SGK cũ chuyển hóa hemoglobin 2006.pdf rất hay nha các bạn
ĐIỀU TRỊ BỎNG
1. ThS.GVC. Bùi Huy Thái
Bộ môn Ngoại
Trường Đại học Y Dược-Huế
Huế Tháng 10/2007
2.
3. A. Sơ cứu tại chỗ
1. Loại trừ nhanh nguyên nhân gây bỏng
2. Đối với tổn thương bỏng
3. Giảm đau
4. Uống dịch thể sớm
5. Ủ ấm
4. B. Điều trị sốc bỏng
1. Mục đích của chữa sốc bỏng
2. Việc làm cụ thể
- Đánh giá tổn thương bỏng
- Theo dõi huyết áp động mạch
- Làm các xét nghiệm
- Sốc nặng cho thở Oxy
5. B. Điều trị sốc bỏng
3. Phục hồi khối lượng máu lưu hành phục
hồi các rối loạn điện giải
Có nhiều công thức để bổ sung dịch thể nhưng cần
nắm một số công thức chính như sau:
Công thức EVANS
Dịch keo 1 ml x kg (cân nặng) x % (diện tích bỏng)
Điện giải 1 ml x kg (cân nặng) x % (diện tích bỏng)
Huyết thanh ngọt đẳng trương 200ml ở người lớn
6. B. Điều trị sốc bỏng
3. Phục hồi khối lượng máu lưu hành phục
hồi các rối loạn điện giải
Công thức Brooke
- Dịch keo 0,5ml x kg (cân nặng) x % (diện tích bỏng)
- Điện giải 1,5ml x kg (cân nặng) x % (diện tích bỏng)
- Huyết thanh ngọt đẳng trương 2000ml ở người lơn.
- Tốc độ truyền 8 giờ đầu 1/2 khối lượng dịch chuyển, 8 giờ
tiếp ¼ và 8 giờ sau ¼; ngày thứ 2 có thể sử dụng bằng 1/2
hay ¾ khối lượng của ngày đầu
7. Công thức BASTER
+24 giờ đầu chuyền Ringerlaclat 4ml x kg ( cân
nặng) x % (diện tích bỏng)
+24 giờ sau: huyết thanh ngọt đẳng trương 2000ml
(người lớn) và huyết tương hoặc dịch keo tính theo
diện tích bỏng.
Nếu bỏng 40-50% truyền 250-500ml
Nếu bỏng 5-70% truyền 500-800ml
Nếu bỏng > 70% truyền 800-1000ml
8. Công thức BASTER (tt)
- Nếu thiểu niệu và vô niệu dùng các dung dịch lợi niệu như
manitol 15% từ 200-400ml Hypsulfit Natri 30% 30ml. Lasix
0,04g(2ml)
- Chữa nhiễm axit chuyển hóa: Natri Bicacbonat 5% 1 ngày từ
200-300ml đối với trường hợp sốc bỏng rộng và rất nặng.
- Khi xét nghiệm máu thấy mức Natri máu thấp dùng huyết
thanh mặn đẳng trương 0,9%, Ringer lactat, huyết thanh mặn
ưu trương 10% (50-1000ml), lượng Natri bổ sung cho 24 giờ
trong sốc bỏng nặng và rất nặng khoảng 300-700 mEq để giữ
mức Natri máu trên 135mEq/lít.
- Khi có hội chứng Kali máu cao, dùng huyết thanh ngọt ưu
trương 10% cùng Insulin (50g Glucose cần 12-14 đơn vị
Insulin) phải điều trị để mức kali máu không cao hơn 6mEq/lit
đồng thời cho lợi niệu
9. Lượng dịch chuyền vào cơ thể trong 24 h đầu không quá
10% trọng lượng cơ thể
- Sốc nhẹ và vừa : 1/3 dịch keo, 1/3 điện giải, 1/3 dung
dịch Glucoza 5%, thời gian truyền khoảng 24 – 36 giờ.
- Sốc nặng và rất nặng : ¼ máu, huyết tương, ¼ dịch keo,
¼ Glucoza 5%, truyền trong 48 – 72 giờ
Mức độ sốc Dưới 1 tuổi 1 – 2 tuổi 3 – 6 tuổi 7 – 14 tuổi
Sốc nhẹ 750 ml 1500 ml 2000 ml 2500 ml
Sốc vừa 1000 ml 2000 ml 2500 ml 3000 ml
Sốc nặng và
rất nặng
1250 – 1500 ml 2500 – 3000 ml 3000 – 4000 ml 4000 – 5000 ml
10. Thành phần dịch chuyền :
- 1/3 dịch có trọng lượng phân tử lớn như Dextran
Polyglkin, Gelafundin, Subtosan, Hemodese.
- 1/3 điện giải : Ringer, mặn đẳng trương
- 1/3 huyết thanh ngọt đẳng trương
Lượng
dịch
chuyển
Mức sốc
nhẹ
Cho 1%
diện tích
bỏng
Mức sốc
vừa
Cho 1%
diện tích
bỏng
Mức sốc nặng
và rất nặng
Cho 1%
diện tích
bỏng
< 1 tuổi > 50 ml 15 ml 1000 ml 20 ml 1250-1500ml 25 – 30 ml
1-2 tuổi 1500 ml 30 ml 2000 ml 40 ml 2500-3000ml 50 – 60 ml
3-6 tuổi 2000 ml 40 ml 2500 ml 50 ml 3000-4000ml 60 – 80 ml
7-14 tuổi 2500 ml 50 ml 3000 ml 60 ml 4000-5000ml 80 – 100ml
11. Các nhóm thuốc giảm đau trong điều trị bỏng
1. Nhóm kháng Histamin
- Pipolphen, dimedrol (1 – 2 mg/kg cân nặng)
2. Nhóm an thần
- Seduxen (0,5 – 1 mg/kg cân nặng)
- Midazolam ( hypnovel )
3. Nhóm chống viêm non – steroid
- Prodafalgan
- Propacetamol, acetaphen, neomon
12. 4. Nhóm giảm đau gây nghiện
- Promedol 0,02 (0,4 mg/kg cân nặng/lần)
- Morphin 0,01 (0,03 – 0,05 mg/kg cân nặng/lần)
- Dolargan 0,10 (1 – 2 mg/kg cân nặng/lần)
- Tramadol 0,10 (1 – 2 mg/kg cân nặng/lần)
Cần chú ý tác dụng ức chế hô hấp của nhóm này nhất là
ở trẻ em .
* Có thể dùng đơn thuần hoặc phối hợp các nhóm
* Nếu bỏng nặng cần dùng liều thuốc đông miên
hoặc gây mê.