KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM ĐỊNH DANH VI KHUẨN Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN MẮT DỰA TRÊN ĐOẠN GEN 16S rDNA
1. BCV: ThS NGUYỄN VŨ UYÊN
BỆNH VIỆN MẤT – TP.HCM
KHẢO SÁT GIÁ TRỊ CỦA
XÉT NGHIỆM ĐỊNH DANH
VI KHUẨN Ở BỆNH NHÂN
NHIỄM KHUẨN MẮT DỰA TRÊN
ĐOẠN GEN 16s rDNA
3. Trong những trường hợp nặng, việc định
danh vi khuẩn là vô cùng cần thiết giúp
chẩn đoán và điều trị.
Lượng bệnh phẩm từ mắt thường rất ít .
Thời gian nuôi cấy lâu.
Không thể điều trị đúng hướng sớm sẽ làm
ảnh hưởng đến kết quả điều trị
Điều trị kịp thời và đúng cách:
bệnh nhân mau hồi phục
giảm thiểu chi phí điều trị
4. Để giải quyết những khó khăn trên, chúng
tôi thực hiện nghiên cứu này:
Giảm âm tính giả.
Thời gian định danh vi khuẩn sớm hơn.
Giúp chẩn đoán và điều trị chính xác
hơn.
5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát giá trị của xét nghiệm định danh
vi khuẩn ở bệnh nhân nhiễm khuẩn mắt
dựa trên đoạn gen 16s rDNA
6. Mục tiêu chuyên biệt:
Xác định tỷ lệ vi khuẩn được định danh
dựa trên đoạn gen 16s rDNA.
Xác định giá trị của xét nghiệm định
danh vi khuẩn dựa trên đoạn gen 16s
rDNA bằng cách so sánh với kỹ thuật
nuôi cấy thông thường.
7. CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. TỔNG QUAN VỀ NHIỄM TRÙNG
MẮT:
1.1. Viêm loét giác mạc
1.2. Viêm kết mạc cấp
1.3. Viêm mủ nội nhãn
8. 1.1 VIÊM LOÉT GIÁC MẠC
Các tác nhân gây viêm loét giác mạc:
Vi khuẩn
Virus
Nấm
9. 1.2. VIÊM KẾT MẠC CẤP:
Nguyên nhân
Vi khuẩn
Virus
Nấm
Dị ứng
10. 1.3. VIÊM MỦ NỘI NHÃN
Nội sinh: nhiễm trùng tái phát
Ngoại sinh: nhiễm trùng thứ phát sau
chấn thương hở hay phẫu thuật.
11. 1.3. VIÊM MỦ NỘI NHÃN
Staphylocoque là nguyên nhân thường
nhất của VMNN.
Nhiễm trùng Gram (-) chiếm tỉ lệ từ 15-
29% trường hợp, nhóm hàng đầu là
Pseudomonas.
Candida là tác nhân nhiễm nấm thường
gặp nhất.
13. XÉT NGHIỆM 16S RDNA
Gen 16S rDNA là một chuỗi tương đồng
Có thể phát hiện DNA của vi khuẩn cho kết quả
với độ nhạy cao và âm tính chắc chắn
Sử dụng cho nghiên cứu dưới loài
14.
15. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN
Trên thế giới:
Viện vi sinh vật, di truyền và khoa lâm sàng vi
sinh Đại học Vienna Áo kết hợp với Khoa Mắt
trường Đại học Y Vienna Áo thực hiện nghiên
cứu xét nghiệm 16s rDNA vào năm 2001
Năm 2008, Elma Kim và cộng sự thực hiện
nghiên cứu tại Ấn Độ với tên đề tài “So sánh tiến
cứu nuôi cấy vi khuẩn và xét nghiệm PCR trong
chẩn đoán loét giác mạc”
16. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐỊNH DANH VI KHUẨN
Trong nước:
Năm 2009 bệnh viện mắt trung ương có thực hiện
nghiên cứu “Ứng dụng pcr và giải trình tự trong
chẩn đoán định danh nguyên nhân viêm mủ nội
nhãn nội sinh do vi khuẩn” [1]
Năm 2000, tác giả Nguyễn Thị Bình Minh, Phùng
Thị Tục thuộc bệnh viện tỉnh Hà Tây thực hiện
nghiên cứu “Nhận xét 84 trường hợp viêm loét
giác mạc điều trị tại khoa mắt bệnh viện tỉnh Hà
Tây (1999 – 2000)”.[3]
Năm 2011, tác giả Vũ Hoàng Việt Chi, Phạm Thị
Khánh Vân thực hiện nghiên cứu “Viêm loét giác
mạc nhiễm trùng tại bệnh viện Mắt Trung Ương
đặc điểm lâm sàng và vi sinh” [2]
17. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH:
2.7.1 Quy trình thực hiện:
Mẫu xét nghiệm được lấy trên tăm
bông vô trùng hay dịch mủ nội nhẫn
nuôi cấy trong dung dịch BHI
24-48 giờ
Định danh vi khuẩn dựa
trên đoạn gen 16s rDNA
Định danh vi khuẩn bằng
Phương pháp nuôi cấy
thông thường
20. 2. TỶ LỆ VI KHUẨN ĐƯỢC ĐỊNH DANH DỰA
TRÊN ĐOẠN GEN 16S RDNA
21. Trong tổng số 72 mẫu được định danh vi khuẩn,
có 39 mẫu vi khuẩn được định danh dựa trên
đoạn gen 16s rDNA.
Tức 39/72 = 54.2%
22. CÁC MẪU ĐƯỢC ĐỊNH DANH BẰNG ĐOẠN
GEN 16S RDNA (N=39)
23.
24. SỰ PHÂN BỐ TỶ LỆ CÁC LOẠI VI KHUẨN KHI
ĐỊNH DANH BẰNG 16S RDNA.
25. Nghiên cứu có tỷ lệ Staphylococci coagulase âm
chiếm tỷ lệ cao nhất tương tự như AAO đã từng
công bố và nghiên cứu của Đại Học Y Vienna Áo .
Tiếp đến là Pseudomonas đứng thứ nhì chiếm
8,3%.
Đây là 2 vi khuẩn thường gặp nhất trong các
bệnh lý nhiễm trùng ở mắt
26. 3. XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM
ĐỊNH DANH VI KHUẨN DỰA TRÊN ĐOẠN GEN
16S RDNA BẰNG CÁCH SO SÁNH VỚI KỸ THUẬT
NUÔI CẤY THÔNG THƯỜNG
27. SO SÁNH TỶ LÊ DƯƠNG TÍNH CỦA 2 KẾT QUẢ XÉT
NGHIỆM
28. SO SÁNH TỶ LỆ DƯƠNG TÍNH VỚI CÁC
NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
29. Kết quả của xét nghiệm 16s rDNA của nghiên cứu
chúng tôi là 54,2% và nuôi cấy là 44,4% phù hợp
với thống kê bệnh viện Mắt hàng tháng về tỷ lệ
nuôi cấy dương tính,
Kết quả này của nghiên cứu chúng tôi có thể khác
biệt vì sự phân bố của mẫu của nghiên cứu trên
đối với vi khuẩn và nấm có sự khác biệt, nghiên
cứu ở Ấn Độ này có 48 mẫu là vi khuẩn và 66
mẫu là nấm.
31. TỶ LỆ CÁC VI KHUẨN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM
LOÉT GIÁC MẠC ĐƯỢC ĐỊNH DANH BẰNG NUÔI
CẤY
32. TỶ LỆ CÁC VI KHUẨN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM
LOÉT GIÁC MẠC ĐƯỢC ĐỊNH DANH DỰA TRÊN
ĐOẠN GEN 16S RDNA
33. CÁC MẪU KHÔNG ĐỊNH DANH ĐƯỢC BẰNG NUÔI
CẤY NHƯNG ĐỊNH DANH ĐƯỢC DỰA TRÊN ĐOẠN
GEN 16S RDNA
34. SO SÁNH SỰ TƯƠNG HỢP CỦA 2 KẾT QUẢ
XÉT NGHIỆM(N = 32)
35. 24/32 mẫu tương hợp hoàn toàn về vi khuẩn được
định danh
3/32 mẫu tương hợp không hoàn toàn về vi
khuẩn được định danh
5/32 mẫu có sự khác biệt trong định danh vi
khuẩn giữa 2 phương pháp.
36. KẾT LUẬN
Tỷ lệ vi khuẩn định danh dựa trên đoạn gen 16s
rDNA là 39/72 = 54,2%
Staphylococcus epidermidis chiếm tỷ lệ cao nhất
là 46%
Tỷ lệ định danh vi khuẩn dựa trên đoạn gen 16s
rDNA nhiều hơn 17,9% (7/39) so với nuôi cấy.