Khóa luận nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng quán triều VVMI
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN ĐỨC TRUNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
QUÁN TRIỀU – VVMI
Ngành: Quản trị kinh doanh tổng hợp
Giáo viên hướng dẫn: Võ Thy Trang
THÁI NGUYÊN, NĂM 2015
2. MỤC LỤC Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ..............................................................................1
Lý do và tính cấp thiết của đề tài....................................................1
Ý nghĩa của đề tài.............................................................................1
Mục đích nghiên cứu........................................................................1
Phạm vi nghiên cứu..........................................................................1
Phương pháp nghiên cứu.................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH .................................................................................2
1.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh .............................................................................................2
1.2 Nội dung và các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất
kinh doanh ....................................................................................2
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh3
1.4 Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh......3
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG QUÁN
TRIỀU – VVMI................................................................................5
2.1 Giới thiệu sơ lược về Công ty cổ phần xi măng Quán Triều
– VVMI.........................................................................................5
3. 2.1.1Chức năng và nhiệm vụ của Công ty....................................6
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty........................................6
2.2.1Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ...........6
2.2.2Phân tích doanh thu của Công ty...........................................6
2.2.3Phân tích chi phí của công ty .................................................6
2.2.4Phân tích lợi nhuận của công ty từ năm 2012 tới năm
2014...........................................................................................7
2.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ..........8
2.3.1Các chỉ tiêuđánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
8
2.3.2Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh....9
2.3.3Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động..............11
2.3.4Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí .................11
2.3.5Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán.........................12
2.3.6Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính ................................13
2.3.7Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động...........................13
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh.............14
4. 2.4.1Thành tựu đạt được ...............................................................14
2.4.2Những hạn chế còn tồn tại....................................................14
2.4.3Những nguyên nhân dẫn tới các hạn chế............................15
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG QUÁN
TRIỀU – VVMI..............................................................................17
3.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động của công ty...........17
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ....17
3.2.1Giải pháp về sản xuất và công nghệ....................................17
3.2.2Giải pháp về thị trường.........................................................17
3.2.3Giải pháp về chi phí ..............................................................18
3.2.4Giải pháp về nhân sự.............................................................19
3.2.5Giải pháp về vốn....................................................................20
KẾT LUẬN .....................................................................................21
5. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 1 Lớp: K8-QTKDTH C
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do và tính cấp thiết của đề tài
Do nhu cầu thực tế của công ty và tầm quan trọng, lợi ích
việc phân tích kết quả kinh doanh mang lại và môi trường kinh
doanh gay gắt như hiện nay là lý do mà em chọn đề tài “Giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ
phần Xi măng Quán Triều – VVMI”.
Ý nghĩa của đề tài
Cơ sở quan trọng đưa ra các quyết định kinh doanh, công cụ
quan trọng trong những chức năng quản trị hiệu quả, biện pháp
quan trọng phòng ngừa rủi ro, cơ sở để đối tác kinh doanh chọn
lựa, hợp tác, dự đoán và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh.
Mục đích nghiên cứu
Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty.
Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi công ty cổ phần xi măng Quán Triều – VVMI
từ năm 2012 – 2014.
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin, số liệu, so sánh, thống kê tổng hợp, đánh
giá
6. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 2 Lớp: K8-QTKDTH C
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH
1.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
Đối với doanh nghiệp: Tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm...
Đối với người lao động: Việc làm ổn định, đời sống tinh thần
vật chất cao, thu nhập
Đối với nền kinh tế xã hội: củng cố quan hệ sản xuất, thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội
1.2 Nội dung và các phương pháp phân tích hiệu quả sản
xuất kinh doanh
Nội dung: Phân tích chung hoạt động sản xuất kinh doanh
qua bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả kinh doanh,
phân tích các chỉ tiêu tổng hợp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng,
nhận xét.
Các phương pháp phân tích: phương pháp so sánh, phương
pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tương quan, phương pháp
liên hệ, phương pháp chi tiết, phương pháp đồ thị.
7. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 3 Lớp: K8-QTKDTH C
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Các nhân tố vi mô: lực lượng lao động, cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị, đặc tính về sản phẩm, công tác tổ chức tiêu thụ sản
phẩm, nguyên vật liệu và công tác bảo đảm nguyên vật liệu, cơ
sở vật chất kĩ thuật và công nghệ sản xuất, khả năng tài chính.
Các nhân tố vĩ mô: môi trường pháp lý, môi trường kinh tế,
môi trường thông tin, các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng
Các nhântố trongviệc ra chiến lược của doanhnghiệp:chất
lượng sản phẩm, hoạt động Marketing, sản phẩm thay thế, khách
hàng.
1.4 Các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp: tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ suất lợi nhuận trên tổng
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn: hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, sức sinh lợi của vốn kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn cố định, sức sinh lợi của vốn cố định, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, sức sinh lời của vốn lưu động, số vòng quay
vốn lưu động.
8. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 4 Lớp: K8-QTKDTH C
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng laođộng: năng suất
lao động của một công nhân viên, lương bình quân, hiệu quả sử
dụng tiền lương.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí: hiệu quả
sử dụng chi phí, tỷ suất lợi nhuận chi phí.
Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: hệ số khả năng thanh toán
tổng, hệ số khả năng thanh toán hiện thời, hệ sốthanh toán nhanh.
Chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính: hệ số nợ và hệ số tự
tài trợ.
Các chỉ số về hoạtđộng: số vòng quay hàng tồn kho, số ngày
một vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu, kỳ
thu tiền bình quân.
Các chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế xã hội: tăng thu ngân sách
cho chính phủ, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động,
nâng cao mức sống cho người lao động, phân phối lại thu nhập.
9. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 5 Lớp: K8-QTKDTH C
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG
QUÁN TRIỀU – VVMI
2.1 Giới thiệusơ lược về Công ty cổ phần xi măng Quán
Triều – VVMI
Công ty cổ phần xi măng Quán Triều- VVMI (một trong
mười bảy đơn vị thành viên, công ty con của Tổng công ty Công
nghiệp mỏ Việt Bắc, trụ sở tại số1, Phan Đình Giót, Phương Liệt,
Thanh Xuân, Hà Nội.) Địa chỉ: xã Anh Khánh, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên, SĐT: 0280 2470600, Fax: 0820 3843185.
Công ty Cổ phần xi măng Quán Triều được thành lập ngày
26/06/2007 tại chi nhánh khách sạn Thái Nguyên- VVMI.
Công ty Cổ phần Xi măng Quán Triều hoàn thành xây dựng,
chính thức đi vào vận hành từ tháng 9/2011. Năm 2013 Công ty
sản xuất và tiêu thụ được 670.000 tấn sản phẩm xi măng, clinker,
bằng 100% kế hoạch năm và đạt doanh thu trên 524 tỷ đồng, nộp
ngân sách gần 18 tỷ đồng; tạo việc làm ổn định cho gần 400 lao
động với mức thu nhập bình quân trên 4,7 triệu
đồng/người/tháng.
10. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 6 Lớp: K8-QTKDTH C
2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Hiện nay công ty chuyên sản xuất và phân phối sản phẩm xi
măng, clinker trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận.
Nhiệm vụ của công ty: Quản lý, phát triển thị trường, mở
rộng sản xuất, khai thác và phục vụ khách hàng một cách hoàn
hảo, xây dựng và hoàn thiện công tácquản lý trong doanh nghiệp.
2.2 Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và
hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.1 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
2.2.2 Phân tích doanh thu của Công ty
Sản lượng Clinker và xi măng của công ty năm 2013 giảm
mạnh so với năm 2012 làm doanh thu của công ty giảm mạnh
giảm hơn 100 tỷ đồng, nhưng tới năm 2014 sản lượng tiêu thụ
của công ty đã tăng trở lại nhưng sản lượng và doanh thu vẫn
chưa thể đạt mức tiêu thụ trong năm 2012. Do chính sách
marketing của công ty, do thị trường, chất lượng sản phẩm ảnh
hưởng tới sự biến động doanh thu của công ty.
2.2.3 Phân tích chi phí của công ty
Chi phí biến động qua cácnăm cụthể năm 2013chi phí giảm
53.007.304 nghìn đồng tức là giảm 9,41% so với năm 2012, chi
phí năm 2014 tăng 17.384.403 nghìn đồng tức là tăng 3,41% so
11. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 7 Lớp: K8-QTKDTH C
với năm 2014 nguyên nhân chính là do năm 2013 hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty gặp khó khăn. Do sự biến động chi
phí là do ảnh hưởng của nguyên vật liệu, trình độ nhân sự, máy
móc thiết bị.
2.2.4 Phân tích lợi nhuận của công ty từ năm 2012 tới năm
2014
Tổng lợi nhuận của công ty trong 2 năm đầu đềuâm điều này
la do chi phí lớn hơn doanh thu, trong năm 2012 tổng chi phí là
563.244.973.570đồng nhưng doanh thu chỉ đạt 550.405.534.363
đồng làm cho lợi nhuận âm 32.734.925.757 đồng. Năm 2013
công ty tiếp tục thua lỗ tới 71.020.212.588 đồng do tổng doanh
thu là 450.059.137.752 đồng trong khi đó chi phí
510.237.668.740 đồng, mặc dù chi phí đã giảm so với năm 2012
nhưng do tổng doanh thu giảm lớn hơn dẫn tới công ty làm ăn
thua lỗ. Tới năm 2014 công ty đã lãi 573.503.936 đồng do Tổng
doanh thu đã tăng lên 532.702.586.002 đồng và chi phí
527.622.072.952 đồng đã thấp hơn doanh thu trong năm.
12. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 8 Lớp: K8-QTKDTH C
2.3 Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
2.3.1 Các chỉ tiêuđánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh
doanh
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS): Năm 2013 tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu là âm 15,96% tức là cứ 1 đồng doanh thu
năm 2013 tham gia vào kinh doanh thì bị mất đi 0,1596 đồng lợi
nhuận sau thuế, trong khi đó năm 2014 chỉ số này đã dương
nhưng cũng chỉ là 0,11 %.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Năm 2013 là âm
4,96 có nghĩa cứ 1 đồng vốn đầu tư được sử dụng trong kỳ thì
bị mất đi 0.0496 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản năm 2014 là 0,04 có nghĩa cứ 1 đồng vốn đầu tư
được sử dụng trong kỳ thì sẽ thu được 0.0004 đồng lợi nhuận
sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Năm 2012 là
âm 45,92% và năm 2014 là 0,48%. Do lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp tăng và đạt mức dương làm tỷ suất lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu của năm 2014 tăng so với năm 2014, nghĩa là cứ
bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì mất đi 0,4592 đồng lợi nhuận
sau thuế trong năm 2013. Đến năm 2013 thì 1 đồng vốn chủ sở
hữu chỉ thu được 0.0048 đồng lợi nhuận sau thuế.
13. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 9 Lớp: K8-QTKDTH C
Qua phân tích ta thấy khả năng sử dụng vốn chủ sở hữu của
công ty có tăng lên nhưng vẫn chưa hiệu quả.
2.3.2 Các chỉ tiêuđánh giáhiệuquả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh năm 2013 là 0,3111 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn
kinh doanh thì chỉ tạo ra được 0,3111 đồng doanh thu. Năm 2014
hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng lên là 0,3987.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh: Sức sinh lợi của vốn kinh
doanh nắm 2013 là -0,0496 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn kinh
doanh lại thua lỗ 0,0496 đồng lợi nhuận. Năm 2014 hiệu suất sử
dụng vốn kinh doanh đã dương cụ thể cứ đầu tư 1 đồng vốn kinh
doanh sẽ thu được 0,0004 đồng lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Hiệu suất sử dụng vốn cố
định năm 2013 là 0,3429 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn cố định
thì chỉ tạo ra được 0,3429 đồng doanh thu. Năm 2014 hiệu suất
sử dụng vốn cố định là 0,4356.
Sức sinh lời của vốn cố định: Sức sinh lợi của vốn cố định
nắm 2013 là -0,0547 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn cố định lại
thua lỗ 0,0547 đồng lợi nhuận. Năm 2014 hiệu suất sử dụng vốn
cố định đã dương cụ thể cứ đầu tư 1 đồng vốn cốđịnh sẽ thu được
0,0005 đồng lợi nhuận.
14. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 10 Lớp: K8-QTKDTH C
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Hiệu suất sử dụng vốn lưu
động năm 2013là 3,3490nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn lưu động
thì chỉ tạo ra được 0,3429 đồng doanh thu. Năm 2014 hiệu quả
sử dụng vốn lưu động là 4,6981.
Sức sinhlời của vốnlưu động: Sức sinh lợi của vốn lưu động
nắm 2013 là âm 0,5345 nghĩa là cứ đầu tư 1 đồng vốn lưu động
lại thua lỗ 0,5435 đồng lợi nhuận. Năm 2014 hiệu suất sử dụng
vốn cố định đã tăng lên và lớn hơn 0 cụ thể cứ đầu tư 1 đồng vốn
lưu động sẽ thu được 0,0051 đồng lợi nhuận.
Vòng quay vốn lưu động: Số vòng quay vốn lưu động năm
2013 là 3,349 vòng, tức là bình quân cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ
ra kinh doanh thì thu về được 3,349 đồng doanh thu thuần. Đến
năm 2014 thì cứ bỏ ra 1 đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh thì
thu được 4,6981đồng doanh thu thuần. So với năm 2013,số vòng
quay của vốn lưu động tăng, cụ thể là 1 đồng vốn lưu động bỏ ra
tăng 1,3491 đồng.
Dù hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty đã tăng
nhưng vẫn kém hiệu quả.
15. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 11 Lớp: K8-QTKDTH C
2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động: Năng suất lao động năm 2014 là
1.312.029 nghìn đồng tăng 162.106 nghìn đồng/người so với
năm 2013 là 1.149.923 nghìn đồng.
Lương bình quân: Lương bình quân trong công ty năm 2013
là 6.279.643,9963 đồng và tới năm 2014 tăng lên là
6.434.095,3595 tức tăng lên 2,46% so với năm 2013.
Hiệu suất sử dụng tiền lương: Hiệu suất sử dụng tiền lương
của công ty năm 2013 là âm -2.4353 có nghĩa là cứ 1 đồng tiền
lương sẽ mất đi -2,4353 đồng lợi nhuận tới năm 2014 hiệu suất
sử dụng tiền lương đã tăng lên là 0.0183 dù đã có dấu hiệu tăng
nhưng còn quá thấp.
Dù năng suất lao động và mức lương bình quân của công ty
đều khá tốt nhưng hiệu suất sử dụng tiền lương của công ty quá
thấp làm hiệu quả sử dụng lao động của công ty kém.
2.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu quả sử dụngchi phí: Hiệu quả sử dụng chi phí của công
ty năm 2014là 1,0080tức là cứ một đồng chi phí sẽ tạo ra 1,0080
đồng tăng lên so với năn 2013 chỉ đạt 0,8721.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí: Tỷ suất sử dụng chi phí của công
ty năm 2014là 0,0011 tức là 1 đồng chi phí sẽ tạo ra 0,0011 đồng
16. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 12 Lớp: K8-QTKDTH C
lợi nhuận và đã tăng lên so với âm 0,1392 của năm 2013 nhưng
vẫn còn quá thấp.
Dù hiệu quả sử dụng chi phí và tỷ suất lợi nhuận chi phí đã
tăng lên và lớn nhưng những chỉ số này vẫn còn quá thấp công
ty cần cố gắng nhiều hơn nữa kiểm soát chi phí tốt hơn nữa để sử
dụng chi phí có hiệu quả.
2.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát: Hệ số thanh toán tổng quát của
công ty năm 2013 là 1,1212 và năm 2014 là 1,0983 có thể thấy
khả năng thanh toán của công ty là tốt và năm 2014 khả năng
thanh toán của công ty đã tốt hơn so với năm trước.
Khả năng thanh toán hiện hành: Năm 2013 cứ 1 đồng nợ
ngắn hạn thì có 0,4409 đồng vốn lưu động đảm bảo và năm 2014
cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,3719 đồng vốn lưu động đảm
bảo. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty còn thấp
(<1) chứng tỏ khả năng thanh toán nợ của công ty yếu.
Khả năng thanh toán nhanh: Năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn
hạn được đảm bảo bằng 0,2443 đồng tài sản tương đương tiền,
năm 2014 hệ số thanh toán nhanh là 0,2205 đồng giảm so với
năm 2013. Điều này cho thấy khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn công ty không đảm bảo.
17. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 13 Lớp: K8-QTKDTH C
2.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu tài chính
Hệ số nợ: Hệ số nợ của công ty qua 2 năm là rất lớn và đang
có xu hướng giảm. Cụ thể, năm 2013 hệ số nợ là 0,9136 nhưng
đến năm 2013 hệ số này giảm đi chỉ còn 0,9071.
Hệ số tự tài trợ: Hệ số tự tài trợ của công ty qua 2 năm 2013
và 2014 tương đối nhỏ và có xu hướng tăng. Năm 2013là 0,0864
lần và 2014 là 0,0929 lần. Điều này cho thấy tính độc lập với các
chủ nợ còn thấp, do đó Công ty b bị ràng buộc hoặc bị sức ép từ
các khoản vay nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay: Hệ số thanh toán lãi vay càng cao
càng tốt, năm 2013 hệ số này chỉ đạt 0,1930 chứng tỏ khả năng
thanh toán lãi vạy của công ty không hề tốt, tới năm 2014 hệ số
này là 1,0074 đã tăng lên so với năm 2013 và hoàn toàn có thể
thanh toán lãi vay nhưng hệ số này vẫn còn thấp để công ty có
hiệu quả kinh doanh tốt.
2.3.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho, số ngày một vòng quay hàng tồn
kho: Năm 2013 vòng quay hàng tồn kho là 82038 vòng, năm
2014vòng quay hàng tồn kho là 87498vòng và số ngày một vòng
quay hàng tồn kho. Như vậy số vòng quay gần như giữ nguyên
qua hai năm. Số vòng quay hàng tồn kho của công ty là chưa cao,
18. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 14 Lớp: K8-QTKDTH C
ứ đọng nhiều hàng hoá, làm cho lượng vốn lưu động chưa thật sự
tạo ra hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân: Vòng
quay các khoản phải thu của công ty của năm 2013 là 10,0715
vòng đến năm 2014 tăng lên là 14,7784 vòng. Nguyên nhân là do
doanh thu thuần năm 2014 tăng và các khoản phải thu còn tăng
yếu hơn. Điều này làm cho kỳ thu tiền bình quân giảm xuống
11,3846 ngày. Chứng tỏ chiếm dụng vốn của Công ty đã và đang
giảm nhưng Công ty vẫn đang bị chiếm dụng vốn từ khách hàng
là khá cao.
2.4 Đánh giá chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
2.4.1 Thành tựu đạt được
Qua hơn ba năm thành lập và đi vào hoạt động, với một
khoảng thời gian tương đối ngắn, nên công ty chưa đạt được
thành tựu gì đáng kể trong kinh doanh. Tuy nhiên trongnăm 2014
đã kinh doanh có hiệu quả và đạt được mức lợi nhuận sau thuế là
573.503.936 (đồng) và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
đều phản ánh tốt hơn so với năm 2013.
2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn thấp, Công ty
chưa biết cách sử dụng vốn một cách hiệu quả, sức sinh lời của
19. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 15 Lớp: K8-QTKDTH C
vốn kinh doanh còn quá thấp. Hiệu suất sử dụng tiền lương của
công ty là quá thấp, có thể thấy rõ công ty sử dụng lao động chưa
hiệu quả. Hiệu suất sử dụng chi phí và tỷ suất lợi nhuận chi phí
của công ty nói chung vẫn còn quá thấp làm ảnh hưởng đến hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Tình hình tài chính của công ty không
hề tốt làm ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản suất kinh doanh của
công ty.
2.4.3 Những nguyên nhân dẫn tới các hạn chế
Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế thế giới vẫn đang trong khủng hoảng. Đồng thời,
Chính phủ thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát, thắt chặt tín
dụng, giảm đầu tư công...cộng thêm cú sốc do các nguồn chi phí
đầu vào tăng mạnh, thị trường bất động sản đóng băng. Công ty
cổ phần Xi măng Quán Triều – VVMI mới đi vào hoạt động từ
cuối năm 2011 đúng vào lúc thị trường xi măng gặp muôn vàn
khó khăn chi phí tăng lên, ngành xi măng đang vật lộn với khủng
hoảng thừa cung lớn hơn cầu.
Nguyên nhân chủ quan
Nguồn nguyên liệu chính có chất lượng đôi khi không ổn
định, hàm lượng CaO dao động lớn và thấp, gây khó khăn cho
việc phối liệu đầu vào của quá trình sản xuất clinker.
20. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 16 Lớp: K8-QTKDTH C
Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị trong nhà máy đôi
khi còn lúng túng, chưa thực sự nhất quán phần nào ảnh hưởng
đến sản xuất.
Tình hình thu hồi công nợ của khách hàng còn chưa được
quan tâm đúng mức, một số khách hàng còn nợ đọng, nợ quá thời
hạn quy định.
Công suất của máy nghiền liệu và nghiền xi măng không đảm
bảo, thường chỉ chạy được 80 đến 85% công suất thiết kế.
Trình độ quản lý, chuyên môn chưa đồng đều, một số cán bộ
ít kinh nghiệm nên trong quá trình triển khai thực hiện còn lúng
túng dẫn đến việc phối hợp giữa các phòng ban đơn vị chưa hợp
lý, chưa có sự gắn kết phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả công
việc trong toàn Công ty.
21. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 17 Lớp: K8-QTKDTH C
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY XI MĂNG
QUÁN TRIỀU – VVMI
3.1 Phương hướng và mục tiêuhoạt động của công ty
Đào tạo, bồidưỡng nâng cao trình độ CBCNV, tranh thủ
sự ủng hộ của tổng công ty Công nghiệp mỏ Việt Bắc-
Vinacomin, kiểm soátchất lượng từng công đoạn, hoàn thiện quy
trình bảo dưỡng sửa chữa thiết bị, huy động tối đa nguồn lực, giữ
vững và phát triển thị trường.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
3.2.1 Giải pháp về sản xuất và công nghệ
Công ty cần có biện pháp phối liệu đầu vào để đảm bảo chất
lượng hạn chế tối thiểu những ảnh hưởng của nguyên liệu chính
tới năng suất chạy lo và chất lượng sản phẩm clinker.Nên nâng
cao khả năng phối hợp giữa cácđơn vị trong nhà máy bởi sự phối
hợp giữa các đơn vị trong nhà máy đôi khi còn lúng túng chưa
thực sự nhất quán ảnh hưởng phần nào tới sản xuất.
3.2.2 Giải pháp về thị trường
Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường: việc nghiên cứu có thể tiến
hành bằng các hình thức như: Khảo sát về tình hình kinh doanh
của các đối thủ cạnh tranh, Thu thập thông tin trên internet. Việc
22. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 18 Lớp: K8-QTKDTH C
tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường sẽ giúp ta nhận biết
được điểm mạnh, điểm yếu của công ty cũng như điểm mạnh,
điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra các quyết
định đúng đắn.
Đưa ra biện pháp thu hồi công nợ của khách hàng sao cho có
thể thu hồi công nợ nhanh nhất hiệu quả nhất mà không làm ảnh
hưởng tới mối quan hệ với khách hàng bởi tình hình thu hồi công
nợ của khách hàng còn chưa được quan tâm đúng mức, một số
khách hàng còn nợ đọng, nợ quá thời hạn quy định nên đã phần
nào làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty.
3.2.3 Giải pháp về chi phí
Chi phí chỉ có thể được kiểm soát khi doanh nghiệp tuân thủ
theo các bước kiểm soátchi phí sau đây. Trước hết, doanh nghiệp
phải lập định mức chi phí, cụ thể là định mức cho các khoản chi
phí theo những tiêu chuẩn gắn với từng trường hợp cụ thể trêncơ
sở phân tíchhoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp
phải nghiên cứu các dữ liệu trước đây, đưa ra một sự so sánh
chuẩn cũng như căn cứ vào diễn biến giá cả trên thị trường và
chiến lược phát triển của công ty. Bước kế tiếp là thu thập thông
tin về chi phí thực tế. Công việc này không chỉ là trách nhiệm
của phòng kế toán, mà còn phải được sự tham gia của các phòng
23. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 19 Lớp: K8-QTKDTH C
ban khác để doanh nghiệp chủ động hơn trong việc xử lý thông
tin chi phí. Các chi phí phải được phân bổ thành từng loại cụ thể.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải phân tích biến động giá cả trên thị
trường theo định kỳ, dựa trên những thông tin chi phí thực tế và
so sánh với định mức đã thiết lập để dễ dàng xác định sự khác
biệt giữa chi phí thực tế với định mức, đồng thời khoanh vùng
những nơi phát sinh chi phí biến động. Sau khi điều tra và biết
được nguyên nhân biến động chi phí doanh nghiệp sẽ xác định
các chi phí và kiểm soát được của từng bộ phận nhân viên.
Nâng cao ý thức tiết kiệm của nhân viên bằng cách xây dựng
ý thức tiết kiệm chi phí trong nhân viên, khuyến khích nhân viên
tham gia quản lý chi phí, tham gia trao đổi với nhân viên.
Phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong nhà
máy: những hiện tượng tiêu cực nhằm mục đích mang lại lợi ích
cho một vài cá nhân sẽ gây thiệt hại về vật chất – tinh thần – uy
tín cho nhà công ty, những tiêu cực sẽ ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất của công ty làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
3.2.4 Giải pháp về nhân sự
Nâng cao trình độ lao động là giải pháp quan trọng để tiết
kiệm chi phí, tăng năng suất lao động từ đó nâng cao hiệu quả
24. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 20 Lớp: K8-QTKDTH C
sản xuất kinh doanh. Dù trong năm 2014 tỷ lệ lao động có trình
độ đại học cao đẳng là 35% tăng lên so với năm 2013 là 9%
nhưng trình độ cao nếu không được đào tạo công việc tốt thì làm
việc cũng không hiệu quả. Sử phối hợp giữa các đơn vị trong nhà
máy còn lúng túng chưa thực sự nhất quán chính vì vậy công ty
cần phải đào tạo lao động sao cho giữa các đơn vị trong nhà máy
phối hợp nhịp nhàng, nhất quán để tăng năng xuất lao động tăng
chất lượng sản phẩm từ đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.5 Giải pháp về vốn
Hàng tháng bộ phận kế toáncông ty phải có tráchnhiệm cung
cấp cho người quản lý những thông tin về tình hình thu chi hàng
tháng. Qua phân tích và so sánh tình hình thu chi hàng tháng,
người quản lý sẽ dựa trên các báo cáo này để kịp thời điều chỉnh
chi phí cho hợp lý. Phát hiện những khoản chi phí tăng đột biến
tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục. Cuối năm bộ phận
kế toán sẽ tổng hợp và giao cho ban giám đốc và hội đồng quản
trị báo cáo kết quả kinh doanh của năm. Ban giám đốc và hội
đồng quản trị sẽ biết được trong năm nay nhà hàng kinh doanh
lời hay lỗ. So sánh đối chiếu chi phí, doanh thu và lợi nhuận với
những năm trước đó để đánh giá hiệu quả kinh doanh, đồng thời
đề ra chiến lược kinh doanh trong năm tới.
25. ĐH Kinh tế & QTKD Khóa luận tốt nghiệp
SV: Trần Đức Trung 21 Lớp: K8-QTKDTH C
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thực sự là một vấn
đề rất quan trọng, là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Công ty mới đi vào hoạt động kinh doanh còn rất nhiều tồn
tại làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tình hình
tài chính của công ty đặt ở mức báo. Để cải thiện tình hình trên
công ty cần phải tính toán, tìm ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh
marketing, hạ thấp chi phí, tăng chất lượng sản phẩm, nâng cao
trình độ lao động và quản lý, phân tích tài chính kịp thời chính
xác để nâng cao hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Với một số giải pháp rút ra từ thực trạng hiện nay của công ty,
em hy vọng nó sẽ góp một phần nào trong việc nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Với trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn
nên bài làm của em không tránh khỏi những sai sót. Em mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn toàn
thể ban lãnh đạo, các phòng ban công ty cổ phần xi măng Quán
Triều - VVMI và Th.s Võ Thy Trang đã hướng dẫn, giúp đỡ em
hoàn thành bài viết này.