các contactor tương ứng để hệ số công suất cả hệ thống thay đổi ( với sai số do
điều chỉnh từng bậc ). Để điều khiển rơle máy biến dòng phải đặt lên một pha của dây cáp
dẫn điện cung cấp đến mạch được điều khiển. Khi thực hiện bù chính xác bằng các giá trị
tải yêu cầu sẽ tránh được hiện tượng quá điện áp khi tải giảm xuống thấp và do đó khử bỏ
các điều kiện phát sinh quá điện áp và tránh các thiệt hại xảy ra cho trang thiết bị.
Các qui tắc bù chung:
o Nếu công suất bộ tụ ( kVar ) nhỏ hơn hoặc bằng 15% công suất định mức máy biến
áp cấp nguồn, nên sử dụng bù nền.
o Nếu ở trên mức 15%, nên sử dụng bù kiểu tự động.
o Vị trí lắp đặt tụ áp trong mạng điện có tính đến chế độ bù công suất; hoặc bù tập
trung, bù nhóm, bù cục bộ, hoặc bù kết hợp hai phương án sau cùng.
o Về nguyên tắc, bù lý tưởng có nghĩa là bù áp dụng cho từng thời điểm tiêu thụ và
với mức độ mà phụ tải yêu cầu cho mỗi thời điểm.
2.1.6.15.5.4. Bù tập trung :
áp dụng cho tải ổn định và liên tục.
Nguyên lý :
Bộ tụ đấu vào thanh góp hạ áp của tủ phân phối chính và được đóng trong thời
gian tải hoạt động.
Ưu điểm:
o Giảm tiền phạt do vấn đề tiêu thụ công suất phản kháng .
o Làm giảm công suất biểu kiến.
o Làm nhẹ tải cho máy biến áp và do đó nó có khả năng phát triển thêm các phụ tải
cần thiết.
Nhận xét :
52. 45
Dòng điện phản kháng tiếp tục đi vào tất cả lộ ra tủ phân phối chính của mạng hạ
thế.Vì lý do này kích cỡ dây dẫn , công suất tổn hao không được cải thiện ở chế độ bù
tập trung.
2.1.6.15.5.5. Bù nhóm ( từng phân đoạn ).
Bù nhóm nên sử dụng khi mạng điện quá lớn và khi chế độ tải tiêu thụ theo thời
gian của các phân đoạn thay đổi khác nhau.
Nguyên lý :
Bộ tụ được đấu vào tủ phân phối khu vực . hiệu quả do bù nhóm mang lại cho dây
dẫn xuất phát từ tủ phân phối chính đến các tủ khu vực có đặt tụ được thể hiện rõ nhất.
Ưu điểm:
o Làm giảm tiền phạt do vấn đề tiêu thụ công suất phản kháng.
o Làm giảm công suất biểu kiến yêu cầu.
o Kích thước dây cáp đi đến các tủ phân phối khu vực sẽ giảm đi hoặc với cùng dây
cáp trên có thể tăng thêm phụ tải cho tủ phân phối khu vực.
Nhận xét :
Dòng điện phản kháng tiếp tục đi vào tất cả dây dẫn xuất phát từ tủ phân phối khu
vực. Vì lý do này mà kích thước và công suất tổn hao trong dây dẫn nói trên không được
cải thiện với chế độ bù nhóm. Khi có sự thay đổi đáng kể của tải, luôn luôn tồn tại nguy
cơ bù dư và kèm theo hiện tượng quá điện áp.
2.1.6.15.5.6. Bù riêng:
Bù riêng nên được xét đến khi công suất động cơ lớn đáng kế so với mạng điện.
Nguyên lý:
Bộ tụ mắc trực tiếp vào đầu dây nối của thiết bị dùng điện có tính cảm ( chủ yếu là
các động cơ ).
Bộ tụ định mức ( kVAr) đến khoảng 25% giá trị công suất động cơ. Bù bổ sung tại
đầu nguồn điện cũng có thể mang lại hiệu quả tốt.
Ưu điểm :
Làm giảm tiền phạt do tiêu thụ công suất phản kháng (kVAr)
Giảm công suất biểu kiến yêu cầu.
Giảm kích thước và tổn hao dây dẫn đối với tất cả dây dẫn.
53. 46
Nhận xét :
Các dòng điện phản kháng có giá trị lớn sẽ không còn tồn tại trong mạng điện.
Giả sử ta có công suất của tải là P .
Hệ số công suất của tải là Cosφ1 → tgφ1 ( trước khi bù )
Hệ số công suất sau khi bù là Cosφ2 → tgφ2.
Công suất phản kháng cần bù là QC = P (tgφ1 – tgφ2 ).
Từ công suất cần bù ta chọn tụ bù cho phù hợp trong bảng catalog của nhà cung
cấp tụ bù.
Một số hình ảnh về tủ điện công nghiệp sau khi tìm hiểu
Hình 38: Tủ điện công nghiệp trong xí nghiệp
55. 48
Chương 3: NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
3.1. Các nhận xét, đánh giá thực trạng của quá trình thi công.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại và dich vụ điện tử
Thịnh An , tôi đã được công ty cho làm việc thực tế tại các công trình . Trong qua trình
thực tập tôi đã tìm hiểu được một số kiến thức mới :
Nắm bắt và hiểu được quy trình lắp đặt một tủ điện công nghiệp , biết được nguyên
lý hoạt của các thiết bị điện dùng trong tủ điện công nghiệp ,cũng như các thiết bị ngoài
thị trường .
Có thể tính toán , lựa chọn thiết bị điện công nghiệp phù hợp cho mọi công trình,
đọc được một số bản vẽ kỹ thuật của công trình .
Biết sắp xếp, lắp ráp các thiết bị vào trong tủ cũng như ở ngoài một cách khoa học
, gọn gàng , đảm bảo độ an toàn.
Biết lựa chọn các đầu cốt phù hợp với đây dẫn, đồng thời biết phân loại màu và
đánh số thứ tự đầu cốt sao cho dễ dàng kiểm soát , dễ sửa chữa.
Cần phải cách li dây tín hiệu và dây mạch lực càng xa nhau càng tốt để đảm bảo độ
chính xác trong khi hoạt động.
Dây điều khiển và dây mạch lực phải đi vuông góc và tuân theo tiêu chuẩn .
Ngoài ra , quá trình thực tập còn trang bị cho tôi những kinh nghiêm trong khâu
thiết kế tủ làm sao nhanh nhất , đạt tiêu chuẩn an toàn , kinh nghiệm trong việc bố trí các
thiết bị trong tủ một cách logic dễ dàng chuẩn đoán và sủa chữa khi xảy ra sự cố , kinh
nghiêm trong kiểm tra tủ . Từ những kinh nghiệm đó đã giúp tôi tự tin vào công việc giao.
56. 49
KẾT LUẬN
Là một Công ty chuyên kinh doanh thương mại và thi công các công trình về điện,
Công ty Thịnh An đã xác định rõ phương thức bán hàng hiệu quả nhất kèm theo đó là
dich vụ bảo trì chuyên nghiệp , từ đó đảm bảo được sự uy tín của công ty . Kèm theo đó là
sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ , đặc biệt là các mặt hàng điện –
điện tử , điện công nghiệp đòi hỏi công ty phải nhạy bén nắm bắt kịp thời thị trường bên
ngoài để đảm bảo cho sự phát triển không ngùng nghỉ của Công Ty trong tương lai.
Quá trình nghiên cứu viết báo cáo thực tập đã giúp tôi nắm vũng hơn các kiến thức
cơ bản cũng như thu nhận thêm các kiến thức và kinh nghiêm thực tế về thi công lắp đặt
điện công nghiệp – điện điện tử.Những điều này sẽ giúp tôi hoàn thành tốt công việc của
mình sau này.