SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
THUYẾT MINH DỰ ÁN
TRỒNG CÂY DÓ BẦU XEN CANH DƯỚI
TÁN RỪNG
Tháng 06/2023
CÔNG TY CỔ PHẦN
Địa điểm:
, Đăk Nông,
CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦM
-----------  -----------
DỰ ÁN
TRỒNG CÂY DÓ BẦU XEN CANH DƯỚI
TÁN RỪNG
Địa điểm:
ĐƠN VỊ TƯ VẤN DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦM
0918755356 Giám đốc
…………………..
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................. 2
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 7
3.1. Phát triển kinh tế xanh bền vững gắn với bảo vệ rừng .................................. 7
3.2. Trồng cây dó bầu phục hồi phát triển trầm hương......................................... 8
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................. 10
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN ................................................................ 12
5.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 12
5.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 12
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 14
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ
ÁN ....................................................................................................................... 14
1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ....................................... 14
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án ............................................ 19
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG........................................................ 22
2.1. Nhu cầu thị trường trầm hương.................................................................... 22
2.2. Nhu cầu thị trường dược liệu ....................................................................... 25
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 29
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 29
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng).... 31
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................... 32
4.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 32
4.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 32
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
3
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 32
5.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 32
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 32
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 33
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 33
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ ..... 33
2.1. Kỹ thuật trồng cây Dó Bầu........................................................................... 33
2.2. Sản phẩm từ cây Dó Bầu.............................................................................. 36
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 41
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 41
1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 41
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 41
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 41
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 41
2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 41
2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 41
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 42
3.1. Phương án tổ chức thực hiện........................................................................ 42
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...................... 43
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................. 44
I. GIỚI THIỆU CHUNG..................................................................................... 44
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG................. 44
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................... 46
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG ........................................................................................... 47
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
4
4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình....................................................... 47
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 49
V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 53
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG .............................................. 53
6.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................ 53
6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 59
VII. KẾT LUẬN ................................................................................................. 62
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ
HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 63
I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................... 63
II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN........................ 65
2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .......................................................... 65
2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ......................... 65
2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................... 66
2.4. Phương ánvay............................................................................................... 66
2.5. Các thông số tài chính của dự án ................................................................. 67
KẾT LUẬN......................................................................................................... 70
I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 70
II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................... 70
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................. 71
Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án .................................. 71
Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm............................................................ 72
Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................... 73
Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm........................................................ 74
Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.............................................. 75
Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn..................................... 76
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
5
Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ............................ 77
Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................. 78
Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ......................... 79
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
6
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ
Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦM
Mã số doanh nghiệp: ……………...- do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh ...............
cấp.
Địa chỉ trụ sở:
Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký
đầu tư, gồm:
Họ tên: …………………..
Chức danh:
Sinh ngày:
Quốc tịch:
Căn cước công dân/Hộ chiếu số:
Ngày cấp:
Nơi cấp:
Địa chỉ thường trú:
Chỗ ở hiện tại:
II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN
Tên dự án:
“Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
Địa điểm thực hiện dự án:Thuộc khu vực 27.000 ha Diện tích đất, mặt nước,
mặt bằng dự kiến sử dụng: 20.000.000,0 m2 (2.000,00 ha).
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác.
Tổng mức đầu tư của dự án: 123.130.708.000 đồng.
(Một trăm hai mươi ba tỷ, một trăm ba mươi triệu, bảy trăm linh tám nghìn
đồng)
Trong đó:
+ Vốn tự có (15%) : 18.469.606.000 đồng.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
7
+ Vốn vay - huy động (85%) : 104.661.102.000 đồng.
Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp:
Sản xuất tinh dầu trầm hương 48,0 lit/năm
Sơ chế dược liệu 129,6 tấn/năm
Dịch vụ cho thuê bungalow nghỉ dưỡng 22.400,0 lượt khách/năm
Sản xuất cây giống 165,0 nghìn cây/năm
Sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ trầm hương 87.600,0 Sản phẩm/năm
Tạo trầm từ trồng cây dó bầu 5.707,4 tấn/năm
Dịch vụ nhà hàng, quán cà phê 22.400,0 lượt khách/năm
III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ
3.1. Phát triển kinh tế xanh bền vững gắn với bảo vệ rừng
Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng lớn thứ 2 cả nước, có tiềm năng lớn
về phát triển tài nguyên rừng và nhiều lợi thế về phát triển kinh tế, lâm nghiệp.
Rừng Tây Nguyên có ảnh hưởng lớn tới đời sống kinh tế - xã hội của các dân
tộc thiểu số, có vị trí quan trọng về an ninh chính trị, môi trường sinh thái, đa
dạng sinh học và bảo vệ nguồn nước, điều tiết khí hậu cho vùng.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhưng thực tế vẫn chưa thực sự đem
lại cuộc sống ấm no cho người dân, chưa trở thành động lực để phát triển kinh tế
- xã hội ở các địa phương có quỹ đất rừng lớn. Năm 2017, Ban Bí thư đã có Chỉ
thị số 13 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ
và phát triển rừng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII,
Trung ương cũng đã ban hành nhiều Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế-
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh các vùng trên cả nước, trong đó chú
trọng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là các Nghị quyết số
18-NQ/TW, 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khoá
XIII và Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị
Trong giai đoạn 2030, tầm nhìn 2045, Trung ương đề ra mục tiêu đạt tỷ lệ
che phủ rừng ổn định ở mức 42% và nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Riêng
khu vực Tây Nguyên đến năm 2030 cần đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 47% và trở
thành vùng phát triển bền vững, có nền kinh tế xanh, tuần hoàn vào năm 2045.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
8
Hệ sinh thái rừng cần được bảo tồn và phát triển, hình thành một số khu du lịch
chất lượng cao, điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước. Ngoài ra,
Tây Nguyên cũng phải hình thành các vùng sản xuất lớn về cây công nghiệp,
cây ăn quả, rau, hoa và trung tâm năng lượng.
3.2. Trồng cây dó bầu phục hồi phát triển trầm hương
Trên thế giới ít có nơi nào sánh được với giá trị và văn hóa của trầm
hương Việt Nam. Người Việt mỗi ngày đều gắn bó với trầm hương, trầm cũng
vì thế mà trở nên thiêng liêng, gắn kết trong các nghi thức của nhiều người như
thờ cúng, khai trương…
Đối với các khu vực khác trên thế giới như vùng Trung Đông, Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc… trầm được dùng vào nhiều việc như tạo nên hương
liệu quý giá và còn dùng để làm thuốc chữa bệnh. Ở Việt Nam, những công
dụng này cũng ngày càng được phát huy và ứng dụng trong đời sống.
Thực trạng hiện nay, trầm hương đang rơi vào mé vực của sự tuyệt chủng.
Đó là do nhu cầu về trầm hương tăng, nhiều vùng rừng có trầm bị phá hủy. Bảo
tồn và phát huy được trầm là trăn trở của nhiều người.
Từ xưa, ông cha ta mỗi năm chỉ vào rừng khai thác trầm hương, kỳ nam
một lần vào đầu mùa xuân vì sau mùa mưa có thể có những cây chứa trầm gãy
đổ và chỉ lấy những loại trầm đã chết rũ hoặc đã rất già. Chính điều này mà rừng
Việt Nam ngày xưa chưa bao giờ thiếu trầm hương, kỳ nam.
Vào các thế kỷ 16, 17, 18, 19 thì trầm hương, kỳ nam đã đóng vai trò
quan trọng trong việc xuất khẩu của Việt Nam. Trầm hương Việt Nam được
xuất bán cho các nước Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Trung Đông, là
nguồn thu quan trọng góp phần việc mở mang đất nước thời bấy giờ.
Nhưng do nạn khai thác quá nhiều và kiểu khai thác tận diệt trầm non già
gì cũng khai thác từ những năm 80, 90 của thế kỷ trước đã làm cạn kiệt nguồn
trầm hương.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
9
Để phục hồi những rừng có trầm thiên nhiên, chúng ta phải có cho “rừng
được nghỉ” bằng các biện pháp cứng rắn thông qua các điều luật. Việc khai thác
trầm rừng cần kiểm tra chặt chẽ hơn, chỉ khai thác những cây có trầm đã chết rũ
và được khai thác một cách hợp pháp.
Đồng thời, phát triển các rừng trồng dó bầu ở những vùng có thổ nhưỡng,
khí hậu phù hợp với việc tạo trầm. Một số sản phẩm trầm có thể sử dụng trầm
trồng nhưng vẫn bảo đảm đủ chất lượng như: vòng chuỗi trầm trang sức, các
loại trầm miếng dùng để xông đốt trong nước cũng như xuất khẩu qua các nước
Trung Đông, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Thái Lan, Ấn
Độ…
Tuy nhiên, việc phát triển phải theo hướng bền vững. Trồng dó bầu đủ
năm mới cấy tạo trầm bằng các phương pháp an toàn như: dùng vi sinh thay vì
dùng hóa chất, tránh việc dùng quá nhiều hóa chất trong việc tạo trầm như cách
tạo trầm Sánh quét.
Việt Nam được ví là quốc gia cái nôi của trầm hương và thu hút nhiều
khách quốc tế ghé để thăm quan và học hỏi kinh nghiệm. Nhưng với người dân
Việt Nam, tỷ lệ người dùng và biết trầm rất ít.
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu du lịch ngày
càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là
ở các nước phát triển. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam
đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu
sang nền kinh tế phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Vì vậy, việc
phát triển du lịch rừng theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết.
Để phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện 3 mục tiêu
(1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế;
(2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống
của các tầng lớp dân cư;
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
10
(3) Cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc
cho thế hệ hôm nay và mai sau.
Để đảm bảo phát triển bền vững cần phải thực hiện những nguyên tắc
đảm bảo phát triển du lịch bền vững đó là: Khai thác, sử dụng các tài nguyên
một cách hợp lý; hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải;
phát triển du lịch phải gắn với bảo tồn tính đa dạng; phát triển phải phù hợp với
tổng thể kinh tế – xã hội; chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương; khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch; thường
xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng
liên quan; chú trọng đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường.
Phát triển bền vững là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của thế
giới và cũng là mục tiêu hàng đầu cho phát triển của Việt Nam. Ở nước ta, khái
niệm phát triển bền vững được khẳng định trong quá trình phát triển kinh tế-xã
hội của đất nước bằng công tác tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, cũng được khẳng định
thông qua các chủ trương qua các kỳ đại hội, trở thành những định hướng quan
trọng cho các ngành, trong đó có ngành Du lịch. Việc xác định nguyên tắc phát
triển bền vững và du lịch bền vững là cơ sở quan trọng cho những bước tiếp theo
của ngành Du lịch.
Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trồng
cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”tại Khu vực 27.000 ha do công ty Lâm
nghiệp MTV Nam Tây Nguyên quản lý nhằm phát huy được tiềm năng thế
mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ
tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhnông nghiệpcủa tỉnh Đắk
Nông.
IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội;
 Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
11
tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;
 Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm
2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
Hộinước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
 Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ
sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
 Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
 Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp;
 Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây
dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch
xây dựng;
 Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây
dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
 Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại
Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của
Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;
 Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023
về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ
phận kết cấu công trình năm 2022.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
12
V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN
5.1. Mục tiêu chung
 Phát triển dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm tinh dầu trầm, vòng
trầm, nhang trầm, hạt điều, dược liệu chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế
cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngànhnông nghiệp, đảm bảo tiêu
chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu,
đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như
của cả nước.
 Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của
khu vựcđất rừng 27.000ha do công ty Lâm Nghiệp MTV Nam Tây Nguyên quản
lý.
 Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của
địa phương cũng như của cả nước.
 Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho
nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá
môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án.
5.2. Mục tiêu cụ thể
 Phát triển mô hình“trồng và khai thác cây Dó Bầu hiệu quả”, trồng cây
Dó Bầu dưới tán rừng, xen canh dưới tán điều, tạo vùng nguyên liệu bền vững,
kết hợp với chăm sóc và bảo vệ rừng.
 Sản xuất các sản phẩm từ cây Dó Bầu, gắn liền với vùng miền, tạo thành
trọng điểm, đặc trưng của địa phương, tạo điểm đến cho du khách, góp phần
phát triển du lịch địa phương.
 Sản xuất các sản phẩm chất lượng cao từ cây Dó Bầu, và các sản phẩm
nông nghiệp khác.
 Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau:
Sản xuất tinh dầu trầm hương 48,0 lit/năm
Sơ chế dược liệu 129,6 tấn/năm
Dịch vụ cho thuê bungalow nghỉ dưỡng 22.400,0 lượt khách/năm
Sản xuất cây giống 165,0 nghìn cây/năm
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
13
Sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ trầm hương 87.600,0 Sản phẩm/năm
Tạo trầm từ trồng cây dó bầu 5.707,4 tấn/năm
Dịch vụ nhà hàng, quán cà phê 22.400,0 lượt khách/năm
 Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu
chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.
 Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng
cao cuộc sống cho người dân.
 Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và Đắk
Nông nói chung.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
14
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN
DỰ ÁN
1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
Vị trí địa lý
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
15
Nằm ở cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên,
cách Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê
Thuột (Đắk Lăk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với
Lâm Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà
Lạt (Lâm Đồng) 170 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 160km về phía
Đông.
Đăk Nông có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02
cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal,
Pnom Penh, Siem Reap, v.v. của nước bạn Campuchia.
Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao
lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam;
Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để Đăk Nông
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành trung tâm phát
triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên.
Địa hình.
Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng
600 m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng).
Nhìn tổng thể, địa hình Đăk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà
đường nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung
bình khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ
Đông sang Tây. Các huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc lưu vực
sông Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các huyện Tuy
Đức, Đăk Rlâp, Đăk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng nguồn lưu vực
sông Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
16
Vì vậy, Đăk Nông có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có
sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc
thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình
thung lũng thấp, có độ dốc từ 0-30 chủ yếu phân bố dọc sông Krông Nô,
Sêrêpôk, thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình cao nguyên đất đỏ bazan
chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5-
100. Địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150 phân bố chủ yếu trên địa
bàn các huyện Đăk Glong, Đắk R'Lấp.
Khí hậu thời tiết.
Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên
và Đông nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí
hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô
nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung
trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau,
lượng mưa không đáng kể.
Nhiệt độ trung bình năm 22o
-23o
C, nhiệt độ cao nhất 35o
C, tháng nóng
nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 14o
c, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Tổng số
giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù
hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm.
Lượng mưa trung bình năm 2.513 mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm.
Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không
khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7
mm/ngày.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
17
Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa
khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s, hầu như không có bão nên
không gây ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội.
Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản
về khí hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về
biên độ nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh
hoạt là việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng.
Thủy văn
Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp.
Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu dân
sinh.
Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm:
Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với
nhau tại thác Buôn Dray. Khi chảy qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông,
do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác
nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện
mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap.
Các suối Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk Ken, Đắk Klou, Đắk
Sor cũng đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk.
Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m phía Đông Nam
tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan
trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ
khác suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của
sông Krông Nô.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
18
Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng
chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối
thượng nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận
Hạnh, Đắk Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình
12,44m3/s. Môduyn dòng chảy trung bình 47,9 m3/skm2.Suối Đắk Bukso là
ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối ĐắkR'Lấp có diện tích lưu
vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk
R'Tih chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện D9a8kR'tih và thủy điện
Trị An.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ
nước cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát triển
du lịch như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đak Đier, ĐăkR'tih, Đồng
Nai 3,4…v.v.
Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ
lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ
ở một số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là
tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.
Đất đai:
Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha.
Về thổ nhưỡng: Đất đai Đăk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng chủ
yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát chiếm
khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều toàn tỉnh. Đất đỏ bazan trên nền đá
bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình quân 120 cm,
phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại là đất đen bồi tụ trên nền đá
bazan, đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dòng sông, suối.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
19
Với tài nguyên đất đai nêu trên, Đăk Nông rất thuận lợi cho việc phát triển
các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, cao su, chè, tiêu, điều trên nền
đất xám, đất đỏ bazan. Đồng thời rất thích hợp cho phát triển một diện tích lớn
cây hàng năm như lúa, ngô và các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác trên đất
đen bồi tụ, đất Gley và đất phù sa ven sông, suối.
1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án
Kinh tế
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực,
hoàn thành vượt và đạt 11/11 nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Các lĩnh
vực cơ bản giữ được nhịp độ tăng trưởng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp trên địa bản tỉnh hoạt động ổn định trở lại, các sản phẩm công nghiệp chủ
yếu tăng so với cùng kỳ. Tình hình thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh được
đảm bảo, đáp ứng nhu cầu của người dân, không có hiện tượng đầu cơ, tăng giá
bất hợp lý góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại, du lịch, văn hoá sôi động
hơn, tạo cú hích cho phục hồi kinh tế nội tỉnh.
Theo đó, tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Đắk Nông năm 2022 ước đạt
7,59%, GRDP bình quân đầu người ước đạt 59,61 triệu đồng. Cơ cấu nền kinh tế
đã có sự chuyển dịch: Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
38,49%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 20,08%; khu vực dịch vụ chiếm
37,18%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,25%.
Công nghiệp của tỉnh thời gian qua có bước phát triển và tăng trưởng khá,
đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Chỉ số sản xuất công nghiệp năm
2022 ước tăng 11% so với năm 2021. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng
so với cùng kỳ. Bước đầu đã khai thác và phát huy tốt các tiềm năng về công
nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp nhẹ và năng lượng; công nghiệp
khai khoáng và chế biến khoáng sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh sản xuất ổn định
và ước tăng trưởng so với thực hiện năm 2021 như: Đá xây dựng các loại đạt
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
20
1.150 nghìn m2 tăng 3,6% so với thực hiện năm 2021, cồn công nghiệp ước đạt
14.500 tấn, tăng 2,3%, cà phê bột ước đạt 1.890 tấn, tăng 11,2%, ván MDF ước
đạt 52.000m2, tăng 2,8%, Tinh bột sắn ước đạt 30.000 tấn, tăng 12%, điện
thương phẩm ước đạt 812 tr.Kwh, tăng 10,8%, điện sản xuất ước đạt 2.550
tr.kwh, tăng 24,4%, alumin ước đạt 720 nghìn tấn (bằng thực hiện năm 2021).
Về hoạt động thương mại, tình hình thị trường hàng hoá trên địa bàn tỉnh
tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân; lượng hàng hoá
phục vụ các ngày lễ, Tết phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu mã và đảm bảo
chất lượng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 19.312 tỷ đồng,
tăng 21% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 7,25% so với cùng kỳ.
Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu tỉnh Đắk Nông trong năm 2022 ước đạt
1.170 triệu USD, tăng 21% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu trong năm dự
kiến đạt 330 triệu USD, giảm 36% so với thực hiện năm 2021.
Ngoài ra, về hoạt động du lịch, tổng lượt khách du lịch đến Đắk Nông ước
thực hiện cả năm 2022 đạt 480.000 lượt, tăng 280,6% so với cùng kỳ, trong đó
khách quốc tế ghi dấu ấn khi tăng 257,1% so với cùng kỳ, đạt 2.500 lượt.
Dân số
Dân số tính đến ngày 1/4/2019 của toàn tỉnh đạt 645.401, trong đó dân số
thành thị: 97.040 người, chiếm 15,04%; dân số nông thôn: 548.361 người, chiếm
84,96%; dân số nam: 330.108 người, chiếm 51,15%; dân số nữ: 315.293 người,
chiếm 48,85%. Tổng tỷ suất sinh năm 2018 đạt 1,82 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì
ở mức sinh thay thế. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 14,85‰; tỷ suất sinh thô là 21,01‰;
tỷ suất chết thô là 6,16‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 24,7‰. Tỷ suất
chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 37,6‰. Tuổi thọ trung bình của dân số toàn tỉnh
năm 2018 là 69,92 năm, trong đó nam là 67,11 năm và nữ là 72,9 năm (Niên
thống kê 2018).
Lao động, việc làm
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
21
Lao động, việc làm: Số lao động được tạo việc làm là 3.750 lượt người,
đạt 20,83% kế hoạch và giảm 5,71% so với cùng kỳ; tỷ lệ người lao động trong
độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 11,68%, vượt 1,18% kế hoạch. Y
tế: Đạt 18,8 giường bệnh/vạn dân (kế hoạch 19,4 giường bệnh/vạn dân); đạt 8,6
bác sỹ/vạn dân, vượt kế hoạch năm (8,1 bác sỹ/vạn dân); Tỷ lệ tham gia bảo
hiểm y tế của người dân hiện đạt 89,4%/91% kế hoạch. Giáo dục: 02 trường học
đạt chuẩn quốc gia, đạt 20% kế hoạch, giảm 24% so với cùng kỳ. Văn hóa: Tỷ lệ
xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị đạt
61,97%, vượt kế hoạch (kế hoạch 52%). Tỷ lệ che phủ rừng đạt 38,06% (kế
hoạch 38,15%). Còn 02 nhóm chỉ tiêu giảm nghèo và nông thôn mới sẽ đánh giá
vào cuối năm.
Dân tộc
Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm hơn 40 dân tộc cùng sinh
sống. Cộng đồng dân cư Đăk Nông được hình thành từ: Đồng bào các dân tộc tại
chỗ như M'Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh sinh sống lâu đời trên Tây
nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới di cư vào lập nghiệp
như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H' Mông…v.v.
Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng, H'Mông
v.v. Cơ cấu dân tộc đa dạng chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, E Đê,
Nùng. Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%; M'Nông chiếm 9,7%, các dân
tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở
Đăk Nông như Cơ Tu, Tà Ôi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
22
II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG
2.1. Nhu cầu thị trường trầm hương
Trầm hương có nguồn gốc từ thân cây Dó Bầu. Dó Bầu là loại cây khá
đặc biệt vì thông thường mỗi cây chỉ có một mạch từ rễ đến các phần khác để
nuôi cây. Dó Bầu lại có 2 mạch tương trợ ngược lại.
Khi phần thân cây bị tổn thương, 2 mạch này tiếp xúc vào nhau tiết ra
phần nhựa thơm có chứa lượng lớn tinh dầu để bảo vệ vết thương đó. Lâu dần,
vết thương đó đã tạo thành trầm hương.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
23
Cây dó bầu tạo thành trầm hương
Trầm hương đã được con người sử dụng hàng ngàn năm qua, vì có nhiều
công dụng đặc biệt, chưa có sản phẩm thay thế. Xu hướng tiêu dùng trầm hương
vào mục đích làm thuốc chữa bệnh, vào lễ nghi tôn giáo và đời sống tâm linh, để
làm sạch môi trường không khí nơi cư trú và nơi làm việc; đặc biệt là các thành
tựu mới của khoa học đã tìm ra chất mới trong trầm hương (kỳ nam) nuôi dưỡng
tế bào thần kinh, làm cho nhu cầu tiêu dùng trầm hương ngày càng gia tăng.
Trầm Hương Việt Nam từ lâu đã nổi tiếng là sản vật có giá trị cao. Là một
nguyên liệu chế tác nên nhiều sản phẩm có giá trị về cả mặt tâm linh và vật chất.
Vòng tay trầm hương, tinh dầu, nhang trầm hương là những món đồ mà bất cứ ai
có đam mê không thể thiếu.
Thị trường mua bán trầm hương và các sản phẩm trầm hương chủ yếu là
Đài Loan, Thái Lan, Hồng Kông, Singapore (70% tái xuất); thị trường tiêu thụ
trực tiếp là khu vực Hồi giáo, Phật giáo và các ngành y dược, hương liệu mỹ
phẩm…Tuy số liệu thống kê của các quốc gia và các tồ chức thương mại, tổ
chức quản lý quốc tế chưa đầy đủ và thống nhất, nhưng đã cho thấy thị trường
thế giới luôn có nhu cầu trầm hương và các sản phầm chế biến từ trầm hương.
Theo CITES, khối lượng mua bán trầm hương trên thị trường thế giới thời kỳ
1995 – 1997 khoảng 1.350 tấn. Trong thời kỳ 1993 – 2003 Đài Loan đã nhập
khẩu hơn 7.617 tấn và thời kỳ 1991 – 2002 Nhật Bản đã nhập khẩu hơn 281 tấn.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
24
Trầm hương mua bán trên thị trường hầu hết là khai thác từ thiên nhiên.
Các nước có nguồn trầm hương cung cấp cho thế giới tập trung chủ yếu ở khu
vực Đông Nam Á và vài quốc gia khác như: Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Papua
New Guinea. Tuy nhiên, nạn khai thác trầm hương vào những thập niên cuối của
thế kỷ XX có tính chất hủy diệt, làm cho nguồn cung cấp trầm hương trên thị
trường ngày càng cạn kiệt. Chẳng hạng năm 1993, Indonesia khai thác và xuất
khẩu hơn 661 tấn thì năm 1997 chỉ còn 302 tấn; tương tự như Indonesia,
Malaysia từ 43,6 tấn còn 21,6 tấn; Campuchia năm 1995 khai thác và xuất khẩu
133,8 tấn thì 3 năm sau chỉ còn 13,2 tấn; Ấn Độ năm 1995 xuất khẩu 15,1 tấn thì
năm 1997 chỉ còn 1,4 tấn.
Ở Việt Nam, theo thống kê của ngành Thương mại từ năm 1986-1990,
khai thác và xuất khẩu khoảng 1.163,9 tấn trầm hương thiên niên. Nhưng cũng
giống như các nước là số lượng ngày càng giảm sút. Chẳng hạn năm 1985 khai
thác và xuất khẩu 216,1 tấn thì năm 1990 chỉ còn 73,4 tấn.
Trầm hương được mua bán dưới nhiều hình thái khác nhau, nhưng các
nước có nguồn trầm hương, phần nhiều là xuất khẩu dạng mảnh, miếng chiếm
95%, dạng gỗ chiếm 3%, dạng bột chiếm hơn 1% và tinh dầu dưới 1%. Vừa qua,
hiện nay và những năm tiếp theo khối lượng trầm hương mua bán trên thị trường
sẽ giảm sút nghiêm trọng do nguồn cung cấp từ thiên nhiên đã cạn kiệt và bị
ràng buộc bởi sự kiểm soát của Chính phủ các nước và Công ước Quốc tế cấm
mua bán các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), nên cung cách
xa cầu, làm cho giá cả ngày càng tăng lên. Chẳng hạn, một kg kỳ nam của nước
ta, thập niên 80 giá từ 1.500 – 5.000 USD, nay tăng lên 30.000 – 100.000 USD
(tùy theo loại); trầm hương loại 1 từ 800 -1.200 USD, lên 9.000 – 10.000 USD;
các loại khác cũng có mức tăng từ 10 đến 15 lần. Tinh dầu trầm hương hiện nay
tùy theo chất lượng, loài cây, xuất xứ và công nghệ chiết suất, có mức giá từ
2.500 đến 100.000 USD/lít.
Theo báo cáo của Persistence Market Research, thị trường trầm hương thế
giới có quy mô là 32 tỷ vào năm 2019 và sẽ tăng lên là 64 tỷ USD vào năm
2029. Với mức tăng trưởng hằng năm GCA vào khoảng 6,4%.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
25
2.2. Nhu cầu thị trường dược liệu
2.2.1. Thị trường thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, 80% dân số thế giới nằm ở khu vực các
nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có nguồn gốc
tự nhiên như là một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với dân
số khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả ngày càng tăng.
Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn, cả về số lượng, chất lượng và
chủng loại. Đây đang là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói
riêng và nhân loại nói chung.
Cho đến nay, thực vật vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong phát triển các
sản phẩm thuốc mới trên thế giới. Các dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm
tới 50% tổng số dược phẩm đang được sử dụng trong lâm sàng, trong đó 20 loại
thuốc bán chạy nhất trên thế giới năm 1999 có 9 sản phẩm có nguồn gốc từ thiên
nhiên với doanh thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đô la.
Xu hướng sử dụng thuốc phòng và chữa bệnh có nguồn gốc từ dược liệu
đang trở thành nhu cầu ngày càng cao trên thế giới. Với những lí do: thuốc tân
dược thường có hiệu ứng nhanh nhưng hay có tác dụng phụ không mong muốn;
thuốc thảo dược có hiệu quả chữa bệnh cao, ít độc hại và tác dụng phụ. Ước tính
nhu cầu dược liệu trên thế giới: 15 tỷ USD/năm, riêng Mỹ là 4 tỷ USD/năm,
châu Âu là 2,4 tỷ USD/năm, Nhật Bản là 2,7 tỷ USD/năm, các nước châu Á
khác khoảng 3 tỷ USD/năm. Hiện nay về những quốc gia có thể mạnh về xuất
khẩu dược liệu có thể kể tới: Trung Quốc là 2 tỷ USD/năm, Thái Lan là 47 triệu
USD/năm.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những
nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam,
Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La
tinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là
những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới.
Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD
dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là
Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
26
Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm
bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,...
và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được
chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 16 Palmatin,
Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang Đông
Âu và Liên bang Nga.
Năm 2019 xuất khẩu dược phẩm của nước ta đạt gần 200 triệu USD,
chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ với 5,7 % so với giá trị nhập khẩu. Các mặt hàng là thế
mạnh của Việt Nam xuất khẩu như: Panadol Extra; Thuốc tiêm tĩnh mạch dùng
cho lọc máu Parsabiv 5mg đựng trong lọ vial dung tích 3ml; Cao dán Salonpas
và các loại thuốc nhỏ mắt, nước muối sinh lý...
Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu Dược phẩm sang Nhật bản đang rất ổn
định và thường chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu dược phẩm của cả
nước. Thị trường Nhật Bản là quốc gia tiêu thụ dược phẩm lớn thứ hai thế giới,
mặc dù năng lực sản xuất lớn, song quốc gia này vẫn đang nhập khẩu hơn 30%
tổng thị trường để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, hệ thống quản lý
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
27
dược phẩm của Nhật Bản tương đối khắt khe. Bất cứ loại thuốc nào muốn vào
Nhật Bản đều phải vượt qua hàng rào kỹ thuật của Cục Dược phẩm và Thiết bị
Y tế (PMDA). Bên cạnh đó, nước ta còn xuất khẩu dược phẩm sang một số thị
trường khác đạt kim ngạch cao như: Singapore; Sip, Campuchia, Hồng Kông
(Trung Quốc), Hàn Quốc... vv.
2.2.2. Thị trường trong nước
Việt Nam có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và một nền
y học cổ truyền có bản sắc riêng trong phòng và chữa bệnh cho con người. Nằm
trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo ước tính
Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng 4 – 5% tổng số
loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài thực vật bậc
cao đã biết ở Châu Á. Trong số này, có khoảng 4.000 loài thực vật và 400 loài
động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, phần lớn thuốc này mới được sử
dụng chủ yếu trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt Nam.
Hiện nay, các công ty dược phẩm của Việt Nam đã và đang phát triển sản
phẩm thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, tức là dược liệu. Đã có nhiều công ty
đã thành công với các sản phẩm thuốc từ dược liệu như Công ty Cổ phần
Traphaco, công ty TNHH Nam Dược, công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà,
công ty Dược liệu Trung Ương 3 (Hải Phòng), các công ty Cổ phần Dược phẩm
Tuệ Linh, Phúc Vinh, Phúc Hưng… Sự phát triển này đã góp phần giúp chúng ta
tự cung cấp được trên 40% nhu cầu sử dụng thuốc của cả nước, giúp giảm giá
thành các loại thuốc sử dụng cho việc phòng và chữa bệnh, đồng thời tạo công
ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân.
Theo Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng chính
phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030 với nội dung quy hoạch, sản xuất dược liệu và xây dựng
các vùng sản xuất dược liệu chuyên canh nhằm các mục tiêu chính sau:
Quy hoạch các vùng rừng, các vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng dược
liệu trọng điểm bao gồm Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bộ, duyên
hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ để lựa chọn và
khai thác hợp lý 24 loài dược liệu, đạt khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
28
Phấn đấu cung cấp đủ giống dược liệu cho nhu cầu trồng và phát triển
dược liệu ở quy mô lớn. Đến năm 2020 cung ứng đủ 60% và đến năm 2030 là
80% giống dược liệu sạch bệnh, có năng suất, chất lượng cao.
Tăng dần tỷ lệ nguyên liệu được tiêu chuẩn hóa (cao chiết, tinh dầu, bột
dược liệu…) trong nhà máy sản xuất thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực
hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP – WHO), phấn đấu đến
năm 2020, đáp ứng được 80% và đến năm 2030 đạt 100% nguyên liệu được tiêu
chuẩn hóa phục vụ cho các nhà máy sản xuất thuốc trong nước.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp dược vẫn đang trong giai đoạn đầu của
thời kỳ phát triển, chính vì vậy triển vọng phát triển ngành dược liệu là rất khả
quan dựa trên những đặc điểm sau:
Tăng trưởng ổn định: Sản phẩm dược là nhu yếu phẩm cần thiết đối với
người dân, sự tăng trưởng của ngành nhìn chung ít chịu tác động của nền kinh
tế. Thêm vào đó, Việt Nam có quy mô dân số khá lớn, tăng nhanh và ý thức bảo
vệ sức khỏe của người dân thì ngày càng được nâng cao. Nhờ đó, tổng chi tiêu
tiền thuốc (chiếm gần 30% chi phí y tế) vẫn duy trì đà tăng qua các năm, với
mức tăng ổn định khoảng 17 – 20%/năm, giai đoạn từ 2009 – 2014. Theo dự báo
của BMI, tốc độ tăng trưởng tổng chỉ tiêu tiền thuốc cả nước cho năm 2014 là
18% đạt 3,9 tỷ USD. Đáng chú ý, xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc
thảo dược đang ngày càng gia tăng.
Cải thiện mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người: Thu nhập được cải
thiện cộng với ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng cao giúp mức chi tiêu tiền
thuốc bình quân đầu người tăng gấp đôi, từ mức 20 USD/người/năm ở 2009 lên
gần mức 40 USD cho năm 2013. Tuy thu nhập của người dân Việt Nam ngày
càng tăng như hiện vẫn chỉ đang phù hợp với các loại thuốc nội với chất lượng
tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá chỉ bằng 30 – 50%. Đây là lợi thế giúp
các công ty dược nội địa có thể cạnh tranh được trên chính sân nhà của mình.
Chính phủ chủ trương gia tăng thị phần thuốc nội địa: Giá trị thuốc sản
xuất trong nước hiện nay chỉ chiếm khoảng 50% tổng chi tiêu toàn thị trường.
Có thể coi đây là cơ hội đối với các công ty dược trong nước khi chính phủ chủ
trương gia tăng thị phần thuốc nội địa lên mức 70% trong năm 2015 và 80% đến
năm 2020.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
29
Thị trường đông dược triển vọng, lạc quan bởi các lý do sau:
- Phân khúc thị trường tiềm năng. Tỷ lệ doanh thu từ các sản phẩm dược
liệu hiện chiếm dưới 10% tổng chi tiêu thuốc cả nước, trong khi xu hướng sử
dụng các sản phẩm này của người tiêu dùng ngày càng cao. So với tổng giá trị
sản xuất thuốc trong nước, doanh thu sản phẩm đông dược chiếm khoảng 14%
trong năm 2012. Theo ước tính của Bộ Y tế, tỷ lệ này sẽ tăng lên mức 30% trong
năm 2030.
- Giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Khác với sản xuất
tân dược (90% nhu cầu nguyên liệu phải nhập khẩu, chủ yếu là hóa dược, do
ngành công nghiệp hóa dược trong nước còn kém phát triển) thì sản xuất đông
dược có thể tận dụng được lợi thế nguồn nguyên liệu thảo dược trong nước khá
dồi dào. Với hơn 4.000 loài thảo dược, Việt Nam hiện xếp thứ ba thế giới về đa
dạng sinh học.
- Không thuộc đối tượng kiểm soát giá theo quy định.
Mở rộng cơ hội xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng ở Châu Á có thói
quen sử dụng các sản phẩm phẩm có nguồn gốc từ dược liệu như Hong Kong,
Philippin, Indonesia, Malaysia…Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu dược liệu cả nước
có khả năng sẽ được cải thiện như định hướng của Chính phủ.
Như vậy có thể thấy rằng với xu hướng phát triển và sử dụng các sản
phẩm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang tăng lên như hiện nay thì nhu cầu
hiện nay từ thị trường thế giới là rất lớn. Việt Nam với thiên nhiên và hệ sinh
thái phong phú có nhiều tiềm năng để phát triển dược liệu theo hướng sản xuất
hàng hóa để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị
trường khu vực và thế giới.
III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN
3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án
Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau:
Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
30
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
31
3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư(ĐVT: 1000 đồng)
Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm
2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022, Thông tư
số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư
xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31
tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
32
IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
4.1. Địa điểm xây dựng
Dự án“Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” được thực Đăk Nông,
Vị trí thực hiện dự án
4.2. Hình thức đầu tư
Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới.
V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO
5.1. Nhu cầu sử dụng đất
Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất
5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án
Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa
phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là
tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử
dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho
quá trình thực hiện.
Vị trí thực hiện dự án
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
33
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình
II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ
2.1. Kỹ thuật trồng cây Dó Bầu
Cây Dó Bầu thuộc loại cây mọc nhanh, là cây nhiệt đới thường xanh. Cây
chịu bóng, nhất là trong 2 năm đầu sống thích hợp trong rừng hỗn giao. Trồng
và chăm sóc Dó Bầu đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ giúp cây phát triển tốt, nhanh
chóng tạo ra Trầm Hương.
Đặc điểm thực vật học: cây dó bầu (Aquilaria Crassna Pierre ex Lecomte)
còn gọi là cây trầm hương, cây tóc, cây kỳ nam. Cây dó bầu cao từ 30-40m, có
vỏ xám nhiều xơ, lá mọc cách, phiến lá mỏng thuôn dài hoặc bầu dục, mặt trên
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
34
xanh bóng, mặt dưới xanh nhạt có lông tơ. Hoa tự hình tán, mọc chùm ở kẻ lá,
màu trắng tro, quả nang, khi khô tách thành 2 mảnh, quả hình lê, mỗi quả chứa 1
– 2 hạt màu đen. Cây có tác động tạo tuyến nhựa màu đen, có mùi thơm gọi là
trầm hương.
Điều kiện trồng cây:
Khí hậu: nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20-25OC, lượng mưa từ
>1500mm/năm, ẩm độ>80%. Đất ẩm, tơi xốp, độ dày tầng đất trên 40cm,nhiều
mùn. Không nên trồng trên các loại đất đá vôi, cát hoặc ngập úng.
Giống cây con
Do quá trình khai thác bừa bãi tìm trầm, đã làm nguồn giống cây dó bầu
(loại giống tỷ lệ tạo trầm kỳ cao trong tự nhiên) cạn kiệt, kéo theo một số giống
dó tạo trầm khác như dó me.. cũng ít dần. Nhưng trên 10 năm qua (từ năm
1990), nguồn giống được phục hồi từ vườn nhà từ việc thu hạt giống, cây con tại
rừng về trồng, do đó tỷ lệ lai tạp giữa các giống dó rất cao, phần lớn giữa 2
giống dó bầu và dó me. Nhưng qua khảo sát thực tế cho thấy khi cấy tạo trầm
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
35
nhân tạo giữa 2 giống dó bầu và dó me (phần lớn cây thường bị lai tạp giữa 2
giống) đều cho tỷ lệ tạo trầm khác biệt không cao. Hiện nay nguồn giống cây dó
thường lấy hạt từ những cây dó trưởng thành (>7 năm) tại các tỉnh hà Tĩnh,
Quảng Nam, An Giang, Kiên Giang (chưa qua khâu tuyển chọn). Nên việc chọn
cây dó bầu thuần chuẩn cần có thời gian cho các nhà chọn giống.
Thời vụ trồng:
Thường trồng cây từ tháng 6-8, nên chọn những ngày có mưa nhỏ liên
tục, thời tiết râm mát, ẩm để trồng là tốt nhất.
Đào hố trồng:
Kích thước hố 40x40x30cm. Khi đào hố phải để lớp đất mặt sang 1 bên.
Bón phân lót cho hố bao gồm: 5 kg phân chuồng hoai, 100 g phân NPK cho một
hố. Công việc bón phân lấp hố phải tiến hành trước khi trồng 15-20 ngày.
Kỹ thuật trồng:
Khi vận chuyển hoặc xé vỏ bầu để trồng tránh làm vỡ bầu hoặc làm xây
sát cây con. Dùng cuốc nhỏ moi một lỗ vừa với bầu đất, đặt cây ngay ngắn thân
thẳng rồi lấp đất đều và chèn chặt, sau dó vun đất quanh gốc cao hơn lớp đất mặt
4-5 cm.
Chăm sóc cây
Sau khi trồng 15 ngày, tiến hành kiểm tra. Những cây chết phải trồng dặm
thay thế bằng cây con có mức tăng trưởng tương ứng để cây phát triển đồng đều.
Dẫy cỏ quanh gốc, vun xới nhẹ nhàng chung quanh gốc cây đường kính 1-1,2m.
Bón phân 2 lần vào năm 1 và năm 2 hai lần/năm với lượng phân NPK
100gr/cây. Các năm sau chỉ làm cỏ, xới đất quanh cây, tỉa bớt cành tạo dáng cho
cây vươn cao, không cần bón phân vô cơ, nên tạo độ ẩm xung quanh gốc bằng
phân hữu cơ.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
36
2.2. Sản phẩm từ cây Dó Bầu
2.2.1. Về sản phẩm:
Sản phẩm Trầm Hương gồm có: Vòng đeo tay, tinh dầu trầm hương,
nhang vòng, nhang nụ, nhang không tăm, nhang bột, nhang cây...
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
37
Tinh dầu trầm hương
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
38
2.2.2. Quy trình sản xuất tinh dầu trầm hương
Hiện nay quy trình của việc sản xuất loại tinh dầu trầm hương nguyên
chất được xem là quy trình rất độc đáo. Việc chiết xuất tinh dầu trầm hương
được thực hiện chủ yếu theo 2 phương pháp: chưng cất và trầm tích. Chi tiết
từng phương pháp như sau:
a) Cách làm tinh dầu trầm hương bằng phương pháp chưng cất
Chưng cất được biết đến là phương pháp sản xuất tinh dầu trầm vô cùng
hiệu quả và tiết kiệm. Toàn bộ quy trình này phải trải qua rất nhiều công đoạn
mới có thể chiết xuất được tinh dầu trầm hương có độ tinh khiết cao.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
39
Máy chưng cất tinh dầu trầm hương
Việc đầu tiên là chọn trầm đảm bảo chất lượng, sau đó xay thành bột và
tiến hành ủ lên men. Bột trầm trong thời gian ủ thường có mùi hôi, khá khó chịu.
Thời gian ủ ước chừng từ 15 – 30 ngày, thậm chí lâu hơn tùy vào từng trường
hợp.
Sau khi hoàn thành giai đoạn ủ, bột trầm sẽ được cho vào 1 nồi chưng cất
chuyên dụng, đun với nước. Có một ống hơi sẽ được gắn vào nắp nồi, ống hơi
này đi qua 1 bộ phận có tác dụng làm lạnh. Nhờ vậy, hơi nước trong quá trình
đun bốc lên sẽ ngưng tụ và chảy vào phễu chiết. Quá trình này lặp lại liên tục,
tương đối giống với việc chưng cất rượu và thời gian sẽ kéo dài chừng 48 – 72
tiếng, phụ thuộc vào trang thiết bị, kỹ thuật chưng cất. Kết quả thu được là tinh
dầu trầm hương có lẫn chút tạp chất và nước.
Để có thành phẩm cuối cùng thì tinh dầu trầm tiếp tục trải qua khâu loại
bỏ tạp chất, nước. Thông thường, khoảng 10kg trầm hương sẽ chiết được 5ml
tinh dầu trầm nguyên chất. Ngoài ra, tinh dầu thành phẩm sẽ mất chừng 1 tháng
để có mùi hương hoàn chỉnh và thực tế, tinh dầu trầm chuẩn để càng lâu sẽ càng
thơm.
b) Cách làm tinh dầu trầm hương theo phương pháp trầm tích
Quy trình sản xuất tinh dầu trầm hương theo phương pháp trầm tích sẽ
phải trải qua 4 giai đoạn cụ thể như sau:
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
40
Công đoạn 1: Nguyên liệu gồm có gỗ, miếng trầm hương được bỏ vào
ngâm trong bình chứa chất dung môi có sẵn, hỗn hợp này sẽ được xáo trộn lên
đều đặn trong suốt quá trình ly trích. Đây là phương pháp tẩm trích.
Công đoạn 2: Xử lý phần dung dịch cần ly trích. Đây là công đoạn sau
diễn ra sau khi tiến hành tẩm trích xong, khi đó dung dịch ly trích sẽ được lấy ra
và đem đi xử lý để thu hồi dung môi hữu cơ với phương pháp cơ quay. Đây còn
được gọi là phương pháp chưng cất dưới áp suất thấp.
Công đoạn 3: Đem đi xử lý sản phẩm để ly trích. Sau khi dung môi đã
được thu hồi thì sản phẩm thu được sẽ là một hỗn hợp đặc sệt bao gồm chất béo,
nhựa, tinh dầu, sáp. Do đó cần phải tách riêng tinh dầu với hợp chất này sử dụng
phương pháp chưng cất bằng hơi nước. Với phương pháp này thì tinh dầu trầm
hương sẽ không thu được nhiều nhưng mùi hương lại rất đậm đặc và thơm rất
lâu.
Công đoạn 4: Tách phần dung dịch từ bã ra. Trong phần bã thông thường
có thể còn chứa một lượng tinh dầu nhất định. Phần dung dịch này thông thường
sẽ được lấy ra bằng các phương pháp thủ công như lọc ép, chưng cất hơi nước
hoặc ly tâm.
Hiện nay phương pháp này không được nhiều người lựa chọn vì quy trình
thực hiện khá phức tạp cũng như gây thất thoát dung môi khá nhiều, đặc biệt là
yêu cầu cao về những thiết bị sử dụng trong quá trình chưng cất.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
41
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG
1.1. Chuẩn bị mặt bằng
Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các
thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện
đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định.
1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư:
KhuvựclậpDựánkhôngcódâncưsinhsốngnênkhôngthựchiệnviệctái định cư.
1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường
giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực.
II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Các phương án xây dựng công trình
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn
thiết kế cơ sở xin phép xây dựng.
2.2. Các phương án kiến trúc
Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết
kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai
đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung
như:
1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng.
2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng.
3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng.
Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật
của dự án với các thông số như sau:
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
42
 Hệ thống giao thông
Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương
án kết cấu nền và mặt đường.
 Hệ thống cấp nước
Xác định nhu cầu dùng nước của dự án, xác định nguồn cấp nước sạch
(hoặc trạm xử lý nước), chọn loại vật liệu, xác định các vị trí cấp nước để vạch
tuyến cấp nước bên ngoài nhà, xác định phương án đi ống và kết cấu kèm theo.
 Hệ thống thoát nước
Tính toán lưu lượng thoát nước mặt của từng khu vực dự án, chọn tuyến
thoát nước mặt của khu vực, xác định điểm đấu nối. Thiết kế tuyến thu và thoát
nước mặt, chọn vật liệu và các thông số hình học của tuyến.
 Hệ thống xử lý nước thải
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ xử lý hiện đại, tiết
kiệm diện tích, đạt chuẩn trước khi đấu nối vào hệ thống tiếp nhận.
 Hệ thống cấp điện
Tính toán nhu cầu sử dụng điện của dự án. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng
điện của từng tiểu khu để lựa chọn giải pháp thiết kế tuyến điện trung thế, điểm
đặt trạm hạ thế. Chọn vật liệu sử dụng và phương án tuyến cấp điện hạ thế ngoài
nhà. Ngoài ra dự án còn đầu tư thêm máy phát điện dự phòng.
III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. Phương án tổ chức thực hiện
Dự ánđược chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và
khai thác khi đi vào hoạt động.
Dự án chủ yếu sử dụng lao động địa phương. Đối với lao động chuyên
môn nghiệp vụ, chủ đầu tư sẽ tuyển dụng thêm và lên kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ trong quá trình
hoạt động sau này.
Bảng tổng hợp Phương án nhân sự dự kiến(ĐVT: 1000 đồng)
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
43
T
T
Chức danh
Số
lượng
Mức thu
nhập bình
quân/tháng
Tổng
lương năm
Bảo hiểm
21,5%
Tổng/năm
1 Giám đốc 1 25.000 300.000 64.500 364.500
2 Ban quản lý, điều hành 5 15.000 900.000 193.500 1.093.500
3
Công nhân viên văn
phòng, kinh doanh
30 7.500 2.700.000 580.500 3.280.500
4 Công nhân sản xuất 120 7.000 10.080.000 2.167.200 12.247.200
5 Công nhân trồng trọt 40 6.000 2.880.000 619.200 3.499.200
6 Công nhân thời vụ 30 2.000 720.000 154.800 874.800
7 Bảo vệ, tạp vụ 15 6.000 1.080.000 232.200 1.312.200
Tổng cộng 241 1.555.000 18.660.000 4.011.900 22.671.900
3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý
Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương
đầutư.
Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
trong đó:
STT Nội dung công việc Thời gian
1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2023
2
Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ
1/500
Quý IV/2023
3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2023
4
Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng
đất
Quý I/2024
5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2024
6
Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê
duyệt TKKT
Quý II/2024
7
Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây
dựng theo quy định)
Quý III/2024
8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng
Quý IV/2024
đến Quý
III/2025
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
44
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường của dự án“Trồng
cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực
và tiêu cực ảnh hưởng đến khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận, để từ đó
đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi
trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho chính dự án khi đi
vào hoạt động, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG.
- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2013;
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/20013;
- Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006;
- Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019;
- Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của BTNMT Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
45
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
- TCVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống công trình - Tiêu
chuẩn thiết kế;
- QCVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây
dựng;
- TCVN 7957:2008 - Tiêu chuẩn Thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên
ngoài và công trình;
- QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;
- QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
không khí xung quanh;
- QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp;
- QCVN 24/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức
tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc;
- QCVN 26:2016/BYT - Quy chuẩn giá trị cho phép vi khí hậu nơi làm
việc;
- QCVN 27/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung - Giá trị
cho phép tại nơi làm việc;
- QCVN 02:2019/BYT được ban hành kèm Thông tư số 02/2019/TT-BYT
quy định về bụi – giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 05 yếu tố bụi tại nơi làm
việc;
- QCVN 03:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Giá trị giới hạn
tiếp xúc cho phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc.
- Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT
ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động,
05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
46
III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”được thực hiện tại
Khu vực 27.000 ha do công ty Lâm Nghiệp MTV Nam Tây Nguyên quản lý.
Trải dài từ rừng QG Bù Gia Mập đến Quảng Trực, Tuy Đức, Đăk Nông, dọc
theo đường "Tuần Tra Biên Giới"
Khu vực Nam Tây Nguyên không còn quá xa lạ đối với những ai yêu
thích vẻ đẹp rừng núi của vùng đất xinh đẹp này. Trong đó, RỪNG NGUYÊN
SINH NAM TÂY NGUYÊN là rừng nguyên sinh hiếm hoi ở Việt Nam còn giữ
nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa dạng, trữ lượng khoáng sản phong phú
hầu như chưa khai thác và tiềm năng du lịch lớn.
Khí hậu rừng Nam Tây Nguyên được chia làm hai mùa: mùa mưa từ
tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó tháng 3
và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất.
Do ảnh hưởng của độ cao nên trong khi ở các cao nguyên cao 400 – 500
m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1000 m thì
khí hậu lại mát mẻ quanh năm như vùng ôn đới.
Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên hiện quản lý 27.277
ha rừng, đất rừng; trong đó diện tích đất có rừng 23.783,3 ha, đất không có rừng
người dân chiếm dụng từ trước 3.305,47 ha.
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
47
Hình ảnh một góc rừng Nam Tây Nguyên
Đến cuối tháng 12/2022, đơn vị này đã thực hiện trồng được 66,37 ha.
Trong đó, trồng rừng tập trung hơn 8,8 ha; tổ chức tuyên truyền, vận động được
30 hộ dân tham gia liên doanh liên kết, trồng rừng nông lâm kết hợp (Nghị định
168) với diện tích thực hiện 57,51 ha (cây mắc ca và cây dó bầu). Với sự hỗ trợ
của Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên, công tác chăm sóc được người dân
thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế. Ngoài kết hợp với người dân trồng mới,
Công ty đã tổ chức kiểm tra nghiệm thu theo định kỳ đối với các hộ dân đang
tham gia giao khoán theo Nghị định 168 và cho kết quả khả quan. Cây trồng
sinh trưởng và phát triển bình thường.
IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI
VỚI MÔI TRƯỜNG
4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình
Tác động đến môi trường không khí:
Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (ximăng, đất,
cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
48
xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát... hoạt động của các máy móc thiết bị
cũng như các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây ra tiếng
ồn.Bụi phát sinh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân trên công
trường và người dân lưu thông trên tuyến đường.
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Tiếng ồn
có thể phát sinh khi xe, máy vận chuyển đất đá, vật liệu hoạt động trên công
trường sẽ gây ảnh hưởng đến người dân sống hai bên tuyến đường vận chuyển
và người tham gia giao thông.
Tác động của nước thải:
Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công
nhân xây dựng. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng cũng cần phải
được kiểm soát chặt chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm.
Nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án trong thời gian xây dựng cũng là
một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nếu dòng chảy cuốn theo bụi,
đất đá, xăng dầu và các loại rác thải sinh hoạt. Trong quá trình xây dựng dự án
áp dụng các biện pháp thoát nước mưa thích hợp.
Tác động của chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm 2 loại: Chất thải rắn từ
quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn
phát sinh trong giai đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể
bị cuốn trôi theo nước mưa gây tắc nghẽn đuờng thoát nước và gây ra các vấn đề
vệ sinh khác. Ở đây, phần lớn phế thải xây dựng (xà bần, cát, sỏi…) sẽ được tái
sử dụng làm vật liệu san lấp. Riêng rác sinh hoạt rất ít vì lượng công nhân không
nhiều cũng sẽ được thu gom và giao cho các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị xử lý
ngay.
Tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan khu vực:
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
49
Quá trình thi công cần đào đắp, san lấp mặt bằng, bóc hữu cơ và chặt bỏ
lớp thảm thực vật trong phạm vi quy hoạch nên tác động đến hệ sinh thái và
cảnh quan khu vực dự án, cảnh quan tự nhiên được thay thế bằng cảnh quan
nhân tạo.
Tác động đến sức khỏe cộng đồng:
Các chất có trong khí thải giao thông, bụi do quá trình xây dựng sẽ gây
tác động đến sức khỏe công nhân, người dân xung quanh (có phương tiện vận
chuyển chạy qua) và các công trình lân cận. Một số tác động có thể xảy ra như
sau:
– Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (Bụi, SO2, CO, NOx, THC,...),
nếu hấp thụ trong thời gian dài, con người có thể bị những căn bệnh mãn tính
như về mắt, hệ hô hấp, thần kinh và bệnh tim mạch, nhiều loại chất thải có trong
khí thải nếu hấp thụ lâu ngày sẽ có khả năng gây bệnh ung thư;
– Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm,…gây tác
động hệ thần kinh, tim mạch và thính giác của cán bộ công nhân viên và người
dân trong khu vực dự án;
– Các sự cố trong quá trình xây dựng như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông,
cháy nổ,… gây thiệt hại về con người, tài sản và môi trường.
– Tuy nhiên, những tác động có hại do hoạt động xây dựng diễn ra có tính chất
tạm thời, mang tính cục bộ.
4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng
Tác động do bụi và khí thải:
Đối với dự án, bụi và khí thải sẽ phát sinh do các nguồn chính:
Từ hoạt động giao thông (các phương tiện vận chuyển ra vào dự án);
Từ quá trình hoạt động:
 Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển, bốc dở, nhập liệu;
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
50
 Bụi phát sinh từ dây chuyền sản xuất (nếu có);
Hoạt động của dự án luôn gắn liền với các hoạt động chuyên chở hàng
hóa nhập, xuất kho và nguyên liệu. Đồng nghĩa với việc khi dự án đi vào hoạt
động sẽ phát sinh ô nhiễm không khí từ các phương tiện xe chuyên chở vận tải
chạy bằng dầu DO. Trong dầu DO có các thành phần gây ô nhiễm như Bụi, CO,
SO2, NOx, HC…
Mức độ ô nhiễm này còn tùy thuộc vào từng thời điểm có số lượng xe tập
trung ít hay nhiều, tức là còn phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa nhập, xuất kho.
Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều
trên những đoạn đường mà xe đi qua, chất độc hại phát tán cục bộ. Xét riêng lẻ,
tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng lượng khí thải này
góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Cho nên chủ
dự án cũng sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp
nhất ảnh hưởng do ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự
án trong giai đoạn này.
Bụi: Tác hại chủ yếu là hít thở không khí có bụi gây tác hại đến phổi.
Ngoài ra bụi còn gây tổn thương lên mắt, da, hệ tiêu hóa. Các hạt bụi có kích
thước < 10µm còn lại sau khi bị giữ phần lớn ở mũi tiếp tục đi sâu vào các ống
khí quản. Đại diện cho nhóm bụi độc dễ tan trong nước là các muối của Pb. Bụi
Pb thâm nhập chủ yếu qua con đường hô hấp. Bụi Pb gây tác hại cho quá trình
tổng hợp
- CO
CO là khí độc, có tính chất hóa học gần giống nitơ, ít tan trong nước, có tính
khử mạnh. CO có phản ứng rất mạnh với hồng cầu hình thành cacboxyl
hemoglobin (-COHb), làm hạn chế sự trao đổi, vận chuyển oxy của máu đi nuôi
cơ thể. Áp lực của CO đối với hồng cầu cao gấp 200 lần so với oxy. Tuy nhiên
CO không để lại hậu quả bệnh lý lâu dài. Người bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
51
nhiễm thì nồng độ COHb trong máu giảm dần do CO được thải ra ngoài qua
đường hô hấp. CO còn là chất khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao.
- SO2
SO2 là chất khí dễ tan trong nước, được hấp thu rất nhanh khi hít thở ở đoạn
trên của đường hô hấp. Khi hít thở SO2 nồng độ cao, [SO2] = 10 ppm, có thể làm
cho đường hô hấp bị co thắt nghiêm trọng, gây khó thở. SO2 còn gây hiện tượng
ăn mòn hóa học cho vật thể xung quanh, gây ra tình trạng mưa axít.
- NOx
Gồm khí NO, NO2. NO2 là khí độc, có mùi hăng, gây kích thích, có tác động
mãn tính. NO2 hấp thu ánh sáng mặt trời và tạo ra hàng loạt các phản ứng quang
hóa. NOx còn có khả năng gây hiện tượng mưa axít.
Tác động do nước thải
Nước thải phát sinh tại dự án bao gồm:
+ Nước thải sinh hoạt
Trong nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng
(SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi
sinh vật. Theo WHO, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày thải vào
môi trường (nếu không xử lý) được thể hiện ở bảng sau:
Các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt
TT Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị
1 BOD5 g/người/ngày 45 – 54
2 COD g/người/ngày 72 – 102
3 SS g/người/ngày 70 – 145
4 Tổng N g/người/ngày 6 – 12
5 Tổng P g/người/ngày 0,8 – 4,0
6 Amoni g/người/ngày 2,4 – 4,8
7 Dầu mỡ động thực vật g/người/ngày 10 – 30
8 Tổng Coliform* MPN/100ml 106 – 109
Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993
*: Nguyễn Xuân Nguyên, Nước thải và công nghệ xử lý nước thải, năm 2003
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
52
Nếu nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý thích hợp thì chúng
sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất, nước ngầm và là nguy cơ lan truyền
bệnh cho con người và gia súc.
+ Nước mưa chảy tràn
Vào những hôm trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực của dự án sẽ
cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, dầu mỡ rơi rớt xuống kênh mương của khu vực.
Nếu lượng nước này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực lớn
đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong khu vực. Theo số
liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm
được dự báo như ở bảng sau:
Nồng độ một số chất ô nhiễm trong nước mưa
TT Thông số Đơn vị Nồng độ
1 COD Mg/l 10-20
2 Chất rắn lơ lửng Mg/l 10-20
3 Tổng Nitơ Mg/l 0,5-1,5
4 Tổng phốt pho Mg/l 0,004 - 0,03
Nguồn: WHO,1993
Tác động do chất thải rắn
Các loại chất thải phát sinh tại dự án bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động của công nhân viên phần
rác thải chủ yếu là thực phẩm thừa, bao bì đựng thức ăn hay đồ uống như hộp
xốp, bao cà phê, ly sinh tố, hộp sữa tươi, đũa tre, ống hút, muỗng nhựa, giấy,…;
cành, lá cây phát sinh từ hoạt động vệ sinh sân vườn trong khuôn viên của nhà
máy. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1993), thì hệ số phát sinh
chất thải rắn sinh hoạt là 0,5 kg/người/ngày
+ Chất thải nguy hại:Các chất thải rắn nguy hại phát sinh dính hóa chất
trong quá trình hoạt động. Xăng xe, sơn, dầu mỡ tra máy trong quá trình bảo
Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”
TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356
53
dưỡng thiết bị, máy móc; vỏ hộp đựng sơn, vecni, dầu mỡ; chất kết dính, chất bịt
kín là các thành phần nguy hại đối với môi trường và con người.
V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ,
CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Căn cứ quá trình tham quan, khảo sát công nghệ trên địa bàn cả nước đối
với các phương pháp đã giới thiệu trên, phương án công nghệ áp dụng tại dự án
là công nghệ hiện đại phù hợp với quy mô dự án, đảm bảo các quy chuẩn môi
trường, bên cạnh đó, công nghệ sản xuất, máy móc chủ yếu mua tại trong nước
nên không cần phải chuyển giao công nghệ. Máy móc sản xuất đáp ứng các tiêu
chí yêu cầu sau:
- Phù hợp với tất cả các loại sản phẩm đầu vào
- Sử dụng tiết kiệm quỹ đất.
- Chi phí đầu tư hợp lý.
VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG
6.1. Giai đoạn xây dựng dự án
a. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí
- Các xe vận chuyển chở đúng trọng tải quy định, được phủ bạt kín thùng
xe để hạn chế gió gây phát tán bụi vào môi trường ảnh hưởng xung quanh.
- Hạn chế tốc độ lái xe ra vào khu khu vực và khu dự án nhằm đảm bảo an
toàn giao thông khu vực và hạn chế cuốn theo bụi (tốc độ xe ≤ 15-20km/h).
- Thường xuyên kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết
bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật, điều này sẽ giúp
hạn chế được sự phát tán các chất ô nhiễm vào môi trường;
- Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Các phương tiện đi ra
khỏi công trường được vệ sinh sạch sẽ, che phủ bạt (nếu không có thùng xe) và
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng
Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng

More Related Content

Similar to Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng

Thuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ tre
Thuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ treThuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ tre
Thuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ treLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nuôi lợn đen thảo dược
Dự án nuôi lợn đen thảo dượcDự án nuôi lợn đen thảo dược
Dự án nuôi lợn đen thảo dượcLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng
Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng
Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án du lịch sinh thái dưới tán rừng
Dự án du lịch sinh thái dưới tán rừngDự án du lịch sinh thái dưới tán rừng
Dự án du lịch sinh thái dưới tán rừngLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệuThuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệuLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docx
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docxThuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docx
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án đầu tư nhà xưởng sản xuất nội thất gỗ
Dự án đầu tư  nhà xưởng sản xuất nội thất gỗDự án đầu tư  nhà xưởng sản xuất nội thất gỗ
Dự án đầu tư nhà xưởng sản xuất nội thất gỗLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải trí
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tríDự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải trí
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tríLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợp
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợpThuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợp
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợpLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢNDỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢNLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...
Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...
Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm
Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm
Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thất
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thấtThuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thất
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thấtLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu  0918755356Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu  0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docx
dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docxdự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docx
dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxDự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

Similar to Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng (20)

Thuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ tre
Thuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ treThuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ tre
Thuyết minh dự án trồng tre và chế biến các sản phẩm từ tre
 
Dự án nuôi lợn đen thảo dược
Dự án nuôi lợn đen thảo dượcDự án nuôi lợn đen thảo dược
Dự án nuôi lợn đen thảo dược
 
Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng
Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng
Thuyết minh dự án vườn-ao-chuồng
 
Dự án du lịch sinh thái dưới tán rừng
Dự án du lịch sinh thái dưới tán rừngDự án du lịch sinh thái dưới tán rừng
Dự án du lịch sinh thái dưới tán rừng
 
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệuThuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu
 
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docx
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docxThuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docx
Thuyết minh dự án trang trại trồng dược liệu.docx
 
Dự án đầu tư nhà xưởng sản xuất nội thất gỗ
Dự án đầu tư  nhà xưởng sản xuất nội thất gỗDự án đầu tư  nhà xưởng sản xuất nội thất gỗ
Dự án đầu tư nhà xưởng sản xuất nội thất gỗ
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải trí
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tríDự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải trí
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải trí
 
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
Dự án trung tâm huấn luyện bơi, phòng chống đuối nước và khu vui chơi giải tr...
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docxTHUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docx
THUYẾT MINH DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ.docx
 
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợp
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợpThuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợp
Thuyết minh dự án trung tâm thương mại và mua sắm tổng hợp
 
DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢNDỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
DỰ ÁN CHĂN NUÔI BÒ KẾT HỢP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
 
Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...
Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...
Thuyết minh dự án nhà máy ứng dụng công nghệ cao sản xuất các sản phẩm từ tre...
 
Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm
Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm
Thuyết minh dự án sản xuất bí, thơm
 
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thất
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thấtThuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thất
Thuyết minh dự án nhà máy sản xuất ván sàn và đồ gỗ nội thất
 
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
 
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docxThuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
Thuyết minh dự án nhà máy chế biến gạo chất lượng cao.docx
 
Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu 0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu  0918755356Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu  0918755356
Thuyết minh dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu 0918755356
 
dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docx
dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docxdự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docx
dự án đầu tư dây chuyền sơ chế nhựa, từ phế liệu .docx
 
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docxDự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
Dự án trồng và sản xuất trà túi lọc đinh lăng.docx
 

More from LẬP DỰ ÁN VIỆT

Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docxThuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ caoThuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docxThuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxThuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxThuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docThuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxdự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxDự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtThuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxDự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINHTHUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINHLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docxThuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docxThuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ caoThuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ caoLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356LẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docxDự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxLẬP DỰ ÁN VIỆT
 

More from LẬP DỰ ÁN VIỆT (20)

Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
Thuyết minh dự án chăn nuôi heo 0918755356
 
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docxThuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
Thuyết minh dự án khu thương mại dịch vụ.docx
 
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ caoThuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
Thuyết minh dự án chăn nuôi công nghệ cao
 
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docxThuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh dự án du lịch sinh thái kết hợp nghĩ dưỡng.docx
 
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docxThuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
Thuyết minh dự án nuôi heo nái sinh sản.docx
 
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docxThuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện phụ sản quốc tế.docx
 
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docxThuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
Thuyết minh dự án bệnh viện Y học cổ truyền.docx
 
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.docThuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
Thuyết minh Dự án trạm dừng chân 0918755356.doc
 
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docxdự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
dự án phát triển các sản phẩm trầm hương.docx
 
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docxDự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
Dự án nhà máy gạch tuyne, kết hợp khu tái chế chất thải xây dựng.docx
 
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vậtThuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
Thuyết minh Dự án nhà máy ép dầu thực vật
 
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docxdự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
dự án nhà máy chế viến và nuôi trồng thủy sản.docx
 
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docxDự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
Dự án nhà Máy Chế Biến Nông Sản, Lâm Sản Xuất Khẩu.docx
 
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINHTHUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT -  HOA BINH
THUYẾT MINH DỰ ÁN KHAI THÁC MỎ ĐẤT - HOA BINH
 
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docxThuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
Thuyết minh Dự án kinh doanh du thuyền.docx
 
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docxThuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
Thuyết minh Dự án du lịch nghĩ dưỡng.docx
 
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ caoThuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
Thuyết minh Dự án chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao
 
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
Thuyết minh dự án đăng kiểm xe cơ giới 0918755356
 
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docxDự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
Dự án trồng dược liệu kết hợp du lịch trãi nghiệm.docx
 
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docxThuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
Thuyết minh dự án khu nông nghiệp công nghệ cao.docx
 

Thuyết minh dự án trồng cây dó bầu xen canh dưới tan rừng

  • 1. THUYẾT MINH DỰ ÁN TRỒNG CÂY DÓ BẦU XEN CANH DƯỚI TÁN RỪNG Tháng 06/2023 CÔNG TY CỔ PHẦN Địa điểm: , Đăk Nông,
  • 2. CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦM -----------  ----------- DỰ ÁN TRỒNG CÂY DÓ BẦU XEN CANH DƯỚI TÁN RỪNG Địa điểm: ĐƠN VỊ TƯ VẤN DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦM 0918755356 Giám đốc …………………..
  • 3. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 2 MỤC LỤC MỤC LỤC............................................................................................................. 2 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU......................................................................................... 6 I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ...................................................................... 6 II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN ............................................................ 6 III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ ............................................................................. 7 3.1. Phát triển kinh tế xanh bền vững gắn với bảo vệ rừng .................................. 7 3.2. Trồng cây dó bầu phục hồi phát triển trầm hương......................................... 8 IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ............................................................................. 10 V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN ................................................................ 12 5.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 12 5.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 12 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN........................ 14 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................................................................................................... 14 1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. ....................................... 14 1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án ............................................ 19 II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG........................................................ 22 2.1. Nhu cầu thị trường trầm hương.................................................................... 22 2.2. Nhu cầu thị trường dược liệu ....................................................................... 25 III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN ............................................................................... 29 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án .............................................................. 29 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư (ĐVT: 1000 đồng).... 31 IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ..................................... 32 4.1. Địa điểm xây dựng....................................................................................... 32 4.2. Hình thức đầu tư........................................................................................... 32
  • 4. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 3 V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 32 5.1. Nhu cầu sử dụng đất..................................................................................... 32 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án............. 32 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ.................... 33 I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 33 II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ ..... 33 2.1. Kỹ thuật trồng cây Dó Bầu........................................................................... 33 2.2. Sản phẩm từ cây Dó Bầu.............................................................................. 36 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN............................... 41 I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG........................................................................ 41 1.1. Chuẩn bị mặt bằng........................................................................................ 41 1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: ................ 41 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................... 41 II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ................... 41 2.1. Các phương án xây dựng công trình ............................................................ 41 2.2. Các phương án kiến trúc .............................................................................. 41 III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................................................... 42 3.1. Phương án tổ chức thực hiện........................................................................ 42 3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý...................... 43 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ................................. 44 I. GIỚI THIỆU CHUNG..................................................................................... 44 II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG................. 44 III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN ....................................... 46 IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG ........................................................................................... 47
  • 5. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 4 4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình....................................................... 47 4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 49 V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ................................................................................ 53 VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG .............................................. 53 6.1. Giai đoạn xây dựng dự án ............................................................................ 53 6.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng................................................. 59 VII. KẾT LUẬN ................................................................................................. 62 CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ – NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN .................................................................................. 63 I. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN. ................................................... 63 II. HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ VÀ XÃ HỘI CỦA DỰÁN........................ 65 2.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án. .......................................................... 65 2.2. Dự kiến nguồn doanh thu và công suất thiết kế của dự án: ......................... 65 2.3. Các chi phí đầu vào của dự án: .................................................................... 66 2.4. Phương ánvay............................................................................................... 66 2.5. Các thông số tài chính của dự án ................................................................. 67 KẾT LUẬN......................................................................................................... 70 I. KẾT LUẬN...................................................................................................... 70 II. ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ. ......................................................................... 70 PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH................................. 71 Phụ lục 1: Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án .................................. 71 Phụ lục 2: Bảng tính khấu hao hàng năm............................................................ 72 Phụ lục 3: Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm. .................................... 73 Phụ lục 4: Bảng Kế hoạch trả nợ hàng năm........................................................ 74 Phụ lục 5: Bảng mức trả nợ hàng năm theo dự án.............................................. 75 Phụ lục 6: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn..................................... 76
  • 6. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 5 Phụ lục 7: Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu. ............................ 77 Phụ lục 8: Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV). .............................. 78 Phụ lục 9: Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). ......................... 79
  • 7. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 6 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU I. GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ Tên doanh nghiệp/tổ chức: CÔNG TY CỔ PHẦN TRẦM Mã số doanh nghiệp: ……………...- do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh ............... cấp. Địa chỉ trụ sở: Thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp/tổ chức đăng ký đầu tư, gồm: Họ tên: ………………….. Chức danh: Sinh ngày: Quốc tịch: Căn cước công dân/Hộ chiếu số: Ngày cấp: Nơi cấp: Địa chỉ thường trú: Chỗ ở hiện tại: II. MÔ TẢ SƠ BỘ THÔNG TIN DỰ ÁN Tên dự án: “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” Địa điểm thực hiện dự án:Thuộc khu vực 27.000 ha Diện tích đất, mặt nước, mặt bằng dự kiến sử dụng: 20.000.000,0 m2 (2.000,00 ha). Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý điều hành và khai thác. Tổng mức đầu tư của dự án: 123.130.708.000 đồng. (Một trăm hai mươi ba tỷ, một trăm ba mươi triệu, bảy trăm linh tám nghìn đồng) Trong đó: + Vốn tự có (15%) : 18.469.606.000 đồng.
  • 8. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 7 + Vốn vay - huy động (85%) : 104.661.102.000 đồng. Công suất thiết kế và sản phẩm/dịch vụ cung cấp: Sản xuất tinh dầu trầm hương 48,0 lit/năm Sơ chế dược liệu 129,6 tấn/năm Dịch vụ cho thuê bungalow nghỉ dưỡng 22.400,0 lượt khách/năm Sản xuất cây giống 165,0 nghìn cây/năm Sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ trầm hương 87.600,0 Sản phẩm/năm Tạo trầm từ trồng cây dó bầu 5.707,4 tấn/năm Dịch vụ nhà hàng, quán cà phê 22.400,0 lượt khách/năm III. SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ 3.1. Phát triển kinh tế xanh bền vững gắn với bảo vệ rừng Tây Nguyên là vùng có diện tích rừng lớn thứ 2 cả nước, có tiềm năng lớn về phát triển tài nguyên rừng và nhiều lợi thế về phát triển kinh tế, lâm nghiệp. Rừng Tây Nguyên có ảnh hưởng lớn tới đời sống kinh tế - xã hội của các dân tộc thiểu số, có vị trí quan trọng về an ninh chính trị, môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và bảo vệ nguồn nước, điều tiết khí hậu cho vùng. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhưng thực tế vẫn chưa thực sự đem lại cuộc sống ấm no cho người dân, chưa trở thành động lực để phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương có quỹ đất rừng lớn. Năm 2017, Ban Bí thư đã có Chỉ thị số 13 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Trung ương cũng đã ban hành nhiều Nghị quyết chuyên đề về phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh các vùng trên cả nước, trong đó chú trọng đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, nhất là các Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII và Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 06/10/2022 của Bộ Chính trị Trong giai đoạn 2030, tầm nhìn 2045, Trung ương đề ra mục tiêu đạt tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42% và nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Riêng khu vực Tây Nguyên đến năm 2030 cần đạt tỷ lệ che phủ rừng trên 47% và trở thành vùng phát triển bền vững, có nền kinh tế xanh, tuần hoàn vào năm 2045.
  • 9. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 8 Hệ sinh thái rừng cần được bảo tồn và phát triển, hình thành một số khu du lịch chất lượng cao, điểm đến hấp dẫn của du khách trong và ngoài nước. Ngoài ra, Tây Nguyên cũng phải hình thành các vùng sản xuất lớn về cây công nghiệp, cây ăn quả, rau, hoa và trung tâm năng lượng. 3.2. Trồng cây dó bầu phục hồi phát triển trầm hương Trên thế giới ít có nơi nào sánh được với giá trị và văn hóa của trầm hương Việt Nam. Người Việt mỗi ngày đều gắn bó với trầm hương, trầm cũng vì thế mà trở nên thiêng liêng, gắn kết trong các nghi thức của nhiều người như thờ cúng, khai trương… Đối với các khu vực khác trên thế giới như vùng Trung Đông, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc… trầm được dùng vào nhiều việc như tạo nên hương liệu quý giá và còn dùng để làm thuốc chữa bệnh. Ở Việt Nam, những công dụng này cũng ngày càng được phát huy và ứng dụng trong đời sống. Thực trạng hiện nay, trầm hương đang rơi vào mé vực của sự tuyệt chủng. Đó là do nhu cầu về trầm hương tăng, nhiều vùng rừng có trầm bị phá hủy. Bảo tồn và phát huy được trầm là trăn trở của nhiều người. Từ xưa, ông cha ta mỗi năm chỉ vào rừng khai thác trầm hương, kỳ nam một lần vào đầu mùa xuân vì sau mùa mưa có thể có những cây chứa trầm gãy đổ và chỉ lấy những loại trầm đã chết rũ hoặc đã rất già. Chính điều này mà rừng Việt Nam ngày xưa chưa bao giờ thiếu trầm hương, kỳ nam. Vào các thế kỷ 16, 17, 18, 19 thì trầm hương, kỳ nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc xuất khẩu của Việt Nam. Trầm hương Việt Nam được xuất bán cho các nước Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Trung Đông, là nguồn thu quan trọng góp phần việc mở mang đất nước thời bấy giờ. Nhưng do nạn khai thác quá nhiều và kiểu khai thác tận diệt trầm non già gì cũng khai thác từ những năm 80, 90 của thế kỷ trước đã làm cạn kiệt nguồn trầm hương.
  • 10. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 9 Để phục hồi những rừng có trầm thiên nhiên, chúng ta phải có cho “rừng được nghỉ” bằng các biện pháp cứng rắn thông qua các điều luật. Việc khai thác trầm rừng cần kiểm tra chặt chẽ hơn, chỉ khai thác những cây có trầm đã chết rũ và được khai thác một cách hợp pháp. Đồng thời, phát triển các rừng trồng dó bầu ở những vùng có thổ nhưỡng, khí hậu phù hợp với việc tạo trầm. Một số sản phẩm trầm có thể sử dụng trầm trồng nhưng vẫn bảo đảm đủ chất lượng như: vòng chuỗi trầm trang sức, các loại trầm miếng dùng để xông đốt trong nước cũng như xuất khẩu qua các nước Trung Đông, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Thái Lan, Ấn Độ… Tuy nhiên, việc phát triển phải theo hướng bền vững. Trồng dó bầu đủ năm mới cấy tạo trầm bằng các phương pháp an toàn như: dùng vi sinh thay vì dùng hóa chất, tránh việc dùng quá nhiều hóa chất trong việc tạo trầm như cách tạo trầm Sánh quét. Việt Nam được ví là quốc gia cái nôi của trầm hương và thu hút nhiều khách quốc tế ghé để thăm quan và học hỏi kinh nghiệm. Nhưng với người dân Việt Nam, tỷ lệ người dùng và biết trầm rất ít. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu du lịch ngày càng trở nên không thể thiếu trong đời sống sinh hoạt của con người, đặc biệt là ở các nước phát triển. Trong bối cảnh chung của thế giới, nền kinh tế Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch cơ cấu từ nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu sang nền kinh tế phát triển Công nghiệp – Dịch vụ – Nông nghiệp. Vì vậy, việc phát triển du lịch rừng theo hướng bền vững tại Việt Nam rất cần thiết. Để phát triển bền vững thì phải cùng đồng thời thực hiện 3 mục tiêu (1) Phát triển có hiệu quả về kinh tế; (2) Phát triển hài hòa các mặt xã hội; nâng cao mức sống, trình độ sống của các tầng lớp dân cư;
  • 11. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 10 (3) Cải thiện môi trường môi sinh, bảo đảm phát triển lâu dài vững chắc cho thế hệ hôm nay và mai sau. Để đảm bảo phát triển bền vững cần phải thực hiện những nguyên tắc đảm bảo phát triển du lịch bền vững đó là: Khai thác, sử dụng các tài nguyên một cách hợp lý; hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải; phát triển du lịch phải gắn với bảo tồn tính đa dạng; phát triển phải phù hợp với tổng thể kinh tế – xã hội; chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương; khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào các hoạt động du lịch; thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các đối tượng liên quan; chú trọng đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trường. Phát triển bền vững là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới và cũng là mục tiêu hàng đầu cho phát triển của Việt Nam. Ở nước ta, khái niệm phát triển bền vững được khẳng định trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước bằng công tác tăng cường bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Đồng thời, cũng được khẳng định thông qua các chủ trương qua các kỳ đại hội, trở thành những định hướng quan trọng cho các ngành, trong đó có ngành Du lịch. Việc xác định nguyên tắc phát triển bền vững và du lịch bền vững là cơ sở quan trọng cho những bước tiếp theo của ngành Du lịch. Từ những thực tế trên, chúng tôi đã lên kế hoạch thực hiện dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”tại Khu vực 27.000 ha do công ty Lâm nghiệp MTV Nam Tây Nguyên quản lý nhằm phát huy được tiềm năng thế mạnh của mình, đồng thời góp phần phát triển hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật thiết yếu để đảm bảo phục vụ cho ngànhnông nghiệpcủa tỉnh Đắk Nông. IV. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ  Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội;  Luật Xây dựng số 62/2020/QH11 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
  • 12. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 11 tháng 06 năm 2014 của Quốc hội;  Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày ngày 17 tháng 11 năm 2020của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hộinước CHXHCN Việt Nam;  Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;  Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;  Nghị định số 31/2021/NĐ-CPngày 26 tháng 03 năm 2021Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;  Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;  Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;  Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19 tháng 05 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành QCVN 01:2021/BXD quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng;  Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;  Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại Phụ lục VIII, của thông tư số 12/2021/TT-BXDngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựngban hành định mức xây dựng;  Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022.
  • 13. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 12 V. MỤC TIÊU XÂY DỰNG DỰ ÁN 5.1. Mục tiêu chung  Phát triển dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” theohướng chuyên nghiệp, hiện đại, cung cấp sản phẩm tinh dầu trầm, vòng trầm, nhang trầm, hạt điều, dược liệu chất lượng, có năng suất, hiệu quả kinh tế cao nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm ngànhnông nghiệp, đảm bảo tiêu chuẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu thị trường góp phần tăng hiệu quả kinh tế địa phương cũng như của cả nước.  Khai thác có hiệu quả hơn tiềm năng về: đất đai, lao động và sinh thái của khu vựcđất rừng 27.000ha do công ty Lâm Nghiệp MTV Nam Tây Nguyên quản lý.  Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế của địa phương cũng như của cả nước.  Hơn nữa, dự án đi vào hoạt động tạo việc làm với thu nhập ổn định cho nhiều hộ gia đình, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh hoá môi trường xã hội tại vùng thực hiện dự án. 5.2. Mục tiêu cụ thể  Phát triển mô hình“trồng và khai thác cây Dó Bầu hiệu quả”, trồng cây Dó Bầu dưới tán rừng, xen canh dưới tán điều, tạo vùng nguyên liệu bền vững, kết hợp với chăm sóc và bảo vệ rừng.  Sản xuất các sản phẩm từ cây Dó Bầu, gắn liền với vùng miền, tạo thành trọng điểm, đặc trưng của địa phương, tạo điểm đến cho du khách, góp phần phát triển du lịch địa phương.  Sản xuất các sản phẩm chất lượng cao từ cây Dó Bầu, và các sản phẩm nông nghiệp khác.  Dự án thiết kế với quy mô, công suất như sau: Sản xuất tinh dầu trầm hương 48,0 lit/năm Sơ chế dược liệu 129,6 tấn/năm Dịch vụ cho thuê bungalow nghỉ dưỡng 22.400,0 lượt khách/năm Sản xuất cây giống 165,0 nghìn cây/năm
  • 14. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 13 Sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ trầm hương 87.600,0 Sản phẩm/năm Tạo trầm từ trồng cây dó bầu 5.707,4 tấn/năm Dịch vụ nhà hàng, quán cà phê 22.400,0 lượt khách/năm  Mô hình dự án hàng năm cung cấp ra cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng khác biệt ra thị trường.  Giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân.  Góp phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và Đắk Nông nói chung.
  • 15. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 14 CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰÁN I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG THỰC HIỆN DỰ ÁN 1.1. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. Vị trí địa lý
  • 16. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 15 Nằm ở cửa ngõ phía Nam của Tây Nguyên, Đắk Nông có Quốc lộ 14 nối thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Miền đông Nam bộ với các tỉnh Tây nguyên, cách Thành phố Hồ Chí Minh 230 km về phía Bắc và cách Thành phố Ban Mê Thuột (Đắk Lăk) 120 km về phía Tây Nam; có Quốc lộ 28 nối Đắk Nông với Lâm Đồng, Bình Thuận và các tỉnh Duyên hải miền Trung, cách Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 170 km và Thành phố Phan Thiết (Bình Thuận) 160km về phía Đông. Đăk Nông có 130 km đường biên giới tiếp giáp với tỉnh Mondulkiri, có 02 cửa khẩu Bu Prăng và Dak Peur nối thông với Mondulkiri, Kratie, Kandal, Pnom Penh, Siem Reap, v.v. của nước bạn Campuchia. Vị trí địa lý như trên sẽ tạo điều kiện cho Đắk Nông có thể mở rộng giao lưu với các tỉnh trong khu vực Tây nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền Trung và nước bạn Campuchia, là nguồn động lực để Đăk Nông thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, trong tương lai sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động của khu vực Tây Nguyên. Địa hình. Đắk Nông nằm trọn trên cao nguyên M'Nông, độ cao trung bình khoảng 600 m đến 700m so với mặt nước biển, có nơi lên đến 1.982m (Tà Đùng). Nhìn tổng thể, địa hình Đăk Nông như hai mái của một ngôi nhà mà đường nóc là dãy núi Nam Nung, chạy dài từ Đông sang Tây, có độ cao trung bình khoảng 800m, có nơi cao đến hơn 1.500m. Địa hình có hướng thấp dần từ Đông sang Tây. Các huyện Đăk Song, Đăk Mil, Cư Jut, Krông Nô thuộc lưu vực sông Krông Nô, sông Srêpốk nên thấp dần từ Nam xuống Bắc. Các huyện Tuy Đức, Đăk Rlâp, Đăk Glong và thị xã Gia Nghĩa thuộc thượng nguồn lưu vực sông Đồng Nai nên thấp dần từ Bắc xuống Nam.
  • 17. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 16 Vì vậy, Đăk Nông có địa hình đa dạng và phong phú, bị chia cắt mạnh, có sự xen kẽ giữa các núi cao hùng vĩ, hiểm trở với các cao nguyên rộng lớn, dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ các dải đồng bằng thấp trũng. Địa hình thung lũng thấp, có độ dốc từ 0-30 chủ yếu phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc các huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình cao nguyên đất đỏ bazan chủ yếu ở Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình 600 - 800 m, độ dốc khoảng 5- 100. Địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn > 150 phân bố chủ yếu trên địa bàn các huyện Đăk Glong, Đắk R'Lấp. Khí hậu thời tiết. Đăk Nông là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Tây Nguyên và Đông nam bộ, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ trung bình năm 22o -23o C, nhiệt độ cao nhất 35o C, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất 14o c, tháng lạnh nhất vào tháng 12. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2000-2300 giờ. Tổng tích ôn cao 8.0000 rất phù hợp với phát triển các cây trồng nhiệt đới lâu năm. Lượng mưa trung bình năm 2.513 mm, lượng mưa cao nhất 3.000mm. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít nhất vào tháng 1, 2. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7 mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7 mm/ngày.
  • 18. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 17 Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh hành mùa khô là Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4 -5,4 m/s, hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đến kinh tế-xã hội. Tuy nhiên cũng như các vùng khác của Tây Nguyên, điều bất lợi cơ bản về khí hậu là sự mất cân đối về lượng mưa trong năm và sự biến động lớn về biên độ nhiệt ngày đêm và theo mùa, nên yếu tố quyết định đến sản xuất và sinh hoạt là việc cấp nước, giữ nước và việc bố trí mùa vụ cây trồng. Thủy văn Đắk Nông có mạng lưới sông suối, hồ, đập phân bố tương đối đều khắp. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện và phục vụ nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh gồm: Sông Sêrêpôk do hai nhánh sông Krông Nô và Krông Na hợp lưu với nhau tại thác Buôn Dray. Khi chảy qua địa phận huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông, do kiến tạo địa chất phức tạp, lòng sông trở nên hẹp và dốc nên tạo ra các thác nước lớn hùng vĩ, vừa có cảnh quan thiên nhiên đẹp, vừa có tiềm năng thủy điện mang lại giá trị kinh tế. Đó là thác Trinh Nữ, Dray H'Linh, Gia Long, ĐraySap. Các suối Đắk Gang, Đắk Nir, Dray H'Linh, Ea Tuor, Đắk Ken, Đắk Klou, Đắk Sor cũng đều là thượng nguồn của sông Sêrêpôk. Sông Krông Nô. Bắt nguồn từ dãy núi cao trên 2.000 m phía Đông Nam tỉnh Đắk Lắc, chảy qua huyện Krông Nô. Sông Krông Nô có ý nghĩa rất quan trọng đối với sản xuất và đời sống dân cư trong tỉnh. Còn nhiều suối lớn nhỏ khác suối Đắk Mâm, Đắk Rô, Đắk Rí, Đắk Nang là thượng nguồn của sông Krông Nô.
  • 19. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 18 Hệ thống sông suối thượng nguồn sông Đồng Nai. Sông Đồng Nai dòng chảy chính không chảy qua địa phận Đắk Nông nhưng có nhiều sông suối thượng nguồn. Đáng kể nhất là: Suối Đắk Rung bắt nguồn từ khu vực Thuận Hạnh, Đắk Nông với chiều dài 90 km. Suối Đắk Nông có lưu lượng trung bình 12,44m3/s. Môduyn dòng chảy trung bình 47,9 m3/skm2.Suối Đắk Bukso là ranh giới giữa huyện Đắk Song và Đắk R'Lấp. Suối ĐắkR'Lấp có diện tích lưu vực 55,2 km2, là hệ thống suối đầu nguồn của thủy điện Thác Mơ. Suối Đắk R'Tih chảy về sông Đồng Nai, đầu nguồn của thủy điện D9a8kR'tih và thủy điện Trị An. Ngoài ra trên địa bàn tỉnh còn có nhiều hồ, đập lớn vừa có tác dụng giữ nước cho sản xuất nông, công nghiệp, thủy điện, vừa là tiềm năng để phát triển du lịch như Hồ Tây, EaSnô, Ea T'Linh, Đắk Rông, Đak Đier, ĐăkR'tih, Đồng Nai 3,4…v.v. Chế độ lũ: Chịu sự chi phối mạnh của sông Krông Nô. Tại Đức Xuyên lũ lớn thường xảy ra vào tháng 9, 10. Hàng năm dòng sông này thường gây ngập lũ ở một số vùng thuộc các xã phía nam huyện Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpôk là tổ hợp lũ của 2 sông Krông Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10. Đất đai: Đăk Nông có tổng diện tích đất tự nhiên là 650.927 ha. Về thổ nhưỡng: Đất đai Đăk Nông khá phong phú và đa dạng, nhưng chủ yếu gồm 05 nhóm chính: Nhóm đất xám trên nền đá macma axit và đá cát chiếm khoảng 40% diện tích và được phân bổ đều toàn tỉnh. Đất đỏ bazan trên nền đá bazan phong hóa chiếm khoảng 35% diện tích, có tầng dày bình quân 120 cm, phân bổ chủ yếu ở Đăk Mil, Đăk Song. Còn lại là đất đen bồi tụ trên nền đá bazan, đất Gley và đất phù sa bồi tụ dọc các dòng sông, suối.
  • 20. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 19 Với tài nguyên đất đai nêu trên, Đăk Nông rất thuận lợi cho việc phát triển các loại cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, cao su, chè, tiêu, điều trên nền đất xám, đất đỏ bazan. Đồng thời rất thích hợp cho phát triển một diện tích lớn cây hàng năm như lúa, ngô và các loại cây công nghiệp ngắn ngày khác trên đất đen bồi tụ, đất Gley và đất phù sa ven sông, suối. 1.2. Điều kiện kinh tế xã hội vùng thực hiện dự án Kinh tế Tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 của tỉnh đạt nhiều kết quả tích cực, hoàn thành vượt và đạt 11/11 nhóm chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Các lĩnh vực cơ bản giữ được nhịp độ tăng trưởng, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bản tỉnh hoạt động ổn định trở lại, các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ. Tình hình thị trường hàng hóa trên địa bàn tỉnh được đảm bảo, đáp ứng nhu cầu của người dân, không có hiện tượng đầu cơ, tăng giá bất hợp lý góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại, du lịch, văn hoá sôi động hơn, tạo cú hích cho phục hồi kinh tế nội tỉnh. Theo đó, tốc độ tăng trưởng GRDP tỉnh Đắk Nông năm 2022 ước đạt 7,59%, GRDP bình quân đầu người ước đạt 59,61 triệu đồng. Cơ cấu nền kinh tế đã có sự chuyển dịch: Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 38,49%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 20,08%; khu vực dịch vụ chiếm 37,18%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp chiếm 4,25%. Công nghiệp của tỉnh thời gian qua có bước phát triển và tăng trưởng khá, đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2022 ước tăng 11% so với năm 2021. Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ. Bước đầu đã khai thác và phát huy tốt các tiềm năng về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp nhẹ và năng lượng; công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trên địa bàn tỉnh sản xuất ổn định và ước tăng trưởng so với thực hiện năm 2021 như: Đá xây dựng các loại đạt
  • 21. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 20 1.150 nghìn m2 tăng 3,6% so với thực hiện năm 2021, cồn công nghiệp ước đạt 14.500 tấn, tăng 2,3%, cà phê bột ước đạt 1.890 tấn, tăng 11,2%, ván MDF ước đạt 52.000m2, tăng 2,8%, Tinh bột sắn ước đạt 30.000 tấn, tăng 12%, điện thương phẩm ước đạt 812 tr.Kwh, tăng 10,8%, điện sản xuất ước đạt 2.550 tr.kwh, tăng 24,4%, alumin ước đạt 720 nghìn tấn (bằng thực hiện năm 2021). Về hoạt động thương mại, tình hình thị trường hàng hoá trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu mua sắm của người dân; lượng hàng hoá phục vụ các ngày lễ, Tết phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu mã và đảm bảo chất lượng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 19.312 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ. Chỉ số giá tiêu dùng tăng 7,25% so với cùng kỳ. Đặc biệt, kim ngạch xuất khẩu tỉnh Đắk Nông trong năm 2022 ước đạt 1.170 triệu USD, tăng 21% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu trong năm dự kiến đạt 330 triệu USD, giảm 36% so với thực hiện năm 2021. Ngoài ra, về hoạt động du lịch, tổng lượt khách du lịch đến Đắk Nông ước thực hiện cả năm 2022 đạt 480.000 lượt, tăng 280,6% so với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế ghi dấu ấn khi tăng 257,1% so với cùng kỳ, đạt 2.500 lượt. Dân số Dân số tính đến ngày 1/4/2019 của toàn tỉnh đạt 645.401, trong đó dân số thành thị: 97.040 người, chiếm 15,04%; dân số nông thôn: 548.361 người, chiếm 84,96%; dân số nam: 330.108 người, chiếm 51,15%; dân số nữ: 315.293 người, chiếm 48,85%. Tổng tỷ suất sinh năm 2018 đạt 1,82 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh thay thế. Tỷ lệ tăng tự nhiên là 14,85‰; tỷ suất sinh thô là 21,01‰; tỷ suất chết thô là 6,16‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 24,7‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 37,6‰. Tuổi thọ trung bình của dân số toàn tỉnh năm 2018 là 69,92 năm, trong đó nam là 67,11 năm và nữ là 72,9 năm (Niên thống kê 2018). Lao động, việc làm
  • 22. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 21 Lao động, việc làm: Số lao động được tạo việc làm là 3.750 lượt người, đạt 20,83% kế hoạch và giảm 5,71% so với cùng kỳ; tỷ lệ người lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 11,68%, vượt 1,18% kế hoạch. Y tế: Đạt 18,8 giường bệnh/vạn dân (kế hoạch 19,4 giường bệnh/vạn dân); đạt 8,6 bác sỹ/vạn dân, vượt kế hoạch năm (8,1 bác sỹ/vạn dân); Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế của người dân hiện đạt 89,4%/91% kế hoạch. Giáo dục: 02 trường học đạt chuẩn quốc gia, đạt 20% kế hoạch, giảm 24% so với cùng kỳ. Văn hóa: Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới; phường, thị trấn văn minh đô thị đạt 61,97%, vượt kế hoạch (kế hoạch 52%). Tỷ lệ che phủ rừng đạt 38,06% (kế hoạch 38,15%). Còn 02 nhóm chỉ tiêu giảm nghèo và nông thôn mới sẽ đánh giá vào cuối năm. Dân tộc Đắk Nông là tỉnh có cộng đồng dân cư gồm hơn 40 dân tộc cùng sinh sống. Cộng đồng dân cư Đăk Nông được hình thành từ: Đồng bào các dân tộc tại chỗ như M'Nông, Mạ, Ê đê, Khmer…; đồng bào Kinh sinh sống lâu đời trên Tây nguyên và đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc mới di cư vào lập nghiệp như Tày, Thái, Mường, Nùng, Dao, H' Mông…v.v. Cơ cấu dân tộc đa dạng, chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Nùng, H'Mông v.v. Cơ cấu dân tộc đa dạng chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, E Đê, Nùng. Dân tộc kinh chiếm tỷ lệ khoảng 65,5%; M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỷ lệ nhỏ; cá biệt có những dân tộc chỉ có một người sinh sống ở Đăk Nông như Cơ Tu, Tà Ôi, Hà Nhì, Phù Lá, Chứt.
  • 23. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 22 II. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU THỊ TRƯỜNG 2.1. Nhu cầu thị trường trầm hương Trầm hương có nguồn gốc từ thân cây Dó Bầu. Dó Bầu là loại cây khá đặc biệt vì thông thường mỗi cây chỉ có một mạch từ rễ đến các phần khác để nuôi cây. Dó Bầu lại có 2 mạch tương trợ ngược lại. Khi phần thân cây bị tổn thương, 2 mạch này tiếp xúc vào nhau tiết ra phần nhựa thơm có chứa lượng lớn tinh dầu để bảo vệ vết thương đó. Lâu dần, vết thương đó đã tạo thành trầm hương.
  • 24. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 23 Cây dó bầu tạo thành trầm hương Trầm hương đã được con người sử dụng hàng ngàn năm qua, vì có nhiều công dụng đặc biệt, chưa có sản phẩm thay thế. Xu hướng tiêu dùng trầm hương vào mục đích làm thuốc chữa bệnh, vào lễ nghi tôn giáo và đời sống tâm linh, để làm sạch môi trường không khí nơi cư trú và nơi làm việc; đặc biệt là các thành tựu mới của khoa học đã tìm ra chất mới trong trầm hương (kỳ nam) nuôi dưỡng tế bào thần kinh, làm cho nhu cầu tiêu dùng trầm hương ngày càng gia tăng. Trầm Hương Việt Nam từ lâu đã nổi tiếng là sản vật có giá trị cao. Là một nguyên liệu chế tác nên nhiều sản phẩm có giá trị về cả mặt tâm linh và vật chất. Vòng tay trầm hương, tinh dầu, nhang trầm hương là những món đồ mà bất cứ ai có đam mê không thể thiếu. Thị trường mua bán trầm hương và các sản phẩm trầm hương chủ yếu là Đài Loan, Thái Lan, Hồng Kông, Singapore (70% tái xuất); thị trường tiêu thụ trực tiếp là khu vực Hồi giáo, Phật giáo và các ngành y dược, hương liệu mỹ phẩm…Tuy số liệu thống kê của các quốc gia và các tồ chức thương mại, tổ chức quản lý quốc tế chưa đầy đủ và thống nhất, nhưng đã cho thấy thị trường thế giới luôn có nhu cầu trầm hương và các sản phầm chế biến từ trầm hương. Theo CITES, khối lượng mua bán trầm hương trên thị trường thế giới thời kỳ 1995 – 1997 khoảng 1.350 tấn. Trong thời kỳ 1993 – 2003 Đài Loan đã nhập khẩu hơn 7.617 tấn và thời kỳ 1991 – 2002 Nhật Bản đã nhập khẩu hơn 281 tấn.
  • 25. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 24 Trầm hương mua bán trên thị trường hầu hết là khai thác từ thiên nhiên. Các nước có nguồn trầm hương cung cấp cho thế giới tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam Á và vài quốc gia khác như: Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Papua New Guinea. Tuy nhiên, nạn khai thác trầm hương vào những thập niên cuối của thế kỷ XX có tính chất hủy diệt, làm cho nguồn cung cấp trầm hương trên thị trường ngày càng cạn kiệt. Chẳng hạng năm 1993, Indonesia khai thác và xuất khẩu hơn 661 tấn thì năm 1997 chỉ còn 302 tấn; tương tự như Indonesia, Malaysia từ 43,6 tấn còn 21,6 tấn; Campuchia năm 1995 khai thác và xuất khẩu 133,8 tấn thì 3 năm sau chỉ còn 13,2 tấn; Ấn Độ năm 1995 xuất khẩu 15,1 tấn thì năm 1997 chỉ còn 1,4 tấn. Ở Việt Nam, theo thống kê của ngành Thương mại từ năm 1986-1990, khai thác và xuất khẩu khoảng 1.163,9 tấn trầm hương thiên niên. Nhưng cũng giống như các nước là số lượng ngày càng giảm sút. Chẳng hạn năm 1985 khai thác và xuất khẩu 216,1 tấn thì năm 1990 chỉ còn 73,4 tấn. Trầm hương được mua bán dưới nhiều hình thái khác nhau, nhưng các nước có nguồn trầm hương, phần nhiều là xuất khẩu dạng mảnh, miếng chiếm 95%, dạng gỗ chiếm 3%, dạng bột chiếm hơn 1% và tinh dầu dưới 1%. Vừa qua, hiện nay và những năm tiếp theo khối lượng trầm hương mua bán trên thị trường sẽ giảm sút nghiêm trọng do nguồn cung cấp từ thiên nhiên đã cạn kiệt và bị ràng buộc bởi sự kiểm soát của Chính phủ các nước và Công ước Quốc tế cấm mua bán các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), nên cung cách xa cầu, làm cho giá cả ngày càng tăng lên. Chẳng hạn, một kg kỳ nam của nước ta, thập niên 80 giá từ 1.500 – 5.000 USD, nay tăng lên 30.000 – 100.000 USD (tùy theo loại); trầm hương loại 1 từ 800 -1.200 USD, lên 9.000 – 10.000 USD; các loại khác cũng có mức tăng từ 10 đến 15 lần. Tinh dầu trầm hương hiện nay tùy theo chất lượng, loài cây, xuất xứ và công nghệ chiết suất, có mức giá từ 2.500 đến 100.000 USD/lít. Theo báo cáo của Persistence Market Research, thị trường trầm hương thế giới có quy mô là 32 tỷ vào năm 2019 và sẽ tăng lên là 64 tỷ USD vào năm 2029. Với mức tăng trưởng hằng năm GCA vào khoảng 6,4%.
  • 26. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 25 2.2. Nhu cầu thị trường dược liệu 2.2.1. Thị trường thế giới Theo Tổ chức Y tế thế giới WHO, 80% dân số thế giới nằm ở khu vực các nước đang phát triển và 80% dân số ở các nước này sử dụng thuốc có nguồn gốc tự nhiên như là một lựa chọn hàng đầu trong việc phòng và chữa bệnh. Với dân số khổng lồ, nhiều bệnh tật nên nhu cầu sử dụng thuốc hiệu quả ngày càng tăng. Nhu cầu về sử dụng thuốc trên thế giới là rất lớn, cả về số lượng, chất lượng và chủng loại. Đây đang là một thách thức lớn đối với các nước đang phát triển nói riêng và nhân loại nói chung. Cho đến nay, thực vật vẫn là nguồn nguyên liệu chính trong phát triển các sản phẩm thuốc mới trên thế giới. Các dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên chiếm tới 50% tổng số dược phẩm đang được sử dụng trong lâm sàng, trong đó 20 loại thuốc bán chạy nhất trên thế giới năm 1999 có 9 sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên với doanh thu hàng năm lên đến hàng chục tỷ đô la. Xu hướng sử dụng thuốc phòng và chữa bệnh có nguồn gốc từ dược liệu đang trở thành nhu cầu ngày càng cao trên thế giới. Với những lí do: thuốc tân dược thường có hiệu ứng nhanh nhưng hay có tác dụng phụ không mong muốn; thuốc thảo dược có hiệu quả chữa bệnh cao, ít độc hại và tác dụng phụ. Ước tính nhu cầu dược liệu trên thế giới: 15 tỷ USD/năm, riêng Mỹ là 4 tỷ USD/năm, châu Âu là 2,4 tỷ USD/năm, Nhật Bản là 2,7 tỷ USD/năm, các nước châu Á khác khoảng 3 tỷ USD/năm. Hiện nay về những quốc gia có thể mạnh về xuất khẩu dược liệu có thể kể tới: Trung Quốc là 2 tỷ USD/năm, Thái Lan là 47 triệu USD/năm. Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay ... Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị. Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
  • 27. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 26 Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000 tấn/năm bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn, Hòe,... và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt chất được chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin, 16 Palmatin, Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác sang Đông Âu và Liên bang Nga. Năm 2019 xuất khẩu dược phẩm của nước ta đạt gần 200 triệu USD, chiếm tỷ lệ rất thấp, chỉ với 5,7 % so với giá trị nhập khẩu. Các mặt hàng là thế mạnh của Việt Nam xuất khẩu như: Panadol Extra; Thuốc tiêm tĩnh mạch dùng cho lọc máu Parsabiv 5mg đựng trong lọ vial dung tích 3ml; Cao dán Salonpas và các loại thuốc nhỏ mắt, nước muối sinh lý... Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu Dược phẩm sang Nhật bản đang rất ổn định và thường chiếm khoảng 35% tổng kim ngạch xuất khẩu dược phẩm của cả nước. Thị trường Nhật Bản là quốc gia tiêu thụ dược phẩm lớn thứ hai thế giới, mặc dù năng lực sản xuất lớn, song quốc gia này vẫn đang nhập khẩu hơn 30% tổng thị trường để đáp ứng nhu cầu trong nước. Tuy nhiên, hệ thống quản lý
  • 28. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 27 dược phẩm của Nhật Bản tương đối khắt khe. Bất cứ loại thuốc nào muốn vào Nhật Bản đều phải vượt qua hàng rào kỹ thuật của Cục Dược phẩm và Thiết bị Y tế (PMDA). Bên cạnh đó, nước ta còn xuất khẩu dược phẩm sang một số thị trường khác đạt kim ngạch cao như: Singapore; Sip, Campuchia, Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn Quốc... vv. 2.2.2. Thị trường trong nước Việt Nam có một lịch sử lâu đời trong sử dụng cây cỏ tự nhiên và một nền y học cổ truyền có bản sắc riêng trong phòng và chữa bệnh cho con người. Nằm trong khu vực nhiệt đới Đông Nam Á có đa dạng sinh học rất cao. Theo ước tính Việt Nam có khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, chiếm khoảng 4 – 5% tổng số loài thực vật bậc cao đã biết trên thế giới và khoảng 25% số loài thực vật bậc cao đã biết ở Châu Á. Trong số này, có khoảng 4.000 loài thực vật và 400 loài động vật được dùng làm thuốc. Thế nhưng, phần lớn thuốc này mới được sử dụng chủ yếu trong y học cổ truyền và y học dân gian Việt Nam. Hiện nay, các công ty dược phẩm của Việt Nam đã và đang phát triển sản phẩm thuốc từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, tức là dược liệu. Đã có nhiều công ty đã thành công với các sản phẩm thuốc từ dược liệu như Công ty Cổ phần Traphaco, công ty TNHH Nam Dược, công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà, công ty Dược liệu Trung Ương 3 (Hải Phòng), các công ty Cổ phần Dược phẩm Tuệ Linh, Phúc Vinh, Phúc Hưng… Sự phát triển này đã góp phần giúp chúng ta tự cung cấp được trên 40% nhu cầu sử dụng thuốc của cả nước, giúp giảm giá thành các loại thuốc sử dụng cho việc phòng và chữa bệnh, đồng thời tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người nông dân. Theo Quyết định 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với nội dung quy hoạch, sản xuất dược liệu và xây dựng các vùng sản xuất dược liệu chuyên canh nhằm các mục tiêu chính sau: Quy hoạch các vùng rừng, các vùng có dược liệu tự nhiên ở 8 vùng dược liệu trọng điểm bao gồm Tây Bắc, đồng bằng sông Hồng, Đông Bắc Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ để lựa chọn và khai thác hợp lý 24 loài dược liệu, đạt khoảng 2.500 tấn dược liệu/năm.
  • 29. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 28 Phấn đấu cung cấp đủ giống dược liệu cho nhu cầu trồng và phát triển dược liệu ở quy mô lớn. Đến năm 2020 cung ứng đủ 60% và đến năm 2030 là 80% giống dược liệu sạch bệnh, có năng suất, chất lượng cao. Tăng dần tỷ lệ nguyên liệu được tiêu chuẩn hóa (cao chiết, tinh dầu, bột dược liệu…) trong nhà máy sản xuất thuốc theo nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP – WHO), phấn đấu đến năm 2020, đáp ứng được 80% và đến năm 2030 đạt 100% nguyên liệu được tiêu chuẩn hóa phục vụ cho các nhà máy sản xuất thuốc trong nước. Bên cạnh đó, ngành công nghiệp dược vẫn đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ phát triển, chính vì vậy triển vọng phát triển ngành dược liệu là rất khả quan dựa trên những đặc điểm sau: Tăng trưởng ổn định: Sản phẩm dược là nhu yếu phẩm cần thiết đối với người dân, sự tăng trưởng của ngành nhìn chung ít chịu tác động của nền kinh tế. Thêm vào đó, Việt Nam có quy mô dân số khá lớn, tăng nhanh và ý thức bảo vệ sức khỏe của người dân thì ngày càng được nâng cao. Nhờ đó, tổng chi tiêu tiền thuốc (chiếm gần 30% chi phí y tế) vẫn duy trì đà tăng qua các năm, với mức tăng ổn định khoảng 17 – 20%/năm, giai đoạn từ 2009 – 2014. Theo dự báo của BMI, tốc độ tăng trưởng tổng chỉ tiêu tiền thuốc cả nước cho năm 2014 là 18% đạt 3,9 tỷ USD. Đáng chú ý, xu hướng sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược đang ngày càng gia tăng. Cải thiện mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người: Thu nhập được cải thiện cộng với ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng cao giúp mức chi tiêu tiền thuốc bình quân đầu người tăng gấp đôi, từ mức 20 USD/người/năm ở 2009 lên gần mức 40 USD cho năm 2013. Tuy thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng tăng như hiện vẫn chỉ đang phù hợp với các loại thuốc nội với chất lượng tương đương thuốc ngoại nhập nhưng giá chỉ bằng 30 – 50%. Đây là lợi thế giúp các công ty dược nội địa có thể cạnh tranh được trên chính sân nhà của mình. Chính phủ chủ trương gia tăng thị phần thuốc nội địa: Giá trị thuốc sản xuất trong nước hiện nay chỉ chiếm khoảng 50% tổng chi tiêu toàn thị trường. Có thể coi đây là cơ hội đối với các công ty dược trong nước khi chính phủ chủ trương gia tăng thị phần thuốc nội địa lên mức 70% trong năm 2015 và 80% đến năm 2020.
  • 30. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 29 Thị trường đông dược triển vọng, lạc quan bởi các lý do sau: - Phân khúc thị trường tiềm năng. Tỷ lệ doanh thu từ các sản phẩm dược liệu hiện chiếm dưới 10% tổng chi tiêu thuốc cả nước, trong khi xu hướng sử dụng các sản phẩm này của người tiêu dùng ngày càng cao. So với tổng giá trị sản xuất thuốc trong nước, doanh thu sản phẩm đông dược chiếm khoảng 14% trong năm 2012. Theo ước tính của Bộ Y tế, tỷ lệ này sẽ tăng lên mức 30% trong năm 2030. - Giảm sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Khác với sản xuất tân dược (90% nhu cầu nguyên liệu phải nhập khẩu, chủ yếu là hóa dược, do ngành công nghiệp hóa dược trong nước còn kém phát triển) thì sản xuất đông dược có thể tận dụng được lợi thế nguồn nguyên liệu thảo dược trong nước khá dồi dào. Với hơn 4.000 loài thảo dược, Việt Nam hiện xếp thứ ba thế giới về đa dạng sinh học. - Không thuộc đối tượng kiểm soát giá theo quy định. Mở rộng cơ hội xuất khẩu sang các thị trường tiềm năng ở Châu Á có thói quen sử dụng các sản phẩm phẩm có nguồn gốc từ dược liệu như Hong Kong, Philippin, Indonesia, Malaysia…Nhờ đó, hoạt động xuất khẩu dược liệu cả nước có khả năng sẽ được cải thiện như định hướng của Chính phủ. Như vậy có thể thấy rằng với xu hướng phát triển và sử dụng các sản phẩm thuốc có nguồn gốc từ dược liệu đang tăng lên như hiện nay thì nhu cầu hiện nay từ thị trường thế giới là rất lớn. Việt Nam với thiên nhiên và hệ sinh thái phong phú có nhiều tiềm năng để phát triển dược liệu theo hướng sản xuất hàng hóa để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới. III. QUY MÔ CỦA DỰ ÁN 3.1. Các hạng mục xây dựng của dự án Diện tích đất của dự án gồm các hạng mục như sau: Bảng tổng hợp danh mục các công trình xây dựng và thiết bị
  • 31. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 30
  • 32. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 31 3.2. Bảng tính chi phí phân bổ cho các hạng mục đầu tư(ĐVT: 1000 đồng) Ghi chú: Dự toán sơ bộ tổng mức đầu tư được tính toán theo Quyết định 510/QĐ-BXD của Bộ xây dựng ngày 19 tháng 05 năm 2023 về Công bố Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình năm 2022, Thông tư số 11/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 8 năm 2021 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng và Phụ lục VIII về định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng của thông tư số 12/2021/TT-BXD ngày 31 tháng 08 năm 2021 của Bộ Xây dựng ban hành định mức xây dựng.
  • 33. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 32 IV. ĐỊA ĐIỂM, HÌNH THỨC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 4.1. Địa điểm xây dựng Dự án“Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” được thực Đăk Nông, Vị trí thực hiện dự án 4.2. Hình thức đầu tư Dự ánđượcđầu tư theo hình thức xây dựng mới. V. NHU CẦU SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO 5.1. Nhu cầu sử dụng đất Bảng cơ cấu nhu cầu sử dụng đất 5.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều có bán tại địa phương và trong nước nên các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình thực hiện là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời. Đối với nguồn lao động phục vụ quá trình hoạt động sau này, dự kiến sử dụng nguồn lao động của gia đình và tại địa phương. Nên cơ bản thuận lợi cho quá trình thực hiện. Vị trí thực hiện dự án
  • 34. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 33 CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNHLỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ I. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng công trình II. PHÂN TÍCH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ 2.1. Kỹ thuật trồng cây Dó Bầu Cây Dó Bầu thuộc loại cây mọc nhanh, là cây nhiệt đới thường xanh. Cây chịu bóng, nhất là trong 2 năm đầu sống thích hợp trong rừng hỗn giao. Trồng và chăm sóc Dó Bầu đúng tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ giúp cây phát triển tốt, nhanh chóng tạo ra Trầm Hương. Đặc điểm thực vật học: cây dó bầu (Aquilaria Crassna Pierre ex Lecomte) còn gọi là cây trầm hương, cây tóc, cây kỳ nam. Cây dó bầu cao từ 30-40m, có vỏ xám nhiều xơ, lá mọc cách, phiến lá mỏng thuôn dài hoặc bầu dục, mặt trên
  • 35. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 34 xanh bóng, mặt dưới xanh nhạt có lông tơ. Hoa tự hình tán, mọc chùm ở kẻ lá, màu trắng tro, quả nang, khi khô tách thành 2 mảnh, quả hình lê, mỗi quả chứa 1 – 2 hạt màu đen. Cây có tác động tạo tuyến nhựa màu đen, có mùi thơm gọi là trầm hương. Điều kiện trồng cây: Khí hậu: nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20-25OC, lượng mưa từ >1500mm/năm, ẩm độ>80%. Đất ẩm, tơi xốp, độ dày tầng đất trên 40cm,nhiều mùn. Không nên trồng trên các loại đất đá vôi, cát hoặc ngập úng. Giống cây con Do quá trình khai thác bừa bãi tìm trầm, đã làm nguồn giống cây dó bầu (loại giống tỷ lệ tạo trầm kỳ cao trong tự nhiên) cạn kiệt, kéo theo một số giống dó tạo trầm khác như dó me.. cũng ít dần. Nhưng trên 10 năm qua (từ năm 1990), nguồn giống được phục hồi từ vườn nhà từ việc thu hạt giống, cây con tại rừng về trồng, do đó tỷ lệ lai tạp giữa các giống dó rất cao, phần lớn giữa 2 giống dó bầu và dó me. Nhưng qua khảo sát thực tế cho thấy khi cấy tạo trầm
  • 36. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 35 nhân tạo giữa 2 giống dó bầu và dó me (phần lớn cây thường bị lai tạp giữa 2 giống) đều cho tỷ lệ tạo trầm khác biệt không cao. Hiện nay nguồn giống cây dó thường lấy hạt từ những cây dó trưởng thành (>7 năm) tại các tỉnh hà Tĩnh, Quảng Nam, An Giang, Kiên Giang (chưa qua khâu tuyển chọn). Nên việc chọn cây dó bầu thuần chuẩn cần có thời gian cho các nhà chọn giống. Thời vụ trồng: Thường trồng cây từ tháng 6-8, nên chọn những ngày có mưa nhỏ liên tục, thời tiết râm mát, ẩm để trồng là tốt nhất. Đào hố trồng: Kích thước hố 40x40x30cm. Khi đào hố phải để lớp đất mặt sang 1 bên. Bón phân lót cho hố bao gồm: 5 kg phân chuồng hoai, 100 g phân NPK cho một hố. Công việc bón phân lấp hố phải tiến hành trước khi trồng 15-20 ngày. Kỹ thuật trồng: Khi vận chuyển hoặc xé vỏ bầu để trồng tránh làm vỡ bầu hoặc làm xây sát cây con. Dùng cuốc nhỏ moi một lỗ vừa với bầu đất, đặt cây ngay ngắn thân thẳng rồi lấp đất đều và chèn chặt, sau dó vun đất quanh gốc cao hơn lớp đất mặt 4-5 cm. Chăm sóc cây Sau khi trồng 15 ngày, tiến hành kiểm tra. Những cây chết phải trồng dặm thay thế bằng cây con có mức tăng trưởng tương ứng để cây phát triển đồng đều. Dẫy cỏ quanh gốc, vun xới nhẹ nhàng chung quanh gốc cây đường kính 1-1,2m. Bón phân 2 lần vào năm 1 và năm 2 hai lần/năm với lượng phân NPK 100gr/cây. Các năm sau chỉ làm cỏ, xới đất quanh cây, tỉa bớt cành tạo dáng cho cây vươn cao, không cần bón phân vô cơ, nên tạo độ ẩm xung quanh gốc bằng phân hữu cơ.
  • 37. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 36 2.2. Sản phẩm từ cây Dó Bầu 2.2.1. Về sản phẩm: Sản phẩm Trầm Hương gồm có: Vòng đeo tay, tinh dầu trầm hương, nhang vòng, nhang nụ, nhang không tăm, nhang bột, nhang cây...
  • 38. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 37 Tinh dầu trầm hương
  • 39. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 38 2.2.2. Quy trình sản xuất tinh dầu trầm hương Hiện nay quy trình của việc sản xuất loại tinh dầu trầm hương nguyên chất được xem là quy trình rất độc đáo. Việc chiết xuất tinh dầu trầm hương được thực hiện chủ yếu theo 2 phương pháp: chưng cất và trầm tích. Chi tiết từng phương pháp như sau: a) Cách làm tinh dầu trầm hương bằng phương pháp chưng cất Chưng cất được biết đến là phương pháp sản xuất tinh dầu trầm vô cùng hiệu quả và tiết kiệm. Toàn bộ quy trình này phải trải qua rất nhiều công đoạn mới có thể chiết xuất được tinh dầu trầm hương có độ tinh khiết cao.
  • 40. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 39 Máy chưng cất tinh dầu trầm hương Việc đầu tiên là chọn trầm đảm bảo chất lượng, sau đó xay thành bột và tiến hành ủ lên men. Bột trầm trong thời gian ủ thường có mùi hôi, khá khó chịu. Thời gian ủ ước chừng từ 15 – 30 ngày, thậm chí lâu hơn tùy vào từng trường hợp. Sau khi hoàn thành giai đoạn ủ, bột trầm sẽ được cho vào 1 nồi chưng cất chuyên dụng, đun với nước. Có một ống hơi sẽ được gắn vào nắp nồi, ống hơi này đi qua 1 bộ phận có tác dụng làm lạnh. Nhờ vậy, hơi nước trong quá trình đun bốc lên sẽ ngưng tụ và chảy vào phễu chiết. Quá trình này lặp lại liên tục, tương đối giống với việc chưng cất rượu và thời gian sẽ kéo dài chừng 48 – 72 tiếng, phụ thuộc vào trang thiết bị, kỹ thuật chưng cất. Kết quả thu được là tinh dầu trầm hương có lẫn chút tạp chất và nước. Để có thành phẩm cuối cùng thì tinh dầu trầm tiếp tục trải qua khâu loại bỏ tạp chất, nước. Thông thường, khoảng 10kg trầm hương sẽ chiết được 5ml tinh dầu trầm nguyên chất. Ngoài ra, tinh dầu thành phẩm sẽ mất chừng 1 tháng để có mùi hương hoàn chỉnh và thực tế, tinh dầu trầm chuẩn để càng lâu sẽ càng thơm. b) Cách làm tinh dầu trầm hương theo phương pháp trầm tích Quy trình sản xuất tinh dầu trầm hương theo phương pháp trầm tích sẽ phải trải qua 4 giai đoạn cụ thể như sau:
  • 41. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 40 Công đoạn 1: Nguyên liệu gồm có gỗ, miếng trầm hương được bỏ vào ngâm trong bình chứa chất dung môi có sẵn, hỗn hợp này sẽ được xáo trộn lên đều đặn trong suốt quá trình ly trích. Đây là phương pháp tẩm trích. Công đoạn 2: Xử lý phần dung dịch cần ly trích. Đây là công đoạn sau diễn ra sau khi tiến hành tẩm trích xong, khi đó dung dịch ly trích sẽ được lấy ra và đem đi xử lý để thu hồi dung môi hữu cơ với phương pháp cơ quay. Đây còn được gọi là phương pháp chưng cất dưới áp suất thấp. Công đoạn 3: Đem đi xử lý sản phẩm để ly trích. Sau khi dung môi đã được thu hồi thì sản phẩm thu được sẽ là một hỗn hợp đặc sệt bao gồm chất béo, nhựa, tinh dầu, sáp. Do đó cần phải tách riêng tinh dầu với hợp chất này sử dụng phương pháp chưng cất bằng hơi nước. Với phương pháp này thì tinh dầu trầm hương sẽ không thu được nhiều nhưng mùi hương lại rất đậm đặc và thơm rất lâu. Công đoạn 4: Tách phần dung dịch từ bã ra. Trong phần bã thông thường có thể còn chứa một lượng tinh dầu nhất định. Phần dung dịch này thông thường sẽ được lấy ra bằng các phương pháp thủ công như lọc ép, chưng cất hơi nước hoặc ly tâm. Hiện nay phương pháp này không được nhiều người lựa chọn vì quy trình thực hiện khá phức tạp cũng như gây thất thoát dung môi khá nhiều, đặc biệt là yêu cầu cao về những thiết bị sử dụng trong quá trình chưng cất.
  • 42. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 41 CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN I. PHƯƠNG ÁN GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ HỖ TRỢ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG 1.1. Chuẩn bị mặt bằng Chủ đầu tư sẽ phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện đầy đủ các thủ tục về đất đai theo quy định hiện hành. Ngoài ra, dự án cam kết thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của các cơ quan ban ngành và luật định. 1.2. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư: KhuvựclậpDựánkhôngcódâncưsinhsốngnênkhôngthựchiệnviệctái định cư. 1.3. Phương án hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật Dự án chỉ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng liên quan đến dự án như đường giao thông đối ngoại và hệ thống giao thông nội bộ trong khu vực. II. PHƯƠNG ÁN KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 2.1. Các phương án xây dựng công trình Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế cơ sở xin phép xây dựng. 2.2. Các phương án kiến trúc Căn cứ vào nhiệm vụ các hạng mục xây dựng và yêu cầu thực tế để thiết kế kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. Chi tiết sẽ được thể hiện trong giai đoạn lập dự án khả thi và Bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án. Cụ thể các nội dung như: 1. Phương án tổ chức tổng mặt bằng. 2. Phương án kiến trúc đối với các hạng mục xây dựng. 3. Thiết kế các hạng mục hạ tầng. Trên cơ sở hiện trạng khu vực dự án, thiết kế hệ thống hạ tầng kỹ thuật của dự án với các thông số như sau:
  • 43. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 42  Hệ thống giao thông Xác định cấp đường, cấp tải trọng, điểm đấu nối để vạch tuyến và phương án kết cấu nền và mặt đường.  Hệ thống cấp nước Xác định nhu cầu dùng nước của dự án, xác định nguồn cấp nước sạch (hoặc trạm xử lý nước), chọn loại vật liệu, xác định các vị trí cấp nước để vạch tuyến cấp nước bên ngoài nhà, xác định phương án đi ống và kết cấu kèm theo.  Hệ thống thoát nước Tính toán lưu lượng thoát nước mặt của từng khu vực dự án, chọn tuyến thoát nước mặt của khu vực, xác định điểm đấu nối. Thiết kế tuyến thu và thoát nước mặt, chọn vật liệu và các thông số hình học của tuyến.  Hệ thống xử lý nước thải Xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng công nghệ xử lý hiện đại, tiết kiệm diện tích, đạt chuẩn trước khi đấu nối vào hệ thống tiếp nhận.  Hệ thống cấp điện Tính toán nhu cầu sử dụng điện của dự án. Căn cứ vào nhu cầu sử dụng điện của từng tiểu khu để lựa chọn giải pháp thiết kế tuyến điện trung thế, điểm đặt trạm hạ thế. Chọn vật liệu sử dụng và phương án tuyến cấp điện hạ thế ngoài nhà. Ngoài ra dự án còn đầu tư thêm máy phát điện dự phòng. III. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC THỰC HIỆN 3.1. Phương án tổ chức thực hiện Dự ánđược chủ đầu tư trực tiếp tổ chức triển khai, tiến hành xây dựng và khai thác khi đi vào hoạt động. Dự án chủ yếu sử dụng lao động địa phương. Đối với lao động chuyên môn nghiệp vụ, chủ đầu tư sẽ tuyển dụng thêm và lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho con em trong vùng để từ đó về phục vụ trong quá trình hoạt động sau này. Bảng tổng hợp Phương án nhân sự dự kiến(ĐVT: 1000 đồng)
  • 44. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 43 T T Chức danh Số lượng Mức thu nhập bình quân/tháng Tổng lương năm Bảo hiểm 21,5% Tổng/năm 1 Giám đốc 1 25.000 300.000 64.500 364.500 2 Ban quản lý, điều hành 5 15.000 900.000 193.500 1.093.500 3 Công nhân viên văn phòng, kinh doanh 30 7.500 2.700.000 580.500 3.280.500 4 Công nhân sản xuất 120 7.000 10.080.000 2.167.200 12.247.200 5 Công nhân trồng trọt 40 6.000 2.880.000 619.200 3.499.200 6 Công nhân thời vụ 30 2.000 720.000 154.800 874.800 7 Bảo vệ, tạp vụ 15 6.000 1.080.000 232.200 1.312.200 Tổng cộng 241 1.555.000 18.660.000 4.011.900 22.671.900 3.2. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý Thời gian hoạt động dự án: 50 năm kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầutư. Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư, trong đó: STT Nội dung công việc Thời gian 1 Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư Quý III/2023 2 Thủ tục phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/500 Quý IV/2023 3 Thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường Quý IV/2023 4 Thủ tục giao đất, thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất Quý I/2024 5 Thủ tục liên quan đến kết nối hạ tầng kỹ thuật Quý II/2024 6 Thẩm định, phê duyệt TKCS, Tổng mức đầu tư và phê duyệt TKKT Quý II/2024 7 Cấp phép xây dựng (đối với công trình phải cấp phép xây dựng theo quy định) Quý III/2024 8 Thi công và đưa dự án vào khai thác, sử dụng Quý IV/2024 đến Quý III/2025
  • 45. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 44 CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG I. GIỚI THIỆU CHUNG Mục đích của công tác đánh giá tác động môi trường của dự án“Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”là xem xét đánh giá những yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến khu vực thực hiện dự án và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho chính dự án khi đi vào hoạt động, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường. II. CÁC QUY ĐỊNH VÀ CÁC HƯỚNG DẪN VỀ MÔI TRƯỜNG. - Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020; - Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2013; - Luật Phòng cháy và chữa cháy số 40/2013/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 22/11/20013; - Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/06/2006; - Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 20/11/2019; - Nghị định số 136/2020/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; - Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của BTNMT Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường;
  • 46. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 45 Các tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng: - TCVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống công trình - Tiêu chuẩn thiết kế; - QCVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng; - TCVN 7957:2008 - Tiêu chuẩn Thiết kế thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình; - QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn; - QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh; - QCVN 40:2011/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp; - QCVN 24/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - Mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại nơi làm việc; - QCVN 26:2016/BYT - Quy chuẩn giá trị cho phép vi khí hậu nơi làm việc; - QCVN 27/2016/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về rung - Giá trị cho phép tại nơi làm việc; - QCVN 02:2019/BYT được ban hành kèm Thông tư số 02/2019/TT-BYT quy định về bụi – giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 05 yếu tố bụi tại nơi làm việc; - QCVN 03:2019/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép của 50 yếu tố hóa học tại nơi làm việc. - Tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động.
  • 47. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 46 III. SỰ PHÙ HỢP ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ ÁN Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng”được thực hiện tại Khu vực 27.000 ha do công ty Lâm Nghiệp MTV Nam Tây Nguyên quản lý. Trải dài từ rừng QG Bù Gia Mập đến Quảng Trực, Tuy Đức, Đăk Nông, dọc theo đường "Tuần Tra Biên Giới" Khu vực Nam Tây Nguyên không còn quá xa lạ đối với những ai yêu thích vẻ đẹp rừng núi của vùng đất xinh đẹp này. Trong đó, RỪNG NGUYÊN SINH NAM TÂY NGUYÊN là rừng nguyên sinh hiếm hoi ở Việt Nam còn giữ nhiều diện tích rừng với thảm sinh vật đa dạng, trữ lượng khoáng sản phong phú hầu như chưa khai thác và tiềm năng du lịch lớn. Khí hậu rừng Nam Tây Nguyên được chia làm hai mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến hết tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó tháng 3 và tháng 4 là hai tháng nóng và khô nhất. Do ảnh hưởng của độ cao nên trong khi ở các cao nguyên cao 400 – 500 m khí hậu tương đối mát và mưa nhiều, riêng cao nguyên cao trên 1000 m thì khí hậu lại mát mẻ quanh năm như vùng ôn đới. Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên hiện quản lý 27.277 ha rừng, đất rừng; trong đó diện tích đất có rừng 23.783,3 ha, đất không có rừng người dân chiếm dụng từ trước 3.305,47 ha.
  • 48. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 47 Hình ảnh một góc rừng Nam Tây Nguyên Đến cuối tháng 12/2022, đơn vị này đã thực hiện trồng được 66,37 ha. Trong đó, trồng rừng tập trung hơn 8,8 ha; tổ chức tuyên truyền, vận động được 30 hộ dân tham gia liên doanh liên kết, trồng rừng nông lâm kết hợp (Nghị định 168) với diện tích thực hiện 57,51 ha (cây mắc ca và cây dó bầu). Với sự hỗ trợ của Công ty Lâm nghiệp Nam Tây Nguyên, công tác chăm sóc được người dân thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế. Ngoài kết hợp với người dân trồng mới, Công ty đã tổ chức kiểm tra nghiệm thu theo định kỳ đối với các hộ dân đang tham gia giao khoán theo Nghị định 168 và cho kết quả khả quan. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường. IV. NHẬN DẠNG, DỰ BÁO CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG 4.1. Giai đoạn thi công xây dựng công trình Tác động đến môi trường không khí: Quá trình xây dựng sẽ không tránh khỏi phát sinh nhiều bụi (ximăng, đất, cát…) từ công việc đào đất, san ủi mặt bằng, vận chuyển và bốc dỡ nguyên vật liệu
  • 49. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 48 xây dựng, pha trộn và sử dụng vôi vữa, đất cát... hoạt động của các máy móc thiết bị cũng như các phương tiện vận tải và thi công cơ giới tại công trường sẽ gây ra tiếng ồn.Bụi phát sinh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân trên công trường và người dân lưu thông trên tuyến đường. Tiếng ồn phát sinh trong quá trình thi công là không thể tránh khỏi. Tiếng ồn có thể phát sinh khi xe, máy vận chuyển đất đá, vật liệu hoạt động trên công trường sẽ gây ảnh hưởng đến người dân sống hai bên tuyến đường vận chuyển và người tham gia giao thông. Tác động của nước thải: Trong giai đoạn thi công cũng có phát sinh nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. Lượng nước thải này tuy không nhiều nhưng cũng cần phải được kiểm soát chặt chẽ để không làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm. Nước mưa chảy tràn qua khu vực Dự án trong thời gian xây dựng cũng là một trong những tác nhân gây ô nhiễm môi trường nếu dòng chảy cuốn theo bụi, đất đá, xăng dầu và các loại rác thải sinh hoạt. Trong quá trình xây dựng dự án áp dụng các biện pháp thoát nước mưa thích hợp. Tác động của chất thải rắn: Chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này gồm 2 loại: Chất thải rắn từ quá trình xây dựng và rác sinh hoạt của công nhân xây dựng. Các chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn này nếu không được quản lý và xử lý kịp thời sẽ có thể bị cuốn trôi theo nước mưa gây tắc nghẽn đuờng thoát nước và gây ra các vấn đề vệ sinh khác. Ở đây, phần lớn phế thải xây dựng (xà bần, cát, sỏi…) sẽ được tái sử dụng làm vật liệu san lấp. Riêng rác sinh hoạt rất ít vì lượng công nhân không nhiều cũng sẽ được thu gom và giao cho các đơn vị dịch vụ vệ sinh đô thị xử lý ngay. Tác động đến hệ sinh thái, cảnh quan khu vực:
  • 50. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 49 Quá trình thi công cần đào đắp, san lấp mặt bằng, bóc hữu cơ và chặt bỏ lớp thảm thực vật trong phạm vi quy hoạch nên tác động đến hệ sinh thái và cảnh quan khu vực dự án, cảnh quan tự nhiên được thay thế bằng cảnh quan nhân tạo. Tác động đến sức khỏe cộng đồng: Các chất có trong khí thải giao thông, bụi do quá trình xây dựng sẽ gây tác động đến sức khỏe công nhân, người dân xung quanh (có phương tiện vận chuyển chạy qua) và các công trình lân cận. Một số tác động có thể xảy ra như sau: – Các chất gây ô nhiễm trong khí thải động cơ (Bụi, SO2, CO, NOx, THC,...), nếu hấp thụ trong thời gian dài, con người có thể bị những căn bệnh mãn tính như về mắt, hệ hô hấp, thần kinh và bệnh tim mạch, nhiều loại chất thải có trong khí thải nếu hấp thụ lâu ngày sẽ có khả năng gây bệnh ung thư; – Tiếng ồn, độ rung do các phương tiện giao thông, xe ủi, máy đầm,…gây tác động hệ thần kinh, tim mạch và thính giác của cán bộ công nhân viên và người dân trong khu vực dự án; – Các sự cố trong quá trình xây dựng như: tai nạn lao động, tai nạn giao thông, cháy nổ,… gây thiệt hại về con người, tài sản và môi trường. – Tuy nhiên, những tác động có hại do hoạt động xây dựng diễn ra có tính chất tạm thời, mang tính cục bộ. 4.2. Giai đoạn đưa dự án vào khai thác sử dụng Tác động do bụi và khí thải: Đối với dự án, bụi và khí thải sẽ phát sinh do các nguồn chính: Từ hoạt động giao thông (các phương tiện vận chuyển ra vào dự án); Từ quá trình hoạt động:  Bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển, bốc dở, nhập liệu;
  • 51. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 50  Bụi phát sinh từ dây chuyền sản xuất (nếu có); Hoạt động của dự án luôn gắn liền với các hoạt động chuyên chở hàng hóa nhập, xuất kho và nguyên liệu. Đồng nghĩa với việc khi dự án đi vào hoạt động sẽ phát sinh ô nhiễm không khí từ các phương tiện xe chuyên chở vận tải chạy bằng dầu DO. Trong dầu DO có các thành phần gây ô nhiễm như Bụi, CO, SO2, NOx, HC… Mức độ ô nhiễm này còn tùy thuộc vào từng thời điểm có số lượng xe tập trung ít hay nhiều, tức là còn phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa nhập, xuất kho. Đây là nguồn gây ô nhiễm di động nên lượng chất ô nhiễm này sẽ rải đều trên những đoạn đường mà xe đi qua, chất độc hại phát tán cục bộ. Xét riêng lẻ, tuy chúng không gây tác động rõ rệt đối với con người nhưng lượng khí thải này góp phần làm tăng tải lượng ô nhiễm cho môi trường xung quanh. Cho nên chủ dự án cũng sẽ áp dụng các biện pháp quản lý nội vi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng do ô nhiễm không khí đến chất lượng môi trường tại khu vực dự án trong giai đoạn này. Bụi: Tác hại chủ yếu là hít thở không khí có bụi gây tác hại đến phổi. Ngoài ra bụi còn gây tổn thương lên mắt, da, hệ tiêu hóa. Các hạt bụi có kích thước < 10µm còn lại sau khi bị giữ phần lớn ở mũi tiếp tục đi sâu vào các ống khí quản. Đại diện cho nhóm bụi độc dễ tan trong nước là các muối của Pb. Bụi Pb thâm nhập chủ yếu qua con đường hô hấp. Bụi Pb gây tác hại cho quá trình tổng hợp - CO CO là khí độc, có tính chất hóa học gần giống nitơ, ít tan trong nước, có tính khử mạnh. CO có phản ứng rất mạnh với hồng cầu hình thành cacboxyl hemoglobin (-COHb), làm hạn chế sự trao đổi, vận chuyển oxy của máu đi nuôi cơ thể. Áp lực của CO đối với hồng cầu cao gấp 200 lần so với oxy. Tuy nhiên CO không để lại hậu quả bệnh lý lâu dài. Người bị nhiễm CO khi rời khỏi nơi ô
  • 52. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 51 nhiễm thì nồng độ COHb trong máu giảm dần do CO được thải ra ngoài qua đường hô hấp. CO còn là chất khí có khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao. - SO2 SO2 là chất khí dễ tan trong nước, được hấp thu rất nhanh khi hít thở ở đoạn trên của đường hô hấp. Khi hít thở SO2 nồng độ cao, [SO2] = 10 ppm, có thể làm cho đường hô hấp bị co thắt nghiêm trọng, gây khó thở. SO2 còn gây hiện tượng ăn mòn hóa học cho vật thể xung quanh, gây ra tình trạng mưa axít. - NOx Gồm khí NO, NO2. NO2 là khí độc, có mùi hăng, gây kích thích, có tác động mãn tính. NO2 hấp thu ánh sáng mặt trời và tạo ra hàng loạt các phản ứng quang hóa. NOx còn có khả năng gây hiện tượng mưa axít. Tác động do nước thải Nước thải phát sinh tại dự án bao gồm: + Nước thải sinh hoạt Trong nước thải sinh hoạt chủ yếu chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), các hợp chất hữu cơ (BOD, COD), các chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật. Theo WHO, khối lượng chất ô nhiễm do mỗi người hàng ngày thải vào môi trường (nếu không xử lý) được thể hiện ở bảng sau: Các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt TT Chất ô nhiễm Đơn vị Giá trị 1 BOD5 g/người/ngày 45 – 54 2 COD g/người/ngày 72 – 102 3 SS g/người/ngày 70 – 145 4 Tổng N g/người/ngày 6 – 12 5 Tổng P g/người/ngày 0,8 – 4,0 6 Amoni g/người/ngày 2,4 – 4,8 7 Dầu mỡ động thực vật g/người/ngày 10 – 30 8 Tổng Coliform* MPN/100ml 106 – 109 Nguồn: Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 1993 *: Nguyễn Xuân Nguyên, Nước thải và công nghệ xử lý nước thải, năm 2003
  • 53. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 52 Nếu nước thải sinh hoạt không được thu gom và xử lý thích hợp thì chúng sẽ gây ô nhiễm môi trường nước mặt, đất, nước ngầm và là nguy cơ lan truyền bệnh cho con người và gia súc. + Nước mưa chảy tràn Vào những hôm trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực của dự án sẽ cuốn theo đất, cát, chất cặn bã, dầu mỡ rơi rớt xuống kênh mương của khu vực. Nếu lượng nước này không được quản lý tốt cũng sẽ gây tác động tiêu cực lớn đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống thủy sinh trong khu vực. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm được dự báo như ở bảng sau: Nồng độ một số chất ô nhiễm trong nước mưa TT Thông số Đơn vị Nồng độ 1 COD Mg/l 10-20 2 Chất rắn lơ lửng Mg/l 10-20 3 Tổng Nitơ Mg/l 0,5-1,5 4 Tổng phốt pho Mg/l 0,004 - 0,03 Nguồn: WHO,1993 Tác động do chất thải rắn Các loại chất thải phát sinh tại dự án bao gồm: + Chất thải rắn sinh hoạt: Phát sinh từ hoạt động của công nhân viên phần rác thải chủ yếu là thực phẩm thừa, bao bì đựng thức ăn hay đồ uống như hộp xốp, bao cà phê, ly sinh tố, hộp sữa tươi, đũa tre, ống hút, muỗng nhựa, giấy,…; cành, lá cây phát sinh từ hoạt động vệ sinh sân vườn trong khuôn viên của nhà máy. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 1993), thì hệ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt là 0,5 kg/người/ngày + Chất thải nguy hại:Các chất thải rắn nguy hại phát sinh dính hóa chất trong quá trình hoạt động. Xăng xe, sơn, dầu mỡ tra máy trong quá trình bảo
  • 54. Dự án “Trồng cây Dó Bầu xen canh dưới tán rừng” TƯ VẤN LẬP DỰ ÁN:0918755356 53 dưỡng thiết bị, máy móc; vỏ hộp đựng sơn, vecni, dầu mỡ; chất kết dính, chất bịt kín là các thành phần nguy hại đối với môi trường và con người. V. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN VỀ QUY MÔ, CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT Căn cứ quá trình tham quan, khảo sát công nghệ trên địa bàn cả nước đối với các phương pháp đã giới thiệu trên, phương án công nghệ áp dụng tại dự án là công nghệ hiện đại phù hợp với quy mô dự án, đảm bảo các quy chuẩn môi trường, bên cạnh đó, công nghệ sản xuất, máy móc chủ yếu mua tại trong nước nên không cần phải chuyển giao công nghệ. Máy móc sản xuất đáp ứng các tiêu chí yêu cầu sau: - Phù hợp với tất cả các loại sản phẩm đầu vào - Sử dụng tiết kiệm quỹ đất. - Chi phí đầu tư hợp lý. VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU MÔI TRƯỜNG 6.1. Giai đoạn xây dựng dự án a. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí - Các xe vận chuyển chở đúng trọng tải quy định, được phủ bạt kín thùng xe để hạn chế gió gây phát tán bụi vào môi trường ảnh hưởng xung quanh. - Hạn chế tốc độ lái xe ra vào khu khu vực và khu dự án nhằm đảm bảo an toàn giao thông khu vực và hạn chế cuốn theo bụi (tốc độ xe ≤ 15-20km/h). - Thường xuyên kiểm tra các phương tiện thi công nhằm đảm bảo các thiết bị, máy móc luôn ở trong điều kiện tốt nhất về mặt kỹ thuật, điều này sẽ giúp hạn chế được sự phát tán các chất ô nhiễm vào môi trường; - Bố trí hợp lý tuyến đường vận chuyển và đi lại. Các phương tiện đi ra khỏi công trường được vệ sinh sạch sẽ, che phủ bạt (nếu không có thùng xe) và