SlideShare a Scribd company logo
1 of 166
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
…/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MINH HẠNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU
QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
…/…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ MINH HẠNH
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU
QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. THÁI THANH HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Phân tích tài chính tại Công ty
Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình
là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình
khoa học nào khác.
Huế, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện
Lê Thị Minh Hạnh
ii
LỜI CÁM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn đến PGS.TS. Thái Thanh Hà, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô của Học Viện
Hành Chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi
thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Ban Giám đốc,
phòng Kế toán Tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài
luận văn thạc sĩ này.
Huế, ngày tháng năm 2016
Học viên thực hiện
Lê Thị Minh Hạnh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................... viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN...............................................................................................6
1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần.......................................................6
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company).............................6
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp ..............................................................................7
1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần ................................................10
1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần..........................14
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính......................................................14
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................15
1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................17
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................18
1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn............................20
1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động....................................................................21
1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................24
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................25
1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................26
1.2.10. Phân tích dòng tiền .................................................................................27
1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính............................................................................28
1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................29
1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và
quốc tế ..................................................................................................................29
iv
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế.......................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước.................................................31
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG.....................................34
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông......................................................................................................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................................36
2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông .........................................................................................................39
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................40
2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................46
2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................51
2.2.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn............................55
2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động....................................................................57
2.2.6. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................59
2.2.7. Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................60
2.2.8. Phân tích dòng tiền ...................................................................................61
2.2.9. Phân tích các chỉ tiêu thông qua phương pháp Dupont............................63
2.2.10. Dự báo rủi ro tài chính............................................................................64
2.2.11. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................68
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất
khẩu Quảng Đông ...............................................................................................74
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................74
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................75
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ..........................................76
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN
XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG................................................................................80
3.1. Cơ hội và thách thức và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần
v
sản xuất lâm sản xuấ khẩu Quảng Đông trong thời gian tới ..........................80
3.1.1. Cơ hội của ngành dăm gỗ.........................................................................80
3.1.2. Thách thức của ngành dăm gỗ..................................................................81
3.1.3. Quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030 ............................................................................................................82
3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông........................................................................................................84
3.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý tài chính .............................85
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính Công ty Cổ phần sản
xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông................................................................86
3.2.1. Nhóm giải pháp chung..............................................................................86
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty..............90
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến phân tích tài chính tại Công ty ................92
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước........................102
KẾT LUẬN............................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................108
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Cụm từ
AEC
BEP
BCTC
CFO
Công ty Cổ phần
Quảng Đông
CTCP
DN
HĐQT
KCN
NH
NWC
ROA
ROE
ROI
SXKD
TPP
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
TSLĐ
UBND
VCSH
VLĐR
VLĐTX
WTO
Asean Economic Community - Cộng đồng kinh tế Asean
Basic earning power ratio
Báo cáo tài chính
Chief Financial Officer - Giám đốc tài chính
Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
Công ty Cổ phần
Doanh nghiệp
Hội đồng quản trị
Khu công nghiệp
Ngắn hạn
Net working capital - Vốn lưu động thường xuyên
Return on total assets ratio - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Return on equity ratio - Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
Return on investment ratio - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và
lãi vay
Sản xuất kinh doanh
Trans Pacific Partnership - Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Ủy ban nhân dân
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động ròng
Vốn lưu động thường xuyên
World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của công ty Cổ phần Quảng Đông............................40
Bảng 2.2. Các tỷ số thể hiện cơ cấu nguồn vốn tại công ty Cổ phần Quảng Đông ..42
Bảng 2.3. Các tỷ số thể hiện tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tại
công ty Cổ phần Quảng Đông...................................................................................44
Bảng 2.4. Quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Quảng Đông .................................47
Bảng 2.5. Tình hình công nợ Công ty Cổ phần Quảng Đông...................................51
Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông.........................53
Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn Công ty Cổ phần Quảng Đông ..............................55
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty Cổ phần Quảng Đông................56
Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Quảng Đông ..........................57
Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Quảng Đông ...........................59
Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quảng Đông........................60
Bảng 2.12. Số liệu thống kê về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng
Đông..........................................................................................................................65
Bảng 2.13. Số liệu thống kê về khả năng bảo toàn và phát triển VCSH của Công ty
Cổ phần Quảng Đông................................................................................................67
Bảng 2.14. Số liệu thống kê về khả năng biến động lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Quảng Đông ..............................................................................................................68
Bảng 2.15. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Công ty Cổ phần Quảng Đông...........69
Bảng 2.16. Tỷ lệ % trên doanh thu của các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu và dự
báo cho năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông.............................................69
Bảng 2.17. Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2016 của Công ty Cổ phần
Quảng Đông ..............................................................................................................71
Bảng 2.18. Bảng cân đối kế toán năm 2015 của Công ty Cổ phần Quảng Đông .....71
Bảng 2.19. Dự bảng cân đối kế toán năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông72
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Quảng Đông....41
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng tài sản tại Công ty Cổ phần Quảng Đông............47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Quảng Đông....................38
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới, không
dừng lại ở việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào
năm 2008, Việt Nam đã và đang nỗ lực để hòa mình vào dòng chảy thương mại của
khu vực và quốc tế thông qua việc ký kết thành công Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương – TPP; đồng thời, Việt Nam cũng là thành viên tích cực trong việc thúc
đẩy sự ra đời của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Không chỉ là cơ hội trong việc
tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh, công bằng, đây còn là thách
thức đối với cả doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam trong việc bắt kịp với năng
lực phát triển của các quốc gia khác trong khu vực.
Việc hội nhập sâu cũng đồng nghĩa với những ảnh hưởng to lớn có thể gặp
phải khi khủng hoảng xảy ra trên quy mô quốc tế, đặc biệt là khủng hoảng tài chính.
Vì vậy, hơn bao giờ hết, doanh nghiệp Việt cần chuẩn bị cho mình năng lực tài
chính tốt nhất để đương đầu với những khó khăn có thể gặp phải khi hội nhập. Để
làm được điều đó, doanh nghiệp cần chủ động tiến hành phân tích tài chính doanh
nghiệp. Việc thực hiện thường xuyên công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở
đánh giá đúng đắn các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế của đơn vị, nhận
ra những thuận lợi, khó khăn để từ đó có quyết định, chiến lược phù hợp, đón đầu
xu thế.
Năm 2011, Việt Nam chính thức trở thành nhà cung cấp dăm gỗ lớn nhất Thế
giới với 5,7 triệu tấn khô, đạt gần 20% khối lượng dăm gỗ giao dịch trên toàn Thế
giới. Năm 2015, tổng lượng dăm xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn khô, kim ngạch xuất
khẩu đạt 1,2 tỷ USD, tương đương 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng
gỗ. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu dăm gỗ phát triển bùng nổ
trong vài năm trở lại đây. Năm 2009, Việt Nam có 47 nhà máy dăm với lượng dăm
xuất khẩu khoảng 2,3 triệu tấn. Đến năm 2012, Việt Nam có gần 100 công ty dăm
gỗ, với tổng số 112 nhà máy có tổng công suất thiết kế khoảng 8 triệu tấn dăm/năm.
2
Bên cạnh đó, hiện còn 18 nhà máy với công suất thiết kế lên tới 0,8 triệu tấn/năm
đang chờ cấp giấy phép hoạt động. Hầu hết các nhà máy đang hoạt động hiện nay
tập trung ở nơi gần các cảng biển nước sâu thuộc vùng duyên hải và bắc miền
Trung. Sự bùng nổ của ngành công nghiệp dăm gỗ được lý giải bởi một số lý do
sau, bao gồm lợi nhuận thu được từ xuất khẩu dăm nhanh, vốn đầu tư cho nhà máy
chế biến dăm không đòi hỏi lớn, và diện tích rừng trồng, đặc biệt là rừng của hộ gia
đình tăng nhanh trong những năm gần đây đã tạo nguồn nguyên liệu sẵn có cho
ngành dăm. Thêm vào đó, chính sách miễn thuế xuất khẩu dăm cũng như việc thông
thống trong cấp phép hoạt động cho các nhà máy dăm đã tạo động lực cho các
doanh nghiệp dăm phát triển với tốc độ rất nhanh.
Được thành lập ngay từ giai đoạn đầu của ngành dăm gỗ, đến nay, Công ty Cổ
phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực này với công suất thiết kế 150.000 tấn khô/năm. Công ty được thành lập
với sự góp vốn của Công ty Cổ phần Vinafor Quảng Trị - Công ty liên kết của Tổng
Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông đã không ngừng nỗ lực vươn lên để nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất
lượng là vấn đề then chốt để cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Mặc dù trong
giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, từ năm 2008 đến nay, Công ty vẫn kinh doanh
có lãi và vượt qua khủng hoảng. Tuy vậy, trong bối cảnh hiện nay, chỉ cạnh tranh
bằng sản phẩm không thể hoàn toàn giúp Công ty hoạt động tốt, điều này còn nhờ
vào năng lực quản lý tài chính của Ban Giám đốc. Do vậy, tài chính doanh nghiệp
hơn bao giờ hết cần được Lãnh đạo công ty nhìn nhận và đánh giá đúng tầm để giúp
công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí và tối
đa hóa lợi nhuận.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại
công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình” làm Luận
văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của mình.
3
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp đã được đề cập nghiên cứu dưới
nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu khoa học, ở các khía cạnh
khác nhau như:
- Ngô Thế Chi (2009), “Thực hành kế toán và phân tích tài chính trong Công
ty cổ phần”, Nxb Tài chính.
- Giang Việt Đại (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty
cổ phần Xây dựng cầu đường 507 Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân
hàng, Học viên Hành chính quốc gia.
- Đỗ Quỳnh Hương (2012), “Phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Cao su Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng,
Học viện Hành chính quốc gia.
- Nguyễn Thị Hợp (2014), “Phân tích Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Nhựa
Bình Minh từ năm 2009 - 2013”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn nhiều sách tham khảo, giáo trình và các bài viết đăng tải trên các
tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt
về lý luận và thực tiễn.
Tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, từ trước đến
nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về tình hình tài chính doanh nghiệp nói
chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng.
Tác giả chọn đề tài trên là phù hợp với chuyên ngành và hoàn toàn không
trùng lặp với những công trình đã được công bố. Tác giả xin cam đoan đây là công
trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong công ty cổ phần;
- Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm
sản xuất khẩu Quảng Đông;
- Nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản lý tài chính của Công ty trong thời gian tới.
4
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tình hình tài chính tại công ty Cổ phần sản
xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông,
khu công nghiệp Hòn La, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016.
Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải
pháp và đề xuất để cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn tới 2016
- 2020. Những giải pháp này được đưa ra dựa trên những tồn tại trong hoạt động
quản trị tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và
được chia làm hai nhóm: Nhóm các giải pháp tài chính và nhóm các giải pháp hoạt
động. Nhóm các giải pháp tài chính sẽ tập trung nâng cao khả năng thanh toán, nâng
cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cân bằng vốn, nâng cao khả năng sinh lời, tăng
lượng hàng tồn kho và tăng cường phòng ngừa rủi ro. Nhóm các giải pháp hoạt
động sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng phân tích tài chính, xây dựng chiến lược
kinh doanh, phát triển nhân lực và mở rộng sản phẩm kinh doanh. Trong giai đoạn
tới, các giải pháp này sẽ giúp Công ty quản lý tốt chi phí, hàng tồn kho, mở rộng thị
trường và duy trì mức lợi nhuận ổn định.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tác
giả đã sử dụng các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp
được cung cấp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tiến
hành thu thập tài liệu thứ cấp từ các bài báo, công trình khoa học, giáo trình, sách
chuyên khảo, tài liệu từ Internet, v.v… Tất cả các tài liệu từ nguồn này đều được
ứng dụng hợp lý và có trích dẫn rõ ràng.
5
5.2. Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được, các chỉ tiêu
tài chính được tính toán dự trên số liệu của kế toán thông qua phương pháp thống
kê, so sánh, phân tích, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích DuPont,… nhằm
giải quyết và làm sáng tỏ yêu cầu đặt ra trong luận văn.
6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích
tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính của
mình.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông” gồm 3 phần chính:
Phần 1 – Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng,
phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn
và kết cấu của đề tài.
Phần 2 – Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần
Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tài
chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
Phần 3 – Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng
như hướng phát triển đề tài trong tương lai.
6
Chương 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN
1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần
1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company)
1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần
Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc
làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời.
“Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [28].
Công ty cổ phần là một trong những loại hình của DN được thành lập theo
luật, có nhiều chủ sở hữu - cổ đông - góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình.
1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần có những đặc trưng cụ thể sau:
- Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng
(có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông);
- Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công
ty cổ phần;
- Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
công ty trong phạm vi số vốn đã góp;
- Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc
các nhân, tổ chức khác một cách tự do ;
- Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật.
7
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Hình thức biểu hiện và bản chất tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài
chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN.
Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt
động của DN.
Trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối
quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm:
Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước.
Tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài
chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước
cấp vốn cho DN nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần
(mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối
với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít.
Thứ hai, quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác.
Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các
mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác (DN cổ phần hay tư nhân); giữa DN
với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các
DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm,
chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín
dụng phát sinh trong quá trình DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ
chức tín dụng.
Thứ ba, quan hệ trong nội bộ DN.
- Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản
xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
8
- Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt và lãi cổ phần.
Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông
qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan
hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc
lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta.
1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính DN có những vai trò sau:
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của DN và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất:
Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải
thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và
sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản
xuất kinh doanh ở DN, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của
DN trong quá trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh:
Thu nhập bằng tiền của DN được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập
bằng tiền mà DN đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí
bỏ ra trong quá trình sản xuất. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có).
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính DN phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính trở thành đòn bẩy kinh tế
có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất,
kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích
thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của DN:
Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
9
thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân
tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các
giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của DN.
1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của
tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương
pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và
sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN
trong từng thời kỳ nhất định [2, tr.52].
1.1.2.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức tài chính trong DN phụ thuộc vào hình thức tổ chức pháp lý của DN
hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau: DN nhà
nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN có vốn đầu
tư nước ngoài.
1.1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh
Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ
tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về
mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện:
- Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong
thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản
xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng.
- Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và
chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm.
1.1.2.3.3. Môi trường kinh doanh
Bất cứ một DN nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất
định.Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng mọi
hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động
của DN trong đó có hoạt động tài chính.
10
Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt
động quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: Sự ổn định của nền kinh tế; ảnh
hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế; sự cạnh tranh trên thị trường và sự
tiến bộ kỹ thuật, công nghệ.
1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần
1.1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp
phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN, giúp cho các
đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh
nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi
ro tài chính mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích
của họ. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai.
1.1.3.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
1.1.3.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên
cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác
trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình
hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên
thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng
đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính
của công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình
tài chính của công ty.
1.1.3.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho
vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư,
các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
11
năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả
nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình
hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản
nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty.
1.1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp
Theo quy định chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, các DN cần định
kỳ lập và báo cáo các loại báo cáo tài chính sau đây [1,tr.121]:
- Bảng cân đối tài sản hay còn gọi là bảng cân đối kế toán;
- Bản khai thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng tiền;
- Thuyết minh các báo cáo tài chính, hoặc các bảng số liệu có liên quan đến
các chính sách chia lợi nhuận tức cổ phần.
- Các bảng số liệu về cổ phiếu hoặc các số liệu ngoài bảng tổng kết tài sản của
doanh nghiệp.
1.1.3.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm nào đó, thường vào cuối năm hoặc cuối quý. Bảng cân đối kế toán có
tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, giúp đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp.
1.1.3.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh
tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của DN và chi tiết
cho các hoạt động kinh doanh chính; là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các
kế hoạch cho tương lai phù hợp.
12
1.1.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả
năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
1.1.3.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình
bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình
hoạt động thực tế của DN.
1.1.3.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng
hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
13
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất
với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là
cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình
tính toán hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu
và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.
Phương pháp Dupont
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Trong phân tích tài chính,
người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính.
Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, có thể phát hiện ra
14
những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định.
Một số chỉ tiêu phân tích liên hoàn thường dùng như sau:
Hay Hệ số vốn chủ sở hữu
Mô hình DuPont có thể tiếp tục được triển khai như sau:
Hay
Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản
trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố
tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức
quản lý của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần
1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình chung về tài chính là việc phân tích khái quát cơ
cấu tài sản và nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản và nguồn vốn
của DN, trong đó DN sử dụng vốn đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn
vốn nào là nguồn vốn quan trọng mà công ty đang sử dụng.
Cơ cấu tài sản của một công ty phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh
doanh, trình độ quản lý và đầu tư của công ty [14, tr.133].
Những DN sản xuất thường có tỷ trọng vốn tồn đọng ở các khoản phải thu lớn,
trừ những DN có lợi thế sản phẩm độc quyền. Những DN thừa vốn sẽ có tỷ trọng
tiền và đầu tư ngắn hạn cao.
Một DN có tỷ trọng VCSH cao là biểu hiện của một cơ cấu tài chính mạnh và
ổn định, rủi ro thanh toán thấp và trách nhiệm của chủ sở hữu trong hoạt động của
15
DN cao. Ngoài ra, cần xem xét thêm các tỷ trọng nợ ngắn hạn, các khoản phải trả,
lợi nhuận giữ lại,… để đánh giá đúng về cơ cấu vốn của DN.
Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính chung được thể hiện qua việc phân
tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các DN cần phải xác định nhu cầu đầu tư,
tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. DN có trách nhiệm xác định
số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động,…sao
cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy
động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho DN.
1.2.2.1. Quy mô vốn
Vốn góp ban đầu là một trong những nguồn tạo lập nên vốn chủ sở hữu của.
Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả quy mô vốn chủ sở
hữu sẽ còn tăng lên theo sự tăng trưởng lợi nhuận của DN. Một có quy mô vốn lớn
sẽ đảm bảo cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư, SXKD được thuận lợi.
Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là tổ chức, huy
động vốn. Do đó, sự biến động của tổng nguồn vốn là chỉ tiêu cần được xem xét để
đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình
biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn
chiếm trong tổng số nguồn vốn, thông qua tỷ số sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong
tổng số nguồn vốn
16
Nhìn chung, để đánh giá tính chính xác hợp lý và mức độ an toàn tài chính của
DN, khi phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư
trong từng thời kỳ của DN.
1.2.2.3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có đủ tài sản cố
định (TSCĐ) và tài sản ngắn hạn (TSNH). Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản
là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục
và có hiệu quả. Để hình thành hai loại tài sản trên, cần phải có các nguồn vốn tài trợ
gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn.
TSDH được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn, phần dư của nguồn vốn dài hạn và
nguốn vốn ngắn hạn hình thành TSNH. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn hay
giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên
(VLĐTX) hay vốn lưu động ròng (VLĐR).
Mức độ an toàn của TSNH phụ thuộc vào mức độ VLĐTX. Đây là một chỉ
tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của DN. Ngoài ra, khi
phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích còn
sử dụng các chỉ tiêu sau:
17
1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản
1.2.3.1. Quy mô, cơ cấu tài sản
Quy mô tài sản
Quy mô tài sản thể hiện quy mô kinh doanh, khả năng trang bị cho nhu cầu
SXKD, năng lực sản xuất, sự lớn mạnh, xu hướng phát triển lâu dài của DN. Theo
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, để phân tích, cần phải xem xét sự biến động của tổng
tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn
tương đối [25, tr.178-179].
Cơ cấu tài sản
Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của DN,
qua đó, thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản đó; đồng thời, phản ánh tình hình
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất của DN.
Một cơ cấu tài sản hợp lý giúp tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài
sản, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, cơ cấu tài sản
cũng thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị.
Để phân tích, cần xem xét sự biến động của từng loại tài sản thông qua việc so
sánh số cuối kỳ với số đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản thông qua việc so
sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng
tài sản. Khi xem xét vấn đề này, cần lưu ý đến tính chất ngành nghề kinh doanh của
DN, … Trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý và sử dụng
vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
18
1.2.3.2. Chất lượng tài sản
Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu nói lên tính bền vững về tài chính, năng lực
tổ chức quản lý của, phản ánh hiệu quả công tác sử dụng tài sản, có đảm bảo việc
phát huy hết khả năng hoạt động của tài sản hay không.
Mỗi loại tài sản trong được xem là có chất lượng khi tài sản đó được trang bị ở
mức độ hợp lý đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động của, chẳng hạn:
+ Đối với tiền mặt, nếu tồn quỹ tiền mặt quá thấp, có thể gặp trở ngại trong
hoạt động do không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu hàng ngày và tận dụng những lợi
thế trong kinh doanh.
+ Đối với hàng tồn kho, nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất linh
doanh bị gián đoạn, từ đó gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Tuy nhiên, nếu dự trữ
quá lớn sẽ tốn kém chi phí. Tùy thuộc đặc điểm ngành nghề, chiến lược kinh doanh
mà mỗi sẽ có những mức tồn kho hợp lý.
Tóm lại, mức độ hợp lý của từng loại tài sản phụ thuộc đặc trưng của từng và
đặc điểm của từng tài sản. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cần
phải tìm cách khai thác hết công suất, tính năng của từng loại tài sản đó.
1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Năng lực tài chính của DN cũng được thể hiện qua khả năng chi trả các khoản
cần phải thanh toán. Các nhà quản trị DN luôn để ý đến các khoản nợ đến hạn, sắp
đến hạn phải trả để chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng. Nếu không có kế
hoạch cụ thể, DN có thể mất thanh khoản tạm thời hoặc không thể hoàn trả các
khoản nợ dẫn đến phá sản.
Để phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, trước hết cần lập bảng
phân tích tình hình công nợ và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
(Chi tiết tại Phụ lục 1 của Luận văn).
19
1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán gồm:
a) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Ý nghĩa:
- Hệ số này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (thời hạn dưới
1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn.
- Hệ số này càng tốt thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng tốt. Tỷ lệ
này được đánh giá ở mức lớn hơn 1 là an toàn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao có thể
cho thấy: có quá nhiều tiền nhàn rỗi, hoặc các khoản phải thu, hoặc hàng tồn kho,…
b) Hệ số thanh toán nhanh
Ý nghĩa:
- Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền
hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN.
- Hệ số này không nhất thiết phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn,
có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán,
những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
- Mức độ an toàn của hệ số thanh toán nhanh là 0,5 lần, riêng đối với DN xây
dựng, hệ số này thường cao hơn so với các khác.
c) Hệsốkhảnăngthanhtoántứcthời
Ý nghĩa:
- Hệ số này đo lường số tiền và các khoản tương đương tiền của DN có đủ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không.
- Hệ số này càng cao chứng tỏ DN càng có tiền để trang trải cho các hoạt động
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì quyết định đầu tư cần
thiết phải được đánh giá cao hơn việc dự trữ tiền mặt.
20
d) Hệ số khả năng thanh
toán nợ dài hạn
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của đơn vị
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định.
e) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Ý nghĩa:
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện khả năng thanh toán các khoản
lãi vay trong kỳ bằng lợi nhuận do sử dụng tiền vay.
1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn
1.2.5.1. Phân tích tình hình huy động vốn
Tổng số vốn của DN bao gồm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nhiều
hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN. Phân tích sự biến động và tình hình
phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng - giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào, có
đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không.
Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng Cơ [7, tr.125], để phân tích
tình hình huy động vốn, ta tiến hành so sánh chỉ tiêu giữa thực tế cuối kỳ với đầu
năm. Đồng thời xác định mức tăng (giảm) và tỷ lệ tăng (giảm) của từng nguồn hoặc
xác định tỷ trọng của từng nguồn chiếm trong tổng số. Qua đó, ta có thể thấy được
DN đã sử dụng những công cụ tài chính nào để huy động vốn.
1.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất,
doanh thu và khả năng sinh lời vốn. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn
Trọng Cơ [7, tr.125-128], việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện bằng
phương pháp so sánh thông qua việc so số liệu giữa kỳ trước với kỳ thực tế để rút ra
kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của DN.
21
Các hệ số sau được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
a) Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn (Hs)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi
nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ
phận sản xuất càng cao và ngược lại.
b) Hiệu quả sử dụng vốn vay (Hsv)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân DN sử dụng một đồng vốn vay vào quá
trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế; chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vay càng cao và ngược lại.
c) Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (Hsc)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn của chủ sở hữu tham gia vào
quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiên đồng lợi nhuận sau thuế.
- Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu
càng cao và ngược lại.
1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động
Phân tích hiệu quả hoạt động là việc phân tích khả năng sử dụng tài sản của
DN vào các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
22
a) Số vòng quay khoản phải thu
Ý nghĩa:
- Số vòng quay khoản phải thu hay còn gọi là số vòng thu hồi nợ phải ánh tốc
độ luân chuyển các khoản phải thu.
- Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ của DN.
- Nếu số vòng thu hồi nợ càng lớn, thời hạn thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại.
b) Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ khách hàng thanh toán hóa đơn cho DN.
c) Vòng quay hàng tồn kho
Ý nghĩa:
- Hệ số này dùng để phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn dùng cho dự trữ
hàng tồn kho (HTK), đo lường hiệu quả của công tác quản lý HTK, đồng thời là tiêu
chuẩn để đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho đối với một DN.
- Hệ số này càng cao, chứng tỏ số vòng quay càng lớn, HTK nhanh chóng
chuyển thành doanh thu, thể hiện khả năng quản lý HTK tốt. Ngược lại, số vòng
quay càng nhỏ, chứng tỏ chính sách dự trữ của công ty có vấn đề, hiệu quả quản lý
HTK thấp. Tuy nhiên, nếu chu kỳ HTK này quá ngắn, DN đang bị thiếu vốn, bị mất
các đơn đặt hàng hay đang thiếu nguyên liệu.
23
d) Thời gian luân chuyển hàng tồn kho
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết DN mất trung bình bao nhiêu ngày để thanh lý HTK.
- Hệ số này chỉ có ý nghĩa đối với những DN thuộc lĩnh vực sản xuất và
thương mại.
e) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.
- Tùy thuộc vào đặc điểm của từng DN mà tỷ trọn tài sản cố định (TSCĐ)
trong tổng tài sản và kết cấu của chúng cũng khác nhau.
- Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN:
+ Nếu cao: TSCĐ được sử dụng có hiệu quả;
+ Nếu thấp: DN đầu tư quá lớn vào TSCĐ, có những TSCĐ không được sử
dụng hiệu quả.
f) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết cứ một đồng
vốn đầu tư vào tài sản trong kỳ, tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
- Hệ số này phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản của DN, cho thấy DN có đủ tài
sản để phụ vụ sản xuất kinh doanh hay không. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy DN
càng đầu tư và sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
24
1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính phản ánh cấu trúc nguồn vốn của DN – một bộ phận quan
trọng phản ánh cấu trúc tài chính của một DN. Phân tích đòn bẩy tài chính là phân
tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với hiệu quả kinh doanh của DN thông qua
các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Phân tích đòn bẩy tài chính
được thể hiện thông qua nhiều hệ số khác nhau tùy theo mục đích xem xét.
a) Tỷ số nợ trên tài sản hay đòn bẩy nợ (Debt ratio) – Rd
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết, trong 1 đơn vị nguồn vốn tài trợ nên tài sản của DN có
mấy đơn vị nợ phải trả.
- Hệ số nợ = 1: xảy ra khi toàn bộ tài sản của DN được tài trợ bằng nợ phải trả,
lúc này DN đang kinh doanh thua lỗ mà số lũy kế đúng bằng tổng số vốn chủ sở
hữu khác (kể cả vốn điều lệ).
- Hệ số nợ >1: xảy ra khi DN đang kinh doanh thua lỗ mà số lũy kế lớn hơn
tổng số vốn chủ sở hữu khác (kể cả vốn điều lệ), một phần nợ phải trả của DN để tài
trợ tài sản, phần còn lại được dùng để bù lỗ.
- Hệ số nợ <1: xảy ra phổ biến khi vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tham gia
tài trợ tài sản của DN.
b) Hệ số nhân vốn chủ sở hữu/Hệ số đòn bẩy tài chính
Ý nghĩa:
- Hệ số này cho biết mức độ tham gia tài trợ tài sản của DN giữa nợ phải trả và
vốn chủ sở hữu, cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản thì tương ứng
với mấy đơn vị nợ phải trả tham gia, thể hiện khả năng tự chủ tài chính của DN.
- Nếu hệ số này thấp thể hiện vốn chủ sở hữu nhiều, khả năng tự tài trợ lớn. Nếu
hệ số này cao, nghĩa là khả năng tự tài trợ kém, DN có sử dụng đòn bẩy Tài chính.
25
1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời
DN hoạt động với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để đánh giá đúng về lợi
nhuận, không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần xem xét lợi nhuận
trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính doanh nghiệp đã sử
dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể
hiện qua những chỉ tiêu tài chính sau:
a) Tỷ suất hoàn vốn (Return on investment ratio – ROI)
Ý nghĩa:
- Tỷ lệ hoàn vốn đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư
vào DN, không phân biệt vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào, một
đồng vốn đầu tư vào DN tạo ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay
trên doanh thu và vòng quay vốn.
b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA)
Ý nghĩa:
- ROA đo lường hiệu quả hoạt động của DN trong việc sử dụng tài sản để tạo
ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi
nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu.
- ROA chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế.
- ROA là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra
quyết định huy động vốn.
- Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
26
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity ratio – ROE)
Ý nghĩa:
- ROE cho biết 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào DN đêm lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập DN.
- Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới
tác động của đòn bẩy tài chính. Hệ số này càng cao càng tốt.
d) Tỷ số sức sinh lợi cơ bản (Basic earning power ratio – BEP)
Ý nghĩa:
- Sức sinh lời cơ bản phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, cho biết cứ 1 đồng
vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp trước thuế và sau lãi vay.
- Tỷ số này càng cao càng tốt.
1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình lợi nhuận nhà quản lý có thể đề ra
các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy sự tăng trưởng của
doanh nghiệp.
Việc phân tích được tiến hành trên từng bộ phận của lợi nhuận gồm:
a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Gồm 2 phần chủ yếu:
Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ
Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp).
27
Lợi nhuận hoạt động tài chính
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là phần
chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Lợi
nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khoán, lợi nhuận thu được từ hoạt
động góp vốn liên doanh, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bất động sản,
lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gởi ngân hàng và tiền vay ngân hàng, lợi
nhuận thu được do vay vốn, lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ…
b) Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác
Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện
được hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên, là
khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác phát sinh
trong kỳ.
1.2.10. Phân tích dòng tiền
Theo Ths. Ngô Kim Phượng [27, tr.205], việc phân tích dòng tiền thu vào và
chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu sắc hơn về
những dòng tiền tệ của DN, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến
tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ.
Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong DN, trong một thời gian dài,
cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì DN mới có khả năng tồn tại, điều đó thể
hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà DN bỏ ra trong kỳ, nghĩa là DN làm ăn có
hiệu quả.
Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của DN
được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ. Mặt khác, dòng
tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo lường tính
linh hoạt của tài sản.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó
không nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính âm lại thể hiện DN đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
28
1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính
Dự báo rủi ro tài chính chính là dự báo khả năng xảy ra những rủi ro trên cơ sở
đánh giá tình hình tài chính. Rủi ro tài chính có quan hệ mật thiết với rủi ro đầu tư
và rủi ro kinh doanh [7, tr.173]. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng
Cơ [9, tr.219-224],việc dự báo rủi ro tài chính chủ yếu tập trung vào việc dự báo rủi
ro về khả năng thanh toán và khả năng không bảo toàn và phát triển được nguồn
vốn chủ sở hữu.
Việc dự báo được thực hiện qua những bước sau:
a) Bước 1: Nhận biết khả năng rủi ro
Để nhận biết rủi ro, có thể lập biểu phân tích nhận biết khả năng rủi ro tài
chính (Chi tiết tại Phụ lục 2 của Luận văn).
b) Bước 2: Dự báo khả năng rủi ro
Rủi ro tài chính xảy ra khi DN không đảm bảo thực hiện được mục tiêu của
hoạt động tài chính thông qua các hệ số nhất định. Do vậy, để dự báo rủi ro tài
chính, người ta dựa trên hệ số biến thiên của từng hệ số trong khoảng thời gian
nghiên cứu. Để tính hệ biến thiên, cần phải dùng kỳ vọng toán, phương sai và độ
lệch chuẩn theo nguyên lý thống kê. Chuỗi hệ số nghiên cứu là quá khứ nên xác
suất xảy ra của mỗi hệ số đều như nhau.
Hay
Trong đó:
: Hệ số biến thiên của từng hệ số nghiên cứu
: Độ lệch chuẩn của hệ số nghiên cứu
: Số bình quân của hệ số nghiên cứu giữa các kỳ nghiên cứu
: Giá trị của hệ số nghiên cứu trong năm thứ i
29
1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN cần phải có một lượng vốn nhất định.
Lượng vốn DN cần nhiều hay ít chủ yếu phụ thuộc vào quy mô hoạt động của DN.
Doanh thu thuần là chỉ tiêu thể hiện rõ ràng nhất quy mô của DN. Có nhiều phương
pháp khác nhau để dự báo nhu cầu về vốn, trong đó có phương pháp tỷ lệ phần trăm
trên doanh thu. Đây là phương pháp dùng để dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn và
đơn giản. Để áp dụng phương pháp này, đòi hỏi nhà phân tích phải hiểu đặc thù sản
xuất kinh doanh của DN. Tài liệu sử dụng để dự báo gồm: các báo cáo tài chính kỳ
trước và dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch. Phương pháp được tiến hành qua 4
bước sau:
Bước 1: Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu;
Bước 2: Xác định các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực
tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % các khoản đó so với doanh
thu thực hiện trong kỳ;
Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính báo cáo kết quả kinh doanh;
Bước 4: Dự báo bảng cân đối và nhu cầu vốn bổ sung.
1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và
quốc tế
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế
Trên thế giới, từ thế kỷ 19 đã bắt đầu mầm mống của việc sử dụng các hệ số tài
chính để đánh giá năng lực tài chính của một công ty. Vào những năm 90 của cuối thế
kỷ 19, các ngân hàng lấy tỷ số thanh toán hiện hành làm căn cứ chính để tiến hành
cho vay vốn. Quy tắc “50 phần trăm” được phổ biến rộng rãi, theo quy tắc này, nợ
hiện hành của DN không được vượt quá 50% tài sản hiện có của DN. Thời kỳ này,
phân tích tài chính chủ yếu tập trung vào tính thanh khoản của DN. Phải đến năm
1919, phân tích tài chính toàn diện mới thực sự bắt đầu khi Alexander Wall đưa ra 7
chỉ số được thực hiện phân tích ở 981 công ty sắp xếp theo ngành và vị trí địa lý. Sau
đó, tại Mỹ, Dun và Bradstreet đã công bố đều đặn các đánh giá định kỳ về tình hình
tài chính của các và số liệu thống kê về chỉ số trung bình từng ngành. Sau cuộc khủng
30
hoảng tài chính năm 1929, năm 1934, Ủy ban hối đoái và bảo hiểm (SEC) của Hoa
Kỳ đã được thành lập góp phần đáp ứng thông tin về báo cáo tài chính cho thị trường.
Tại Pháp, phỏng theo SEC của Mỹ, Sắc lệnh ngày 28/9/1967 và Pháp lệnh ngày
03/01/1968 đã thành lập Ủy ban nghiệp vụ chứng khoán (COB) để đảm bảo chất
lượng thông tin, kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các công ty công bố gọi
vốn qua khế ước vay mượn và đảm bảo rằng mọi báo cáo theo luật và quy định được
các công ty kiểm toán thực hiện thường xuyên.
- Ngày nay, ở các nước phát triển, các số liệu tài chính về trung bình ngành được
thống kê và công khai đã hỗ trợ rất nhiều trong việc đánh giá năng lực tài chính của
từng DN, ngoài ra còn cung cấp một căn cứ quan trọng để hình thành kế hoạch tài
chính của một DN, đặc biệt quan trọng đối với nhà đầu tư khi muốn đưa ra quyết định
đầu tư đúng đắn vào.
- Sự chuyên môn hóa và chú trọng đến công tác quản trị tài chính cũng được
nhìn thấy rõ ở các công ty, tập đoàn lớn trên Thế giới như Micrsoft, Samsung hay
Wall Mart. Quản trị tài chính nói chung và phân tích, kiểm tra tài chính nói riêng đã
được tách rời với công tác kế toán thống kê, đồng thời cũng được đầu tư trở thành
một trong những bộ phận chiến lược của công ty, tập đoàn lớn. Bộ phận chuyên trách
này sẽ dựa trên số liệu báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí, báo cáo nhân sự
và tiền lương,… do các bộ phận kế toán tài chính, thống kê cung cấp, kết hợp với
những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình
hình tài chính của, đối chiếu kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước, so sánh kết
quả tài chính mình với các DN cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn
mực của ngành,… Bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính, bộ phận thực hiện công
tác phân tích tài chính sẽ chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong nội tại tình hình tài
chính để từ đó đưa ra những tư vấn, quyết sách, chiến lược tài chính phù hợp với,
tham mưu cho nhà quản lý.
Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược
tài chính ngắn và dài hạn phù hợp với thực trạng hoạt động SXKD của DN dựa trên
những đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tốt có ảnh
31
hưởng quan trọng tới sự tồn tại của DN.
Hiện nay, tại các công ty và tập đoàn lớn trên Thế giới, vị trí giám đốc tài
chính (CFO) đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá, đưa ra các quyết
định tài chính, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính kế toán trước Tổng giám
đốc. Đồng thời, Giám đốc tài chính cũng phải biết cách đào tạo đội ngũ nhân viên
cấp dưới có năng lực, trình độ, nghiệp vụ tài chính chuyên sâu giúp hỗ trợ tốt trong
việc phân tích thông tin, báo cáo kết quả.
1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước
Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ thu hút đầu tư
nhanh nhất Thế giới. Nhiều công ty, tập đoàn đa quốc gia đã tham gia vào thị
trường Việt Nam, số lượng các DN Việt cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên,
ngoại trừ những công ty, tập đoàn nước ngoài và một số các DN lớn, đặc biệt là các
DN về tài chính, bất động sản tại Việt Nam chú trọng đến hình thành và phát triển
bộ phận quản trị, phân tích tài chính, các DN còn lại, đặc biệt là các vừa và nhỏ
chưa quan tâm nhiều đến công tác quản lý tài chính. Việc phân tích tài chính trong
các DN hiện nay phần đông được kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính – kế toán. Kế
toán trưởng cũng chính là người phụ trách cao nhất về mặt tài chính của công ty,
giữ một vai trò quan trọng chỉ sau Giám đốc Điều hành. Trên thực tế, trong nhiều,
người đứng đầu bộ phận kế toán, tài chính thường chỉ mới làm công tác kế toán tài
chính, rất ít làm về kế toán quản trị và quản trị tài chính. Bộ phận kế toán chỉ tập
trung đến việc ghi chép những sự kiện kế toán phát sinh và phản ánh vào báo cáo tài
chính mà không chú trọng đến việc quản lý tài chính. Trong khi đó, nhân viên phân
tích tài chính được đào tạo chuyên sâu để phụ trách thu thập và phân tích những
thông tin tài chính, phân tích xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. Hai công việc
này vẫn mặc nhiên được nhập làm một, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc
chọn lọc thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính.
Mặt khác, hệ thống thông tin tài chính tại Việt Nam còn chưa minh bạch, rõ
ràng trong báo cáo tài chính của ngay chính các , từ đó, số liệu thống kê trung bình
ngành cũng không chuẩn xác. Theo đó, khi nghiên cứu, so sánh vị thế công ty trong
32
ngành, các thường mơ hồ đưa ra những nhận định mang tính chủ quan, thiếu chính
xác. Vì vậy, để việc phân tích tài chính cho ra kết quả chính xác, không chỉ cần sự
nỗ lực từ phía các DN trong việc đưa ra các thông tin tài chính trung thực, mà còn
đến từ phía các cơ quan chức năng trong việc hệ thống hóa, minh bạch hóa những
thông tin mang tính chuẩn mực của ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế để làm cơ sở dữ
liệu cho các DN tham khảo.
Ngoài ra, cũng cần quan tâm thực hiện những công việc sau:
Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài chính
bắt buộc theo quy định của Nhà nước để hỗ trợ công tác phân tích tài chính, đặc biệt
là báo cáo thu nhập – là báo cáo dùng để nghiên cứu trước khi đưa ra các quyết định
về cơ cấu vốn, về đầu tư và cân nhắc việc sử dụng các đòn bẩy tài chính.
Thứ hai, động viên, khuyến khích cán bộ quản lý tài chính không ngừng nâng
cao kiến thức, năng lực chuyên môn, phát huy những phẩm chất đạo đức cần thiết
để làm về tài chính. Đây là lực lượng chủ lực trong việc tham mưu cho nhà quản lý
đưa ra các quyết định về tài chính, đầu tư, kinh doanh.
Thứ ba, nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách (không ngừng đào tạo qua
các khóa tập huấn của Bộ Tài chính, Hiệp hội quốc tế các Nhà quản trị tài chính cấp
cao (IAFEI), Câu lạc bộ CFO Việt Nam (VCFO),..)
Thứ tư, thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị
trường qua trang web, tạp chí chuyên ngành, hội thảo,…
Tóm lại, để thích nghi và thành công trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần
thay đổi cách nhìn nhận về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, thay đổi tư
duy về quản lý tài chính và về nhân lực tài chính.
33
Tóm tắt chương 1
Trong chương này, Luận văn tập trung hệ thống hóa các lý luận liên quan đến
phân tích tài chính trong doanh nghiệp trên cơ sở tổng hợp những quan điểm nghiên
cứu, các cách tiếp cận khác nhau như các vấn đề về công ty cổ phần (khái niệm, đặc
điểm), tài chính doanh nghiệp (khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng), phân tích
tài chính trong công ty cổ phần (khái niệm, các thông tin sử dụng, phương pháp và
mục tiêu phân tích),… Đồng thời, Luận văn cũng đã nêu lên được một số kinh
nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong và ngoài nước.
Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả sẽ vận dụng vào phân tích thực trạng tài chính
tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và đưa ra các giải
pháp nâng cao khả năng quản lý tài chính cho Công ty trong các chương tiếp theo.
34
Chương 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG
2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng
Đông
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ có điều
kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp để phát triển trồng cây keo lai, bạch đàn hay
tràm. Bên cạnh đó, phía Nam, Quảng Bình giáp với Quảng Trị – một trong những
khu vực tập trung nhiều rừng gỗ nguyên liệu keo, bạch đàn,… và phía Bắc giáp với
Hà Tĩnh – tại đây có cảng nước sâu Vũng Áng được quy hoạch trở thành một trong
những cảng chính về xuất khẩu dăm gỗ tại Việt Nam. Giống cây bạch đàn lai và keo
lai là những loại gỗ nguyên liệu dùng trong sản xuất dăm giấy đã được trồng và cho
kết quả tốt tại khu vực Quảng Bình, Quảng Trị với năng suất – chất lượng cao, thời
gian đầu tư ngắn. Đây là điều kiện tốt để phát triển vùng nguyên liệu gỗ ổn định để
cung cấp cho nhà máy sản xuất dăm gỗ.
Ngày 04/3/2005, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình đã ký quyết định số
09/2005/QĐ-UB về việc thành lập KCN cảng biển Hòn La (KCN Hòn La). KCN
Hòn La nằm trên tuyến Quốc lộ 1A, 12A, thuộc địa phận xã Quảng Đông, huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách vùng nguyên liệu trung bình khoảng 70km
(tập trung ở các khu vực thuộc huyện Vĩnh Linh – tỉnh Quảng Trị, huyện Lệ Thủy –
tỉnh Quảng Bình và huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh), cách cảng biển Hòn La
(Quảng Bình) 3km về phía Đông và cảng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) 35km về phía
Bắc. Đây là vị trí thuận lợi trong quá trình thu mua nguyên liệu cũng như vận
chuyển sản phẩm đến các cảng biển để xuất khẩu. Đồng thời, UBND tỉnh Quảng
Bình cũng đề ra những chính sách ưu đãi, thu hút vốn đầu tư và xác định KCN Hòn
La là một trong những KCN trọng điểm của tỉnh trong tương lai.
35
Trước đây, vùng nguyên liệu dăm gỗ của khu vực Bắc Trung Bộ tập trung chủ
yếu ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An nhưng từ những năm 2000, các hộ dân và lâm
trường ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị đã được chính sách khuyến khích trồng
rừng nhằm tạo thu nhập và phủ xanh đất trống, đồi trọc. Tại Quảng Bình, công ty
lâm công nghiệp Long Đại – một trong những DN lớn về trồng và khai thác gỗ đã
trồng khoảng 2.500 ha diện tích cây keo lai và được UBND tỉnh phê duyệt quy
hoạch trồng 10.000 ha diện tích cây keo lai. Ở phía Bắc Quảng Trị, các hộ gia đình
và lâm trường đã trồng được 5.500 ha diện tích cây keo lai, tiến tới quy hoạch trồng
tập trung thêm khoảng 5.200 ha.
Mặt khác, tại thời điểm đầu những năm 2000, trên thế giới nhu cầu về nguyên
liệu dăm giấy xuất khẩu đang rất lớn và ngày càng gia tăng, chủ yếu tập trung tại
các thị trường tiêu thụ dăm giấy lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore và Đài Loan.... Sự phát triển kinh tế dẫn đến chất lượng sống của người
dân tại các nước nay tăng cao, từ đó yêu cầu về sử dụng giấy cũng thay đổi, giấy
phải có chất lượng tốt, đẹp và cao cấp hơn. Thêm vào đó, chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương với nhiều quốc gia
là điều kiện tốt để mở rộng thị trường. Giai đoạn này, Việt Nam cũng đang trong
quá trình thương thảo để sớm gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới – WTO.
Trước những điều kiện thuận lợi trên, HĐQT đã quyết định thành lập Công ty
Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Công ty được xây dựng và đi vào
hoạt động từ tháng 01 năm 2005 trên tổng diện tích 6,8 ha.
Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông
(sau đây gọi là Công ty Cổ phần Quảng Đông)
Tiếng Anh: Quang Dong Processing Export Forest Products Joint Stock Company
Tên viết tắt: Quang Dong PEFSCO
MST: 3100320143
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 29030000027 - Cấp lần đầu vào
ngày: 10/12/2004, đăng ký thay đổi lần thứ hai vào ngày 09/6/2015
Giấy Chứng nhận đầu tư số: 29221000003 cấp ngày 22/01/2007
36
Vốn điều lệ: 11 tỷ VNĐ
Cổ đông gồm có:
- Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ với số vốn góp 4,720
tỷ VNĐ tương đương với 944 cổ phần
- Công ty TNHH 1 thành viên Lâm công nghiệp Long Đại với số vốn góp
3,940 tỷ VNĐ tương đương 788 cổ phần
- Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Đường Chín Quảng Trị với số vốn 2,34 tỷ
VNĐ tương đương 468 cổ phần
- Mệnh giá 1 cổ phần = 5.000.000 VNĐ.
Giai đoạn từ 2005 - 2006, tổng diện tích sử dụng sản xuất của công ty ban đầu
là 3,5 ha với 01 nhà xưởng, 01 bãi dăm và 01 hệ thống máy băm dăm cũ của Đài
Loan, máy xúc lật, máy cào dăm vẫn đang thuê ngoài.
Giai đoạn từ 2006 - 2007, Công ty đã đầu tư thêm 01 hệ thống máy băm dăm,
xây dựng thêm tòa nhà hành chính làm việc. Nguồn nguyên liệu chủ yếu giai đoạn
này là rừng trồng và rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Từ năm 2007 đến nay, toàn bộ diện tích 6,8 ha đã được sử dụng hết. Công ty
đã xây dựng thêm một phân xưởng làm việc, đầu tư mua mới 01 máy xúc lật, 01
máy cào dăm, xây dựng thêm căn tin phòng nghỉ cho cán bộ công nhân viên. Vùng
nguyên liệu công ty được mở rộng ra địa bàn tỉnh Quảng Trị và cả ở tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty
Hội đồng quản trị:
HĐQT là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đứng đầu HĐQT là chủ tịch
HĐQT sẽ thông qua các quyết định đến hoạt động của Công ty tại các hội nghị thường
kì, hoặc đột xuất. Quyền hạn của HĐQT được quy định tại điều lệ của Công ty.
Giám đốc:
Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm có nhiệm vụ quản lý, điều hành các hoạt động
của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về các nhiệm vụ được giao
Bộ máy giúp việc cho ban giám đốc do Giám đốc quyết định và được tuyển
dụng trên cơ sở hợp đồng lao động.
37
Quyền hạn giám đốc được quy định trong điều lệ của Công ty.
Phó giám đốc:
Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi được ủy quyền phó giám đốc thay mặt
Giám đốc giải quyết công việc thuộc phạm vi ủy quyền của Giám đốc. Nhiệm vụ,
quyền hạn của giám đốc được quy định trong điều lệ của Công ty.
Ban Kiểm soát:
Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu có nhiệm vụ giám sát các hoạt
động tài chính kinh doanh của Công ty. Quyền hạn nhiệm vụ của ban kiểm soát
được quy định tại điều lệ của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ:
Phòng tổ chức hành chính:
- Giúp giám đốc: Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, quản lí nhân sự, tiền
lương, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách quy định của cán bộ công nhân
viên, tham mưu cho Giám đốc khen thưởng, kỷ luật.
Phòng Kế toán Tài chính:
- Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
theo đúng luật kế toán và thống kê.
- Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh để thực hiện kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống các nguồn vốn cấp,
vốn vay, vốn huy động phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và các
đơn vị trực thuộc.
Kế toán trưởng:
- Thực hiện các qui định của pháp luật về kế toán tài chính trong toàn Công ty.
- Tổ chức, điều hành bộ máy kế toán tại Công ty, các đơn vị trực thuộc.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng và nội dung
công việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành, phân tích thông tin, số liệu kế toán,
tham mưu, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản lý và ra
38
quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị.
- Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên
kế toán, thủ quỹ, thủ kho mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi cán bộ kế toán, thủ
quỹ, thủ kho.
- Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài
chính của Công ty và tình hình chấp hành các định suất, định mức kinh tế, kỹ
thuật, các dự toán chi phí.
- Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán.
Nhân viên kế toán:
- Chấp hành nhiệm vụ được phân công, mở sổ sách kế toán theo quy
định của nhà nước dưới sự hướng dẫn của người phụ trách kế toán.
- Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng cấp trên về phần
việc được phân công.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật.
Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật:
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch định mức
tiêu hao chi phí sản xuất.
- Giúp Giám đốc ký các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm, mua nguyên
vật liệu;
- Triển khai thu mua nguyên vật liệu;
- Triển khai quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm;
- Quản lý tổ kho, nguyên liệu, bốc xếp.
Bộ phận sản xuất:
- Phân xưởng băm dăm: Gồm 2 phân xưởng băm dăm theo tiêu chuẩn từng
hợp đồng đã ký.
39
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Quảng Đông
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban Giám đốc
Phòng Tổ chức -
Hành chính
Phòng Kế hoạch
kỹ thuật
Phòng Kế toán
Tài chính
Bộ phận kinh
doanh
Bộ phận
nguyên liệu
Phân xưởng chế
biến dăm
Phân xưởng chế
biến mộc
Chú thích:
: Quan hệ trực
: Quan hệ chức năng
40
2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu
Quảng Đông
2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn
Theo các tiêu chí phân loại DN, Công ty Cổ phần Quảng Đông có quy mô
nguồn vốn tại thời điểm năm 2015 là 39.519 triệu đồng, theo đó, được xếp vào
nhóm các DN vừa. Từ năm 2013 đến nay, Công ty được Cục Thuế tỉnh Quảng Bình
đưa vào danh sách các DN lớn do Cục quản lý.
Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của công ty Cổ phần Quảng Đông
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
6
tháng
đầu
năm
2016
2014/2013 2015/2014
6tháng đầu
2016/2015
+/- % +/- % +/- %
Nợ phải
trả
27.051 10.444 20.596 24.552 -16.607 -61,39% 10.152 97,20% 3.955 19,20%
Vốn chủ
sở hữu
20.048 20.972 18.923 17.459 924 4,61% -2.049 -9,77% -1.464 -7,73%
Tổng
nguồn vốn
47.099 31.416 39.519 42.011 -15.684 -33,30% 8.103 25,79% 2.492 6,31%
(Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của công ty Cổ phần Quảng Đông)
Theo số liệu BCTC của Công ty, trong những năm qua, tổng nguồn vốn có
xu hướng biến động liên tục. Trong năm 2013, tổng nguồn vốn của Công ty đạt
47.099 triệu đồng, tuy nhiên, qua năm 2014, tổng nguồn vốn đã giảm xuống với tốc
độ 33,3%. Bước sang năm 2015, tổng nguồn vốn của công ty đã tăng trưởng thêm
25,79% đạt 39.519 triệu đồng. Trong nửa đầu năm 2016, tổng nguồn vốn của Công
ty đã phục hồi về mức 41.011 triệu đồng, tăng 6,31% so với năm 2015. Thông qua
biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn bên dưới, có thể thấy rõ xu hướng tăng/giảm này
cùng quy luật tăng/giảm của nợ phải trả. Tuy nhiên, mức độ biến động của nợ phải
trả lớn hơn nhiều so với tổng nguồn vốn, trong năm 2014, nợ phải trả giảm 61,39%
- gần gấp đôi so với tốc độ giảm của nguồn vốn cùng trong năm và tăng mạnh ở
mức 97,20% - gấp gần 4 lần so với tốc độ tăng của nguồn vốn trong năm 2015. Tốc
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY

More Related Content

What's hot

Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân
Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tânMô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân
Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tânDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bcCost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bcNguyễn Đăng Quang
 
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...jackjohn45
 
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
đãI ngộ phi tài chính
đãI ngộ phi tài chínhđãI ngộ phi tài chính
đãI ngộ phi tài chínhThu Thuy Nguyen
 
Khóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty
Khóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công tyKhóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty
Khóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công tyOnTimeVitThu
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...anh hieu
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...nataliej4
 
De cuong chi tiet
De cuong chi tietDe cuong chi tiet
De cuong chi tietQuynh Nga
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc VinatexLuận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc VinatexViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
Chiến lược marketing xuất khẩu sản phẩm săm lốp ô tô tại công ty cổ phần cao ...
 
Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân
Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tânMô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân
Mô tả và phân tích quy trình hoạt động của bộ phận lễ tân
 
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bcCost of Poor Quality (COPQ) -  Chi phí chất lượng kém  - 5S Office bc
Cost of Poor Quality (COPQ) - Chi phí chất lượng kém - 5S Office bc
 
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
đáNh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhà đầu tư trên địa bàn tỉn...
 
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng container qua đường b...
 
Luận văn: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Khách sạn, HAY
Luận văn: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Khách sạn, HAYLuận văn: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Khách sạn, HAY
Luận văn: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Khách sạn, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện chăm sóc khách hàng tại Công ty Dịch vụ Lữ hành
Đề tài: Hoàn thiện chăm sóc khách hàng tại Công ty Dịch vụ Lữ hànhĐề tài: Hoàn thiện chăm sóc khách hàng tại Công ty Dịch vụ Lữ hành
Đề tài: Hoàn thiện chăm sóc khách hàng tại Công ty Dịch vụ Lữ hành
 
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đLuận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
Luận văn: Công tác quản lý hành chính văn phòng tại Công ty, 9đ
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty mayĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
 
đãI ngộ phi tài chính
đãI ngộ phi tài chínhđãI ngộ phi tài chính
đãI ngộ phi tài chính
 
Khóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty
Khóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công tyKhóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty
Khóa luận về chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực của công ty cổ phần đầu tư và phát t...
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đƣờng biển...
 
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
Luận văn: Hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mộ...
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
 
De cuong chi tiet
De cuong chi tietDe cuong chi tiet
De cuong chi tiet
 
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hộiLV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
LV: Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở viện khoa học lao động và xã hội
 
Đề tài, HAY, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty!
Đề tài, HAY, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty!Đề tài, HAY, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty!
Đề tài, HAY, Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty!
 
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc VinatexLuận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
Luận án: Quản trị mua nguyên vật liệu của các doanh nghiệp may thuộc Vinatex
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịchĐề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch
 

Similar to Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY

Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPLuong Nguyen
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...
Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...
Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...nataliej4
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4clangtucodon
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY (20)

Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH thươn...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và xâ...
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAYLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAY
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty Lương thực, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tếLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty thiết bị y tế
 
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆPKẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÓA VIỆT - TIỆP
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế PsLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dầu Khí Quốc Tế Ps
 
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
Luận án: Vị thế, yếu tố cản trở và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh quố...
 
Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...
Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...
Quản trị nguồn nhân lực tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, Tổng công ty Cản...
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựngLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của công ty vật liệu xây dựng
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chínhLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng Tâm Lợi
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng Tâm LợiĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng Tâm Lợi
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty xây dựng Tâm Lợi
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp hoàn thiện công tác trả lương công ty du lịch, 9 ĐIỂM!
 
Kt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4cKt01015 vu thihoa_4c
Kt01015 vu thihoa_4c
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty dầu khí quốc tế - Gửi miễn ...
 
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thấtLuận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
Luận văn: Phân tích năng lực tài chính tại công ty dịch vụ nội thất
 
Đề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOTĐề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOT
Đề tài: Lập bảng cân đồi kế toán tại công ty thiết bị Phụ Tùng, HOT
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Vietcombank
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty sản xuất lâm sản, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MINH HẠNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………/………… BỘ NỘI VỤ …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÊ THỊ MINH HẠNH PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG, QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng Mã số: 60 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. THÁI THANH HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong đề tài là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào khác. Huế, ngày tháng năm 2016 Học viên thực hiện Lê Thị Minh Hạnh
  • 4. ii LỜI CÁM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này, xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến PGS.TS. Thái Thanh Hà, người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô của Học Viện Hành Chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các Ban Giám đốc, phòng Kế toán Tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ này. Huế, ngày tháng năm 2016 Học viên thực hiện Lê Thị Minh Hạnh
  • 5. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i MỤC LỤC................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...........................................................................vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................... viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ................................................................................... viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN...............................................................................................6 1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần.......................................................6 1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company).............................6 1.1.2. Tài chính doanh nghiệp ..............................................................................7 1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần ................................................10 1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần..........................14 1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính......................................................14 1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................15 1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................17 1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................18 1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn............................20 1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động....................................................................21 1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................24 1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................25 1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................26 1.2.10. Phân tích dòng tiền .................................................................................27 1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính............................................................................28 1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................29 1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế ..................................................................................................................29
  • 6. iv 1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế.......................................................29 1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước.................................................31 Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG.....................................34 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông......................................................................................................................34 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển...............................................................34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................................36 2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông .........................................................................................................39 2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn......................................................................40 2.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản ............................................................................46 2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................51 2.2.4. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn............................55 2.2.5. Phân tích hiệu quả hoạt động....................................................................57 2.2.6. Phân tích khả năng sinh lời.......................................................................59 2.2.7. Phân tích tình hình lợi nhuận....................................................................60 2.2.8. Phân tích dòng tiền ...................................................................................61 2.2.9. Phân tích các chỉ tiêu thông qua phương pháp Dupont............................63 2.2.10. Dự báo rủi ro tài chính............................................................................64 2.2.11. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................68 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông ...............................................................................................74 2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................74 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................75 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại, hạn chế ..........................................76 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG................................................................................80 3.1. Cơ hội và thách thức và phương hướng phát triển của Công ty Cổ phần
  • 7. v sản xuất lâm sản xuấ khẩu Quảng Đông trong thời gian tới ..........................80 3.1.1. Cơ hội của ngành dăm gỗ.........................................................................80 3.1.2. Thách thức của ngành dăm gỗ..................................................................81 3.1.3. Quy hoạch phát triển ngành chế biến gỗ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ............................................................................................................82 3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông........................................................................................................84 3.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản lý tài chính .............................85 3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông................................................................86 3.2.1. Nhóm giải pháp chung..............................................................................86 3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại Công ty..............90 3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến phân tích tài chính tại Công ty ................92 3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước........................102 KẾT LUẬN............................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................108 PHỤ LỤC
  • 8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Cụm từ AEC BEP BCTC CFO Công ty Cổ phần Quảng Đông CTCP DN HĐQT KCN NH NWC ROA ROE ROI SXKD TPP TS TSCĐ TSDH TSNH TSLĐ UBND VCSH VLĐR VLĐTX WTO Asean Economic Community - Cộng đồng kinh tế Asean Basic earning power ratio Báo cáo tài chính Chief Financial Officer - Giám đốc tài chính Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông Công ty Cổ phần Doanh nghiệp Hội đồng quản trị Khu công nghiệp Ngắn hạn Net working capital - Vốn lưu động thường xuyên Return on total assets ratio - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Return on equity ratio - Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu Return on investment ratio - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay Sản xuất kinh doanh Trans Pacific Partnership - Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương Tài sản Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Tài sản lưu động Ủy ban nhân dân Vốn chủ sở hữu Vốn lưu động ròng Vốn lưu động thường xuyên World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới
  • 9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của công ty Cổ phần Quảng Đông............................40 Bảng 2.2. Các tỷ số thể hiện cơ cấu nguồn vốn tại công ty Cổ phần Quảng Đông ..42 Bảng 2.3. Các tỷ số thể hiện tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Quảng Đông...................................................................................44 Bảng 2.4. Quy mô tài sản của Công ty Cổ phần Quảng Đông .................................47 Bảng 2.5. Tình hình công nợ Công ty Cổ phần Quảng Đông...................................51 Bảng 2.6. Khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông.........................53 Bảng 2.7. Cơ cấu huy động vốn Công ty Cổ phần Quảng Đông ..............................55 Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng vốn vay của Công ty Cổ phần Quảng Đông................56 Bảng 2.9. Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Quảng Đông ..........................57 Bảng 2.10. Khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Quảng Đông ...........................59 Bảng 2.11. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quảng Đông........................60 Bảng 2.12. Số liệu thống kê về khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Quảng Đông..........................................................................................................................65 Bảng 2.13. Số liệu thống kê về khả năng bảo toàn và phát triển VCSH của Công ty Cổ phần Quảng Đông................................................................................................67 Bảng 2.14. Số liệu thống kê về khả năng biến động lợi nhuận của Công ty Cổ phần Quảng Đông ..............................................................................................................68 Bảng 2.15. Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu của Công ty Cổ phần Quảng Đông...........69 Bảng 2.16. Tỷ lệ % trên doanh thu của các chỉ tiêu biến đổi theo doanh thu và dự báo cho năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông.............................................69 Bảng 2.17. Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông ..............................................................................................................71 Bảng 2.18. Bảng cân đối kế toán năm 2015 của Công ty Cổ phần Quảng Đông .....71 Bảng 2.19. Dự bảng cân đối kế toán năm 2016 của Công ty Cổ phần Quảng Đông72
  • 10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tại Công ty Cổ phần Quảng Đông....41 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tăng trưởng tài sản tại Công ty Cổ phần Quảng Đông............47 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Quảng Đông....................38
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế Thế giới, không dừng lại ở việc trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào năm 2008, Việt Nam đã và đang nỗ lực để hòa mình vào dòng chảy thương mại của khu vực và quốc tế thông qua việc ký kết thành công Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương – TPP; đồng thời, Việt Nam cũng là thành viên tích cực trong việc thúc đẩy sự ra đời của Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Không chỉ là cơ hội trong việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh, công bằng, đây còn là thách thức đối với cả doanh nghiệp và Chính phủ Việt Nam trong việc bắt kịp với năng lực phát triển của các quốc gia khác trong khu vực. Việc hội nhập sâu cũng đồng nghĩa với những ảnh hưởng to lớn có thể gặp phải khi khủng hoảng xảy ra trên quy mô quốc tế, đặc biệt là khủng hoảng tài chính. Vì vậy, hơn bao giờ hết, doanh nghiệp Việt cần chuẩn bị cho mình năng lực tài chính tốt nhất để đương đầu với những khó khăn có thể gặp phải khi hội nhập. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần chủ động tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp. Việc thực hiện thường xuyên công tác này sẽ giúp doanh nghiệp có cơ sở đánh giá đúng đắn các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế của đơn vị, nhận ra những thuận lợi, khó khăn để từ đó có quyết định, chiến lược phù hợp, đón đầu xu thế. Năm 2011, Việt Nam chính thức trở thành nhà cung cấp dăm gỗ lớn nhất Thế giới với 5,7 triệu tấn khô, đạt gần 20% khối lượng dăm gỗ giao dịch trên toàn Thế giới. Năm 2015, tổng lượng dăm xuất khẩu đạt 8,1 triệu tấn khô, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 tỷ USD, tương đương 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng gỗ. Ngành công nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu dăm gỗ phát triển bùng nổ trong vài năm trở lại đây. Năm 2009, Việt Nam có 47 nhà máy dăm với lượng dăm xuất khẩu khoảng 2,3 triệu tấn. Đến năm 2012, Việt Nam có gần 100 công ty dăm gỗ, với tổng số 112 nhà máy có tổng công suất thiết kế khoảng 8 triệu tấn dăm/năm.
  • 12. 2 Bên cạnh đó, hiện còn 18 nhà máy với công suất thiết kế lên tới 0,8 triệu tấn/năm đang chờ cấp giấy phép hoạt động. Hầu hết các nhà máy đang hoạt động hiện nay tập trung ở nơi gần các cảng biển nước sâu thuộc vùng duyên hải và bắc miền Trung. Sự bùng nổ của ngành công nghiệp dăm gỗ được lý giải bởi một số lý do sau, bao gồm lợi nhuận thu được từ xuất khẩu dăm nhanh, vốn đầu tư cho nhà máy chế biến dăm không đòi hỏi lớn, và diện tích rừng trồng, đặc biệt là rừng của hộ gia đình tăng nhanh trong những năm gần đây đã tạo nguồn nguyên liệu sẵn có cho ngành dăm. Thêm vào đó, chính sách miễn thuế xuất khẩu dăm cũng như việc thông thống trong cấp phép hoạt động cho các nhà máy dăm đã tạo động lực cho các doanh nghiệp dăm phát triển với tốc độ rất nhanh. Được thành lập ngay từ giai đoạn đầu của ngành dăm gỗ, đến nay, Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông đã có hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này với công suất thiết kế 150.000 tấn khô/năm. Công ty được thành lập với sự góp vốn của Công ty Cổ phần Vinafor Quảng Trị - Công ty liên kết của Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam. Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông đã không ngừng nỗ lực vươn lên để nâng cao chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng là vấn đề then chốt để cạnh tranh với các công ty cùng ngành. Mặc dù trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, từ năm 2008 đến nay, Công ty vẫn kinh doanh có lãi và vượt qua khủng hoảng. Tuy vậy, trong bối cảnh hiện nay, chỉ cạnh tranh bằng sản phẩm không thể hoàn toàn giúp Công ty hoạt động tốt, điều này còn nhờ vào năng lực quản lý tài chính của Ban Giám đốc. Do vậy, tài chính doanh nghiệp hơn bao giờ hết cần được Lãnh đạo công ty nhìn nhận và đánh giá đúng tầm để giúp công ty nâng cao hơn nữa hiệu quả quản trị doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Quảng Bình” làm Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng của mình.
  • 13. 3 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN Vấn đề phân tích tài chính doanh nghiệp đã được đề cập nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau trong các tạp chí nghiên cứu khoa học, ở các khía cạnh khác nhau như: - Ngô Thế Chi (2009), “Thực hành kế toán và phân tích tài chính trong Công ty cổ phần”, Nxb Tài chính. - Giang Việt Đại (2012), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Xây dựng cầu đường 507 Đắk Lắk”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Học viên Hành chính quốc gia. - Đỗ Quỳnh Hương (2012), “Phân tích tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Cao su Quảng Trị”, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng, Học viện Hành chính quốc gia. - Nguyễn Thị Hợp (2014), “Phân tích Báo cáo tài chính công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh từ năm 2009 - 2013”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn nhiều sách tham khảo, giáo trình và các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn. Tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, từ trước đến nay chưa có một công trình nghiên cứu nào về tình hình tài chính doanh nghiệp nói chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Tác giả chọn đề tài trên là phù hợp với chuyên ngành và hoàn toàn không trùng lặp với những công trình đã được công bố. Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong công ty cổ phần; - Phân tích và đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông; - Nghiên cứu đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính của Công ty trong thời gian tới.
  • 14. 4 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là tình hình tài chính tại công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, khu công nghiệp Hòn La, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 – 2015 và 6 tháng đầu năm 2016. Trong quá trình nghiên cứu Đề tài, tác giả nhận thấy cần đưa ra những giải pháp và đề xuất để cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn tới 2016 - 2020. Những giải pháp này được đưa ra dựa trên những tồn tại trong hoạt động quản trị tài chính của Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và được chia làm hai nhóm: Nhóm các giải pháp tài chính và nhóm các giải pháp hoạt động. Nhóm các giải pháp tài chính sẽ tập trung nâng cao khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường cân bằng vốn, nâng cao khả năng sinh lời, tăng lượng hàng tồn kho và tăng cường phòng ngừa rủi ro. Nhóm các giải pháp hoạt động sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng phân tích tài chính, xây dựng chiến lược kinh doanh, phát triển nhân lực và mở rộng sản phẩm kinh doanh. Trong giai đoạn tới, các giải pháp này sẽ giúp Công ty quản lý tốt chi phí, hàng tồn kho, mở rộng thị trường và duy trì mức lợi nhuận ổn định. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng các phương pháp sau: 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng để thu thập và nghiên cứu số liệu thứ cấp được cung cấp từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành thu thập tài liệu thứ cấp từ các bài báo, công trình khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu từ Internet, v.v… Tất cả các tài liệu từ nguồn này đều được ứng dụng hợp lý và có trích dẫn rõ ràng.
  • 15. 5 5.2. Phương pháp phân tích kinh tế Phương pháp này được sử dụng để xử lý các số liệu thu thập được, các chỉ tiêu tài chính được tính toán dự trên số liệu của kế toán thông qua phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, phương pháp tỷ số, phương pháp phân tích DuPont,… nhằm giải quyết và làm sáng tỏ yêu cầu đặt ra trong luận văn. 6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN Kết quả của luận văn sẽ đóng góp vào hệ thống hóa cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, đồng thời hỗ trợ công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông trong việc tham khảo và ứng dụng vào công tác quản lý tài chính của mình. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông” gồm 3 phần chính: Phần 1 – Mở đầu: Trình bày tính cấp thiết, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi, cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa lý luận, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu của đề tài. Phần 2 – Nội dung nghiên cứu: gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về phân tích tài chính trong công ty cổ phần Chương 2: Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông Phần 3 – Kết luận: Trình bày những kết quả đạt được, đưa ra hạn chế cũng như hướng phát triển đề tài trong tương lai.
  • 16. 6 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN 1.1. Tổng quan về tài chính công ty cổ phần 1.1.1. Khái quát về công ty cổ phần (Joint – stock Company) 1.1.1.1. Khái niệm về công ty cổ phần Doanh nghiệp (DN) là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh, thực hiện các chức năng sản xuất, mua bán hàng hóa hoặc làm dịch vụ, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội nhằm sinh lời. “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh” [28]. Công ty cổ phần là một trong những loại hình của DN được thành lập theo luật, có nhiều chủ sở hữu - cổ đông - góp vốn bằng hình thức cổ phần. Cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi vốn góp của mình. 1.1.1.2. Đặc điểm của công ty cổ phần Công ty cổ phần có những đặc trưng cụ thể sau: - Phải có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không hạn chế số lượng (có thể là cá nhân hoặc tổ chức là cổ đông); - Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị cổ phần gọi là mệnh giá cổ phần. Mua cổ phần là hình thức chính để góp vốn vào công ty cổ phần; - Cổ đông là người nắm giữ cổ phần và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ công ty trong phạm vi số vốn đã góp; - Cổ đông có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho cổ đông hoặc các nhân, tổ chức khác một cách tự do ; - Doanh nghiệp cổ phần có thể phát hành chứng khoán theo quy định pháp luật.
  • 17. 7 1.1.2. Tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1. Hình thức biểu hiện và bản chất tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Về hình thức: Tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của DN. Về nội dung: Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ phát sinh trong các hoạt động của DN. Trong quá trình luân chuyển vốn tiền tệ đó doanh nghiệp phát sinh các mối quan hệ kinh tế. Những quan hệ kinh tế đó bao gồm: Thứ nhất, những quan hệ kinh tế giữa DN với nhà nước. Tất cả các DN thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước (nộp thuế cho ngân sách nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn cho DN nhà nước và có thể cấp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phần (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mục đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn, cho vay nhiều hay ít. Thứ hai, quan hệ giữa DN với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa DN với các DN khác (DN cổ phần hay tư nhân); giữa DN với các nhà đầu tư, người cho vay, với người bán hàng, người mua thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giữa các DN bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái phiếu; giữa DN với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình DN vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Thứ ba, quan hệ trong nội bộ DN. - Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận và thanh toán tạm ứng, thanh toán tài sản.
  • 18. 8 - Gồm quan hệ kinh tế giữa DN với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ DN là một đơn vị kinh tế độc lập, là chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính nước ta. 1.1.2.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính DN có những vai trò sau: - Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của DN và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở DN, đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của DN trong quá trình cạnh tranh khắc nghiệt theo cơ chế thị trường. - Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của DN được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà DN đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính DN phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. - Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của DN: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành
  • 19. 9 thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép DN có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài chính – kinh doanh của DN. 1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức tài chính trong doanh nghiệp Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của tài chính doanh nghiệp để khởi thảo, lựa chọn và áp dụng các hình thức và phương pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh của DN trong từng thời kỳ nhất định [2, tr.52]. 1.1.2.3.1. Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp Tổ chức tài chính trong DN phụ thuộc vào hình thức tổ chức pháp lý của DN hiện hành, ở nước ta hiện có các loại hình thức doanh nghiệp chủ yếu sau: DN nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, DN tư nhân, DN có vốn đầu tư nước ngoài. 1.1.2.3.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh Đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của ngành kinh doanh có ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị tài chính doanh nghiệp. Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật khác nhau. Những ảnh hưởng đó thể hiện: - Ảnh hưởng của tính chất ngành kinh doanh: Ảnh hưởng này thể hiện trong thành phần và cơ cấu vốn kinh doanh của DN, ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất kinh doanh, cũng như tỷ lệ thích ứng để hình thành và sử dụng chúng. - Ảnh hưởng của tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất có ảnh hưởng trước hết đến nhu cầu vốn sử dụng và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. 1.1.2.3.3. Môi trường kinh doanh Bất cứ một DN nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định.Môi trường kinh doanh bao gồm tất những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng mọi hoạt động của DN. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh mẽ đến mọi hoạt động của DN trong đó có hoạt động tài chính.
  • 20. 10 Dưới đây chủ yếu xem xét tác động của môi trường kinh doanh đến các hoạt động quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm: Sự ổn định của nền kinh tế; ảnh hưởng về giá cả thị trường, lãi suất và tiền thuế; sự cạnh tranh trên thị trường và sự tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. 1.1.3. Phân tích tài chính trong công ty cổ phần 1.1.3.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng thể các phương pháp phân tích khoa học để đánh giá chính xác tình hình tài chính của DN, giúp cho các đối tượng quan tâm nắm được thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp, dự đoán được chính xác các chỉ tiêu tài chính trong tương lai cũng như rủi ro tài chính mà DN có thể gặp phải; qua đó, đề ra các quyết định phù hợp với lợi ích của họ. Hiểu quá khứ là bước mở đầu cần thiết để dự tính cho tương lai. 1.1.3.2. Vai trò và mục tiêu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần 1.1.3.2.1. Vai trò của phân tích tài chính trong hệ thống quản lý của các công ty cổ phần Phân tích tình hình tài chính là một hệ thống các phương pháp nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời gian hoạt động nhất định. Trên cơ sở đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình kinh doanh. Bởi vậy, việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản trị công ty và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ hơn bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của công ty. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính của công ty. 1.1.3.2.2. Mục tiêu chủ yếu của phân tích tài chính trong các công ty cổ phần Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư, quyết định cho vay. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ công ty, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả
  • 21. 11 năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của công ty. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của công ty. 1.1.3.3. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp Theo quy định chung của hầu hết các quốc gia trên thế giới, các DN cần định kỳ lập và báo cáo các loại báo cáo tài chính sau đây [1,tr.121]: - Bảng cân đối tài sản hay còn gọi là bảng cân đối kế toán; - Bản khai thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh; - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng tiền; - Thuyết minh các báo cáo tài chính, hoặc các bảng số liệu có liên quan đến các chính sách chia lợi nhuận tức cổ phần. - Các bảng số liệu về cổ phiếu hoặc các số liệu ngoài bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp. 1.1.3.3.1. Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại một thời điểm nào đó, thường vào cuối năm hoặc cuối quý. Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, giúp đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. 1.1.3.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của DN và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính; là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt động kinh doanh của DN. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho việc quyết định xây dựng các kế hoạch cho tương lai phù hợp.
  • 22. 12 1.1.3.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. 1.1.3.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của DN. 1.1.3.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau. Phương pháp so sánh - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.
  • 23. 13 - So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau: - Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”. - Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán. Phương pháp tỷ lệ Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp. - Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ. - Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phương pháp Dupont Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ. Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, có thể phát hiện ra
  • 24. 14 những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Một số chỉ tiêu phân tích liên hoàn thường dùng như sau: Hay Hệ số vốn chủ sở hữu Mô hình DuPont có thể tiếp tục được triển khai như sau: Hay Phân tích báo cáo tài chính bằng mô hình Dupont có ý nghĩa lớn đối với quản trị doanh nghiệp, thể hiện ở chỗ có thể đánh giá đầy đủ và khách quan các nhân tố tác động đến hiêu quả sản xuất kinh doanh từ đó tiến hành công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 1.2. Nội dung của phân tích tài chính trong công ty cổ phần 1.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Đánh giá khái quát tình hình chung về tài chính là việc phân tích khái quát cơ cấu tài sản và nguồn vốn để thấy được tỷ trọng của các yếu tố tài sản và nguồn vốn của DN, trong đó DN sử dụng vốn đầu tư chủ yếu vào những tài sản nào và nguồn vốn nào là nguồn vốn quan trọng mà công ty đang sử dụng. Cơ cấu tài sản của một công ty phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ quản lý và đầu tư của công ty [14, tr.133]. Những DN sản xuất thường có tỷ trọng vốn tồn đọng ở các khoản phải thu lớn, trừ những DN có lợi thế sản phẩm độc quyền. Những DN thừa vốn sẽ có tỷ trọng tiền và đầu tư ngắn hạn cao. Một DN có tỷ trọng VCSH cao là biểu hiện của một cơ cấu tài chính mạnh và ổn định, rủi ro thanh toán thấp và trách nhiệm của chủ sở hữu trong hoạt động của
  • 25. 15 DN cao. Ngoài ra, cần xem xét thêm các tỷ trọng nợ ngắn hạn, các khoản phải trả, lợi nhuận giữ lại,… để đánh giá đúng về cơ cấu vốn của DN. Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính chung được thể hiện qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản. 1.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Để tiến hành hoạt động kinh doanh, các DN cần phải xác định nhu cầu đầu tư, tiến hành tạo lập, tìm kiếm, tổ chức và huy động vốn. DN có trách nhiệm xác định số vốn cần huy động, nguồn huy động, thời gian huy động, chi phí huy động,…sao cho vừa đảm bảo đáp ứng nhu cầu về vốn cho kinh doanh, vừa tiết kiệm chi phí huy động, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn và đảm bảo an ninh tài chính cho DN. 1.2.2.1. Quy mô vốn Vốn góp ban đầu là một trong những nguồn tạo lập nên vốn chủ sở hữu của. Trong quá trình hoạt động, nếu doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả quy mô vốn chủ sở hữu sẽ còn tăng lên theo sự tăng trưởng lợi nhuận của DN. Một có quy mô vốn lớn sẽ đảm bảo cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư, SXKD được thuận lợi. Một trong những chức năng quan trọng của hoạt động tài chính là tổ chức, huy động vốn. Do đó, sự biến động của tổng nguồn vốn là chỉ tiêu cần được xem xét để đánh giá khả năng tổ chức, huy động vốn của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn Để phân tích cơ cấu nguồn vốn, nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn, thông qua tỷ số sau: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
  • 26. 16 Nhìn chung, để đánh giá tính chính xác hợp lý và mức độ an toàn tài chính của DN, khi phân tích cần liên hệ với chính sách huy động vốn và chính sách đầu tư trong từng thời kỳ của DN. 1.2.2.3. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các DN cần phải có đủ tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản ngắn hạn (TSNH). Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để hình thành hai loại tài sản trên, cần phải có các nguồn vốn tài trợ gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. TSDH được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn, phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguốn vốn ngắn hạn hình thành TSNH. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn hay giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX) hay vốn lưu động ròng (VLĐR). Mức độ an toàn của TSNH phụ thuộc vào mức độ VLĐTX. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của DN. Ngoài ra, khi phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, các nhà phân tích còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
  • 27. 17 1.2.3. Phân tích cơ cấu tài sản 1.2.3.1. Quy mô, cơ cấu tài sản Quy mô tài sản Quy mô tài sản thể hiện quy mô kinh doanh, khả năng trang bị cho nhu cầu SXKD, năng lực sản xuất, sự lớn mạnh, xu hướng phát triển lâu dài của DN. Theo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, để phân tích, cần phải xem xét sự biến động của tổng tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối [25, tr.178-179]. Cơ cấu tài sản Cơ cấu tài sản phản ánh tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản của DN, qua đó, thể hiện vị trí, vai trò của từng loại tài sản đó; đồng thời, phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất của DN. Một cơ cấu tài sản hợp lý giúp tận dụng được hết năng lực hoạt động của tài sản, tiết kiệm chi phí, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do đó, cơ cấu tài sản cũng thể hiện năng lực quản lý, trình độ tổ chức của các nhà quản trị. Để phân tích, cần xem xét sự biến động của từng loại tài sản thông qua việc so sánh số cuối kỳ với số đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản. Khi xem xét vấn đề này, cần lưu ý đến tính chất ngành nghề kinh doanh của DN, … Trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định đúng đắn về quản lý và sử dụng vốn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
  • 28. 18 1.2.3.2. Chất lượng tài sản Chất lượng tài sản là một chỉ tiêu nói lên tính bền vững về tài chính, năng lực tổ chức quản lý của, phản ánh hiệu quả công tác sử dụng tài sản, có đảm bảo việc phát huy hết khả năng hoạt động của tài sản hay không. Mỗi loại tài sản trong được xem là có chất lượng khi tài sản đó được trang bị ở mức độ hợp lý đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động của, chẳng hạn: + Đối với tiền mặt, nếu tồn quỹ tiền mặt quá thấp, có thể gặp trở ngại trong hoạt động do không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu hàng ngày và tận dụng những lợi thế trong kinh doanh. + Đối với hàng tồn kho, nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất linh doanh bị gián đoạn, từ đó gây ra hàng loạt hậu quả tiếp theo. Tuy nhiên, nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí. Tùy thuộc đặc điểm ngành nghề, chiến lược kinh doanh mà mỗi sẽ có những mức tồn kho hợp lý. Tóm lại, mức độ hợp lý của từng loại tài sản phụ thuộc đặc trưng của từng và đặc điểm của từng tài sản. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cần phải tìm cách khai thác hết công suất, tính năng của từng loại tài sản đó. 1.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán Năng lực tài chính của DN cũng được thể hiện qua khả năng chi trả các khoản cần phải thanh toán. Các nhà quản trị DN luôn để ý đến các khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị sẵn các nguồn thanh toán chúng. Nếu không có kế hoạch cụ thể, DN có thể mất thanh khoản tạm thời hoặc không thể hoàn trả các khoản nợ dẫn đến phá sản. Để phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, trước hết cần lập bảng phân tích tình hình công nợ và phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (Chi tiết tại Phụ lục 1 của Luận văn).
  • 29. 19 1.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán gồm: a) Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn Ý nghĩa: - Hệ số này đo lường khả năng thanh toán tạm thời nợ ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm) bằng các tài sản có thể chuyển đổi trong thời gian ngắn. - Hệ số này càng tốt thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng tốt. Tỷ lệ này được đánh giá ở mức lớn hơn 1 là an toàn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá cao có thể cho thấy: có quá nhiều tiền nhàn rỗi, hoặc các khoản phải thu, hoặc hàng tồn kho,… b) Hệ số thanh toán nhanh Ý nghĩa: - Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong DN. - Hệ số này không nhất thiết phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã và sẽ đến hạn thanh toán ngay thì mới có nhu cầu thanh toán, những khoản chưa đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay. - Mức độ an toàn của hệ số thanh toán nhanh là 0,5 lần, riêng đối với DN xây dựng, hệ số này thường cao hơn so với các khác. c) Hệsốkhảnăngthanhtoántứcthời Ý nghĩa: - Hệ số này đo lường số tiền và các khoản tương đương tiền của DN có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. - Hệ số này càng cao chứng tỏ DN càng có tiền để trang trải cho các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì quyết định đầu tư cần thiết phải được đánh giá cao hơn việc dự trữ tiền mặt.
  • 30. 20 d) Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn của đơn vị bằng giá trị còn lại của tài sản cố định. e) Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Ý nghĩa: - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ bằng lợi nhuận do sử dụng tiền vay. 1.2.5. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn 1.2.5.1. Phân tích tình hình huy động vốn Tổng số vốn của DN bao gồm 2 loại: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn nhiều hay ít, tăng hay giảm, phân bổ cho từng khâu, từng giai đoạn hợp lý hay không sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN. Phân tích sự biến động và tình hình phân bổ vốn là để đánh giá tình hình tăng - giảm vốn, phân bổ vốn như thế nào, có đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh hay không. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng Cơ [7, tr.125], để phân tích tình hình huy động vốn, ta tiến hành so sánh chỉ tiêu giữa thực tế cuối kỳ với đầu năm. Đồng thời xác định mức tăng (giảm) và tỷ lệ tăng (giảm) của từng nguồn hoặc xác định tỷ trọng của từng nguồn chiếm trong tổng số. Qua đó, ta có thể thấy được DN đã sử dụng những công cụ tài chính nào để huy động vốn. 1.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của DN thể hiện qua năng lực tạo ra giá trị sản xuất, doanh thu và khả năng sinh lời vốn. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng Cơ [7, tr.125-128], việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện bằng phương pháp so sánh thông qua việc so số liệu giữa kỳ trước với kỳ thực tế để rút ra kết luận về hiệu quả sử dụng vốn của DN.
  • 31. 21 Các hệ số sau được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng vốn: a) Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn (Hs) Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ phận sản xuất càng cao và ngược lại. b) Hiệu quả sử dụng vốn vay (Hsv) Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này cho biết: Bình quân DN sử dụng một đồng vốn vay vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế; chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn vay càng cao và ngược lại. c) Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (Hsc) Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn của chủ sở hữu tham gia vào quá trình kinh doanh tạo ra được bao nhiên đồng lợi nhuận sau thuế. - Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ mức sinh lợi của một đồng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại. 1.2.6. Phân tích hiệu quả hoạt động Phân tích hiệu quả hoạt động là việc phân tích khả năng sử dụng tài sản của DN vào các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
  • 32. 22 a) Số vòng quay khoản phải thu Ý nghĩa: - Số vòng quay khoản phải thu hay còn gọi là số vòng thu hồi nợ phải ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu. - Chỉ tiêu này cũng cho biết khả năng thu hồi nợ của DN. - Nếu số vòng thu hồi nợ càng lớn, thời hạn thu hồi nợ càng ngắn và ngược lại. b) Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này đo lường tốc độ khách hàng thanh toán hóa đơn cho DN. c) Vòng quay hàng tồn kho Ý nghĩa: - Hệ số này dùng để phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn dùng cho dự trữ hàng tồn kho (HTK), đo lường hiệu quả của công tác quản lý HTK, đồng thời là tiêu chuẩn để đánh giá tính thanh khoản của hàng tồn kho đối với một DN. - Hệ số này càng cao, chứng tỏ số vòng quay càng lớn, HTK nhanh chóng chuyển thành doanh thu, thể hiện khả năng quản lý HTK tốt. Ngược lại, số vòng quay càng nhỏ, chứng tỏ chính sách dự trữ của công ty có vấn đề, hiệu quả quản lý HTK thấp. Tuy nhiên, nếu chu kỳ HTK này quá ngắn, DN đang bị thiếu vốn, bị mất các đơn đặt hàng hay đang thiếu nguyên liệu.
  • 33. 23 d) Thời gian luân chuyển hàng tồn kho Ý nghĩa: - Hệ số này cho biết DN mất trung bình bao nhiêu ngày để thanh lý HTK. - Hệ số này chỉ có ý nghĩa đối với những DN thuộc lĩnh vực sản xuất và thương mại. e) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. - Tùy thuộc vào đặc điểm của từng DN mà tỷ trọn tài sản cố định (TSCĐ) trong tổng tài sản và kết cấu của chúng cũng khác nhau. - Hệ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của DN: + Nếu cao: TSCĐ được sử dụng có hiệu quả; + Nếu thấp: DN đầu tư quá lớn vào TSCĐ, có những TSCĐ không được sử dụng hiệu quả. f) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Ý nghĩa: - Chỉ tiêu này còn được gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, cho biết cứ một đồng vốn đầu tư vào tài sản trong kỳ, tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. - Hệ số này phản ảnh hiệu quả sử dụng tài sản của DN, cho thấy DN có đủ tài sản để phụ vụ sản xuất kinh doanh hay không. Chỉ tiêu này càng cao, cho thấy DN càng đầu tư và sử dụng tài sản có hiệu quả và ngược lại.
  • 34. 24 1.2.7. Phân tích đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính phản ánh cấu trúc nguồn vốn của DN – một bộ phận quan trọng phản ánh cấu trúc tài chính của một DN. Phân tích đòn bẩy tài chính là phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính với hiệu quả kinh doanh của DN thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Phân tích đòn bẩy tài chính được thể hiện thông qua nhiều hệ số khác nhau tùy theo mục đích xem xét. a) Tỷ số nợ trên tài sản hay đòn bẩy nợ (Debt ratio) – Rd Ý nghĩa: - Hệ số này cho biết, trong 1 đơn vị nguồn vốn tài trợ nên tài sản của DN có mấy đơn vị nợ phải trả. - Hệ số nợ = 1: xảy ra khi toàn bộ tài sản của DN được tài trợ bằng nợ phải trả, lúc này DN đang kinh doanh thua lỗ mà số lũy kế đúng bằng tổng số vốn chủ sở hữu khác (kể cả vốn điều lệ). - Hệ số nợ >1: xảy ra khi DN đang kinh doanh thua lỗ mà số lũy kế lớn hơn tổng số vốn chủ sở hữu khác (kể cả vốn điều lệ), một phần nợ phải trả của DN để tài trợ tài sản, phần còn lại được dùng để bù lỗ. - Hệ số nợ <1: xảy ra phổ biến khi vốn chủ sở hữu và nợ phải trả đều tham gia tài trợ tài sản của DN. b) Hệ số nhân vốn chủ sở hữu/Hệ số đòn bẩy tài chính Ý nghĩa: - Hệ số này cho biết mức độ tham gia tài trợ tài sản của DN giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, cứ 1 đơn vị vốn chủ sở hữu tham gia tài trợ tài sản thì tương ứng với mấy đơn vị nợ phải trả tham gia, thể hiện khả năng tự chủ tài chính của DN. - Nếu hệ số này thấp thể hiện vốn chủ sở hữu nhiều, khả năng tự tài trợ lớn. Nếu hệ số này cao, nghĩa là khả năng tự tài trợ kém, DN có sử dụng đòn bẩy Tài chính.
  • 35. 25 1.2.8. Phân tích khả năng sinh lời DN hoạt động với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Để đánh giá đúng về lợi nhuận, không phải chỉ quan tâm đến tổng mức lợi nhuận mà cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản, nguồn lực kinh tế tài chính doanh nghiệp đã sử dụng để tạo ra lợi nhuận trong từng phạm vi, trách nhiệm cụ thể. Điều đó được thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính sau: a) Tỷ suất hoàn vốn (Return on investment ratio – ROI) Ý nghĩa: - Tỷ lệ hoàn vốn đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng vốn đầu tư vào DN, không phân biệt vốn đầu tư được hình thành từ những nguồn nào, một đồng vốn đầu tư vào DN tạo ra cho nền kinh tế bao nhiêu đồng lợi nhuận. - ROI chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế và lãi vay trên doanh thu và vòng quay vốn. b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA) Ý nghĩa: - ROA đo lường hiệu quả hoạt động của DN trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận sau khi đã trừ thuế, không phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. - ROA chịu ảnh hưởng bởi chính sách thuế. - ROA là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và ra quyết định huy động vốn. - Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
  • 36. 26 c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity ratio – ROE) Ý nghĩa: - ROE cho biết 1 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu vào DN đêm lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trừ thuế thu nhập DN. - Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn bẩy tài chính. Hệ số này càng cao càng tốt. d) Tỷ số sức sinh lợi cơ bản (Basic earning power ratio – BEP) Ý nghĩa: - Sức sinh lời cơ bản phản ánh khả năng sinh lời của tổng tài sản, cho biết cứ 1 đồng vốn đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp trước thuế và sau lãi vay. - Tỷ số này càng cao càng tốt. 1.2.9. Phân tích tình hình lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình lợi nhuận nhà quản lý có thể đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận, thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Việc phân tích được tiến hành trên từng bộ phận của lợi nhuận gồm: a) Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Gồm 2 phần chủ yếu: Lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ Đây là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ (bao gồm giá vốn hàng hoá, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
  • 37. 27 Lợi nhuận hoạt động tài chính - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa thu và chi về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Lợi nhuận thu được từ hoạt động mua bán chứng khoán, lợi nhuận thu được từ hoạt động góp vốn liên doanh, lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bất động sản, lợi nhuận thu được do chênh lệch lãi tiền gởi ngân hàng và tiền vay ngân hàng, lợi nhuận thu được do vay vốn, lợi nhuận thu được do bán ngoại tệ… b) Lợi nhuận thu được từ hoạt động khác Lợi nhuận khác là khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài dự tính hoặc có dự tính đến, nhưng ít có khả năng thực hiện được hoặc là những khoản lợi nhuận thu được không mang tính chất thường xuyên, là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ. 1.2.10. Phân tích dòng tiền Theo Ths. Ngô Kim Phượng [27, tr.205], việc phân tích dòng tiền thu vào và chi ra theo từng hoạt động giúp các đối tượng quan tâm có cái nhìn sâu sắc hơn về những dòng tiền tệ của DN, biết được những nguyên nhân, tác động ảnh hưởng đến tình hình tăng giảm vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong DN, trong một thời gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì DN mới có khả năng tồn tại, điều đó thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà DN bỏ ra trong kỳ, nghĩa là DN làm ăn có hiệu quả. Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của DN được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ. Mặt khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo lường tính linh hoạt của tài sản. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính âm lại thể hiện DN đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
  • 38. 28 1.2.11. Dự báo rủi ro tài chính Dự báo rủi ro tài chính chính là dự báo khả năng xảy ra những rủi ro trên cơ sở đánh giá tình hình tài chính. Rủi ro tài chính có quan hệ mật thiết với rủi ro đầu tư và rủi ro kinh doanh [7, tr.173]. Theo PGS.TS. Ngô Thế Chi và TS. Nguyễn Trọng Cơ [9, tr.219-224],việc dự báo rủi ro tài chính chủ yếu tập trung vào việc dự báo rủi ro về khả năng thanh toán và khả năng không bảo toàn và phát triển được nguồn vốn chủ sở hữu. Việc dự báo được thực hiện qua những bước sau: a) Bước 1: Nhận biết khả năng rủi ro Để nhận biết rủi ro, có thể lập biểu phân tích nhận biết khả năng rủi ro tài chính (Chi tiết tại Phụ lục 2 của Luận văn). b) Bước 2: Dự báo khả năng rủi ro Rủi ro tài chính xảy ra khi DN không đảm bảo thực hiện được mục tiêu của hoạt động tài chính thông qua các hệ số nhất định. Do vậy, để dự báo rủi ro tài chính, người ta dựa trên hệ số biến thiên của từng hệ số trong khoảng thời gian nghiên cứu. Để tính hệ biến thiên, cần phải dùng kỳ vọng toán, phương sai và độ lệch chuẩn theo nguyên lý thống kê. Chuỗi hệ số nghiên cứu là quá khứ nên xác suất xảy ra của mỗi hệ số đều như nhau. Hay Trong đó: : Hệ số biến thiên của từng hệ số nghiên cứu : Độ lệch chuẩn của hệ số nghiên cứu : Số bình quân của hệ số nghiên cứu giữa các kỳ nghiên cứu : Giá trị của hệ số nghiên cứu trong năm thứ i
  • 39. 29 1.2.12. Dự báo nhu cầu tài chính Để tiến hành sản xuất kinh doanh, DN cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn DN cần nhiều hay ít chủ yếu phụ thuộc vào quy mô hoạt động của DN. Doanh thu thuần là chỉ tiêu thể hiện rõ ràng nhất quy mô của DN. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự báo nhu cầu về vốn, trong đó có phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Đây là phương pháp dùng để dự báo nhu cầu tài chính ngắn hạn và đơn giản. Để áp dụng phương pháp này, đòi hỏi nhà phân tích phải hiểu đặc thù sản xuất kinh doanh của DN. Tài liệu sử dụng để dự báo gồm: các báo cáo tài chính kỳ trước và dự kiến doanh thu của kỳ kế hoạch. Phương pháp được tiến hành qua 4 bước sau: Bước 1: Xác định tỷ lệ tăng trưởng doanh thu; Bước 2: Xác định các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán chịu sự tác động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với doanh thu, tính tỷ lệ % các khoản đó so với doanh thu thực hiện trong kỳ; Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính báo cáo kết quả kinh doanh; Bước 4: Dự báo bảng cân đối và nhu cầu vốn bổ sung. 1.3. Kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong nước và quốc tế 1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty quốc tế Trên thế giới, từ thế kỷ 19 đã bắt đầu mầm mống của việc sử dụng các hệ số tài chính để đánh giá năng lực tài chính của một công ty. Vào những năm 90 của cuối thế kỷ 19, các ngân hàng lấy tỷ số thanh toán hiện hành làm căn cứ chính để tiến hành cho vay vốn. Quy tắc “50 phần trăm” được phổ biến rộng rãi, theo quy tắc này, nợ hiện hành của DN không được vượt quá 50% tài sản hiện có của DN. Thời kỳ này, phân tích tài chính chủ yếu tập trung vào tính thanh khoản của DN. Phải đến năm 1919, phân tích tài chính toàn diện mới thực sự bắt đầu khi Alexander Wall đưa ra 7 chỉ số được thực hiện phân tích ở 981 công ty sắp xếp theo ngành và vị trí địa lý. Sau đó, tại Mỹ, Dun và Bradstreet đã công bố đều đặn các đánh giá định kỳ về tình hình tài chính của các và số liệu thống kê về chỉ số trung bình từng ngành. Sau cuộc khủng
  • 40. 30 hoảng tài chính năm 1929, năm 1934, Ủy ban hối đoái và bảo hiểm (SEC) của Hoa Kỳ đã được thành lập góp phần đáp ứng thông tin về báo cáo tài chính cho thị trường. Tại Pháp, phỏng theo SEC của Mỹ, Sắc lệnh ngày 28/9/1967 và Pháp lệnh ngày 03/01/1968 đã thành lập Ủy ban nghiệp vụ chứng khoán (COB) để đảm bảo chất lượng thông tin, kiểm tra tính chính xác của các thông tin do các công ty công bố gọi vốn qua khế ước vay mượn và đảm bảo rằng mọi báo cáo theo luật và quy định được các công ty kiểm toán thực hiện thường xuyên. - Ngày nay, ở các nước phát triển, các số liệu tài chính về trung bình ngành được thống kê và công khai đã hỗ trợ rất nhiều trong việc đánh giá năng lực tài chính của từng DN, ngoài ra còn cung cấp một căn cứ quan trọng để hình thành kế hoạch tài chính của một DN, đặc biệt quan trọng đối với nhà đầu tư khi muốn đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn vào. - Sự chuyên môn hóa và chú trọng đến công tác quản trị tài chính cũng được nhìn thấy rõ ở các công ty, tập đoàn lớn trên Thế giới như Micrsoft, Samsung hay Wall Mart. Quản trị tài chính nói chung và phân tích, kiểm tra tài chính nói riêng đã được tách rời với công tác kế toán thống kê, đồng thời cũng được đầu tư trở thành một trong những bộ phận chiến lược của công ty, tập đoàn lớn. Bộ phận chuyên trách này sẽ dựa trên số liệu báo cáo kế toán, báo cáo doanh thu, chi phí, báo cáo nhân sự và tiền lương,… do các bộ phận kế toán tài chính, thống kê cung cấp, kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá tình hình tài chính của, đối chiếu kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước, so sánh kết quả tài chính mình với các DN cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành,… Bằng các chỉ tiêu định lượng và định tính, bộ phận thực hiện công tác phân tích tài chính sẽ chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu trong nội tại tình hình tài chính để từ đó đưa ra những tư vấn, quyết sách, chiến lược tài chính phù hợp với, tham mưu cho nhà quản lý. Ngoài ra, bộ phận quản trị tài chính còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn và dài hạn phù hợp với thực trạng hoạt động SXKD của DN dựa trên những đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các nhân tốt có ảnh
  • 41. 31 hưởng quan trọng tới sự tồn tại của DN. Hiện nay, tại các công ty và tập đoàn lớn trên Thế giới, vị trí giám đốc tài chính (CFO) đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đánh giá, đưa ra các quyết định tài chính, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt tài chính kế toán trước Tổng giám đốc. Đồng thời, Giám đốc tài chính cũng phải biết cách đào tạo đội ngũ nhân viên cấp dưới có năng lực, trình độ, nghiệp vụ tài chính chuyên sâu giúp hỗ trợ tốt trong việc phân tích thông tin, báo cáo kết quả. 1.3.2. Kinh nghiệm của các công ty trong nước Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ thu hút đầu tư nhanh nhất Thế giới. Nhiều công ty, tập đoàn đa quốc gia đã tham gia vào thị trường Việt Nam, số lượng các DN Việt cũng tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, ngoại trừ những công ty, tập đoàn nước ngoài và một số các DN lớn, đặc biệt là các DN về tài chính, bất động sản tại Việt Nam chú trọng đến hình thành và phát triển bộ phận quản trị, phân tích tài chính, các DN còn lại, đặc biệt là các vừa và nhỏ chưa quan tâm nhiều đến công tác quản lý tài chính. Việc phân tích tài chính trong các DN hiện nay phần đông được kiêm nhiệm bởi bộ phận tài chính – kế toán. Kế toán trưởng cũng chính là người phụ trách cao nhất về mặt tài chính của công ty, giữ một vai trò quan trọng chỉ sau Giám đốc Điều hành. Trên thực tế, trong nhiều, người đứng đầu bộ phận kế toán, tài chính thường chỉ mới làm công tác kế toán tài chính, rất ít làm về kế toán quản trị và quản trị tài chính. Bộ phận kế toán chỉ tập trung đến việc ghi chép những sự kiện kế toán phát sinh và phản ánh vào báo cáo tài chính mà không chú trọng đến việc quản lý tài chính. Trong khi đó, nhân viên phân tích tài chính được đào tạo chuyên sâu để phụ trách thu thập và phân tích những thông tin tài chính, phân tích xu hướng và đưa ra các dự báo kinh tế. Hai công việc này vẫn mặc nhiên được nhập làm một, gây khó khăn cho nhà quản trị trong việc chọn lọc thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính. Mặt khác, hệ thống thông tin tài chính tại Việt Nam còn chưa minh bạch, rõ ràng trong báo cáo tài chính của ngay chính các , từ đó, số liệu thống kê trung bình ngành cũng không chuẩn xác. Theo đó, khi nghiên cứu, so sánh vị thế công ty trong
  • 42. 32 ngành, các thường mơ hồ đưa ra những nhận định mang tính chủ quan, thiếu chính xác. Vì vậy, để việc phân tích tài chính cho ra kết quả chính xác, không chỉ cần sự nỗ lực từ phía các DN trong việc đưa ra các thông tin tài chính trung thực, mà còn đến từ phía các cơ quan chức năng trong việc hệ thống hóa, minh bạch hóa những thông tin mang tính chuẩn mực của ngành, nghề, lĩnh vực kinh tế để làm cơ sở dữ liệu cho các DN tham khảo. Ngoài ra, cũng cần quan tâm thực hiện những công việc sau: Thứ nhất, bổ sung những báo cáo tài chính ngoài hệ thống báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của Nhà nước để hỗ trợ công tác phân tích tài chính, đặc biệt là báo cáo thu nhập – là báo cáo dùng để nghiên cứu trước khi đưa ra các quyết định về cơ cấu vốn, về đầu tư và cân nhắc việc sử dụng các đòn bẩy tài chính. Thứ hai, động viên, khuyến khích cán bộ quản lý tài chính không ngừng nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn, phát huy những phẩm chất đạo đức cần thiết để làm về tài chính. Đây là lực lượng chủ lực trong việc tham mưu cho nhà quản lý đưa ra các quyết định về tài chính, đầu tư, kinh doanh. Thứ ba, nâng cao trình độ nhân viên chuyên trách (không ngừng đào tạo qua các khóa tập huấn của Bộ Tài chính, Hiệp hội quốc tế các Nhà quản trị tài chính cấp cao (IAFEI), Câu lạc bộ CFO Việt Nam (VCFO),..) Thứ tư, thường xuyên trao đổi thông tin bên ngoài về kinh tế, tài chính, thị trường qua trang web, tạp chí chuyên ngành, hội thảo,… Tóm lại, để thích nghi và thành công trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần thay đổi cách nhìn nhận về tầm quan trọng của việc phân tích tài chính, thay đổi tư duy về quản lý tài chính và về nhân lực tài chính.
  • 43. 33 Tóm tắt chương 1 Trong chương này, Luận văn tập trung hệ thống hóa các lý luận liên quan đến phân tích tài chính trong doanh nghiệp trên cơ sở tổng hợp những quan điểm nghiên cứu, các cách tiếp cận khác nhau như các vấn đề về công ty cổ phần (khái niệm, đặc điểm), tài chính doanh nghiệp (khái niệm, vai trò, các nhân tố ảnh hưởng), phân tích tài chính trong công ty cổ phần (khái niệm, các thông tin sử dụng, phương pháp và mục tiêu phân tích),… Đồng thời, Luận văn cũng đã nêu lên được một số kinh nghiệm về phân tích tài chính của một số công ty trong và ngoài nước. Dựa trên cơ sở lý luận, tác giả sẽ vận dụng vào phân tích thực trạng tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông và đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng quản lý tài chính cho Công ty trong các chương tiếp theo.
  • 44. 34 Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT LÂM SẢN XUẤT KHẨU QUẢNG ĐÔNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong khu vực Bắc Trung Bộ có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng phù hợp để phát triển trồng cây keo lai, bạch đàn hay tràm. Bên cạnh đó, phía Nam, Quảng Bình giáp với Quảng Trị – một trong những khu vực tập trung nhiều rừng gỗ nguyên liệu keo, bạch đàn,… và phía Bắc giáp với Hà Tĩnh – tại đây có cảng nước sâu Vũng Áng được quy hoạch trở thành một trong những cảng chính về xuất khẩu dăm gỗ tại Việt Nam. Giống cây bạch đàn lai và keo lai là những loại gỗ nguyên liệu dùng trong sản xuất dăm giấy đã được trồng và cho kết quả tốt tại khu vực Quảng Bình, Quảng Trị với năng suất – chất lượng cao, thời gian đầu tư ngắn. Đây là điều kiện tốt để phát triển vùng nguyên liệu gỗ ổn định để cung cấp cho nhà máy sản xuất dăm gỗ. Ngày 04/3/2005, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình đã ký quyết định số 09/2005/QĐ-UB về việc thành lập KCN cảng biển Hòn La (KCN Hòn La). KCN Hòn La nằm trên tuyến Quốc lộ 1A, 12A, thuộc địa phận xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, cách vùng nguyên liệu trung bình khoảng 70km (tập trung ở các khu vực thuộc huyện Vĩnh Linh – tỉnh Quảng Trị, huyện Lệ Thủy – tỉnh Quảng Bình và huyện Cẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh), cách cảng biển Hòn La (Quảng Bình) 3km về phía Đông và cảng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) 35km về phía Bắc. Đây là vị trí thuận lợi trong quá trình thu mua nguyên liệu cũng như vận chuyển sản phẩm đến các cảng biển để xuất khẩu. Đồng thời, UBND tỉnh Quảng Bình cũng đề ra những chính sách ưu đãi, thu hút vốn đầu tư và xác định KCN Hòn La là một trong những KCN trọng điểm của tỉnh trong tương lai.
  • 45. 35 Trước đây, vùng nguyên liệu dăm gỗ của khu vực Bắc Trung Bộ tập trung chủ yếu ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An nhưng từ những năm 2000, các hộ dân và lâm trường ở các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị đã được chính sách khuyến khích trồng rừng nhằm tạo thu nhập và phủ xanh đất trống, đồi trọc. Tại Quảng Bình, công ty lâm công nghiệp Long Đại – một trong những DN lớn về trồng và khai thác gỗ đã trồng khoảng 2.500 ha diện tích cây keo lai và được UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch trồng 10.000 ha diện tích cây keo lai. Ở phía Bắc Quảng Trị, các hộ gia đình và lâm trường đã trồng được 5.500 ha diện tích cây keo lai, tiến tới quy hoạch trồng tập trung thêm khoảng 5.200 ha. Mặt khác, tại thời điểm đầu những năm 2000, trên thế giới nhu cầu về nguyên liệu dăm giấy xuất khẩu đang rất lớn và ngày càng gia tăng, chủ yếu tập trung tại các thị trường tiêu thụ dăm giấy lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan.... Sự phát triển kinh tế dẫn đến chất lượng sống của người dân tại các nước nay tăng cao, từ đó yêu cầu về sử dụng giấy cũng thay đổi, giấy phải có chất lượng tốt, đẹp và cao cấp hơn. Thêm vào đó, chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy hợp tác song phương, đa phương với nhiều quốc gia là điều kiện tốt để mở rộng thị trường. Giai đoạn này, Việt Nam cũng đang trong quá trình thương thảo để sớm gia nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới – WTO. Trước những điều kiện thuận lợi trên, HĐQT đã quyết định thành lập Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông, Công ty được xây dựng và đi vào hoạt động từ tháng 01 năm 2005 trên tổng diện tích 6,8 ha. Tên Tiếng Việt: Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông (sau đây gọi là Công ty Cổ phần Quảng Đông) Tiếng Anh: Quang Dong Processing Export Forest Products Joint Stock Company Tên viết tắt: Quang Dong PEFSCO MST: 3100320143 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 29030000027 - Cấp lần đầu vào ngày: 10/12/2004, đăng ký thay đổi lần thứ hai vào ngày 09/6/2015 Giấy Chứng nhận đầu tư số: 29221000003 cấp ngày 22/01/2007
  • 46. 36 Vốn điều lệ: 11 tỷ VNĐ Cổ đông gồm có: - Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Bắc Trung bộ với số vốn góp 4,720 tỷ VNĐ tương đương với 944 cổ phần - Công ty TNHH 1 thành viên Lâm công nghiệp Long Đại với số vốn góp 3,940 tỷ VNĐ tương đương 788 cổ phần - Công ty Cổ phần Lâm nghiệp Đường Chín Quảng Trị với số vốn 2,34 tỷ VNĐ tương đương 468 cổ phần - Mệnh giá 1 cổ phần = 5.000.000 VNĐ. Giai đoạn từ 2005 - 2006, tổng diện tích sử dụng sản xuất của công ty ban đầu là 3,5 ha với 01 nhà xưởng, 01 bãi dăm và 01 hệ thống máy băm dăm cũ của Đài Loan, máy xúc lật, máy cào dăm vẫn đang thuê ngoài. Giai đoạn từ 2006 - 2007, Công ty đã đầu tư thêm 01 hệ thống máy băm dăm, xây dựng thêm tòa nhà hành chính làm việc. Nguồn nguyên liệu chủ yếu giai đoạn này là rừng trồng và rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Từ năm 2007 đến nay, toàn bộ diện tích 6,8 ha đã được sử dụng hết. Công ty đã xây dựng thêm một phân xưởng làm việc, đầu tư mua mới 01 máy xúc lật, 01 máy cào dăm, xây dựng thêm căn tin phòng nghỉ cho cán bộ công nhân viên. Vùng nguyên liệu công ty được mở rộng ra địa bàn tỉnh Quảng Trị và cả ở tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty Hội đồng quản trị: HĐQT là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Đứng đầu HĐQT là chủ tịch HĐQT sẽ thông qua các quyết định đến hoạt động của Công ty tại các hội nghị thường kì, hoặc đột xuất. Quyền hạn của HĐQT được quy định tại điều lệ của Công ty. Giám đốc: Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm có nhiệm vụ quản lý, điều hành các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về các nhiệm vụ được giao Bộ máy giúp việc cho ban giám đốc do Giám đốc quyết định và được tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động.
  • 47. 37 Quyền hạn giám đốc được quy định trong điều lệ của Công ty. Phó giám đốc: Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Khi được ủy quyền phó giám đốc thay mặt Giám đốc giải quyết công việc thuộc phạm vi ủy quyền của Giám đốc. Nhiệm vụ, quyền hạn của giám đốc được quy định trong điều lệ của Công ty. Ban Kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu có nhiệm vụ giám sát các hoạt động tài chính kinh doanh của Công ty. Quyền hạn nhiệm vụ của ban kiểm soát được quy định tại điều lệ của Công ty. Các phòng nghiệp vụ: Phòng tổ chức hành chính: - Giúp giám đốc: Tổ chức cán bộ, đào tạo lao động, quản lí nhân sự, tiền lương, tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách quy định của cán bộ công nhân viên, tham mưu cho Giám đốc khen thưởng, kỷ luật. Phòng Kế toán Tài chính: - Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng luật kế toán và thống kê. - Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh để thực hiện kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống các nguồn vốn cấp, vốn vay, vốn huy động phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty và các đơn vị trực thuộc. Kế toán trưởng: - Thực hiện các qui định của pháp luật về kế toán tài chính trong toàn Công ty. - Tổ chức, điều hành bộ máy kế toán tại Công ty, các đơn vị trực thuộc. - Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán, theo dõi đối tượng và nội dung công việc theo chuẩn mực kế toán hiện hành, phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất với lãnh đạo các giải pháp phục vụ cho yêu cầu quản lý và ra
  • 48. 38 quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị. - Tổ chức, chứng kiến việc bàn giao công việc của cán bộ, nhân viên kế toán, thủ quỹ, thủ kho mỗi khi có sự thuyên chuyển, thay đổi cán bộ kế toán, thủ quỹ, thủ kho. - Tổ chức, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính của Công ty và tình hình chấp hành các định suất, định mức kinh tế, kỹ thuật, các dự toán chi phí. - Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế toán. Nhân viên kế toán: - Chấp hành nhiệm vụ được phân công, mở sổ sách kế toán theo quy định của nhà nước dưới sự hướng dẫn của người phụ trách kế toán. - Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng cấp trên về phần việc được phân công. - Lưu trữ, bảo quản chứng từ theo quy định của pháp luật. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, lập kế hoạch định mức tiêu hao chi phí sản xuất. - Giúp Giám đốc ký các hợp đồng kinh tế, tiêu thụ sản phẩm, mua nguyên vật liệu; - Triển khai thu mua nguyên vật liệu; - Triển khai quản lý sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; - Quản lý tổ kho, nguyên liệu, bốc xếp. Bộ phận sản xuất: - Phân xưởng băm dăm: Gồm 2 phân xưởng băm dăm theo tiêu chuẩn từng hợp đồng đã ký.
  • 49. 39 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Quảng Đông Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Ban Giám đốc Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Kế hoạch kỹ thuật Phòng Kế toán Tài chính Bộ phận kinh doanh Bộ phận nguyên liệu Phân xưởng chế biến dăm Phân xưởng chế biến mộc Chú thích: : Quan hệ trực : Quan hệ chức năng
  • 50. 40 2.2. Phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần sản xuất lâm sản xuất khẩu Quảng Đông 2.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn 2.2.1.1. Quy mô nguồn vốn Theo các tiêu chí phân loại DN, Công ty Cổ phần Quảng Đông có quy mô nguồn vốn tại thời điểm năm 2015 là 39.519 triệu đồng, theo đó, được xếp vào nhóm các DN vừa. Từ năm 2013 đến nay, Công ty được Cục Thuế tỉnh Quảng Bình đưa vào danh sách các DN lớn do Cục quản lý. Bảng 2.1. Quy mô nguồn vốn của công ty Cổ phần Quảng Đông (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 6 tháng đầu năm 2016 2014/2013 2015/2014 6tháng đầu 2016/2015 +/- % +/- % +/- % Nợ phải trả 27.051 10.444 20.596 24.552 -16.607 -61,39% 10.152 97,20% 3.955 19,20% Vốn chủ sở hữu 20.048 20.972 18.923 17.459 924 4,61% -2.049 -9,77% -1.464 -7,73% Tổng nguồn vốn 47.099 31.416 39.519 42.011 -15.684 -33,30% 8.103 25,79% 2.492 6,31% (Nguồn số liệu: BCTC đã kiểm toán của công ty Cổ phần Quảng Đông) Theo số liệu BCTC của Công ty, trong những năm qua, tổng nguồn vốn có xu hướng biến động liên tục. Trong năm 2013, tổng nguồn vốn của Công ty đạt 47.099 triệu đồng, tuy nhiên, qua năm 2014, tổng nguồn vốn đã giảm xuống với tốc độ 33,3%. Bước sang năm 2015, tổng nguồn vốn của công ty đã tăng trưởng thêm 25,79% đạt 39.519 triệu đồng. Trong nửa đầu năm 2016, tổng nguồn vốn của Công ty đã phục hồi về mức 41.011 triệu đồng, tăng 6,31% so với năm 2015. Thông qua biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn bên dưới, có thể thấy rõ xu hướng tăng/giảm này cùng quy luật tăng/giảm của nợ phải trả. Tuy nhiên, mức độ biến động của nợ phải trả lớn hơn nhiều so với tổng nguồn vốn, trong năm 2014, nợ phải trả giảm 61,39% - gần gấp đôi so với tốc độ giảm của nguồn vốn cùng trong năm và tăng mạnh ở mức 97,20% - gấp gần 4 lần so với tốc độ tăng của nguồn vốn trong năm 2015. Tốc