SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI DIỆU LINH
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2014
2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI DIỆU LINH
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung
HÀ NỘI - 2014
3
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn
cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ
trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh
x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña
luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú
c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Bïi DiÖu Linh
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT : Bảo vệ môi trường
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
HĐDK : Hoạt động dầu khí
QPPL : Quy phạm pháp luật
SCTD : Sự cố tràn dầu
TCMT : Tiêu chuẩn môi trường
TNMT : Tài nguyên môi trường
5
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦ U 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ VÀ PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
DẦU KHÍ
8
1.1. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 8
1.2 Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 15
1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 15
1.2.2 Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động
dầu khí
17
1.2.3 Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động dầu khí
20
1.2.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động dầu khí
24
1.3 Một số tiêu chí đánh giá pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt
động dầu khí
27
1.4 Kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới về bảo vệ
môi trường trong hoạt động dầu khí và bài học cho Việt Nam
30
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN
34
6
NAY
2.1. Lược sử quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam
34
2.2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam
37
2.2.1 Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu
khí tại Việt Nam
37
2.2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động dầu khí tại Việt Nam
44
2.3 Nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu
khí tại Việt Nam hiện nay
46
2.3.1 Các quy định về tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động dầu khí 46
2.3.2 Các quy định về trách nhiệm nộp báo cáo về môi trường 48
2.3.3 Các quy định về tài chính cho việc bảo vệ môi trường trong hoạt
động dầu khí
52
2.3.4 Các quy định về xử phạt vi phạm môi trường trong hoạt động
dầu khí
55
2.3.5. Các quy định về giải quyết sự cố môi trường trong hoạt động
dầu khí
60
2.3.6. Các quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi
trường trong hoạt động dầu khí
62
2.3.7 Các quy định về hợp tác quốc tế liên quan đến bảo vệ môi
trường trong hoạt động dầu khí
63
2.4. Đánh giá pháp luật bảo vệ môi trường từ hoạt động dầu khí tại
Việt Nam
64
2.4.1 Ưu điểm của hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt
động dầu khí tại Việt Nam
64
2.4.2 Nhược điểm, tồn tại của hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường 66
7
trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam
Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỪ
THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
73
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam
73
3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường từ
thực tiễn hoạt động dầu khí tại Việt Nam
74
3.2.1. Xây dựng hệ thống pháp luật chuyên ngành về bảo vệ môi
trường trong hoạt động dầu khí
74
3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn bảo vệ
môi trường trong lĩnh vực dầu khí
78
3.2.3. Xây dựng cơ chế thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong
hoạt động dầu khí
80
KẾT LUẬN 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
8
MỞ ĐẦ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dầu khí là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và được
sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, ngành dầu
khí Việt Nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc với tổng sản lượng khai thác
đạt trên 100 triệu tấn (đứng thứ ba ở khu vực Đông Nam Á về khai thác dầu
thô) và đã triển khai hoạt động một cách toàn diện từ khâu thăm dò khai thác
đến tàng trữ, xử lý, vận chuyển, phân phối sản phẩm, lọc hóa dầu và dịch vụ.
Từ chỗ hoạt động bằng vốn ngân sách, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
(Petrovietnam) đã tạo được nguồn tích lũy đầu tư phát triển, có đóng góp
đáng kể cho ngân sách nhà nước và là nhân tố quan trọng góp phần đưa nền
kinh tế nước ta ra khỏi khủng hoảng trong đầu thập kỷ 90 [48, tr. 2].
Tuy nhiên, song song với sự phát triển của các hoạt động dầu khí
(HĐDK) là sự ảnh hưởng của các hoạt động đó tới môi trường. HĐDK ở Việt
Nam hiện nay đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi
trường, đặc biệt là môi trường nước biển và các vùng cửa sông, đe dọa sự tồn
tại, phát triển của các hệ sinh thái biển cũng như đời sống con người. Trong
những năm gần đây, nhà nước đã chú trọng sử dụng pháp luật để bảo vệ môi
trường (BVMT) trong HĐDK. Nhà nước đã xây dựng được nhiều quy định
pháp luật về BVMT trong HĐDK, những quy định này với tính chất là cơ sở
pháp lý, xác định rõ các quyền và nghĩa vụ về BVMT trong HĐDK của các
cơ quan nhà nước cũng như tổ chức cá nhân HĐDK, góp phần quan trọng bảo
đảm hiệu quả công tác trong BVMT trong HĐDK. Tuy nhiên, Nhà nước cần
nhanh chóng củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí (đặc biệt
là các cơ quan quản lý về môi trường trong HĐDK) đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục, nâng cao ý thức BVMT trong HĐDK, đào tạo đội ngũ cán bộ
nhân viên có đủ năng lực, trình độ, đầu tư dây chuyền, trang thiết bị khoa học,
9
công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng các yêu cầu BVMT trong HĐDK ở giai
đoạn mới.
Bên cạnh việc đầu tư vào con người, máy móc, khoa học kỹ thuật,
Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống pháp luật về
BVMT trong lĩnh vực dầu khí để phát huy hết hiệu quả của các biện pháp bảo
vệ môi trường khác. Nếu như các biện pháp khoa học – kỹ thuật, biện pháp tổ
chức, hành chính... là những biện pháp có tính tác động trực tiếp đến hoạt
động BVMT trong HĐDK thì biện pháp pháp lý là một biện pháp quan trọng
tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động này thông qua các quy định về
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, hình thức, chế tài xử phạt các chủ thể HĐDK.
Có thể thấy tính hiệu quả của pháp luật đối với vấn đề BVMT trong HĐDK
cực kỳ cao do nó tác động đến ý thức của những chủ thể HĐDK để giúp họ có
những hành vi đúng đắn trong quá trình HĐDK, hạn chế tối đa ảnh hưởng tới
môi trường của các hoạt động đó. Hơn thế nữa, khi có các quy định pháp luật
về các tiêu chuẩn môi trường, các quy chế hoạt động BVMT, sẽ giúp cho các
biện pháp khác đạt được hiệu quả cao hơn, vì pháp luật là do Nhà nước ban
hành, mang tính bắt buộc cao và có sự cưỡng chế nhà nước. Để biện pháp
pháp lý thực sự có giá trị và phát huy tác dụng tối đa, chúng ta cần xây dựng
một hệ thống pháp luật về BVMT hiện đại, khoa học, hợp lý, phù hợp với đời
sống kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường hiện nay, cũng như phù hợp với
các nguyên tắc BVMT chung trong nước và quốc tế.
Hiện nay, vấn đề BVMT nói chung và BVMT trong HĐDK nói riêng
đang được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện qua việc ban hành
các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này như: Luật BVMT năm 2005,
Luật khoáng sản năm 2005, Luật dầu khí sửa đổi năm 2008,... Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện những quy định pháp luật này còn nhiều điểm mâu
thuẫn, chồng chéo, hoặc chưa hợp lý cần được sửa đổi, bổ sung. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam là hết sức
cần thiết và mang giá trị thực tiễn cao. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp các
10
nhà làm luật xem xét, đánh giá, phân tích các nội dung của pháp luật hiện
hành, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của pháp luật hiện hành để từ
đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần vào công tác BVMT
trong HĐDK đạt hiệu quả cao.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, các công trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ môi trường
trong hoa ̣t động dầu khí còn rất ha ̣n chế mă ̣c dù đây là một vấn đề rất quan
trọng cần được quan tâm. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan
tới vấn đề BVMT trong lĩnh vực dầu khí đã được thực hiện là: Khóa luận tốt
nghiệp của tác giả Lưu Ngọc Tố Tâm : “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi
trườ ng biển trong hoạt động hà ng hải", năm 2012; Luận án tiến sĩ của tác giả
Mai Hải Đăng: "Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về phòng chống ô
nhiễm dầu trên biển từ tàu", năm 2013; Công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Bá Diến: "Tổng quan pháp luật Việt Nam về phòng, chống ô nhiễm
dầu ở các vùng biển", Tạp chí Khoa học (Kinh tế - Luật), số 24, năm 2008;
Công trình nghiên cứu của KS. Dương Đình Nam và TS. Hà Dương Xuân
Bảo "Nghiên cứu hoàn thiện quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm,
thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và
các dịch vụ liên quan", Tạp chí Dầu khí, số 3, năm 2013... Ngoài ra, có một
công trình nghiên cứu trực tiếp lĩnh vực này của Thạc sĩ Đặng Hoàng Sơn vào
năm 2003 với tên đề tài: "Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
dầu khí ở Việt Nam hiện nay".
Tên đề tài có phần trùng lặp với tên đề tài của Thạc sỹ Đặng Hoàng
Sơn nhưng nội dung đã được tác giả giải quyết theo hướng khác biệt. Tuy vậy
cũng cần phải nói rõ rằng có nhiều lý do cần được tiếp tục nghiên cứu đề tài,
có thể kể đến các lý do sau:
Thứ nhất, đề tài của tác giả Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu đã hơn mười
năm. Trong thời gian này, hoạt động dầu khí đã thay đổi rất nhiều cả về bề
11
rộng lẫn chiều sâu, cụ thể: đối tượng của HĐDK đã được mở rộng hơn so với
trước đây (thêm khí than), khoa học kỹ thuật sử dụng để thực hiện các HĐDK
đã được hiện đại hóa hơn rất nhiều, nhiều thiết bị kỹ thuật máy móc được thay
thế dẫn đến thời gian cho việc thăm dò, khai thác dầu khí được rút ngắn
nhưng hiệu quả lại tăng lên nhiều lần. Do vậy mà tác động của các hoạt động
này tới môi trường cũng phức tạp và phát sinh nhiều mối quan hệ hơn.
Thứ hai, các quy định pháp luật về BVMT trong HĐDK đã được bổ
sung, thay đổi, thêm mới để tương ứng với sự phát triển của HĐDK trong
điều kiê ̣n kinh tế mới hiện nay. Cùng với sự phát triển của hệ thống khoa học
kỹ thuật trang thiết bị hiện đại, pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng thay
đổi khá nhiều để điều chỉnh các mối quan hệ mới trong hoạt động này. Ví dụ
như sự sửa đổi Luật dầu khí năm 2008, việc xây dựng một số luật mới liên
quan đến môi trường như: Luật BVMT năm 2005, Luật khoáng sản năm
2005, Luật biển Việt Nam năm 2012,...
Thứ ba, những quy định pháp luật này đã hình thành một lĩnh vực
pháp luật mới trong hệ thống pháp luật về BVMT nói chung. Pháp luật về
BVMT trong HĐDK đang dần dần hình thành một hệ thống rõ nét hơn, tách
riêng ra khỏi các quy định chung chung của pháp luật về BVMT, ví dụ như đã
có các quy định về trách nhiệm BVMT của các chủ thể HĐDK, trách nhiệm
nộp thuế, phí, bảo hiểm môi trường trong lĩnh vực này... Do tầm quan trọng
của việc BVMT trong HĐDK nên hệ thống pháp luật về lĩnh vực này đang
ngày một chi tiết, cụ thể, rõ ràng hơn và hình thành một hệ thống pháp luật
BVMT riêng biệt điều chỉnh trong mối quan hệ dầu khí nói riêng.
Thứ tư, công việc nghiên cứu là một quá trình liên tục, không ngừng
nghỉ. Trong thời gian hơn mười năm qua, lĩnh vực này đã bị bỏ ngỏ rất lâu
trong khi trên thực tế các vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến các
HĐDK đã và đang gây nhiều nhức nhối trong xã hội do việc giải quyết và
khắc phục dứt điểm hậu quả ô nhiễm chưa thực sự có hiệu quả vì thiếu các
12
chế tài bắt buộc thực hiện. Do đó , viê ̣c nghiên cứ u đề tài này rất cần thiết để
hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tro ng các hoa ̣t đô ̣ng
dầu khí ta ̣i Viê ̣t Nam.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đánh giá được khái quát thực
trạng môi trường trong HĐDK hiện nay, nêu thực trạng pháp luật Việt Nam;
chỉ ra các ưu và nhược điểm của hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này và đưa
ra giải pháp hoàn thiện pháp luật để đảm bảo phát triển bền vững trong
HĐDK.
3. Nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu
Đề tài củng cố, mở rộng những lý thuyết đã học, những kiến thức
pháp luật về lĩnh vực BVMT trong HĐDK tại Việt Nam; nêu lên một số tiêu
chí đánh giá pháp luật BVMT trong HĐDK tại Việt Nam; kinh nghiệm pháp
luật về lĩnh vực này của một số quốc gia trên thế giới; đồng thời chỉ ra thực
trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về BVMT trong HĐDK. Qua đó
đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMT trong HĐDK tại
Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề BVMT trong HĐDK tại Việt
Nam trong phạm vi nghiên cứu dưới góc độ luật kinh tế. Vì vậy, đối tượng
nghiên cứu là các văn bản pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam,
chủ thể là các tổ chức, cá nhân thực hiện HĐDK tại Việt Nam và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực dầu khí.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả chỉ để cập tới nội dung
pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam theo Luật Dầu khí năm 1993,
sửa đổi bổ sung năm 2000, 2008; Luật BVMT năm 2005; Luật Biển Việt
Nam năm 2012, Luật Khoáng sản năm 2005,... và một số luật liên quan
khác cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Qua đó, tác giả nêu được thực
trạng, định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về BVMT trong HĐDK
13
tại Việt Nam.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên các phương pháp luận của triết học Mác - Lênin để
đánh giá các sự vật, hiện tượng và đề xuất các phương hướng giải pháp theo
quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử để làm rõ các khái niệm phạm trù
trong luận văn và đánh giá thực tiễn một cách khách quan nhất, toàn diện nhất
vấn đề cần nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp ở cả ba chương
nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất những phương hướng và giải
pháp để đảm bảo pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam. Từ đó đưa ra
định hướng và giải pháp để pháp luật được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập đến vấn đề ô nhiễm
môi trường từ hoạt động hàng hải và từ nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Luận
văn này không chỉ nhắc đến các nguồn ô nhiễm chung đó mà nêu được đầy đủ
các nguồn ô nhiễm môi trường từ HĐDK, chứng minh rằng ô nhiễm môi
trường trong HĐDK không chỉ liên quan đến các SCTD trên biển như trong
các công trình đã công bố mà nguyên nhân còn từ các hoạt động khác như tìm
kiếm, thăm dò, khai thác tại các giàn khoan và trên đất liền.
Đồng thời, so với công trình nghiên cứu của Thạc sĩ Đặng Hoàng Sơn,
luận văn đã được nghiên cứu, cập nhật các quy định pháp luật mới, chỉ ra các
mâu thuẫn, thiếu sót trong quy định pháp luật hiện hành và đưa ra các tiêu chí
đánh giá và ý kiến đóng góp để hoàn thiện pháp luật về BVMT trong lĩnh vực
dầu khí. Đặc biệt, tác giả đưa ra một cơ chế thực thi pháp luật hiệu quả, đưa
pháp luật vào thực tiễn đời sống và có tính áp dụng cao.
Đối với thực tiễn, đề tài nghiên cứu cung cấp những thông tin có giá
trị, một mặt giúp người dân hiểu hơn về vấn đề pháp luật để có kiến thức và
trách nhiệm trong việc BVMT chung và môi trường xung quanh mình, mặt
14
khác, giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như các chủ thể liên
quan thực hiện BVMT trong HĐDK có hiệu quả hơn. Dựa vào các thông tin
trong luận văn, các cơ quan nhà nước cũng có thể đưa ra các văn bản hướng
dẫn và sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực tiễn hiện nay và có tính định
hướng cho tương lai.
Đối với nghiên cứu khoa học, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo có giá trị trong việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học
pháp lý, cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trường nói chung, đồng
thời cung cấp những thông tin khoa học có giá trị để từ đó cơ quan có thẩm
quyền cũng như tổ chức cá nhân liên quan thực hiện BVMT trong HĐDK đạt
hiệu quả cao hơn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n danh mục tài liê ̣u tham khảo, và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ môi trường trong
hoạt động dầu khí và pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
dầu khí tại Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường từ thực tiễn
hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
15
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG DẦU KHÍ
Dầu khí là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá mà con người đã
tìm thấy và sử dụng từ rất lâu đời. Khái niệm về dầu khí cũng thay đổi dần
theo thời gian, dựa trên những khám phá của con người về những nguồn
nhiên liệu này. Là một loại đối tượng đặc biệt của khoáng sản, dầu khí được
điều chỉnh bằng một hệ thống văn bản riêng mang tính chất chuyên ngành.
Luật sửa đổi bổ sung Luật Dầu khí năm 2008 định nghĩa về dầu khí
như sau:
Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể
khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than,
sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng
không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác
có thể chiết xuất được dầu [58, Điều 1].
So với Luật Dầu khí năm 1993, Luật Dầu khí sửa đổi năm 2008 đã mở
rộng thêm khái niệm dầu khí, quy định khí than cũng là một trong những đối
tượng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. Việc mở rộng thêm khái niệm
dầu khí giúp cho đối tượng của dầu khí được định nghĩa cụ thể, chi tiết và rõ
ràng hơn.
Với đối tượng là dầu khí đã được mở rộng, hoạt động dầu khí cũng đa
dạng, phong phú hơn. Khoản 4 điều 3 Luật dầu khí sửa đổi năm 2003 quy định:
“Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác
dầu khí, kể cả hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động này”. Kết hợp với các
16
khái niệm trong Luật khoáng sản năm 2005, chúng ta có thể hiểu HĐDK là
một hệ thống các hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: hoạt
động tìm kiếm thăm dò dầu khí; hoạt động phát triển mỏ; hoạt động khai thác
dầu khí; hoạt động tàng trữ dầu khí; hoạt động vận chuyển dầu khí; hoạt động
chế biến dầu khí; dịch vụ dầu khí và các hoạt động liên quan…
Đặc điểm của hoạt động dầu khí
Hoạt động dầu khí là một hệ thống các hoạt động có quan hệ chặt chẽ
với nhau và mỗi hoạt động trong đó bao gồm rất nhiều các công đoạn, quy
trình kỹ thuật phứ c ta ̣p và thường diễn ra trong khoảng thời gian dài. Hoạt động
dầu khí không chỉ đơn giản là các hoa ̣t động thăm dò , khai thác, chế biến mà
bao gồm rất nhiều các hoa ̣t động , trong mỗi hoa ̣t động dầu khí la ̣i có những
công đoa ̣n, quy trình kỹ thuâ ̣t đă ̣c trưng như: tìm kiếm, thăm dò dầu khíbao gồm
các hoạt động khảo sát địa chấn , đi ̣a vâ ̣t lý , khoan tìm kiếm thăm dò , thẩm
lượng, phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả năng thương ma ̣i của
phát hiện dầu khí; hoạt động khai thác dầu khí bao gồm các hoạt động khoan ,
khai thác , vâ ̣n chuyển , ký kết hợp đồng ... Do tính phứ c ta ̣p và nhiều công
đoa ̣n quy trình kỹ thuâ ̣t nêu trên mà hoa ̣t động dầu khí diễn ra trong một khoảng
thời gian tương đối dài , thường từ 5 năm đến 25 năm, trong mô ̣t số trường
hợp đă ̣c biê ̣t còn có thể gia ha ̣n thêm hai năm đến năm năm [58, Điều 1.17].
Hoạt động dầu khí thường được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng
giữa các bên, trong đó ít nhất mô ̣t bên là đa ̣i diê ̣n của Viê ̣t Nam. Hình thức ký
kết hợp đồng trong hoa ̣t động dầu khí là Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí
(PSC), Hợp đồng liên doanh (POC) hoă ̣c các hình thứ c khác . Nhưng dù dưới
hình thức nào, các hợp đồng trên đều phải tuân thủ theo Hợp đồng mẫu do
Chính phủ Việt Nam ban hành với các nội dung chính được quy định trong
chương III Luật Dầu khí.
Hoạt động dầu khí có thể được tiến hành ở đất liền cũng như trên biển,
tại các giàn khoan , trên các tàu biển hay ta ̣i các nhà máy sản xuất ... Do hoa ̣t
17
đô ̣ng dầu khí là một hê ̣thống các hoa ̣t động có liên quan chă ̣t chẽ đến nhau
nên hoa ̣t động dầu khí không bó he ̣p pha ̣m vi hoa ̣t động của nó như các hoa ̣t
đô ̣ng khác (ví dụ: hoạt động hàng hải chỉ diễn ra trên sông , biển...) mà có thể
diễn ra ở mọi nơi (ví dụ: hoạt động khai thác diễn ra tại các giàn khoan trên
biển hoă ̣c đất liền, hoạt động chế biến dầu khí diễn ra tại các nhà máy lọc hóa
dầu, hoạt động vận chuyển diễn ra trên các tàu biển hoặc xe chở dầu...).
Để tiến hành một hoa ̣t động dầu khí , cần đầu tư rất nhiều các ph ương
tiê ̣n, máy móc, nhân lực; nghiên cứ u và đánh giá về môi trường, trữ lượng dầu
khí, khả năng khai thác ... do đó hoa ̣t động dầu khí là một hoa ̣t đô ̣ng cần có
nguồn kinh phí rất lớn để đầu tư, duy trì hoa ̣t động đó.
Vai trò của hoạt động dầu khí
Hoạt động dầu khí mang lại một lợi ích không nhỏ cho cuộc sống của
con người và nền kinh tế - chính trị. Đối với con người , hoạt động tìm kiếm
thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí và các hoạt động liên quan đều mang lại
giá trị không nhỏ cho cuộc sống của con người, phục vụ các nhu cầu thiết yếu
của cuộc sống hàng ngày, là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho các
hoạt động đời sống, sinh hoạt, sản xuất hàng ngày (ví dụ: cung cấp nhiên liê ̣u
cho phương tiê ̣n, cung cấp năng lượng hoạt động cho các nhà máy,...).
Các hoạt động dầu khí đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn ngân
sách của quốc gia, mang la ̣i nguồn lợi kinh tế lớn; đóng vai trò quan tro ̣ng đối
với mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Đối với nền kinh tế,
viê ̣c khai thác và bán các chế phẩm dầu khí mang la ̣i nguồn thu nhâ ̣p lớn cho
đất nước cũng như những người dân ở các nước đó . Bên ca ̣nh đó, những quốc
gia có dầu khí thường sử dụng nguồn tài nguyên này để đổi lấy nh ững lợi ích
nhất định về chính tri ̣do dầu khí là nguồn nhiên liê ̣u thiết yếu cho cuộc sống
của con người.
Phân loại hoạt động dầu khí
Hoạt động dầu khí là một hệ thống các hoạt động có quan hệ chặt chẽ
18
với nhau bao gồm: tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ, khai thác, tàng
trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí, dịch vụ dầu khí và các hoạt động khác phục
vụ cho mục đích dầu khí.
Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm mục
đích phát hiện dầu, khí than, thẩm lượng phạm vi và khối lượng của dầu khí,
các đặc tính của các bể chứa liên quan và các trạng thái biến đổi khi được
khai thác. Hoạt động này là cơ sở quyết định sự diễn ra tiếp theo của các hoạt
động khác trong hệ thống các HĐDK. Hoạt động tìm kiếm thăm dò có thể bao
gồm nhưng không giới hạn ở các khảo sát địa chấn, địa vật lý, địa hóa, khảo
sát trên không và các khảo sát khác, các phân tích và các nghiên cứu, khoan,
khoan sâu thêm, khoan xiên, đóng giếng, thử vỉa, hoàn thiện giếng, hoàn thiện
lại giếng, sửa chữa giếng, hủy các giếng thử khí than CBM (coal-bed methane)
và giếng thăm dò, bao gồm lấy mẫu lõi và thử địa tầng, thử vỉa các giếng đó
và tất cả các công việc liên quan tới các hoạt động đó. Như vậy đây là hoạt
động tiên quyết để quyết định các HĐDK tiếp theo có diễn ra được hay không.
Hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để đảm bảo cho các hoạt
động khác được thực hiện.
Phát triển mỏ là quá trình chuẩn bị và đầu tư xây dựng công trình,
khoan khai thác, lắp đặt thiết bị để đưa mỏ vào khai thác dầu khí kể từ khi mỏ
đó được tuyên bố phát hiện có giá trị thương mại. Khi việc phân tích xác định
một mỏ có giá trị thu hồi, phát triển mỏ bắt đầu và tiến hành xây dựng các
công trình phụ trợ và nhà máy xử lý. Đây là giai đoạn các nhà thầu sẽ lắp đặt
các máy móc, mở rộng mặt bằng, xây dựng thêm các nhà máy… Hoạt động
này gây ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường xung quanh khu vực.
Khai thác dầu khí là hoạt động được tiến hành sau khi việc khai thác
thương mại trong diện tích đã tìm kiếm, thăm dò thành công và có đủ trữ
lượng để khai thác đảm bảo mang lại giá trị thương mại. Thời hạn khai thác
đối với các khu vực thuộc dự án khuyến khích đầu tư, dự án tìm kiếm thăm dò
19
khai thác khí thiên nhiên tối đa là hai mươi sáu năm; các dự án còn lại được
khai thác tối đa là hai mươi ba năm [58, Điều 1.9]. Thời gian khai thác này là
thời gian có thể khai thác được tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Khi
hết thời gian khai thác, các bên khai thác dầu khí phải kết thúc và giải phóng
diện tích đã sử dụng, tháo dỡ các công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Tàng trữ dầu khí là hoạt động lưu giữ, chứa dầu khí ngay sau khi khai
thác dầu khí hoặc trong quá trình chưa sử dụng dầu khí. Tàng trữ dầu khí cần
phải có các bể chứa, các thiết bị van đóng mở theo tiêu chuẩn để tránh rò rỉ ra
ngoài môi trường sống. Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường nếu có sự cố xảy ra.
Vận chuyển dầu khí là quá trình đưa dầu khí từ nơi này sang nơi khác
nhằm mục đích mua bán, trao đổi, sử dụng và các mục đích khác. Quá trình
vận chuyển dầu khí thường diễn ra qua các ống cáp quang hoặc qua các loại
xe vận chuyển chuyên dụng (như xe tải, tàu biển...). Đây là hoạt động chứa
nhiều rủi ro trong quá trình di chuyển mang dầu khí từ nơi này sang nơi khác.
Chế biến dầu khí là hoạt động thành phẩm để có thể sử dụng các sản
phẩm đã khai thác được từ dầu khí. Đây có thể coi là công đoạn chính cuối
cùng của một chuỗi các HĐDK. Hoạt động chế biến dầu khí bao gồm các
công đoạn sàng lọc, chiết xuất,… để phân loại thành các sản phẩm có thể đưa
vào sử dụng trực tiếp; những chất nào trong đó không sử dụng được hoặc thừa
sẽ được thải ra hoặc đốt đi. Hoạt động này tác động khá lớn đến môi trường,
nếu không có các biện pháp BVMT tích cực thì sẽ tàn phá môi trường rất lớn.
Dịch vụ dầu khí là các dịch vụ liên quan phục vụ cho HĐDK như:
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, cung ứng vật tư thiết bị, dịch vụ xây lắp, dịch
vụ vận tải, dịch vụ bảo dưỡng vận hành, cung ứng lao động, khảo sát điều tra,
nghiên cứu khoa học; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, tài liệu,
mẫu vật phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;… Dịch vụ
20
dầu khí là hoạt động bổ sung, hỗ trợ các hoạt động trên để giúp các HĐDK
diễn ra thuận lợi hơn. Các hoạt động này nhìn chung không ảnh hưởng lớn và
tác động trực tiếp đến môi trường nhưng lại gián tiếp tác động vào môi trường
thông qua các hoạt động như khảo sát điều tra, nghiên cứu khoa học, bảo
dưỡng vận hành vì các hoạt động này quyết định các HĐDK sẽ diễn ra theo
phương pháp, cách thức như thế nào.
Các hoạt động liên quan khác là các hoạt động bổ trợ, hỗ trợ cho các
HĐDK nói trên.
Ảnh hưởng của hoạt động dầu khí tới môi trường
HĐDK có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, ví dụ như việc khoan
một giếng khoan trên đất liền để thăm dò sẽ tác động đến kết cấu đất cũng
như các động thực vật, môi trường sống xung quanh đó, chưa kể đến có nhiều
nơi hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí diễn ra gần khu vực sinh sống của
con người sẽ tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt bình thường của họ
(như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm nguồn đất...). Việc thực hiện một hoạt
động dầu khí bất kỳ đều gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường xung
quanh đó. Trên cơ sở thu thập các thông tin về tình hình ô nhiễm, suy thoái
môi trường trong HĐDK tại Việt Nam từ các tài liệu khác nhau, có thể khẳng
định HĐDK gây ô nhiễm, suy thoái môi trường khá lớn. Theo Báo cáo hiện
trạng môi trường Việt Nam năm 2001, hoạt động khai thác dầu khí ở thềm lục
địa là một trong hai loại hình khai thác khoáng sản gây ảnh hưởng lớn đến
môi trường, phá hoại môi trường đất, rừng, ô nhiễm môi trường nước và
không khí rất lớn [6, tr. 4]. Ngoài ra, tại Báo cáo môi trường quốc gia năm
2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy các SCTD xảy ra liên tục
trong nhiều năm gần đây [13, tr. 43]. Giai đoạn từ năm 2009-2013 lượng dầu
tràn trên vùng biển Việt Nam đã ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường xung
quanh như: làm thoái hóa đất, làm chết các sinh vật biển, ô nhiễm nguồn
nước, gây thiệt hại cho các lồng cá của ngư dân, ô nhiễm không khí... [50].
21
Như vậy có thể thấy rằng, vấn đề ô nhiễm môi trường từ HĐDK đang
diễn ra rất phức tạp và ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của con
người. Vấn đề BVMT trong HĐDK là một vấn đề cực kỳ cấp thiết và cần có
sự quan tâm sát sao của Nhà nước.
Sự cần thiết bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí
Từ những đặc trưng trên của HĐDK, chúng ta có thể thấy hoạt động
dầu khí là hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường . Chính vì có rất
nhiều tác động xấu đến môi trường nên vấn đề cấp thiết hiện nay là việc bảo
vệ môi trường trong suốt quá trình diễn ra các hoạt động dầu khí nói trên. Bất
kỳ một giai đoạn nào của hoạt động này, từ khi thăm dò, thẩm lượng, phát
triển mỏ, khai thác... đến khi kết thúc đều cần có những biện pháp bảo vệ môi
trường cụ thể, chặt chẽ, nghiêm khắc để hạn chế tối đa nhất sự ảnh hưởng tới
môi trường của hoạt động dầu khí.
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường từ các sự cố xảy ra bởi các hoạt
động liên quan đến dầu khí diễn ra ngày một thường xuyên hơn, như việc vỡ
ống dẫn dàu, đâm va các thuyền chở dầu, cháy nổ các nhà máy chứa dầu... Và
một khi các sự cố này xảy ra thường gây ảnh hưởng rất lớn, cả về diện tích
cũng như để lại hậu quả nặng nề. Để hạn chế được các sự cố này, chúng ta
cần đưa ra các biện pháp BVMT mang tính khoa học, hiệu quả, hợp lý đối với
các HĐDK để ngăn chặn đến mức thấp nhất việc xảy ra các sự cố môi trường
đã nêu trên.
BVMT là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục đối với tất cả
các lĩnh vực trong xã hội, và BVMT trong HĐDK không nằm ngoài hoạt
động chung đó. Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm mục đích giữ gìn sự
bền vững trong thành phần môi trường, cũng như bảo vệ cuộc sống của con
người khỏi sự ô nhiễm. BVMT trong HĐDK là hoạt động cần phải thực hiện
liên tục, không ngừng nghỉ và phải được quản lý, giám sát chặt chẽ.
Từ khi bắt đầu ngành công nghiệp dầu khí đến nay, vấn đề bảo vệ môi
22
trường ngày càng được chú trọng bởi con người nhận thức rõ được giá trị của
việc bảo vệ môi trường sống quanh mình. Bên cạnh việc hoạt động dầu khí để
phục vụ cho đời sống, chúng ta cũng đã xây dựng nên các quy định về công
tác bảo vệ môi trường, cụ thể như: quy định trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi
trường của các chủ thể, cá nhân tham gia hoạt động dầu khí, quy định các
biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khoan, thăm dò, tàng trữ, vận
chuyển, chế biến...dầu khí; hoạt động ứng cứu, giải quyết các sự cố xảy ra
trong hoạt động dầu khí... Từ những quy định đó, ta thấy vấn đề BVMT trong
HĐDK đã và đang được sự quan tâm rất lớn. Tuy nhiên, do sự phát triển
nhanh chóng của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, vấn đề này cần phải được
sự quan tâm, chỉ đạo, sát sao hơn nữa để đảm bảo gìn giữ và phát triển bền
vững nguồn tài nguyên này cho thế hệ mai sau.
1.2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU
KHÍ
BVMT trong HĐDK là một vấn đề quan trọng cần được thực hiện
bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó pháp luật là một công cụ có vai trò
cực kỳ to lớn trong vấn đề này. Pháp luật vừa có tính bắt buộc chung, lại được
thực hiện thông qua sự cưỡng chế của nhà nước nên dù trong bất kỳ hoạt động
nào nó cũng giữ vững được vai trò của mình, mang lại tính hiệu quả cao đối
với lĩnh vực nó bảo vệ. Pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng không nằm
ngoài tính đặc thù đó.
1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
dầu khí
Dưới góc độ luật học, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang
tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý
chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát
triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Pháp luật về bảo vệ môi trường là
một bộ phận trong hệ thống pháp luật, quy định về hoạt động bảo vệ môi
23
trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. Pháp
luật về bảo vệ môi trường bao gồm rất nhiều lĩnh vực như: nước, khoáng sản,
đất, không khí, âm thanh, ...
Như vậy, từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu, pháp luật về bảo
vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là một bộ phận của pháp luật bảo vệ
môi trường, bao gồm hệ thống các nguyên tắc, quy định về chất lượng môi
trường, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân về việc bảo vệ môi trường
trong hoạt động dầu khí; các chế tài đối với các hành vi vi phạm quy định của
pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí và những biện pháp
khắc phục môi trường... do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng
các biện pháp cưỡng chế.
Pháp luật về BVMT trong HĐDK xây dựng lên những nguyên tắc cơ
bản trong việc BVMT để các quy định pháp luật được xây dựng dựa trên tinh
thần của những nguyên tắc đó, cũng như việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường ngoài việc áp dụng các quy định cụ thể cũng sẽ áp dụng các nguyên
tắc đó để giải quyết. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về BVMT trong
HĐDK hình thành dựa trên các nguyên tắc chung của pháp luật về BVMT và
đặc thù riêng của HĐDK. Ví dụ: nguyên tắc BVMT trong HĐDK là sự
nghiệp của toàn xã hội, nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý về BVMT
trong HĐDK, nguyên tắc phát triển bền vững trong việc xây dựng pháp luật
BVMT trong HĐDK, nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích về môi trường của
cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và các chủ thể HĐDK...
Pháp luật về BVMT trong HĐDK quy định về các tiêu chuẩn môi
trường, chất lượng môi trường, giới hạn tác động đến môi trường của các
HĐDK để các chủ thể HĐDK có một tiêu chuẩn nhất định để dựa vào đó tự
điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với các quy định của pháp
luật đã ban hành. Cùng với hệ thống các tiêu chuẩn, giới hạn đó, pháp luật về
BVMT trong HĐDK còn quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
24
HĐDK như: nghĩa vụ nộp các loại báo cáo môi trường, nộp thuế, phí BVMT;
khắc phục SCMT... của các tổ chức, cá nhân tiến hành HĐDK; nghĩa vụ quản
lý môi trường, xử phạt vi phạm của các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
nghĩa vụ giúp đỡ cơ quan và tổ chức để khắc phục các SCMT của các cá
nhân, hộ gia đình...
Tất cả các nguyên tắc, quy định trên đều được xây dựng và ban hành
bởi Nhà nước, được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế như mệnh lệnh,
hành chính, hình sự... để buộc các chủ thể phải thực hiện, nếu không thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật sẽ bị xử lý tương ứng với hành vi
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
Như vậy, pháp luật về BVMT trong HĐDK là một hệ thống pháp luật
chuyên ngành riêng biệt, có những nguyên tắc và quy định cụ thể, được hình
thành riêng biệt và có những tính đặc thù riêng của nó. Pháp luật về BVMT
trong HĐDK tuy là một lĩnh vực pháp luật mới hình thành trong những năm
gần đây nhưng đang ngày một khẳng định tầm quan trọng cũng như hiệu quả
của nó trong lĩnh vực dầu khí.
1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động dầu khí
Thứ nhất, bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là sự nghiệp của
toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan, nhà nước, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân. Hoạt động dầu khí tuy là hoạt động riêng của các chủ thể tham
gia hoạt động dầu khí, nhưng nó ảnh hưởng tới tất cả mọi người. Vì thế,
không chỉ các tổ chức, cá nhân hoạt động dầu khí có trách nhiệm bảo vệ môi
trường trong lĩnh vực này, mà nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác cũng có quyền và trách nhiệm trong vấn đề BVMT trong HĐDK. Quyền
và trách nhiệm đó thể hiện ở chỗ, Nhà nước có quyền quy định các biện pháp
BVMT, các tiêu chí đánh giá việc BVMT và các chế tài đối với các hành vi vi
phạm. Bên cạnh đó, Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, quản lý, theo dõi việc
25
BVMT trong HĐDK của các tổ chức, cá nhân; có ý kiến và biện pháp cụ thể
khi có hành vi vi phạm. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền phát hiện,
ngăn chặn, báo cáo với Nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật môi
trường trong HĐDK, sự cố về môi trường trong HĐDK... Đồng thời có nghĩa
vụ thực hiện sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước trong việc khắc phục sự cố
về môi trường trong HĐDK.
Thứ hai, nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý về BVMT trong
HĐDK. Nguyên tắc này thể hiện ở việc nhà nước trong quá trình quản lý có
sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ quan, đoàn thể trong việc
BVMT trong HĐDK một cách cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo các chức
năng, nhiệm vụ; tránh tình trạng cục bộ giữa các ngành, địa phương trong quá
trình quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về BVMT trong HĐDK phải được
thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước, từ trung ương đến địa phương
theo một hệ thống, quy chuẩn đã được quy định, tránh tình trạng mỗi địa
phương, mỗi ngành thực hiện một cách khác nhau dẫn tới không đạt hiệu quả
trong công tác BVMT, tác động xấu đến môi trường trong HĐDK. Nhà nước
phải quản lý toàn diện mọi thành phần môi trường, không xem nhẹ hay bỏ sót
bất kỳ một thành phần môi trường nào.
Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo sự hài hòa lợi ích về môi trường của
cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và các chủ thể HĐDK. HĐDK mang lại lợi
ích kinh tế không nhỏ cho Nhà nước, cho các chủ thể HĐDK, nhưng ngược
lại nó tác động xấu đến môi trường xung quanh. Do đó, việc HĐDK phải đảm
bảo được sự hài hòa lợi ích về môi trường giữa cộng đồng, Nhà nước và các
chủ thể HĐDK. Lợi ích của cộng đồng là lợi ích quan trọng nhất, phải được
đặt lên hàng đầu do cộng đồng là chiếm đa số trong xã hội, bất kỳ HĐDK nào
diễn ra đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất cũng chính là cộng đồng. Do đó,
pháp luật về BVMT trong HĐDK trước tiên phải đảm bảo lợi ích chung của
cộng đồng, bảo vệ giữ gìn chất lượng, trữ lượng của các thành phần môi
26
trường. Việc đảm bảo lợi ích của cộng đồng chính là để bảo vệ cuộc sống cho
chính chúng ta và cho các thế hệ mai sau vẫn có tài nguyên và môi trường
trong sạch để sinh sống. Bên cạnh lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà
nước cũng cần được quan tâm đúng mức. Pháp luật về BVMT trong HĐDK
có quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân HĐDK
đối với Nhà nước, đó là việc nộp các loại thuế, phí tài nguyên, việc báo cáo,
đánh giá tác động môi trường định kỳ... Những quy định đó sẽ đảm bảo Nhà
nước quản lý được các HĐDK và có các biện pháp, kế hoạch xử lý kịp thời
khi có các sự cố môi trường xảy ra. Khi xây dựng pháp luật về BVMT trong
HĐDK, cũng cần chú ý đến lợi ích của các chủ thể HĐDK do họ là những đối
tượng đầu tư tài chính, công sức để thu lời từ những hoạt động đó. Việc chỉ
nghiêng hết lợi ích về cộng đồng và Nhà nước sẽ tạo ra sự bất bình đẳng trong
sự hưởng thụ các giá trị môi trường, dẫn đến thiệt thòi cho các chủ thể
HĐDK. Vì vậy khi quy định quyền và trách nhiệm của họ, pháp luật sẽ cân
nhắc lợi ích giữa các bên, không vì lợi ích cộng đồng hay Nhà nước mà dẫn
tới bất bình đẳng trong xã hội.
Thứ tư, nguyên tắc phát triển bền vững trong việc xây dựng pháp luật
BVMT trong HĐDK. Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các
nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu
cầu của thế hệ tương lai. Điều này có nghĩa quá trình phát triển kinh tế, xã hội
phải gắn liền với BVMT để từ đó thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu cầu của
con nguời ở cả thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, đồng thời bảo đảm cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục, lâu dài trong suốt tiến trình tồn tại, phát triển của loài người. Đây là một
nguyên tắc quan trọng, xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống pháp luật về BVMT
nói chung, và pháp luật về BVMT trong HĐDK nói riêng. Phát triển bền vững
vừa thể hiện ở việc hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, giữa lợi ích
của một nhóm người (chủ thể hoạt động dầu khí) và lợi ích của cả cộng đồng.
27
Thứ năm, nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm trong vấn đề BVMT
trong HĐDK. Trong quá trình diễn ra các HĐDK, việc xảy ra các sự cố ảnh
hưởng tới môi trường là điều không thể tránh khỏi, vì vậy việc xác định trách
nhiệm, nghĩa vụ nộp phạt, khắc phục, đền bù thiệt hại của các chủ thể hoạt
động dầu khí là việc cực kỳ quan trọng. tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của
từng giai đoạn HĐDK, mỗi tổ chức, cá nhân khi có hành vi tác động tới môi
trường đều phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả mình đã gây ra. Việc cá thể
hóa trách nhiệm trong vấn đề này sẽ quyết định được giới hạn phải chịu trách
nhiệm của mỗi cá nhân trong hành vi của mình, việc họ không tuân thủ theo
nguyên tắc BVMT, theo quy trình kỹ thuật, thực hiện hay không thực hiện
hành vi nào đó dẫn tới ô nhiễm môi trường đều phải bị xử lý nghiêm khắc.
Điều này sẽ hạn chế việc quy trách nhiệm chung chung, không rõ ràng dẫn tới
việc không hiệu quả trong quá trình khôi phục môi trường. Một khi cá thể hóa
được trách nhiệm trong việc BVMT trong HĐDK sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ quan nhà nước đưa ra các hình thức xử lý và chế tài xử phạt đối
với những cá nhân đã có hành vi vi phạm pháp luật về BVMT trong HĐDK.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động dầu khí
Thứ nhất, các quy định về tiêu chuẩn môi trường (TCMT) trong hoạt
động dầu khí.
TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và BVMT
[56, điều 3]. TCMT là căn cứ khoa học, pháp lý để xác định một hành vi
nào đó trong HĐDK ảnh hưởng hay không tới môi trường, từ đó xác định
tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi đó với môi trường, đặc biệt là hậu
quả xảy ra với môi trường do tác động của hành vi đó [64, tr. 40]. Nhà
nước là chủ thể nghiên cứu và đưa ra các quy định về các TCMT trong
28
HĐDK để chủ thể HĐDK dựa trên đó xác định các HĐDK của mình được
thực hiện đến đâu, tác động trong giới hạn cho phép đến môi trường.
TCMT chính là căn cứ để xác định có hay không có hành vi gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường trong HĐDK.
Thứ hai, các loại báo cáo môi trường.
Để tiến hành thực hiện HĐDK, các chủ thể HĐDK phải tiến hành
nhiều loại báo cáo liên quan đến môi trường, trình nộp lên các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để phê duyệt. Các loại báo cáo này không chỉ thực hiện
từ trước khi bắt đầu HĐDK mà các tổ chức, cá nhân HĐDK phải thực hiện
trong suốt quá trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác, phát triển mỏ, vận chuyển,
chế biến,... đến khi kết thúc hoạt động dầu khí. Ví dụ: Báo cáo đánh giá tác
động môi trường (ĐTM), Đề án BVMT, Báo cáo về tình hình hoạt động dầu
khí, Kế hoạch ứng phó SCTD, tài liệu về quan trắc và phân tích môi trường...
Những tài liệu này được nộp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét, đánh giá, phê duyệt, cũng như theo dõi hoạt động BVMT của các chủ thể
dầu khí. Mục đích của các loại báo cáo này đầu tiên để các chủ thể HĐDK
xác định được trách nhiệm của mình trong vấn đề BVMT. Qua đó, Nhà nước
xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động BVMT mà các chủ thể trên đã đề ra
và thực hiện. Qua các báo cáo trên, Nhà nước sẽ theo dõi và điều chỉnh được
khi nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể xảy ra. Hơn nữa, sẽ hạn chế tới mức
tối đa tác động xấu tới môi trường của HĐDK. Việc xây dựng các loại báo
cáo này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình đánh giá thái độ của các chủ
thể HĐDK đối với vấn đề BVMT, cho phép hay không cho phép thực hiện
HĐDK.
Thứ ba, quy định về tài chính đối với việc BVMT trong HĐDK.
Để thực hiện được việc BVMT thì vấn đề tài chính luôn là vấn đề cần
được quan tâm sâu sắc, vì chỉ khi có tài chính thì mới có thể thực hiện được
các biện pháp về máy móc, kỹ thuật, con người để tiến hành BVMT. Pháp
29
luật về BVMT trong HĐDK có quy định rõ ràng, cụ thể về nguồn tài chính,
cơ quan quản lý tài chính, cách thức sử dụng nguồn tài chính hợp lý, hiệu quả.
Nguồn tài chính trong BVMT trong HĐDK thường được trích từ ngân sách
nhà nước; các loại thuế, phí, lệ phí các chủ thể HĐDK có nghĩa vụ đóng góp;
các khoản tiền phạt của các chủ thể vi phạm pháp luật BVMT trong HĐDK...
Số tiền này sẽ được quản lý bởi một Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có
các quy định cụ thể, chi tiết về việc sử dụng nguồn tài chính này cho hoạt
động BVMT trong HĐDK. Pháp luật phải có những quy định cụ thể, rõ ràng,
công khai trong vấn đề sử dụng nguồn tài chính này do nó ảnh hưởng trực tiếp
tới quyền lợi của cộng đồng.
Thứ tư, các chế tài xử phạt vi phạm môi trường trong HĐDK
Dựa trên các quy định về TCMT của Nhà nước và các báo cáo về môi
trường của các chủ thể HĐDK, tùy theo mức độ vi phạm mà Nhà nước sẽ có
các chế tài cụ thể để truy cứu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc hình sự.
Trách nhiệm hành chính chủ thể HĐDK phải chịu khi vi phạm có thể là phạt
cảnh cáo, phạt tiền, tước giấy phép, tịch thu tang vật... Trách nhiệm dân sự
thường là trách nhiệm bồi thường thiệt hại, chi trả chi phí làm sạch môi
trường,... Trách nhiệm hình sự được áp dụng khi có sự vi phạm nghiêm trọng
về pháp luật BVMT trong HĐDK, khi xét thấy áp dụng hai biện pháp trên
chưa đủ tính răn đe và phù hợp với hậu quả mà hành vi vi phạm gây ra. Việc
quy định ba mức xử phạt về hành chính, dân sự và hình sự đã phân biệt được
các mức độ xử lý đối với từng loại hành vi vi phạm cụ thể. Điều này rất có ý
nghĩa trọng thực tiễn, mang tính giáo dục, răn đe và phòng ngừa các hành vi
vi phạm pháp luật môi trường đối với các chủ thể HĐDK, đồng thời cho thấy
sự nghiêm khắc trong quản lý nhà nước đối với các vi phạm trên.
Thứ năm, quy định về giải quyết sự cố môi trường (SCMT) trong hoạt
động dầu khí
HĐDK là hoạt động mang tính rủi ro cao, thường xuyên xảy ra các sự
30
cố ảnh hưởng đến môi trường như sự cố tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, đắm
tàu chở dầu, cháy nổ tại các phân xưởng chế biến dầu... Những sự cố này
thường do sự chủ quan của con người hoặc do những yếu tố khách quan như
bão, gió, thủy triều...Vì thế không thể thiếu các quy định về việc ứng phó, giải
quyết các sự cố trên. Nhà nước là chủ thể quản lý HĐDK, do đó sẽ là chủ thể
xây dựng các kế hoạch giải quyết sự cố môi trường. Các kế hoạch đó là
nguyên tắc, hệ thống chung nhất về việc phải đối phó, xử lý, khắc phục môi
trường như thế nào khi có sự cố xảy ra. Các kế hoạch này đảm bảo cho các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình... có thể
nhanh chóng huy động nguồn tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư một
cách nhanh chóng, hợp lý khi có sự cố môi trường; hạn chế đến mức tối đã
các tác động xấu tới môi trường. Dựa trên các kế hoạch này, các chủ thể
HĐDK có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm túc các biện pháp ứng cứu cần
thiết, thông báo kịp thời cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý và
chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra.
Thứ sáu, vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp về bảo vệ môi
trường trong hoạt động dầu khí
Tranh chấp về BVMT trong HĐDK là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến
giữa các chủ thể, trong đó có ít nhất một bên chủ thể là tổ chức dầu khí khi
các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm hại do HĐDK tác động xấu
tới môi trường gây ra. Trong thực tế, tranh chấp về BVMT trong HĐDK
thường phát sinh khi có các sự cố môi trường trong HĐDK như SCTD, sập
giàn khoan, vỡ đường ống dẫn dầu... Các sự cố này thường ảnh hưởng rất lớn
tới môi trường, xâm phạm tới quyền lợi hợp pháp của nhiều người [64, tr. 72].
Vấn đề giải quyết các tranh chấp về BVMT trong HĐDK là một hoạt động
hết sức quan trọng, không chỉ nhằm bảo vệ, khôi phục quyền lợi của các bên
tranh chấp mà còn nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng
nói chung. Nhà nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết các
31
tranh chấp này. Nhà nước quy định các nguyên tắc chung về giải quyết tranh
chấp dựa trên các nguyên tắc của cộng đồng quốc tế và thực tiễn tại quốc gia;
là bên thứ ba đóng vai trò là cơ quan hòa giải, xét xử, phán quyết, tổ chức thi
hành phán quyết... để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm, đảm bảo công bằng
trong xã hội. Thực tế, việc giải quyết các tranh chấp về BVMT trong HĐDK
cực kỳ khó khăn do cần xác định rõ nội dung tranh chấp, mức độ tranh chấp,
đặc biệt khi có một trong các chủ thể tranh chấp mang yếu tố nước ngoài. Do
đó, các quy định pháp luật về việc giải quyết tranh chấp về BVMT trong
HĐDK tại Việt Nam cũng như trên thế giới còn rất nhiều điều đáng quan tâm
và bàn luận.
Thứ bảy, hợp tác quốc tế về BVMT trong HĐDK
Pháp luật về BVMT trong HĐDK cần quy định về vấn đề hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực này, có thể thông qua các hiệp định đàm phán song
phương, đa phương giữa các quốc gia, tuy nhiên cần quy định rõ tại các văn
bản pháp luật chuyên ngành. Hợp tác quốc tế là một vấn đề quan trọng không
chỉ ở lĩnh vực dầu khí mà ở rất nhiều lĩnh vực khác. Ngày nay, vấn đề hội
nhập quốc tế buộc các quốc gia phải có sự liên kết, hợp tác với nhau về nhiều
vấn đề; đặc biệt vấn đề BVMT đã trở thành vấn đề toàn cầu chứ không phải
của một vài quốc gia riêng biệt. BVMT trong HĐDK là một bộ phận của
BVMT, do đó cần được quan tâm, quy định cụ thể về những vấn đề cần hợp
tác như: các quy định về BVMT, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp mang
tính đa quốc gia, kết hợp thi hành các phán quyết đối với các chủ thể vi phạm
tại các nước... Một khi thực hiện được việc hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực
trong vấn đề BVMT trong HĐDK sẽ đảm bảo quyền lợi cho tất cả các quốc
gia liên quan.
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động dầu khí
Pháp luật BVMT trong HĐDK bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như:
32
đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, nhận thức của con người, cách nhìn nhận
của thế giới... Trong đó, có thể nhận thấy hai yếu tố quan trọng nhất, đó là:
Yếu tố chủ quan
Do ý thức của các chủ thể HĐDK chưa coi trọng vấn đề BVMT trong
lĩnh vực này. Ý thức không coi trọng này có thể do hai nguyên nhân chính:
Thứ nhất, những chủ thể HĐDK đặt vấn đề kinh tế lên hàng đầu, họ chỉ chăm
chăm đến lợi ích kinh tế mà không quan tâm tới hoạt động BVMT trong quá
trình tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển... dầu khí.
Những chủ thể này đã có nhận thức về việc BVMT nhưng do lợi ích tài chính,
kinh tế lớn hơn nên họ sẵn sàng làm ngơ các biện pháp BVMT, vi phạm các
quy định pháp luật về môi trường để không phải chi trả các chi phí liên quan
đến vấn đề này, tiết kiệm được một phần tài chính. Thứ hai, những chủ thể
không nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề BVMT trong HĐDK. Họ
không nhìn thấy được những ảnh hưởng của hoạt động này trong một tương
lai dài, có thể tác động đến những thế hệ tương lai, trong đó có con cháu của
họ. Từ hai nhận thức sai lầm này dẫn tới việc pháp luật về BVMT trong
HĐDK còn tồn tại rất nhiều thiếu sót, bất cập, hạn chế cần được bổ sung, sửa
đổi, thay thế. Vấn đề nhận thức này ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng pháp
luật BVMT trong HĐDK. Pháp luật có thể phát huy hết hiệu quả của nó hay
không chính là nhờ vào sự nhận thức của con người.
Yếu tố khách quan
Do nhu cầu phát triển kinh tế, một số quốc gia khi xây dựng hệ thống
pháp luật chỉ tập trung vào hệ thống pháp luật về kinh tế, kinh doanh, thương
mại mà bỏ sót mảng pháp luật về BVMT nói chung và BVMT trong HĐDK
nói riêng. Vì vậy mà hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK còn rất nhiều lỗ
hổng. Nếu như không có cái nhìn toàn diện về mọi mặt mà chỉ vì nhu cầu
kinh tế trước mắt thì hệ thống pháp luật sẽ cực kỳ khập khiễng và thiếu sót.
Ngược lại, ở một số quốc gia khi có nền kinh tế phát triển, họ bắt đầu quan
33
tâm nhiều hơn đến môi trường xung quanh, các tiêu chuẩn môi trường rất
nghiêm khắc và việc xử lý vi phạm về lĩnh vực môi trường cực kỳ hiệu quả,
có tác dụng phòng ngừa và trừng phạt cực kỳ lớn. Do đó, kinh tế là một yếu tố
có ảnh hưởng lớn tới pháp luật BVMT nói chung và pháp luật BVMT trong
HĐDK nói riêng.
Chính sách pháp luật: Các biện pháp BVMT sẽ không phát huy tác
dụng nếu không có sự trợ giúp của pháp luật. Muốn BVMT trước hết phải tác
động đến hành vi của con người. Pháp luật thông qua các hệ thống quy phạm
để điều chỉnh hành vi xử sự của con người và được đảm bảo thực hiện bằng
quyền lực nhà nước sẽ có tác dụng rất lớn trong việc BVMT. Pháp luật
BVMT trong HĐDK sẽ có hiệu quả nếu như Nhà nước có một chính sách rõ
ràng, minh bạch, cụ thể, xuyên suốt trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trước
khi xây dựng một hệ thống pháp luật, Nhà nước cần phải đặt ra những chính
sách pháp luật cụ thể, dựa trên đó những nhà làm luật có thể xây dựng được
hệ thống pháp luật về BVMT trong HĐDK. Chính sách pháp luật chính là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt, mang tính định hướng cho hệ thống pháp luật về BVMT
trong HĐDK.
Chính trị xã hội: Mỗi một quốc gia trên thế giới có một nền chính trị
khác nhau, có đặc điểm về đời sống xã hội khác nhau do lịch sử, thói quen
sống để lại, cũng như do tư duy của người đứng đầu. Vì vậy, pháp luật về
BVMT trong HĐDK cũng có những đặc điểm khác nhau ở mỗi quốc gia. Ở
nước ta, đời sống chính trị, xã hội đi theo hướng xã hội chủ nghĩa đơn đảng,
người đứng đầu nhà nước là Quốc hội, đại diện cho toàn dân. Pháp luật về
BVMT trong HĐDK cũng là do lấy ý kiến của nhân dân để xây dựng nên.
Tuy nhiên do xã hội Việt Nam còn đang tập trung vào nền kinh tế, chưa nhận
thức rõ được tầm ảnh hưởng của vấn đề BVMT nên pháp luật về BVMT trong
HĐDK còn chưa được chú trọng, chưa có một luật riêng điều chỉnh về vấn đề
này.
34
Điều kiện khoa học – kỹ thuật: Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật tiên tiến, việc áp dụng các máy móc, thiết bị, kỹ thuật mới để góp
phần BVMT được sử dụng thường xuyên. Với sự giúp sức của khoa học, kỹ
thuật hiện đại, pháp luật về BVMT trong HĐDK sẽ hoàn thiện và đầy đủ hơn
trong việc xác định tiêu chuẩn môi trường, nguồn gây ô nhiễm, mức độ ô
nhiễm.... Qua đó, quy định trách nhiệm, hình phạt cụ thể đối với mỗi mức độ
khác nhau. Việc áp dụng điều kiện khoa học – kỹ thuật tạo cơ sở, nền tảng
góp phần vào việc hình thành nên các quy định pháp luật có căn cứ chặt chẽ,
rõ ràng, mang tính định lượng hơn.
1.3. Một số tiêu chí đánh giá pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động dầu khí
Tiêu chí là những chuẩn mực, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp
loại một sự vật hiện tượng. Tiêu chí đánh giá luật BVMT trong HĐDK là
những dấu hiệu, chuẩn mực để dựa vào đó nhận biết, đánh giá được mức độ
hoàn thiện của pháp luật BVMT trong HĐDK là tốt hay chưa tốt, đạt hay
chưa đạt. Để có cơ sở đánh giá luật BVMT trong HĐDK cần phải dựa vào
những tiêu chí nhất định. Có thể phân chia thành các tiêu chí cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tiêu chí về mặt lập pháp: Pháp luật về BVMT trong HĐDK
phải đáp ứng được các điều kiện về mặt lập pháp như: phù hợp với quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phù hợp với những
nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật từ Hiến pháp đến Luật
BVMT, Luật dầu khí và các luật có liên quan. Việc đánh giá này có thể thực
hiện trên cơ sở có thể cân đo, đong đếm các hoạt động của chủ thể theo những
chương trình, mục tiêu, kế hoạch đã được hoạch định. Sự đánh giá này có
những ưu điểm nhất định nhưng kết quả đánh giá của nó đơn giản chỉ là về
mặt số lượng mà chưa cho phép nhận biết được chất lượng của nó. Chính vì
thế mà việc đánh giá cần đến tiêu chí thứ hai, đó là hiệu quả của việc thực
35
hiện các quy định pháp luật trên thực tế.
Thứ hai, tiêu chí áp dụng pháp luật. Pháp luật BVMT trong HĐDK
được coi là có ý nghĩa thực tiễn khi nó đi vào cuộc sống, làm cho cộng đồng
hiểu được nội dung của các văn bản pháp luật BVMT trong HĐDK và thực
hiện theo các quy định pháp luật đó. Đánh giá pháp luật BVMT trong HĐDK
trên tiêu chí này là việc đánh giá tính khả thi, hiệu lực và hiệu quả thi hành
pháp luật trên thực tế. Đánh giá chất lượng nội dung của bản thân các văn bản
pháp luật đã được ban hành. Ví dụ: pháp luật về BVMT trong HĐDK, các văn
bản hướng dẫn thi hành liên quan có tính khả thi như thế nào trên thực tế, hiệu
quả thực hiện ra sao và tác động của hệ thống pháp luật này đối với việc
BVMT. Nội dung nào phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao; nội dung nào
không phù hợp với thực tiễn, không có tính khả thi trên thực tiễn áp dụng và
cần được sửa đổi, bổ sung.
Thứ ba, tiêu chí khoa học. Việc xây dựng pháp luật BVMT trong
HĐDK cần dựa trên những nghiên cứu, đánh giá cụ thể, chất lượng về mặt
khoa học. Quá trình định lượng trong hệ thống pháp luật mang ý nghĩa rất
quan trọng trong việc đưa pháp luật vào thực tiễn áp dụng vì nó là cơ sở cho
việc xác định giới hạn được phép làm, thế nào là vi phạm, mức độ vi phạm
đến đâu... Trong pháp luật BVMT trong HĐDK, để có được định lượng ấy,
cần dựa trên khoa học công nghệ hiện đại để thực hiện những công trình
nghiên cứu, những đánh giá thực tế tác động đến môi trường của từng hoạt
động cụ thể như: tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tàng trữ, chế biến, vận
chuyển... có tác động như thế nào đến môi trường, giới hạn cho phép của
những hoạt động đó đến môi trường... Từ đó, chúng ta sẽ có căn cứ vững chắc
để xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện, khách quan, đủ cơ sở thực
hiện, ví dụ: xây dựng một bộ tiêu chuẩn môi trường riêng cho HĐDK. Bên
cạnh đó, tính khoa học còn thể hiện ở chỗ, khi xây dựng hệ thống pháp luật
cần phải có một cách làm khoa học, cụ thể, chính xác, không vì nhu cầu hiện
36
tại để xây dựng pháp luật mà cần có cái nhìn sâu, rộng, dự báo trước tương lai
để xây dựng được một hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK vừa có ý
nghĩa áp dụng trong thực tiễn lại vừa dự báo được những gì sẽ xảy ra trong
tương lai để có sẵn những quy định phù hợp điều chỉnh. Để làm được điều
này, các nhà làm luật phải có một tư duy khoa học hết sức sáng suốt, nhạy
bén.
Thứ tư, tiêu chí hiệu quả: Khi xây dựng pháp luật nói chung và pháp
luật về BVMT trong HĐDK nói riêng, tính hiệu quả của pháp luật phải được
đặt lên hàng đầu. Pháp luật sẽ không có ý nghĩa khi xây dựng lên rồi để đấy
không sử dụng, hoặc không thể áp dụng nó trong cuộc sống do các quy định
khác xa với thực tế. Do đó, các quy phạm pháp luật được xây dựng cần đề ra
mục tiêu cụ thể và phương thức để đạt được những mục tiêu đó. Điều này thể
hiện ở chỗ, pháp luật về BVMT trong HĐDK được xây dựng phải nhằm mục
đích bảo vệ môi trường hiện tại, duy trì nguồn tài nguyên dầu khí cho tương
lai; điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể HĐDK, giữa các cơ
quan nhà nước quản lý lĩnh vực dầu khí với nhau, giữa các chủ thể HĐDK với
cộng đồng, và giữa Nhà nước với cộng đồng liên quan đến việc BVMT trong
HĐDK... Từ những mục tiêu cần đạt được đó, chúng ta sẽ xây dựng những
quy phạm pháp luật phù hợp nhất với mục tiêu đó và từ đó có những phương
pháp thích hợp để có thể xây dựng những quy định pháp luật phù hợp với mục
tiêu đã đặt ra.
Thứ năm, tiêu chí lợi ích: Lợi ích là tiêu chí quan trọng và cũng khó
nhất khi xây dựng pháp luật. Lợi ích ở đây có nghĩa một chính sách pháp luật
sẽ mang lại lợi ích toàn diện về mặt kinh tế và xã hội. Pháp luật về BVMT
trong HĐDK khi được xây dựng phải đạt được lợi ích về kinh tế, cụ thể: việc
thực hiện pháp luật không tốn nhiều chi phí, không phải thành lập các bộ máy
quản lý cồng kềnh để giám sát việc thực hiện pháp luật, có các chế tài phù
hợp để xử lý các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường và biện pháp bắt
37
buộc chủ thể gây ô nhiễm môi trường thực hiện để tránh việc sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước quá lớn để giải quyết vấn đề này. Bên cạnh đó, các quy
định của pháp luật cần phù hợp với đời sống xã hội, phong tục tập quán của
người dân, thỏa mãn phần đông ý chí của cộng đồng trong xã hội về việc
BVMT trong HĐDK.
Để đánh giá được chính xác, khách quan về pháp luật BVMT trong
HĐDK cần thiết phải kết hợp đánh giá dựa theo các tiêu chí nói trên; từ đó
liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của hiện tại để rút ra được những
kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và nhược điểm của pháp luật để đưa ra
các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMT trong HĐDK.
1.4. Kinh nghiệm pháp luật của các nƣớc trên thế giới về bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động dầu khí và bài học cho Việt Nam
HĐDK là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho các quốc gia
có dầu khí nhưng cũng tác động không nhỏ tới môi trường (như gây ô nhiễm
môi trường, thay đổi kết cấu đất, thành phần nước, không khí...). Do vậy, các
quốc gia trên thế giới từ lâu đã quan tâm đến vấn đề BVMT trong HĐDK,
thực hiện BVMT trong HĐDK bằng nhiều biện pháp khác nhau song biện
pháp pháp luật là biện pháp có tính hiệu quả nhất.
Mỹ là một quốc gia có trữ lượng dầu khí không dồi dào như trong
khối OPEC nhưng với sự nhanh nhạy của các doanh nghiệp Mỹ, việc đầu tư
mạnh vào các hệ thống đường ống dẫn dầu, năm 2012 có thể coi là dấu son
của ngành dầu khí Mỹ khi sản lượng dầu thô khai thác được tại Mỹ đạt kỷ lục
trong 15 năm qua. Với sự phát triển dầu khí ngày càng tăng, nước Mỹ đặc biệt
chú trọng tới vấn đề BVMT trong lĩnh vực này. Hệ thống pháp luật tại Mỹ là
hệ thống common law, do đó, không có luật công và tư trong lĩnh vực BVMT
trong HĐDK. Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua chế độ quản lý môi trường theo
địa danh, cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật, Mỹ còn dựa trên các
quyết định hành chính của nhiều cơ quan để đối phó với các vấn đề về môi
38
trường. Mỹ đã ban hành rất nhiều hệ thống pháp luật cũng như quy định các
quy tắc liên quan đến việc BVMT trong HĐDK, ví dụ như: Luật môi trường,
Luật phòng chống ô nhiễm dầu năm 1990, ... Bên cạnh đó, khi xây dựng một
văn bản pháp luật, Mỹ có Đánh giá dự báo tác động pháp luật (RIA) nhằm
mục đích phân tích các tác động tiềm tàng của một thay đổi về chính sách và
các phương án thực hiện thay đổi đó, và phổ biến thông tin, kết quả phân tích
đánh giá cho các nhà xây dựng chính sách và công chúng biết. Đây là một
loại Báo cáo đánh giá khá hiệu quả trước khi ban hành một văn bản pháp luật
mới tại Mỹ mà Việt Nam cần học hỏi, tham khảo để xây dựng hệ thống pháp
luật.
Tại Trung Quốc – một quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên dầu khí lớn,
cũng đã bắt đầu có các động thái để bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên
trong lĩnh vực này. Cụ thể, năm 2014 Chính phủ Trung Quốc đã thông qua
Luật bảo vệ môi trường mới, quy định quyền hạn lớn hơn cho cơ quan môi
trường và sự trừng phạt nghiêm khắc hơn đối với những chủ thể gây ô nhiễm
môi trường. Số tiền phạt cũng không có giới hạn như luật trước đó. Hơn 300
nhóm khác nhau có thể thay mặt cho người bị hại do ô nhiễm để kiện. Cũng
theo luật mới này, chính quyền địa phương sẽ phải chịu kỷ luật vì không thực
thi luật môi trường, hoặc được yêu cầu tiết lộ thông tin môi trường cho nhân
dân. Việc sửa đổi luật môi trường của Trung Quốc trong thời gian gần đây đã
cho thấy sự quan tâm đặc biệt của quốc gia này đến vấn đề BVMT nói chung,
và BVMT trong HĐDK nói riêng. Ngoài Luật bảo vệ môi trường, Trung
Quốc còn một hệ thống pháp luật khác có liên quan đến BVMT trong HĐDK,
như: Luật tài nguyên khoáng sản, Luật phòng, chống và kiểm soát ô nhiễm
nước, Luật phòng chống và kiểm soát ô nhiễm môi trường do chất thải rắn...
Pháp luật BVMT của Trung Quốc có quy định cụ thể về các TCMT, hệ thống
quan trắc, ĐTM, quy định bảo vệ và cải thiện môi trường trong khai thác dầu
khí; các chủ thể HĐDK cũng có nghĩa cụ báo cáo, nộp phí chất thải, phục hồi
39
môi trường, kiểm soát hóa chất độc hại... Hệ thống pháp luật về BVMT của
Trung Quốc nói chung và pháp luật về BVMT trong HĐDK nói riêng có mức
độ pháp điển hóa thấp, luôn có quy định về chế tài hành chính, hình sự. Pháp
luật về BVMT trong HĐDK cũng được quy định rải rác trong Luật BVMT,
Luật tài nguyên khoáng sản, Luật biển, Luật ĐTM...
Singapore là một quốc đảo có diện tích rất nhỏ, nguồn tài nguyên thiên
nhiên cực kỳ hạn chế, có ngành công nghiệp dịch vụ về hóa dầu. Hệ thống
pháp luật của Singapore theo hệ thống common law nhưng rất đặc trưng ở
điểm: văn bản pháp luật là nguồn luật chính, coi trọng chế tài nghiêm khắc,
nhà nước tham gia vào rất nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội. Pháp luật về BVMT
trong HĐDK tại Singapore được điều chỉnh bởi các Luật chuyên về BVMT
như: Luật quản lý và bảo vệ môi trường, Luật chất thải, Luật chất thải nguy
hại, Luật không khí sạch...và Luật chuyên ngành: Luật dầu khí có quy định rõ
quyền và nghĩa vụ BVMT. Các quy định về BVMT trong HĐDK được quy
định phân tán trong nhiều đạo luật khác nhau, sử dụng mạnh công cụ tiêu
chuẩn kỹ thuật và cấp phép; đặc biệt pháp luật về BVMT nói chung và pháp
luật về BVMT trong HĐDK nói riêng có hệ thống chế tài rất nghiêm ngặt,
chặt chẽ, quy định chế tài luôn trong đạo luật. Do đó, việc thực thi hệ thống
pháp luật tại Singapore đạt hiệu quả cao.
Qua kinh nghiệm về việc xây dựng hệ thống pháp luật BVMT trong
HĐDK ta có thể thấy, Mỹ và Singapore là hai quốc gia có hệ thống pháp luật
khác so với Việt Nam, tuy nhiên, pháp luật về BVMT trong HĐDK tại hai
quốc gia này đã phát huy được hiệu quả của mình trong việc BVMT do có các
chế tài hết sức nghiêm khắc về vấn đề này. Ngược lại, Trung Quốc có hệ
thống pháp luật tương đồng với Việt Nam, nhưng cơ chế thực hiện cũng
không chặt chẽ và hiệu quả nên vấn đề về BVMT trong HĐDK vẫn là một
vấn đề hết sức nan giải và cần được quy định chặt chẽ hơn nữa để hạn chế
tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng như hiện nay tại quốc gia đông dân
40
nhất thế giới này. Từ những bài học kinh nghiệm về việc xây dựng pháp luật
BVMT trong HĐDK của một số quốc gia nêu trên, Việt Nam cần nhìn nhận
nghiêm túc, đánh giá hiệu quả và rút ra bài học kinh nghiệm cho chính mình
khi xây dựng hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này.
Tóm lại, pháp luật về BVMT trong HĐDK là một bộ phận của hệ thống
pháp luật BVMT, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ
xã hội trong lĩnh vực dầu khí. Chính vì tính hiệu quả của pháp luật nên Nhà
nước ta trong những năm gần đây rất chú trọng xây dựng mới cũng như bổ
sung thêm các quy định pháp luật về BVMT trong lĩnh vực dầu khí như Luật
Biển Việt Nam năm 2012, Luật Dầu khí sửa đổi năm 2008, Luật BVMT năm
2005... Nội dung của hệ thống pháp luật này sẽ được trình bày, phân tích chi
tiết tại chương tiếp theo của luận văn.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
Bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là vấn đề cần thiết và cấp
bách ở Việt Nam hiện nay. Đây là hoạt động phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, song hết sức khó khăn, phức tạp, với nhiều mối quan hệ đan
xen và phải huy động nhiều nguồn nhân lực, vật tư, phương tiện khác nhau.
Chính vì những khó khăn đó, việc đòi hỏi sự hoàn thiện của pháp luật trong
lĩnh vực đặc biệt này càng cấp bách hơn bao giờ hết. Nhà nước ta đã ban hành
nhiều văn bản pháp luật có nội dung BVMT trong HĐDK như Luật dầu khí
sửa đổi bổ sung năm 2008, Luật BVMT năm 2005, Luật Biển Việt Nam năm
2012,... Nội dung các QPPL BVMT trong HĐDK rất đa dạng, đảm bảo có thể
quản lý, điều chỉnh, giám sát và xử lý vi phạm các chủ thể, các hành vi gây
ảnh hưởng đến môi trường.
Tìm hiểu thực trạng pháp luật về BVMT trong HĐDK ở Việt Nam
không chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá nội dung các QPPL trong lĩnh
vực này dưới góc độ các quy định trong văn bản pháp luật, mà còn đánh giá
hiệu quả của các QPPL đó trong thực tiễn áp dụng, tìm ra các ưu điểm để phát
huy hết hiệu quả, các nhược điểm để khắc phục, sửa chữa và so sánh các quy
định đó với pháp luật quốc tế để có thể tham khảo, thừa kế sự tiến bộ của
pháp luật quốc tế áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam để hoàn thiện
hệ thống pháp luật, đảm bảo vấn đề BVMT trong HĐDK của quốc gia.
2.1. LƢỢC SỬ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM
Hoạt động dầu khí tại Việt Nam chính thức được bắt đầu từ năm 1961
khi Đoàn địa chất 36 trực thuộc Tổng cục địa chất được thành lập để thực
hiện nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại Việt Nam. Từ đó đến nay, nhiều
hoạt động dầu khí đã diễn ra trên khắp đất nước Việt Nam bởi các công ty
42
trong và ngoài nước. Cùng với sự phát triển của hoạt động dầu khí là sự hình
thành và phát triển của hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK. Có thể phân
chia lịch sử hình thành pháp luật BVMT trong HĐDK tại Việt Nam làm hai
giai đoạn: giai đoạn trước năm 1993 (trước khi ban hành Luật dầu khí) và giai
đoạn sau năm 1993.
Giai đoạn trước năm 1993
Từ khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra đời, mặc dù vừa phải đối phó với mưu đồ trở lại thống trị
của thực dân Pháp, vừa phải chống giặc đói, khắc phục lũ lụt, khôi phục kinh
tế, Chính phủ vẫn quan tâm tới ngành khoáng sản nói chung và dầu khí nói
riêng. Năm 1958, Chính phủ Việt Nam quyết định mời Liên Xô giúp đỡ khảo
sát, đánh giá triển vọng dầu khí ở Việt Nam. Từ đó các hoạt động dầu khí bắt
đầu được tiến hành, các cơ quan địa chất được thành lập. Tuy nhiên, vẫn chưa
thấy bóng dáng của pháp luật về dầu khí cũng như pháp luật về BVMT trong
HĐDK. Các Cơ quan Nhà nước hoạt động về dầu khí được thành lập theo
Quyết định của Chính phủ và nhiệm vụ quyền hạn của các Cơ quan đó cũng
do Chính phủ quy định. Có thể thấy, do mới ở thời kỳ bắt đầu tìm kiếm, thăm
dò nên Nhà nước mới chỉ tập trung vào công tác, nhiệm vụ nghiên cứu, khoa
học kỹ thuật, giáo dục đào tạo nhân lực mà chưa quan tâm đến vấn đề môi
trường trong lĩnh vực này. Hơn nữa, trong giai đoạn này mới chỉ diễn ra việc
thăm dò, phát triển mỏ, các hoạt động khai thác hầu như chưa có nhiều nên
tác động của các hoạt động dầu khí đến môi trường còn ít, chưa ảnh hưởng
trực tiếp đến môi trường và đời sống con người nên vấn đề này vẫn còn ngủ
yên chưa được đánh thức.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay
Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử
phát triển pháp luật dầu khí nói chung và pháp luật BVMT trong HĐDK nói
riêng. Ngày 06/7/1993, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
43
khóa IX, kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật dầu khí đầu tiên của nước Việt
Nam, trong đó đã chứa đựng những quy định về việc BVMT như: “Tổ chức,
cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực
hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên
nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm
môi trường gây ra” [52, điều 5], “Tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu
khí phải mua bảo hiểm môi trường...” [52, điều 7], “Nhà thầu có nghĩa vụ
thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường” [52, điều 30]... Tuy mới chỉ được
quy định chung chung nhưng pháp luật về BVMT trong HĐDK đã bắt đầu
được hình thành. Từ đó, có rất nhiều các văn bản pháp luật liên quan đến vấn
đề BVMT trong HĐDK như: Pháp lệnh thuế Tài nguyên ngày 16/4/1998,
Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên, Quy chế khai thác tài nguyên dầu khí ban
hành theo Quyết định số 163 của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/9/1998...
Những văn bản pháp luật này đã hình thành nên khung pháp lý liên quan dến
các vấn đề BVMt trong lĩnh vực dầu khí như: trách nhiệm BVMT, thuế phí
BVMT trong HĐDK... của các chủ thể HĐDK.
Theo thời gian và sự phát triển của ngành dầu khí và luật pháp, các
văn bản pháp luật trên dần được thay thế, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Đến
nay, hệ thống pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam khá đầy đủ và
được quy định trong các luật như: Luật BVMT năm 2005, Luật dầu khí sửa
đổi bổ sung năm 2008, Luật khoáng sản năm 2005, Luật thuế BVMT năm
2010, Luật tài nguyên nước năm 2012... và các văn bản hướng dẫn thi hành
của các luật này. Ngoài các luật và văn bản hướng dẫn, Nhà nước còn quy
định một số TCMT liên quan đến hoạt động dầu khí như: QCVN
34:2010/BTNMT-QCKTQG về Khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi
và các chất vô cơ; QCVN 35:2010/BTNMT-QCKTQG về nước khai thác thải
từ các công trình dầu khí trên biển;… Với sự quan tâm của nhà nước đến việc
44
xây dựng hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK, các quy định về tiêu chuẩn
BVMT, nghĩa vụ BVMT của các chủ thể HĐDK, nghĩa vụ đóng thuế và phí
BVMT... đã được quy định tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên, pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam vẫn chưa
đáp ứng được với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, xã hội, khoa
học, kỹ thuật hiện đại; các quy định về lĩnh vực này còn rải rác, chưa tập
trung, cụ thể và còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo... Do đó, các nhà làm luật
cần phải nghiên cứu và ban hành luật và các văn bản hướng dẫn trực tiếp về
vấn đề BVMT trong HĐDK để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực
này.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT
NAM
Hiện nay, hệ thống pháp luật BVMT nói chung và pháp luật về
BVMT trong lĩnh vực dầu khí nói riêng tại Việt Nam khá đa dạng, phong phú.
Pháp luật về BVMT trong HĐDK hình thành từ nhiều nguồn như: các văn
bản pháp luật chung (Hiến pháp năm 2013, Luật BVMT năm 2005,…) đến
các văn bản pháp luật chuyên ngành (Luật khoáng sản năm 2005, Luật dầu
khí năm 1993 sửa đổi năm 2000, 2008...). Ngoài ra, còn có các văn bản khác
như Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thông tư của các bộ ngành về việc
BVMT trong HĐDK. Vấn đề BVMT trong HĐDK đã được quy định trong rất
nhiều văn bản pháp luật, tuy nhiên thực tiễn thi hành các quy định này ngoài
những thành công còn nhiều vấn đề bất cập cần được nhìn nhận một cách
nghiêm túc để rút ra bài học kinh nghiệm trong việc BVMT trong HĐDK tại
Việt Nam.
2.2.1 Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
dầu khí tại Việt Nam
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
45
định rõ các tổ chức, nhà nước, tư nhân và mọi công dân đều có trách nhiệm và
nghĩa vụ BVMT, nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và hủy
hoại môi trường, trong đó bao gồm cả BVMT trong HĐDK. Nhà nước có
chính sách BVMT; quản lý sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên
thiên nhiên… Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động BVMT… Tổ chức, cá
nhân gây ô nhiễm môi trường làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm
đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại [63, Điều 63]. Hiến pháp là đạo luật cao nhất, mang tính định
hướng cho tất cả các văn bản pháp luật khác đã đề cao vấn đề BVMT nói
chung và quy định phải xử lý nghiêm minh các hành vi gây ảnh hưởng tới
môi trường, cũng như buộc thực hiện trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt
hại đã gây ra. Quy định này trong Hiến pháp chính là tiền để cơ sở định
hướng pháp luật về BVMT trong HĐDK.
Luật BVMT Việt Nam năm 2005 là văn bản quy phạm pháp luật có giá
trị pháp lý cao nhất trong lĩnh vực BVMT, trong đó có Điều 44 quy định trực
tiếp về việc BVMT trong HĐDK như sau:
“Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí,
khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại phải tuân thủ các
quy định về an toàn hóa chất, an toàn hạt nhân, bức xạ và các quy định khác
về BVMT” [56, Điều 44].
Vấn đề khai thác khoáng sản, đặc biệt là dầu khí đã được nhắc tới trực
tiếp trong Luật BVMT Việt Nam năm 2005 chứng tỏ sự ảnh hưởng rất lớn
đến môi trường của hoạt động này. Là một trong những loại khoáng sản quý
được khai thác liên tục trong nhiều năm qua, vấn đề BVMT trong HĐDK đã
được quy định cụ thể trong Luật BVMT. Để cụ thể hóa quy định này, Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ban hành một số Tiêu chuẩn kỹ thuật như: QCVN
34:2010/BTNMT-QCKTQG về Khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi
và các chất vô cơ, QCVN 35:2010/BTNMT-QCKTQG về nước khai thác thải
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT
Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT

More Related Content

What's hot

99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
99 đề tài báo cáo thực tập ngành luật, luật dân sự, kinh tế, hình sự, quốc tế..
 
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trườngPháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ quyền con người ở khu vực Asean, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ quyền con người ở khu vực Asean, 9đLuận văn: Cơ chế bảo vệ quyền con người ở khu vực Asean, 9đ
Luận văn: Cơ chế bảo vệ quyền con người ở khu vực Asean, 9đ
 
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOTLuận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
Luận văn: Vấn đề phân định biển theo Công ước Luật biển, HOT
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAYLuận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
Luận văn: Pháp luật về xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu, HAY
 
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAYLuận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
Luận văn: Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trong pháp luật, HAY
 
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầuPháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
Pháp luật về hậu quả thiệt hại ô nhiễm môi trường biển do dầu
 
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOTLuận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
Luận văn: Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt tại Quảng Trị, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng TrịLuận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
Luận văn: Pháp luật về việc làm và giải quyết việc làm tại Quảng Trị
 
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đLuận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
Luận văn: Bảo hộ quyền tác giả trong môi trường kỹ thuật số, 9đ
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAYLuận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
Luận văn: Bảo đảm thực thi quyền lợi của người tiêu dùng, HAY
 
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOTLuận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
Luận văn: Thực trạng về Pháp luật thi hành án dân sự, HOT
 
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...Khóa  luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
Khóa luận Lao động chưa thành niên theo pháp luật lao động việt nam hiện nay...
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT

Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...anh hieu
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfTieuNgocLy
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...nataliej4
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnViết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...anh hieu
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT (20)

Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Luận văn: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại Đà Nẵng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại Đà Nẵng, 9 ĐIỂMLuận văn: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại Đà Nẵng, 9 ĐIỂM
Luận văn: Pháp luật về phí bảo vệ môi trường tại Đà Nẵng, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn về thuế môi trường, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Phí bảo vệ môi trường theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdfPháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam.pdf
 
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
Pháp luật về quản lý chất thải nguy hại trong khu công nghiệp ở Việt Nam: Luậ...
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy SảnPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
Thực thi pháp luật Bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nuôi trồng và chế biến th...
 
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOTLuận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
Luận văn: Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm không khí, HOT
 
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAYLuận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
Luận án: Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đLuận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
Luận văn: Pháp luật về quản lý chất thải y tế tại Hà Nội, HOT, 9đ
 
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
Pháp luật về sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam h...
 
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAYLuận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
Luận án: Cơ chế pháp lý trong bảo vệ môi trường ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trườngĐề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
Đề tài: Pháp lý về sự tham gia của tổ chức trong bảo vệ môi trường
 
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về ô nhiễm không khí, 9 ĐIỂM
 
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docxPháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
Pháp Luật Bảo Vệ Môi Trườngtrong Lĩnh Vực Nuôi Trồng Và Chế Biến Thủy Sản.docx
 
Luận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt NamLuận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Luận án: Xử lý vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường ở Việt Nam
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank Chuyên Đề Tốt Nghiệp  Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Cho Vay Kinh Doanh Bất Động Sản Tại Ngân Hàng HDBank
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý môi trường tỉnh Đắk Lắk, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 

Recently uploaded

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Đề tài: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí, HOT

  • 1. 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI DIỆU LINH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  • 2. 2 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT BÙI DIỆU LINH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung HÀ NỘI - 2014
  • 3. 3 Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Bïi DiÖu Linh
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVMT : Bảo vệ môi trường ĐTM : Đánh giá tác động môi trường HĐDK : Hoạt động dầu khí QPPL : Quy phạm pháp luật SCTD : Sự cố tràn dầu TCMT : Tiêu chuẩn môi trường TNMT : Tài nguyên môi trường
  • 5. 5 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦ U 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ 8 1.1. Sự cần thiết phải bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 8 1.2 Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 15 1.2.1 Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 15 1.2.2 Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 17 1.2.3 Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 20 1.2.4 Một số yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 24 1.3 Một số tiêu chí đánh giá pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 27 1.4 Kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí và bài học cho Việt Nam 30 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN 34
  • 6. 6 NAY 2.1. Lược sử quá trình phát triển của pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam 34 2.2 Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam 37 2.2.1 Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam 37 2.2.2 Thực tiễn thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam 44 2.3 Nội dung pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam hiện nay 46 2.3.1 Các quy định về tiêu chuẩn môi trường trong hoạt động dầu khí 46 2.3.2 Các quy định về trách nhiệm nộp báo cáo về môi trường 48 2.3.3 Các quy định về tài chính cho việc bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 52 2.3.4 Các quy định về xử phạt vi phạm môi trường trong hoạt động dầu khí 55 2.3.5. Các quy định về giải quyết sự cố môi trường trong hoạt động dầu khí 60 2.3.6. Các quy định về giải quyết tranh chấp liên quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 62 2.3.7 Các quy định về hợp tác quốc tế liên quan đến bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 63 2.4. Đánh giá pháp luật bảo vệ môi trường từ hoạt động dầu khí tại Việt Nam 64 2.4.1 Ưu điểm của hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam 64 2.4.2 Nhược điểm, tồn tại của hệ thống pháp luật bảo vệ môi trường 66
  • 7. 7 trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam Chương 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TỪ THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM 73 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam 73 3.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường từ thực tiễn hoạt động dầu khí tại Việt Nam 74 3.2.1. Xây dựng hệ thống pháp luật chuyên ngành về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 74 3.2.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn bảo vệ môi trường trong lĩnh vực dầu khí 78 3.2.3. Xây dựng cơ chế thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí 80 KẾT LUẬN 85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
  • 8. 8 MỞ ĐẦ U 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngành dầu khí là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước và được sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua, ngành dầu khí Việt Nam đã có những bước tiến bộ vượt bậc với tổng sản lượng khai thác đạt trên 100 triệu tấn (đứng thứ ba ở khu vực Đông Nam Á về khai thác dầu thô) và đã triển khai hoạt động một cách toàn diện từ khâu thăm dò khai thác đến tàng trữ, xử lý, vận chuyển, phân phối sản phẩm, lọc hóa dầu và dịch vụ. Từ chỗ hoạt động bằng vốn ngân sách, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (Petrovietnam) đã tạo được nguồn tích lũy đầu tư phát triển, có đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước và là nhân tố quan trọng góp phần đưa nền kinh tế nước ta ra khỏi khủng hoảng trong đầu thập kỷ 90 [48, tr. 2]. Tuy nhiên, song song với sự phát triển của các hoạt động dầu khí (HĐDK) là sự ảnh hưởng của các hoạt động đó tới môi trường. HĐDK ở Việt Nam hiện nay đã và đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng môi trường, đặc biệt là môi trường nước biển và các vùng cửa sông, đe dọa sự tồn tại, phát triển của các hệ sinh thái biển cũng như đời sống con người. Trong những năm gần đây, nhà nước đã chú trọng sử dụng pháp luật để bảo vệ môi trường (BVMT) trong HĐDK. Nhà nước đã xây dựng được nhiều quy định pháp luật về BVMT trong HĐDK, những quy định này với tính chất là cơ sở pháp lý, xác định rõ các quyền và nghĩa vụ về BVMT trong HĐDK của các cơ quan nhà nước cũng như tổ chức cá nhân HĐDK, góp phần quan trọng bảo đảm hiệu quả công tác trong BVMT trong HĐDK. Tuy nhiên, Nhà nước cần nhanh chóng củng cố hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về dầu khí (đặc biệt là các cơ quan quản lý về môi trường trong HĐDK) đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao ý thức BVMT trong HĐDK, đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ năng lực, trình độ, đầu tư dây chuyền, trang thiết bị khoa học,
  • 9. 9 công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng các yêu cầu BVMT trong HĐDK ở giai đoạn mới. Bên cạnh việc đầu tư vào con người, máy móc, khoa học kỹ thuật, Nhà nước cũng cần quan tâm đến việc xây dựng một hệ thống pháp luật về BVMT trong lĩnh vực dầu khí để phát huy hết hiệu quả của các biện pháp bảo vệ môi trường khác. Nếu như các biện pháp khoa học – kỹ thuật, biện pháp tổ chức, hành chính... là những biện pháp có tính tác động trực tiếp đến hoạt động BVMT trong HĐDK thì biện pháp pháp lý là một biện pháp quan trọng tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động này thông qua các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, hình thức, chế tài xử phạt các chủ thể HĐDK. Có thể thấy tính hiệu quả của pháp luật đối với vấn đề BVMT trong HĐDK cực kỳ cao do nó tác động đến ý thức của những chủ thể HĐDK để giúp họ có những hành vi đúng đắn trong quá trình HĐDK, hạn chế tối đa ảnh hưởng tới môi trường của các hoạt động đó. Hơn thế nữa, khi có các quy định pháp luật về các tiêu chuẩn môi trường, các quy chế hoạt động BVMT, sẽ giúp cho các biện pháp khác đạt được hiệu quả cao hơn, vì pháp luật là do Nhà nước ban hành, mang tính bắt buộc cao và có sự cưỡng chế nhà nước. Để biện pháp pháp lý thực sự có giá trị và phát huy tác dụng tối đa, chúng ta cần xây dựng một hệ thống pháp luật về BVMT hiện đại, khoa học, hợp lý, phù hợp với đời sống kinh tế xã hội và hiện trạng môi trường hiện nay, cũng như phù hợp với các nguyên tắc BVMT chung trong nước và quốc tế. Hiện nay, vấn đề BVMT nói chung và BVMT trong HĐDK nói riêng đang được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện qua việc ban hành các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này như: Luật BVMT năm 2005, Luật khoáng sản năm 2005, Luật dầu khí sửa đổi năm 2008,... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện những quy định pháp luật này còn nhiều điểm mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc chưa hợp lý cần được sửa đổi, bổ sung. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam là hết sức cần thiết và mang giá trị thực tiễn cao. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp các
  • 10. 10 nhà làm luật xem xét, đánh giá, phân tích các nội dung của pháp luật hiện hành, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của pháp luật hiện hành để từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật, góp phần vào công tác BVMT trong HĐDK đạt hiệu quả cao. 2. Tình hình nghiên cứu Hiện nay, các công trình nghiên cứu về pháp luật bảo vệ môi trường trong hoa ̣t động dầu khí còn rất ha ̣n chế mă ̣c dù đây là một vấn đề rất quan trọng cần được quan tâm. Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan tới vấn đề BVMT trong lĩnh vực dầu khí đã được thực hiện là: Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lưu Ngọc Tố Tâm : “Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trườ ng biển trong hoạt động hà ng hải", năm 2012; Luận án tiến sĩ của tác giả Mai Hải Đăng: "Pháp luật quốc tế và pháp luật nước ngoài về phòng chống ô nhiễm dầu trên biển từ tàu", năm 2013; Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Diến: "Tổng quan pháp luật Việt Nam về phòng, chống ô nhiễm dầu ở các vùng biển", Tạp chí Khoa học (Kinh tế - Luật), số 24, năm 2008; Công trình nghiên cứu của KS. Dương Đình Nam và TS. Hà Dương Xuân Bảo "Nghiên cứu hoàn thiện quy chế bảo vệ môi trường trong việc tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí và các dịch vụ liên quan", Tạp chí Dầu khí, số 3, năm 2013... Ngoài ra, có một công trình nghiên cứu trực tiếp lĩnh vực này của Thạc sĩ Đặng Hoàng Sơn vào năm 2003 với tên đề tài: "Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí ở Việt Nam hiện nay". Tên đề tài có phần trùng lặp với tên đề tài của Thạc sỹ Đặng Hoàng Sơn nhưng nội dung đã được tác giả giải quyết theo hướng khác biệt. Tuy vậy cũng cần phải nói rõ rằng có nhiều lý do cần được tiếp tục nghiên cứu đề tài, có thể kể đến các lý do sau: Thứ nhất, đề tài của tác giả Đặng Hoàng Sơn nghiên cứu đã hơn mười năm. Trong thời gian này, hoạt động dầu khí đã thay đổi rất nhiều cả về bề
  • 11. 11 rộng lẫn chiều sâu, cụ thể: đối tượng của HĐDK đã được mở rộng hơn so với trước đây (thêm khí than), khoa học kỹ thuật sử dụng để thực hiện các HĐDK đã được hiện đại hóa hơn rất nhiều, nhiều thiết bị kỹ thuật máy móc được thay thế dẫn đến thời gian cho việc thăm dò, khai thác dầu khí được rút ngắn nhưng hiệu quả lại tăng lên nhiều lần. Do vậy mà tác động của các hoạt động này tới môi trường cũng phức tạp và phát sinh nhiều mối quan hệ hơn. Thứ hai, các quy định pháp luật về BVMT trong HĐDK đã được bổ sung, thay đổi, thêm mới để tương ứng với sự phát triển của HĐDK trong điều kiê ̣n kinh tế mới hiện nay. Cùng với sự phát triển của hệ thống khoa học kỹ thuật trang thiết bị hiện đại, pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng thay đổi khá nhiều để điều chỉnh các mối quan hệ mới trong hoạt động này. Ví dụ như sự sửa đổi Luật dầu khí năm 2008, việc xây dựng một số luật mới liên quan đến môi trường như: Luật BVMT năm 2005, Luật khoáng sản năm 2005, Luật biển Việt Nam năm 2012,... Thứ ba, những quy định pháp luật này đã hình thành một lĩnh vực pháp luật mới trong hệ thống pháp luật về BVMT nói chung. Pháp luật về BVMT trong HĐDK đang dần dần hình thành một hệ thống rõ nét hơn, tách riêng ra khỏi các quy định chung chung của pháp luật về BVMT, ví dụ như đã có các quy định về trách nhiệm BVMT của các chủ thể HĐDK, trách nhiệm nộp thuế, phí, bảo hiểm môi trường trong lĩnh vực này... Do tầm quan trọng của việc BVMT trong HĐDK nên hệ thống pháp luật về lĩnh vực này đang ngày một chi tiết, cụ thể, rõ ràng hơn và hình thành một hệ thống pháp luật BVMT riêng biệt điều chỉnh trong mối quan hệ dầu khí nói riêng. Thứ tư, công việc nghiên cứu là một quá trình liên tục, không ngừng nghỉ. Trong thời gian hơn mười năm qua, lĩnh vực này đã bị bỏ ngỏ rất lâu trong khi trên thực tế các vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến các HĐDK đã và đang gây nhiều nhức nhối trong xã hội do việc giải quyết và khắc phục dứt điểm hậu quả ô nhiễm chưa thực sự có hiệu quả vì thiếu các
  • 12. 12 chế tài bắt buộc thực hiện. Do đó , viê ̣c nghiên cứ u đề tài này rất cần thiết để hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tro ng các hoa ̣t đô ̣ng dầu khí ta ̣i Viê ̣t Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã đánh giá được khái quát thực trạng môi trường trong HĐDK hiện nay, nêu thực trạng pháp luật Việt Nam; chỉ ra các ưu và nhược điểm của hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này và đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật để đảm bảo phát triển bền vững trong HĐDK. 3. Nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu Đề tài củng cố, mở rộng những lý thuyết đã học, những kiến thức pháp luật về lĩnh vực BVMT trong HĐDK tại Việt Nam; nêu lên một số tiêu chí đánh giá pháp luật BVMT trong HĐDK tại Việt Nam; kinh nghiệm pháp luật về lĩnh vực này của một số quốc gia trên thế giới; đồng thời chỉ ra thực trạng quy định pháp luật Việt Nam hiện nay về BVMT trong HĐDK. Qua đó đề tài đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề BVMT trong HĐDK tại Việt Nam trong phạm vi nghiên cứu dưới góc độ luật kinh tế. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu là các văn bản pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam, chủ thể là các tổ chức, cá nhân thực hiện HĐDK tại Việt Nam và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực dầu khí. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này tác giả chỉ để cập tới nội dung pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam theo Luật Dầu khí năm 1993, sửa đổi bổ sung năm 2000, 2008; Luật BVMT năm 2005; Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Khoáng sản năm 2005,... và một số luật liên quan khác cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Qua đó, tác giả nêu được thực trạng, định hướng xây dựng và hoàn thiện pháp luật về BVMT trong HĐDK
  • 13. 13 tại Việt Nam. 5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên các phương pháp luận của triết học Mác - Lênin để đánh giá các sự vật, hiện tượng và đề xuất các phương hướng giải pháp theo quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử để làm rõ các khái niệm phạm trù trong luận văn và đánh giá thực tiễn một cách khách quan nhất, toàn diện nhất vấn đề cần nghiên cứu. Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp ở cả ba chương nhằm làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn, đề xuất những phương hướng và giải pháp để đảm bảo pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam. Từ đó đưa ra định hướng và giải pháp để pháp luật được hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập đến vấn đề ô nhiễm môi trường từ hoạt động hàng hải và từ nguồn ô nhiễm dầu trên biển. Luận văn này không chỉ nhắc đến các nguồn ô nhiễm chung đó mà nêu được đầy đủ các nguồn ô nhiễm môi trường từ HĐDK, chứng minh rằng ô nhiễm môi trường trong HĐDK không chỉ liên quan đến các SCTD trên biển như trong các công trình đã công bố mà nguyên nhân còn từ các hoạt động khác như tìm kiếm, thăm dò, khai thác tại các giàn khoan và trên đất liền. Đồng thời, so với công trình nghiên cứu của Thạc sĩ Đặng Hoàng Sơn, luận văn đã được nghiên cứu, cập nhật các quy định pháp luật mới, chỉ ra các mâu thuẫn, thiếu sót trong quy định pháp luật hiện hành và đưa ra các tiêu chí đánh giá và ý kiến đóng góp để hoàn thiện pháp luật về BVMT trong lĩnh vực dầu khí. Đặc biệt, tác giả đưa ra một cơ chế thực thi pháp luật hiệu quả, đưa pháp luật vào thực tiễn đời sống và có tính áp dụng cao. Đối với thực tiễn, đề tài nghiên cứu cung cấp những thông tin có giá trị, một mặt giúp người dân hiểu hơn về vấn đề pháp luật để có kiến thức và trách nhiệm trong việc BVMT chung và môi trường xung quanh mình, mặt
  • 14. 14 khác, giúp các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng như các chủ thể liên quan thực hiện BVMT trong HĐDK có hiệu quả hơn. Dựa vào các thông tin trong luận văn, các cơ quan nhà nước cũng có thể đưa ra các văn bản hướng dẫn và sửa đổi pháp luật cho phù hợp với thực tiễn hiện nay và có tính định hướng cho tương lai. Đối với nghiên cứu khoa học, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo có giá trị trong việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học pháp lý, cho việc hoàn thiện hệ thống pháp luật môi trường nói chung, đồng thời cung cấp những thông tin khoa học có giá trị để từ đó cơ quan có thẩm quyền cũng như tổ chức cá nhân liên quan thực hiện BVMT trong HĐDK đạt hiệu quả cao hơn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luâ ̣n danh mục tài liê ̣u tham khảo, và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí và pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí. Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam hiện nay. Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường từ thực tiễn hoạt động dầu khí tại Việt Nam.
  • 15. 15 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ 1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ Dầu khí là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá mà con người đã tìm thấy và sử dụng từ rất lâu đời. Khái niệm về dầu khí cũng thay đổi dần theo thời gian, dựa trên những khám phá của con người về những nguồn nhiên liệu này. Là một loại đối tượng đặc biệt của khoáng sản, dầu khí được điều chỉnh bằng một hệ thống văn bản riêng mang tính chất chuyên ngành. Luật sửa đổi bổ sung Luật Dầu khí năm 2008 định nghĩa về dầu khí như sau: Dầu khí gồm dầu thô, khí thiên nhiên và hydrocarbon ở thể khí, lỏng, rắn hoặc nửa rắn trong trạng thái tự nhiên, kể cả khí than, sulphur và các chất tương tự khác kèm theo hydrocarbon nhưng không bao gồm than, đá phiến sét, bitum hoặc các khoáng sản khác có thể chiết xuất được dầu [58, Điều 1]. So với Luật Dầu khí năm 1993, Luật Dầu khí sửa đổi năm 2008 đã mở rộng thêm khái niệm dầu khí, quy định khí than cũng là một trong những đối tượng tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. Việc mở rộng thêm khái niệm dầu khí giúp cho đối tượng của dầu khí được định nghĩa cụ thể, chi tiết và rõ ràng hơn. Với đối tượng là dầu khí đã được mở rộng, hoạt động dầu khí cũng đa dạng, phong phú hơn. Khoản 4 điều 3 Luật dầu khí sửa đổi năm 2003 quy định: “Hoạt động dầu khí là hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động này”. Kết hợp với các
  • 16. 16 khái niệm trong Luật khoáng sản năm 2005, chúng ta có thể hiểu HĐDK là một hệ thống các hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhau, bao gồm: hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí; hoạt động phát triển mỏ; hoạt động khai thác dầu khí; hoạt động tàng trữ dầu khí; hoạt động vận chuyển dầu khí; hoạt động chế biến dầu khí; dịch vụ dầu khí và các hoạt động liên quan… Đặc điểm của hoạt động dầu khí Hoạt động dầu khí là một hệ thống các hoạt động có quan hệ chặt chẽ với nhau và mỗi hoạt động trong đó bao gồm rất nhiều các công đoạn, quy trình kỹ thuật phứ c ta ̣p và thường diễn ra trong khoảng thời gian dài. Hoạt động dầu khí không chỉ đơn giản là các hoa ̣t động thăm dò , khai thác, chế biến mà bao gồm rất nhiều các hoa ̣t động , trong mỗi hoa ̣t động dầu khí la ̣i có những công đoa ̣n, quy trình kỹ thuâ ̣t đă ̣c trưng như: tìm kiếm, thăm dò dầu khíbao gồm các hoạt động khảo sát địa chấn , đi ̣a vâ ̣t lý , khoan tìm kiếm thăm dò , thẩm lượng, phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả năng thương ma ̣i của phát hiện dầu khí; hoạt động khai thác dầu khí bao gồm các hoạt động khoan , khai thác , vâ ̣n chuyển , ký kết hợp đồng ... Do tính phứ c ta ̣p và nhiều công đoa ̣n quy trình kỹ thuâ ̣t nêu trên mà hoa ̣t động dầu khí diễn ra trong một khoảng thời gian tương đối dài , thường từ 5 năm đến 25 năm, trong mô ̣t số trường hợp đă ̣c biê ̣t còn có thể gia ha ̣n thêm hai năm đến năm năm [58, Điều 1.17]. Hoạt động dầu khí thường được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng giữa các bên, trong đó ít nhất mô ̣t bên là đa ̣i diê ̣n của Viê ̣t Nam. Hình thức ký kết hợp đồng trong hoa ̣t động dầu khí là Hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí (PSC), Hợp đồng liên doanh (POC) hoă ̣c các hình thứ c khác . Nhưng dù dưới hình thức nào, các hợp đồng trên đều phải tuân thủ theo Hợp đồng mẫu do Chính phủ Việt Nam ban hành với các nội dung chính được quy định trong chương III Luật Dầu khí. Hoạt động dầu khí có thể được tiến hành ở đất liền cũng như trên biển, tại các giàn khoan , trên các tàu biển hay ta ̣i các nhà máy sản xuất ... Do hoa ̣t
  • 17. 17 đô ̣ng dầu khí là một hê ̣thống các hoa ̣t động có liên quan chă ̣t chẽ đến nhau nên hoa ̣t động dầu khí không bó he ̣p pha ̣m vi hoa ̣t động của nó như các hoa ̣t đô ̣ng khác (ví dụ: hoạt động hàng hải chỉ diễn ra trên sông , biển...) mà có thể diễn ra ở mọi nơi (ví dụ: hoạt động khai thác diễn ra tại các giàn khoan trên biển hoă ̣c đất liền, hoạt động chế biến dầu khí diễn ra tại các nhà máy lọc hóa dầu, hoạt động vận chuyển diễn ra trên các tàu biển hoặc xe chở dầu...). Để tiến hành một hoa ̣t động dầu khí , cần đầu tư rất nhiều các ph ương tiê ̣n, máy móc, nhân lực; nghiên cứ u và đánh giá về môi trường, trữ lượng dầu khí, khả năng khai thác ... do đó hoa ̣t động dầu khí là một hoa ̣t đô ̣ng cần có nguồn kinh phí rất lớn để đầu tư, duy trì hoa ̣t động đó. Vai trò của hoạt động dầu khí Hoạt động dầu khí mang lại một lợi ích không nhỏ cho cuộc sống của con người và nền kinh tế - chính trị. Đối với con người , hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí và các hoạt động liên quan đều mang lại giá trị không nhỏ cho cuộc sống của con người, phục vụ các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống hàng ngày, là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng cho các hoạt động đời sống, sinh hoạt, sản xuất hàng ngày (ví dụ: cung cấp nhiên liê ̣u cho phương tiê ̣n, cung cấp năng lượng hoạt động cho các nhà máy,...). Các hoạt động dầu khí đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn ngân sách của quốc gia, mang la ̣i nguồn lợi kinh tế lớn; đóng vai trò quan tro ̣ng đối với mọi lĩnh vực trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội. Đối với nền kinh tế, viê ̣c khai thác và bán các chế phẩm dầu khí mang la ̣i nguồn thu nhâ ̣p lớn cho đất nước cũng như những người dân ở các nước đó . Bên ca ̣nh đó, những quốc gia có dầu khí thường sử dụng nguồn tài nguyên này để đổi lấy nh ững lợi ích nhất định về chính tri ̣do dầu khí là nguồn nhiên liê ̣u thiết yếu cho cuộc sống của con người. Phân loại hoạt động dầu khí Hoạt động dầu khí là một hệ thống các hoạt động có quan hệ chặt chẽ
  • 18. 18 với nhau bao gồm: tìm kiếm thăm dò dầu khí, phát triển mỏ, khai thác, tàng trữ, vận chuyển, chế biến dầu khí, dịch vụ dầu khí và các hoạt động khác phục vụ cho mục đích dầu khí. Tìm kiếm thăm dò dầu khí là hoạt động được tiến hành nhằm mục đích phát hiện dầu, khí than, thẩm lượng phạm vi và khối lượng của dầu khí, các đặc tính của các bể chứa liên quan và các trạng thái biến đổi khi được khai thác. Hoạt động này là cơ sở quyết định sự diễn ra tiếp theo của các hoạt động khác trong hệ thống các HĐDK. Hoạt động tìm kiếm thăm dò có thể bao gồm nhưng không giới hạn ở các khảo sát địa chấn, địa vật lý, địa hóa, khảo sát trên không và các khảo sát khác, các phân tích và các nghiên cứu, khoan, khoan sâu thêm, khoan xiên, đóng giếng, thử vỉa, hoàn thiện giếng, hoàn thiện lại giếng, sửa chữa giếng, hủy các giếng thử khí than CBM (coal-bed methane) và giếng thăm dò, bao gồm lấy mẫu lõi và thử địa tầng, thử vỉa các giếng đó và tất cả các công việc liên quan tới các hoạt động đó. Như vậy đây là hoạt động tiên quyết để quyết định các HĐDK tiếp theo có diễn ra được hay không. Hoạt động này có ý nghĩa rất quan trọng, là nền tảng để đảm bảo cho các hoạt động khác được thực hiện. Phát triển mỏ là quá trình chuẩn bị và đầu tư xây dựng công trình, khoan khai thác, lắp đặt thiết bị để đưa mỏ vào khai thác dầu khí kể từ khi mỏ đó được tuyên bố phát hiện có giá trị thương mại. Khi việc phân tích xác định một mỏ có giá trị thu hồi, phát triển mỏ bắt đầu và tiến hành xây dựng các công trình phụ trợ và nhà máy xử lý. Đây là giai đoạn các nhà thầu sẽ lắp đặt các máy móc, mở rộng mặt bằng, xây dựng thêm các nhà máy… Hoạt động này gây ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường xung quanh khu vực. Khai thác dầu khí là hoạt động được tiến hành sau khi việc khai thác thương mại trong diện tích đã tìm kiếm, thăm dò thành công và có đủ trữ lượng để khai thác đảm bảo mang lại giá trị thương mại. Thời hạn khai thác đối với các khu vực thuộc dự án khuyến khích đầu tư, dự án tìm kiếm thăm dò
  • 19. 19 khai thác khí thiên nhiên tối đa là hai mươi sáu năm; các dự án còn lại được khai thác tối đa là hai mươi ba năm [58, Điều 1.9]. Thời gian khai thác này là thời gian có thể khai thác được tối đa nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Khi hết thời gian khai thác, các bên khai thác dầu khí phải kết thúc và giải phóng diện tích đã sử dụng, tháo dỡ các công trình cố định, thiết bị theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Tàng trữ dầu khí là hoạt động lưu giữ, chứa dầu khí ngay sau khi khai thác dầu khí hoặc trong quá trình chưa sử dụng dầu khí. Tàng trữ dầu khí cần phải có các bể chứa, các thiết bị van đóng mở theo tiêu chuẩn để tránh rò rỉ ra ngoài môi trường sống. Đây là hoạt động hết sức quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường nếu có sự cố xảy ra. Vận chuyển dầu khí là quá trình đưa dầu khí từ nơi này sang nơi khác nhằm mục đích mua bán, trao đổi, sử dụng và các mục đích khác. Quá trình vận chuyển dầu khí thường diễn ra qua các ống cáp quang hoặc qua các loại xe vận chuyển chuyên dụng (như xe tải, tàu biển...). Đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro trong quá trình di chuyển mang dầu khí từ nơi này sang nơi khác. Chế biến dầu khí là hoạt động thành phẩm để có thể sử dụng các sản phẩm đã khai thác được từ dầu khí. Đây có thể coi là công đoạn chính cuối cùng của một chuỗi các HĐDK. Hoạt động chế biến dầu khí bao gồm các công đoạn sàng lọc, chiết xuất,… để phân loại thành các sản phẩm có thể đưa vào sử dụng trực tiếp; những chất nào trong đó không sử dụng được hoặc thừa sẽ được thải ra hoặc đốt đi. Hoạt động này tác động khá lớn đến môi trường, nếu không có các biện pháp BVMT tích cực thì sẽ tàn phá môi trường rất lớn. Dịch vụ dầu khí là các dịch vụ liên quan phục vụ cho HĐDK như: cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, cung ứng vật tư thiết bị, dịch vụ xây lắp, dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo dưỡng vận hành, cung ứng lao động, khảo sát điều tra, nghiên cứu khoa học; xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, tài liệu, mẫu vật phục vụ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí;… Dịch vụ
  • 20. 20 dầu khí là hoạt động bổ sung, hỗ trợ các hoạt động trên để giúp các HĐDK diễn ra thuận lợi hơn. Các hoạt động này nhìn chung không ảnh hưởng lớn và tác động trực tiếp đến môi trường nhưng lại gián tiếp tác động vào môi trường thông qua các hoạt động như khảo sát điều tra, nghiên cứu khoa học, bảo dưỡng vận hành vì các hoạt động này quyết định các HĐDK sẽ diễn ra theo phương pháp, cách thức như thế nào. Các hoạt động liên quan khác là các hoạt động bổ trợ, hỗ trợ cho các HĐDK nói trên. Ảnh hưởng của hoạt động dầu khí tới môi trường HĐDK có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, ví dụ như việc khoan một giếng khoan trên đất liền để thăm dò sẽ tác động đến kết cấu đất cũng như các động thực vật, môi trường sống xung quanh đó, chưa kể đến có nhiều nơi hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí diễn ra gần khu vực sinh sống của con người sẽ tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt bình thường của họ (như ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm nguồn đất...). Việc thực hiện một hoạt động dầu khí bất kỳ đều gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường xung quanh đó. Trên cơ sở thu thập các thông tin về tình hình ô nhiễm, suy thoái môi trường trong HĐDK tại Việt Nam từ các tài liệu khác nhau, có thể khẳng định HĐDK gây ô nhiễm, suy thoái môi trường khá lớn. Theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2001, hoạt động khai thác dầu khí ở thềm lục địa là một trong hai loại hình khai thác khoáng sản gây ảnh hưởng lớn đến môi trường, phá hoại môi trường đất, rừng, ô nhiễm môi trường nước và không khí rất lớn [6, tr. 4]. Ngoài ra, tại Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy các SCTD xảy ra liên tục trong nhiều năm gần đây [13, tr. 43]. Giai đoạn từ năm 2009-2013 lượng dầu tràn trên vùng biển Việt Nam đã ảnh hưởng rất nhiều đến môi trường xung quanh như: làm thoái hóa đất, làm chết các sinh vật biển, ô nhiễm nguồn nước, gây thiệt hại cho các lồng cá của ngư dân, ô nhiễm không khí... [50].
  • 21. 21 Như vậy có thể thấy rằng, vấn đề ô nhiễm môi trường từ HĐDK đang diễn ra rất phức tạp và ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của con người. Vấn đề BVMT trong HĐDK là một vấn đề cực kỳ cấp thiết và cần có sự quan tâm sát sao của Nhà nước. Sự cần thiết bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí Từ những đặc trưng trên của HĐDK, chúng ta có thể thấy hoạt động dầu khí là hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường . Chính vì có rất nhiều tác động xấu đến môi trường nên vấn đề cấp thiết hiện nay là việc bảo vệ môi trường trong suốt quá trình diễn ra các hoạt động dầu khí nói trên. Bất kỳ một giai đoạn nào của hoạt động này, từ khi thăm dò, thẩm lượng, phát triển mỏ, khai thác... đến khi kết thúc đều cần có những biện pháp bảo vệ môi trường cụ thể, chặt chẽ, nghiêm khắc để hạn chế tối đa nhất sự ảnh hưởng tới môi trường của hoạt động dầu khí. Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường từ các sự cố xảy ra bởi các hoạt động liên quan đến dầu khí diễn ra ngày một thường xuyên hơn, như việc vỡ ống dẫn dàu, đâm va các thuyền chở dầu, cháy nổ các nhà máy chứa dầu... Và một khi các sự cố này xảy ra thường gây ảnh hưởng rất lớn, cả về diện tích cũng như để lại hậu quả nặng nề. Để hạn chế được các sự cố này, chúng ta cần đưa ra các biện pháp BVMT mang tính khoa học, hiệu quả, hợp lý đối với các HĐDK để ngăn chặn đến mức thấp nhất việc xảy ra các sự cố môi trường đã nêu trên. BVMT là hoạt động mang tính thường xuyên, liên tục đối với tất cả các lĩnh vực trong xã hội, và BVMT trong HĐDK không nằm ngoài hoạt động chung đó. Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm mục đích giữ gìn sự bền vững trong thành phần môi trường, cũng như bảo vệ cuộc sống của con người khỏi sự ô nhiễm. BVMT trong HĐDK là hoạt động cần phải thực hiện liên tục, không ngừng nghỉ và phải được quản lý, giám sát chặt chẽ. Từ khi bắt đầu ngành công nghiệp dầu khí đến nay, vấn đề bảo vệ môi
  • 22. 22 trường ngày càng được chú trọng bởi con người nhận thức rõ được giá trị của việc bảo vệ môi trường sống quanh mình. Bên cạnh việc hoạt động dầu khí để phục vụ cho đời sống, chúng ta cũng đã xây dựng nên các quy định về công tác bảo vệ môi trường, cụ thể như: quy định trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ môi trường của các chủ thể, cá nhân tham gia hoạt động dầu khí, quy định các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình khoan, thăm dò, tàng trữ, vận chuyển, chế biến...dầu khí; hoạt động ứng cứu, giải quyết các sự cố xảy ra trong hoạt động dầu khí... Từ những quy định đó, ta thấy vấn đề BVMT trong HĐDK đã và đang được sự quan tâm rất lớn. Tuy nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và khoa học kỹ thuật, vấn đề này cần phải được sự quan tâm, chỉ đạo, sát sao hơn nữa để đảm bảo gìn giữ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên này cho thế hệ mai sau. 1.2. PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ BVMT trong HĐDK là một vấn đề quan trọng cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, trong đó pháp luật là một công cụ có vai trò cực kỳ to lớn trong vấn đề này. Pháp luật vừa có tính bắt buộc chung, lại được thực hiện thông qua sự cưỡng chế của nhà nước nên dù trong bất kỳ hoạt động nào nó cũng giữ vững được vai trò của mình, mang lại tính hiệu quả cao đối với lĩnh vực nó bảo vệ. Pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng không nằm ngoài tính đặc thù đó. 1.2.1. Khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí Dưới góc độ luật học, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. Pháp luật về bảo vệ môi trường là một bộ phận trong hệ thống pháp luật, quy định về hoạt động bảo vệ môi
  • 23. 23 trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường. Pháp luật về bảo vệ môi trường bao gồm rất nhiều lĩnh vực như: nước, khoáng sản, đất, không khí, âm thanh, ... Như vậy, từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu, pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là một bộ phận của pháp luật bảo vệ môi trường, bao gồm hệ thống các nguyên tắc, quy định về chất lượng môi trường, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân về việc bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí; các chế tài đối với các hành vi vi phạm quy định của pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí và những biện pháp khắc phục môi trường... do Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế. Pháp luật về BVMT trong HĐDK xây dựng lên những nguyên tắc cơ bản trong việc BVMT để các quy định pháp luật được xây dựng dựa trên tinh thần của những nguyên tắc đó, cũng như việc giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường ngoài việc áp dụng các quy định cụ thể cũng sẽ áp dụng các nguyên tắc đó để giải quyết. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật về BVMT trong HĐDK hình thành dựa trên các nguyên tắc chung của pháp luật về BVMT và đặc thù riêng của HĐDK. Ví dụ: nguyên tắc BVMT trong HĐDK là sự nghiệp của toàn xã hội, nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý về BVMT trong HĐDK, nguyên tắc phát triển bền vững trong việc xây dựng pháp luật BVMT trong HĐDK, nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích về môi trường của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và các chủ thể HĐDK... Pháp luật về BVMT trong HĐDK quy định về các tiêu chuẩn môi trường, chất lượng môi trường, giới hạn tác động đến môi trường của các HĐDK để các chủ thể HĐDK có một tiêu chuẩn nhất định để dựa vào đó tự điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với các quy định của pháp luật đã ban hành. Cùng với hệ thống các tiêu chuẩn, giới hạn đó, pháp luật về BVMT trong HĐDK còn quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các chủ thể
  • 24. 24 HĐDK như: nghĩa vụ nộp các loại báo cáo môi trường, nộp thuế, phí BVMT; khắc phục SCMT... của các tổ chức, cá nhân tiến hành HĐDK; nghĩa vụ quản lý môi trường, xử phạt vi phạm của các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nghĩa vụ giúp đỡ cơ quan và tổ chức để khắc phục các SCMT của các cá nhân, hộ gia đình... Tất cả các nguyên tắc, quy định trên đều được xây dựng và ban hành bởi Nhà nước, được thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế như mệnh lệnh, hành chính, hình sự... để buộc các chủ thể phải thực hiện, nếu không thực hiện đúng theo quy định của pháp luật sẽ bị xử lý tương ứng với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Như vậy, pháp luật về BVMT trong HĐDK là một hệ thống pháp luật chuyên ngành riêng biệt, có những nguyên tắc và quy định cụ thể, được hình thành riêng biệt và có những tính đặc thù riêng của nó. Pháp luật về BVMT trong HĐDK tuy là một lĩnh vực pháp luật mới hình thành trong những năm gần đây nhưng đang ngày một khẳng định tầm quan trọng cũng như hiệu quả của nó trong lĩnh vực dầu khí. 1.2.2. Nguyên tắc của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí Thứ nhất, bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan, nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động dầu khí tuy là hoạt động riêng của các chủ thể tham gia hoạt động dầu khí, nhưng nó ảnh hưởng tới tất cả mọi người. Vì thế, không chỉ các tổ chức, cá nhân hoạt động dầu khí có trách nhiệm bảo vệ môi trường trong lĩnh vực này, mà nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác cũng có quyền và trách nhiệm trong vấn đề BVMT trong HĐDK. Quyền và trách nhiệm đó thể hiện ở chỗ, Nhà nước có quyền quy định các biện pháp BVMT, các tiêu chí đánh giá việc BVMT và các chế tài đối với các hành vi vi phạm. Bên cạnh đó, Nhà nước có trách nhiệm tổ chức, quản lý, theo dõi việc
  • 25. 25 BVMT trong HĐDK của các tổ chức, cá nhân; có ý kiến và biện pháp cụ thể khi có hành vi vi phạm. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền phát hiện, ngăn chặn, báo cáo với Nhà nước về những hành vi vi phạm pháp luật môi trường trong HĐDK, sự cố về môi trường trong HĐDK... Đồng thời có nghĩa vụ thực hiện sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước trong việc khắc phục sự cố về môi trường trong HĐDK. Thứ hai, nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý về BVMT trong HĐDK. Nguyên tắc này thể hiện ở việc nhà nước trong quá trình quản lý có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho các cơ quan, đoàn thể trong việc BVMT trong HĐDK một cách cụ thể, rõ ràng, không chồng chéo các chức năng, nhiệm vụ; tránh tình trạng cục bộ giữa các ngành, địa phương trong quá trình quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về BVMT trong HĐDK phải được thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước, từ trung ương đến địa phương theo một hệ thống, quy chuẩn đã được quy định, tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi ngành thực hiện một cách khác nhau dẫn tới không đạt hiệu quả trong công tác BVMT, tác động xấu đến môi trường trong HĐDK. Nhà nước phải quản lý toàn diện mọi thành phần môi trường, không xem nhẹ hay bỏ sót bất kỳ một thành phần môi trường nào. Thứ ba, nguyên tắc đảm bảo sự hài hòa lợi ích về môi trường của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và các chủ thể HĐDK. HĐDK mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho Nhà nước, cho các chủ thể HĐDK, nhưng ngược lại nó tác động xấu đến môi trường xung quanh. Do đó, việc HĐDK phải đảm bảo được sự hài hòa lợi ích về môi trường giữa cộng đồng, Nhà nước và các chủ thể HĐDK. Lợi ích của cộng đồng là lợi ích quan trọng nhất, phải được đặt lên hàng đầu do cộng đồng là chiếm đa số trong xã hội, bất kỳ HĐDK nào diễn ra đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất cũng chính là cộng đồng. Do đó, pháp luật về BVMT trong HĐDK trước tiên phải đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng, bảo vệ giữ gìn chất lượng, trữ lượng của các thành phần môi
  • 26. 26 trường. Việc đảm bảo lợi ích của cộng đồng chính là để bảo vệ cuộc sống cho chính chúng ta và cho các thế hệ mai sau vẫn có tài nguyên và môi trường trong sạch để sinh sống. Bên cạnh lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước cũng cần được quan tâm đúng mức. Pháp luật về BVMT trong HĐDK có quy định cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân HĐDK đối với Nhà nước, đó là việc nộp các loại thuế, phí tài nguyên, việc báo cáo, đánh giá tác động môi trường định kỳ... Những quy định đó sẽ đảm bảo Nhà nước quản lý được các HĐDK và có các biện pháp, kế hoạch xử lý kịp thời khi có các sự cố môi trường xảy ra. Khi xây dựng pháp luật về BVMT trong HĐDK, cũng cần chú ý đến lợi ích của các chủ thể HĐDK do họ là những đối tượng đầu tư tài chính, công sức để thu lời từ những hoạt động đó. Việc chỉ nghiêng hết lợi ích về cộng đồng và Nhà nước sẽ tạo ra sự bất bình đẳng trong sự hưởng thụ các giá trị môi trường, dẫn đến thiệt thòi cho các chủ thể HĐDK. Vì vậy khi quy định quyền và trách nhiệm của họ, pháp luật sẽ cân nhắc lợi ích giữa các bên, không vì lợi ích cộng đồng hay Nhà nước mà dẫn tới bất bình đẳng trong xã hội. Thứ tư, nguyên tắc phát triển bền vững trong việc xây dựng pháp luật BVMT trong HĐDK. Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai. Điều này có nghĩa quá trình phát triển kinh tế, xã hội phải gắn liền với BVMT để từ đó thỏa mãn một cách tốt nhất các nhu cầu của con nguời ở cả thế hệ hiện tại và thế hệ tương lai, đồng thời bảo đảm cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục, lâu dài trong suốt tiến trình tồn tại, phát triển của loài người. Đây là một nguyên tắc quan trọng, xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống pháp luật về BVMT nói chung, và pháp luật về BVMT trong HĐDK nói riêng. Phát triển bền vững vừa thể hiện ở việc hài hòa giữa lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội, giữa lợi ích của một nhóm người (chủ thể hoạt động dầu khí) và lợi ích của cả cộng đồng.
  • 27. 27 Thứ năm, nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm trong vấn đề BVMT trong HĐDK. Trong quá trình diễn ra các HĐDK, việc xảy ra các sự cố ảnh hưởng tới môi trường là điều không thể tránh khỏi, vì vậy việc xác định trách nhiệm, nghĩa vụ nộp phạt, khắc phục, đền bù thiệt hại của các chủ thể hoạt động dầu khí là việc cực kỳ quan trọng. tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng giai đoạn HĐDK, mỗi tổ chức, cá nhân khi có hành vi tác động tới môi trường đều phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả mình đã gây ra. Việc cá thể hóa trách nhiệm trong vấn đề này sẽ quyết định được giới hạn phải chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân trong hành vi của mình, việc họ không tuân thủ theo nguyên tắc BVMT, theo quy trình kỹ thuật, thực hiện hay không thực hiện hành vi nào đó dẫn tới ô nhiễm môi trường đều phải bị xử lý nghiêm khắc. Điều này sẽ hạn chế việc quy trách nhiệm chung chung, không rõ ràng dẫn tới việc không hiệu quả trong quá trình khôi phục môi trường. Một khi cá thể hóa được trách nhiệm trong việc BVMT trong HĐDK sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan nhà nước đưa ra các hình thức xử lý và chế tài xử phạt đối với những cá nhân đã có hành vi vi phạm pháp luật về BVMT trong HĐDK. 1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí Thứ nhất, các quy định về tiêu chuẩn môi trường (TCMT) trong hoạt động dầu khí. TCMT là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và BVMT [56, điều 3]. TCMT là căn cứ khoa học, pháp lý để xác định một hành vi nào đó trong HĐDK ảnh hưởng hay không tới môi trường, từ đó xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi đó với môi trường, đặc biệt là hậu quả xảy ra với môi trường do tác động của hành vi đó [64, tr. 40]. Nhà nước là chủ thể nghiên cứu và đưa ra các quy định về các TCMT trong
  • 28. 28 HĐDK để chủ thể HĐDK dựa trên đó xác định các HĐDK của mình được thực hiện đến đâu, tác động trong giới hạn cho phép đến môi trường. TCMT chính là căn cứ để xác định có hay không có hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường trong HĐDK. Thứ hai, các loại báo cáo môi trường. Để tiến hành thực hiện HĐDK, các chủ thể HĐDK phải tiến hành nhiều loại báo cáo liên quan đến môi trường, trình nộp lên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phê duyệt. Các loại báo cáo này không chỉ thực hiện từ trước khi bắt đầu HĐDK mà các tổ chức, cá nhân HĐDK phải thực hiện trong suốt quá trình tìm kiếm, thăm dò, khai thác, phát triển mỏ, vận chuyển, chế biến,... đến khi kết thúc hoạt động dầu khí. Ví dụ: Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), Đề án BVMT, Báo cáo về tình hình hoạt động dầu khí, Kế hoạch ứng phó SCTD, tài liệu về quan trắc và phân tích môi trường... Những tài liệu này được nộp cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá, phê duyệt, cũng như theo dõi hoạt động BVMT của các chủ thể dầu khí. Mục đích của các loại báo cáo này đầu tiên để các chủ thể HĐDK xác định được trách nhiệm của mình trong vấn đề BVMT. Qua đó, Nhà nước xem xét, đánh giá hiệu quả của hoạt động BVMT mà các chủ thể trên đã đề ra và thực hiện. Qua các báo cáo trên, Nhà nước sẽ theo dõi và điều chỉnh được khi nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể xảy ra. Hơn nữa, sẽ hạn chế tới mức tối đa tác động xấu tới môi trường của HĐDK. Việc xây dựng các loại báo cáo này có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình đánh giá thái độ của các chủ thể HĐDK đối với vấn đề BVMT, cho phép hay không cho phép thực hiện HĐDK. Thứ ba, quy định về tài chính đối với việc BVMT trong HĐDK. Để thực hiện được việc BVMT thì vấn đề tài chính luôn là vấn đề cần được quan tâm sâu sắc, vì chỉ khi có tài chính thì mới có thể thực hiện được các biện pháp về máy móc, kỹ thuật, con người để tiến hành BVMT. Pháp
  • 29. 29 luật về BVMT trong HĐDK có quy định rõ ràng, cụ thể về nguồn tài chính, cơ quan quản lý tài chính, cách thức sử dụng nguồn tài chính hợp lý, hiệu quả. Nguồn tài chính trong BVMT trong HĐDK thường được trích từ ngân sách nhà nước; các loại thuế, phí, lệ phí các chủ thể HĐDK có nghĩa vụ đóng góp; các khoản tiền phạt của các chủ thể vi phạm pháp luật BVMT trong HĐDK... Số tiền này sẽ được quản lý bởi một Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có các quy định cụ thể, chi tiết về việc sử dụng nguồn tài chính này cho hoạt động BVMT trong HĐDK. Pháp luật phải có những quy định cụ thể, rõ ràng, công khai trong vấn đề sử dụng nguồn tài chính này do nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của cộng đồng. Thứ tư, các chế tài xử phạt vi phạm môi trường trong HĐDK Dựa trên các quy định về TCMT của Nhà nước và các báo cáo về môi trường của các chủ thể HĐDK, tùy theo mức độ vi phạm mà Nhà nước sẽ có các chế tài cụ thể để truy cứu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc hình sự. Trách nhiệm hành chính chủ thể HĐDK phải chịu khi vi phạm có thể là phạt cảnh cáo, phạt tiền, tước giấy phép, tịch thu tang vật... Trách nhiệm dân sự thường là trách nhiệm bồi thường thiệt hại, chi trả chi phí làm sạch môi trường,... Trách nhiệm hình sự được áp dụng khi có sự vi phạm nghiêm trọng về pháp luật BVMT trong HĐDK, khi xét thấy áp dụng hai biện pháp trên chưa đủ tính răn đe và phù hợp với hậu quả mà hành vi vi phạm gây ra. Việc quy định ba mức xử phạt về hành chính, dân sự và hình sự đã phân biệt được các mức độ xử lý đối với từng loại hành vi vi phạm cụ thể. Điều này rất có ý nghĩa trọng thực tiễn, mang tính giáo dục, răn đe và phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật môi trường đối với các chủ thể HĐDK, đồng thời cho thấy sự nghiêm khắc trong quản lý nhà nước đối với các vi phạm trên. Thứ năm, quy định về giải quyết sự cố môi trường (SCMT) trong hoạt động dầu khí HĐDK là hoạt động mang tính rủi ro cao, thường xuyên xảy ra các sự
  • 30. 30 cố ảnh hưởng đến môi trường như sự cố tràn dầu, vỡ đường ống dẫn dầu, đắm tàu chở dầu, cháy nổ tại các phân xưởng chế biến dầu... Những sự cố này thường do sự chủ quan của con người hoặc do những yếu tố khách quan như bão, gió, thủy triều...Vì thế không thể thiếu các quy định về việc ứng phó, giải quyết các sự cố trên. Nhà nước là chủ thể quản lý HĐDK, do đó sẽ là chủ thể xây dựng các kế hoạch giải quyết sự cố môi trường. Các kế hoạch đó là nguyên tắc, hệ thống chung nhất về việc phải đối phó, xử lý, khắc phục môi trường như thế nào khi có sự cố xảy ra. Các kế hoạch này đảm bảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình... có thể nhanh chóng huy động nguồn tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư một cách nhanh chóng, hợp lý khi có sự cố môi trường; hạn chế đến mức tối đã các tác động xấu tới môi trường. Dựa trên các kế hoạch này, các chủ thể HĐDK có nghĩa vụ thực hiện một cách nghiêm túc các biện pháp ứng cứu cần thiết, thông báo kịp thời cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý và chịu trách nhiệm đối với các thiệt hại xảy ra. Thứ sáu, vấn đề tranh chấp và giải quyết tranh chấp về bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí Tranh chấp về BVMT trong HĐDK là sự mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các chủ thể, trong đó có ít nhất một bên chủ thể là tổ chức dầu khí khi các quyền, lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm hại do HĐDK tác động xấu tới môi trường gây ra. Trong thực tế, tranh chấp về BVMT trong HĐDK thường phát sinh khi có các sự cố môi trường trong HĐDK như SCTD, sập giàn khoan, vỡ đường ống dẫn dầu... Các sự cố này thường ảnh hưởng rất lớn tới môi trường, xâm phạm tới quyền lợi hợp pháp của nhiều người [64, tr. 72]. Vấn đề giải quyết các tranh chấp về BVMT trong HĐDK là một hoạt động hết sức quan trọng, không chỉ nhằm bảo vệ, khôi phục quyền lợi của các bên tranh chấp mà còn nhằm bảo vệ môi trường, bảo vệ quyền lợi của cộng đồng nói chung. Nhà nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc giải quyết các
  • 31. 31 tranh chấp này. Nhà nước quy định các nguyên tắc chung về giải quyết tranh chấp dựa trên các nguyên tắc của cộng đồng quốc tế và thực tiễn tại quốc gia; là bên thứ ba đóng vai trò là cơ quan hòa giải, xét xử, phán quyết, tổ chức thi hành phán quyết... để bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm, đảm bảo công bằng trong xã hội. Thực tế, việc giải quyết các tranh chấp về BVMT trong HĐDK cực kỳ khó khăn do cần xác định rõ nội dung tranh chấp, mức độ tranh chấp, đặc biệt khi có một trong các chủ thể tranh chấp mang yếu tố nước ngoài. Do đó, các quy định pháp luật về việc giải quyết tranh chấp về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam cũng như trên thế giới còn rất nhiều điều đáng quan tâm và bàn luận. Thứ bảy, hợp tác quốc tế về BVMT trong HĐDK Pháp luật về BVMT trong HĐDK cần quy định về vấn đề hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này, có thể thông qua các hiệp định đàm phán song phương, đa phương giữa các quốc gia, tuy nhiên cần quy định rõ tại các văn bản pháp luật chuyên ngành. Hợp tác quốc tế là một vấn đề quan trọng không chỉ ở lĩnh vực dầu khí mà ở rất nhiều lĩnh vực khác. Ngày nay, vấn đề hội nhập quốc tế buộc các quốc gia phải có sự liên kết, hợp tác với nhau về nhiều vấn đề; đặc biệt vấn đề BVMT đã trở thành vấn đề toàn cầu chứ không phải của một vài quốc gia riêng biệt. BVMT trong HĐDK là một bộ phận của BVMT, do đó cần được quan tâm, quy định cụ thể về những vấn đề cần hợp tác như: các quy định về BVMT, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp mang tính đa quốc gia, kết hợp thi hành các phán quyết đối với các chủ thể vi phạm tại các nước... Một khi thực hiện được việc hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực trong vấn đề BVMT trong HĐDK sẽ đảm bảo quyền lợi cho tất cả các quốc gia liên quan. 1.2.4. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí Pháp luật BVMT trong HĐDK bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như:
  • 32. 32 đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, nhận thức của con người, cách nhìn nhận của thế giới... Trong đó, có thể nhận thấy hai yếu tố quan trọng nhất, đó là: Yếu tố chủ quan Do ý thức của các chủ thể HĐDK chưa coi trọng vấn đề BVMT trong lĩnh vực này. Ý thức không coi trọng này có thể do hai nguyên nhân chính: Thứ nhất, những chủ thể HĐDK đặt vấn đề kinh tế lên hàng đầu, họ chỉ chăm chăm đến lợi ích kinh tế mà không quan tâm tới hoạt động BVMT trong quá trình tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, vận chuyển... dầu khí. Những chủ thể này đã có nhận thức về việc BVMT nhưng do lợi ích tài chính, kinh tế lớn hơn nên họ sẵn sàng làm ngơ các biện pháp BVMT, vi phạm các quy định pháp luật về môi trường để không phải chi trả các chi phí liên quan đến vấn đề này, tiết kiệm được một phần tài chính. Thứ hai, những chủ thể không nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề BVMT trong HĐDK. Họ không nhìn thấy được những ảnh hưởng của hoạt động này trong một tương lai dài, có thể tác động đến những thế hệ tương lai, trong đó có con cháu của họ. Từ hai nhận thức sai lầm này dẫn tới việc pháp luật về BVMT trong HĐDK còn tồn tại rất nhiều thiếu sót, bất cập, hạn chế cần được bổ sung, sửa đổi, thay thế. Vấn đề nhận thức này ảnh hưởng rất lớn tới việc xây dựng pháp luật BVMT trong HĐDK. Pháp luật có thể phát huy hết hiệu quả của nó hay không chính là nhờ vào sự nhận thức của con người. Yếu tố khách quan Do nhu cầu phát triển kinh tế, một số quốc gia khi xây dựng hệ thống pháp luật chỉ tập trung vào hệ thống pháp luật về kinh tế, kinh doanh, thương mại mà bỏ sót mảng pháp luật về BVMT nói chung và BVMT trong HĐDK nói riêng. Vì vậy mà hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK còn rất nhiều lỗ hổng. Nếu như không có cái nhìn toàn diện về mọi mặt mà chỉ vì nhu cầu kinh tế trước mắt thì hệ thống pháp luật sẽ cực kỳ khập khiễng và thiếu sót. Ngược lại, ở một số quốc gia khi có nền kinh tế phát triển, họ bắt đầu quan
  • 33. 33 tâm nhiều hơn đến môi trường xung quanh, các tiêu chuẩn môi trường rất nghiêm khắc và việc xử lý vi phạm về lĩnh vực môi trường cực kỳ hiệu quả, có tác dụng phòng ngừa và trừng phạt cực kỳ lớn. Do đó, kinh tế là một yếu tố có ảnh hưởng lớn tới pháp luật BVMT nói chung và pháp luật BVMT trong HĐDK nói riêng. Chính sách pháp luật: Các biện pháp BVMT sẽ không phát huy tác dụng nếu không có sự trợ giúp của pháp luật. Muốn BVMT trước hết phải tác động đến hành vi của con người. Pháp luật thông qua các hệ thống quy phạm để điều chỉnh hành vi xử sự của con người và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước sẽ có tác dụng rất lớn trong việc BVMT. Pháp luật BVMT trong HĐDK sẽ có hiệu quả nếu như Nhà nước có một chính sách rõ ràng, minh bạch, cụ thể, xuyên suốt trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Trước khi xây dựng một hệ thống pháp luật, Nhà nước cần phải đặt ra những chính sách pháp luật cụ thể, dựa trên đó những nhà làm luật có thể xây dựng được hệ thống pháp luật về BVMT trong HĐDK. Chính sách pháp luật chính là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, mang tính định hướng cho hệ thống pháp luật về BVMT trong HĐDK. Chính trị xã hội: Mỗi một quốc gia trên thế giới có một nền chính trị khác nhau, có đặc điểm về đời sống xã hội khác nhau do lịch sử, thói quen sống để lại, cũng như do tư duy của người đứng đầu. Vì vậy, pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng có những đặc điểm khác nhau ở mỗi quốc gia. Ở nước ta, đời sống chính trị, xã hội đi theo hướng xã hội chủ nghĩa đơn đảng, người đứng đầu nhà nước là Quốc hội, đại diện cho toàn dân. Pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng là do lấy ý kiến của nhân dân để xây dựng nên. Tuy nhiên do xã hội Việt Nam còn đang tập trung vào nền kinh tế, chưa nhận thức rõ được tầm ảnh hưởng của vấn đề BVMT nên pháp luật về BVMT trong HĐDK còn chưa được chú trọng, chưa có một luật riêng điều chỉnh về vấn đề này.
  • 34. 34 Điều kiện khoa học – kỹ thuật: Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật tiên tiến, việc áp dụng các máy móc, thiết bị, kỹ thuật mới để góp phần BVMT được sử dụng thường xuyên. Với sự giúp sức của khoa học, kỹ thuật hiện đại, pháp luật về BVMT trong HĐDK sẽ hoàn thiện và đầy đủ hơn trong việc xác định tiêu chuẩn môi trường, nguồn gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm.... Qua đó, quy định trách nhiệm, hình phạt cụ thể đối với mỗi mức độ khác nhau. Việc áp dụng điều kiện khoa học – kỹ thuật tạo cơ sở, nền tảng góp phần vào việc hình thành nên các quy định pháp luật có căn cứ chặt chẽ, rõ ràng, mang tính định lượng hơn. 1.3. Một số tiêu chí đánh giá pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí Tiêu chí là những chuẩn mực, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật hiện tượng. Tiêu chí đánh giá luật BVMT trong HĐDK là những dấu hiệu, chuẩn mực để dựa vào đó nhận biết, đánh giá được mức độ hoàn thiện của pháp luật BVMT trong HĐDK là tốt hay chưa tốt, đạt hay chưa đạt. Để có cơ sở đánh giá luật BVMT trong HĐDK cần phải dựa vào những tiêu chí nhất định. Có thể phân chia thành các tiêu chí cơ bản sau đây: Thứ nhất, tiêu chí về mặt lập pháp: Pháp luật về BVMT trong HĐDK phải đáp ứng được các điều kiện về mặt lập pháp như: phù hợp với quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; phù hợp với những nguyên tắc, yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đảm bảo sự thống nhất của hệ thống pháp luật từ Hiến pháp đến Luật BVMT, Luật dầu khí và các luật có liên quan. Việc đánh giá này có thể thực hiện trên cơ sở có thể cân đo, đong đếm các hoạt động của chủ thể theo những chương trình, mục tiêu, kế hoạch đã được hoạch định. Sự đánh giá này có những ưu điểm nhất định nhưng kết quả đánh giá của nó đơn giản chỉ là về mặt số lượng mà chưa cho phép nhận biết được chất lượng của nó. Chính vì thế mà việc đánh giá cần đến tiêu chí thứ hai, đó là hiệu quả của việc thực
  • 35. 35 hiện các quy định pháp luật trên thực tế. Thứ hai, tiêu chí áp dụng pháp luật. Pháp luật BVMT trong HĐDK được coi là có ý nghĩa thực tiễn khi nó đi vào cuộc sống, làm cho cộng đồng hiểu được nội dung của các văn bản pháp luật BVMT trong HĐDK và thực hiện theo các quy định pháp luật đó. Đánh giá pháp luật BVMT trong HĐDK trên tiêu chí này là việc đánh giá tính khả thi, hiệu lực và hiệu quả thi hành pháp luật trên thực tế. Đánh giá chất lượng nội dung của bản thân các văn bản pháp luật đã được ban hành. Ví dụ: pháp luật về BVMT trong HĐDK, các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan có tính khả thi như thế nào trên thực tế, hiệu quả thực hiện ra sao và tác động của hệ thống pháp luật này đối với việc BVMT. Nội dung nào phù hợp với thực tiễn, có tính khả thi cao; nội dung nào không phù hợp với thực tiễn, không có tính khả thi trên thực tiễn áp dụng và cần được sửa đổi, bổ sung. Thứ ba, tiêu chí khoa học. Việc xây dựng pháp luật BVMT trong HĐDK cần dựa trên những nghiên cứu, đánh giá cụ thể, chất lượng về mặt khoa học. Quá trình định lượng trong hệ thống pháp luật mang ý nghĩa rất quan trọng trong việc đưa pháp luật vào thực tiễn áp dụng vì nó là cơ sở cho việc xác định giới hạn được phép làm, thế nào là vi phạm, mức độ vi phạm đến đâu... Trong pháp luật BVMT trong HĐDK, để có được định lượng ấy, cần dựa trên khoa học công nghệ hiện đại để thực hiện những công trình nghiên cứu, những đánh giá thực tế tác động đến môi trường của từng hoạt động cụ thể như: tìm kiếm, thăm dò, khai thác, tàng trữ, chế biến, vận chuyển... có tác động như thế nào đến môi trường, giới hạn cho phép của những hoạt động đó đến môi trường... Từ đó, chúng ta sẽ có căn cứ vững chắc để xây dựng một hệ thống pháp luật toàn diện, khách quan, đủ cơ sở thực hiện, ví dụ: xây dựng một bộ tiêu chuẩn môi trường riêng cho HĐDK. Bên cạnh đó, tính khoa học còn thể hiện ở chỗ, khi xây dựng hệ thống pháp luật cần phải có một cách làm khoa học, cụ thể, chính xác, không vì nhu cầu hiện
  • 36. 36 tại để xây dựng pháp luật mà cần có cái nhìn sâu, rộng, dự báo trước tương lai để xây dựng được một hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK vừa có ý nghĩa áp dụng trong thực tiễn lại vừa dự báo được những gì sẽ xảy ra trong tương lai để có sẵn những quy định phù hợp điều chỉnh. Để làm được điều này, các nhà làm luật phải có một tư duy khoa học hết sức sáng suốt, nhạy bén. Thứ tư, tiêu chí hiệu quả: Khi xây dựng pháp luật nói chung và pháp luật về BVMT trong HĐDK nói riêng, tính hiệu quả của pháp luật phải được đặt lên hàng đầu. Pháp luật sẽ không có ý nghĩa khi xây dựng lên rồi để đấy không sử dụng, hoặc không thể áp dụng nó trong cuộc sống do các quy định khác xa với thực tế. Do đó, các quy phạm pháp luật được xây dựng cần đề ra mục tiêu cụ thể và phương thức để đạt được những mục tiêu đó. Điều này thể hiện ở chỗ, pháp luật về BVMT trong HĐDK được xây dựng phải nhằm mục đích bảo vệ môi trường hiện tại, duy trì nguồn tài nguyên dầu khí cho tương lai; điều chỉnh mối quan hệ giữa Nhà nước và các chủ thể HĐDK, giữa các cơ quan nhà nước quản lý lĩnh vực dầu khí với nhau, giữa các chủ thể HĐDK với cộng đồng, và giữa Nhà nước với cộng đồng liên quan đến việc BVMT trong HĐDK... Từ những mục tiêu cần đạt được đó, chúng ta sẽ xây dựng những quy phạm pháp luật phù hợp nhất với mục tiêu đó và từ đó có những phương pháp thích hợp để có thể xây dựng những quy định pháp luật phù hợp với mục tiêu đã đặt ra. Thứ năm, tiêu chí lợi ích: Lợi ích là tiêu chí quan trọng và cũng khó nhất khi xây dựng pháp luật. Lợi ích ở đây có nghĩa một chính sách pháp luật sẽ mang lại lợi ích toàn diện về mặt kinh tế và xã hội. Pháp luật về BVMT trong HĐDK khi được xây dựng phải đạt được lợi ích về kinh tế, cụ thể: việc thực hiện pháp luật không tốn nhiều chi phí, không phải thành lập các bộ máy quản lý cồng kềnh để giám sát việc thực hiện pháp luật, có các chế tài phù hợp để xử lý các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường và biện pháp bắt
  • 37. 37 buộc chủ thể gây ô nhiễm môi trường thực hiện để tránh việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước quá lớn để giải quyết vấn đề này. Bên cạnh đó, các quy định của pháp luật cần phù hợp với đời sống xã hội, phong tục tập quán của người dân, thỏa mãn phần đông ý chí của cộng đồng trong xã hội về việc BVMT trong HĐDK. Để đánh giá được chính xác, khách quan về pháp luật BVMT trong HĐDK cần thiết phải kết hợp đánh giá dựa theo các tiêu chí nói trên; từ đó liên hệ với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của hiện tại để rút ra được những kết luận, làm sáng rõ những ưu điểm và nhược điểm của pháp luật để đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về BVMT trong HĐDK. 1.4. Kinh nghiệm pháp luật của các nƣớc trên thế giới về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí và bài học cho Việt Nam HĐDK là hoạt động mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho các quốc gia có dầu khí nhưng cũng tác động không nhỏ tới môi trường (như gây ô nhiễm môi trường, thay đổi kết cấu đất, thành phần nước, không khí...). Do vậy, các quốc gia trên thế giới từ lâu đã quan tâm đến vấn đề BVMT trong HĐDK, thực hiện BVMT trong HĐDK bằng nhiều biện pháp khác nhau song biện pháp pháp luật là biện pháp có tính hiệu quả nhất. Mỹ là một quốc gia có trữ lượng dầu khí không dồi dào như trong khối OPEC nhưng với sự nhanh nhạy của các doanh nghiệp Mỹ, việc đầu tư mạnh vào các hệ thống đường ống dẫn dầu, năm 2012 có thể coi là dấu son của ngành dầu khí Mỹ khi sản lượng dầu thô khai thác được tại Mỹ đạt kỷ lục trong 15 năm qua. Với sự phát triển dầu khí ngày càng tăng, nước Mỹ đặc biệt chú trọng tới vấn đề BVMT trong lĩnh vực này. Hệ thống pháp luật tại Mỹ là hệ thống common law, do đó, không có luật công và tư trong lĩnh vực BVMT trong HĐDK. Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua chế độ quản lý môi trường theo địa danh, cùng với việc ban hành các văn bản pháp luật, Mỹ còn dựa trên các quyết định hành chính của nhiều cơ quan để đối phó với các vấn đề về môi
  • 38. 38 trường. Mỹ đã ban hành rất nhiều hệ thống pháp luật cũng như quy định các quy tắc liên quan đến việc BVMT trong HĐDK, ví dụ như: Luật môi trường, Luật phòng chống ô nhiễm dầu năm 1990, ... Bên cạnh đó, khi xây dựng một văn bản pháp luật, Mỹ có Đánh giá dự báo tác động pháp luật (RIA) nhằm mục đích phân tích các tác động tiềm tàng của một thay đổi về chính sách và các phương án thực hiện thay đổi đó, và phổ biến thông tin, kết quả phân tích đánh giá cho các nhà xây dựng chính sách và công chúng biết. Đây là một loại Báo cáo đánh giá khá hiệu quả trước khi ban hành một văn bản pháp luật mới tại Mỹ mà Việt Nam cần học hỏi, tham khảo để xây dựng hệ thống pháp luật. Tại Trung Quốc – một quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên dầu khí lớn, cũng đã bắt đầu có các động thái để bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên trong lĩnh vực này. Cụ thể, năm 2014 Chính phủ Trung Quốc đã thông qua Luật bảo vệ môi trường mới, quy định quyền hạn lớn hơn cho cơ quan môi trường và sự trừng phạt nghiêm khắc hơn đối với những chủ thể gây ô nhiễm môi trường. Số tiền phạt cũng không có giới hạn như luật trước đó. Hơn 300 nhóm khác nhau có thể thay mặt cho người bị hại do ô nhiễm để kiện. Cũng theo luật mới này, chính quyền địa phương sẽ phải chịu kỷ luật vì không thực thi luật môi trường, hoặc được yêu cầu tiết lộ thông tin môi trường cho nhân dân. Việc sửa đổi luật môi trường của Trung Quốc trong thời gian gần đây đã cho thấy sự quan tâm đặc biệt của quốc gia này đến vấn đề BVMT nói chung, và BVMT trong HĐDK nói riêng. Ngoài Luật bảo vệ môi trường, Trung Quốc còn một hệ thống pháp luật khác có liên quan đến BVMT trong HĐDK, như: Luật tài nguyên khoáng sản, Luật phòng, chống và kiểm soát ô nhiễm nước, Luật phòng chống và kiểm soát ô nhiễm môi trường do chất thải rắn... Pháp luật BVMT của Trung Quốc có quy định cụ thể về các TCMT, hệ thống quan trắc, ĐTM, quy định bảo vệ và cải thiện môi trường trong khai thác dầu khí; các chủ thể HĐDK cũng có nghĩa cụ báo cáo, nộp phí chất thải, phục hồi
  • 39. 39 môi trường, kiểm soát hóa chất độc hại... Hệ thống pháp luật về BVMT của Trung Quốc nói chung và pháp luật về BVMT trong HĐDK nói riêng có mức độ pháp điển hóa thấp, luôn có quy định về chế tài hành chính, hình sự. Pháp luật về BVMT trong HĐDK cũng được quy định rải rác trong Luật BVMT, Luật tài nguyên khoáng sản, Luật biển, Luật ĐTM... Singapore là một quốc đảo có diện tích rất nhỏ, nguồn tài nguyên thiên nhiên cực kỳ hạn chế, có ngành công nghiệp dịch vụ về hóa dầu. Hệ thống pháp luật của Singapore theo hệ thống common law nhưng rất đặc trưng ở điểm: văn bản pháp luật là nguồn luật chính, coi trọng chế tài nghiêm khắc, nhà nước tham gia vào rất nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội. Pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Singapore được điều chỉnh bởi các Luật chuyên về BVMT như: Luật quản lý và bảo vệ môi trường, Luật chất thải, Luật chất thải nguy hại, Luật không khí sạch...và Luật chuyên ngành: Luật dầu khí có quy định rõ quyền và nghĩa vụ BVMT. Các quy định về BVMT trong HĐDK được quy định phân tán trong nhiều đạo luật khác nhau, sử dụng mạnh công cụ tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp phép; đặc biệt pháp luật về BVMT nói chung và pháp luật về BVMT trong HĐDK nói riêng có hệ thống chế tài rất nghiêm ngặt, chặt chẽ, quy định chế tài luôn trong đạo luật. Do đó, việc thực thi hệ thống pháp luật tại Singapore đạt hiệu quả cao. Qua kinh nghiệm về việc xây dựng hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK ta có thể thấy, Mỹ và Singapore là hai quốc gia có hệ thống pháp luật khác so với Việt Nam, tuy nhiên, pháp luật về BVMT trong HĐDK tại hai quốc gia này đã phát huy được hiệu quả của mình trong việc BVMT do có các chế tài hết sức nghiêm khắc về vấn đề này. Ngược lại, Trung Quốc có hệ thống pháp luật tương đồng với Việt Nam, nhưng cơ chế thực hiện cũng không chặt chẽ và hiệu quả nên vấn đề về BVMT trong HĐDK vẫn là một vấn đề hết sức nan giải và cần được quy định chặt chẽ hơn nữa để hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng như hiện nay tại quốc gia đông dân
  • 40. 40 nhất thế giới này. Từ những bài học kinh nghiệm về việc xây dựng pháp luật BVMT trong HĐDK của một số quốc gia nêu trên, Việt Nam cần nhìn nhận nghiêm túc, đánh giá hiệu quả và rút ra bài học kinh nghiệm cho chính mình khi xây dựng hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này. Tóm lại, pháp luật về BVMT trong HĐDK là một bộ phận của hệ thống pháp luật BVMT, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực dầu khí. Chính vì tính hiệu quả của pháp luật nên Nhà nước ta trong những năm gần đây rất chú trọng xây dựng mới cũng như bổ sung thêm các quy định pháp luật về BVMT trong lĩnh vực dầu khí như Luật Biển Việt Nam năm 2012, Luật Dầu khí sửa đổi năm 2008, Luật BVMT năm 2005... Nội dung của hệ thống pháp luật này sẽ được trình bày, phân tích chi tiết tại chương tiếp theo của luận văn.
  • 41. 41 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí là vấn đề cần thiết và cấp bách ở Việt Nam hiện nay. Đây là hoạt động phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, song hết sức khó khăn, phức tạp, với nhiều mối quan hệ đan xen và phải huy động nhiều nguồn nhân lực, vật tư, phương tiện khác nhau. Chính vì những khó khăn đó, việc đòi hỏi sự hoàn thiện của pháp luật trong lĩnh vực đặc biệt này càng cấp bách hơn bao giờ hết. Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật có nội dung BVMT trong HĐDK như Luật dầu khí sửa đổi bổ sung năm 2008, Luật BVMT năm 2005, Luật Biển Việt Nam năm 2012,... Nội dung các QPPL BVMT trong HĐDK rất đa dạng, đảm bảo có thể quản lý, điều chỉnh, giám sát và xử lý vi phạm các chủ thể, các hành vi gây ảnh hưởng đến môi trường. Tìm hiểu thực trạng pháp luật về BVMT trong HĐDK ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá nội dung các QPPL trong lĩnh vực này dưới góc độ các quy định trong văn bản pháp luật, mà còn đánh giá hiệu quả của các QPPL đó trong thực tiễn áp dụng, tìm ra các ưu điểm để phát huy hết hiệu quả, các nhược điểm để khắc phục, sửa chữa và so sánh các quy định đó với pháp luật quốc tế để có thể tham khảo, thừa kế sự tiến bộ của pháp luật quốc tế áp dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam để hoàn thiện hệ thống pháp luật, đảm bảo vấn đề BVMT trong HĐDK của quốc gia. 2.1. LƢỢC SỬ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM Hoạt động dầu khí tại Việt Nam chính thức được bắt đầu từ năm 1961 khi Đoàn địa chất 36 trực thuộc Tổng cục địa chất được thành lập để thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại Việt Nam. Từ đó đến nay, nhiều hoạt động dầu khí đã diễn ra trên khắp đất nước Việt Nam bởi các công ty
  • 42. 42 trong và ngoài nước. Cùng với sự phát triển của hoạt động dầu khí là sự hình thành và phát triển của hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK. Có thể phân chia lịch sử hình thành pháp luật BVMT trong HĐDK tại Việt Nam làm hai giai đoạn: giai đoạn trước năm 1993 (trước khi ban hành Luật dầu khí) và giai đoạn sau năm 1993. Giai đoạn trước năm 1993 Từ khi cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, mặc dù vừa phải đối phó với mưu đồ trở lại thống trị của thực dân Pháp, vừa phải chống giặc đói, khắc phục lũ lụt, khôi phục kinh tế, Chính phủ vẫn quan tâm tới ngành khoáng sản nói chung và dầu khí nói riêng. Năm 1958, Chính phủ Việt Nam quyết định mời Liên Xô giúp đỡ khảo sát, đánh giá triển vọng dầu khí ở Việt Nam. Từ đó các hoạt động dầu khí bắt đầu được tiến hành, các cơ quan địa chất được thành lập. Tuy nhiên, vẫn chưa thấy bóng dáng của pháp luật về dầu khí cũng như pháp luật về BVMT trong HĐDK. Các Cơ quan Nhà nước hoạt động về dầu khí được thành lập theo Quyết định của Chính phủ và nhiệm vụ quyền hạn của các Cơ quan đó cũng do Chính phủ quy định. Có thể thấy, do mới ở thời kỳ bắt đầu tìm kiếm, thăm dò nên Nhà nước mới chỉ tập trung vào công tác, nhiệm vụ nghiên cứu, khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo nhân lực mà chưa quan tâm đến vấn đề môi trường trong lĩnh vực này. Hơn nữa, trong giai đoạn này mới chỉ diễn ra việc thăm dò, phát triển mỏ, các hoạt động khai thác hầu như chưa có nhiều nên tác động của các hoạt động dầu khí đến môi trường còn ít, chưa ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và đời sống con người nên vấn đề này vẫn còn ngủ yên chưa được đánh thức. Giai đoạn từ năm 1993 đến nay Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát triển pháp luật dầu khí nói chung và pháp luật BVMT trong HĐDK nói riêng. Ngày 06/7/1993, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • 43. 43 khóa IX, kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật dầu khí đầu tiên của nước Việt Nam, trong đó đã chứa đựng những quy định về việc BVMT như: “Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải có đề án bảo vệ môi trường, thực hiện tất cả các biện pháp để ngăn ngừa ô nhiễm, loại trừ ngay các nguyên nhân gây ra ô nhiễm và có trách nhiệm khắc phục hậu quả do sự cố ô nhiễm môi trường gây ra” [52, điều 5], “Tổ chức cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí phải mua bảo hiểm môi trường...” [52, điều 7], “Nhà thầu có nghĩa vụ thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường” [52, điều 30]... Tuy mới chỉ được quy định chung chung nhưng pháp luật về BVMT trong HĐDK đã bắt đầu được hình thành. Từ đó, có rất nhiều các văn bản pháp luật liên quan đến vấn đề BVMT trong HĐDK như: Pháp lệnh thuế Tài nguyên ngày 16/4/1998, Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 3/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên, Quy chế khai thác tài nguyên dầu khí ban hành theo Quyết định số 163 của Thủ tướng Chính phủ ngày 7/9/1998... Những văn bản pháp luật này đã hình thành nên khung pháp lý liên quan dến các vấn đề BVMt trong lĩnh vực dầu khí như: trách nhiệm BVMT, thuế phí BVMT trong HĐDK... của các chủ thể HĐDK. Theo thời gian và sự phát triển của ngành dầu khí và luật pháp, các văn bản pháp luật trên dần được thay thế, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện. Đến nay, hệ thống pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam khá đầy đủ và được quy định trong các luật như: Luật BVMT năm 2005, Luật dầu khí sửa đổi bổ sung năm 2008, Luật khoáng sản năm 2005, Luật thuế BVMT năm 2010, Luật tài nguyên nước năm 2012... và các văn bản hướng dẫn thi hành của các luật này. Ngoài các luật và văn bản hướng dẫn, Nhà nước còn quy định một số TCMT liên quan đến hoạt động dầu khí như: QCVN 34:2010/BTNMT-QCKTQG về Khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ; QCVN 35:2010/BTNMT-QCKTQG về nước khai thác thải từ các công trình dầu khí trên biển;… Với sự quan tâm của nhà nước đến việc
  • 44. 44 xây dựng hệ thống pháp luật BVMT trong HĐDK, các quy định về tiêu chuẩn BVMT, nghĩa vụ BVMT của các chủ thể HĐDK, nghĩa vụ đóng thuế và phí BVMT... đã được quy định tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, pháp luật về BVMT trong HĐDK tại Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, xã hội, khoa học, kỹ thuật hiện đại; các quy định về lĩnh vực này còn rải rác, chưa tập trung, cụ thể và còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo... Do đó, các nhà làm luật cần phải nghiên cứu và ban hành luật và các văn bản hướng dẫn trực tiếp về vấn đề BVMT trong HĐDK để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG DẦU KHÍ TẠI VIỆT NAM Hiện nay, hệ thống pháp luật BVMT nói chung và pháp luật về BVMT trong lĩnh vực dầu khí nói riêng tại Việt Nam khá đa dạng, phong phú. Pháp luật về BVMT trong HĐDK hình thành từ nhiều nguồn như: các văn bản pháp luật chung (Hiến pháp năm 2013, Luật BVMT năm 2005,…) đến các văn bản pháp luật chuyên ngành (Luật khoáng sản năm 2005, Luật dầu khí năm 1993 sửa đổi năm 2000, 2008...). Ngoài ra, còn có các văn bản khác như Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thông tư của các bộ ngành về việc BVMT trong HĐDK. Vấn đề BVMT trong HĐDK đã được quy định trong rất nhiều văn bản pháp luật, tuy nhiên thực tiễn thi hành các quy định này ngoài những thành công còn nhiều vấn đề bất cập cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc để rút ra bài học kinh nghiệm trong việc BVMT trong HĐDK tại Việt Nam. 2.2.1 Thực trạng pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động dầu khí tại Việt Nam Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy
  • 45. 45 định rõ các tổ chức, nhà nước, tư nhân và mọi công dân đều có trách nhiệm và nghĩa vụ BVMT, nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và hủy hoại môi trường, trong đó bao gồm cả BVMT trong HĐDK. Nhà nước có chính sách BVMT; quản lý sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên… Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động BVMT… Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại [63, Điều 63]. Hiến pháp là đạo luật cao nhất, mang tính định hướng cho tất cả các văn bản pháp luật khác đã đề cao vấn đề BVMT nói chung và quy định phải xử lý nghiêm minh các hành vi gây ảnh hưởng tới môi trường, cũng như buộc thực hiện trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại đã gây ra. Quy định này trong Hiến pháp chính là tiền để cơ sở định hướng pháp luật về BVMT trong HĐDK. Luật BVMT Việt Nam năm 2005 là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất trong lĩnh vực BVMT, trong đó có Điều 44 quy định trực tiếp về việc BVMT trong HĐDK như sau: “Việc khảo sát, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khoáng sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại phải tuân thủ các quy định về an toàn hóa chất, an toàn hạt nhân, bức xạ và các quy định khác về BVMT” [56, Điều 44]. Vấn đề khai thác khoáng sản, đặc biệt là dầu khí đã được nhắc tới trực tiếp trong Luật BVMT Việt Nam năm 2005 chứng tỏ sự ảnh hưởng rất lớn đến môi trường của hoạt động này. Là một trong những loại khoáng sản quý được khai thác liên tục trong nhiều năm qua, vấn đề BVMT trong HĐDK đã được quy định cụ thể trong Luật BVMT. Để cụ thể hóa quy định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một số Tiêu chuẩn kỹ thuật như: QCVN 34:2010/BTNMT-QCKTQG về Khí thải công nghiệp lọc hóa dầu đối với bụi và các chất vô cơ, QCVN 35:2010/BTNMT-QCKTQG về nước khai thác thải