1. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI
CỬA HÀNG XĂNG DẦU SƠN ĐÔNG
Chủ đầu tư:
Liên danh Công ty Cổ phần Quản lý và đầu tư xây dựng đường bộ Hà Nội
và Công ty TNHH Thương mại Đức Trung Biển Đông
Địa điểm: Quốc lộ 21A, xã Sơn Đông, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
----Tháng 11/2019----
2. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------- ----------
BÁO CÁO TIỀN KHẢ THI
CỬA HÀNG XĂNG DẦU SƠN ĐÔNG
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY CP QUẢN LÝ VÀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI
Giám đốc
CHỦ ĐẦU TƯ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI ĐỨC TRUNG BIỂN ĐÔNG
Giám đốc
3. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU................................................................................... 5
I. Giới thiệu về chủ đầu tư....................................................................... 5
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án................................................................. 5
III. Sự cần thiết xây dựng dự án............................................................... 6
IV. Các căn cứ pháp lý. ........................................................................... 6
V. Mục tiêu dự án. .................................................................................. 7
V.1. Mục tiêu chung. ............................................................................... 7
V.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................. 7
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN....................... 9
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án. .................................. 9
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án. ........................................... 9
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án. ............................................................14
II. Quy mô sản xuất của dự án. ...............................................................17
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường nửa đầu năm 2018...............................17
II.2. Quy mô đầu tư của dự án. ...............................................................20
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án....................................21
III.1. Địa điểm xây dựng.........................................................................21
III.2. Hình thức đầu tư............................................................................21
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án. ........21
IV.1. Nhu cầu sử dụng đất của dự án.......................................................21
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án..22
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ................................23
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình...................................23
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ..............................23
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN .............................27
4. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
3
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng...............................................................................................................27
II. Các phương án xây dựng công trình. ..................................................27
III. Phương án tổ chức thực hiện.............................................................27
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án. ....28
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI PHÁP PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ......................................................................................29
I. Đánh giá tác động môi trường. ............................................................29
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường. .................................29
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án...............................30
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng .........................................30
II. Tác động của dự án tới môi trường. ....................................................30
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm.....................................................................30
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường ...................................................32
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường....33
II.4.Kết luận:..........................................................................................35
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN VÀ HIỆU
QUẢ CỦA DỰ ÁN .......................................................................................36
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.............................................36
II. Nguồn vốn thực hiện dự án. ...............................................................37
III. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.....................................................38
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án...............................................38
III.2. Chi phí sử dụng vốn.......................................................................39
III.3. Các thông số tài chính của dự án....................................................40
KẾT LUẬN ..................................................................................................42
I. Kết luận..............................................................................................42
II. Đề xuất và kiến nghị. .........................................................................42
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN..........43
Phụ lục 1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án ..........43
5. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
4
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án. .................................43
Phụ lục 3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dự án..............43
Phụ lục 4 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.............43
Phụ lục 5 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án......43
Phụ lục 6 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án........43
Phụ lục 7 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án. ..43
6. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
5
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
I. Giới thiệu về chủ đầu tư.
Nhà đầu tư thứ nhất:
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI ĐỨC TRUNG BIỂN ĐÔNG
Mã số thuế: 0108005268
Ngày đăng ký: 10/5/2010
Nơi đăng ký : Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
Địa chỉ: thôn Hà Tân – xã Đường Lâm – thị xã Sơn Tây – TP. Hà Nội
Nhà đầu tư thứ 2:
CÔNG TY CP QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HÀ NỘI
Mã số thuế: 0303001299
Ngày đăng ký: 10/5/2010
Nơi đăng ký : Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
Địa chỉ: Đường Quốc lộ 21A – xã Sơn Đông – thị xã Sơn Tây – TP. Hà Nội.
Đơn vị chủ quan đầu tư
Tên doanh nghiệp: Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (PETROLIMEX)
Địa chỉ: số 1 Khâm Thiên, Đống Đa, Hà Nội
Petrolimex là doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt, có quy mô toàn
quốc, bảo đảm phần lớn thị phần xăng dầu cả nước.
II. Mô tả sơ bộ thông tin dự án.
Tên dự án: Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
Địa điểm thực hiện dự án: Khu ao Trưởng Bạ, thôn khoan tế, xã Đa Tốn,
huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.
Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và khai
thác dự án.
Tổng mức đầu tư: 8.519.323.000đồng. (Tám tỷ năm trăm mười chín triệu ba
trăm hai mươi ba nghìn đồng) Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động): 8.519.323.000 đồng
+ Vốn vay tín dụng : 0 đồng
7. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
6
III. Sự cần thiết xây dựng dự án.
Trong bất kỳ nền kinh tế phát triển ở trình độ nào thì xăng dầu luôn được coi
là mặt hàng chiến lược, mặt hàng thiết yếu. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa
học công nghệ hiện nay con người đã tìm ra nhiều nguồn nhiên liệu mới; tuy nhiên
chưa có nhiên liệu nào có khả năng thay thế cho xăng dầu bởi nguồn năng lượng
này có trữ lượng lớn và đem lại hiệu quả sử dụng cao. Trong nền kinh tế Việt Nam
nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng xăng dầu là mặt hàng có vị trí rất quan
trọng, việc đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu xăng dầu cho hoạt động sản xuất,
sinh hoạt không chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà còn đảm bảo sự ổn định về mặt chính
trị.
Hiểu rõ tầm quan trọng của xăng dầu cũng như tình hình phát triển kinh tế
xã hội của đất nước Liên danh: Công ty CP Quản lý và đầu tư xây dựng đường bộ
Hà Nội & Công ty TNHH Thương mại Đức Trung Biển Đông chúng tôi quyết định
đầu tư dự án “Dự án Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông” tại Quốc lộ 21A, xã Sơn
Đông, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội với tổng diện tích 777 m2. Dự án này
không chỉ phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Hà Nội và Chính phủ
Việt Nam nói chung mà còn phù hợp với Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu
trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 của Thủ tướng chính phủ nói riêng.
Tóm lại, với năng lực và tâm huyết nghề nghiệp của tập thể lãnh đạo, Liên
danh: Công ty CP Quản lý và đầu tư xây dựng đường bộ Hà Nội & Công ty TNHH
Thương mại Đức Trung Biển Đông chúng tôi tin tưởng dự án “Dự án Cửa Hàng
Xăng Dầu Sơn Đông” hội tụ những căn cứ và điều kiện cần thiết để thực hiện;
đồng thời đây chính là một đầu tư cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
IV. Các căn cứ pháp lý.
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 18/02/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng.
8. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
7
V. Mục tiêu dự án.
V.1. Mục tiêu chung.
Quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030 để xây dựng và tổ chức quản lý kinh doanh
xăng dầu phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố, đáp ứng
mọi nhu cầu sử dụng xăng dầu trong sản xuất và tiêu dùng. “Quy hoạch hệ thống
cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030” nhằm đạt mục tiêu sau:
- Làm cơ sở để quản lý và lập kế hoạch xây dựng hệ thống cửa hàng xăng
dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Sắp xếp lại hệ thống các cửa hàng hiện có, loại bỏ dần các cửa hàng không
phù hợp về quy hoạch phát triển chung của thành phố hoặc có vi phạm tiêu chuẩn
về an toàn. Khai thác hiệu quả hơn cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cửa hàng
hiện có, giảm thiểu những nguy cơ mất an toàn về PCCC và vệ sinh môi trường.
- Xây dựng mới một mạng lưới cửa hàng khang trang, hiện đại, ngang tầm
khu vực, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nhiên liệu của thủ đô Hà Nội, đảm bảo an ninh
về nhiên liệu cho thành phố trong mọi tình huống.
- Tiết kiệm quỹ đất, phối kết hợp dịch vụ cung cấp nhiên liệu với các dịch vụ
thương mại khác.
- Tăng hiệu quả đầu tư, tăng tính mỹ quan trong kiến trúc đô thị.
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến tiến trong dịch vụ bán lẻ
xăng.
V.2. Mục tiêu cụ thể.
- Xây dựng cửa hàng xăng dầu đạt tiêu chuẩn quốc gia bảo đảm an toàn về
phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
- Góp phần cung cấp đầy đủ và an toàn nhu cầu tiêu dùng xăng dầu cho các
loại phương tiện giao thông, tạo công ăn việc làm cho lao động địa phương, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội.
-
9. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
8
10. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
9
CHƯƠNG II. ĐỊA ĐIỂM VÀ QUY MÔ THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Hiện trạng kinh tế - xã hội vùng thực hiện dự án.
I.1. Điều kiện tự nhiên vùng thực hiện dự án.
Hà Nội nằm chếch về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ
sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến
106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía
Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía
Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía Tây. Hà Nội cách thành phố cảng Hải
Phòng 120 km, cách thành phố Nam Định 87 km tạo thành 3 cực chính của Đồng
bằng sông Hồng. Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008,
thành phố có diện tích 3.324,92 km2, nằm ở cả hai bên bờ sông Hồng, nhưng tập
trung chủ yếu bên hữu ngạn.
Huyện Gia Lâm nằm ở phía Đông của Thủ đô Hà Nội. Phía Bắc của Huyện
là quận Long Biên; phía Tây Nam có địa giới là dòng sông Hồng, bên kia bờ là
huyện Thanh Trì và quận Hoàng Mai; phía Đông Bắc và Đông giáp với các huyện
Từ Sơn, Tiên Du, Thuận Thành của tỉnh Bắc Ninh; phía Nam giáp với huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Diện tích: 114,79 km2.
Hình 1: Bản đồ Hà Nội
Địa hình:
11. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
10
Phần lớn diện tích của huyện Gia Lâm không phức tạp và vùng phụ cận là đồng
bằng, thấp dần từ tây xuống đông nam theo hướng chung của địa hình thành phố
và cũng là theo hướng của dòng chảy sông Hồng
Vùng đồng bằng có điều kiện bằng phẳng được bồi tụ cảu phù sa của sông
Hồng bề dày phù sa trung bình 90 – 120 cm. Từ đó huyện có rất nhiều thuận lợi
cho phát triển sản xuất nông nghiệp cũng như cho phát triển hạ tầng, dân dụng và
công nghiệp.
Thủy văn:
Hà Nội cũng là một thành phố đặc biệt nhiều đầm hồ, dấu vết còn lại của các
dòng sông cổ. Trong khu vực nội thành, hồ Tây có diện tích lớn nhất, khoảng
500 ha, đóng vai trò quan trọng trong khung cảnh đô thị, ngày nay được bao
quanh bởi nhiều khách sạn, biệt thự (xem ảnh). Hồ Gươm nằm ở trung tâm lịch sử
của thành phố, khu vực sầm uất nhất, luôn giữ một vị trí đặc biệt đối với Hà Nội.
Trong khu vực nội ô có thể kể tới những hồ khác như Trúc Bạch, Thiền
Quang, Thủ Lệ... Ngoài ra, còn nhiều đầm hồ lớn nằm trên địa phận Hà Nội như
Kim Liên, Liên Đàm, Ngải Sơn - Đồng Mô, Suối Hai, Mèo Gù, Xuân Khanh, Tuy
Lai, Quan Sơn.
Hình 2: Sông Hồng có tổng chiều dàilà 1,149 km bắt nguồn từ Trung Quốc chảy
qua Việt Nam và đổ ra biển Đông.
Thị xã Sơn Tây hiện đang là đô thị loại III. Thị xã Sơn Tây là cửa ngõ phía
tây của Thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 42km về phía tây bắc, nằm trong
vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Sơn Tây là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã
12. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
11
hội của cả vùng; có nhiều đường giao thông thủy, bộ nối với trung tâm Thủ đô Hà
Nội; các vùng Đồng bằng sông Hồng với Tây Bắc Bộ như: Sông Hồng, sông
Tích, Quốc lộ 32, Quốc lộ 21A, Tỉnh lộ 414, 413. Tính đến năm 2018, thị xã Sơn
Tây có tổng diện tích tự nhiên là 113,5 km2, dân số khoảng 230.577 người, được
chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 9 phường và 6 xã; có 53 cơ quan, doanh
nghiệp, bệnh viện, trường học và 30 đơn vị quân đội trên địa bàn.
Khí hậu:
Khí hậu Hà Nội khá tiêu biểu cho kiểu khí hậu Bắc Bộ với đặc điểm là khí
hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều và mùa đông lạnh, mưa ít.
- Nằm trong vùng nhiệt đới, Hà Nội quanh nǎm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời rất dồi dào và có nhiệt độ cao.
- Có hướng gió mát chủ đạo là gió Đông Nam, hướng gió mùa đông lạnh là
hướng gió Đông Bắc.
- Lượng bức xạ tổng cộng trung bình hàng nǎm ở Hà Nội là 122,8 kcal/cm²
với 1641 giờ nắng và nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,6ºC, cao nhất
là tháng 6 (29,8ºC), thấp nhất là tháng 1 (17,2ºC).
- Ðộ ẩm tương đối trung bình hàng nǎm là 79%. Lượng mưa trung bình
hàng nǎm là 1.800mm và mỗi nǎm có khoảng 114 ngày mưa.
- Hà Nội có mùa đông lạnh rõ rệt so với các địa phương khác ở phía Nam:
Tần số front lạnh cao hơn, số ngày nhiệt độ thấp nhất đáng kể, nhất là số ngày rét
đậm, rét hại lại nhiều hơn, mùa lạnh kéo dài hơn và mưa phùn cũng nhiều hơn.
Nhờ mùa đông lạnh trong cơ cấu cây trồng của Hà Nội cũng như đồng bằng Bắc
Bộ, có cả một vụ đông độc đáo ở miền nhiệt đới.
- Nội thành Hà Nội ngày càng tăng nguy cơ ngập úng hơn.
- Qúa trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang suy giảm mạnh chất lượng
môi trường nước, không khí và đất ở Thành phố Hà Nội.
- Nhiệt độ thấp có thể xuống dưới 30oC, thậm chí dưới 20oC ở ngoại thành
tạo điều kiện hình thành sương muối trong một số tháng giữa mùa đông.
Ðặc điểm khí hậu Hà Nội rõ nét nhất là sự thay đổi và khác biệt của hai mùa
nóng, lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, nhiệt độ trung bình
29,2ºC. Từ tháng 11 đến tháng 3 nǎm sau là mùa đông, thời tiết khô ráo, nhiệt độ
trung bình 15,2ºC. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và
13. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
12
tháng 10). Cho nên có thể nói rằng Hà Nội có đủ bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Ðông.
Bốn mùa thay đổi như vậy đã làm cho khí hậu Hà Nội thêm phong phú, đa dạng,
mùa nào cũng đẹp, cũng hay.
Hình 3 : Nhiệt độ không khí trung bình các tháng (ºC)
Hình 4 : Lượng mưa trung bình các tháng (mm)
14. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
13
Tài nguyên nước mặt
Hệ thống sông, hồ Hà Nội thuộc hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình,
phân bố không đều giữa các vùng, có mật độ thay đổi trong phạm vi khá lớn 0,1 -
1,5 km/km2 (chỉ kể những sông tự nhiên có dòng chảy thường xuyên) và 0,67 -
1,6 km/km2 (kể cả kênh mương). Một trong những nét đặc trưng của địa hình Hà
Nội là có nhiều hồ, đầm tự nhiên. Tuy nhiên, do yêu cầu đô thị hóa và cũng do
thiếu quy hoạch, quản lý kém nên nhiều ao hồ đã bị san lấp để lấy đất xây dựng.
Diện tích ao, hồ, đầm của Hà Nội hiện còn lại vào khoảng 3.600 ha. Có thể nói,
hiếm có một Thành phố nào trên thế giới có nhiều hồ, đầm như ở Hà Nội. Hồ,
đầm của Hà Nội đã tạo nên nhiều cảnh quan sinh thái đẹp cho Thành phố, điều
hòa tiểu khí hậu khu vực, rất có giá trị đối với du lịch, giải trí và nghỉ dưỡng. Hà
Nội không phải là vùng dồi dào nước mặt, nhưng có lượng nước chảy qua khổng
lồ của sông Hồng, sông Cầu, sông Cà Lồ có thể khai thác sử dụng.
Tài nguyên đất:
Hà Nội có tổng diện tích đất tự nhiên 92.097 ha trong đó diện tích đất nông
nghiệp chiếm 47,4%, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất ở chiếm 19,26%.
Xuất phát từ yêu cầu sử dụng đất của Thủ đô Hà Nội, có 2 nhóm đất có ý nghĩa
lớn nhất đối với phát triển kinh tế - xã hội, đó là đất nông lâm nghiệp và đất xây
dựng. Phần lớn diện tích đất đai ở nội Thành Hà Nội được đánh giá là không
thuận lợi cho xây dựng do có hiện tượng tích nước ngầm, nước mặt, sụt lún, nứt
đất, sạt lở, trôi trượt dọc sông, cấu tạo nền đất yếu.
Tài nguyên sinh vật:
Hà Nội có một số kiểu hệ sinh thái đặc trưng như hệ sinh thái vùng gò đồi ở
Sóc Sơn và hệ sinh thái hồ, điển hình là hồ Tây, hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh
thái đô thị... Trong đó, các kiểu hệ sinh thái rừng vùng gò đồi và hồ có tính đa
dạng sinh học cao hơn cả.
Khu hệ thực vật, động vật trong các hệ sinh thái đặc trưng của Hà Nội khá
phong phú và đa dạng. Cho đến nay, đã thống kê và xác định có 655 loài thực vật
bậc cao, 569 loài nấm lớn (thực vật bậc thấp), 595 loài côn trùng, 61 loài động vật
đất, 33 loài bò sát-ếch nhái, 103 loài chim, 40 loài thú, 476 loài thực vật nổi, 125
loài động vật KXS Thủy sinh, 118 loài cá, 48 loài cá cảnh nhập nội. Trong số các
loài sinh vật, nhiều loài có giá trị kinh tế, một số loài quý hiếm có tên trong Sách
Đỏ Việt Nam.
15. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
14
I.2. Điều kiện xã hội vùng dự án.
Theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050, thị xã Sơn Tây có định hướng chính là thị xã ngoại thành, là
trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học – kỹ thuật phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội;
là đô thị vệ tinh Sơn Tây (1 trong 5 đô thị vệ tinh của Thủ đô) để phát triển đô thị
văn hóa đặc trưng cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô trên cơ sở bảo tồn di sản văn
hóa truyền thống (Thành cổ Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm và các di tích lịch sử
văn hóa khác).
Quyết định số 3356/QĐ-UBND ngày 28/05/2013 của UBND thành
phố Hà Nội ban hành đặt mục tiêu thị xã Sơn Tây cần đẩy nhanh tốc độ tăng
trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân, giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa, các
di tích lịch sử, bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển đô thị bền vững, đồng bộ,
văn mình, hiện đại, bảo vệ an ninh quốc phòng. Trong đó riêng về lĩnh vực kinh
tế, thị xã Sơn Tây hướng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế theo giá trị gia tăng trên
địa bàn thời kỳ 2016-2020 bình quân đạt 17%-17.5%/năm, thời kỳ 2020-2030 là
16%-17%/năm.
Quá trình định hướng phát triển cơ sở hạ tâng cùng với đó trọng tâm
nền kinh tế địa phương là công nghiệp, xây dựng và dịch vụ sẽ kéo theo nhu cầu
tiêu thụ năng lượng tăng cao. Đây là cơ hội cũng đồng thời là thách thức cho
những doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn nhằm đáp ứng đủ nhu cầu
cho thị xã Sơn Tây.
1. Kinh tế
Nằm ở vị trí địa lí tương đối thuận lợi với hai tuyến đường chạy qua là quốc
lộ 21A nối Sơn Tây với Hà Nội và các huyện, thị trong tỉnh; quốc lộ 32 nối Sơn
Tây với các tỉnh phía Bắc có bến cảng Sơn Tây thuận lợi cho giao thông đường
sông, lại có tiềm năng lớn về phát triển du lịch - thương mại, mảnh đất Sơn Tây
được đánh giá có nhiều lợi thế để phát triển nền kinh tế đa dạng.
Trong những năm gần đây, thị xã Sơn Tây là một trong những vùng có sự
phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực. Tốc độ phát triển kinh tế cao kéo theo
16. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
15
mức tăng trưởng bình quân đạt 15%/năm, cơ cấu chuyển dịch kinh tế có sự
chuyển biến nhanh, đáp ứng nhu cầu phát triển, cụ thể là: công nghiệp - xây dựng
chiếm 48%, thương mại - dịch vụ chiếm 39,4%, nông - lâm nghiệp chiếm 12,6%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 11,2 triệu đồng/năm. Năm 2008, tốc độ
tăng trưởng GDP của thị xã Sơn Tây đạt xấp xỉ 16%.
Nằm ở vị trí địa lý thuận lợi với hai tuyến đường là quốc lộ 21A nối Sơn
Tây với Hà Nội và các huyện, thị; quốc lộ 32 nối Sơn Tây với các tỉnh phía Bắc,
có bến cảng Sơn Tây thuận lợi cho giao thông đường sông, lại có tiềm năng lớn
về phát triển du lịch – thương mại, mảnh đất Sơn Tây được đánh giá là có nhiều
lợi thế để phát triển nền kinh tế đa dạng. 8 tháng đầu năm 2008, trong điều kiện
khó khăn, thị xã Sơn Tây vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 15,5%, trong đó, giá trị sản
xuất công nghiệp so với cùng kỳ năm 2007 tăng 17,82% đạt 446,72 tỷ đồng;
thương mại, dịch vụ tăng 57,7% đạt 1.130 tỷ đồng; nông, lâm nghiệp đạt 58,4%
kế hoạch năm, bằng 72,7 tỷ đồng; thu ngân sách nhà nước được 77 tỷ đồng (đạt
59,24% kế hoạch năm)...
Theo cáo cáo của Uỷ ban kinh tế thành phố Hà Nội thì thị xã Sơn Tây đang
phát triển đồng đều các ngành, cụ thể:
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây dựng: Bình quân trong 5 năm
(2004-2008) tăng 13,86%; 3 năm gần đây, tăng trưởng bình quân đạt 17,6%,
ngành cơ khí, sản xuất nguyên vật liệu... tăng 18-25%. Hiện thị xã Sơn Tây có 90
dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư 1.000 tỷ đồng, trong đó có 42 dự án đi vào
hoạt động thu hút gần 4000 lao động địa phương.
Thương mại - dịch vụ: Tốc độ tăng trưởng bình quân 17,5%; trong 3 năm
gần đây tăng 20,3%. Hiện nay, trên địa bàn thị xã Sơn Tây có hơn 208 doanh
nghiệp, tổ chức tham gia hoạt động kinh doanh.
Về du lịch: Sơn Tây đã và đang được khai thác hiệu quả, thu hút được đông
khách du lịch trong và ngoài nước với các điểm du lịch nổi tiếng như hồ Đồng
Mô, Làng cổ Đường Lâm, Thành cổ Sơn Tây, Đền Và, Làng Văn hóa du lịch các
dân tộc Việt Nam.
17. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
16
Về nông nghiệp: Tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp giảm mạnh từ 19%
năm 2004 còn 12,6% năm 2008. Giá trị 1 ha canh tác năm 2008 đạt 42 triệu đồng
(năm 2004 đạt 26 triệu đồng). Kinh tế trang trại và hộ gia đình phát triển mạnh
đem lại hiệu quả cao. Hiện nay trên địa bàn thị xã có 168 trang trại (trang trại lâm
nghiệp, kết hợp chăn nuôi; cây ăn quả; nuôi trồng thủy sản), trong đó 94 trang trại
chăn nuôi công nghiệp, nhiều trang trại lợi nhuận từ 200 - 400 triệu đồng/năm.
Theo đó, trong năm 2018 tốc độ tăng tổng giá trị sản xuất ước đạt 10,4%;
cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực: Công nghiệp - xây dựng
chiếm 44,3%, các ngành dịch vụ chiếm 44,1%, nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm
11,6%, thu nhập bình quân đầu người ước đạt 39 triệu đồng/người/năm.
Về giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng trên địa bàn ước thực hiện 4.082
tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch năm, tăng 9% so với cùng kỳ. Doanh thu các ngành
dịch vụ ước thực hiện 3.858 tỷ đồng, đạt 101,1% kế hoạch năm, tăng 12,9% so
với cùng kỳ năm trước. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước thực hiện
1.070 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước.
2. Xã hội
Lĩnh vực văn hóa, xã hội trong vùng phát triển khá đồng đều, an ninh chính
trị được giữ vững; trật tự xã hội đảm bảo. Trong công tác quy hoạch, quản lý đô
thị, Thị xã đang triển khai 29 dự án quy hoạch, trong đó có 4 đồ án quy hoạch về
xây dựng, mở rộng thị xã đến năm 2020, tầm nhìn 2050; 15 quy hoạch đô thị, khu
dân cư với 1.007,3 ha; 3 điểm công nghiệp với trên 210 ha; 5 quy hoạch dịch vụ;
thương mại 210,8 ha và các quy hoạch khác, tu bổ tôn tạo di tích làng cổ Đường
Lâm, đền Và... Hiện tại, Sơn Tây có 172 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 15 di
tích cấp quốc gia.
Sơn Tây có 2 làng nghề đã được công nhận làng nghề truyền thống là: làng
nghề gốm Phú Nhi ở phường Phú Thịnh, làng nghề Thêu ren Ngọc Kiên xã Cổ
Đông. Ngoài ra, còn một làng nghề truyền thống đang được khôi phục là nghề
bánh tẻ Phú Nhi (phường Phú Thịnh). 8 làng nghề mới đang được phát triển gồm
các nghề thêu ren, sinh vật cảnh, mộc, đan lát, đóng giày, tơ tằm,… tập trung ở
18. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
17
các xã Cổ Đông, Trung Sơn Trầm, Sơn Đồng, Đường Lâm, phường Xuân
Khanh…
Về giáo dục: Chất lượng giáo dục và đào tạo của thị xã Sơn Tây luôn được
nâng cao với 99% giáo viên các cấp học đạt chuẩn và trên chuẩn. Số học sinh giỏi
và học sinh thi đỗ đại học, cao đẳng hàng năm đạt 30%.
Về y tế: Chất lượng đội ngũ cán bộ y tế của thị xã Sơn Tây được từng bước
nâng cao, cơ sở vật chất tuyến cơ sở từng bước được đầu tư hiện đại. Công tác y
tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân được chăm lo chu đáo.
II. Quy mô sản xuất của dự án.
II.1. Đánh giá nhu cầu thị trường nửa đầu năm 2018.
Thị trường thế giới
Trong nửa đầu năm nay, giá dầu thô tiếp tục đà giảm giá sau đó tăng trở lại
vào nửa sau tháng 3. Nhìn chung, giá dầu thô tăng so với tháng trước do những
bất ổn tại khu vực Trung Đông và khả năng sản lượng tại Venezuela tiếp tục
giảm. Ngoài ra, triển vọng OPEC có thể kéo dài thỏa thuận cắt giảm sản lượng hết
năm 2019 tiếp tục hỗ trợ giá dầu. Chốt phiên 29/3, giá dầu Brent Biển Bắc giao
tháng 6/2018 ở mức 69,34 USD/thùng. Trong khi đó, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ
(WTI) ở mức 64,94 USD/thùng.
Kết thúc quý I, giá dầu thô Mỹ và dầu Brent tăng lần lượt gần 7,5% và 5,1%.
Trên thị trường Singapore, giá bình quân trong tháng 3 của các mặt hàng xăng
dầu biến động nhẹ so với tháng trước đó. Cụ thể, giá xăng và dầu diesel tăng từ
0,1 – 0,3%, giá dầu hỏa giảm 1,3% còn giá dầu mazut giảm nhẹ chỉ 0,1%. Bình
quân 3 tháng đầu năm 2018, giá các mặt hàng tăng từ 19,9% - 27,5% so với cùng
kỳ năm 2017 (tùy mặt hàng).
Giá Platts bình quân tháng 3/2018 và 3 tháng đầu năm 2018 của các mặt hàng
xăng dầu so sánh với tháng trước và cùng kỳ cụ thể như sau:
Đvt: USD/thùng & USD/tấn (FO)
Tháng
Xăng
RON 92
Dầu hỏa
Diesel
0,05S
Mazut
Bq Tháng 3/2018 74,25 78,99 77,72 370,20
19. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
18
Bq Tháng 2/2018 74,16 80,02 77,46 370,25
Bq Tháng 3/2017 61,94 61,92 62,94 300,04
T3-2018/T2-2018 100,1% 98,7% 100,3% 99,9%
T3-2018/T3-2017 119,9% 127,5% 123,5% 123,4%
Thị trường xăng dầu trong nước
Trong tháng nửa đầu năm nay, giá xăng dầu bán lẻ trong nước giữ ổn định.
Tuy nhiên so với cùng kỳ năm 2017, giá xăng E5 hiện vẫn cao hơn gần 1.200
đồng/lít, dầu hỏa cao hơn gần 2.500 đồng/lít.
Quý I/2018, mặt hàng xăng dầu đã có 06 đợt điều hành, trong đó mặt hàng
xăng E5 RON92 có 01 lần điều chỉnh giảm, 01 lần điều chỉnh tăng giá và 04 lần
giữ ổn định giá; Mặt hàng dầu diesel có 01 lần điều chỉnh giảm, 2 lần điều chỉnh
tăng giá và 03 lần giữ ổn định giá. Đến 31/3/2018, giá bán lẻ các mặt hàng xăng
dầu ở mức: xăng E5 RON 92: 18.340 đồng/lít; xăng RON 95-III: 19.980 đồng/lít;
xăng RON 95-IV: 20.180 đồng/lít; dầu diesel 0,05S: 15.710 đồng/lít; dầu hỏa:
14.560 đồng/lít và mazut 3,5S: 12.520 đồng/kg (giá tham chiếu vùng 1 của
Petrolimex).
Mức chi sử dụng quỹ bình ổn đối với các mặt hàng xăng dầu hiện như sau:
669 đồng/lít đối với xăng E5 RON92; 177 đồng/lít đối với dầu diesel 0,05S; 34
đồng/lít đối với dầu hỏa và 96 đồng/kg đối với dầu mazuts 3,5S.
20. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
19
TỔNG HỢP ĐỊA ĐIỂM XÂY DỰNG CỬA HÀNG XĂNG DẦU MỚI THEO
LOẠI CỬA HÀNG VÀ KỲ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 5059/QĐ-UBND ngày 05/11/2012 của UBND Thành
phố Hà Nội)
TT Tên quận, Tổng
Phân theo loại cửa hàng và kỳ
đầu tư
huyện số Giai đoạn 2012 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020
Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 1 Loại 2 Loại 3
I Quận, Thị xã 54 1 5 30 0 9 9
1 Ba Đình 0
2 Cầu Giấy 7 0 0 7 0 0 0
3 Đống Đa 1 0 0 1 0 0 0
4 Hà Đông 11 0 1 5 0 2 3
5 Hai Bà Trưng 1 0 0 1 0 0 0
6 Hoàn Kiếm 0
7 Hoàng Mai 8 1 2 4 0 0 1
8 Long Biên 5 0 1 2 0 1 1
9 Tây Hồ 3 0 0 3 0 0 0
21. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
20
TT Tên quận, Tổng
Phân theo loại cửa hàng và kỳ
đầu tư
huyện số Giai đoạn 2012 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020
Loại 1 Loại 2 Loại 3 Loại 1 Loại 2 Loại 3
10 Thanh Xuân 6 0 0 3 0 3 0
11 Sơn Tây 12 0 1 4 0 3 4
II Huyện 262 4 55 106 2 39 56
12 Ba Vì 17 0 1 11 1 1 3
13 Chương Mỹ 14 1 3 7 0 1 2
14 Đan Phượng 13 0 2 5 0 5 1
15 Đông Anh 18 0 4 8 0 3 3
16 Gia Lâm 16 1 1 9 0 2 3
17 Hoài Đức 14 0 6 6 1 0 1
18 Mê Linh 7 0 4 0 0 0 3
19 Mỹ Đức 11 0 2 3 0 1 5
20 Phú Xuyên 13 0 1 4 0 3 5
21 Phúc Thọ 11 0 1 7 0 2 1
22 Quốc Oai 18 0 1 10 0 4 3
23 Sóc Sơn 26 1 4 9 0 4 8
24 Thạch Thất 16 1 3 4 0 5 3
25 Thanh Oai 9 0 3 3 0 0 3
26 Thanh Trì 14 0 5 6 0 1 2
27 Thường Tín 19 0 8 5 0 2 4
28 Từ Liêm 14 0 6 3 0 2 3
29 Ứng Hòa 12 0 0 6 0 3 3
Tổng cộng 316 5 60 136 2 48 65
II.2. Quy môđầu tư của dự án.
Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của các phương tiện tham gia giao
thông cũng như chuẩn bị lượng xăng dầu dự trữ cung cấp cho các Cụm điểm công
nghiệp, khu dân cư…và xăng dầu cho an ninh, quốc phòng, phát triển kinh tế-xã
hội. Cửa hàng hàng được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn của Cửa hàng xăng dầu
hiện đại, đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành của Nhà nước/Tập đoàn xăng
dầu Việt Nam.
22. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
21
STT Nội dung ĐVT Diện tích
I Xây dựng 776,70
1 Khu xăng dầu m2 450,00
2 Đường bê tông đá 2*4.M200, dày 200 m2 150,00
3 HT điện HT
4 Hệ thống cấp thoát nước + PCCC HT
5 Hàng rào gạch m 150
6 San nền TB
7 Nhà vệ sinh công cộng m2 50,00
8 Cây xanh m2 126,70
III. Địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng dự án.
III.1. Địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng công trình Cửa hàng xăng dầu Sơn Đông được xây
dựng tại Quốc lộ 21A, xã Sơn Đông, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
III.2. Hình thức đầu tư.
Dự án đầu tư xây dựng công trình Cửa hàng xăng dầu Sơn Đông được thực
hiện theo phương thức đầu tư mới.
IV. Nhu cầu sử dụng đất và phân tích các yếu tố đầu vào của dự án.
IV.1. Nhu cầu sử dụng đấtcủa dự án.
Bảng tổng hợp cơ cấu sử dụng đất
TT Nội dung Diện tích (m²) Tỷ lệ (%)
1 Khu xăng dầu 450 57,94
2 Đường bê tông đá 2*4.M200, dày 200 150 19,31
3 Nhà vệ sinh công cộng 50 6,44
4 Cây xanh 127 16,31
Tổng cộng 777 100,00
23. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
22
IV.2. Phân tích đánh giá các yếu tố đầu vào đáp ứng nhu cầu của dự án.
Về phần xây dựng dự án: nguồn lao động dồi dào và vật liệu xây dựng đều
có tại địa phương và trong nước nên nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào phục
vụ cho quá trình thực hiện dự án là tương đối thuận lợi và đáp ứng kịp thời.
Về phần quản lý và các sản phẩm của dự án: nhân công quản lý và duy trì
hoạt động của dự án tương đối dồi dào, các sản vật đều có sẵn tại địa phương.
24. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
23
CHƯƠNG III. PHÂN TÍCH QUI MÔ, DIỆN TÍCH XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ
I. Phân tích qui mô, diện tích xây dựng công trình.
Bảng tổng hợp quy mô diện tích xây dựng của dự án
STT Nội dung ĐVT Diện tích
I Xây dựng 776,70
1 Khu xăng dầu m2 450,00
2 Đường bê tông đá 2*4.M200, dày 200 m2 150,00
3 HT điện HT
4 Hệ thống cấp thoát nước + PCCC HT
5 Hàng rào gạch m 150
6 San nền TB
7 Nhà vệ sinh công cộng m2 50,00
8 Cây xanh m2 126,70
II. Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
+ Xăng Ron 95
+ Xăng Ron 92
+ Dầu hỏa
+ DO 0.05 S
+ DO 0.25 S
+ Dầu mỡ nhờn
+ Các nhiên, nguyên liệu giành cho động cơ và bôi trơn động cơ.
Quy trình bán hàng
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng vào vị trí, chào hỏi và xác nhận nhu cầu của
khách hàng.
Bước 2: Mời khách hàng xác nhận màn hình cột bơm đang ở số "0".
Bước 3: Bơm hàng đúng, đủ theo yêu cầu của khách hàng.
25. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
24
Bước 4: Mời khách hàng xác nhận màn hình cột bơm trước khi thanh toán.
Bước 5: Nhận và xác nhận số tiền, cảm ơn khách hàng
Tiêu chuẩn áp dụng
TCVN 4530: 2011: Cửa hàng xăng dầu – Yêu cầu thiết kế
TCVN 5684: 92: An toàn chữa cháy các công trình xăng dầu
TCVN 5945: 1995: Nước thải công nghiệp – Yêu cầu thiết kế
TCVN 86:2004: Kho dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ- chống sét và chống tĩnh
điện
Yêu cầu chung về thiết kế và thi công “Hệ thống thu hồi hơi trong quá trình
nhập hàng tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu” kèm theo công văn số 0301/XD-
ATMT ngày 14/3/2007 của Tổng Công ty Xăng dầu Việt Nam.
- Giải pháp công nghệ:
Xăng, dầu được nhập kín bằng ô tô xitec chuyên dụng qua các họng kín vào
bể chứa được chôn ngầm. Hệ thống công nghệ nối giữa cột bơm và Bể chứa bằng
ống thép, liên kết hàn, có các thiết bị đảm bảo an toàn và kín trong hoạt động kinh
doanh xăng dầu như: Van đóng nhanh, van 1 chiều, van chặn…ống công nghệ
được đi ngầm được bọc đảm bảo an toàn PCCC và vệ sinh môi trường. Để đảm
bảo ổn định bể chứa khi nhiệt độ môi trường và áp lực thay đổi, mỗi bể chứa được
bố trí 1 van thở kiểu CM DK-50 (hoặc tương đương).
- Giải pháp cấp điện:
Cửa hàng sử dụng nguồn điện hạ thế tại khu vực.
Nguồn điện cấp được dẫn bằng cáp bọc đi trong tường nhà bán hàng vào tủ
điện, hệ thống điện cấp cho các cột bơm bằng cáp PVC đi ngầm trong ống thép.
Đèn chiếu sáng toàn bộ công trình được sử dụng đèn Led đặt hai bên công
trình, được khống chế bằng aptomat 1 pha đặt trong tủ điện.
Đèn chiếu sáng nhà bán hàng, mái che cộtbơm bằng các đèn Led phòng nổ,
hệ thống dây dẫn được đi trong ống nhựa hoặc đi ngầm trong tường và trần nhà.
Công tắc phòng nổ và phòng không nổ được bố trí theo quy phạm
- Giải pháp cấp, thoát nước:
26. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
25
Cấp nước: Sử dụng nguồn nước cấp của Công ty cấp nước thị xã Sơn Tây
hoặc sử dụng giếng khoan.
Thoát nước: Toàn bộ mặt bằng cửa hàng được san lấp tạo độ dốc thoát
nước tự nhiên, nước thải được tách ra hai loại:
+ Nước không nhiễm bẩn: được thải ra theo hệ thống rãnh hở vào cống
thoát nước chung của đường.
+ Nước nhiễm bẩn: Đối với cửa hàng lượng xăng dầu rơi vãi tại khu vực
bán hàng, khu vực nhập hàng là không đáng kể. Nước nhiễm bẩn xăng dầu
ở khu vực này được thu qua rãnh riêng về bể (hố) xử lý lặng gạn cơ học.
Nước nhiễm xăng dầu sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép theo quy
định sẽ được thoát ra ngoài cống thoát nước chung.
- Giải pháp chống sét:
Cửa hàng sẽ xây dựng hệ thống chống sét hiện đại, sử dụng loại kim thu sét
chủ động có bán kính bảo vệ bao trùm cả khu trung tâm.
- Giải pháp an toàn PCCC:
Trước khi cửa hàng đi vào hoạt dộng phải được cơ quan chức năng nghiệm
thu, cam kết đủ điều kiện an toàn PCCC.
Cửa hàng được trang bị các thiết bị chữa cháy theo quy định như: Bình bọt
xe đẩy, xách tay, hố cát, bể nước, chăn sợi, xô, xẻng, biển báo về an toàn PCCC
(cấm lửa, cấm hút thuốc….) được đặt tại khu vực cửa hàng, bể chứa và nơi dễ
nhìn thấy. Có bảng nội quy về PCCC…
Tuân thủ việc áp dụng tiêu chuẩn TCXD 48-72 và tuân thủ quy định 2622-
78 về PCCC với các biện pháp cụ thể:
o Tổ chức mặt bằng hợp lý, giao thông rõ ràng để dễ thoát hiểm khi có hỏa
hoạn xảy ra.
o Bố trí các bình chữa cháy tại khu vực cầu thang và hệ thống ống nước chữa
cháy.
o Bố trí hệ thống báo cháy tự động.
o Có nguồn nước dự trữ phòng hỏa hoạn.
27. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
26
o Thiết lập hệ thống kim thu sét cầu INOSTAR, R= 71m để bảo vệ công
trình.
Cán bộ, nhân viên bán hàng phải được huấn luyện về chuyên môn nghiệp
vụ bán hàng, an toàn PCCC, sử dụng máy móc thiết bị và được cấp chứng chỉ
PCCC. Hàng năm CBCNV cửa hàng được cử đi đào tạo theo quy định của công
ty.
BẢNG THỐNG KÊ THIẾT BỊ PCCC
STT Tên gọi Đơn vị Số lượng
1
2
3
4
5
6
7
8
Bình bọt MT-35
Bình bọt MFZ-8
Bình bột CO2
Bể nước
Bể cát
Chăn sợi 2,0m x2.5m
Xẻng
Xô tôn
Bình
Bình
Bình
Bể
Bể
Chiếc
Chiếc
Chiếc
3
10
2
2m3
1m3
6
5
2
28. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
27
CHƯƠNG IV. CÁC PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN DỰ ÁN
I. Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng.
Dự án đã thực hiện mua đất nên không tính đến phương án GPMB.
II. Các phương án xây dựng công trình.
Danh mục công trình xây dựng và thiết bị của dự án
ST
T
Nội dung Số lượng
ĐV
T
Diện
tích
I Xây dựng 776,70
1 Khu xăng dầu m2 450,00
2 Đường bê tông đá 2*4.M200, dày 200 m2 150,00
3 HT điện HT
4 Hệ thống cấp thoát nước + PCCC HT
5 Hàng rào gạch m 150
6 San nền TB
7 Nhà vệ sinh công cộng m2 50,00
8 Cây xanh m2 126,70
II Thiết bị
1
Cộtbơm xăng dầu
3
Bộ
2
Bể chứa
1
Cái
3
Xe Xitec chuyên dùng vận chuyển xăng
dầu 1
Xe
Các danh mục xây dựng công trình phải đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn
và quy định về thiết kế xây dựng. Chi tiết được thể hiện trong giai đoạn thiết kế
cơ sở xin phép xây dựng.
III. Phương án tổ chức thực hiện.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý triển khai thực hiện và thành lập bộ phận điều
hành hoạt động của dự án theo mô hình sau:
29. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
28
TT Chức danh
Số
lượng
Mức thu
nhập bình
quân/tháng
Tổng
lương
năm
Bảo
hiểm,
quỹ trợ
cấp
…20%
Tổng/năm
I Cây xăng 9
1 Kế toán cây xăng 1 8.000 96.000 19.200 115.200
2 Cửa hàng trưởng 1 10.000 120.000 24.000 144.000
3 Cửa hàng phụ 1 8.000 96.000 19.200 115.200
4 Nhân viên cửa hàng 6 4.000 288.000 57.600 345.600
Tổng 9 30.000 600.000 120.000 720.000
Đội ngũ quản lý và nhân sự dự kiến của cửa hàng xăng dầu là 9 người.
Trong đó:
Cửa hàng trưởng: 1 người; chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ các hoạt động
kinh doanh của cửa hàng xăng dầu.
Cửa hàng phụ: 1 người; chịu trách nhiệm quản lý, liên hệ với các nhà cung
cấp, các cửa hàng bán lẻ xăng dầu khác, phân công công việc cho công nhân viên
của cửa hàng.
Nhân viên nghiệp vụ thống kê, kế toán: 1 người; chịu trách nhiệm về thu –
chi theo đúng kế hoạch và phương án kinh doanh và chịu trách nhiệm về tính
toán tiền lương cho nhân viên.
Công nhân viên của cửa hàng: 6 người; chịu trách nhiệm các công việc cụ
thể của của hàng như bán xăng dầu, ...
Nhân viên của cửa hàng sẽ thay phiên nhau làm việc theo ca. Mỗi ngày 3 ca
và mỗi ca 8 tiếng.
IV. Phân đoạn thực hiện và tiến độ thực hiện, hình thức quản lý dự án.
+ Giai đoạn 1 : Chuẩn bị đầu tư từ Quý I/ 2019 đến Quý IV/ 2019
+ Giai đoạn 2 : Tiến hành xây dựng và hoạt động từ 2020.
30. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
29
CHƯƠNG V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG – GIẢI
PHÁP PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
I. Đánh giá tác động môi trường.
Giới thiệu chung:
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những yếu
tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng và khu vực lân
cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm để nâng cao chất
lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho môi trường và cho xây dựng
dự án được thực thi, đáp ứng được các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
I.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường.
Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 đã được Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam tháng 06 năm 2005.
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 8 năm 2006 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Bảo vệ Môi
trường.
Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của chính phủ về quản lý chất thải
rắn.
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28 tháng 2 năm 2008 về
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm 2006 cuả Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của luật Bảo vệ Môi trường.
Nghị định 117/2009/NĐ-CP của chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thông tư số 05/2008/ TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
18/12/2008 về việc hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
Thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc hướng dẫn điều
kiện hành nghề, thủ tục lập hồ sơ, đăng ký cấp phép hành nghề, mã số quản lý
chất thải nguy hại.
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 về việc ban hành
Danh mục chất thải nguy hại kèm theo Danh mục chất thải nguy hại.
Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài
Nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 05 Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi
31. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
30
trường và bãi bỏ áp dụng một số các Tiêu chuẩn đã quy định theo quyết định số
35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25 tháng 6 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ KHCN và
Môi trường.
I.3. Các tiêu chuẩn về môi trường áp dụng cho dự án
Để tiến hành thiết kế và thi công Dự án đòi hỏi phải đảm bảo được đúng theo
các tiêu chuẩn môi trường sẽ được liệt kê sau đây.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng không khí : QCVN
05:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh, tiêu chuẩn vệ sinh lao động theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002 của
Bộ trưởng bộ Y Tế, QCVN 19:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí
thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến chất lượng nước: QCVN 14:2008/BTNMT
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- Các tiêu chuẩn liên quan đến tiếng ồn : QCVN 26:2010/BTNMT Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
I.4. Hiện trạng môi trường địa điểm xây dựng
Điều kiện tự nhiên
Diện tích xây dựng khoảng 6110 m2, Tại huyện Gia Lâm, Hà Nội có địa hình
tương đối bằng phẳng, nền đất có kết cấu địa chất phù hợp với việc xây dựng xây
dựng cây xăng và trạm sửa xe,… Khu đất có các đặc điểm sau:
_ Nhiệt độ : Khu vực Bắc bộ có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa
_ Địa hình : Địa hình bằng phẳng, có vị trí thuận lợi về giao thông.
II. Tác động của dự án tới môi trường.
Việc thực thi dự án sẽ ảnh hưởng nhất định đến môi truờng xung quanh khu
vực lân cận, tác động trực tiếp đến quá trình sinh hoạt của các hộ dân sinh sống
xung quanh. Chúng ta có thể dự báo được những nguồn tác động đến môi trường
có khả năng xảy ra trong các giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn thi công xây dựng.
- Giai đoạn vận hành.
- Giai đoạn ngưng hoạt động
II.1. Nguồn gây ra ô nhiễm
Chất thải rắn
32. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
31
- Rác thải trong quá trình thi công xây dựng: các loại bao bì đựng nguyên vật
liệu như giấy và một lượng nhỏ các loại bao nilon,đất đá do các hoạt động đào đất
xây dựng và các công trình phụ trợ khác.
- Sự rơi vãi vật liệu như đá, cát, ... trong quá trình vận chuyển của các thiết bị
chuyên dụng đến nơi xây dựng.
- Vật liệu dư thừa và các phế liệu thải ra.
- Chất thải sinh hoạt của lực lượng nhân công lao động tham gia thi công.
Chất thải khí: Chất thải khí là nguồn gây ô nhiễm chính cho bầu khí
quyển, khí thải có thể phát ra từ các hoạt động trong các quá trình thi công từ giai
đoạn chuẩn bị nguyên vật liệu cho đến khi tháo dỡ các hạng mục công trình trong
giai đoạn ngừng hoạt động. Chủ yếu là khí thải phát sinh do hoạt động của động
cơ máy móc thi công cơ giới, phương tiện vận chuyển vật tư dụng cụ, thiết bị
phục vụ cho thi công.
Chất thải lỏng: Chất thải lỏng có ảnh hưởng trực tiếp đến vệ sinh môi
trường trong khu vực xây dựng khu biệt thự gây ảnh hưởng đến môi trường lân
cận. Chất thải lỏng của dự án gồm có nước thải từ quá trình xây dựng, nước thải
sinh hoạt của công nhân và nước mưa.
- Dự án chỉ sử dụng nước trong các quá trình phối trộn nguyên vật liệu và
một lượng nhỏ dùng cho việc tưới tường, tưới đất để giữ ẩm và hạn chế bụi phát
tán vào môi trường xung quanh. Lượng nước thải từ quá trình xây dựng chỉ gồm
các loại chất trơ như đất cát, không mang các hàm lượng hữu cơ, các chất ô nhiễm
thấm vào lòng đất.
- Nước thải sinh hoạt của của công nhân trong giai đoạn thi công rất ít, chủ
yếu là nước tắm rửa đơn thuần và một phần rất nhỏ các hoạt động vệ sinh khác vì
trong quá trình xây dựng hầu hết tất cả công nhân xây dựng không ở lại, chỉ có
một hoặc hai người ở lại bảo quản vật tư.
- Nước mưa chảy tràn cuốn trôi các chất ô nhiễm bề mặt từ khu vực xây
dựng xuống các kênh rạch cận kề. Tuy nhiên, dự án đã có hệ thống thoát nước
ngầm thu nước do vậy kiểm soát được nguồn thải và xử lý nước bị ô nhiễm trước
khi thải ra ngoài.
Tiếng ồn.
- Gây ra những ảnh hưởng trực tiếp lên hệ thần kinh làm giảm khả năng tập
trung và giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể sinh ra theo những con đường
33. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
32
sau nhưng phải được kiểm soát và duy trì ở trong khoảng 80 – 85dBA theo tiêu
chuẩn quy định, tiếng ồn có thể phát sinh từ những nguồn.
+ Động cơ, máy móc thi công, và những thiết bị phục vụ xây dựng, lắp đặt.
+ Trong quá trình lao động như gò, hàn các chi tiết kim loại, và khung kèo
sắt … và quá trình đóng, tháo côppha, giàn giáo, vận chuyển vật liệu…
+ Từ động cơ máy nén khí, bơm, máy phát điện …
Bụi và khói
- Khi hàm lượng bụi và khói vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ra những
bệnh về đường hô hấp làm giảm khả năng lao động của công nhân. Bụi và khói
được sinh ra từ những lý do sau:
- Từ các hoạt động chuyên chở vật liệu, tập kết đổ vật liệu đến nơi xây dựng.
- Từ các đống tập kết vật liệu.
- Từ các hoạt động đào bới san lấp.
- Từ quá trình thi công: quá trình phối trộn nguyên vật liệu, quá trình đóng
tháo côppha…
II.2. Mức độ ảnh hưởng tới môi trường
Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Chất lượng không khí của khu vực xây dựng sẽ chịu ít nhiều biến đổi do các
hoạt động thực thi Dự án. Tuy nhiên, trong hai giai đoạn thi công xây dựng và
tháo dỡ công trình ngưng hoạt động, khói bụi và khí thải là tác nhân ô nhiễm đáng
chú ý nhất. Khí thải sinh ra từ các động cơ máy móc chủ yếu là khí NOx, CO,
CO2, SO2....Lượng khí thải phát sinh bởi hoạt động riêng rẽ các loại máy móc đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật là không đáng kể, trong điều kiện môi trường làm việc thông
thoáng ngoài trời thì mức độ ảnh hưởng trực tiếp đến con người là không đáng kể
tuy nhiên khi hàm lượng cao nó sẽ là tác nhân gây ra những ô nhiễm cho môi
trường và con người như: khí SO2 hoà tan được trong nước nên dễ phản ứng với
cơ quan hô hấp người và động vật.
Ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt:
Hoạt động xây dựng công trình có nhiều khả năng gây ảnh hưởng đến chất
lượng nước mặt. Do phải tiếp nhận lượng nước thải ra từ các quá trình thi công có
chứa chất nhiễm bẩn cao gồm các hoá chất như vết dầu mỡ rơi vãi từ các động cơ
máy móc trong quá trình thi công vận hành, nước thải sinh hoặt của công nhân
34. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
33
trong các lán trại ... cũng gây ra hiện tượng ô nhiễm, bồi lắng cho nguồn nước
mặt.
Ảnh hưởng đến giao thông
Hoạt động của các loại phương tiện vận tải phục vụ công tác thi công xây
dựng lắp đặt sẽ làm gia tăng mật độ lưu thông trên các tuyến đường vào khu vực,
mang theo những bụi bẩn đất, cát từ công trường vào gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng đường xá, làm xuống cấp nhanh chóng các tuyến đường này.
Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng
- Không khí bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ lực lượng nhân
công làm việc tại công trường và cho cả cộng đồng dân cư. Gây ra các bệnh về cơ
quan hô hấp, dị ứng, viêm mắt ...
- Tiếng ồn phát sinh chủ yếu trong qúa trình thi công xây dựng và tháo dỡ
khi công trình ngừng hoạt động. Ô nhiễm tiếng ồn tác động trực tiếp lên lực lượng
lao động tại công trình và cư dân sinh sống gần khu vực thực thi dự án. Tiếng ồn
sẽ gây căng thẳng, ức chế, làm giảm năng suất lao động, gây xáo trộn cuộc sống
thường ngày của người dân. Mặt khác khi độ ồn vượt quá giới hạn cho phép và
kéo dài sẽ ảnh hưởng đến cơ quan thính giác.
II.3. Giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của dự án tới môi trường.
Giảm thiểu lượng chất thải
- Trong quá trình thực thi dự án chất thải phát sinh ra là điều không tránh
khỏi. Tuy nhiên bằng các biện pháp kỹ thuật công nghệ phù hợp kết hợp với biện
pháp quản lý chặt chẽ ở từng bộ phận có thể giảm thiểu được số lượng lớn chất
thải phát sinh. Các biện pháp để giảm thiểu chất thải phát sinh:
- Dự toán chính xác khối lượng nguyên vật liệu phục vụ cho thi công, giảm
thiểu lượng dư thừa tồn đọng sau khi xây dựng công trình.
- Lựa chọn địa điểm tập kết nguyên vật liệu phù hợp nằm cuối hướng gió và
trên nền đất cao để tránh tình trạng hư hỏng và thất thoát khi chưa sử dụng đến.
- Đề xuất những biện pháp giảm thiểu khói bụi và nước thải phát sinh trong
quá trình thi công.
Thu gom và xử lý chất thải:Việc thu gom và xử lý chất thải trước khi thải
ra ngoài môi trường là điều bắt buộc đối với khu vực xây dựng công trình. Trong
dự án này việc thu gom và xử lý chất thải phải được thực hiện từ khi xây dựng
đến khi đi bàn giao nhà và quá trình tháo dỡ ngưng hoạt động để tránh gây ảnh
35. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
34
hưởng đến hoạt động của trạm và môi trường khu vực xung quanh. Việc thu gom
và xử lý phải được phân loại theo các loại chất thải sau:
Chất thải rắn: Đây là loại chất thải phát sinh nhiều nhất trong qúa trình thi
công bao gồm đất, đá, giấy, khăn vải, ... là loại chất thải rất khó phân huỷ đòi hỏi
phải được thu gom, phân loại để có phương pháp xử lý thích hợp. Những nguyên
vật liệu dư thừa có thể tái sử dụng được thì phải được phân loại và để đúng nơi
quy định thuận tiện cho việc tái sử dụng hoặc bán phế liệu. Những loại rác thải
khó phân huỷ hoặc độc hại phải được thu gom và đặt cách xa công trường thi
công, sao cho tác động đến con người và môi trường là nhỏ nhất để vận chuyển
đến nơi xử lý theo quy định. Các phương tiện vận chuyển đất đá san lấp bắt buộc
dùng tấm phủ che chắn, giảm đến mức tối đa rơi vãi trên đường gây ảnh hưởng
cho người lưu thông và đảm bảo cảnh quan môi trường được sạch đẹp.
Chất thải khí:
- Sinh ra trực tiếp trong quá trình thi công từ các máy móc thi công cơ giới,
phương tiện vận chuyển cần phải có những biện pháp để làm giảm lượng chất thải
khí ra ngoài môi trường, các biện pháp có thể dùng là:
- Đối với các phương tiện vận chuyển, máy móc thi công và các động cơ
khác cần thiết nên sử dụng loại nhiên liệu có khả năng cháy hoàn toàn, khí thải có
hàm lượng chất gây ô nhiễm thấp. Sử dụng máy móc động cơ mới đạt tiêu chuẩn
kiểm định và được chứng nhận không gây hại đối với môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra các hạng mục công trình nhằm ngăn ngừa, khắc
phục kịp thời các sự cố có thể xảy ra.
Chất thải lỏng Chất thải lỏng sinh ra trong quá trình xây dựng sẽ được thu
gom vào hệ thống thoát nước hiện hữu được bố trí quanh khu vực khu biệt thự.
Nước thải có chứa chất ô nhiễm sẽ được thu gom và chuyển giao cho đơn vị có
chức năng xử lý còn nước không bị ô nhiễm sẽ theo hệ thống thoát nước bề mặt
và thải trực tiếp ra ngoài.
Tiếng ồn: Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo vệ cho công nhân trong quá trình
thi công, sắp xếp công việc một cách hợp lý khoa học để mức độ ảnh hưởng đến
công nhân làm việc trong khu vực xây dựng và ở khu vực lân cận là nhỏ nhất.
Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ các máy móc thiết bị. Thông thường chu kỳ bảo
dưỡng đối với thiết bị mới là 4-6 tháng/lần, thiết bị cũ là 3 tháng/lần. Bố trí cách
ly các nguồn gây ồn với xung quanh nhằm làm giảm tác động lan truyền của sóng
âm. Để biện pháp phân lập đạt hiệu quả cao hơn cần cách lý và bố trí thêm các
36. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
35
tường ngăn giữa các bộ phận.Trồng cây xanh để tạo bóng mát, hạn chế lan truyền
ồn ra môi trường. Hạn chế hoạt động vào ban đêm.
Bụi và khói: Trong quá trình thi công xây dựng bụi và khói là những nhân tố
gây ảnh hưởng nhiều nhất đến công nhân lao động nó trực tiếp ảnh hưởng đến sức
khoẻ của người công nhân gây ra các bệnh về đường hô hấp, về mắt ...làm giảm
khả năng lao động. Để khắc phục những ô nhiễm đó cần thực hiện những biện
pháp sau:
- Sử dụng nguyên vật liệu ít gây hại, thiết bị chuyên chở nguyên vật liệu phải
được che chắn cẩn thẩn tránh rơi vãi.
- Thưởng xuyên rửa xe để tránh phát sinh bụi, đất cát trong khu đô thị khi di
chuyển.
- Sử dụng những thiết bị bảo hộ cho công nhân khi làm việc trong tình trạng
khói bụi ô nhiễm như mặt nạ phòng độc, kính bảo vệ mắt....
II.4.Kết luận:
Dựa trên những đánh giá tác động môi trường ở phần trên chúng ta có thể
thấy quá trình thực thi dự án có thể gây tác động đến môi trường quanh khu vực
dự án và khu vực lân cận ở mức độ thấp không tác động nhiều đến môi trường, có
chăng chỉ là những tác động nhỏ trong khoảng thời gian ngắn không có tác động
về lâu dài.
37. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
36
CHƯƠNG VI. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ –NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN
I. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án.
Bảng tổng mức đầu tư của dự án (1000đ)
T
T
Nội dung
Số
lượng
ĐVT
Diện
tích
Đơn giá
Thành
tiền
I Xây dựng 776,70 1.880.510
1 Khu xăng dầu m2 450,00 2.000 900.000
2
Đường bê tông đá
2*4.M200, dày 200
m2 150,00 950 142.500
3 HT điện HT 70.000 70.000
4
Hệ thống cấp thoát
nước + PCCC
HT 300.000 300.000
5 Hàng rào gạch 150 m 200 30.000
6 San nền TB 250.000 250.000
7 Nhà vệ sinh công cộng m2 50,00 3.000 150.000
8 Cây xanh m2 126,70 300 38.010
I
I
Thiết bị 5.300.000
1
Cộtbơm xăng dầu
3
Bộ 1.300.000 3.900.000
2
Bể chứa
1
Cái 200.000 200.000
3
Xe Xitec chuyên dùng
vận chuyển xăng dầu 1
Xe 1.200.000 1.200.000
I
I
I
Chi phí quản lý dự án
3,453
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%*1,1
247.943
I
V
Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng
316.386
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi 0,757
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%*1,1
54.356
2
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi 1,261
(GXDtt+GTBtt) *
ĐMTL%*1,1
90.546
9
Chi phí thẩm tra dự
toán công trình 0,282
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
5.303
1
0
Chi phí lập HSMT,
HSDT tư vấn
1 Chi phí lập HSMT, Giá gói thầu XDtt * 10.324
38. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
37
T
T
Nội dung
Số
lượng
ĐVT
Diện
tích
Đơn giá
Thành
tiền
1 HSDT thi công xây
dựng
0,549 ĐMTL%*1,1
1
2
Chi phí lập HSMT,
HSDT mua sắm vật tư,
thiết bị
0,549
Giá gói thầu TBtt *
ĐMTL%*1,1
29.097
1
3
Chi phí giám sát thi
công xây dựng 3,508
GXDtt *
ĐMTL%*1,1
65.968
1
4
Chi phí giám sát lắp đặt
thiết bị 1,147
GTBtt *
ĐMTL%*1,1
60.791
V
I
Dự phòng phí 10% 774.484
Tổng cộng 8.519.323
II. Nguồn vốn thực hiện dự án.
Bảng cơ cấu nguồn vốn của dự án
T
T
Nội dung
Thành
tiền
NGUỒN
VỐN
Tiến độ thực hiện
Tự có - tự
huy động
2019 2020
I Xây dựng 1.880.510 1.880.510 - 1.880.510
1 Khu xăng dầu 900.000 900.000 900.000
2
Đường bê tông đá
2*4.M200, dày 200
142.500 142.500 142.500
3 HT điện 70.000 70.000 70.000
4
Hệ thống cấp thoát
nước + PCCC
300.000 300.000 300.000
5 Hàng rào gạch 30.000 30.000 30.000
6 San nền 250.000 250.000 250.000
7 Nhà vệ sinh công cộng 150.000 150.000 150.000
8 Cây xanh 38.010 38.010 38.010
I
I
Thiết bị 5.300.000 5.300.000 - 5.300.000
1 Cộtbơm xăng dầu 3.900.000 3.900.000 3.900.000
2 Bể chứa 200.000 200.000 200.000
3
Xe Xitec chuyên dùng
vận chuyển xăng dầu
1.200.000 1.200.000 1.200.000
39. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
38
T
T
Nội dung
Thành
tiền
NGUỒN
VỐN
Tiến độ thực hiện
Tự có - tự
huy động
2019 2020
I
I
I
Chi phí quản lý dự án 247.943 247.943 247.943
I
V
Chi phí tư vấn đầu tư
xây dựng
316.386 316.386 316.386
1
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
54.356 54.356 54.356
2
Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu khả thi
90.546 90.546 90.546
9
Chi phí thẩm tra dự
toán công trình
5.303 5.303 5.303
1
0
Chi phí lập HSMT,
HSDT tư vấn
- -
1
1
Chi phí lập HSMT,
HSDT thi công xây
dựng
10.324 10.324 10.324
1
2
Chi phí lập HSMT,
HSDT mua sắm vật tư,
thiết bị
29.097 29.097 29.097
1
3
Chi phí giám sát thi
công xây dựng
65.968 65.968 65.968
1
4
Chi phí giám sát lắp đặt
thiết bị
60.791 60.791 60.791
V
I
Dự phòng phí 774.484 774.484 774.484
Tổng cộng 8.519.323 8.519.323 1.338.813 7.180.510
Tỷ lệ (%) 100% 15,72% 84,28%
III. Hiệu quả về mặt kinh tế của dự án.
III.1. Nguồn vốn dự kiến đầu tư của dự án.
Tổng mức đầu tư: 8.519.323.000đồng. (Tám tỷ năm trăm mườichín triệu ba
trăm hai mươi ba nghìn đồng) Trong đó:
+ Vốn tự có (tự huy động): 8.519.323.000 đồng
+ Vốn vay tín dụng : 0 đồng
40. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
39
Dự kiến nguồn doanh thu của dự án, chủ yếu thu từ các nguồn như sau:
Doanh thu từ Xăng Ron95
Doanh thu từ Xăng Ron 92
Doanh thu từ dầu hỏa
Doanh thu từ DO 0.05 S
Doanh thu từ DO 0.25 S
Doanh thu từ các dịch vụ khác
(Chi tiết trong phần phụ lục 3)
Dự kiến đầu vào của dự án.
Chi phí đầu vào của dự án % Khoản mục
1 Chi phí quảng cáo sản phẩm 0,10% Doanh thu
2 Chi phí khấu hao TSCD "" Bảng tính
3 Chi phí bảo trì thiết bị 0,10% Tổng mức đầu tư thiết bị
4 Chi phí khác 1,00% Doanh thu
5 Chi phí lương "" Bảng tính
6 Chi phí điện nước "" Bảng tính
7 Chi phí xăng Ron95 "" Bảng tính
8 Chi phí xăng Ron92 "" Bảng tính
9 Chi phí dầu hỏa "" Bảng tính
10 Chi phí DO 0.05 S "" Bảng tính
11 Chi phí DO 0.25 S "" Bảng tính
Chế độ thuế %
1 Thuế TNDN 20
III.2. Chi phí sử dụng vốn
Lãi vay, hình thức trả nợ gốc
1 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu (tạm tính) 6% /năm
2 Chi phí sử dụng vốn bình quân WACC 6% /năm
Chi phí sử dụng vốn bình quân được tính trên cơ sở tỷ trọng vốn vay là 0% ;
tỷ trọng vốn chủ sở hữu là 100%; lãi suất vay dài hạn 11%/năm; lãi suất tiền gửi
trung bình tạm tính 6%/năm
41. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
40
III.3. Các thông số tài chính của dự án.
3.1. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.
Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và
khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.
KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.
Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ
số hoàn vốn của dự án là 2,70 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được
đảm bảo bằng 2,70 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực hiện
việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy
đến năm thứ 9 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của năm
thứ 8 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.
Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư.
Như vậy thời gian hoàn vốn của dự án là 7 năm 8 tháng kể từ ngày hoạt động.
3.2. Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng phụ lục
tính toán của dự án. Như vậy PIp = 1,60 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ
được đảm bảo bằng 1,60 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có
đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 6%).
Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 11 đã hoàn được vốn và có dư. Do
đó ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 10.
Kết quả tính toán: Tp = 9 năm 10 tháng tính từ ngày hoạt động.
3.3. Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).
Trong đó:
+ P: Giá trị đầu tư của dự án tại thời điểm đầu năm sản xuất.
P
tiFPCFt
PIp
nt
t
1
)%,,/(
Tpt
t
TpiFPCFtPO
1
)%,,/(
nt
t
tiFPCFtPNPV
1
)%,,/(
42. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
41
+ CFt : Thu nhập của dự án = lợi nhuận sau thuế + khấu hao.
Hệ số chiết khấu mong muốn 6%/năm.
Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 4.899.980.000 đồng. Như vậy chỉ trong
vòng 20 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị đầu
tư qui về hiện giá thuần là: 4.899.980.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu quả
cao.
3.4. Phân tích theo tỷ suấthoàn vốn nội bộ (IRR).
Theo phân tích được thể hiện trong bảng phân tích của phụ lục tính toán cho
thấy IRR = 14,441% > 6,00% như vậy đây là chỉ số lý tưởng, chứng tỏ dự án có
khả năng sinh lời.
43. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
42
KẾT LUẬN
I. Kết luận.
Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án
mang lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như
sau:
+ Đóng góp vào GDP 8.519.323.000 đồng thông quan nguồn vốn đầu tư.
+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án như: NPV >0; IRR > tỷ suất chiết
khấu cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.
+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 278
triệu đồng, thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho khoảng 9 lao động của địa phương.
Góp phần “Phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương; đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế”.
II. Đề xuất và kiến nghị.
Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ trợ
chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai các bước theo đúng tiến độ và quy định.
Để dự án sớm đi vào hoạt động.
CHỦ ĐẦU TƯ
44. Báo Cáo Tiền Khả Thi Cửa Hàng Xăng Dầu Sơn Đông
43
PHỤ LỤC: CÁC BẢNG TÍNH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN
Phụ lục1 Tổng mức, cơ cấu nguồn vốn của dự án thực hiện dự án
Phụ lục 2 Bảng tính khấu hao hàng năm của dự án.
Phụ lục3 Bảng tính doanh thu và dòng tiền hàng năm của dựán.
Phụ lục 4 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án.
Phụ lục5 Bảng Phân tích khả năng hoàn vốn có chiết khấu của dự án.
Phụ lục6 Bảng Tính toán phân tích hiện giá thuần (NPV) của dự án.
Phụ lục 7 Bảng Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) của dự án.