SlideShare a Scribd company logo
1 of 121
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH THỊ CÁT TƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ
HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH THỊ CÁT TƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ
HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài: "Quản lý nhà
nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông" là kết quả của quá trình cố
gắng, nghiên cứu không ngừng của bản thân tác giả và được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự động viên khích lệ từ Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia,
cùng các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học và các khoa, phòng, của Học
viện.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính
quốc gia cùng các thầy giáo, cô giáo ở Học viện đã chỉ dạy và tạo điều kiện
cho tác giả hoàn thành khóa học. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng kính trọng và
cảm ơn sâu sắc đối với GS.TS Đinh Văn Tiến đã hết lòng tận tình hướng dẫn
cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết để tác giả có thể
hoàn thành tốt đẹp công trình nghiên cứu khoa học này.
Tác giả hy vọng rằng những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu
sẽ giúp tác giả rất nhiều trong cuộc sống. Rất mong nhận được sự cảm thông
cùng những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy giáo cô giáo cùng các
bạn học viên đang học tập tại Học viện.
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Huỳnh Thị Cát Tường
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tác giả,
các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết
quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017
Tác giả
Huỳnh Thị Cát Tường
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Bảng danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI
9
1.1. Các khái niệm cơ bản 9
1.2. Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành 16
1.3. Những vấn đề chung về lễ hội 16
1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội 23
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội ở một số
tỉnh, thành phố và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông
33
TIỂU KẾT CHƯƠNG I 39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG LỄ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
40
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Nông 40
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại
tỉnh Đắk Nông
49
2.3. Đánh giá chung 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG II 77
Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ
HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
79
3.1. Quan điểm của Đảng đối với hoạt động lễ hội 79
3.2. Định hướng của Nhà nước và của tỉnh Đắk Nông đối với hoạt
động lễ hội
83
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông
88
3.4. Một số kiến nghị 97
TIỂU KẾT CHƯƠNG III 100
KẾT LUẬN 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
PHỤ LỤC 108
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HĐND Hội đồng nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
VHTT Văn hóa Thông tin
VHTT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch
UBND Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có hàng nghìn năm lịch sử. Cũng như nhiều
quốc gia khác trên thế giới Việt Nam có một nền văn hóa mang bản sắc dân
tộc độc đáo riêng. Là một quốc gia đa dân tộc, 54 dân tộc anh em nên Việt
Nam có một hệ thống đồ sộ và đặc sắc về các lễ hội. Trong kho tàng văn hóa
của dân tộc Việt Nam thì hoạt động về lễ hội là lĩnh vực văn hóa rất nổi bật,
bởi lẽ nó giúp cho người dân Việt Nam ta nhớ về nguồn cội, hướng thiện và
nhằm tạo dựng cuộc sống an lành, yên vui.
Đắk Nông là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên của Việt Nam, cũng
có đông dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn, nên hoạt động về lễ hội ở
đây cũng hết sức độc đáo và nổi bật mang nhiều nét đặc sắc, đậm nét truyền
thống và bản sắc riêng của các dân tộc tại chỗ là M’Nông, Ê Đê, Mạ với nhiều
lễ hội như: Lễ hội đâm trâu, Lễ mừng nhà mới, Lễ cúng thần nước, Lễ hội
cồng chiêng… Nét đặc sắc trong kho tàng văn hóa của Đắk Nông có nhiều
điểm tương đồng với tỉnh Đắk Lắk (do được tách ra từ tỉnh Đắk Lắk) và mang
đặc trưng của khu vực Tây nguyên như: những bộ sử thi (trường ca Đam san,
Xinh Nhã, Đam Kteh…), những phong tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rông,
tượng nhà mồ, các nhạc cụ truyền thống (cồng chiêng, đàn đá, đàn T’rưng…).
Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đắk Nông đã có
sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc đến các hoạt động về lễ hội trên địa bàn tỉnh,
đã đề ra nhiều nghị quyết, chủ trương, chính sách đúng đắn để nhằm gìn giữ,
phát huy và bảo tồn các hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh. Bởi lẽ, lễ hội mang
trong mình tính giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, giáo dục lòng
yêu nước, yêu quê hương, tự hào dân tộc, xây dựng tinh thần đoàn kết trong
cộng đồng. Vì thế mà, lễ hội được xem là một hoạt động văn hóa đặc biệt và
nhạy cảm, nên rất cần có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, nhằm đảm bảo
2
các hoạt động này diễn ra lành mạnh, đúng bản chất, không bị biến tướng, lợi
dụng và xuyên tạc nội dung.
Công tác QLNN về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh đã gặt hái được
nhiều kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm
và đã đạt được thì vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trước mắt cần phải quan tâm.
Quan trọng nhất là các hình thái tổ chức lễ hội ngày càng mai một dần, nét
đặc trưng, đặc sắc vốn có làm nên tinh thần của lễ hội dần dần được chuyển
đổi hoặc thay thế, người dân đặc biệt là lớp trẻ hiện nay không còn mặn mà
với truyền thống, không biết tiếp thu và giữ gìn các truyền thống quý báu của
cha ông đi trước đã để lại, và hơn hết thảy đó là dựa vào các hoạt động lễ hội
của đồng bào các dân tộc, kẻ xấu đã lợi dụng xuyên tạc và kích động. Điều đó
đặt ra cho công tác QLNN là làm sao phải đưa các lễ hội hết sức đặc trưng
này diễn ra đúng với giá trị cao đẹp vốn có của nó. Điều này có ý nghĩa chiến
lược tới sự phát triển của văn hóa tỉnh Đắk Nông nói riêng và của cả nước nói
chung trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong tiến trình
hội nhập với thế giới, đồng thời làm cho nền tảng tinh thần của xã hội ngày
càng vững chắc, tiến bộ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần
của nhân dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước.
Từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về
hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ Quản lý
công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề về QLNN về hoạt động lễ hội nói chung trên phạm vi quốc gia
và phạm vi địa phương cụ thể là đề tài được nhiều cơ quan, ban ngành, học
giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài khoa học có giá trị về lý luận
cũng như thực tiễn cao góp phần bổ sung, ứng dụng vào việc tăng cường công
tác QLNN về hoạt động lễ hội trên phạm vi cả nước nói chung và của từng
3
địa phương cụ thể nói riêng. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình, đề
tài tiêu biểu đã được công bố sau đây:
Lê Như Hoa (2004), “Quản lý lễ hội dân gian cổ truyền - thực trạng và
giải pháp”, đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã nêu lên được cơ sở lý luận về lễ
hội dân gian cổ truyền - một di sản văn hóa của dân tộc. Đề tài cũng đã phân
tích rõ thực trạng và những nhận thức về quản lý lễ hội dân gian cổ truyền ở
nước ta hiện nay. Và điểm nhấn mạnh của đề tài là những giải pháp cụ thể và
mang tính vận dụng cao đối với công tác quản lý lễ hội góp phần đáp ứng nhu
cầu phát triển văn hóa - du lịch.
TS. Nguyễn Quang Lê (2009), “Nhận diện bản sắc văn hóa qua một số
lễ hội truyền thống của người Việt”, đề tài khoa học cấp Bộ. Nội dung công
trình gồm 7 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản; Chương 2: Lớp
văn hóa bản địa - nền tảng của bản sắc văn hóa qua lễ hội truyền thống người
Việt; Chương 3: Lớp giao lưu văn hóa với phật giáo trong bản sắc văn hóa:
Lễ hội chùa; Chương 4: Lớp giao lưu văn hóa với Đạo giáo trong bản sắc văn
hóa: Lễ hội thờ các vị thánh bất tử và Đức Thánh Trần; Chương 5: Lớp giao
lưu văn hóa với Nho giáo trong bản sắc văn hóa: Thể chế hóa hệ thống nghi lễ
trong lễ hội; Chương 6: Lớp giao lưu văn hóa với tín ngưỡng Chăm trong bản
sắc văn hóa người Việt; Chương 7: Việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa
qua lễ hội truyền thống trong đời sống xã hội Việt Nam hiện đại.
GS.TS. Lê Hồng Lý (2014), “Vai trò của Nhà nước đối với lễ hội dân
gian hiện nay”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số (6), tr. 3-7. Bài viết đã khái quát
chung nhất về hình thức của các lễ hội dân gian cũng như thống kê về các lễ
hội dân gian tại Việt Nam. Nêu lên được vai trò của Nhà nước trong việc tổ
chức các lễ hội dân gian. Tuy nhiên sự tham gia của Nhà nước vào công tác tổ
chức lễ hội dân gian cũng có những bất cập từ việc tham gia này. Tác giả, đã
nêu lên được những bất cập ấy, thông qua đó giúp đề cao được vai trò của nhà
4
nước, tránh những sai sót xảy ra trong công tác quản lý lễ hội dân gian của
Nhà nước.
Thạch Phương, Lê Trung Vũ (2015), 60 lễ hội truyền thống Việt Nam,
Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Đây là công trình miêu tả khá toàn
diện và có hệ thống. Nội dung cuốn sách được chia là 3 phần: Phần 1: miêu tả
lễ hội của người Việt và lễ hội của các dân tộc thiểu số; Phần 2: bao gồm các
câu ca, hội hè thường được trình diễn trong các lễ hội; Phần 3: Miêu tả các trò
diễn, trò chơi, cuộc thi tài trong lễ hội. Thông qua đó, người đọc một lần nữa
có cái nhìn hệ thống lại những trò diễn trong dân gian giữa các vùng miền
trên cả nước.
PGS.TS. Bùi Hoài Sơn (2012), “Lễ hội truyền thống - thực trạng và
giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, số 1(831), tr. 72-77. Lễ hội truyền thống là một
sinh hoạt văn hóa cộng đồng đặc sắc. Trong những năm vừa qua, đã có không
ít người vội vã cho rằng, xã hội hiện đại với nhịp sống hối hả không còn phù
hợp cho việc tổ chức các lễ hội truyền thống, các lễ hội này sẽ biến mất...
Thực tế đã cho thấy điều ngược lại, các lễ hội truyền thống ngày càng được
phục hồi, kịch bản được phục dựng và được tổ chức nhiều hơn, quy mô hơn,
có tác động đến nhiều tầng lớp nhân dân trong xã hội. Bài viết đã nêu khá rõ
thực trạng của các hoạt động lễ hội truyền thống hiện nay ở nước ta. Đồng
thời bài viết cũng đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng được
nhu cầu phát triển văn hóa.
PGS.TS. Bùi Quang Thanh (2016), “Quản lý văn hóa và văn hóa quản
lý đối với lễ hội cổ truyền ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng Sản, số
2(880), tr. 95-101. Đây là một bài viết khá hay, tác giả đã chỉ ra được thực
trạng văn hóa lễ hội cổ truyền ở nước ta hiện nay, tài liệu còn có những số
liệu thống kê về số lượng lễ hội cổ truyền ở nước ta, những điểm tích cực
mới, những bất cập, những vấn đề phản văn hóa nào đang diễn ra, bài viết
5
cũng đề cập khá rõ. Tác giả bước đầu đi sâu khảo sát thực trạng hoạt động
quản lý văn hóa tại một số di tích và địa phương tổ chức lễ hội mang tính phổ
biến, đại diện, hiện hữu trong không gian văn hóa đồng bằng châu thổ Bắc
Bộ, cho phép nhận diện một số vấn đề (cả lý luận lẫn thực tiễn) liên quan đến
công tác quản lý văn hóa và văn hóa quản lý đã và đang đặt ra ở Việt Nam lâu
nay. Tác giả cũng nêu lên những nhận định sâu sắc từ những vấn đề đã và
đang đặt ra đối với việc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý văn hóa với văn hóa
quản lý trong phạm vi lễ hội cổ truyền ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Thị Tuyến (2016) “Một số vấn đề đặt ra trong quản lý lễ hội
hiện nay”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 4(382), tr. 3-6, 11. Trước thực
trạng các xu hướng biến đổi của lễ hội đang diễn ra nhanh chóng như hiện
nay, có thể thấy việc tổ chức và quản lý lễ hội vô cùng lộn xộn, mất bản sắc
văn hóa dân tộc, gây ra nhiều hậu quả cho cả nhà quản lý và cộng đồng. Bài
viết đã nêu lên được thực tiễn quản lý lễ hội ở nước ta hiện nay. Cùng với
những kết quả đạt được, việc quản lý lễ hội ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều
hạn chế. Tác giả Nguyễn Thị Tuyến cũng phân tích rõ những hạn chế cùng
nguyên nhân của những hạn chế đồng thời đưa ra được những nhận định về
một số vấn đề đặt ra trong quản lý lễ hội ở nước ta hiện nay.
PGS. Lê Trung Vũ, PGS.TS. Lê Hồng Lý (2000), Lễ hội Việt Nam,
Nxb. Văn hóa - thông tin. Đây là công trình tập thể của nhiều giáo sư, tiến sĩ,
nhà nghiên cứu, biên khảo... Sách tập trung một cách hệ thống các bài viết về
những lễ hội hiện còn duy trì trên đất nước Việt Nam, mặc dù trong số đó có
một phần ngày nay đã thay đổi hoặc không còn được duy trì thường xuyên
nữa. Thông qua những mô tả sinh động của các bài khảo cứu trong sách,
chúng ta sẽ có một nhận thức khá đầy đủ về lễ hội Việt Nam ở cả ba miền
Bắc, Trung, Nam. Đây có thể xem là công trình biên khảo lớn nhất hiện nay
về chủ để này. Ngoài ra, sách còn có thêm một phần phụ lục biên soạn về các
6
lễ hội lớn ở vùng Đông Nam Á.
Những công trình nghiên cứu, các đề án, các bài viết, các cuộc hội thảo
khoa học liên quan đến hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội tại Việt Nam đã
nêu lên được cơ sở lý luận cũng như đánh giá được thực trạng công tác
QLNN về hoạt động lễ hội tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu nêu trên
là nguồn tư liệu quý giá để tham khảo, áp dụng và kế thừa rất đáng để trân
trọng. Tuy nhiên, đề tài “Quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk
Nông” là một đề tài mới mang tính đặc thù riêng, nghiên cứu cụ thể mà chưa
có đề tài khoa học nào nghiên cứu. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ
hơn nữa về lý luận cũng như thực tiễn công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại
tỉnh Đắk Nông hiện nay, nhằm góp phần đưa công tác QLNN về hoạt động lễ
hội của tỉnh vào vòng quay ổn định, bền vững hòa nhập với công cuộc phát
triển văn hóa của các tỉnh Tây nguyên nói riêng và của cả nước nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của QLNN về hoạt động lễ hội
trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng hội
nhập góp phần xây dựng một bền văn hóa tinh thần ổn định và bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung
giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về QLNN đối với hoạt động lễ
hội như khái niệm, vai trò, chức năng...
- Nghiên cứu kinh nghiệm của hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội
của một số tỉnh, thành phố lân cận.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động lễ hội trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua, nêu lên những kết quả khả quan đã
7
đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp, khả thi với điều kiện
vốn có của tỉnh nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về
hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông hiện nay, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN có hiệu quả
và hiệu lực về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tinh Đắk Nông.
- Về Thời gian: Nghiên cứu công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có sử dụng số liệu của giai
đoạn trước để so sánh. Phương hướng, giải pháp cho QLNN về hoạt động lễ
hội tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thực tiễn.
Ngoài ra luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của
các công tŕnh nghiên cứu khoa học đã được công bố.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận
chung và cơ bản của hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông.
- Phân tích, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng QLNN về hoạt
động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông, nêu ra những kết quả khả quan đã đạt được
cũng như làm rõ những mặt khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn
chế.
- Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản, khả thi để áp dụng
vào thực tiễn, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về
hoạt động lễ hội tại tỉnh trong thời gian tới.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và cá nhân trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách bảo tồn, giữ gìn và
phát huy các lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh
Đắk Nông.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp quản lý Nhà
nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông.
9
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về lễ hội
Trong kho tàng văn hóa của dân tộc Việt Nam, thì lễ hội là nét văn
hóa rất đặc trưng. Lễ hội là sinh hoạt văn hóa dân gian có mặt ở khắp mọi
miền đất nước. Nhiều lễ hội ra đời cách đây hàng nghìn năm đến nay vẫn
được duy trì. Lễ hội ở Việt Nam bao giờ cũng hướng tới một đối tượng thiêng
liêng cần suy tôn là nhân thần hay nhiên thần. Đó là hình ảnh hội tụ những
phẩm chất cao đẹp nhất của con người. Giúp con người nhớ về nguồn cội,
hướng thiện và nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui. Lễ hội là
những hoạt động, những sinh hoạt văn hóa mà ở đó có sự gắn kết không thể
tách rời của cả nội dung và hình thức của cả hai thành tố cơ bản là Lễ và Hội.
- Khái niệm về nghi lễ: Nghi lễ là những nghi thức tiến hành
theo những quy tắc, luật tục nhất định mang tính biểu trưng để đánh
dấu, kỷ niệm một sự kiện, nhân vật nào đó nhằm mục đích cảm tạ, tôn
vinh, ước nguyện về sự kiện, nhân vật đó với mong muốn nhận được sự
may mắn tốt lành, nhận được sự giúp đỡ từ những đối tượng siêu linh
mà người ta thờ cúng [46, tr. 28].
- Khái niệm về hội: Hội là tập hợp những hoạt động kinh tế, văn
hóa - xã hội của một cộng đồng dân cư nhất định, là cuộc vui tổ chức
cho đông đảo người dân tham dự theo phong tục truyền thống hoặc
nhân những dịp đặc biệt. Những hoạt động diễn ra trong hội phản ánh
điều kiện, khả năng và trình độ phát triển của địa phương, đất nước ở
vào thời điểm diễn ra các sự kiện đó [46, tr. 31].
10
Ngoài ra trong hoạt động lễ hội còn bao gồm một số thành tố khác
như: hệ thống các tục hèm, các trò diễn dân gian, hoạt động hội chợ triển lãm,
văn hóa ẩm thực… Các thành tố này luôn có sự gắn kết mật thiết, tương hỗ
lẫn nhau, sự gắn kết này luôn có trục trung tâm là định hướng phát triển. Các
thành tố của lễ hội luôn vận hành quanh trục trung tâm đó để đạt được những
mục tiêu nhất định, những mục tiêu này nhằm phục vụ lợi ích của cả cộng
đồng, chứ không chỉ phục vụ lợi ích riêng của những người tổ chức lễ hội.
Lễ hội là một hoạt động tập thể do quần chúng nhân dân tiến hành,
bất kỳ lễ hội nào cũng gắn với các địa bàn dân cư cụ thể, là hoạt động văn hóa
của một địa phương. Về cơ bản, lễ hội tại Việt Nam là những lễ hội làng
nhưng cũng có nhiều lễ hội do nội dung và tính chất của nó nên được diễn ra
trong một không gian rộng lớn hơn, có tính liên làng, liên vùng. Những hoạt
động lễ hội này diễn ra không thường xuyên mà chỉ ở một vài thời điểm nhất
định là vào mùa Thu hay mùa Xuân trong năm. Đây là thời điểm chuyển giao
thời tiết, cũng là thời điểm chuyển giao mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp.
Vào thời điểm này, người ta tổ chức hoạt động lễ hội nhằm các mục đích khác
nhau. Trước hết, những hoạt động mang tính nghi lễ nhằm nhắc lại sự kiện,
nhân vật lịch sử hay huyền thoại đã diễn ra trong quá khứ. Đây chính là biểu
hiện đạo lý truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc, thể hiện cách ứng
xử văn hóa với thiên nhiên, thần thánh, con người thông qua các hoạt động
trong lễ hội. Đó là những ứng xử của tập thể, của cộng đồng dân cư với cả hai
đối tượng: siêu hình (thần thánh) và hữu hình (con người). Nó cũng phản ánh
mối quan hệ giao thoa giữa siêu và thực, giữa con người với con người trong
những hoàn cảnh và hoạt động cụ thể. Có nhiều khái niệm để nói về lễ hội
như sau:
Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa dân gian nguyên hợp mang tính
cộng đồng cao của các tầng lớp nhân dân, diễn ra trong những chu kỳ
11
về không gian và thời gian nhất định để tiến hành những nghi thức
mang tính biểu trưng về sự kiện, nhân vật được thờ cúng. Những hoạt
động này nhằm để tỏ rõ những ước vọng của con người, để vui chơi
giải trí trong tính cộng đồng cao [46, Tr. 34].
Lễ hội chính là một hình thức “diễn xướng dân gian” mà ở đó
bảo lưu các phong tục tập quán, lối sống, nếp sống. Các nghi thức, trình
tự, nội dung và những hình thức diễn xướng trong các lễ hội mang đặc
trưng văn hóa dân tộc vừa hàm chứa các nét đặc sắc của yếu tố bản địa,
mang sắc thái địa phương, vùng miền. Phong tục tập quán của mỗi địa
phương thể hiện nhịp điệu của cuộc sống xã hội [46, tr. 44].
Lễ hội là sự mô phỏng, tái hiện lại hình ảnh các nhân vật, sự kiện
lịch sử đã diễn ra trong quá khứ thông qua các hình thức diễn xướng
dân gian, các trò diễn dân gian. Ở trong các hoạt động đó có sự tham
gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân [46, tr. 82].
Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức như là một trò
diễn, được thăng hoa, được liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm
linh, của tư tưởng và của các biểu tượng, vượt lên trên thế giới hiện
thực [52, tr. 330].
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu một cách khái quát nhất về lễ
hội đó là: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một
địa bàn dân cư trong một khoảng thời gian và không gian xác định, nhằm
nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại, đồng thời là dịp để
biểu hiện các ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên - thần thánh và
con người trong xã hội” [46, tr. 35].
1.1.2. Khái niệm về lễ hội truyền thống
Muốn nghiên cứu về lễ hội truyền thống với tư cách là một thành tố
đặc sắc của văn hóa dân gian, phải đặt nó trong môi trường nảy sinh ra nó đó
12
là môi trường đã sản sinh, nuôi dưỡng và sử dụng nó trong suốt chiều dài lịch
sử. Môi trường của lễ hội truyền thống Việt Nam về cơ bản chính là nông
thôn, làng xã. Lễ hội là nơi mà ở đó các yếu tố văn hóa truyền thống được bảo
tồn và phát triển. Những yếu tố văn hóa truyền thống đó không ngừng được
bổ sung và hoàn thiện, vận hành cùng tiến trình phát triển lịch sử của mỗi địa
phương trong lịch sử chung của đất nước. Nó là kết quả của cả quá trình lịch
sử không chỉ của một cộng đồng người. Đây chính là tinh hoa được đúc kết,
kiểm chứng và hoàn thiện trong suốt chiều dài lịch sử của bất kỳ cộng đồng
dân cư nào.
Tính cộng đồng và cố kết cộng đồng là đặc trưng cơ bản và là nét giá
trị tiêu biểu của lễ hội truyền thống. Tính cộng đồng biểu hiện dưới nhiều cấp
độ: Cộng đồng gia tộc - Cộng đồng làng xã, địa phương, vùng miền - Cộng
đồng quốc gia, quốc tế hoặc cộng đồng theo các tổ chức tôn giáo tín ngưỡng...
Tính cộng đồng là yếu tố quyết định, là sợi dây liên kết thống nhất và bền
vững trong chu trình phát triển, gắn kết giữa quá khứ - hiện tại - tương lai.
Bản chất của lễ hội là một sinh hoạt cộng đồng, trong môi trường như vậy, nó
có điều kiện thể hiện vai trò tập hợp và quy tụ, gắn kết và điều phối mọi tầng
lớp người trong một không gian văn hóa vốn thuộc về cộng đồng. Như vậy:
“Lễ hội truyền thống còn được gọi là lễ hội dân gian hay lễ hội cổ truyền,
thường tổ chức ở đình, chùa (chùa mang chức năng hội làng), đền, miếu, phủ,
điện... trong các làng gọi là Hội làng, hoặc ngày nay ở thị trấn, tỉnh thành thì
gọi là Hội đình, Hội đền, Hội phu, do dân làng, trước hết là các cụ - đại biểu
của những tầng lớp trong cộng đồng làng, phường, phố tổ chức” [55, tr. 252].
Khái niệm trên đã phản ánh bản chất và nội dung của lễ hội truyền
thống Việt Nam. Trước hết lễ hội truyền thống là sinh hoạt văn hóa cộng
đồng, bởi vì đây là hoạt động văn hóa tập thể, thuộc về tập thể, do tập thể tổ
chức tiến hành. Không bao giờ lễ hội chỉ thuộc về một nhóm người nào đó
13
trong xã hội. Dù ở bất cứ đâu, vào bất kỳ thời gian nào lễ hội cũng phải do
đông đảo quần chúng nhân dân tiến hành. Chính họ là những người sáng tạo
chân chính những giá trị bắt nguồn từ cuộc sống lao động sản xuất và chiến
đấu. Họ là chủ nhân, đồng thời là người đánh giá, cảm nhận và hưởng thụ
những thành quả sáng tạo văn hóa ấy.
1.1.3. Khái niệm về lễ hội hiện đại
Lễ hội hiện đại chỉ ra đời kể từ sau năm 1945, những lễ hội này
thường gắn với việc kỷ niệm các sự kiện có liên quan đến cách mạng, kháng
chiến hoặc các danh nhân, anh hùng dân tộc có liên quan, tiêu biểu nhất là
Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế
giới. Hay nói một cách chung thì lễ hội hiện đại là những lễ hội được ra đời từ
sau năm 1945 ở Việt Nam mà nội dung và tính chất của nó liên quan đến các
sự kiện chính trị, quân sự, văn hóa xã hội nổi bật trong tiến trình xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Lễ hội hiện đại là sinh hoạt văn hóa, đồng thời là một sinh hoạt chính
trị rộng khắp chứa đựng những giá trị hiện sinh đồng thời phản ánh trình độ,
điều kiện và xu hướng phát triển của xã hội vào thời điểm diễn ra lễ hội.
Lễ hội hiện đại có sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, các yếu
tố của đời sống hiện đại như nghi thức, phương tiện, âm thanh, hình ảnh, ánh
sáng, trang phục, ngôn ngữ, biểu tượng… Lễ hội hiện đại được truyền thông,
truyền hình rộng rãi và nhanh chóng, đầy đủ, chi tiết các hoạt động của lễ hội
như các hoạt động diễn ra trong và bên lề của lễ hội. Các phương tiện như vô
tuyến truyền hình, cầu truyền hình trực tiếp, tường thực trực tiếp qua radio,
qua các phương tiện nghe nhìn hiện đại. Nghi thức tiến hành có sự kết hợp
giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại, tùy theo tính chất và nội dung của lễ
hội. Khi tiến hành lễ hội, bên cạnh việc tham gia tự nguyện của đông đảo
quần chúng nhân dân còn có sự sắp đặt của Ban tổ chức đối với các cá nhân
14
và tập thể tham gia, những người tham dự được tổ chức thành khối, đội hình
chặt chẽ và khoa học, phục vụ những mục đích khác nhau của lễ hội theo
chương trình định sẵn. Đội ngũ đại biểu, quan chức, quan khách tham dự lễ
hội thường được bố trí khu vực dành riêng như trên lễ đài, khán đài.
Lễ hội hiện đại là những hoạt động mang ý nghĩa xã hội có
liên quan đến các sự kiện chính trị, quân sự, văn hóa xã hội như các
hoạt động chào mừng những sự kiện nào đó, lễ khai mạc hay bế mạc
các sự kiện quan trọng gắn với một tổ chức hay rộng hơn là trên
phạm vi quốc gia - dân tộc. Lễ hội thường diễn ra do các cơ quan
chính quyền, đoàn thể tổ chức. Thường gắn với một cơ quan tổ chức
đoàn thể vào thời điểm nào đó có ý nghĩa với sự ra đời tồn tại, phát
triển của cơ quan, tổ chức đó. Không gian của lễ hội hiện đại thường
diễn ra ở các trung tâm đô thị, thủ đô và các thành phố lớn của đất
nước [46, tr. 244].
1.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội
- Khái niệm về quản lý : Như C.Mác đã nói: “quản lý là một chức
năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Như vậy,
quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức dù quy mô
nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Do quản lý gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý. Những quan điểm này có lịch sử ra đời khác nhau và gắn với
mỗi tổ chức hoạt động trong từng lĩnh vực, thậm chí với mỗi quá trình trong
từng tổ chức. Tuy nhiên, khi đề cập đến quản lý có một cách tiếp cận nhận
được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực tiễn đó là: “Quản
lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu dự kiến” [29, tr. 9].
15
- Khái niệm về quản lý nhà nước :
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của
nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một
loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp và pháp luật nước ta gọi
là các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là hoạt động chấp hành và
điều hành nhà nước, hay thường gọi đơn giản hơn là hoạt động chấp
hành và điều hành [38, tr. 2].
- Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội: Muốn đi đến khái niệm
QLNN về lễ hội thì trước hết cần phải nghiên cứu khái niệm QLNN về văn
hóa. Bởi lẽ QLNN về lễ hội là một lĩnh vực hay một khía cạnh nhỏ trong
QLNN về văn hóa
Quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản QLNN đối với toàn bộ hoạt
động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua Hiến
pháp, pháp luật và các cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền
văn hóa.
Đối tượng của QLNN về văn hóa bao gồm: văn hóa vật thể, văn hóa
phi vật thể (trong đó có hoạt động lễ hội) và các hoạt động văn hóa khác.
Theo PGS.TS Bùi Hoài Sơn: “Quản lý lễ hội là công việc của nhà
nước được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và
giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội truyền
thống nhằm mục đích bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của lễ hội
được cộng đồng coi trọng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế, xã hội của
từng địa phương nói riêng, của cả nước nói chung”.
Như vậy, có thể khái quát rằng: QLNN đối với hoạt động lễ hội được
hiểu là quá trình sử dụng các công cụ quản lý: chính sách, pháp luật, các nghị
16
định, chế tài, tổ chức bộ máy vận hành và các nguồn lực để kiểm soát, can
thiệp vào các hoạt động của lễ hội bằng các phương thức thực hiện như: thanh
tra, kiểm tra, giám sát nhằm duy trì việc thực hiện hệ thống chính sách, hệ
thống các văn bản quy phạm pháp luật, chế tài của nhà nước đã ban hành.
1.2. Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành
Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành bao gồm:
- Lễ hội dân gian là lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh người có
công với nước với cộng đồng, thờ cúng thần thánh, biểu tượng có
tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu
biểu cho những giá trị tốt đẹp về truyền thống lịch sử , văn hóa, đạo
đức xã hội.
- Lễ hội lịch sử, cách mạng là lễ hội được tổ chức nhằm tôn
vinh những danh nhân, sự kiện lịch sử, cách mạng.
- Lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch là lễ hội được tổ chức để
quảng bá về thể thao, du lịch bao gồm: festival, liên hoan văn hóa,
thể thao, du lịch; tuần văn hóa - du lịch; tháng văn hóa - du lịch; năm
văn hóa - du lịch và các lễ hội văn hóa, thể thao và du lịch khác.
- Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức tại Việt Nam là lễ
hội do tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài đang hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam tổ chức nhằm giới thiệu giá trị văn hóa
tốt đẹp của nước ngoài với công chúng Việt Nam [3].
1.3. Những vấn đề chung về lễ hội
1.3.1. Một số đặc điểm chung của lễ hội
Lễ hội là loại hình văn hóa rất đa dạng, phong phú và đặc sắc. Tại mỗi
vùng miền, lễ hội tuy mang một nét tiêu biểu và giá trị riêng, nhưng bao giờ
cũng chứa đựng trong nó những đặc điểm chung vốn có của tất cả các lễ hội
trên khắp cả nước. Những đặc điểm chung đó bao gồm:
17
Thứ nhất, tính thiêng, muốn hình thành một lễ hội, bao giờ cũng phải
tìm ra được một lý do mang tính thiêng nào đó. Đó là người anh hùng đánh
giặc bị tử thương ngã xuống, đó là nơi một người anh hùng hiển thánh, bay về
trời hay cũng có khi lễ hội chỉ hình thành nhằm ngày sinh, ngày mất của một
người có công với làng nước, ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác... Song, những
người đó bao giờ cũng được thiên hóa và trở thành thần thánh trong tâm trí
của người dân. Nhân dân thờ phụng không chỉ để phù hộ cho họ mà còn có
thể giúp đỡ để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Chính tính thiêng
ấy đã trở thành chổ dựa tinh thần cho nhân dân trong những thời điểm khó
khăn, cũng như tạo cho họ những hy vọng vào điều tốt đẹp hơn sẽ đến.
Thứ hai, tính cộng đồng, mỗi một lễ hội đều mang tính cộng đồng sâu
sắc. Tính cộng đồng của lễ hội thể hiện ở chỗ chính từ cộng đồng mà lễ hội
được hình thành nên. Lễ hội được ra đời phục vụ nhu cầu của cộng đồng, đó
là nhu cầu tín ngưỡng, nhu cầu giao lưu, sinh hoạt văn hóa với nhau... Hơn
nữa cộng đồng là mảnh đất để các lễ hội tồn tại và phát triển. Lễ hội ra đời
phục vụ cho nhu cầu văn hóa cũng như tâm linh của con người, vì thế mà lễ
hội gắn chặt với cộng đồng xã hội.
Thứ ba, tính địa phương, lễ hội được sinh ra và tồn tại đều gắn với
một vùng đất nhất định. Bởi thế, lễ hội ở vùng nào thì mang đậm trong mình
sắc thái của vùng đó. Tính địa phương của lễ hội chính là điều chứng tỏ lễ hội
gắn bó chặt chẽ với đời sống của nhât dân, nó đáp ứng những nhu cầu tinh
thần và văn hóa của nhân dân, không chỉ ở nội dung của lễ hội mà còn ở
phong cách của lễ hội. Phong cách đó thể hiện ở lời văn tế, ở trang phục, kiểu
lọng, kiểu kiệu, kiểu cờ, lễ vật được dâng cúng...
Thứ tư, tính cung đình, đa phần các nhân vật được suy tôn thành thần
linh trong các lễ hội của người Việt là những người đã giữ các chức vị trong
triều đình ngày xưa. Bởi thế, những nghi thức diễn ra trong lễ hội từ tế lễ,
18
dâng hương, đến rước kiệu... đều mô phỏng sinh hoạt cung đình. Sự mô
phỏng đó thể hiện ở cách bài trí, trang phục, động tác đi lại... Điều này làm
cho lễ hội trở nên trang trọng hơn, linh thiêng hơn. Mặt khác lễ nghi cung
đình cũng làm cho người tham gia vào lễ hội cảm thấy được nâng lên một vị
trí khác với ngày thường, đáp ứng tâm lý, nguyện vọng của người dân.
Thứ năm, tính đương đại, tuy các lễ hội nói chung đều mang sắc thái
cổ truyền nhưng lễ hội trong quá trình vận động của nó theo tiến trình lịch sử,
cũng dần dần tiếp thu những yếu tố đương đại. Những trò chơi mới, những
cách bài trí mới, những phương tiện kỹ thuật mới... đã tham gia vào lễ hội để
giúp cho lễ hội được diễn ra thuận lợi hơn. Tuy vậy, những sự tiếp thu này
phải được sàng lọc tự nguyện của quần chúng và được đông đảo mọi người
chấp nhận, đáp ứng được nhu cầu về tinh thần của quần chúng nhân dân.
Thứ sáu, tính giáo dục sâu sắc, lễ hội là dịp để cho người dân trở về
với nguồn cuôi, vừa là dịp để mọi người gặp nhau sau những lo toan vất vả
của cuộc sống thường nhật. Lễ hội là dịp để mọi người thể hiện đạo lý uống
nước nhớ nguồn biết ơn với những người có công với làng xã, đất nước. Qua
lễ hội mọi người có dịp bày tỏ lòng biết ơn đó, được ôn lại lịch sử cũng như
thấm nhuần các giá trị to lớn của truyền thống mà cha ông để lại. Qua các
nghi thức cúng lễ, qua các trò chơi dân gian, các thế hệ truyền lại cho nhau
những giá trị truyền thống mà cha ông đã dày công vun đắp nên. Tất cả đều
một mục đích giáo dục cho thế hệ sau biết trân trọng, giữ gìn những gì tốt đẹp
mà thế hệ đi trước đã tạo nên, đồng thời khơi dậy tinh thần đoàn kết tương
thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau.
1.3.2. Vai trò của lễ hội đối với đời sống xã hội
Lễ hội là một trong những hoạt động văn hóa nổi trội trong đời sống
con người. Hoạt động lễ hội là hoạt động của cộng đồng hướng tới các mối
quan hệ của chính cộng đồng đó. Hoạt động này diễn ra dưới những hình thức
19
và cấp độ khác nhau, nhằm thỏa mãn và phục vụ lợi ích đa dạng trước mắt và
lâu dài của mọi tầng lớp người dân, thỏa mãn mọi nhu cầu của các cá nhân và
tập thể trong môi trường mà họ sinh sống. Nước ta, đang trên đường tiến vào
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng lễ hội vẫn thu hút và lôi cuốn mọi
người dân. Nói cách khác lễ hội vẫn thỏa mãn nhu cầu của con người không
chỉ ở xã hội trước mà ngay cả ở xã hội hiện đại hội nhập quốc tế này. Bởi lẽ lễ
hội mang trong mình nó vai trò đặc biệt như sau:
Lễ hội có vai trò cố kết và biểu dương sức mạnh cộng đồng.
Bất kỳ lễ hội nào cũng thuộc về một cộng đồng người nhất định, đó có
thể là cộng đồng làng xã, cộng đồng nghề nghiệp, cộng đồng tôn giáo, cộng
đồng dân tộc đến cộng đồng nhỏ hơn là cộng đồng dòng họ, gia tộc… Chính
lễ hội là dịp biểu dương sức mạnh cộng đồng và là chất kết dính tạo nên sự cố
kết cộng đồng. Ngày nay trong xã hội hiện đại, con người ngày càng khẳng
định cái cá nhân, cá tính của mình. Tuy nhiên, không vì thế mà tính cộng
đồng bị phá vỡ. Tính cộng đồng chỉ biến đổi ở sắc thái và phạm vi, trong điều
kiện như vậy, lễ hội vẫn giữ nguyên giá trị biểu tượng của sức mạnh cộng
đồng và cố kết cộng đồng của mình.
Lễ hội có vai trò hướng người dân nhớ về cội nguồn dân tộc.
Hầu hết các lễ hội đều hướng về cội nguồn. Đó là cội nguồn tự nhiên
mà con người vốn từ đó sinh ra. Ngày nay, trong thời đại cách mạng khoa học
kỹ thuật, toàn cầu hóa, hiện đại hóa con người dường như tách rời mình khỏi
truyền thống văn hóa của dân tộc, các giá trị cao đẹp của truyền thống đang
dần mai một. Chính từ những điều như thế, hơn bao giờ hết các hoạt động lễ
hội mang mọi người hướng về tổ tiên, cha ông, giúp mọi người nhớ về lịch sử
của dân tộc. Đó cũng chính là tính nhân bản bền vững và sâu sắc của lễ hội có
thể đáp ứng nhu cầu của con người ở mọi thời đại.
Lễ hội có vai trò cân bằng đời sống tâm linh.
20
Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tư tưởng thì còn hiện
hữu cả đời sống tâm linh. Đó là đời sống của con người hướng về những giá
trị cao cả thiêng liêng, ước vọng, tôn thờ, trong đó có niềm tin về tôn giáo tín
ngưỡng. Chính tôn giáo, tín ngưỡng, các nghi lễ, lễ hội góp phần làm thỏa
mãn nhu cầu về đời sống tâm linh của con người, đó là trạng thái thăng hoa từ
đời sống trần tục, đời sống hiện hữu.
Lễ hội có vai trò sáng tạo và hưởng thụ văn hóa.
Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng - văn hóa cộng
đồng của người dân ở nông thôn cũng như ở đô thị. Trong các lễ hội, nhân
dân có thể tự đứng ra tổ chức, điều đó mang đến sự sáng tạo và tái hiện các
sinh hoạt văn hóa cộng đồng và hưởng thụ các giá trị văn hóa tâm linh. Do
vậy, lễ hội bao giờ cũng thấm đượm tinh thần dân chủ và nhân bản sâu sắc.
Đặc biệt, khi mà mọi người chan hòa trong không khí thiêng liêng, hứng khởi
ấy thì các cách biệt xã hội giữa mọi người thường ngày dường như được xóa
nhòa, con người cùng sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hóa mà chính
họ đã tạo ra.
Lễ hội có vai trò bảo tồn và trao truyền văn hóa.
Lễ hội không chỉ là tấm gương phản chiếu nền văn hóa dân tộc, mà
còn là môi trường bảo tồn, làm giàu và phát huy nền văn hóa dân tộc. Điều
này càng cực kỳ quan trọng trong điều kiện xã hội công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và toàn cầu hóa hiện nay, khi mà sự nghiệp bảo tồn, làm giàu và phát huy
truyền thống dân tộc trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thì chính những lễ
hội mang một vai trò là nơi bảo tồn và trao truyền những giá trị văn hóa cao
đẹp mà cha ông ta đã để lại.
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lễ hội
Lễ hội là một tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể,
làm giàu và phát huy giá trị nền văn hóa dân tộc. Những năm qua khi đất
21
nước chuyển mình mạnh mẽ trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và hội nhập quốc tế, đời sống tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao, do đó mà nhu cầu tham gia lễ hội đã trở thành một nhu cầu chính
đáng có ý nghĩa lớn. Tuy vậy, lễ hội cũng là một hoạt động không nằm ngoài
quy luật có những yếu tố tác động làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lễ
hội đó là những yếu tố:
Thứ nhất, yếu tố chính trị.
Bất kỳ mọi hoạt đông nào trong một quốc gia đều tồn tại và phát triển
trong những môi trường cụ thể, trong đó có môi trường chính trị. Môi trường
chính trị chi phối mục tiêu cũng như đường hướng của mỗi hoạt động, trong
đó có hoạt động lễ hội, bởi vì chế độ chính trị quy định mục tiêu của quốc gia
và nó định hướng chính sách, pháp luật của Nhà nước với tính cách là chủ thể
quản lý toàn xã hội. Nói cách khác yếu tố chính trị là yếu tốchur lực quyết
định mọi hoạt động trong đó có hoạt động lễ hội.
Thứ hai, yếu tố pháp lý.
Bất kỳ một hoạt động nào kể cả hoạt động lễ hội đều đòi hỏi phải tuân
thủ đúng các quy định của pháp luật. Pháp luật được coi là thước đo chuẩn
mực cho tất cả mọi hoạt động. Nó là công cụ không thể thiếu, đảm bảo cho sự
tồn tại, vận hành của tất cả mọi hoạt động trong xã hội nói chung và hoạt
động lễ hội nói riêng. Môi trường pháp lý trực tiếp tạo ra môi trường thuận lợi
cho sự phát triển một cách lành mạnh cũng như bồi bồi đắp nên những giá trị
mới cho hoạt động lễ hội.
Thứ ba, yếu tố kinh tế.
Các lễ hội đa phần đều xuất phát từ truyền thống văn hóa của dân tộc
với chiều hướng tốt, hướng thiện và có hình thức thể hiện phong phú, đa
dạng. Song một thực tế cho thấy rằng nhiều lễ hội hiện nay đang có biểu hiện
đi chệch hướng. Nguyên nhân chủ yếu là do mặt trái của kinh tế thị trường.
22
Mối quan hệ giữa kinh tế với các hoạt động lễ hội diễn ra hai chiều. Kinh tế
tạo ra nguồn lực, tác động làm nảy sinh, phát triển các hoạt động của lễ hội,
ngược lại, lễ hội phát triển đến độ hoàn thiện lại tạo ra nguồn thu cho kinh tế
phát triển. Mối quan hệ tương hổ này chính là điều kiện để duy trì, phát huy
các giá trị lễ hội. Kinh tế là yếu tố tiên quyết đảm bảo sự vận hành cho các
hoạt động lễ hội được diễn ra . Nếu đời sống kinh tế khó khăn, nguồn kinh phí
hạn chế, việc tổ chức các hoạt động lễ hội sẽ bị bó hẹp, sơ sài, đơn giản.
Ngược lại nếu kinh tế phát triển, nguồn kinh phí dồi dào, việc tổ chức các lễ
hội sẽ được mở rộng với quy mô lớn, nghi thức tiến hành cũng vì thế mà đầy
đủ, bài bản hơn.
Thứ tư, yếu tố lịch sử.
Bản thân mỗi tôn giáo, tín ngưỡng đều có lịch sử phát triển riêng, đó
chính là tiến trình phát triển trải dài từ khi hình thành đến hiện tại, hòa mình
vào dòng chảy chung của lịch sử dân tộc, thế giới. Yếu tố lịch sử dân tộc, khu
vực chính là yếu tố quyết định đến sự ra đời, định hình, phát triển, biến đổi,
thậm chí là tiêu vong của mỗi tôn giáo, tín ngưỡng trong đó có lễ hội. Bên
cạnh đó, những quan niệm của thời đại cũng tác động không nhỏ đến các hoạt
động tâm linh. Mỗi thời đại có những quan niệm về loại hình tôn giáo, tín
ngưỡng, lễ hội khác nhau từ đó con người đưa ra những cách ứng xử khác
nhau vì thế mà lễ hội trong xã hội đương đại là sự tổng hòa những giá trị văn
hóa tinh hoa của các thời đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam.
Thứ năm, yếu tố con người.
Nói đến lễ hội là nói đến hoạt động văn hóa tinh thần của mọi người
dân, mục đích của lễ hội là thõa mãn nhu cầu về tín ngưỡng về tâm linh của
con người. Mục đích của lễ hội là phục vụ nhu cầu của con người, cách thức
để tiến hành lễ hội là do con người đặt ra, lưu truyền và gìn giữ lễ hội cũng do
con người, kế thừa và phát huy những giá trị cao đẹp của lễ hội cũng do con
23
người. Con người ở mỗi thời đại lịch sử khác nhau có những góc độ nhìn
nhận khác nhau, nhưng đều có một mục tiêu cao cả trong quá trình nhận thức
đó là hướng đến những giá trị chân - thiện - mỹ. Mỗi một hoạt động lễ hội
diễn ra thì con người chính là nhân tố trung tâm quyết định tất cả mọi khía
cạnh của hoạt động lễ hội.
1.4. Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội
1.4.1. Vai trò của quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội
Lễ hội là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, lễ hội đã được hình
thành từ thời khai sinh, lập địa, trãi qua hàng ngàn năm lịch sử. Lễ hội là hình
thức thể hiện lòng tri ân của nhân dân với truyền thống chung của dân tộc, ôn
lại lịch sử và ghi nhận công đức của các bậc tiền nhân đã có công dựng nước
và giữ nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Lễ hội còn mang tính giáo dục tư
tưởng, đạo đức lối sống, giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào dân
tộc, xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng, do đó mà cần phải được
bảo tồn, kế thừa và phát huy. Vi vậy, mà QLNN đối với hoạt động lễ hội đóng
vai trò hết sức cần thiết vì nó dẫn dắt và định hướng hoạt động lễ hội theo
hướng tích cực, phát huy đồng thời khắc phục, sửa chữa những hạn chế phát
sinh cũng như những hệ lụy mà hoạt động lễ hội gây ra. Vai trò QLNN đối
với hoạt động lễ hội được thể hiện ở những khía cạnh sau:
QLNN đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của nền văn hóa nói
chung và sự duy trì và phát huy các hoạt động lễ hội nói riêng, đây là nhiệm
vụ quan trọng của toàn xã hội trong sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc.
Muốn cho nền văn hóa đất nước phát triển một cách đúng đắn thì phải có định
hướng nhất định và quản lý lễ hội là một lĩnh vực cụ thể trong hoạt động quản
lý về văn hóa. Vai trò định hướng cho hoạt động lễ hội thuộc về nhà nước.
Nhà nước định định hướng cho hoạt động lễ hội phát triển theo đúng mục tiêu
đã đề ra, một đường hướng nhất định. Sự định hướng của nhà nước giúp cho
24
hoạt động lễ hội của dân tộc được chọn lọc, kế thừa và phát huy những tinh
hoa văn hóa tốt đẹp vốn có đồng thời loại bỏ những giá trị mang tính lạc hậu,
sai lệch, không còn phù hợp với cuộc sống đương đại cũng như không phù
hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. QLNN là để
đảm bảo các hoạt động lễ hội diễn ra theo đúng bản chất vốn có của nó, đảm
bảo giữ gìn và phát huy các giá trị tinh hoa văn hóa – lịch sử của dân tộc.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, kinh tế mở cửa và biến đổi không ngừng thì
bên cạnh những mặt tích cực là những hệ lụy tiêu cực theo sau vì vậy càng
phải cần có sự quản lý hết sức chặt chẽ của nhà nước. Việc QLNN một cách
chặt chẽ sẽ phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối đa những mặt tiêu cực
không đáng có của hoạt động lễ hội.
QLNN đối với hoạt động lễ hội nhằm tạo điều kiện cũng như tạo một
môi trường thuận lợi cho các hoạt động lễ hội được diễn ra theo đúng mục
đích và đúng bản chất. Bên cạnh đó, còn giúp cho hoạt động lễ hội phát triển
thông qua các chính sách bảo đảm các quyền tự do tín ngưỡng, quyền về văn
hóa – xã hội của con người. Đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật liên quan đến văn hóa, mà hoạt động lễ hội là một lĩnh vực trong đó.
Bằng những biện pháp cần thiết, nhà nước tạo điều kiện bảo tồn, kế thừa và
phát triển các hoạt động lễ hội, bảo đảm người dân được quyền hưởng thụ giá
trị văn hóa của dân tộc mình.
QLNN về hoạt động lễ hội góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế –
xã hội của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất của
người dân. Chúng ta đã biết lễ hội là một trong những lĩnh vực của hoạt động
văn hóa, lễ hội được diễn ra, được sự quan tâm quản lý đúng đắn của nhà
nước thì dẫn đến văn hóa địa phương sẽ phát triển song hành. Văn hóa phát
triển tương xứng là cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện
bởi lẽ văn hóa và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đa chiều, có liên hệ mật
25
thiết với nhau. Hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và về hoạt
động lễ hội nói riêng cũng làm cho văn hóa trong đó có lễ hội là một tác nhân
kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có thể nói, công tác
QLNN về lễ hội trong sự QLNN về văn hóa đã góp phần thực hiện quan điểm
của Đảng: “Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội”.
QLNN đóng vai trò bảo vệ và chấn chỉnh đối vơi hoạt động lễ hội khi
có những sai phạm nảy sinh. Nhà nước chỉ can thiệp vào các hoạt động lễ hội
khi có những biểu hiện sai phạm, lệch lạc trong quá trình diễn ra lễ hội làm
sai lệch bản chất vốn có hay giá trị văn hóa của lễ hội. Nhà nước sử dụng các
công cụ quản lý của mình sẽ can thiệp, chấn chỉnh các hành vi như: xuyên tạc
giá trị văn hóa, những hành vi làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức lễ hội...
bằng các hình thức thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm xử lý kịp thời những sai
phạm trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội.
Như vậy sự QLNN đối với hoạt động lễ vội vừa có vai trò phát huy,
bảo tồn, gìn giữ các tinh hoa văn hóa của lễ hội và vừa có vai trò bảo vệ hoạt
động lễ hội, giúp lễ hội được diễn ra đúng với tinh thần vốn có của lễ hội đem
đến giá trị tinh thần hết sức to lớn cho quần chúng nhân dân.
1.4.2. Nội dung của quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội
QLNN về hoạt động lễ hội được triển khai thực hiện khoa học, theo
đúng lộ trình có sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan các cấp, các ngành
từ Trung ương đến địa phương. Nội dung của công tác QLNN về hoạt động lễ
hội được diễn ra trên các mặt sau:
Thứ nhất, ban hành hệ thống các quy chế, chính sách, văn bản quy
phạm pháp luật về hoạt động lễ hội.
Nhà nước thực hiện chức năng QLNN đối với lĩnh vực văn hóa, trong
đó có hoạt động lễ hội. Do đó, nhà nước đóng vai trò là lực lượng tiên phong
26
đi đầu. Chủ trương xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể trong đó trước
hết là việc đề ra các quy chế, xây dựng chính sách và các văn bản pháp luật về
hoạt động văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng.
Việc ban hành, tổ chức thực hiện công tác QLNN đối với văn hóa nói
chung và hoạt động lễ hội nói riêng được phân cấp và quy định rõ ràng, cụ thể
từ Trung ương đến địa phương
Cấp Trung ương ban hành, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện hệ thống các
quy chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động lễ hội. Hệ
thống các quy chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật này phải giữ vững
nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và dân chủ hóa công tác quản lý.
Các quyết định đưa ra phải là các quyết định quản lý khả thi có tính tối ưu,
tránh chồng chéo, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị.
Cấp địa phương tổ chức thực hiện, tham mưu với cấp trên các vấn đề
về QLNN đối với lễ hội tại địa phương mình. Việc tổ chức thực hiện rất quan
trọng vì nó quyết định đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quy chế, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, khi tổ chức thực hiện đi vào
thực tiễn sẽ bộc lộ ra các ưu điểm cũng như khuyết điểm không đáng có từ đó
tham mưu lên cấp cao hơn nhằm sửa đổi kịp thời để hoàn thiện công tác tổ
chức thực hiện đưa công tác QLNN về lễ hội đạt được hiệu quả cao.
Luật Di sản Văn hóa được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29/6/2001, có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 là cơ sở pháp lý cao nhất
nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam.
Ngày 18/6/2009 Quốc hội đã ban hành văn bản Luật số
32/2009/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số
28/2001/QH10.
Ngày 23/7/2013 Văn phòng Quốc hội đã ban hành văn bản hợp nhất
27
10/VBHN-VPQH 2013 hợp nhất Luật di sản văn hóa. có quy định: “Luật này
quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xác định
quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [60]. Đây là cơ sở căn bản về pháp luật nhằm
duy trì và đảm bảo công tác QLNN đối với hoạt động lễ hội.
Ngày 03/9/2013 Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Nghị định
số 3202/VBHN–BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa.
Sau hội nghị Trung ương 5 khóa VIII, vấn đề xây dựng văn hóa, con
người Việt Nam tiếp tục được Đại hội IX (2001), Đại hội X (2006), Đại hội
XI (2011) và các nghị quyết Trung ương khẳng định, hoàn thiện. Hội nghị
Trung ương 9 khóa XI (tháng 5/2014) đã nhất trí ban hành nghị quyết mới về
xây dựng và phát triền văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triền bền vững đất nước. Kế thừa, bổ sung và phát huy kết quả đạt được. Báo
cáo chính Trị Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng của
việc xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đồng thời đề ra nhiệm
vụ tổng quát là xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở 6
nhiệm vụ, 4 nhóm giải pháp của nghị quyết Trung ương 9 khóa XI. Nghị
quyết Đại hội XII đã nghiên cứu, sắp xếp tổng hợp lại thành 7 nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp với giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Ngày 21/9/2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06/11/2010, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
28
bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
27/02/2012. Trong đó có nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện chương trình mục
tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu” [8].
Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội
truyền thống thông qua các biện pháp sau đây:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội.
- Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian
truyền thống gắn với lễ hội.
- Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống.
- Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và
nước ngoài về nguồn gốc, nội dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo
của lễ hội [45, tr.23].
Trong những năm qua Nhà nước ta đã xây dựng được nhiều chính
sách văn hóa đúng đắn, vừa giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc nói chung
và giữ gìn bản sắc đặc trưng của lễ hội nói riêng, vừa không ngừng đổi mới,
hiện đại hóa bằng những tinh hoa văn hóa của nhân loại. Các chính sách về
bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc trong đó có hoạt động lễ hội đã thu
được những thành tựu quan trọng, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa đã được toàn
xã hội quan tâm, ý thức của người dân, của cộng đồng được tăng lên đáng kể
đóng góp vào sự nghiệp phát triển văn hóa của nước nhà trong thời gian tới.
Thứ hai, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính
phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công
cụ và căn cứ vào Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Ngày 22/12/2015 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
29
đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL Quy định về tổ chức lễ hội.
Trong đó quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch (Điều 13), trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (Điều 14), trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao) (Điều 15).
Theo Công điện số 162/CĐ-TTg, ngày 09/02/2011 của Thủ tướng
Chính phủ về công tác quản lý và tổ chức lễ hội có có yêu cầu cấp bách về
công tác quản lý nhà nước đối với lễ hội cho Bộ VHTT&DL cũng như các
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan thông tấn báo chí,
các Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ hội.
Về công tác tổ chức vận hành của bộ máy quản lý nhà nước về văn
hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng, do lễ hội là lĩnh vực được xem
tương đối đặc biệt ở Việt Nam, bởi hoạt động lễ hội luôn gắn với các vấn đề
về tư tưởng, tinh thần nên công tác QLNN trong lĩnh vực này cũng đặc biệt
hơn ở các lĩnh vực khác. Nhà nước ta đã xây dựng cơ chế phối hợp quản lý
giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy
ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội đồng Lý luận Văn học Nghệ
thuật Trung ương, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học Nghệ thuật
Việt Nam trong công tác chỉ đạo và phối hợp hoạt động thực hiện công tác
QLNN về lễ hội trong chiến lược phát triển về văn hóa.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về lễ hội.
Trong công tác QLNN về lễ hội, thì việc xây dựng một nguồn nhân
lực hoạt động văn hóa rất là quan trọng, vì họ là người trực tiếp tuyên truyền
vận động nhân dân, thực thi các quy định đề ra và đồng thời vừa phải giải
quyết những sai phạm, tiêu cực nảy sinh. Nhận thức rõ điều đó Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch cùng địa phương đã phối hợp cùng nhau xây dựng đội
30
ngũ này. Bộ đã chỉ đạo và tổ chức tập huấn cũng như tổ chức các lớp QLNN
về lễ hội thuộc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giúp cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ bản lĩnh về chính trị, vững vàng về chuyên
môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức, điều này chắc chắn sẽ góp phần
tích cực trong việc công tác QLNN về lễ hội.
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch đào
tạo nhân lực ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch và cơ chế,
chính sách đặc thù trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ tài
năng các lĩnh vực năng khiếu nghệ thuật, thể thao, phụ cấp ngành
chuyên biệt đối với giảng viên, huấn luyện viên, đào tạo viên, học sinh,
sinh viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện văn hóa nghệ thuật,
thể thao và du lịch [9].
“Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về quản lý và tổ chức lễ hội
cho các địa phương” [3]. Hay “Tập huấn nghiệp vụ về quản lý và tổ chức lễ
hội cho các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức lễ hội” [3].
Nguồn nhân lực QLNN về hoạt động lễ hội thường là cán bộ, công
chức thuộc cơ quan chuyên trách của ngành, được phân công trách nhiệm
hoặc chuyên viên văn hóa ở cơ sở. Vì vậy, cần tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực ở nhiều cấp độ khác nhau, có khả năng độc lập về nghiên cứu cũng
như chỉ đạo về thực tiễn, biết tham khảo kinh nghiệm quản lý và tổ chức lễ
hội ở các địa phương khác, có khả năng tham mưu và xây dựng các văn bản
mang tính chất quản lý đặc thù. Do vậy mà trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức tham gia vào hoạt động quản lý và tổ chức lễ hội phải
có nhiệm vụ:
- Làm đúng chuyên môn, nhiệm vụ trong công tác quản lý và tổ chức
lễ hội đã được phân công và giao phó.
- Là cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan đến công tác quản
31
lý và tổ chức lễ hội trong hoạt động lễ hội.
- Tuyên truyền, khuyến khích, khen thưởng những việc làm khả quan
đã đạt được cũng như chấn chỉnh, ngăn ngừa những sai phạm nảy sinh trong
công tác quản lý và tổ chức lễ hội.
- Thực thi tốt chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và
giám sát khi thực thi công vụ. Đồng thời phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan
chức năng có liên quan khi xử lý những sai phạm không đáng có xảy ra trên
tinh thần phù hợp với chính sách, và đúng với quy định của pháp luật.
Do đó mà đội ngũ nguồn nhân lực tham gia vào công tác QLNN về lễ
hội phải có những phẩm chất như:
- Nắm vững chính sách và luật pháp mà nhà nước ban hành có liên
quan đến lĩnh vực quản lý và tổ chức lễ hội.
- Hiểu biết và nắm bắt sâu rộng về lĩnh vực mà mình đang công tác.
Thường xuyên học tập và trao dồi thêm kiến thức chuyên môn mới có liên
quan đến công tác QLNN về lễ hội.
- Có tinh thần yêu nghề, trách nhiệm cao đối với công việc cũng như
có khả năng giao tiếp với cộng đồng và hơn hết là có đạo đức trong sáng, ý
thức tích lũy kinh nghiệm từ thế hệ đi trước và có một sức khỏe tốt để đảm
bảo thực thi tốt nhiệm vụ được giao.
Qua đó, ta thấy việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực
của đội ngũ cán bộ, công chức có liên quan đến công tác QLNN về lễ hội là
một việc làm không quan trọng quyết định đến thành công của công tác
QLNN đối với hoạt động lễ hội. Đây là kế hoạch lâu dài trong chiến lược phát
triển nền văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng.
Thứ tư, phân bổ, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội
Hoạt động lễ hội vốn là sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho nhân dân, là
32
một hoạt động bao gồm nhiều thành phần tham gia, diễn ra trên quy mô lớn
mang tính cộng đồng. Do đó, công tác phân bổ, huy động và sử dụng hiệu quả
nguồn lực tài chính trong công tác QLNN đối với hoạt động lễ hội tương đối
phức tạp, cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, bài bản cũng như phải được
tính toán một cách chu toàn hợp lý và phải được tiến hành một cách khoa học.
Công điện số 229/CĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội có nội dung về việc sử
dụng và phân bổ nguồn lực tài chính đó là hạn chế tối đa sử dụng ngân sách
nhà nước vào tổ chức các lễ hội.
Nhà nước yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản
lý và tổ chức lễ hội hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội
hóa các nguồn lực trong việc tổ chức lễ hội. Nhà nước khuyến khích các cá
nhân, tổ chức đóng góp và tài trợ cho việc tổ chức lễ hội. Ðiều này mang lại
nhiều lợi ích nhất là huy động được nguồn kinh phí tổ chức lễ hội tiết kiệm
cho ngân sách nhà nước. Do vậy mà, việc phân bổ, huy động và sử dụng hiệu
quả một cách khoa học, hợp lý sẽ làm cho công tác QLNN về hoạt động lễ hội
ngày càng hiệu quả, đảm bảo trật tự, tiết kiệm, phát huy tốt các giá trị văn
hóa, góp phần khai thác tiềm năng kinh tế, văn hóa và du lịch, đồng thời khơi
dậy những nguồn tiềm năng kinh tế mới, bổ sung vào nguồn lực tài chính của
quốc gia.
Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với
hoạt động của lễ hội.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTT&DL; trách nhiệm
của UBND và thành phố trực thuộc Trung ương; trách nhiệm của Sở
VHTT&DL trong công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc quản lý và tổ
chức lễ hội được quy định một cách cụ thể, rõ ràng.
Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc quản lý và tổ chức lễ hội
33
nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm các quy định của Nhà nước,
đồng thời nâng cao ý thức thực hiện nếp sống văn minh trong bảo vệ và giữ
gìn các giá trị văn hóa của hoạt động lễ hội. Các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ
VHTT&DL cũng như thuộc Sở VHTT&DL tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra và giám sát việc QLNN theo Luật Di sản. Được biết, ngày
24/12/2014 Bộ trưởng Bộ VHTT&DL đã có văn bản số 4702/BVHTTDL-TTr
về việc chỉ đạo công tác quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội năm 2016, chỉ
đạo Thủ trưởng của các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở VHTT&DL các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có chỉ đạo Bộ VHTT&DL phối hợp với các
cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác chuẩn bị,
quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội, bảo vệ di tích trong hoạt động lễ hội đồng
thời bố trí cán bộ theo dõi sát các diễn biến trong quá trình diễn ra lễ hội. Chủ
động xử lý kịp thời và kiên quyết nhằm khắc phục nhanh và hiệu quả những
vấn đề nảy sinh, thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động lễ hội về Bộ (qua
thanh tra Bộ, Cục Văn hóa cơ sở) để tổng hợp và báo cáo trình Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
Nhà nước cũng ban hành ra những văn bản để xử lý vi phạm trong tổ
chức lễ hội, văn bản pháp lý cao nhất cho việc xử lý vi phạm này là Nghị định
số 158/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính phủ, Quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.
1.5. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội ở một số
tỉnh, thành phố và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk
Đắk Lắk nằm ở trung tâm Cao nguyên Nam Trung bộ của nước Việt
Nam, là vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su, tiêu…và lễ hội. Đến với Đắk
Lắk là đến với núi rừng, sông hồ, những ngọn thác hùng vĩ hòa cùng không
34
gian văn hóa tín ngưỡng Tây Nguyên đặc sắc. Hầu hết diện tích của tỉnh nằm
ở phía Tây dãy Trường sơn. Về dân số toàn tỉnh có khoảng 1.8 triệu người,
gồm 1 thành phố (thành phố Buôn Ma Thuột là một trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa xã hội của cả tỉnh và cả vùng Tây Nguyên), một thị xã (thị xã
Buôn Hồ) và 13 huyện (với 184 xã, phường, thị trấn, 2.447 thôn, buôn). Đắk
Lắk hiện có 44 dân tộc anh em đang sinh sống, trong đó Ê Đê, M’Nông và
Gia Rai là ba dân tộc bản địa (chiếm khoảng 30%). Ngoài ra còn có người
Kinh và các dân tộc phía Bắc di cư vào đây. Mỗi dân tộc trong cộng đồng các
dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tuy có truyền thống và bản sắc độc đáo
riêng, nhưng cùng nhau đoàn kết, xây dựng quê hương và hình thành nên một
vùng văn hóa phong phú và giàu bản sắc.
Bên cạnh nền văn hóa cộng đồng đa dạng ấy, phải nói đến một sinh
hoạt văn hóa cộng đồng không thể thiếu đó là hoạt động lễ hội của người dân
đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Đến Đắk Lắk, chúng ta sẽ được tham dự các
nghi lễ nông nghiệp (ăn cơm mới, cầu mưa, mừng được mùa…), nghi lễ vòng
đời người (đặt tên, trưởng thành, cúng sức khỏe, lễ cưới…) khá độc đáo và
sinh động của dân tộc bản địa nơi đây. Hay lễ hội mùa xuân của các dân tộc
thiểu số phía Bắc, các lễ hội của người Kinh…Đó là những lễ hội vô cùng
quan trọng trong đời sống cộng đồng của người dân. Nó mang trong mình sức
sống và mơ ước lý tưởng, nhằm cầu mong cho bản thân, gia đình và cộng
đồng ngày càng phồn thịnh.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chương
trình, nghị quyết, chỉ thị như: Nghị quyết số 10/NQ-TW của Bộ Chính trị về
Tây Nguyên; Chỉ thị số 39 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác
văn hóa thông tin miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số… Với sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho địa phương có phương tiện tổ
chức các hoạt động văn hóa góp phần nâng cao việc giữ gìn và phát huy giá
35
trị tinh hoa văn hóa của tỉnh nhà.
Tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đối
với hoạt động lễ hội của Chính phủ về công tác bảo tồn và giữ gìn các lễ hội,
đã góp một phần không nhỏ làm chuyển biến bộ mặt văn hóa lễ hội trên địa
bàn tỉnh và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho quần chúng nhân dân.
Trong những năm qua công tác QLNN về hoạt động lễ hội trên địa
bàn tỉnh đối với các lễ hội truyền thống đã có sự phối hợp chặt chẽ của chính
quyền địa phương và các ngành liên quan nên bảo đảm được các yêu cầu tổ
chức và quản lý đặt ra. Đồng thời các lễ hội mới như: lễ hội cà phê, lễ hội voi
Buôn Đôn, lễ hội đua thuyền ở Hồ Lắk… được tổ chức trên quy mô cấp tỉnh,
khu vực do tỉnh, huyện chủ tŕ đã xây dựng được kế hoạch tổ chức và quản lý
một cách khoa học, chặt chẽ, diễn ra tốt đẹp và hiệu quả. Cùng với đó, các cơ
quan, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk cùng
với các cấp các ngành có liên quan luôn tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra và giám sát việc thực hiện theo quy định tổ chức lễ hội do Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch ban hành. Mặt khác, đã ngăn chặn và xử lý kịp thời các
vấn đề tiêu cực phát sinh, rút kinh nghiệm chỉ đạo kịp thời đối với các lễ hội
chưa đảm bảo tốt các quy định của Nhà nước trong quản lý và tổ chức lễ hội.
Đối với các hoạt động lễ hội không chấp hành nghiêm túc các quy định, yêu
cầu địa phương báo cáo kịp thời về Sở VHTT&DL để có giải pháp xử lý và
báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh và Bộ VHTT&DL.
1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Lạt
Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm đồng, nằm trên cao nguyên Lâm
Viên, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Nơi đây có khí hậu rất mát mẻ, địa
thế xinh đẹp, kỳ vỹ cùng nền văn hóa, kiến trúc độc đáo đã giúp cho Đà Lạt
trở thành thành phố du lịch nổi tiếng trên khắp cả nước. Trong lịch sử, Đà lạt
từng là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân cư có nguồn gốc đa dạng như:
36
người Kinh, người Cơ Ho, người Hoa, người Pháp. Ngày nay phần lớn cư dân
của thành phố là người Kinh, phần nhỏ còn lại gồm: người Cơ Ho, người Tày,
Nùng, Mạ…
Đà Lạt ngoài được biết đến là thành phố du lịch nổi tiếng, thì còn
được biết đến như là một thành phố của lễ hội, nổi tiếng nhất ở đây là lễ hội
Hoa Đà Lạt hay còn gọi là Festival Hoa Đà Lạt. Do đó mà khách du lịch tìm
đến với Đà Lạt hằng năm trong dịp lễ hội này rất đông, đem đến một nguồn
thu ngân sách lớn cho cả thành phố nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung.
Các hoạt động lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Lạt diễn ra sôi nổi và
đa dạng, do vậy mà công tác QLNN về du lịch tại thành phố cũng được tăng
cường và hết sức chặt chẽ. Ngày 01/11/2016 UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban
hành công văn số 6761/UBND-VX2 về tăng cường công tác quản lý và tổ
chức lễ hội trên địa bàn tỉnh.
Qua thực tiễn về công tác QLNN về hoạt động lễ hội thì các cơ quan,
đơn vị chức năng tại thành phố Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng đã đạt được những
thành công, hiệu quả nhất định, mặc dù vẫn có những sai sót xảy ra nhưng đã
kịp thời khắc phục và sửa chữa, giúp cho các hoạt động lễ hội được diễn ra
quy mô và thành công.
Cũng thông qua công văn số 6761/UBND-VX2 các sở, ban, ngành
của thành phố sẽ căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục quán triệt đến đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị và người dân trên
địa bàn thành phố, đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung về
xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước. Trong đó chú trọng xây dựng môi trường văn hóa xã
hội thông qua các hoạt động lễ hội.
Phòng VHTT thành phố tăng cường phối hợp với Sở VHTT&DL của
tỉnh và các cơ quan ban, ngành khác tại thành phố và tỉnh tiếp tục thực hiện
37
tốt công tác quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn thành phố; định hướng
tuyên truyền về giá trị, ý nghĩa giáo dục của lễ hội; vận động, thuyết phục
nhân dân thực hiện nếp sống văn minh khi tham gia lễ hội… nhằm đảm bảo
hoạt động lễ hội được diễn ra an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu tín
ngưỡng, vui chơi, giải trí lành mạnh cho nhân dân. Chủ trì, phối hợp với
UBND thành phố tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội, ngày
hội.Không cấp phép cho việc tổ chức những lễ hội vì mục đích thương mại vi
phạm các quy định của Nhà nước. Chỉ đạo dừng tổ chức đối với các lễ hội đã
được cấp phép nhưng có nội dung phản cảm, kích động gây bức xúc về dư
luận xã hội, đồng thời điều chỉnh nội dung tổ chức phù hợp với tình hình thực
tế của thành phố.
Ngoài ra công tác nâng cao nâng lực của đội ngũ nguồn nhân lực để
quản lý lễ hội đã và đang được thực hiện. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức, kỹ năng làm việc với cộng đồng của đội ngũ này ngày
càng vũng mạnh, đảm bảo thực hiện tốt và hiệu quả các nhiệm vụ đề ra
Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trước,
trong và sau lễ hội. Kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm. Tổ chức
tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt các quy định của nhà nước
về hoạt động lễ hội trên địa bàn thành phố.
1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý Nhà
nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông
Thông qua kinh nghiệm thực tiễn từ công tác QLNN về hoạt động lễ
hội tại tỉnh Đắk Lắk và thành phố Đà Lạt, một số bài học kinh nghiệm được
rút ra cho công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông như sau:
Một là, quán triệt các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về hoạt động văn hóa thông qua Nghị quyết Trung ương 5 (khóa
VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Luật Di sản văn hóa
38
cùng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; đồng thời
căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương để bảo đảm thực hiện tốt công
tác QLNN về bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa của dân
tộc trong hoạt động lễ hội.
Hai là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Di sản văn hóa
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, phải có sự phối
hợp của các cơ quan chức năng Trung ương và địa phương trong công tác tổ
chức các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu văn hóa trong đó có hoạt động lễ hội;
tổ chức các hội thảo khoa học nhằm tuyên truyền, giáo dục từ đó góp phần
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập.
Ba là, các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh, huyện, thị xã đến các xã,
phường, thị trấn, thôn, buôn cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục
sâu rộng cho người dân về ý thức giữ gìn phát huy giá trị tinh hoa của lễ hội,
khôi phục các lễ hội văn hóa dân gian của cộng đồng.
Bốn là, cần hạn chế sử dụng ngân sách trong công tác tổ chức lễ hội
thay vào đó là kêu gọi và huy động nguồn kinh phí từ cộng đồng để tổ chức
các hoạt động văn hóa như: ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc, liên hoan
ca múa nhạc dân gian, liên hoan văn hóa cồng chiêng, triển lãm văn hóa…
Năm là, quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ làm
công tác QLNN về hoạt động lễ hội vì đây là lực lượng nòng cốt ảnh hưởng
đến hiệu quả của công tác quản lý.
Sáu là, tăng cường kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, giám sát công tác
quản lý và tổ chức lễ hội kể cả trước và sau khi tổ chức. Đồng thời phải linh
động xử lý kịp thời những vấn đề tiêu tực phát sinh, kịp thời báo cáo cho các
cơ quan, đơn vị chức năng để cùng nhau tìm hướng khắc phục và giải quyết.
39
TIỂU KẾT CHƯƠNG I
Trong tiến trình lịch sử dân tộc, lễ hội Việt Nam hình thành rất sớm, từ
khi chưa hình thành nhà nước, chưa có sự phân chia giai cấp. Tuy vậy có thể
cho rằng, lễ hội xuất hiện khi xã hội loại người đạt trình độ phát triển cao
trong tổ chức đời sống xã hội. Cũng như các mặt hoạt động khác của đời sống
con người, lễ hội từng bước hình thành, không ngừng biến đổi và hoàn thiện
để phù hợp với sự phát triển của xã hội ở từng giai đoạn khác nhau của lịch
sử. Lễ hội tại Việt Nam khá phong phú về nội dung và loại hình, bao gồm
nhiều hoạt động khác nhau, đó thực sự là những hoạt động văn hóa tổng hợp
mang nội dung và sắc thái cộng đồng sâu sắc.
Qua chương I, tác giả luận văn đã nêu lên được cơ sở lý luận chung và
cơ bản nhất của công tác QLNN về hoạt động lễ hội. Tác giả đã nêu lên được
hệ thống các khái niệm cơ bản về lễ hội cũng như các khái niệm về QLNN về
hoạt động lễ hội. Tác giả, đã đi sâu và phân tích kỹ vai trò của công tác
QLNN có tầm quan trọng như thế nào cũng như nội dung của công tác QLNN
về hoạt động lễ hội hiện nay ra sao. Đã từng bước tạo nền tảng cơ bản cho
công cuộc nghiên cứu của tác giả trước tình hình thực tiễn về công tác QLNN
đối với hoạt động lễ hội tại địa phương của mình. Cùng với đó là sự học hỏi,
tiếp thu những kinh nghiệm QLNN về hoạt động lễ hội ở những thành phố,
tỉnh bạn nổi tiếng về du lịch, nổi tiếng có những lễ hội đặc sắc, từ đó mà tác
giả đã rút ra bài học kinh nghiệm quý báu để đưa vào luận văn, để luận văn
trở thành một nguồn tư liệu hữu ích cho những nhà quản lý, những nhà khoa
học đang và muốn quan tâm đến vấn đề lễ hội nói chung và công tác QLNN
về lễ hội nói riêng.
40
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI
TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Nông
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lịch sử, văn hóa của
tỉnh Đắk Nông
Đắk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên Việt Nam. Tỉnh Đắk Nông được
tái lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2004, theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 aban
hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk
Lắk thành hai tỉnh mới là tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk.
- Vị trí địa lý: Đắk Nông là một trong 5 tỉnh thuộc khu vực Tây
Nguyên, nằm ở phía Tây Nam Trung Bộ, đoạn cuối dãy Trường Sơn;
được xác đinh trong khoảng tọa độ địa lý: 11°45 đến 12°50 vĩ độ Bắc,
107°10 đến 108°10 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk; phía
Đông giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Lâm Đồng; phía Tây giáp tỉnh Bình
Phước và tỉnh Munđunkiri của Vương quốc Camphuchia; phía nam
giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước [57, tr.21].
- Điều kiện tự nhiên: Đắk Nông là tỉnh thuộc miền núi, có độ cao
trung bình vào khoảng 600 – 700m, có nơi lên đến 1.970m so với mực
nước biển. Diện tích tự nhiên 6.516,9 km² [57, tr.21].
Khí hậu Đắk Nông mang tính chất nhiệt đới với hai mùa rõ rệt.
Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Song tùy
theo từng vùng tự nhiên, tùy theo địa hình, chế độ gió mùa của từng
vùng mà mùa mưa có thể đến sớm hay muộn hơn, lượng mưa cũng thay
đổi. Độ ẩm tương đối trung bình năm vào khoảng 80 - 85%, với sự
phân bố theo không gian cũng tuân theo quy luật chung là tăng theo độ
cao của địa hình [57, tr.53].
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY
Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY

More Related Content

What's hot

BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...nataliej4
 
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...nataliej4
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...
Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...
Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...nataliej4
 

What's hot (16)

Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú ThọĐề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
Đề tài: Quản lý nhà nước về văn hóa huyện Tam Nông, Phú Thọ
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN TÍN NGƢỠNG THỜ CÚNG HÙNG VƢƠNG VÀ HÁT XOAN ...
 
Đề tài: Phát triển du lịch Homestay tại huyện đảo Lý Sơn, HOT
Đề tài: Phát triển du lịch Homestay tại huyện đảo Lý Sơn, HOTĐề tài: Phát triển du lịch Homestay tại huyện đảo Lý Sơn, HOT
Đề tài: Phát triển du lịch Homestay tại huyện đảo Lý Sơn, HOT
 
Luận văn: Quá trình phục dựng di tích và lễ hội đền Tiên tại Phú Thọ
Luận văn: Quá trình phục dựng di tích và lễ hội đền Tiên tại Phú ThọLuận văn: Quá trình phục dựng di tích và lễ hội đền Tiên tại Phú Thọ
Luận văn: Quá trình phục dựng di tích và lễ hội đền Tiên tại Phú Thọ
 
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
Nghiên cứu sự tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch tại huyện bắc hà, ...
 
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển Du lịch sinh thái ở các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi
 
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAYĐề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
Đề tài: Quản lý về di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịchLuận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Luận văn:Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
 
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAOĐề tài  đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
Đề tài đánh giá biến động giá đất, ĐIỂM CAO
 
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOTLuận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch mùa nước nổi ở tỉnh An Giang, HOT
 
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Tìm hiểu nghiên cứu lễ hội Xa Mã Rước Kiệu, HAY
Luận văn: Tìm hiểu nghiên cứu lễ hội Xa Mã Rước Kiệu, HAYLuận văn: Tìm hiểu nghiên cứu lễ hội Xa Mã Rước Kiệu, HAY
Luận văn: Tìm hiểu nghiên cứu lễ hội Xa Mã Rước Kiệu, HAY
 
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...Đề tài  đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
Đề tài đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch Bắc Ninh RẤT HAY ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với kinh tế du lịch tại Hà Nội
 
Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...
Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...
Văn bia và giá trị nghiên cứu qua loại hình bia hậu ( khảo sát trên địa bàn H...
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY

QUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdf
QUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdfQUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdf
QUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdfNuioKila
 
Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...
Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...
Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Luận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên Phúc
Luận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên PhúcLuận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên Phúc
Luận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên PhúcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...
Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...
Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...jackjohn45
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docsividocz
 

Similar to Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY (20)

Luận văn: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Quản lí lễ hội đình làng Ngọc Tân tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lí lễ hội đình làng Ngọc Tân tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đĐề tài: Quản lí lễ hội đình làng Ngọc Tân tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lí lễ hội đình làng Ngọc Tân tỉnh Phú Thọ, HAY, 9đ
 
QUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdf
QUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdfQUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdf
QUẢN LÝ LỄ HỘI XƯƠNG GIANG, BẮC GIANG 8313972.pdf
 
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam ĐịnhĐề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Phủ Quảng Cung ở Nam Định
 
Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...
Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...
Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố đà nẵng sdt/ ZALO 09345 497...
 
Đề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOT
Đề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOTĐề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOT
Đề tại: Quản lý lễ hội Đua Voi tại huyện Buôn Đôn, Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAYLuận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAY
Luận văn: Quản lý về lễ hội truyền thống tỉnh Long An,HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long An
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long AnLuận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long An
Luận văn: Quản lý nhà nước về lễ hội truyền thống tỉnh Long An
 
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Quán Giá tại Hà Nội, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Quán Giá tại Hà Nội, HOT, 9đĐề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Quán Giá tại Hà Nội, HOT, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội truyền thống Quán Giá tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Luận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên Phúc
Luận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên PhúcLuận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên Phúc
Luận Văn Thạc Sĩ văn hóa về Quản lý lễ hội Làng Duyên Phúc
 
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOTLuận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
Luận văn: Lễ hội của người Thái ở miền Tây Nghệ An, HOT
 
Đề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đĐề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đ
Đề tài: Quản lý lễ hội huyện Tiên Lãng, TP Hải Phòng, HAY, 9đ
 
Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...
Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...
Luận văn quản lý lễ hội trên địa bàn huyện tiên lãng, thành phố hải phòng 547...
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.docLuận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc NinhĐề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
Đề tài: Quản lý hoạt động văn hóa tại Trung tâm văn hóa Bắc Ninh
 
Đề tài: Lễ hội làng Duyên Phúc xã Khánh Hồng huyện Yên Khánh
Đề tài: Lễ hội làng Duyên Phúc xã Khánh Hồng huyện Yên KhánhĐề tài: Lễ hội làng Duyên Phúc xã Khánh Hồng huyện Yên Khánh
Đề tài: Lễ hội làng Duyên Phúc xã Khánh Hồng huyện Yên Khánh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂMLuận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa phường Mai Dịch, 9 ĐIỂM
 
Quản Lý Hoạt Động Văn Hóa Tại Trung Tâm Văn Hóa Bắc Ninh
Quản Lý Hoạt Động Văn Hóa Tại Trung Tâm Văn Hóa Bắc NinhQuản Lý Hoạt Động Văn Hóa Tại Trung Tâm Văn Hóa Bắc Ninh
Quản Lý Hoạt Động Văn Hóa Tại Trung Tâm Văn Hóa Bắc Ninh
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAYBÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAY
BÀI MẪU Luận văn quản lý văn hóa, 9 ĐIỂM, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài: Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại Đắk Nông, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ CÁT TƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HUỲNH THỊ CÁT TƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN HÀ NỘI - NĂM 2017
  • 3. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài: "Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông" là kết quả của quá trình cố gắng, nghiên cứu không ngừng của bản thân tác giả và được sự giúp đỡ nhiệt tình, sự động viên khích lệ từ Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học và các khoa, phòng, của Học viện. Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia cùng các thầy giáo, cô giáo ở Học viện đã chỉ dạy và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành khóa học. Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng kính trọng và cảm ơn sâu sắc đối với GS.TS Đinh Văn Tiến đã hết lòng tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết để tác giả có thể hoàn thành tốt đẹp công trình nghiên cứu khoa học này. Tác giả hy vọng rằng những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu sẽ giúp tác giả rất nhiều trong cuộc sống. Rất mong nhận được sự cảm thông cùng những ý kiến đóng góp chân thành của các thầy giáo cô giáo cùng các bạn học viên đang học tập tại Học viện. Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017 Tác giả Huỳnh Thị Cát Tường
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tác giả, các số liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được công bố. Đắk Lắk, ngày 23 tháng 3 năm 2017 Tác giả Huỳnh Thị Cát Tường
  • 5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cảm ơn Lời cam đoan Mục lục Bảng danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI 9 1.1. Các khái niệm cơ bản 9 1.2. Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành 16 1.3. Những vấn đề chung về lễ hội 16 1.3. Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội 23 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội ở một số tỉnh, thành phố và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông 33 TIỂU KẾT CHƯƠNG I 39 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG 40 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Nông 40 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông 49 2.3. Đánh giá chung 64 TIỂU KẾT CHƯƠNG II 77 Chương 3: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG 79 3.1. Quan điểm của Đảng đối với hoạt động lễ hội 79 3.2. Định hướng của Nhà nước và của tỉnh Đắk Nông đối với hoạt động lễ hội 83 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông 88 3.4. Một số kiến nghị 97 TIỂU KẾT CHƯƠNG III 100 KẾT LUẬN 101 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 PHỤ LỤC 108
  • 6. BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân QLNN Quản lý nhà nước VHTT Văn hóa Thông tin VHTT&DL Văn hóa, Thể thao và Du lịch UBND Ủy ban nhân dân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia có hàng nghìn năm lịch sử. Cũng như nhiều quốc gia khác trên thế giới Việt Nam có một nền văn hóa mang bản sắc dân tộc độc đáo riêng. Là một quốc gia đa dân tộc, 54 dân tộc anh em nên Việt Nam có một hệ thống đồ sộ và đặc sắc về các lễ hội. Trong kho tàng văn hóa của dân tộc Việt Nam thì hoạt động về lễ hội là lĩnh vực văn hóa rất nổi bật, bởi lẽ nó giúp cho người dân Việt Nam ta nhớ về nguồn cội, hướng thiện và nhằm tạo dựng cuộc sống an lành, yên vui. Đắk Nông là một tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên của Việt Nam, cũng có đông dân tộc anh em cùng sinh sống trên địa bàn, nên hoạt động về lễ hội ở đây cũng hết sức độc đáo và nổi bật mang nhiều nét đặc sắc, đậm nét truyền thống và bản sắc riêng của các dân tộc tại chỗ là M’Nông, Ê Đê, Mạ với nhiều lễ hội như: Lễ hội đâm trâu, Lễ mừng nhà mới, Lễ cúng thần nước, Lễ hội cồng chiêng… Nét đặc sắc trong kho tàng văn hóa của Đắk Nông có nhiều điểm tương đồng với tỉnh Đắk Lắk (do được tách ra từ tỉnh Đắk Lắk) và mang đặc trưng của khu vực Tây nguyên như: những bộ sử thi (trường ca Đam san, Xinh Nhã, Đam Kteh…), những phong tục cổ, kiến trúc nhà sàn, nhà rông, tượng nhà mồ, các nhạc cụ truyền thống (cồng chiêng, đàn đá, đàn T’rưng…). Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền tỉnh Đắk Nông đã có sự quan tâm và chỉ đạo sâu sắc đến các hoạt động về lễ hội trên địa bàn tỉnh, đã đề ra nhiều nghị quyết, chủ trương, chính sách đúng đắn để nhằm gìn giữ, phát huy và bảo tồn các hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh. Bởi lẽ, lễ hội mang trong mình tính giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống, giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào dân tộc, xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng. Vì thế mà, lễ hội được xem là một hoạt động văn hóa đặc biệt và nhạy cảm, nên rất cần có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước, nhằm đảm bảo
  • 8. 2 các hoạt động này diễn ra lành mạnh, đúng bản chất, không bị biến tướng, lợi dụng và xuyên tạc nội dung. Công tác QLNN về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh đã gặt hái được nhiều kết quả khả quan, đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã làm và đã đạt được thì vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra trước mắt cần phải quan tâm. Quan trọng nhất là các hình thái tổ chức lễ hội ngày càng mai một dần, nét đặc trưng, đặc sắc vốn có làm nên tinh thần của lễ hội dần dần được chuyển đổi hoặc thay thế, người dân đặc biệt là lớp trẻ hiện nay không còn mặn mà với truyền thống, không biết tiếp thu và giữ gìn các truyền thống quý báu của cha ông đi trước đã để lại, và hơn hết thảy đó là dựa vào các hoạt động lễ hội của đồng bào các dân tộc, kẻ xấu đã lợi dụng xuyên tạc và kích động. Điều đó đặt ra cho công tác QLNN là làm sao phải đưa các lễ hội hết sức đặc trưng này diễn ra đúng với giá trị cao đẹp vốn có của nó. Điều này có ý nghĩa chiến lược tới sự phát triển của văn hóa tỉnh Đắk Nông nói riêng và của cả nước nói chung trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trong tiến trình hội nhập với thế giới, đồng thời làm cho nền tảng tinh thần của xã hội ngày càng vững chắc, tiến bộ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần của nhân dân và thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất nước. Từ những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông” làm đề tài viết luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề về QLNN về hoạt động lễ hội nói chung trên phạm vi quốc gia và phạm vi địa phương cụ thể là đề tài được nhiều cơ quan, ban ngành, học giả quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều đề tài khoa học có giá trị về lý luận cũng như thực tiễn cao góp phần bổ sung, ứng dụng vào việc tăng cường công tác QLNN về hoạt động lễ hội trên phạm vi cả nước nói chung và của từng
  • 9. 3 địa phương cụ thể nói riêng. Chúng ta có thể điểm qua một số công trình, đề tài tiêu biểu đã được công bố sau đây: Lê Như Hoa (2004), “Quản lý lễ hội dân gian cổ truyền - thực trạng và giải pháp”, đề tài khoa học cấp Bộ. Đề tài đã nêu lên được cơ sở lý luận về lễ hội dân gian cổ truyền - một di sản văn hóa của dân tộc. Đề tài cũng đã phân tích rõ thực trạng và những nhận thức về quản lý lễ hội dân gian cổ truyền ở nước ta hiện nay. Và điểm nhấn mạnh của đề tài là những giải pháp cụ thể và mang tính vận dụng cao đối với công tác quản lý lễ hội góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển văn hóa - du lịch. TS. Nguyễn Quang Lê (2009), “Nhận diện bản sắc văn hóa qua một số lễ hội truyền thống của người Việt”, đề tài khoa học cấp Bộ. Nội dung công trình gồm 7 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản; Chương 2: Lớp văn hóa bản địa - nền tảng của bản sắc văn hóa qua lễ hội truyền thống người Việt; Chương 3: Lớp giao lưu văn hóa với phật giáo trong bản sắc văn hóa: Lễ hội chùa; Chương 4: Lớp giao lưu văn hóa với Đạo giáo trong bản sắc văn hóa: Lễ hội thờ các vị thánh bất tử và Đức Thánh Trần; Chương 5: Lớp giao lưu văn hóa với Nho giáo trong bản sắc văn hóa: Thể chế hóa hệ thống nghi lễ trong lễ hội; Chương 6: Lớp giao lưu văn hóa với tín ngưỡng Chăm trong bản sắc văn hóa người Việt; Chương 7: Việc bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa qua lễ hội truyền thống trong đời sống xã hội Việt Nam hiện đại. GS.TS. Lê Hồng Lý (2014), “Vai trò của Nhà nước đối với lễ hội dân gian hiện nay”, Tạp chí Văn hóa dân gian, số (6), tr. 3-7. Bài viết đã khái quát chung nhất về hình thức của các lễ hội dân gian cũng như thống kê về các lễ hội dân gian tại Việt Nam. Nêu lên được vai trò của Nhà nước trong việc tổ chức các lễ hội dân gian. Tuy nhiên sự tham gia của Nhà nước vào công tác tổ chức lễ hội dân gian cũng có những bất cập từ việc tham gia này. Tác giả, đã nêu lên được những bất cập ấy, thông qua đó giúp đề cao được vai trò của nhà
  • 10. 4 nước, tránh những sai sót xảy ra trong công tác quản lý lễ hội dân gian của Nhà nước. Thạch Phương, Lê Trung Vũ (2015), 60 lễ hội truyền thống Việt Nam, Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Đây là công trình miêu tả khá toàn diện và có hệ thống. Nội dung cuốn sách được chia là 3 phần: Phần 1: miêu tả lễ hội của người Việt và lễ hội của các dân tộc thiểu số; Phần 2: bao gồm các câu ca, hội hè thường được trình diễn trong các lễ hội; Phần 3: Miêu tả các trò diễn, trò chơi, cuộc thi tài trong lễ hội. Thông qua đó, người đọc một lần nữa có cái nhìn hệ thống lại những trò diễn trong dân gian giữa các vùng miền trên cả nước. PGS.TS. Bùi Hoài Sơn (2012), “Lễ hội truyền thống - thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản, số 1(831), tr. 72-77. Lễ hội truyền thống là một sinh hoạt văn hóa cộng đồng đặc sắc. Trong những năm vừa qua, đã có không ít người vội vã cho rằng, xã hội hiện đại với nhịp sống hối hả không còn phù hợp cho việc tổ chức các lễ hội truyền thống, các lễ hội này sẽ biến mất... Thực tế đã cho thấy điều ngược lại, các lễ hội truyền thống ngày càng được phục hồi, kịch bản được phục dựng và được tổ chức nhiều hơn, quy mô hơn, có tác động đến nhiều tầng lớp nhân dân trong xã hội. Bài viết đã nêu khá rõ thực trạng của các hoạt động lễ hội truyền thống hiện nay ở nước ta. Đồng thời bài viết cũng đưa ra được những giải pháp cụ thể nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển văn hóa. PGS.TS. Bùi Quang Thanh (2016), “Quản lý văn hóa và văn hóa quản lý đối với lễ hội cổ truyền ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Cộng Sản, số 2(880), tr. 95-101. Đây là một bài viết khá hay, tác giả đã chỉ ra được thực trạng văn hóa lễ hội cổ truyền ở nước ta hiện nay, tài liệu còn có những số liệu thống kê về số lượng lễ hội cổ truyền ở nước ta, những điểm tích cực mới, những bất cập, những vấn đề phản văn hóa nào đang diễn ra, bài viết
  • 11. 5 cũng đề cập khá rõ. Tác giả bước đầu đi sâu khảo sát thực trạng hoạt động quản lý văn hóa tại một số di tích và địa phương tổ chức lễ hội mang tính phổ biến, đại diện, hiện hữu trong không gian văn hóa đồng bằng châu thổ Bắc Bộ, cho phép nhận diện một số vấn đề (cả lý luận lẫn thực tiễn) liên quan đến công tác quản lý văn hóa và văn hóa quản lý đã và đang đặt ra ở Việt Nam lâu nay. Tác giả cũng nêu lên những nhận định sâu sắc từ những vấn đề đã và đang đặt ra đối với việc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý văn hóa với văn hóa quản lý trong phạm vi lễ hội cổ truyền ở Việt Nam hiện nay. Nguyễn Thị Tuyến (2016) “Một số vấn đề đặt ra trong quản lý lễ hội hiện nay”, Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật, số 4(382), tr. 3-6, 11. Trước thực trạng các xu hướng biến đổi của lễ hội đang diễn ra nhanh chóng như hiện nay, có thể thấy việc tổ chức và quản lý lễ hội vô cùng lộn xộn, mất bản sắc văn hóa dân tộc, gây ra nhiều hậu quả cho cả nhà quản lý và cộng đồng. Bài viết đã nêu lên được thực tiễn quản lý lễ hội ở nước ta hiện nay. Cùng với những kết quả đạt được, việc quản lý lễ hội ở nước ta vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Tác giả Nguyễn Thị Tuyến cũng phân tích rõ những hạn chế cùng nguyên nhân của những hạn chế đồng thời đưa ra được những nhận định về một số vấn đề đặt ra trong quản lý lễ hội ở nước ta hiện nay. PGS. Lê Trung Vũ, PGS.TS. Lê Hồng Lý (2000), Lễ hội Việt Nam, Nxb. Văn hóa - thông tin. Đây là công trình tập thể của nhiều giáo sư, tiến sĩ, nhà nghiên cứu, biên khảo... Sách tập trung một cách hệ thống các bài viết về những lễ hội hiện còn duy trì trên đất nước Việt Nam, mặc dù trong số đó có một phần ngày nay đã thay đổi hoặc không còn được duy trì thường xuyên nữa. Thông qua những mô tả sinh động của các bài khảo cứu trong sách, chúng ta sẽ có một nhận thức khá đầy đủ về lễ hội Việt Nam ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Đây có thể xem là công trình biên khảo lớn nhất hiện nay về chủ để này. Ngoài ra, sách còn có thêm một phần phụ lục biên soạn về các
  • 12. 6 lễ hội lớn ở vùng Đông Nam Á. Những công trình nghiên cứu, các đề án, các bài viết, các cuộc hội thảo khoa học liên quan đến hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội tại Việt Nam đã nêu lên được cơ sở lý luận cũng như đánh giá được thực trạng công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại Việt Nam. Các công trình nghiên cứu nêu trên là nguồn tư liệu quý giá để tham khảo, áp dụng và kế thừa rất đáng để trân trọng. Tuy nhiên, đề tài “Quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông” là một đề tài mới mang tính đặc thù riêng, nghiên cứu cụ thể mà chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu. Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu và làm rõ hơn nữa về lý luận cũng như thực tiễn công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông hiện nay, nhằm góp phần đưa công tác QLNN về hoạt động lễ hội của tỉnh vào vòng quay ổn định, bền vững hòa nhập với công cuộc phát triển văn hóa của các tỉnh Tây nguyên nói riêng và của cả nước nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của QLNN về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và xu hướng hội nhập góp phần xây dựng một bền văn hóa tinh thần ổn định và bền vững. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về QLNN đối với hoạt động lễ hội như khái niệm, vai trò, chức năng... - Nghiên cứu kinh nghiệm của hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội của một số tỉnh, thành phố lân cận. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong thời gian qua, nêu lên những kết quả khả quan đã
  • 13. 7 đạt được cũng như những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất phương hướng, giải pháp phù hợp, khả thi với điều kiện vốn có của tỉnh nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông hiện nay, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN có hiệu quả và hiệu lực về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tinh Đắk Nông. - Về Thời gian: Nghiên cứu công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016 - 2020, trong đó có sử dụng số liệu của giai đoạn trước để so sánh. Phương hướng, giải pháp cho QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới, tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích, tổng hợp. - Phương pháp thống kê, so sánh. - Phương pháp điều tra, khảo sát, thực tiễn. Ngoài ra luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công tŕnh nghiên cứu khoa học đã được công bố.
  • 14. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận chung và cơ bản của hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông. - Phân tích, đánh giá một cách đúng đắn thực trạng QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông, nêu ra những kết quả khả quan đã đạt được cũng như làm rõ những mặt khó khăn, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất những phương hướng, giải pháp cơ bản, khả thi để áp dụng vào thực tiễn, góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh trong thời gian tới. - Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan và cá nhân trong việc nghiên cứu, hoạch định chính sách bảo tồn, giữ gìn và phát huy các lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông. Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông.
  • 15. 9 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về lễ hội Trong kho tàng văn hóa của dân tộc Việt Nam, thì lễ hội là nét văn hóa rất đặc trưng. Lễ hội là sinh hoạt văn hóa dân gian có mặt ở khắp mọi miền đất nước. Nhiều lễ hội ra đời cách đây hàng nghìn năm đến nay vẫn được duy trì. Lễ hội ở Việt Nam bao giờ cũng hướng tới một đối tượng thiêng liêng cần suy tôn là nhân thần hay nhiên thần. Đó là hình ảnh hội tụ những phẩm chất cao đẹp nhất của con người. Giúp con người nhớ về nguồn cội, hướng thiện và nhằm tạo dựng một cuộc sống tốt lành, yên vui. Lễ hội là những hoạt động, những sinh hoạt văn hóa mà ở đó có sự gắn kết không thể tách rời của cả nội dung và hình thức của cả hai thành tố cơ bản là Lễ và Hội. - Khái niệm về nghi lễ: Nghi lễ là những nghi thức tiến hành theo những quy tắc, luật tục nhất định mang tính biểu trưng để đánh dấu, kỷ niệm một sự kiện, nhân vật nào đó nhằm mục đích cảm tạ, tôn vinh, ước nguyện về sự kiện, nhân vật đó với mong muốn nhận được sự may mắn tốt lành, nhận được sự giúp đỡ từ những đối tượng siêu linh mà người ta thờ cúng [46, tr. 28]. - Khái niệm về hội: Hội là tập hợp những hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội của một cộng đồng dân cư nhất định, là cuộc vui tổ chức cho đông đảo người dân tham dự theo phong tục truyền thống hoặc nhân những dịp đặc biệt. Những hoạt động diễn ra trong hội phản ánh điều kiện, khả năng và trình độ phát triển của địa phương, đất nước ở vào thời điểm diễn ra các sự kiện đó [46, tr. 31].
  • 16. 10 Ngoài ra trong hoạt động lễ hội còn bao gồm một số thành tố khác như: hệ thống các tục hèm, các trò diễn dân gian, hoạt động hội chợ triển lãm, văn hóa ẩm thực… Các thành tố này luôn có sự gắn kết mật thiết, tương hỗ lẫn nhau, sự gắn kết này luôn có trục trung tâm là định hướng phát triển. Các thành tố của lễ hội luôn vận hành quanh trục trung tâm đó để đạt được những mục tiêu nhất định, những mục tiêu này nhằm phục vụ lợi ích của cả cộng đồng, chứ không chỉ phục vụ lợi ích riêng của những người tổ chức lễ hội. Lễ hội là một hoạt động tập thể do quần chúng nhân dân tiến hành, bất kỳ lễ hội nào cũng gắn với các địa bàn dân cư cụ thể, là hoạt động văn hóa của một địa phương. Về cơ bản, lễ hội tại Việt Nam là những lễ hội làng nhưng cũng có nhiều lễ hội do nội dung và tính chất của nó nên được diễn ra trong một không gian rộng lớn hơn, có tính liên làng, liên vùng. Những hoạt động lễ hội này diễn ra không thường xuyên mà chỉ ở một vài thời điểm nhất định là vào mùa Thu hay mùa Xuân trong năm. Đây là thời điểm chuyển giao thời tiết, cũng là thời điểm chuyển giao mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp. Vào thời điểm này, người ta tổ chức hoạt động lễ hội nhằm các mục đích khác nhau. Trước hết, những hoạt động mang tính nghi lễ nhằm nhắc lại sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại đã diễn ra trong quá khứ. Đây chính là biểu hiện đạo lý truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc, thể hiện cách ứng xử văn hóa với thiên nhiên, thần thánh, con người thông qua các hoạt động trong lễ hội. Đó là những ứng xử của tập thể, của cộng đồng dân cư với cả hai đối tượng: siêu hình (thần thánh) và hữu hình (con người). Nó cũng phản ánh mối quan hệ giao thoa giữa siêu và thực, giữa con người với con người trong những hoàn cảnh và hoạt động cụ thể. Có nhiều khái niệm để nói về lễ hội như sau: Lễ hội là một sinh hoạt văn hóa dân gian nguyên hợp mang tính cộng đồng cao của các tầng lớp nhân dân, diễn ra trong những chu kỳ
  • 17. 11 về không gian và thời gian nhất định để tiến hành những nghi thức mang tính biểu trưng về sự kiện, nhân vật được thờ cúng. Những hoạt động này nhằm để tỏ rõ những ước vọng của con người, để vui chơi giải trí trong tính cộng đồng cao [46, Tr. 34]. Lễ hội chính là một hình thức “diễn xướng dân gian” mà ở đó bảo lưu các phong tục tập quán, lối sống, nếp sống. Các nghi thức, trình tự, nội dung và những hình thức diễn xướng trong các lễ hội mang đặc trưng văn hóa dân tộc vừa hàm chứa các nét đặc sắc của yếu tố bản địa, mang sắc thái địa phương, vùng miền. Phong tục tập quán của mỗi địa phương thể hiện nhịp điệu của cuộc sống xã hội [46, tr. 44]. Lễ hội là sự mô phỏng, tái hiện lại hình ảnh các nhân vật, sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ thông qua các hình thức diễn xướng dân gian, các trò diễn dân gian. Ở trong các hoạt động đó có sự tham gia của đông đảo các tầng lớp nhân dân [46, tr. 82]. Lễ hội là cuộc sống được tái hiện dưới hình thức như là một trò diễn, được thăng hoa, được liên kết và quy tụ lại thành thế giới của tâm linh, của tư tưởng và của các biểu tượng, vượt lên trên thế giới hiện thực [52, tr. 330]. Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu một cách khái quát nhất về lễ hội đó là: “Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư trong một khoảng thời gian và không gian xác định, nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại, đồng thời là dịp để biểu hiện các ứng xử văn hóa của con người với thiên nhiên - thần thánh và con người trong xã hội” [46, tr. 35]. 1.1.2. Khái niệm về lễ hội truyền thống Muốn nghiên cứu về lễ hội truyền thống với tư cách là một thành tố đặc sắc của văn hóa dân gian, phải đặt nó trong môi trường nảy sinh ra nó đó
  • 18. 12 là môi trường đã sản sinh, nuôi dưỡng và sử dụng nó trong suốt chiều dài lịch sử. Môi trường của lễ hội truyền thống Việt Nam về cơ bản chính là nông thôn, làng xã. Lễ hội là nơi mà ở đó các yếu tố văn hóa truyền thống được bảo tồn và phát triển. Những yếu tố văn hóa truyền thống đó không ngừng được bổ sung và hoàn thiện, vận hành cùng tiến trình phát triển lịch sử của mỗi địa phương trong lịch sử chung của đất nước. Nó là kết quả của cả quá trình lịch sử không chỉ của một cộng đồng người. Đây chính là tinh hoa được đúc kết, kiểm chứng và hoàn thiện trong suốt chiều dài lịch sử của bất kỳ cộng đồng dân cư nào. Tính cộng đồng và cố kết cộng đồng là đặc trưng cơ bản và là nét giá trị tiêu biểu của lễ hội truyền thống. Tính cộng đồng biểu hiện dưới nhiều cấp độ: Cộng đồng gia tộc - Cộng đồng làng xã, địa phương, vùng miền - Cộng đồng quốc gia, quốc tế hoặc cộng đồng theo các tổ chức tôn giáo tín ngưỡng... Tính cộng đồng là yếu tố quyết định, là sợi dây liên kết thống nhất và bền vững trong chu trình phát triển, gắn kết giữa quá khứ - hiện tại - tương lai. Bản chất của lễ hội là một sinh hoạt cộng đồng, trong môi trường như vậy, nó có điều kiện thể hiện vai trò tập hợp và quy tụ, gắn kết và điều phối mọi tầng lớp người trong một không gian văn hóa vốn thuộc về cộng đồng. Như vậy: “Lễ hội truyền thống còn được gọi là lễ hội dân gian hay lễ hội cổ truyền, thường tổ chức ở đình, chùa (chùa mang chức năng hội làng), đền, miếu, phủ, điện... trong các làng gọi là Hội làng, hoặc ngày nay ở thị trấn, tỉnh thành thì gọi là Hội đình, Hội đền, Hội phu, do dân làng, trước hết là các cụ - đại biểu của những tầng lớp trong cộng đồng làng, phường, phố tổ chức” [55, tr. 252]. Khái niệm trên đã phản ánh bản chất và nội dung của lễ hội truyền thống Việt Nam. Trước hết lễ hội truyền thống là sinh hoạt văn hóa cộng đồng, bởi vì đây là hoạt động văn hóa tập thể, thuộc về tập thể, do tập thể tổ chức tiến hành. Không bao giờ lễ hội chỉ thuộc về một nhóm người nào đó
  • 19. 13 trong xã hội. Dù ở bất cứ đâu, vào bất kỳ thời gian nào lễ hội cũng phải do đông đảo quần chúng nhân dân tiến hành. Chính họ là những người sáng tạo chân chính những giá trị bắt nguồn từ cuộc sống lao động sản xuất và chiến đấu. Họ là chủ nhân, đồng thời là người đánh giá, cảm nhận và hưởng thụ những thành quả sáng tạo văn hóa ấy. 1.1.3. Khái niệm về lễ hội hiện đại Lễ hội hiện đại chỉ ra đời kể từ sau năm 1945, những lễ hội này thường gắn với việc kỷ niệm các sự kiện có liên quan đến cách mạng, kháng chiến hoặc các danh nhân, anh hùng dân tộc có liên quan, tiêu biểu nhất là Chủ tịch Hồ Chí Minh - anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Hay nói một cách chung thì lễ hội hiện đại là những lễ hội được ra đời từ sau năm 1945 ở Việt Nam mà nội dung và tính chất của nó liên quan đến các sự kiện chính trị, quân sự, văn hóa xã hội nổi bật trong tiến trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Lễ hội hiện đại là sinh hoạt văn hóa, đồng thời là một sinh hoạt chính trị rộng khắp chứa đựng những giá trị hiện sinh đồng thời phản ánh trình độ, điều kiện và xu hướng phát triển của xã hội vào thời điểm diễn ra lễ hội. Lễ hội hiện đại có sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, các yếu tố của đời sống hiện đại như nghi thức, phương tiện, âm thanh, hình ảnh, ánh sáng, trang phục, ngôn ngữ, biểu tượng… Lễ hội hiện đại được truyền thông, truyền hình rộng rãi và nhanh chóng, đầy đủ, chi tiết các hoạt động của lễ hội như các hoạt động diễn ra trong và bên lề của lễ hội. Các phương tiện như vô tuyến truyền hình, cầu truyền hình trực tiếp, tường thực trực tiếp qua radio, qua các phương tiện nghe nhìn hiện đại. Nghi thức tiến hành có sự kết hợp giữa các yếu tố truyền thống và hiện đại, tùy theo tính chất và nội dung của lễ hội. Khi tiến hành lễ hội, bên cạnh việc tham gia tự nguyện của đông đảo quần chúng nhân dân còn có sự sắp đặt của Ban tổ chức đối với các cá nhân
  • 20. 14 và tập thể tham gia, những người tham dự được tổ chức thành khối, đội hình chặt chẽ và khoa học, phục vụ những mục đích khác nhau của lễ hội theo chương trình định sẵn. Đội ngũ đại biểu, quan chức, quan khách tham dự lễ hội thường được bố trí khu vực dành riêng như trên lễ đài, khán đài. Lễ hội hiện đại là những hoạt động mang ý nghĩa xã hội có liên quan đến các sự kiện chính trị, quân sự, văn hóa xã hội như các hoạt động chào mừng những sự kiện nào đó, lễ khai mạc hay bế mạc các sự kiện quan trọng gắn với một tổ chức hay rộng hơn là trên phạm vi quốc gia - dân tộc. Lễ hội thường diễn ra do các cơ quan chính quyền, đoàn thể tổ chức. Thường gắn với một cơ quan tổ chức đoàn thể vào thời điểm nào đó có ý nghĩa với sự ra đời tồn tại, phát triển của cơ quan, tổ chức đó. Không gian của lễ hội hiện đại thường diễn ra ở các trung tâm đô thị, thủ đô và các thành phố lớn của đất nước [46, tr. 244]. 1.1.4. Khái niệm quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội - Khái niệm về quản lý : Như C.Mác đã nói: “quản lý là một chức năng đặc biệt nảy sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động”. Như vậy, quản lý là một hoạt động tất yếu khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức dù quy mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Do quản lý gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý. Những quan điểm này có lịch sử ra đời khác nhau và gắn với mỗi tổ chức hoạt động trong từng lĩnh vực, thậm chí với mỗi quá trình trong từng tổ chức. Tuy nhiên, khi đề cập đến quản lý có một cách tiếp cận nhận được sự ủng hộ của nhiều nhà khoa học và nhà quản lý thực tiễn đó là: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có đích hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu dự kiến” [29, tr. 9].
  • 21. 15 - Khái niệm về quản lý nhà nước : Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện mà Hiến pháp và pháp luật nước ta gọi là các cơ quan hành chính nhà nước, còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành nhà nước, hay thường gọi đơn giản hơn là hoạt động chấp hành và điều hành [38, tr. 2]. - Khái niệm quản lý nhà nước về lễ hội: Muốn đi đến khái niệm QLNN về lễ hội thì trước hết cần phải nghiên cứu khái niệm QLNN về văn hóa. Bởi lẽ QLNN về lễ hội là một lĩnh vực hay một khía cạnh nhỏ trong QLNN về văn hóa Quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản QLNN đối với toàn bộ hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua Hiến pháp, pháp luật và các cơ chế chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn hóa. Đối tượng của QLNN về văn hóa bao gồm: văn hóa vật thể, văn hóa phi vật thể (trong đó có hoạt động lễ hội) và các hoạt động văn hóa khác. Theo PGS.TS Bùi Hoài Sơn: “Quản lý lễ hội là công việc của nhà nước được thực hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lễ hội truyền thống nhằm mục đích bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của lễ hội được cộng đồng coi trọng, đồng thời góp phần phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương nói riêng, của cả nước nói chung”. Như vậy, có thể khái quát rằng: QLNN đối với hoạt động lễ hội được hiểu là quá trình sử dụng các công cụ quản lý: chính sách, pháp luật, các nghị
  • 22. 16 định, chế tài, tổ chức bộ máy vận hành và các nguồn lực để kiểm soát, can thiệp vào các hoạt động của lễ hội bằng các phương thức thực hiện như: thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm duy trì việc thực hiện hệ thống chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, chế tài của nhà nước đã ban hành. 1.2. Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành Các loại hình lễ hội theo quy định hiện hành bao gồm: - Lễ hội dân gian là lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh người có công với nước với cộng đồng, thờ cúng thần thánh, biểu tượng có tính truyền thống và các hoạt động tín ngưỡng dân gian khác tiêu biểu cho những giá trị tốt đẹp về truyền thống lịch sử , văn hóa, đạo đức xã hội. - Lễ hội lịch sử, cách mạng là lễ hội được tổ chức nhằm tôn vinh những danh nhân, sự kiện lịch sử, cách mạng. - Lễ hội văn hóa, thể thao, du lịch là lễ hội được tổ chức để quảng bá về thể thao, du lịch bao gồm: festival, liên hoan văn hóa, thể thao, du lịch; tuần văn hóa - du lịch; tháng văn hóa - du lịch; năm văn hóa - du lịch và các lễ hội văn hóa, thể thao và du lịch khác. - Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài tổ chức tại Việt Nam là lễ hội do tổ chức của Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam tổ chức nhằm giới thiệu giá trị văn hóa tốt đẹp của nước ngoài với công chúng Việt Nam [3]. 1.3. Những vấn đề chung về lễ hội 1.3.1. Một số đặc điểm chung của lễ hội Lễ hội là loại hình văn hóa rất đa dạng, phong phú và đặc sắc. Tại mỗi vùng miền, lễ hội tuy mang một nét tiêu biểu và giá trị riêng, nhưng bao giờ cũng chứa đựng trong nó những đặc điểm chung vốn có của tất cả các lễ hội trên khắp cả nước. Những đặc điểm chung đó bao gồm:
  • 23. 17 Thứ nhất, tính thiêng, muốn hình thành một lễ hội, bao giờ cũng phải tìm ra được một lý do mang tính thiêng nào đó. Đó là người anh hùng đánh giặc bị tử thương ngã xuống, đó là nơi một người anh hùng hiển thánh, bay về trời hay cũng có khi lễ hội chỉ hình thành nhằm ngày sinh, ngày mất của một người có công với làng nước, ở lĩnh vực này hay lĩnh vực khác... Song, những người đó bao giờ cũng được thiên hóa và trở thành thần thánh trong tâm trí của người dân. Nhân dân thờ phụng không chỉ để phù hộ cho họ mà còn có thể giúp đỡ để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống. Chính tính thiêng ấy đã trở thành chổ dựa tinh thần cho nhân dân trong những thời điểm khó khăn, cũng như tạo cho họ những hy vọng vào điều tốt đẹp hơn sẽ đến. Thứ hai, tính cộng đồng, mỗi một lễ hội đều mang tính cộng đồng sâu sắc. Tính cộng đồng của lễ hội thể hiện ở chỗ chính từ cộng đồng mà lễ hội được hình thành nên. Lễ hội được ra đời phục vụ nhu cầu của cộng đồng, đó là nhu cầu tín ngưỡng, nhu cầu giao lưu, sinh hoạt văn hóa với nhau... Hơn nữa cộng đồng là mảnh đất để các lễ hội tồn tại và phát triển. Lễ hội ra đời phục vụ cho nhu cầu văn hóa cũng như tâm linh của con người, vì thế mà lễ hội gắn chặt với cộng đồng xã hội. Thứ ba, tính địa phương, lễ hội được sinh ra và tồn tại đều gắn với một vùng đất nhất định. Bởi thế, lễ hội ở vùng nào thì mang đậm trong mình sắc thái của vùng đó. Tính địa phương của lễ hội chính là điều chứng tỏ lễ hội gắn bó chặt chẽ với đời sống của nhât dân, nó đáp ứng những nhu cầu tinh thần và văn hóa của nhân dân, không chỉ ở nội dung của lễ hội mà còn ở phong cách của lễ hội. Phong cách đó thể hiện ở lời văn tế, ở trang phục, kiểu lọng, kiểu kiệu, kiểu cờ, lễ vật được dâng cúng... Thứ tư, tính cung đình, đa phần các nhân vật được suy tôn thành thần linh trong các lễ hội của người Việt là những người đã giữ các chức vị trong triều đình ngày xưa. Bởi thế, những nghi thức diễn ra trong lễ hội từ tế lễ,
  • 24. 18 dâng hương, đến rước kiệu... đều mô phỏng sinh hoạt cung đình. Sự mô phỏng đó thể hiện ở cách bài trí, trang phục, động tác đi lại... Điều này làm cho lễ hội trở nên trang trọng hơn, linh thiêng hơn. Mặt khác lễ nghi cung đình cũng làm cho người tham gia vào lễ hội cảm thấy được nâng lên một vị trí khác với ngày thường, đáp ứng tâm lý, nguyện vọng của người dân. Thứ năm, tính đương đại, tuy các lễ hội nói chung đều mang sắc thái cổ truyền nhưng lễ hội trong quá trình vận động của nó theo tiến trình lịch sử, cũng dần dần tiếp thu những yếu tố đương đại. Những trò chơi mới, những cách bài trí mới, những phương tiện kỹ thuật mới... đã tham gia vào lễ hội để giúp cho lễ hội được diễn ra thuận lợi hơn. Tuy vậy, những sự tiếp thu này phải được sàng lọc tự nguyện của quần chúng và được đông đảo mọi người chấp nhận, đáp ứng được nhu cầu về tinh thần của quần chúng nhân dân. Thứ sáu, tính giáo dục sâu sắc, lễ hội là dịp để cho người dân trở về với nguồn cuôi, vừa là dịp để mọi người gặp nhau sau những lo toan vất vả của cuộc sống thường nhật. Lễ hội là dịp để mọi người thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn biết ơn với những người có công với làng xã, đất nước. Qua lễ hội mọi người có dịp bày tỏ lòng biết ơn đó, được ôn lại lịch sử cũng như thấm nhuần các giá trị to lớn của truyền thống mà cha ông để lại. Qua các nghi thức cúng lễ, qua các trò chơi dân gian, các thế hệ truyền lại cho nhau những giá trị truyền thống mà cha ông đã dày công vun đắp nên. Tất cả đều một mục đích giáo dục cho thế hệ sau biết trân trọng, giữ gìn những gì tốt đẹp mà thế hệ đi trước đã tạo nên, đồng thời khơi dậy tinh thần đoàn kết tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau. 1.3.2. Vai trò của lễ hội đối với đời sống xã hội Lễ hội là một trong những hoạt động văn hóa nổi trội trong đời sống con người. Hoạt động lễ hội là hoạt động của cộng đồng hướng tới các mối quan hệ của chính cộng đồng đó. Hoạt động này diễn ra dưới những hình thức
  • 25. 19 và cấp độ khác nhau, nhằm thỏa mãn và phục vụ lợi ích đa dạng trước mắt và lâu dài của mọi tầng lớp người dân, thỏa mãn mọi nhu cầu của các cá nhân và tập thể trong môi trường mà họ sinh sống. Nước ta, đang trên đường tiến vào nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng lễ hội vẫn thu hút và lôi cuốn mọi người dân. Nói cách khác lễ hội vẫn thỏa mãn nhu cầu của con người không chỉ ở xã hội trước mà ngay cả ở xã hội hiện đại hội nhập quốc tế này. Bởi lẽ lễ hội mang trong mình nó vai trò đặc biệt như sau: Lễ hội có vai trò cố kết và biểu dương sức mạnh cộng đồng. Bất kỳ lễ hội nào cũng thuộc về một cộng đồng người nhất định, đó có thể là cộng đồng làng xã, cộng đồng nghề nghiệp, cộng đồng tôn giáo, cộng đồng dân tộc đến cộng đồng nhỏ hơn là cộng đồng dòng họ, gia tộc… Chính lễ hội là dịp biểu dương sức mạnh cộng đồng và là chất kết dính tạo nên sự cố kết cộng đồng. Ngày nay trong xã hội hiện đại, con người ngày càng khẳng định cái cá nhân, cá tính của mình. Tuy nhiên, không vì thế mà tính cộng đồng bị phá vỡ. Tính cộng đồng chỉ biến đổi ở sắc thái và phạm vi, trong điều kiện như vậy, lễ hội vẫn giữ nguyên giá trị biểu tượng của sức mạnh cộng đồng và cố kết cộng đồng của mình. Lễ hội có vai trò hướng người dân nhớ về cội nguồn dân tộc. Hầu hết các lễ hội đều hướng về cội nguồn. Đó là cội nguồn tự nhiên mà con người vốn từ đó sinh ra. Ngày nay, trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật, toàn cầu hóa, hiện đại hóa con người dường như tách rời mình khỏi truyền thống văn hóa của dân tộc, các giá trị cao đẹp của truyền thống đang dần mai một. Chính từ những điều như thế, hơn bao giờ hết các hoạt động lễ hội mang mọi người hướng về tổ tiên, cha ông, giúp mọi người nhớ về lịch sử của dân tộc. Đó cũng chính là tính nhân bản bền vững và sâu sắc của lễ hội có thể đáp ứng nhu cầu của con người ở mọi thời đại. Lễ hội có vai trò cân bằng đời sống tâm linh.
  • 26. 20 Bên cạnh đời sống vật chất, đời sống tinh thần, tư tưởng thì còn hiện hữu cả đời sống tâm linh. Đó là đời sống của con người hướng về những giá trị cao cả thiêng liêng, ước vọng, tôn thờ, trong đó có niềm tin về tôn giáo tín ngưỡng. Chính tôn giáo, tín ngưỡng, các nghi lễ, lễ hội góp phần làm thỏa mãn nhu cầu về đời sống tâm linh của con người, đó là trạng thái thăng hoa từ đời sống trần tục, đời sống hiện hữu. Lễ hội có vai trò sáng tạo và hưởng thụ văn hóa. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa tín ngưỡng - văn hóa cộng đồng của người dân ở nông thôn cũng như ở đô thị. Trong các lễ hội, nhân dân có thể tự đứng ra tổ chức, điều đó mang đến sự sáng tạo và tái hiện các sinh hoạt văn hóa cộng đồng và hưởng thụ các giá trị văn hóa tâm linh. Do vậy, lễ hội bao giờ cũng thấm đượm tinh thần dân chủ và nhân bản sâu sắc. Đặc biệt, khi mà mọi người chan hòa trong không khí thiêng liêng, hứng khởi ấy thì các cách biệt xã hội giữa mọi người thường ngày dường như được xóa nhòa, con người cùng sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hóa mà chính họ đã tạo ra. Lễ hội có vai trò bảo tồn và trao truyền văn hóa. Lễ hội không chỉ là tấm gương phản chiếu nền văn hóa dân tộc, mà còn là môi trường bảo tồn, làm giàu và phát huy nền văn hóa dân tộc. Điều này càng cực kỳ quan trọng trong điều kiện xã hội công nghiệp hóa, hiện đại hóa và toàn cầu hóa hiện nay, khi mà sự nghiệp bảo tồn, làm giàu và phát huy truyền thống dân tộc trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thì chính những lễ hội mang một vai trò là nơi bảo tồn và trao truyền những giá trị văn hóa cao đẹp mà cha ông ta đã để lại. 1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lễ hội Lễ hội là một tài sản vô giá trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể, làm giàu và phát huy giá trị nền văn hóa dân tộc. Những năm qua khi đất
  • 27. 21 nước chuyển mình mạnh mẽ trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, đời sống tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, do đó mà nhu cầu tham gia lễ hội đã trở thành một nhu cầu chính đáng có ý nghĩa lớn. Tuy vậy, lễ hội cũng là một hoạt động không nằm ngoài quy luật có những yếu tố tác động làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lễ hội đó là những yếu tố: Thứ nhất, yếu tố chính trị. Bất kỳ mọi hoạt đông nào trong một quốc gia đều tồn tại và phát triển trong những môi trường cụ thể, trong đó có môi trường chính trị. Môi trường chính trị chi phối mục tiêu cũng như đường hướng của mỗi hoạt động, trong đó có hoạt động lễ hội, bởi vì chế độ chính trị quy định mục tiêu của quốc gia và nó định hướng chính sách, pháp luật của Nhà nước với tính cách là chủ thể quản lý toàn xã hội. Nói cách khác yếu tố chính trị là yếu tốchur lực quyết định mọi hoạt động trong đó có hoạt động lễ hội. Thứ hai, yếu tố pháp lý. Bất kỳ một hoạt động nào kể cả hoạt động lễ hội đều đòi hỏi phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Pháp luật được coi là thước đo chuẩn mực cho tất cả mọi hoạt động. Nó là công cụ không thể thiếu, đảm bảo cho sự tồn tại, vận hành của tất cả mọi hoạt động trong xã hội nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng. Môi trường pháp lý trực tiếp tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển một cách lành mạnh cũng như bồi bồi đắp nên những giá trị mới cho hoạt động lễ hội. Thứ ba, yếu tố kinh tế. Các lễ hội đa phần đều xuất phát từ truyền thống văn hóa của dân tộc với chiều hướng tốt, hướng thiện và có hình thức thể hiện phong phú, đa dạng. Song một thực tế cho thấy rằng nhiều lễ hội hiện nay đang có biểu hiện đi chệch hướng. Nguyên nhân chủ yếu là do mặt trái của kinh tế thị trường.
  • 28. 22 Mối quan hệ giữa kinh tế với các hoạt động lễ hội diễn ra hai chiều. Kinh tế tạo ra nguồn lực, tác động làm nảy sinh, phát triển các hoạt động của lễ hội, ngược lại, lễ hội phát triển đến độ hoàn thiện lại tạo ra nguồn thu cho kinh tế phát triển. Mối quan hệ tương hổ này chính là điều kiện để duy trì, phát huy các giá trị lễ hội. Kinh tế là yếu tố tiên quyết đảm bảo sự vận hành cho các hoạt động lễ hội được diễn ra . Nếu đời sống kinh tế khó khăn, nguồn kinh phí hạn chế, việc tổ chức các hoạt động lễ hội sẽ bị bó hẹp, sơ sài, đơn giản. Ngược lại nếu kinh tế phát triển, nguồn kinh phí dồi dào, việc tổ chức các lễ hội sẽ được mở rộng với quy mô lớn, nghi thức tiến hành cũng vì thế mà đầy đủ, bài bản hơn. Thứ tư, yếu tố lịch sử. Bản thân mỗi tôn giáo, tín ngưỡng đều có lịch sử phát triển riêng, đó chính là tiến trình phát triển trải dài từ khi hình thành đến hiện tại, hòa mình vào dòng chảy chung của lịch sử dân tộc, thế giới. Yếu tố lịch sử dân tộc, khu vực chính là yếu tố quyết định đến sự ra đời, định hình, phát triển, biến đổi, thậm chí là tiêu vong của mỗi tôn giáo, tín ngưỡng trong đó có lễ hội. Bên cạnh đó, những quan niệm của thời đại cũng tác động không nhỏ đến các hoạt động tâm linh. Mỗi thời đại có những quan niệm về loại hình tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội khác nhau từ đó con người đưa ra những cách ứng xử khác nhau vì thế mà lễ hội trong xã hội đương đại là sự tổng hòa những giá trị văn hóa tinh hoa của các thời đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam. Thứ năm, yếu tố con người. Nói đến lễ hội là nói đến hoạt động văn hóa tinh thần của mọi người dân, mục đích của lễ hội là thõa mãn nhu cầu về tín ngưỡng về tâm linh của con người. Mục đích của lễ hội là phục vụ nhu cầu của con người, cách thức để tiến hành lễ hội là do con người đặt ra, lưu truyền và gìn giữ lễ hội cũng do con người, kế thừa và phát huy những giá trị cao đẹp của lễ hội cũng do con
  • 29. 23 người. Con người ở mỗi thời đại lịch sử khác nhau có những góc độ nhìn nhận khác nhau, nhưng đều có một mục tiêu cao cả trong quá trình nhận thức đó là hướng đến những giá trị chân - thiện - mỹ. Mỗi một hoạt động lễ hội diễn ra thì con người chính là nhân tố trung tâm quyết định tất cả mọi khía cạnh của hoạt động lễ hội. 1.4. Quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội 1.4.1. Vai trò của quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội Lễ hội là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, lễ hội đã được hình thành từ thời khai sinh, lập địa, trãi qua hàng ngàn năm lịch sử. Lễ hội là hình thức thể hiện lòng tri ân của nhân dân với truyền thống chung của dân tộc, ôn lại lịch sử và ghi nhận công đức của các bậc tiền nhân đã có công dựng nước và giữ nước, bảo vệ nền độc lập dân tộc. Lễ hội còn mang tính giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống, giáo dục lòng yêu nước, yêu quê hương, tự hào dân tộc, xây dựng tinh thần đoàn kết trong cộng đồng, do đó mà cần phải được bảo tồn, kế thừa và phát huy. Vi vậy, mà QLNN đối với hoạt động lễ hội đóng vai trò hết sức cần thiết vì nó dẫn dắt và định hướng hoạt động lễ hội theo hướng tích cực, phát huy đồng thời khắc phục, sửa chữa những hạn chế phát sinh cũng như những hệ lụy mà hoạt động lễ hội gây ra. Vai trò QLNN đối với hoạt động lễ hội được thể hiện ở những khía cạnh sau: QLNN đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của nền văn hóa nói chung và sự duy trì và phát huy các hoạt động lễ hội nói riêng, đây là nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội trong sự nghiệp phát triển văn hóa dân tộc. Muốn cho nền văn hóa đất nước phát triển một cách đúng đắn thì phải có định hướng nhất định và quản lý lễ hội là một lĩnh vực cụ thể trong hoạt động quản lý về văn hóa. Vai trò định hướng cho hoạt động lễ hội thuộc về nhà nước. Nhà nước định định hướng cho hoạt động lễ hội phát triển theo đúng mục tiêu đã đề ra, một đường hướng nhất định. Sự định hướng của nhà nước giúp cho
  • 30. 24 hoạt động lễ hội của dân tộc được chọn lọc, kế thừa và phát huy những tinh hoa văn hóa tốt đẹp vốn có đồng thời loại bỏ những giá trị mang tính lạc hậu, sai lệch, không còn phù hợp với cuộc sống đương đại cũng như không phù hợp với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. QLNN là để đảm bảo các hoạt động lễ hội diễn ra theo đúng bản chất vốn có của nó, đảm bảo giữ gìn và phát huy các giá trị tinh hoa văn hóa – lịch sử của dân tộc. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, kinh tế mở cửa và biến đổi không ngừng thì bên cạnh những mặt tích cực là những hệ lụy tiêu cực theo sau vì vậy càng phải cần có sự quản lý hết sức chặt chẽ của nhà nước. Việc QLNN một cách chặt chẽ sẽ phát huy những mặt tích cực và hạn chế tối đa những mặt tiêu cực không đáng có của hoạt động lễ hội. QLNN đối với hoạt động lễ hội nhằm tạo điều kiện cũng như tạo một môi trường thuận lợi cho các hoạt động lễ hội được diễn ra theo đúng mục đích và đúng bản chất. Bên cạnh đó, còn giúp cho hoạt động lễ hội phát triển thông qua các chính sách bảo đảm các quyền tự do tín ngưỡng, quyền về văn hóa – xã hội của con người. Đồng thời xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến văn hóa, mà hoạt động lễ hội là một lĩnh vực trong đó. Bằng những biện pháp cần thiết, nhà nước tạo điều kiện bảo tồn, kế thừa và phát triển các hoạt động lễ hội, bảo đảm người dân được quyền hưởng thụ giá trị văn hóa của dân tộc mình. QLNN về hoạt động lễ hội góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, nâng cao đời sống tinh thần cũng như vật chất của người dân. Chúng ta đã biết lễ hội là một trong những lĩnh vực của hoạt động văn hóa, lễ hội được diễn ra, được sự quan tâm quản lý đúng đắn của nhà nước thì dẫn đến văn hóa địa phương sẽ phát triển song hành. Văn hóa phát triển tương xứng là cơ sở cho phát triển kinh tế - xã hội một cách toàn diện bởi lẽ văn hóa và tăng trưởng kinh tế là mối quan hệ đa chiều, có liên hệ mật
  • 31. 25 thiết với nhau. Hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và về hoạt động lễ hội nói riêng cũng làm cho văn hóa trong đó có lễ hội là một tác nhân kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Có thể nói, công tác QLNN về lễ hội trong sự QLNN về văn hóa đã góp phần thực hiện quan điểm của Đảng: “Văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”. QLNN đóng vai trò bảo vệ và chấn chỉnh đối vơi hoạt động lễ hội khi có những sai phạm nảy sinh. Nhà nước chỉ can thiệp vào các hoạt động lễ hội khi có những biểu hiện sai phạm, lệch lạc trong quá trình diễn ra lễ hội làm sai lệch bản chất vốn có hay giá trị văn hóa của lễ hội. Nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình sẽ can thiệp, chấn chỉnh các hành vi như: xuyên tạc giá trị văn hóa, những hành vi làm ảnh hưởng đến công tác tổ chức lễ hội... bằng các hình thức thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm xử lý kịp thời những sai phạm trong công tác quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội. Như vậy sự QLNN đối với hoạt động lễ vội vừa có vai trò phát huy, bảo tồn, gìn giữ các tinh hoa văn hóa của lễ hội và vừa có vai trò bảo vệ hoạt động lễ hội, giúp lễ hội được diễn ra đúng với tinh thần vốn có của lễ hội đem đến giá trị tinh thần hết sức to lớn cho quần chúng nhân dân. 1.4.2. Nội dung của quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội QLNN về hoạt động lễ hội được triển khai thực hiện khoa học, theo đúng lộ trình có sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương. Nội dung của công tác QLNN về hoạt động lễ hội được diễn ra trên các mặt sau: Thứ nhất, ban hành hệ thống các quy chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động lễ hội. Nhà nước thực hiện chức năng QLNN đối với lĩnh vực văn hóa, trong đó có hoạt động lễ hội. Do đó, nhà nước đóng vai trò là lực lượng tiên phong
  • 32. 26 đi đầu. Chủ trương xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể trong đó trước hết là việc đề ra các quy chế, xây dựng chính sách và các văn bản pháp luật về hoạt động văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng. Việc ban hành, tổ chức thực hiện công tác QLNN đối với văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng được phân cấp và quy định rõ ràng, cụ thể từ Trung ương đến địa phương Cấp Trung ương ban hành, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện hệ thống các quy chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động lễ hội. Hệ thống các quy chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật này phải giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và dân chủ hóa công tác quản lý. Các quyết định đưa ra phải là các quyết định quản lý khả thi có tính tối ưu, tránh chồng chéo, quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Cấp địa phương tổ chức thực hiện, tham mưu với cấp trên các vấn đề về QLNN đối với lễ hội tại địa phương mình. Việc tổ chức thực hiện rất quan trọng vì nó quyết định đến hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quy chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Đồng thời, khi tổ chức thực hiện đi vào thực tiễn sẽ bộc lộ ra các ưu điểm cũng như khuyết điểm không đáng có từ đó tham mưu lên cấp cao hơn nhằm sửa đổi kịp thời để hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện đưa công tác QLNN về lễ hội đạt được hiệu quả cao. Luật Di sản Văn hóa được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, có hiệu lực từ ngày 01/01/2002 là cơ sở pháp lý cao nhất nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam. Ngày 18/6/2009 Quốc hội đã ban hành văn bản Luật số 32/2009/QH12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 28/2001/QH10. Ngày 23/7/2013 Văn phòng Quốc hội đã ban hành văn bản hợp nhất
  • 33. 27 10/VBHN-VPQH 2013 hợp nhất Luật di sản văn hóa. có quy định: “Luật này quy định về các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [60]. Đây là cơ sở căn bản về pháp luật nhằm duy trì và đảm bảo công tác QLNN đối với hoạt động lễ hội. Ngày 03/9/2013 Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Nghị định số 3202/VBHN–BVHTTDL Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. Sau hội nghị Trung ương 5 khóa VIII, vấn đề xây dựng văn hóa, con người Việt Nam tiếp tục được Đại hội IX (2001), Đại hội X (2006), Đại hội XI (2011) và các nghị quyết Trung ương khẳng định, hoàn thiện. Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (tháng 5/2014) đã nhất trí ban hành nghị quyết mới về xây dựng và phát triền văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triền bền vững đất nước. Kế thừa, bổ sung và phát huy kết quả đạt được. Báo cáo chính Trị Đại hội XII của Đảng tiếp tục nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển văn hóa, con người Việt Nam, đồng thời đề ra nhiệm vụ tổng quát là xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, con người Việt Nam phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở 6 nhiệm vụ, 4 nhóm giải pháp của nghị quyết Trung ương 9 khóa XI. Nghị quyết Đại hội XII đã nghiên cứu, sắp xếp tổng hợp lại thành 7 nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với giai đoạn hiện nay và sắp tới. Ngày 21/9/2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/11/2010, được sửa đổi, bổ sung bởi: Nghị định số 01/2012/NĐ-CP ngày 04/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy
  • 34. 28 bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2012. Trong đó có nêu rõ: “Xây dựng và thực hiện chương trình mục tiêu bảo tồn các di sản văn hóa tiêu biểu” [8]. Nhà nước tạo điều kiện duy trì và phát huy giá trị văn hóa của lễ hội truyền thống thông qua các biện pháp sau đây: - Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ hội. - Khuyến khích việc tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ dân gian truyền thống gắn với lễ hội. - Phục dựng có chọn lọc nghi thức lễ hội truyền thống. - Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về nguồn gốc, nội dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo của lễ hội [45, tr.23]. Trong những năm qua Nhà nước ta đã xây dựng được nhiều chính sách văn hóa đúng đắn, vừa giữ gìn được bản sắc văn hóa dân tộc nói chung và giữ gìn bản sắc đặc trưng của lễ hội nói riêng, vừa không ngừng đổi mới, hiện đại hóa bằng những tinh hoa văn hóa của nhân loại. Các chính sách về bảo tồn, phát huy di sản văn hóa dân tộc trong đó có hoạt động lễ hội đã thu được những thành tựu quan trọng, vấn đề bảo tồn di sản văn hóa đã được toàn xã hội quan tâm, ý thức của người dân, của cộng đồng được tăng lên đáng kể đóng góp vào sự nghiệp phát triển văn hóa của nước nhà trong thời gian tới. Thứ hai, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về hoạt động lễ hội Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cụ và căn cứ vào Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16/7/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Ngày 22/12/2015 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • 35. 29 đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT-BVHTTDL Quy định về tổ chức lễ hội. Trong đó quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Điều 13), trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Điều 14), trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở Văn hóa và Thể thao) (Điều 15). Theo Công điện số 162/CĐ-TTg, ngày 09/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về công tác quản lý và tổ chức lễ hội có có yêu cầu cấp bách về công tác quản lý nhà nước đối với lễ hội cho Bộ VHTT&DL cũng như các UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan thông tấn báo chí, các Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ hội. Về công tác tổ chức vận hành của bộ máy quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng, do lễ hội là lĩnh vực được xem tương đối đặc biệt ở Việt Nam, bởi hoạt động lễ hội luôn gắn với các vấn đề về tư tưởng, tinh thần nên công tác QLNN trong lĩnh vực này cũng đặc biệt hơn ở các lĩnh vực khác. Nhà nước ta đã xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hội đồng Lý luận Văn học Nghệ thuật Trung ương, Ủy ban Toàn quốc Liên hiệp các Hội văn học Nghệ thuật Việt Nam trong công tác chỉ đạo và phối hợp hoạt động thực hiện công tác QLNN về lễ hội trong chiến lược phát triển về văn hóa. Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về lễ hội. Trong công tác QLNN về lễ hội, thì việc xây dựng một nguồn nhân lực hoạt động văn hóa rất là quan trọng, vì họ là người trực tiếp tuyên truyền vận động nhân dân, thực thi các quy định đề ra và đồng thời vừa phải giải quyết những sai phạm, tiêu cực nảy sinh. Nhận thức rõ điều đó Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng địa phương đã phối hợp cùng nhau xây dựng đội
  • 36. 30 ngũ này. Bộ đã chỉ đạo và tổ chức tập huấn cũng như tổ chức các lớp QLNN về lễ hội thuộc các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ bản lĩnh về chính trị, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức, điều này chắc chắn sẽ góp phần tích cực trong việc công tác QLNN về lễ hội. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy hoạch, kế hoạch đào tạo nhân lực ngành văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch và cơ chế, chính sách đặc thù trong đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ tài năng các lĩnh vực năng khiếu nghệ thuật, thể thao, phụ cấp ngành chuyên biệt đối với giảng viên, huấn luyện viên, đào tạo viên, học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện văn hóa nghệ thuật, thể thao và du lịch [9]. “Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về quản lý và tổ chức lễ hội cho các địa phương” [3]. Hay “Tập huấn nghiệp vụ về quản lý và tổ chức lễ hội cho các tổ chức, cá nhân tham gia tổ chức lễ hội” [3]. Nguồn nhân lực QLNN về hoạt động lễ hội thường là cán bộ, công chức thuộc cơ quan chuyên trách của ngành, được phân công trách nhiệm hoặc chuyên viên văn hóa ở cơ sở. Vì vậy, cần tăng cường đào tạo nguồn nhân lực ở nhiều cấp độ khác nhau, có khả năng độc lập về nghiên cứu cũng như chỉ đạo về thực tiễn, biết tham khảo kinh nghiệm quản lý và tổ chức lễ hội ở các địa phương khác, có khả năng tham mưu và xây dựng các văn bản mang tính chất quản lý đặc thù. Do vậy mà trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào hoạt động quản lý và tổ chức lễ hội phải có nhiệm vụ: - Làm đúng chuyên môn, nhiệm vụ trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội đã được phân công và giao phó. - Là cầu nối giữa các ngành, các lĩnh vực liên quan đến công tác quản
  • 37. 31 lý và tổ chức lễ hội trong hoạt động lễ hội. - Tuyên truyền, khuyến khích, khen thưởng những việc làm khả quan đã đạt được cũng như chấn chỉnh, ngăn ngừa những sai phạm nảy sinh trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội. - Thực thi tốt chức năng hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và giám sát khi thực thi công vụ. Đồng thời phối hợp nhịp nhàng với các cơ quan chức năng có liên quan khi xử lý những sai phạm không đáng có xảy ra trên tinh thần phù hợp với chính sách, và đúng với quy định của pháp luật. Do đó mà đội ngũ nguồn nhân lực tham gia vào công tác QLNN về lễ hội phải có những phẩm chất như: - Nắm vững chính sách và luật pháp mà nhà nước ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý và tổ chức lễ hội. - Hiểu biết và nắm bắt sâu rộng về lĩnh vực mà mình đang công tác. Thường xuyên học tập và trao dồi thêm kiến thức chuyên môn mới có liên quan đến công tác QLNN về lễ hội. - Có tinh thần yêu nghề, trách nhiệm cao đối với công việc cũng như có khả năng giao tiếp với cộng đồng và hơn hết là có đạo đức trong sáng, ý thức tích lũy kinh nghiệm từ thế hệ đi trước và có một sức khỏe tốt để đảm bảo thực thi tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó, ta thấy việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức có liên quan đến công tác QLNN về lễ hội là một việc làm không quan trọng quyết định đến thành công của công tác QLNN đối với hoạt động lễ hội. Đây là kế hoạch lâu dài trong chiến lược phát triển nền văn hóa nói chung và hoạt động lễ hội nói riêng. Thứ tư, phân bổ, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội Hoạt động lễ hội vốn là sinh hoạt văn hóa cộng đồng cho nhân dân, là
  • 38. 32 một hoạt động bao gồm nhiều thành phần tham gia, diễn ra trên quy mô lớn mang tính cộng đồng. Do đó, công tác phân bổ, huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính trong công tác QLNN đối với hoạt động lễ hội tương đối phức tạp, cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, bài bản cũng như phải được tính toán một cách chu toàn hợp lý và phải được tiến hành một cách khoa học. Công điện số 229/CĐ-TTg ngày 12/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội có nội dung về việc sử dụng và phân bổ nguồn lực tài chính đó là hạn chế tối đa sử dụng ngân sách nhà nước vào tổ chức các lễ hội. Nhà nước yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý và tổ chức lễ hội hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa các nguồn lực trong việc tổ chức lễ hội. Nhà nước khuyến khích các cá nhân, tổ chức đóng góp và tài trợ cho việc tổ chức lễ hội. Ðiều này mang lại nhiều lợi ích nhất là huy động được nguồn kinh phí tổ chức lễ hội tiết kiệm cho ngân sách nhà nước. Do vậy mà, việc phân bổ, huy động và sử dụng hiệu quả một cách khoa học, hợp lý sẽ làm cho công tác QLNN về hoạt động lễ hội ngày càng hiệu quả, đảm bảo trật tự, tiết kiệm, phát huy tốt các giá trị văn hóa, góp phần khai thác tiềm năng kinh tế, văn hóa và du lịch, đồng thời khơi dậy những nguồn tiềm năng kinh tế mới, bổ sung vào nguồn lực tài chính của quốc gia. Thứ năm, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động của lễ hội. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ VHTT&DL; trách nhiệm của UBND và thành phố trực thuộc Trung ương; trách nhiệm của Sở VHTT&DL trong công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc quản lý và tổ chức lễ hội được quy định một cách cụ thể, rõ ràng. Công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc quản lý và tổ chức lễ hội
  • 39. 33 nhằm phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm các quy định của Nhà nước, đồng thời nâng cao ý thức thực hiện nếp sống văn minh trong bảo vệ và giữ gìn các giá trị văn hóa của hoạt động lễ hội. Các cơ quan đơn vị trực thuộc Bộ VHTT&DL cũng như thuộc Sở VHTT&DL tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc QLNN theo Luật Di sản. Được biết, ngày 24/12/2014 Bộ trưởng Bộ VHTT&DL đã có văn bản số 4702/BVHTTDL-TTr về việc chỉ đạo công tác quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội năm 2016, chỉ đạo Thủ trưởng của các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở VHTT&DL các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chỉ đạo Bộ VHTT&DL phối hợp với các cơ quan liên quan và các địa phương xây dựng kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong công tác chuẩn bị, quản lý và tổ chức hoạt động lễ hội, bảo vệ di tích trong hoạt động lễ hội đồng thời bố trí cán bộ theo dõi sát các diễn biến trong quá trình diễn ra lễ hội. Chủ động xử lý kịp thời và kiên quyết nhằm khắc phục nhanh và hiệu quả những vấn đề nảy sinh, thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động lễ hội về Bộ (qua thanh tra Bộ, Cục Văn hóa cơ sở) để tổng hợp và báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Nhà nước cũng ban hành ra những văn bản để xử lý vi phạm trong tổ chức lễ hội, văn bản pháp lý cao nhất cho việc xử lý vi phạm này là Nghị định số 158/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013 của Chính phủ, Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo. 1.5. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội ở một số tỉnh, thành phố và những bài học rút ra cho tỉnh Đắk Nông 1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk nằm ở trung tâm Cao nguyên Nam Trung bộ của nước Việt Nam, là vùng đất nổi tiếng về cà phê, cao su, tiêu…và lễ hội. Đến với Đắk Lắk là đến với núi rừng, sông hồ, những ngọn thác hùng vĩ hòa cùng không
  • 40. 34 gian văn hóa tín ngưỡng Tây Nguyên đặc sắc. Hầu hết diện tích của tỉnh nằm ở phía Tây dãy Trường sơn. Về dân số toàn tỉnh có khoảng 1.8 triệu người, gồm 1 thành phố (thành phố Buôn Ma Thuột là một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của cả tỉnh và cả vùng Tây Nguyên), một thị xã (thị xã Buôn Hồ) và 13 huyện (với 184 xã, phường, thị trấn, 2.447 thôn, buôn). Đắk Lắk hiện có 44 dân tộc anh em đang sinh sống, trong đó Ê Đê, M’Nông và Gia Rai là ba dân tộc bản địa (chiếm khoảng 30%). Ngoài ra còn có người Kinh và các dân tộc phía Bắc di cư vào đây. Mỗi dân tộc trong cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tuy có truyền thống và bản sắc độc đáo riêng, nhưng cùng nhau đoàn kết, xây dựng quê hương và hình thành nên một vùng văn hóa phong phú và giàu bản sắc. Bên cạnh nền văn hóa cộng đồng đa dạng ấy, phải nói đến một sinh hoạt văn hóa cộng đồng không thể thiếu đó là hoạt động lễ hội của người dân đang sinh sống trên địa bàn tỉnh. Đến Đắk Lắk, chúng ta sẽ được tham dự các nghi lễ nông nghiệp (ăn cơm mới, cầu mưa, mừng được mùa…), nghi lễ vòng đời người (đặt tên, trưởng thành, cúng sức khỏe, lễ cưới…) khá độc đáo và sinh động của dân tộc bản địa nơi đây. Hay lễ hội mùa xuân của các dân tộc thiểu số phía Bắc, các lễ hội của người Kinh…Đó là những lễ hội vô cùng quan trọng trong đời sống cộng đồng của người dân. Nó mang trong mình sức sống và mơ ước lý tưởng, nhằm cầu mong cho bản thân, gia đình và cộng đồng ngày càng phồn thịnh. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chương trình, nghị quyết, chỉ thị như: Nghị quyết số 10/NQ-TW của Bộ Chính trị về Tây Nguyên; Chỉ thị số 39 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác văn hóa thông tin miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số… Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho địa phương có phương tiện tổ chức các hoạt động văn hóa góp phần nâng cao việc giữ gìn và phát huy giá
  • 41. 35 trị tinh hoa văn hóa của tỉnh nhà. Tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đối với hoạt động lễ hội của Chính phủ về công tác bảo tồn và giữ gìn các lễ hội, đã góp một phần không nhỏ làm chuyển biến bộ mặt văn hóa lễ hội trên địa bàn tỉnh và nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho quần chúng nhân dân. Trong những năm qua công tác QLNN về hoạt động lễ hội trên địa bàn tỉnh đối với các lễ hội truyền thống đã có sự phối hợp chặt chẽ của chính quyền địa phương và các ngành liên quan nên bảo đảm được các yêu cầu tổ chức và quản lý đặt ra. Đồng thời các lễ hội mới như: lễ hội cà phê, lễ hội voi Buôn Đôn, lễ hội đua thuyền ở Hồ Lắk… được tổ chức trên quy mô cấp tỉnh, khu vực do tỉnh, huyện chủ tŕ đã xây dựng được kế hoạch tổ chức và quản lý một cách khoa học, chặt chẽ, diễn ra tốt đẹp và hiệu quả. Cùng với đó, các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk cùng với các cấp các ngành có liên quan luôn tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện theo quy định tổ chức lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành. Mặt khác, đã ngăn chặn và xử lý kịp thời các vấn đề tiêu cực phát sinh, rút kinh nghiệm chỉ đạo kịp thời đối với các lễ hội chưa đảm bảo tốt các quy định của Nhà nước trong quản lý và tổ chức lễ hội. Đối với các hoạt động lễ hội không chấp hành nghiêm túc các quy định, yêu cầu địa phương báo cáo kịp thời về Sở VHTT&DL để có giải pháp xử lý và báo cáo lãnh đạo UBND tỉnh và Bộ VHTT&DL. 1.5.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Lạt Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, thuộc vùng Tây Nguyên, Việt Nam. Nơi đây có khí hậu rất mát mẻ, địa thế xinh đẹp, kỳ vỹ cùng nền văn hóa, kiến trúc độc đáo đã giúp cho Đà Lạt trở thành thành phố du lịch nổi tiếng trên khắp cả nước. Trong lịch sử, Đà lạt từng là nơi sinh sống của nhiều nhóm dân cư có nguồn gốc đa dạng như:
  • 42. 36 người Kinh, người Cơ Ho, người Hoa, người Pháp. Ngày nay phần lớn cư dân của thành phố là người Kinh, phần nhỏ còn lại gồm: người Cơ Ho, người Tày, Nùng, Mạ… Đà Lạt ngoài được biết đến là thành phố du lịch nổi tiếng, thì còn được biết đến như là một thành phố của lễ hội, nổi tiếng nhất ở đây là lễ hội Hoa Đà Lạt hay còn gọi là Festival Hoa Đà Lạt. Do đó mà khách du lịch tìm đến với Đà Lạt hằng năm trong dịp lễ hội này rất đông, đem đến một nguồn thu ngân sách lớn cho cả thành phố nói riêng và tỉnh Lâm Đồng nói chung. Các hoạt động lễ hội trên địa bàn thành phố Đà Lạt diễn ra sôi nổi và đa dạng, do vậy mà công tác QLNN về du lịch tại thành phố cũng được tăng cường và hết sức chặt chẽ. Ngày 01/11/2016 UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành công văn số 6761/UBND-VX2 về tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn tỉnh. Qua thực tiễn về công tác QLNN về hoạt động lễ hội thì các cơ quan, đơn vị chức năng tại thành phố Đà Lạt và tỉnh Lâm Đồng đã đạt được những thành công, hiệu quả nhất định, mặc dù vẫn có những sai sót xảy ra nhưng đã kịp thời khắc phục và sửa chữa, giúp cho các hoạt động lễ hội được diễn ra quy mô và thành công. Cũng thông qua công văn số 6761/UBND-VX2 các sở, ban, ngành của thành phố sẽ căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị và người dân trên địa bàn thành phố, đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung về xây dựng và phát triển văn hóa con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Trong đó chú trọng xây dựng môi trường văn hóa xã hội thông qua các hoạt động lễ hội. Phòng VHTT thành phố tăng cường phối hợp với Sở VHTT&DL của tỉnh và các cơ quan ban, ngành khác tại thành phố và tỉnh tiếp tục thực hiện
  • 43. 37 tốt công tác quản lý và tổ chức lễ hội trên địa bàn thành phố; định hướng tuyên truyền về giá trị, ý nghĩa giáo dục của lễ hội; vận động, thuyết phục nhân dân thực hiện nếp sống văn minh khi tham gia lễ hội… nhằm đảm bảo hoạt động lễ hội được diễn ra an toàn, hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, vui chơi, giải trí lành mạnh cho nhân dân. Chủ trì, phối hợp với UBND thành phố tăng cường công tác quản lý và tổ chức lễ hội, ngày hội.Không cấp phép cho việc tổ chức những lễ hội vì mục đích thương mại vi phạm các quy định của Nhà nước. Chỉ đạo dừng tổ chức đối với các lễ hội đã được cấp phép nhưng có nội dung phản cảm, kích động gây bức xúc về dư luận xã hội, đồng thời điều chỉnh nội dung tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của thành phố. Ngoài ra công tác nâng cao nâng lực của đội ngũ nguồn nhân lực để quản lý lễ hội đã và đang được thực hiện. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức, kỹ năng làm việc với cộng đồng của đội ngũ này ngày càng vũng mạnh, đảm bảo thực hiện tốt và hiệu quả các nhiệm vụ đề ra Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trước, trong và sau lễ hội. Kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện tốt các quy định của nhà nước về hoạt động lễ hội trên địa bàn thành phố. 1.5.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông Thông qua kinh nghiệm thực tiễn từ công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Lắk và thành phố Đà Lạt, một số bài học kinh nghiệm được rút ra cho công tác QLNN về hoạt động lễ hội tại tỉnh Đắk Nông như sau: Một là, quán triệt các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hoạt động văn hóa thông qua Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII); Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Luật Di sản văn hóa
  • 44. 38 cùng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa; đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương để bảo đảm thực hiện tốt công tác QLNN về bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa của dân tộc trong hoạt động lễ hội. Hai là, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, phải có sự phối hợp của các cơ quan chức năng Trung ương và địa phương trong công tác tổ chức các hoạt động sưu tầm, nghiên cứu văn hóa trong đó có hoạt động lễ hội; tổ chức các hội thảo khoa học nhằm tuyên truyền, giáo dục từ đó góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập. Ba là, các cấp ủy, chính quyền từ tỉnh, huyện, thị xã đến các xã, phường, thị trấn, thôn, buôn cần thường xuyên tổ chức tuyên truyền, giáo dục sâu rộng cho người dân về ý thức giữ gìn phát huy giá trị tinh hoa của lễ hội, khôi phục các lễ hội văn hóa dân gian của cộng đồng. Bốn là, cần hạn chế sử dụng ngân sách trong công tác tổ chức lễ hội thay vào đó là kêu gọi và huy động nguồn kinh phí từ cộng đồng để tổ chức các hoạt động văn hóa như: ngày hội văn hóa thể thao các dân tộc, liên hoan ca múa nhạc dân gian, liên hoan văn hóa cồng chiêng, triển lãm văn hóa… Năm là, quan tâm đến công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ làm công tác QLNN về hoạt động lễ hội vì đây là lực lượng nòng cốt ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý. Sáu là, tăng cường kiểm tra, thanh tra, đôn đốc, giám sát công tác quản lý và tổ chức lễ hội kể cả trước và sau khi tổ chức. Đồng thời phải linh động xử lý kịp thời những vấn đề tiêu tực phát sinh, kịp thời báo cáo cho các cơ quan, đơn vị chức năng để cùng nhau tìm hướng khắc phục và giải quyết.
  • 45. 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG I Trong tiến trình lịch sử dân tộc, lễ hội Việt Nam hình thành rất sớm, từ khi chưa hình thành nhà nước, chưa có sự phân chia giai cấp. Tuy vậy có thể cho rằng, lễ hội xuất hiện khi xã hội loại người đạt trình độ phát triển cao trong tổ chức đời sống xã hội. Cũng như các mặt hoạt động khác của đời sống con người, lễ hội từng bước hình thành, không ngừng biến đổi và hoàn thiện để phù hợp với sự phát triển của xã hội ở từng giai đoạn khác nhau của lịch sử. Lễ hội tại Việt Nam khá phong phú về nội dung và loại hình, bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, đó thực sự là những hoạt động văn hóa tổng hợp mang nội dung và sắc thái cộng đồng sâu sắc. Qua chương I, tác giả luận văn đã nêu lên được cơ sở lý luận chung và cơ bản nhất của công tác QLNN về hoạt động lễ hội. Tác giả đã nêu lên được hệ thống các khái niệm cơ bản về lễ hội cũng như các khái niệm về QLNN về hoạt động lễ hội. Tác giả, đã đi sâu và phân tích kỹ vai trò của công tác QLNN có tầm quan trọng như thế nào cũng như nội dung của công tác QLNN về hoạt động lễ hội hiện nay ra sao. Đã từng bước tạo nền tảng cơ bản cho công cuộc nghiên cứu của tác giả trước tình hình thực tiễn về công tác QLNN đối với hoạt động lễ hội tại địa phương của mình. Cùng với đó là sự học hỏi, tiếp thu những kinh nghiệm QLNN về hoạt động lễ hội ở những thành phố, tỉnh bạn nổi tiếng về du lịch, nổi tiếng có những lễ hội đặc sắc, từ đó mà tác giả đã rút ra bài học kinh nghiệm quý báu để đưa vào luận văn, để luận văn trở thành một nguồn tư liệu hữu ích cho những nhà quản lý, những nhà khoa học đang và muốn quan tâm đến vấn đề lễ hội nói chung và công tác QLNN về lễ hội nói riêng.
  • 46. 40 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG LỄ HỘI TẠI TỈNH ĐẮK NÔNG 2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Nông 2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, lịch sử, văn hóa của tỉnh Đắk Nông Đắk Nông là một tỉnh ở Tây Nguyên Việt Nam. Tỉnh Đắk Nông được tái lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2004, theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 aban hành ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội trên cơ sở chia tách tỉnh Đắk Lắk thành hai tỉnh mới là tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk. - Vị trí địa lý: Đắk Nông là một trong 5 tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên, nằm ở phía Tây Nam Trung Bộ, đoạn cuối dãy Trường Sơn; được xác đinh trong khoảng tọa độ địa lý: 11°45 đến 12°50 vĩ độ Bắc, 107°10 đến 108°10 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk; phía Đông giáp tỉnh Đắk Lắk và tỉnh Lâm Đồng; phía Tây giáp tỉnh Bình Phước và tỉnh Munđunkiri của Vương quốc Camphuchia; phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Bình Phước [57, tr.21]. - Điều kiện tự nhiên: Đắk Nông là tỉnh thuộc miền núi, có độ cao trung bình vào khoảng 600 – 700m, có nơi lên đến 1.970m so với mực nước biển. Diện tích tự nhiên 6.516,9 km² [57, tr.21]. Khí hậu Đắk Nông mang tính chất nhiệt đới với hai mùa rõ rệt. Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Song tùy theo từng vùng tự nhiên, tùy theo địa hình, chế độ gió mùa của từng vùng mà mùa mưa có thể đến sớm hay muộn hơn, lượng mưa cũng thay đổi. Độ ẩm tương đối trung bình năm vào khoảng 80 - 85%, với sự phân bố theo không gian cũng tuân theo quy luật chung là tăng theo độ cao của địa hình [57, tr.53].