More Related Content
Similar to Mác le nin (20)
Mác le nin
- 1. Tím Cùa2015 © coppyright Trang 1
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
LỚP CKD 8/2
Chương III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
II. BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
Cơ sở hạ tầng bao gồm quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản
xuất mới (mầm mống quan hệ sản của xã hội sau). Ví dụ: trong cơ sở hạ tầng hiện nay ở
Việt Nam, về cơ bản có các kiểu quan hệ sản xuất sau: quan hệ sản xuất cũ là kiểu quan
hệ sản xuất phong kiến, tư bản chủ nghĩa; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa là quan hệ
sản xuất thống trị và mầm mống của quan hệ sản xuất cộng sản chủ nghĩa định hướng cho
sự phát triển cơ sơ hạ tầng xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam.
Trong mối quan hệ của các quan hệ sản xuất của cơ sở hạ tầng, thì quan hệ sản xuất thống
trị bao giờ cũng giữ vai trò qui định, chi phối các quan hệ sản xuất khác. Tương ứng với
quan hệ sản xuất trong cơ sở hạ tầng là các thành phần kinh tế khác nhau. Trong đó, quan
hệ sản xuất thống trị qui định các quan hệ sản xuất khác.
Đặc trưng, bản chất của một cơ sở hạ tầng do quan hệ sản xuất thống trị qui định. Ví dụ:
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam phản ánh bản chất kinh tế - xã hội
hiện nay ở nước ta. Tương ứng với các kiểu quan hệ sản xuất trong một cơ sở hạ tầng là
các thành phần kinh tế khác nhau. Ví dụ: trong cơ sở hạ tầng hiện nay ở Việt Nam bao
gồm rất nhiều thành phần kinh tế như thành phần kinh tế tập thể, thành phần kinh tế quốc
doanh, thành phần kinh tế tư nhân của người sản xuất nhỏ, thành phần kinh tế tư nhân tư
bản…
Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng mang tính giai cấp. Bởi, nó đều phản ánh và
bảo vệ lợi ích cho những giai cấp khác nhau.
b) Kiến trúc thượng tầng
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những tư tưởng xã hội, những thiết chế tương ứng và
những quan hệ nội tại của nó được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- 2. Tím Cùa2015 © coppyright Trang 2
Tư tưởng xã hội, là những hiện tượng xã hội được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng nhất
định. Đó là chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, khoa học, tôn giáo và thẩm mỹ. Thiết
chế xã hội tương ứng với tư tưởng xã hội trên là giai cấp, chính đảng, nhà nước, giáo hội
và các tổ chức xã hội khác…
Mỗi bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều có đặc điểm và qui luật riêng,
nhưng chúng đều có sự tác động biện chứng qua lại lẫn nhau khi phản ánh cơ sở hạ tầng.
Trong các bộ phận khác nhau đó, thì nhà nước, pháp luật và hệ tư tưởng của giai cấp
thống trị là các bộ phận quan trọng nhất trong xã họi có giai cấp.
Đặc trưng, bản chất của một kiến trúc thượng tầng do quan hệ sản xuất thống trị qui định.
Ví dụ: bản chất của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp, phản ánh tính giai
cấp ở trong cơ sở hạ tầng. Trong xã hội có giai cấp đối kháng thì bộ phận thể hiện quyền
lực xã hội quan trọng nhất là nhà nước - công cụ của giai cấp thống trị thể hiện quyền
thống trị xã hội của nó về mặt chính trị, pháp luật và các mặt quan hệ xã hội khác.
2. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
a) Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể hiện ở chỗ, cơ sở
hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy. Giai cấp nào thống trị về mặt kinh tế thì đồng
thời thống trị về mặt tinh thần. Cho nên, cơ sở hạ tầng nào thì sẽ sinh ra một kiến trúc
thượng tầng tương ứng.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng tất yếu sẽ dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự
biến đổi đó diễn ra trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, hoặc giữa các hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau. Khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng do nó
sinh ra cũng sẽ mất theo và cơ sở hạ tầng mới xuất hiện thì một kiến trúc thượng tầng mới
phù hợp với nó cũng xuất hiện.
Một khi cơ sở hạ tầng cũ mất đi thì kiến trúc thượng tầng của nó cũng mất theo. Song, có
những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn còn tồn tại rất lâu trong xã hội
mới, nhất là về mặt tư tưởng. Trong quá trình chuyển hoá giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng cũ và cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng mới bao giờ cũng bao hàm sự kế
thừa lẫn nhau dưới những hình thức cụ thể nào đó.
b) Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- 3. Tím Cùa2015 © coppyright Trang 3
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại cơ sở hạ tầng;
nhưng nhà nước, pháp luật và hệ tư tưởng chính trị của giai cấp thống trị tác động một
cách trực tiếp và quan trọng nhất trong xã hội có giai cấp đối kháng.
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng cũng có thể thúc đẩy
sự hoàn thiện và phát triển của cơ sở hạ tầng, đồng thời cũng có thể kìm hãm sự phát triển
của cơ sở hạ tầng. Nếu kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng cơ sở hạ tầng và thực hiện
đúng các chức năng của nó đối với cơ sở hạ tầng thì nó củng cố bảo vệ và thúc đẩy sự
phát triển của cơ sở hạ tầng. Ngược lại, nó phản ánh không đúng đối với cơ sơ hạ tầng và
không thực hiện đúng các chức năng của nó đối với cơ sở hạ tầng thì lại kìm hãm sự phát
triển của cơ sở hạ tầng.
III. TỒN TẠI XÃ HỘI QUYẾT ĐỊNH Ý THỨC XÃ HỘI VÀ TÍNH ĐỘC LẬP
TƯƠNG ĐỐI CỦA Ý THỨC XÃ HỘI
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Khái niệm tồn tại xã hội: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội.
Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm: phương thức sản xuất vật chất, các yếu tố thuộc
điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ
thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã
hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là quan trọng nhất.
Khái niệm ý thức xã hội: dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định.
Bao gồm hai cấp độ phản ánh đối với tồn tại xã hội là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng:
Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí... của những cộng
đồng người nhất định, phản ánh trực tiếp và tự phát hoàn cảnh sống của họ.
Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội: chính trị, triết
học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo... là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã
hội.
b. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
- 4. Tím Cùa2015 © coppyright Trang 4
Theo quan điểm duy vật lịch sử thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.Ý thức xã hội là
sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội
(nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan
điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật... tất yếu sẽ biến đổi
theo.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Quan điểm duy vật biện chứng về xã hội không chỉ khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý
thức xã hội mà còn làm sáng tỏ tính độc lập tương đối của ý thức xã hội.
Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội vì
Một là, do bản chất của Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên nói chung ý thức
xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.
- Hai là, do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính lạc hậu, bảo thủ
của một số hình thái ý thức xã hội.
- Ba là, ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những
giai cấp nhất định trong xã hội.
Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: những tư tưởng khoa học tiên tiến
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ
chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: những quan điểm lý luận
của mỗi thời đại được tạo ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại
trước. Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai
cấp của nó.
Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
bao gồm, ý thức chính trị, ý thức phân quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức nghệ
thuật. Trong đó ý thức chính trị đóng vai trò quyết định. Sự tác động qua lại giữa các hình
thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho trong mỗi hình thái ý thức có những mặt,
những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.
Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, theo hai hướng tích
cực và tiêu cực vì: việc nhận thức các hiện tượng của đời sống tinh thần xã hội cần phải
căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, mặt khác cũng cần giải thích các hiện
tượng đó từ những phương diện khác nhau thuộc nội dung tính độc lập tương đối của
chúng.