1. Tổ Ngữ văn
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG, NĂM HỌC 2011-2012MÔN: NGỮ
VĂN KHỐI 11
Thời gian:120 phút (không kể thời gian giao đề)
Thí sinh chọn 1 trong 2 đề sau:
ĐỀ 1 :
Câu 1: (10,0 điểm)
Bài học cuộc sống rút ra từ lời tâm sự của nữ nhà văn Mĩ Helen Keller :
“Tôi đã khóc vì không có giày để đi cho đến khi tôi nhìn thấy một người không có
chân để đi giày.”
Câu 2: (10,0 điểm)
Bàn về thơ, nhà lí luận phê bình văn học Viên Mai ( Trung Quốc) cho rằng:
“ Hễ làm người thì quý thẳng mà làm thơ thì quý cong”.
Hãy giải thích và làm sáng tỏ ý kiến trên qua những bài thơ tiêu biểu trong văn học
trung đại Việt Nam và thơ Đường mà em đã được học trong chương trình lớp 10.
ĐỀ 2 :
Câu 1: (10,0 điểm)
Bài học cuộc sống rút ra từ lời tâm sự của nữ nhà văn Mĩ Helen Keller :
“Tôi đã khóc vì không có giày để đi cho đến khi tôi nhìn thấy một người không có
chân để đi giày.”
Câu 2: (10,0 điểm)
Hình tượng người phụ nữ trong bài thơ Tự tìnhII của Hồ Xuân Hương và Thương
vợ của Trần Tế Xương.
Trường THPT Ba GiaTổ Ngữ văn HƯỚNG DẪN CHẤMĐỀ THI HỌC
SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG, NĂM HỌC 2011-2012
MÔN: NGỮ VĂN KHỐI 11
Hướng dẫn chấm cho đề 1:
Câu 1: (10,0 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.
2. - Đáp ứng các yêu cầu về văn phong.
- Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt; chữ rõ, bài sạch.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách. Sau đây là một số định hướng cơ
bản:
1. Giải thích:
- “đã khóc”: Sự buồn bã, đau xót và tuyệt vọng, buông xuôi;
- “không có giày để đi”: Hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn (về vật chất);
- “không có chân để đi giày”: Hoàn cảnh bất hạnh, nghiệt ngã (của số phận);
- “đã ... cho đến khi”: Sự nhận thức, “ngộ” ra một vấn đề cuộc sống.
* Ý nghĩa của lời tâm sự:
Sự thiếu thốn, khó khăn của riêng ta chẳng thấm gì nếu so sánh với những xót đau, bất
hạnh của nhiều người khác quanh ta.
2. Bình luận - Rút ra bài học:
- Cuộc sống của mỗi người vốn luôn có thể gặp nhiều khó khăn, trắc trở. Trước những
điều đó, con người- nếu thiếu bản lĩnh, nghị lực và nhận thức - dễ buồn đau, thất
vọng, buông xuôi.
- Tuy nhiên, nếu bước ra cuộc đời, hoặc nhìn lại xung quanh, ta sẽ thấy có những con
người phải chịu những thiệt thòi, bất hạnh hơn ta rất nhiều.
- Nhận thức về điều đó, một mặt, ta phải tự vươn lên hoàn cảnh của chính mình- bởi
thực ra, nó chưa thực sự đáng sợ như ta nghĩ; mặt khác, phải hiểu rằng: chính hoàn
cảnh khó khăn ấy là sự thử thách, tôi luyện để ta ngày càng trưởng thành, hoàn thiện.
- Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực
vươn lên không ngừng. Hơn thế nữa, ta còn phải nhìn ra cuộc đời để nhận biết, đồng
cảm, chia sẻ; từ đó mà thêm động lực, thêm tin yêu để sống, làm việc và cống hiến.
C. Cho điểm:
- Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A, B.
- Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu, sai sót về nội dung và kĩ năng không nhiều;
phần giải thích rõ ràng, phần bình luận, rút ra bài học có thể còn chưa thật đầy đủ.
- Điểm 4 trở xuống : chưa đạt các yêu cầu A, B
Câu 2: (10, 0điểm)
I/ Hướng dẫn chấm:
1. Yêu cầu về kỹ năng: (2,0 điểm)
- Viết đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề lí luận văn học
- Bố cục bài viết đủ 3 phần, rõ ràng và logic về ý
- Không mắc lỗi về diễn đạt, chính tả
2. Yêu cầu về nội dung: (8,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày và diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đạt được các ý cơ
bản sau:
2.1 Từ đặc trưng của văn học dẫn dắt đến luận đề và phạm vi của luận đề: 1,0 điểm
3. 2.2 Giải thích ý kiến của nhà phê bình lí luận Viên Mai: (2,0 điểm)
- Hễ làm người thì quý thẳng : làm người quý ở sự ngay thẳng, trung thực.
- Làm thơ văn thì quý cong: “Cong” theo Viên Mai là lối nói gián tiếp, ý tại ngôn
ngoại của thơ văn.
- Nói thơ văn quý ở cong là vì: Đặc trưng của văn thơ là phản ánh hiện thực qua thế
giới hình tượng nghệ thuật, đặc trưng của ngôn ngữ văn chương, đặc biệt ngôn ngữ
thơ là hàm ẩn, hàm súc, đa nghĩa. Sức hấp dẫn của thơ văn là nói những ý ở ngoài lời,
tạo ra dư vị, sự liên tưởng, suy ngẫm sâu xa cho người thưởng thức
2.3 Làm sáng tỏ ý kiến của Viên Mai qua một số bài thơ tiêu biểu của thơ trung đại
Việt nam và thơ Đường Trung Quốc đã được học trong chương trình lớp 10: 5,0 điểm
( Học sinh có thể chọn từ 2 bài trở lên để phân tích minh họa cho lối nói gián tiếp, ý
tại ngôn ngoại của thơ).
2.4 Đánh giá chung và rút ra kinh nhiệm đối với quá trình đọc hiểu các văn bản thơ:
0,5 điểm Hướng dẫn chấm cho đề 2:
Câu 1: (10,0 điểm)
A. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội.
- Đáp ứng các yêu cầu về văn phong.
- Bố cục chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng phù hợp.
- Hạn chế các lỗi diễn đạt; chữ rõ, bài sạch.
B. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày vấn đề theo nhiều cách. Sau đây là một số định hướng cơ
bản:
1. Giải thích:
- “đã khóc”: Sự buồn bã, đau xót và tuyệt vọng, buông xuôi;
- “không có giày để đi”: Hoàn cảnh thiếu thốn, khó khăn (về vật chất);
- “không có chân để đi giày”: Hoàn cảnh bất hạnh, nghiệt ngã (của số phận);
- “đã ... cho đến khi”: Sự nhận thức, “ngộ” ra một vấn đề cuộc sống.
* Ý nghĩa của lời tâm sự:
Sự thiếu thốn, khó khăn của riêng ta chẳng thấm gì nếu so sánh với những xót đau, bất
hạnh của nhiều người khác quanh ta.
2. Bình luận - Rút ra bài học:
- Cuộc sống của mỗi người vốn luôn có thể gặp nhiều khó khăn, trắc trở. Trước những
điều đó, con người- nếu thiếu bản lĩnh, nghị lực và nhận thức - dễ buồn đau, thất
vọng, buông xuôi.
- Tuy nhiên, nếu bước ra cuộc đời, hoặc nhìn lại xung quanh, ta sẽ thấy có những con
người phải chịu những thiệt thòi, bất hạnh hơn ta rất nhiều.
- Nhận thức về điều đó, một mặt, ta phải tự vươn lên hoàn cảnh của chính mình- bởi
thực ra, nó chưa thực sự đáng sợ như ta nghĩ; mặt khác, phải hiểu rằng: chính hoàn
cảnh khó khăn ấy là sự thử thách, tôi luyện để ta ngày càng trưởng thành, hoàn thiện.
- Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị lực
vươn lên không ngừng. Hơn thế nữa, ta còn phải nhìn ra cuộc đời để nhận biết, đồng
4. cảm, chia sẻ; từ đó mà thêm động lực, thêm tin yêu để sống, làm việc và cống hiến.
C. Cho điểm:
- Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu ở A, B.
- Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu, sai sót về nội dung và kĩ năng không nhiều;
phần giải thích rõ ràng, phần bình luận, rút ra bài học có thể còn chưa thật đầy đủ.
- Điểm 4 trở xuống : chưa đạt các yêu cầu A, B.
Câu 2: (10, 0điểm)
I/ Hướng dẫn chấm:
1. Yêu cầu về kỹ năng: (2,0 điểm)
- Viết đúng kiểu bài nghị luận về một bài nghị luận văn học
- Bố cục bài viết đủ 3 phần, rõ ràng và logic về ý
- Không mắc lỗi về diễn đạt, chính tả
2. Yêu cầu về nội dung: (8,0 điểm)
Học sinh có thể trình bày và diễn đạt theo nhiều cách nhưng cần đạt được các ý cơ
bản sau:
2.1 Giới thiệu được hai bài thơ hợp lí : ( 1,0 điểm )
2.2 Điểm chung của hình tượng người phụ nữ Việt Nam trong hai bài thơ cả về nội
dung và nghệ thuật biểu hiện.( 2.0 điểm )2.3 . Sự khác biệt về nội dung trữ tình, nhân
vật trữ tình và nghệ thuật biểu hiện của hai bài thơ. (6.0 điểm )2.4 Đánh giá chung và
rút ra bài học . 1.0 điểm