Tiếp cận bệnh nhân sốt -Handout BS Trần Hồng Vân.doc
DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
1. 1
Bộ Môn Dịch Tễ
Khoa Y Tế Công Cộng
Đại Học Y Dược TP. HCM
DỊCH TỄ HỌC
BỆNH NGHỀ NGHIỆP
LỚP Y5 – 12.2016
2. 2
ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC MÔI TRƯỜNG
Môn học về tác động của các yếu tố vật lý,
hóa học, sinh học có trong môi trường đến
sức khỏe
3. 3
ĐỊNH NGHĨA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Môn học về tần suất và nguyên nhân mắc
bệnh và chấn thương liên quan đến nghề
nghiệp
Một nhánh quan trọng của DTHMT
4. 4
VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Xác định những phơi nhiễm tại nơi làm việc ảnh
hưởng đến sức khỏe và đưa ra biện pháp khắc
phục hậu quả
Dự đoán nguy cơ
Làm sáng toả cơ chế về độc chất và mối quan hệ
liều lượng đáp ứng
5. 5
VAI TRÒ CỦA DỊCH TỄ HỌC BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Xác định phơi nhiễm tại nơi làm việc là
nguyên nhân gây bệnh
Cung cấp những thông tin cần thiết
cho việc thiết lập những tiêu chuẩn
phơi nhiễm để giảm nguy cơ đến “mức
có thể chấp nhận”
6. 6
“Nguy cơ sức khỏe môi trường là xác suất một hậu
quả xấu sẽ xảy ra trong một khoảng thời gian nào
đó, trên một người, một nhóm người, hay trên cây
cối, động vật hay hệ sinh thái của một vùng nào đó
do phơi nhiễm với một yếu tố nguy cơ ở một liều
hay nồng độ nhất định” (enHealth Council, 2004).
“Nguy cơ = Xác suất x Hậu quả x YTNC x PN
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
7. 7
Hậu quả (Consequence): mức độ tác động xấu đến
sức khỏe do việc phơi nhiễm với yếu tố hay chất ô
nhiễm môi trường và có tác động rất lớn đến nhận
thức nguy cơ của người dân.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Khả năng (xác suất) một tai nạn xảy ra tại một nhà
máy điện nguyên tử là rất thấp nhưng nó vẫn tiềm
ẩn một nguy cơ
Có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng nếu
điều đó xảy ra
8. 8
Yếu tố nguy cơ (Hazard) là một chất, một vi sinh
vật, một yếu tố… có khả năng gây ra tác động tiêu
cực lên sức khỏe nếu có phơi nhiễm.
Dioxit Silic (SiO2) hoặc Silic tự do dạng tinh thể là
yếu tố nguy cơ của bệnh bụi phổi Silic ở công nhân
do tiếp xúc nghề nghiệp
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
9. 9
Phơi nhiễm là sự tiếp xúc giữa hóa chất, vi sinh vật
hay yếu tố ô nhiễm môi trường-nghề nghiệp với đối
tượng đích, dẫn đến sự thấm nhiễm
“Nguy cơ mắc bệnh ung thư nếu phơi nhiễm với
dioxin có trong thực phẩm ở liều lượng 1-4
pg/kg/ngày trong suốt cuộc đời là một phần triệu
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
10. 10
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
MẬT ĐỘ
Số lượng tác nhân trên đơn vị môi trường – 5
mmg bụi/m3 không khí
PHƠI NHIỄM TÍCH LŨY
Tổng tích số mật độ và khoảng thời gian phơi
nhiễm với tác nhân
11. 11
MỘT SỐ KHÁI NiỆM
MỨC ĐỘ PHƠI NHIỄM
Được đánh giá qua cường độ (intensity), tần số
(frequency), và thời gian phơi nhiễm với tác nhân
trong môi trường làm việc
how much x how often x how long
12. 12
MỘT SỐ KHÁI NiỆM
Liều lượng (dose)
Số lượng tác nhân tồn tại thực sự trong cơ thể
Đáp ứng (response)
Những quan sát hoặc tác động thể hiện trên tế
bào, động vật hay con người sau khi có phơi nhiễm
Phơi nhiễm Liều Đáp ứng
13. THỞI GIAN TRONG ĐO LƯỜNG PHƠI NHIỄM
Thời gian dẫn nhập (induction time)
Từ khi yếu tố phơi nhiễm gây tác động đến khi
bệnh xuất hiện
Vì hầu như không biết thời điểm bệnh xuất hiện,
một số tác giả đề nghị sử dụng “thời gian dẫn
nhập theo thực tế”, thời gian từ khi phơi nhiễm cho
đến khi bệnh được chẩn đoán
Thời gian tiềm tàng (latency time)
Từ khi bệnh bắt đầu xuất hiện đến khi được chẩn
đoán
14. 14
MỘT SỐ KHÁI NiỆM
Mối liên quan liều lượng đáp ứng
Mô tả một cách định lượng mối liên quan giữa
phơi nhiễm và bệnh
Mô hình liều lượng đáp ứng
Một sự mô tả toán học về mối liên quan giữa
liều lượng và đáp ứng để xác định liều tối đa có
thể chấp nhận
Có thể trình bày dưới dạng đồ thị với trục tung
là đáp ứng, trục hoành là liều lượng
17. 17
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ – RISK ASSESSMENT
Đánh giá nguy cơ được tiến hành nhằm đánh
giá những ảnh hưởng sức khoẻ do phơi
nhiễm với một yếu tố nguy cơ xác định để từ
đó đề xuất các giải pháp quản lý nguy cơ
(American Chemical Society 1998)
18. 18
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ – RISK ASSESSMENT
1. Nhận diện yếu tố gây hại
Có bằng chứng cho thấy yếu tố đang khảo
sát có thể gây hại cho sức khoẻ dân số đang
phơi nhiễm
2. Đánh giá đặc điểm dân số phơi nhiễm
Ai phơi nhiễm
Qua phương tiện nào
Ở liều nào
Trong thời gian bao lâu
Cường độ, tần số và thời gian phơi nhiễm
19. 19
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ – RISK ASSESSMENT
3. Đánh giá quan hệ liều lượng đáp ứng
Mô tả mối liên quan giữa những liều khác nhau
và số mới mắc bệnh trong dân số phơi nhiễm
4. Ước lượng đặc điểm nguy cơ
Ước lượng số mới mắc bệnh theo những điều
kiện thực tế khác nhau của người phơi nhiễm
20. THU THẬP DỮ KIỆN PHƠI NHIỄM
1. Đo lường trực tiếp phơi nhiễm qua thời gian
Những phơi nhiễm quan trọng trong quá khứ
có thể không được thu thập
Vấn đề quan tâm
Có thể dẫn đến ước lượng trội hoặc ước
lượng non
21. THU THẬP DỮ KIỆN PHƠI NHIỄM
2. Thu thập những dữ kiện thứ cấp
Những dữ kiện trong quá khứ có thể không
đủ hoặc không có
Vấn đề quan tâm
Có thể không kết hợp được những dữ kiện từ
những giai đoạn khác nhau
Kỹ thuật đo lường khác nhau có thể được sử dụng
Công việc giống nhau nhưng có thể có phơi
nhiễm khác nhau
22. CÔNG CỤ THU THẬP DỮ KIỆN PHƠI NHIỄM
Hồ sơ làm việc
Bộ câu hỏi soạn sẵn
Nhật ký phơi nhiễm với tác nhân tại nơi làm việc
Giám sát sinh học: đo lường nồng độ hóa chất
trong dịch, trong mô của cơ thể
Đo lường lý hóa trong môi trường
23. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Hữu ích khi bắt đầu một điều tra dịch tễ, đặc biệt
khi bệnh rất hiếm và không biết về yếu tố nguy cơ
Báo cáo loạt ca (case series)
1974, Creech và Johnson báo cáo 3 trường hợp
hepatic angiosarcoma ở những công nhân tại xí
nghiệp sản xuất nhựa (PVC). Hepatic
angiosarcoma là một bệnh rât hiếm ở Mỹ. Do đó,
viêc báo cáo loạt ca này cung cấp một bằng
chứng quan trọng gợi ý rằng vinyl chloride
(H2C=CHCL) là một nguyên nhân gây bệnh
24. 24
PN+
PN -
B+
B -
Thôøi ñieåm nghieân
cöùu
PN+
B+
Mẫu Nghiên CứuDân Số Nghiên Cứu
B+
PN+
B -
PN -
PN+
PN –PN –
B+
B –
B –
NGHIÊN CỨU CẮT NGANG
25. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Những điều tra các bệnh không tử vong
Nghiên cứu cắt ngang (Cross sectional)
Những điều tra yêu cầu thăm khám lâm sàng, xét
nghiệm, cân đo, khảo sát triệu chứng
Những công nhân về hưu, vắng mặt tại thời điểm
khảo sát do bệnh, chuyển công tác, công nhân bị
sa thải, công nhân bị chết sẽ không được khảo sát
Không có điểm xuất phát, không có chiều thời gian
26. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Nghiên cứu cắt ngang (Cross sectional)
Smith và cộng sự so sánh chức năng thận, được
xác định qua beta2microglubulin (B2M) trong nước
tiểu ở những nhóm công nhân phơi nhiễm với bụi
Cadmi ở xưởng đúc. Kết quả cho thấy có sự khác
biệt giữa B2M trung bình trong nước tiểu ở nhóm
công nhân phơi nhiễm cadmi thấp và cao
27. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Nghiên cứu đoàn hệ (Cohort study)
So sánh nguy cơ mắc bệnh giữa những nhóm
công nhân phơi nhiễm với yếu tố nghề nghiệp và
nhóm công nhân không phơi nhiễm trong cùng
môi trường lao động
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
29. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu
Thích hợp cho những bệnh xảy ra trong thời gian
ngắn (từ 5 năm trở lại)
Hữu ích trong chương trình giám sát y khoa
Ít được sử dụng vì tốn nhiều thời gian, chi phí và
không thích hợp cho bệnh hiếm.
31. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu
Xác định tỉ suất mắc bệnh với số mới mắc thấp
Ít tốn kém thời gian và tiền bạc hơn đoàn hệ tiến cứu
Dữ kiện về phơi nhiễm trong quá khứ có thể không
sẳn có
Dữ kiện về hậu quả có thể không sẳn có
32. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Một khảo sát về bệnh nghề nghiệp được tiến
hành tại một xí nghiệp sản xuất linh kiện điện tử
để xác định nguy cơ rối loạn thị giác ở những
người không tuân thủ quy định bảo vệ mắt. Trong
1200 công nhân khỏe mạnh được tuyển, 75% đã
làm việc từ 5 năm qua. Khảo sát cho thấy 60%
công nhân làm việc từ 5 năm qua bị RLTG. Tỉ lệ
tuân thủ quy định bảo vệ mắt ở 2 nhóm có và
không có RLTG là 20% và 90% tương ứng.
34. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Nghiên cứu bệnh chứng
Cỡ mẫu nhỏ hơn nghiên cứu đoàn hệ
Ít tốn kém thời gian và tiền bạc hơn đoàn hệ
Thích hợp cho bệnh hiếm và bệnh có thời kỳ ủ
bệnh dài
Lưu ý sai lệch hồi tưởng
35. CÁC THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU TRONG BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Karasck và cộng sự (1981) tiến hành một nghiên
cứu bệnh chứng để xác định mối liên quan giữa
việc tự do quyết định nghề nghiệp, nhu cầu công
việc và bệnh tim mạch ở trong đoàn hệ những
người đàn ông đang làm việc tại Thụy Điển. Kết
quả cho thấy sự tự do quyết định nghề nghiệp
thấp tăng nguy cơ bệnh tim mạch.
36. TÍNH GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU
SAI LỆCH CHỌN LỰA
Đối tượng được chọn vào các nhóm nghiên cứu
có xác suất không bằng nhau
Hiệu ứng công nhân khỏe (healthy worker effect)
Một nghiên cứu đoàn hệ xác định những yếu tố
nguy cơ liên quan đến nghề nghiệp trong ngành
công nghiệp cao su. Nhóm phơi nhiễm là những
công nhân trong nhà máy sản xuất vỏ xe ở Akro,
Ohio, Hoa Kỳ. Nhóm chứng là dân số hoa kỳ. Kết
quả cho thấy tỉ suất chết do mọi nguyên nhân của
công nhân bằng 82% so với nhóm không PN
37. TÍNH GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU
SAI LỆCH THÔNG TIN
Phơi nhiễm/bệnh được định nghĩa không chính xác
Công cụ đo lường không chính xác
Người thu thập không có kỹ năng
Người trả lời cung cấp thông tin không chính xác
38. TÍNH GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU
SAI LỆCH HỒI TƯỞNG
Người có kết cục thường nhớ chính xác những
phơi nhiễm trong quá khứ hơn là người không có
kết cục
Người có nhiều công việc thì khả năng nhớ lại
những phơi nhiễm trong quá khứ càng giảm. Sai
lệch hồi tưởng không không phụ thuộc vào tuổi
hoặc trình độ học vấn (Baumgarten et al., 1983;
Brisson et al., 1988)
39. TÍNH GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU
SAI LỆCH HỒI TƯỞNG
Một nghiên cứu đã được thực hiện ở Thụy điển về
nguy cơ xảy thai ở những nhân viên bệnh viện có
phơi nhiễm nghề nghiệp với hơi thuốc gây mê.
Kết quả phỏng vấn, so sánh những hồ sơ bệnh
án, cho thấy 70% những trường hợp xảy thai
được báo cáo trong nhóm không phơi nhiễm.
Trong khi đó, 100% những trường hợp xảy thai
được báo cáo trong nhóm có phơi nhiễm
40. 40
C
Liên quan phơi nhiễm, phân bố không đều
giữa các giá trị của biến số độc lập
Yếu tố nguy cơ của bệnh
Không nằm trong cơ chế tác động của
biến độc lập lên biến phụ thuộc
E D
Giới
Hút
thuốc lá
NMCT
TÍNH GIÁ TRỊ CỦA NGHIÊN CỨU –GÂY NHIỄU