1. NHIỄM TRÙNG TIỂU Ở TRẺ EM
TS.BS. HUỲNH THOẠI LOAN
I. ĐẠI CƯƠNG
Nhiễm trùng tiểu (NTT) là một vấn đề lâm sàng rất thường gặp ở trẻ em. NTT trên (viêm
đài bể thận) có thể dẫn đến hình thành sẹo tại chủ mô thận và gây ra cao huyết áp, bệnh thận
giai đoạn cuối. Mặc dù viêm đài bể thận ở trẻ em có kèm sốt, tuy nhiên trên lâm sàng đôi khi
khó phân biệt giữa viêm đài bể thận và viêm bàng quang, đặc biệt là ở trẻ nhỏ dưới hai tuổi.
Nhiễm trùng tiểu được định nghĩa là có vi khuẩn hiện diện trong đường tiết niệu, trong
đó đề cập đến NTT trên (viêm đài bể thận) là hiện tượng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm lấn
chủ mô thận, còn NTT dưới (viêm bàng quang) là khi hiện tượng nhiễm trùng tại niêm mạc
bàng quang.
NTT rất thường gặp ở trẻ em, với tỷ lệ là 3-5% trẻ gái và 1-2% trẻ trai trước tuổi dậy thì.
Ở trẻ nhỏ dưới hai tuổi có sốt, tỷ lệ này là 3-5%. Tỷ lệ thay đổi tùy theo tuổi và giới tính,
có 4 nhóm bệnh nhân cần nhận diện như sau: trẻ trai dưới một tuổi (3%), trẻ trai trên một tuổi
(3%), trẻ gái dưới dưới một tuổi (7%), trẻ gái trên một tuổi (8%).
II. CƠ CHẾ BỆNH SINH
Chỉ có một tỷ lệ nhỏ (4-9%) trẻ NTT có kèm hiện tượng du khuẩn huyết, vì vậy nhiều
giả thuyết cho rằng NTT là do hiện tượng vi khuẩn di chuyển ngược dòng trong hệ thống
đường tiết niệu.
Việc tập trung các vi khuẩn đường ruột gây bệnh tại xung quanh lỗ niệu đạo là bước đầu
tiên của tình trạng NTT. Tuy nhiên, hiện tượng này không đủ gây ra NTT, vi khuẩn tập trung
tại đây cần thêm các yếu tố hỗ trợ để có thể bám dính và gây hiện tượng viêm ở niêm mạc
đường tiểu (glycosphingolipid receptors ở tế bào biểu bì, toll-like receptors giúp nhận diện
kháng nguyên của vi khuẩn).
Nhiều loại vi khuẩn có độc lực đều có các khả năng trên, nhưng vi khuẩn E.coli có lông
mao ở bề mặt là vi khuẩn được nghiên cứu nhiều nhất.
1. Yếu tố cơ địa
Có một số yếu tố cơ địa khiến bệnh nhân dễ mẩn cảm với tình trạng NTT
1. Tuổi: NTT gặp nhiều nhất ở trẻ trai dưới một tuổi và trẻ gái dưới 4 tuổi.
2. Tình trạng cắt da quy đầu:
Trẻ trai không cắt da quy đầu khi sốt có khả năng NTT hơn trẻ có cắt da quy đầu từ
4-8 lần. Có hai giả thuyết giải thích cho tình trạng khác biệt này:
- Bề mặt niêm mạc ở trẻ không cắt da quy đầu khiến vi khuẩn gây bệnh dễ bám
dính vào hơn.
- Tắc nghẽn một phần vùng đầu lỗ tiểu ở trẻ không cắt da quy đầu tạo điều kiện
làm cho tỉ lệ nhiễm trùng tiểu cao hơn ở trẻ này.
2. 3. Trẻ gái nhũ nhi: có tỉ lệ nhiễm trùng tiểu cao hơn trẻ trai nhũ nhi từ 2-4 lần, có thể là
do tình trạng niệu đạo ngắn, tuy nhiên tỉ lệ này lại không tăng ở trẻ sơ sinh nữ, do đó
giả thuyết này vẫn còn cần xem xét lại.
4. Màu da, sắc tộc: trẻ da trắng có tỉ lệ nhiễm trùng tiểu cao hơn trẻ da màu từ 2-4 lần,
tuy nhiên không giải thích được nguyên nhân.,
5. Tình trạng tắc nghẽn đường tiết niệu: trẻ có tắc nghẽn đường tiết niệu có tỉ lệ nhiễm
trùng tiểu cao hơn, nước tiểu nơi tắc nghẽn là môi trường cấy tốt cho đa số các loại
vi khuẩn gây bệnh. Các trường hợp tắc nghẽn có thể là do bất thường giải phẫu như:
van niệu đạo sau, hẹp khúc nối bể thận - niệu quản; do nguyên nhân thần kinh: thoát
vị tủy - màng tủy trong bàng quang thần kinh; hoặc do chức năng: rối loạn chức
năng ruột - bàng quang.
6. Rối loạn chức năng ruột - bàng quang: có các biểu hiện sau:
- Bài xuất phân, nước tiểu bất thường: bón, rối loạn đi tiểu (tiểu gắt, tiểu gấp)
- Són phân, nước tiểu
- Nín giữ nước tiểu
Tình trạng này thường gặp ở những trẻ hoàn toàn khỏe mạnh, thường ở độ tuổi đi học
và kéo dài nhiều tháng, có thể liên quan đến thói quen, hoặc bất thường các cơ vùng chậu, cơ
vòng, cơ bàng quang. Tình trạng này khá phổ biến, có thể chiếm đến 15%, nhưng thường
không được chẩn đoán ra, với các biểu hiện như tiểu gấp, tiểu lắt nhắt, tiểu dầm, són tiểu,
nhiễm trùng tiểu..
Tình trạng này cần được kiểm tra ở những trẻ được chẩn đoán nhiễm trùng tiểu, vì có
đến 40% các trẻ đã tự kiểm soát được việc đi tiểu bị nhiễm trùng tiểu lần đầu và 80% trẻ
nhiễm trùng tiểu tái phát có vấn đề về rối loạn chức năng kể trên.
7. Trào ngược bàng quang - niệu quản:
Đây là tình trạng nước tiểu đi ngược từ bàng quang vào đường tiểu trên, điều này
làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu trên và gây sẹo trên chủ mô thận.
8. Quan hệ tình dục:
Có sự liên hệ giữa quan hệ tình dục và tình trạng nhiễm trùng tiểu ở trẻ gái.
9. Đặt thông tiểu:
Việc đặt thông tiểu kéo dài làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu.
2. Tương quan giữa vi khuẩn và cơ địa:
Bằng chứng cho thấy có sự liên quan giữa chủng vi khuẩn thường trú ở xung quanh niệu
đạo và việc bám dính của các vi khuẩn qua hai sự việc như sau :
1. Trong một nghiên cứu cho thấy có hiện tượng vi khuẩn E.coli và các trực khuẩn
gram âm gây bệnh khác hiện diện nhiều hơn ở niêm mạc đầu lổ tiểu nhiều hơn ở trẻ
không cắt bao quy đầu.
2. Một nghiên cứu ở nhóm trẻ nhỏ cho thấy việc sử dụng kháng sinh cho các nhiễm
trùng đường hô hấp trên sẽ làm tăng nguy cơ nhiễm trùng tiểu ở những trẻ có tình
trạng khuẩn niệu.
3. 2. Nghiên cứu ở khỉ cho thấy việc sử dụng penicillin và các cephlosporin làm rối loạn
khuẩn thường trú ở âm đạo và thúc đẩy vi khuẩn E.coli phát triển.
III. LÂM SÀNG
Nhiễm trùng tiểu có thể có những triệu chứng không đặc hiệu, nhất là ở trẻ nhỏ.
1. Trẻ nhỏ:
Theo một nghiên cứu đa trung tâm, ở các trẻ này, các triệu chứng sau đây gợi ý tình
trạng nhiễm trùng tiểu:
- Tiền sử có NTT (LR 2.3)
- Sốt trên 40o
C (LR 3.2)
- Căng đau trên xương mu (LR 4.4)
- Không có cắt bao quy đầu (LR 2.8)
- Sốt >39o
C mà không có các nguyên nhân rõ ràng (LR 4.0)
- Sốt < 39o
C, hiện diện nguyên nhân khác gây sốt (LR 0.37)
Việc kết hợp các yếu tố trên giúp ích nhiều cho chẩn đoán NTT hơn là các triệu chưng
riêng lẻ.
Nhiều nghiên cứu tiên cứu cho thấy sốt có khi là triệu chứng duy nhất ở trẻ nhũ nhi và
trẻ nhỏ hơn 2 tuổi.
Tỷ lệ NTT gặp nhiều hơn ở trẻ sốt cao > 39o
C, 16% so với 7% ỡ trẻ < 60 ngày tuổi, và
4% so với 2% ở trẻ < 2 tuổi. Nếu trẻ có kèm một ổ nhiễm trùng nào giải thích cho triệu chứng
sốt, thì đó cũng không loại trừ hoàn toàn khả năng có kèm NTT.
Các triệu chứng khác: ít gặp hơn, như vàng da tăng bilirubine trực tiếp (trẻ < 28 ngày
tuổi), quấy khóc, bú kém, hoặc bỏ bú.
Cha mẹ có thể ghi nhận nước tiểu của bé có mùi hôi, hoặc có các triệu chứng của đường
tiêu hóa (ói mửa, tiêu chảy..).
2. Trẻ lớn:
Các triệu chứng bao gồm: sốt, các triệu chứng của đường tiểu (tiểu khó, tiểu gấp, tiểu
không tự chủ, tiểu lắt nhắt, tiểu máu đại thể) và đau bụng.
Các triệu chứng như sốt cao, lạnh run, đau hông lưng gợi ý NTT trên.
Đôi khi, các trẻ lớn có biểu hiện của tình trạng lùn, chậm lên cân, hoặc cao huyết áp thứ
phát sau hiện tượng tạo sẹo tại thận do NTT không được nhận biết trước đó.
Trong một nghiên cứu đa trung tâm, các triệu chứng sau được ghi nhận là có giá trị trong
chẩn đoán NTT:
Đau bụng (LR 6.3)
Đau lưng (LR 3.6)
Tiểu khó, tiểu lắt nhắt, hoặc cả hai (LR 2.2)
Tiểu không tự chủ mới xuất hiện (LR 4.6)
3. Khám lâm sàng:
Trẻ NTT cần được khám và đánh giá lâm sàng ngay để được điều trị kịp thời.
4. a. Hỏi tiền sử bệnh:
Sốt: từ bao lâu, sốt cao nhất là bao nhiêu. Các triệu chứng đường tiểu: tiểu khó, tiểu lắt
nhắt, tiều gấp, tiểu không tự chủ. Các triệu chứng đau bụng, đau hông lưng, khó chịu vùng
trên xương mu. Các triệu chứng khác như: ói mửa, các bệnh cấp tính vừa mắc phải.
Tiền sử uống kháng sinh. Tiền sử quan hệ tình dục ở trẻ gái.
Các tiền sử khác cần khai thác là:
Các triệu chứng đường tiểu mạn tính: tiểu không tự chủ, lắt nhắt, tiểu gấp, nhịn tiểu..
Táo bón
Tiền sử NTT
Trào ngược bàng quang-niệu quản
Các đợt bệnh không rõ chẩn đoán.
Tiền sử gia đình: NTT tái phát, trào ngược bàng quang - niệu quản, và các bất
thường hệ niệu - dục khác.
Các dị tật tiền sản đã được chẩn đoán.
Cao huyết áp, chậm tăng trưởng.
b. Khám lâm sàng
1. Dấu hiệu sinh tồn: HA, nhiệt độ.
2. Chiều cao, cân nặng, đánh giá tăng trưởng
3. Khám bụng tìm các khối bất thường (cầu bàng quang, chạm thận trong trường hợp
thận to do tắc nghẽn)
4. Khám vùng trên xương mu, vùng cột sống thắt lưng
5. Khám cơ quan sinh dục ngoài để tìm các bất thường về giải phẫu (hẹp bao quy đầu,
dính mép môi lớn), các dấu hiệu của viêm âm hộ, dị vật âm đạo, các biểu hiện bệnh
lý lây qua đường tình dục.
6. Khám vùng thắt lưng đánh giá các dấu hiệu ẩn của bệnh loạn sản tủy tiềm ẩn (đậm
sắc tố đường giữa, u mỡ, bất thường về mạch máu, túm lông) có thể đi kèm tình
trạng bàng quang thần kinh.
7. Tìm các nguyên nhân khác gây sốt.
IV. CẬN LÂM SÀNG
1. Xét nghiệm nước tiểu:
a. Cách lấy nước tiểu:
Rất quan trọng, dựa vào tuổi, giới, tiền căn.
Có 4 cách lấy nước tiểu như sau:
Lấy nước tiểu sạch giữa dòng: thường dành cho trẻ lớn, hợp tác
Đặt sond tiểu: thường dùng đối với trẻ nhỏ, trẻ cần cấy nước tiểu
Dán túi hứng nước tiểu: ít khuyến cáo trong trường hợp cấy nước tiểu vì thường cho
kết quả dương tính giả (85%)
5. Chọc hút trên xương mu: thường dành cho trẻ sơ sinh, hoặc trong trường hợp dị tật
không thể đặt được sond tiểu, hay đặt sond tiểu nhưng cho kết quả không chính xác.
Việc quan trọng nữa là sau khi lấy nước tiểu phải cần đưa đến phòng xét nghiệm ngay,
vì môi trường nhiệt độ phòng sẽ làm thay dổi kết quả cấy theo hướng (–) hoặc (+) giả.
Đánh giá kết quả TPT nước tiểu như sau:
Hiện diện bạch cầu: hiện diện bạch cầu trong TPTNT cho thấy nhiều khả năng có
NTT. Tuy nhiên hiện diện bạch cầu có thể gặp trong một số bệnh lý khác (bệnh
Kawasaki).
Hiện diện bạch cầu trong nước tiểu có độ nhạy cao (67-94%), nhưng độ đặc hiệu lại
thấp.
Hiện diện nitrit trong TPTNT: hiện diện nitrit trong TPTNT cho thấy nhiều khả năng
có NTT. Đây là một dấu hiệu có độ đặc hiệu cao, tỷ lệ dương tính giả thấp. Tuy
nhiên tỷ lệ âm tính giả lại cao, vì nước tiểu cần hiện diện trong bàng quang ít nhất là
4 giờ để có thể tạo ra một lượng nitrit đủ nhiều để được phát hiện. Do đó nếu không
có nitrit cũng không loại trừ được NTT.
Hiện diện nitrit trong nước tiểu có độ đặc hiệu cao (90-100%) nhưng độ nhạy lại
thấp (16-82%).
Xét nghiệm tế bào nước tiểu:
Xét nghiệm này đòi hỏi một ê-kíp có tay nghề hơn, mẫu nước tiểu được quay ly tâm,
xét nghiệm tìm bạch cầu và vi khuẩn. Khi xem xét dưới kính hiển vi quang trường
40, tiểu tế bào mủ được định nghĩa khi có ≥5 tế bào bạch cầu/quang trường.
Cấy nước tiểu:
Đây là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán NTT. Nước tiểu sau khi được lấy cần đưa
ngay đến phòng xét nghiệm càng sớm càng tốt, nếu chậm trễ vài giờ có thể cho kết
quả âm tính hoặc dương tính giả.
Tùy cách lấy nước tiểu mà có các định nghĩa về NTT như sau:
+ Chọc hút trên xương mu: chỉ cần có hiện diện vi khuẩn.
+ Sond tiểu : ≥50,000 khúm vi khuẩn/mL, một loại vi khuẩn
+ Hứng nước tiểu giữa dòng: ≥100,000 khúm vi khuẩn/mL, một loại vi khuẩn
2. Xét nghiệm khác:
Giúp cho chẩn đoán NTT, phân biệt NTT trên (viêm đài bể thận) hoặc NTT dưới (viêm
bàng quang).
a. Xét nghiệm về phản ứng viêm:
Tăng bạch cầu đa nhân / công thức máu
Tốc độ lắng máu tăng
CRP tăng > 20 mg/l
Tăng procalcitonin.
6. Tuy nhiên vì các xét nghiệm này có độ đặc hiệu và độ nhạy cảm thấp nên không có
giá trị nhiều giúp chẩn đoán phân biệt.
Creatinin máu: xét nghiệm này không giúp cho chẩn đoán phân biệt NTT, nhưng cần
thực hiện trong các trường hợp NTT tái phát để đánh giá chức năng thận.
b. Cấy máu :
Tình trạng du khuẩn huyết gặp với tỷ lệ 4-9% các trường hợp NTT ở trẻ nhũ nhi.
3. Xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh:
a. Siêu âm bụng
Siêu âm bụng là một xét nghiệm không xâm lấn, có thể mô tả kích thước và hình dạng
hai thận, hiện các dị tật tiết niệu (thận đôi, dãn niệu quản, các bất thường khác...) Siêu âm
bụng cũng phát hiện tình trạng áp xe thận hoặc thận mủ là biến chứng của NTT không đáp
ứng điều trị kháng sinh.
Do ưu điểm của siêu âm bụng, khuyến cáo xét nghiệm này trong các chỉ định sau:
Trẻ < 2 tuổi bi NTT có sốt lần đầu
Trẻ bị NTT tái phát
Trẻ NTT có tiền sử gia đình có bệnh thận, bệnh tiết niệu, có kèm cao huyết áp, chậm
tăng trưởng.
Trẻ không đáp ứng điều trị.
b. Chụp bàng quang niệu đạo ngược dòng
Chụp bàng quang niệu đạo ngược dòng là xét nghiệm được chọn để phát hiện sự hiện
diện và mức độ nặng của tình trạng trào ngược bàng quang niệu quản. Khoảng 40% trẻ nhỏ
có NTT kèm sốt có bất thường này. Nguy cơ gây sẹo tại chủ mô thận gia tăng ở trẻ có trào
ngược bàng quang niệu quản (41% so với 17%)
Khuyến cáo chỉ định xét nghiệm này khi :
Trẻ NTT kèm sốt hơn một lần
Trẻ bị NTT có tiền sử gia đình có bệnh lý thận, tiết niệu, trẻ có kèm cao huyết áp,
chậm tăng trưởng.
Thời điểm thực hiện xét nghiệm này là vài tuần sau khi bị NTT, tuy nhiên có thể chụp
sớm hơn ngay khi bệnh nhân hết triệu chứng.
7. Các mức độ trào ngược bàng quang niệu quản
c. Xạ hình thận
Xạ hình thận với DMSA (dimercaptosuccinic acid) có thể phát hiện viêm đài bể thận cấp
và sẹo chủ mô thận. Xét nghiệm này đắt tiền, xâm lấn và trẻ có thể bị ảnh hưởng bởi tia xạ.
Vai trò của xạ hình thận trong xử trí NTT ở trẻ em còn bàn cãi. Xạ hình giúp chẩn đoán
tổn thương chủ mô thận, ngoài ra còn giúp phát hiện trẻ có trào ngược bàng quang niệu quản
mức độ trung bình - nặng.
Khuyến cáo dùng xét nghiệm này để chẩn đoán viêm đài bể thận trong trường hợp chẩn
đoán khó khăn, và dùng để theo dõi 6-12 tháng hiện tượng tạo sẹo chủ mô thận sau khi bị
NTT.
Chụp xạ hình DMSA cho thấy hình ảnh tổn thương chủ mô thận cực trên thận trái.
1Độ
Ni u qu n không dãnệ ả
2Độ
C n quang ài bả ở đ ể
th n không dãnậ
3Độ
Dãn nh n trungẹ đế
bình ni u qu n àiệ ả đ
b th nể ậ
4Độ
Dãn trung bình và
xo n ni u qu n, dãnắ ệ ả
ài b th nđ ể ậ
5Độ
Dãn n ng và xo nặ ắ
ni u qu n, dãn ài bệ ả đ ể
th n và m t hìnhậ ấ
d ngạ
8. V. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán NTT khi cấy nước tiểu dương tính trên trẻ có tiểu bạch cầu.
Các trường hợp có NTT mà cấy nước tiểu âm tính :
Bệnh nhân đã dùng kháng sinh trước đó.
Bệnh nhân tiểu liên tục nên không đủ thời gian ủ nước tiểu
2. Chẩn đoán vị trí NTT
Cần kết hợp lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh.
a. NTT trên (Viêm đài bể thận)
Lâm sàng:
Sốt cao, > 38,5o
C
Dấu hiệu toàn thân ở trẻ nhỏ: ói, quấy, bỏ bú, tiêu chảy...
Đau hông lưng ở trẻ lớn
Cận lâm sàng :
Tăng bạch cầu đa nhân trung tính trên CTM
Phản ứng viêm: VS, CRP. Procalcitonin tăng
Chẩn đoán hình ảnh : dấu hiệu tổn thương chủ mô thận trên chụp xạ hình DMSA
b. NTT dưới (Viêm bàng quang)
Lâm sàng : hiếm khi sốt > 38o
C
Kèm các dấu hiệu đường tiểu dưới: tiểu gắt, tiểu lắt nhắt, tiểu không tự chủ, tiểu
máu đại thể...
Cận lâm sàng: không có biểu hiện của phản ứng viêm toàn thân.
VI. ĐIỀU TRỊ
1. Mục tiêu điều trị:
Mục tiêu điều trị bao gồm:
Loại trừ nhiễm trùng và ngăn ngừa tình trạng thận mủ
Ngừa tái phát và các biến chứng lâu dài như sẹo chủ mô thận, cao huyết áp, chậm
tăng trưởng.
Giảm các triệu chứng (sốt, tiểu đau, tiểu lắt nhắt).
Xử trí trước mắt là dùng kháng sinh và đánh giá các yếu tố thuận lợi của NTT (ví dụ các
dị tật tiết niệu)
Xử trí lâu dài là ngăn ngừa tái phát và các biến chứng.
Các chỉ định nhập viện bao gồm :
Trẻ < 2 tháng tuổi
NTT nặng (ví dụ: tổng trạng xấu, hạ huyết áp..)
Trẻ suy giảm miễn dịch
Ói hoặc không dung nạp thuốc uống
9. Không có phương tiện theo dõi tại nhà (nhà xa, ba mẹ la lắng..)
Không đáp ứng điều trị thuốc uống.
2. Kháng sinh
a. Nguyên tắc
Điều trị kháng sinh làm thay đổi đáng kể tiên lượng (tử vong trước thời đại kháng sinh là
20%, tỷ lệ biến chứng và thận mủ giảm ngoạn mục)
Việc chọn lựa kháng sinh tùy thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi, mức độ nặng của NTT, bệnh
nhân có ói hay không, thời gian kéo dài của sốt, bệnh nền và các vấn đề niệu khoa, vấn đề đề
kháng kháng sinh ở địa phương.
Việc điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm phải nên tiến hành trong vòng 72 giờ, ngay
sau khi đã thực hiện cấy nước tiểu, cho các đối tượng sau :
Sốt ( >39°C hoặc >48 hours)
Tổng trạng xấu
Sưng đau hông lưng
Suy giảm miễn dịch
Có bất thường hệ niệu
Lựa chọn kháng sinh: Nhuộm gram sẽ hướng dẫn điều trị kháng sinh, trong tường hợp
không có kết quả nhuộm gram, nên chọn lựa kháng sinh điều trị E. Coli (chiếm 80% trường
hợp NTT) và các vi khuẩn gram âm khác như: Klebsiella, Proteus, Enterobacter, và
Citrobacter, các vi khuẩn gram dương: Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus, và
Staphylococcus aureus.
b. Các loại kháng sinh
Cephalosporin thế hệ thứ ba ( cefpodoxime, cefixime, cefdinir, ceftibuten, cefotaxime,
ceftriaxone) và aminoglycosides ( gentamicin, amikacin) là các loại kháng sinh được khuyến
cáo chọn lựa.
Trong trường hợp trẻ không có dị tật tiết niệu và có thể uống được, có thể sử dụng
cephalosporin thế hệ thứ ba (cefixime cefdinir, ceftibuten)
Liều các kháng sinh sử dụng :
Ampicillin (100 mg/kg/ngày)
Gentamicin (7.5 mg/kg/ngày)
Cefotaxime (150 mg/kg/ ngày )
Ceftriaxone (75 mg/kg / ngày)
Cefepime (100 mg/kg per day /ngày)
Cefixime (16 mg/kg /ngày đầu tiên,sau đó 8 mg/kg /ngày)
Cefdinir (14 mg/kg /ngày)
Ceftibuten (9 mg/kg /ngày)
Thời gian dùng kháng sinh: 7-14 ngày.
10. Đáp ứng điều trị:
Đa số bệnh nhân có đáp ứng lâm sàng sau 48 giờ điều trị.
Đối với bệnh nhân không có đáp ứng sau 48 giờ, nên đổi kháng sinh theo kết quả kháng
sinh đồ, và cần thực hiện siêu âm bụng để xác định xem có biến chứng áp xe thận hay ácc dị
tật tiết niệu nặng cần can thiệp ngay hay không?
Việc cấy nước tiểu kiểm tra lại thường không cần thiết nếu bệnh nhân có đáp ứng trên
lâm sàng.
Kháng sinh dự phòng: tuy còn nhiều tranh cãi về tính hiệu quả của việc điều trị này được
chỉ định trong các trường hợp sau:
Trào ngược bàng quang niệu quản từ độ III trở lên
Các dị tật tiết niệu chưa được phẫu thuật triệt để.
Các trường hợp NTT dưới tái phát nhiều lần.
11. Câu hỏi:
1. Cách thức lấy nước tiểu để cấy ở trẻ em:
a. Lấy nước tiểu sạch giữa dòng
b. Đặt sond tiểu
c. Chọc hút trên xương mu
d. a b c
2. Chỉ số có giá trị đặc hiệu cao trong chẩn đoán NTT/ TPTNT là
a. Bạch cầu
b. Hồng cầu
c. Nitrit
d. a c
3. Vi khuẩn gây NTT thường gặp nhất ở trẻ em
a. E. Coli
b. Proteus
c. Klebsiella
d Staphylococcus
4. Chẩn đoán NTT khi cấy nước tiểu có
a. 100. 000 khúm vi khuẩn/ ml
b. 50.000 khúm vi khuẩn/ ml
c. Mọc một loại vi khuẩn
d. Tất cả đều sai
5. Chẩn đoán hình ảnh cần thiết trong NTT là
a. Siêu âm bụng
b. Bàng quang niệu đạo ngược dòng
c. Xạ hình thận
d. Tất cả đều đúng
6. Chẩn đoán xác định tổn thương chủ mô thận bằng
a. Cấy nước tiểu dương tính mạnh
b. CRP máu tăng cao
c. Siêu âm bụng
d. Xạ hình thận DMSA
7. Các loại NTT ở trẻ em
a. Viêm đài bể thận
b. Viêm bàng quang
c. Nhiễm trùng tiểu không triệu chứng
d. Tất cả đều đúng
8. Nguyên tắc điều trị NTT ở trẻ em
a. Điều trị nhiễm trùng
b. Giải quyết dị tật tiết niệu
c. Điều trị táo bón
d. a b
9. Chỉ định kháng sinh dự phòng trong NTT trẻ em
a. Bàng quang thần kinh
b. Trào ngược bàng quang niệu quản độ IV
c. Táo bón nặng
d. Tất cả đều đúng
10. Kháng sinh được lựa chọn theo kinh nghiệm điều trị NTT trẻ em
a. Ampicillin
b. Cephalosporin thế hệ 3
c. Aminoglycosid
d. b c