3. o Cho đến này, lịch sử văn minh Cổ đại được chúng ta biết đến thông qua các giá trị văn
hóa vật chất, tinh thần để lại của các nền văn minh cổ đại của Trung Hoa, Ấn Độ và Hy
Lạp.
o Bên cạnh những phát minh, phát kiến về khoa học, văn minh Trung Hoa còn là nơi
sản sinh ra nhiều học thuyết triết học lớn có ảnh hưởng đến nền văn minh Châu Á cũng
như tòan thế giới. Nền văn minh Cổ đại Trung Hoa được xuất hiện khá sớm, từ khỏang
thế kỉ XXVII TCN với nhiều trường phái tư tưởng khác nhau, được chia thành 6 phái
là Nho gia, Đạo đức gia, Mặc gia, Danh gia, Pháp gia, Âm Dương gia. Nho gia
chiếm địa vị độc tôn trong suốt 2000 năm.
NHÓM 3 - TỬ THẦN 3
5. NHÓM 3 - TỬ THẦN 5
tên thật là , tự là TrọngNi, sinh
ngày 27 tháng 8 năm 551 trước Công Nguyên, vào
thời Xuân Thu trong lịch sử Trung Quốc,
tại ấp Trâu, làng Xương Bình, nước Lỗ (nay là huyện
Khúc Phụ, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc).
6. NHỮNGĐÓNG GÓP CỦA KHỔNGTỬCHO KHOAHỌCTÂM LÝ
Tư tưởng của Khổng Tử daođộng giữachủ nghĩa duytâm và chủ nghĩaduy vật:
• Duy tâm: mệnh trời - quy luật và trật tự của tự nhiên.
Mọi sự sắp đặt đều do trời, và ‘nhân sinh sơ tính bản
thiện.
• Duy vật: ông cho rằng con người phải gắn bó với xã
hội.
NHÓM 3 - TỬ THẦN 6
7. NHÓM 3 - TỬ THẦN
7
Lòng từ thiện, cách cư xử tốt với mọi người,
lòng nhân từ trong con người
Sự tôn trọng, hòa nhã trong khi cư xử với mọi người, tuân
thủ các quy tắc, nguyên tắc đạo đức xã hội và pháp luật
Việc nên làm hay là cách xử sự phải đường
hoàng, hào hiệp
Ở vị trí nào phải theo vị trí đó, đúng vai
trò của mình
9. • Họ Mạnh tên Kha, tự Tử Dư, sanh vào năm thứ tư Chu Liệt Vương, 372
TCN, sau 107 năm, tính từ khi KhổngTử qua đời.
• Quê gốc ở đất Trâu, thuộc nước Lỗ, nay là thành phố Trâu Thành, tỉnh Sơn
Đông,Trung Quốc.
• Ông mồ côi cha, chịu sự nuôi dạy nghiêm túc của mẹ là Chương Thị.
• MạnhTử luôn lấy Đức KhổngTử làm tiêu chuẩn.
MạnhTử là đại biểu xuất sắc của Nho giáo thời chiến quốc,
thời kỳ nở rộ các nhà tư tưởng lớn với các trường phái
như Pháp gia, Du thuyết, Nho gia, Mặc gia...
NHÓM 3 - TỬ THẦN 9
10. • Đề xuất tư tưởng người quân tử phải có "Hạo nhiên chính khí", cần "Lấy Đức thu
phục người khác", "Người nhân từ khắp thiên hạ không có kẻ thù nào".
• Là người đầu tiên đề cập đến vấn đề cá nhân, sự hình thành và phát triển nhân tính
một cách có hệ thống.
• Điểm chính của học thuyết của MạnhTử là
chủ trương“tính thiện”
NHÓM 3 - TỬ THẦN 10
11. Chỉ ra rằng để trở thành một con người có lý niệm, người đó cần
phải giữ được 4 tiêu chuẩn :
o lòng trắc ẩn, thuộc về lòng nhân từ
o sự hổ thẹn, thuộc về nghĩa khí
o tâm khiêm nhường, thuộc về lễ nghi
o tâm thị phi, thuộc về trí tuệ
NHÓM 3 - TỬ THẦN 11
12. • Một phần của học thuyết Nho gia. Trong tư tưởng của mình,
Khổng Tử đã dành trọn tư tưởng đạo đức để nói về nhân.
Còn Mạnh Tử, sáng tạo mới của ông là học thuyết Tính
Thiện cũng chủ yếu nói về nhân.
• Khi đề cập đến những đổi thay của con người, cả Khổng Tử
và Mạnh Tử đều tin ở mệnh trời. Chính Khổng Tử nói về ông
“Ta năm mươi tuổi biết mệnh trời”. Còn Mạnh Tử thì cho bản
tính thiện của con người là do trời phú.
• Không Tử và Mạnh Tử đều đề cao việc giáo dục con người.
NHÓM 3 - TỬ THẦN 12
13. NHÓM 3 - TỬ THẦN
13
KHỔNG TỬ M Ạ N H T Ử
Nhân
Nói đến nhân Khổng Tử thường coi
trọng lễ, nghĩa, trí để hoàn thiện đức
nhân. Trong đó nhân và lễ là hạt nhân
cơ bản của tư tưởng nhân..
Nhân của Mạnh Tử chú trọng đến
tâm, tính, chí, khí con người với
câu nói nổi tiếng: “nhân chi sơ
tính bổn thiện”. Từ đó đề ra
thuyết Tính Thiện..
Nhân cách
con người
Nhân cách con người không phải là
bẩm sinh, bởi bản chất ban đầu của mọi
người đều giống nhau, song do tác
động của môi trường, hoàn cảnh, điều
kiện sống khác nhau mà có kẻ lành,
người dữ khác nhau.
Do trời sinh
Con người
trong xã hội
Khổng Tử cho có người quân tử có kẻ
tiểu nhân, có bậc nhân có bậc thánh
Mạnh Tử cho rằng, trong con
người có phần cao qúy, có phần
ty tiện
16. NHÓM 3 - TỬ THẦN
16
• Tên thật của ông là Lý Nhĩ, còn gọi là Lão Đam
( bí ẩn), tự là Bá Dương .
• Truyền thuyết cho rằng ông sinh ra ở huyện Khổ,
nước Sở , hiện nay là Lộc Ấp,tỉnh Hà Nam, trong
những năm cuối thời XuânThu.
• Lão Tử được coi là người viết Đạo
Đức Kinh, cuốn sách của Đạo giáo có
ảnh hưởng lớn, và ông được công nhận là
Khai tổ của Đạo giáo.
18. • Đạo: là bản thể, là nguồn gốc, là bản chất sâu kín của
vạn vật, chỉ có thể cảm thụ bằng trí tuệ,tồn tại khách
quan, là quy luậtchi phối vạn vật trong vũ trụ.
• Đức: là thứ “lý” sâu sắc để phổ biến trong hiện thực.
Ông cho rằng con người biết được thiên hạ là nhờ
vào đức.( yếu tố duy vật)
NHÓM 3 - TỬ THẦN 18
19. • Đưa ra thuyết “Vô vi” mang cội nguồn tư tưởng biện chứng sâu sắc.
Vô vi là khuynh hướng đưa con người trở về nguồn gốc để sống với
tự nhiên, tức hợp thể với Đạo.
• Lão tử đưa ra các nguyên tắc đối nhân xử thế giữa người với người
thông qua luận về “ vô vi” :
Sống theo lẽ tự nhiên, thuần phác, không trái với bản tính mình
và bản tính tạo hóa
Vô vi là từ bỏ tính tham lam, ích kỷ để không làm mất Đức, trừ
bỏ tư lợi mới nhận thấy Đạo.
• Người đứng đầu nhà nước phải là thánh nhân trị vì thiên hạ bằng
đạo “ vô vi”. Xáo bỏ rang buộc con người bởi quy phạm đạo đức,
pháp luật, trả lại cho con người cái bản tính tự nhiên vốn có của nó.
NHÓM 3 - TỬ THẦN 19
21. • Trang Châu, thường gọi là Trang tử (sống trong khoảng 369- 298
trước Tây lịch kỷ nguyên) , có lẽ là một nhà Lão học cao nhất trong các
nhà Lão học cổ nhất ở Trung- Hoa. Ông còn có tên là Mông Lại, Mông
Trang hayMông Tẩu . Ông sống vào thời Chiến Quốc, thời kỳ đỉnh cao của
các tư tưởng triết học Trung Hoa với Bách Gia Chư Tử.
NHÓM 3 - TỬ THẦN 21
• Ông xuất thân bần hàn, chưa từng làm
quan, cuộc đời sống thanh bạch,giản dị, ghét
thói hám danh, cầu lợi, ưa phong cách sống
ung dung, khóang đoạt.
• Tư tưởng triết học của ông thể hiện rõ
trong tác phẩm Nam Hoa Kinh, được coi
không chỉ là một tác phẩm triết học mà còn
làmột tác phẩm văn hcọ xuất sắc, một kiệt tác
của Trung Hoa.
22. • Kế thùa và phát triển học thuyết của lão tử, đem cái duy tâm luân
khách của lão tủ phát triển thành duy tâm thần bí
• Chủ trương thuyết tương đối làm cơ sở lý luận cho nhân sinh quan
• Phát triển thuyết vô vi theo hướng thóat tục, bài bác luânl ý, thuận
theo tự nhiên, theo biến hóa khách quan
NHÓM 3 - TỬ THẦN
22
23. NHÓM 3 - TỬ THẦN
23
NHOGIÁO ĐẠO GIÁO
Vũ trụ và
nhânsinh
Hầu như đặt trọng tâm ở những vấn đề của thế sự, xã hội. Đó
là các vấn đề chính trị, pháp luật, việc trị - loạn, việc bình
định xã hội, quan điểm về giá trị đạo đức, thẩm mỹ, v.v..
Quan tâm nhiều đến vũ trụ quan
trước khi bàn về nhân sinh quan
Hữu vi và
vô vi
Với tư tưởng mưu cầu “bình thiên hạ”, chủ về “hành
động” và có các thủ thuật hành động riêng
Không cho rằng “hành động” mang lại
tác dụng trong mối quan hệ nhân luân
và bồi dưỡng nhân cách, mà chính “vô
vi” mới mang lại hiệu quả cao nhất
Tạithểvà
ngoạithế
Quan điểm về gia đình, Khổng Mạnh suy tư xây dựng một chế
độ tông tộc vững chắc.
Lão Trang thì vui điền viên và ẩn dật
Miễncưỡngvà
thuậntự nhiên
Nhấn mạnh tầm quan trọng của con người và việc thực hiện
nhân sinh trong quan hệ nhân luân. Tính xã hội.
Lấy học thuyết “Đạo” làm trung tâm.
Nhìn chung, khung lý luận của Đạo
gia là “tự nhiên”
Hiệnthực và
lãngmạn
Thực nghiệm, thuộc chủ nghĩa nhân văn Mang sắc thái lãng mạn
24. NHÓM 3 - TỬ THẦN 24
K
H
Ổ
N
G
T
Ử
MẠNH
TỬ
L
Ã
O
T
Ử
T
R
A
N
G
25. NHÓM 3 - TỬ THẦN 25
Thánh nhân Quân tử Tiểu nhân
Người cao
nhã, kẻ phấn
đấu để làm
điều chân
chính.
Bậc hiền giả,
người thể
hiện và
chuyển giao
minh triết
Kẻ “hèn
mọn”, hành
động không
màng tới đạo
đức
26. NHÓM 3 - TỬ THẦN 26
Thánh nhân Quân tử Tiểu nhân
Bậc hiền giả,
người thể
hiện và
chuyển giao
minh triết
Người cao
nhã, kẻ phấn
đấu để làm
điều chân
chính.
Kẻ “hèn mọn”,
hành động
không màng
tới đạo đức
27. Quân xử thần tử, thần bất tử, bất trung
(Vua xử tôi chết, tôi không chết, tôi không trung)
Nhất tự vi sư, Bán tự vi sư
(Một chữ cũng là thầy, Nửa chữ cũng là thầy)
Phụ xử tử vong, tử bất vong, bất hiếu
(Cha xử con chết, con không chết, con không Hiếu)
NHÓM 3 - TỬ THẦN 27
28. Tam Tòng
Tại gia tòng phụ
(Ở nhà thờ cha)
Xuất giá tòng phu
(Về nhà chồng thờ chồng)
Phu tử tòng tử
(Chồng chết ở với con)
NHÓM 3 - TỬ THẦN 28
29. NHÓM 3 - TỬ THẦN 29
Tứ đức
Công dung ngôn hạnh
(Công việc, lời nói, nhan sắc, đức tính)