Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai Binh
Tán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật cắt túi mật nội soi trong điều trị viêm túi mật cấp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, cho các bạn làm luận án tham khảo
Tan soi mat qua da . bs binh. bv dai hoc y ha noiNguyen Thai Binh
Tán sỏi mật trong và ngoài gan qua da bằng laser. Phương pháp can thiệp tối thiểu trong điều trị sỏi mật.
BS Nguyễn Thái Bình
Khoa Chẩn đoán hình ảnh
Bệnh viện ĐH Y Hà Nội
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh - Trường ĐH Y Hà Nội
đáNh giá kết quả điều trị hẹp niệu quản bằng laser holmium tại bệnh viện việt...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI SAU PHÚC MẠC TẠO HÌNH KHÚC NỐI NIỆU QUẢN-BỂ THẬN KIỂU CẮT RỜI.Hẹp khúc nối niệu quản – bể thận (NQ-BT) là một trong những bệnh lý thường gặp trong niệu khoa. Khúc nối hẹp làm cho sự lưu thông của nước tiểu từ bể thận xuống niệu quản bị tắc nghẽn gây ứ nước ở thận. Đa số trường hợp bệnh có nguồn gốc bẩm sinh và thường được phát hiện sớm chu sinh do sự sử dụng rộng rãi siêu âm trong thai kỳ. Tuy nhiên nhiều trường hợp chỉ được phát hiện muộn ở người lớn do đặc điểm của bệnh là hiếm khi khúc nối chít hẹp hoàn toàn, do đó bệnh thường diễn tiến âm ỉ, chức năng thận giảm từ từ, đôi khi thận mất chức năng khi được phát hiện. Ngoài ra bệnh còn do các nguyên nhân mắc phải như sỏi niệu, viêm nhiễm, trào ngược dòng,…
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới.Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là một bệnh lý bẩm sinh hiếm gặp, trong đó niệu quản chạy vòng ra sau tĩnh mạch chủ dưới. Theo thống kê, tỉ lệ bệnh trong cộng đồng xấp xỉ 0,13% [1]. Cho đến nay, y văn ghi nhận có khoảng 200 trường hợp trên toàn thế giới [2],[3]. Nguyên nhân của bệnh là sự bất thường của tĩnh mạch chủ dưới trong thời kỳ bào thai từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8 gây ra hiện tượng tĩnh mạch chủ dưới nằm trước niệu quản [2],[4].
Vị trí bất thường chủ yếu ở bên phải, nam giới nhiều gấp 3-4 lần nữ giới, thường được phát hiện vào khoảng 30-40 tuổi [2]. Cơ chế bệnh sinh thường do niệu quản chèn ép bởi tĩnh mạch chủ dưới gây hiện tượng hẹp niệu quản dẫn đến ứ nước thận, sỏi thận, nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận, thận mất chức năng. Diễn tiến lâm sàng thường ít rầm rộ, biểu hiện đau tức âm ỉ vùng hông lưng bên có bệnh, cũng có khi cơn đau quặn thận do sỏi, đái buốt tái diễn, đái máu vi thể từng đợt.
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-ung-dung-va-danh-gia-ket-qua-phau-thuat-noi-soi-sau-phuc-mac-tao-hinh-nieu-quan-sau-tinh-mach-chu-duoi/
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu ứng dụng điều trị phẫu thuật thoát vị bẹn bằng tấm lưới nhân tạo có nút (MESH-PLUG), cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá kết quả ứng dụng đặt tấm lưới nhân tạo theo phương pháp Lichtenstein điều trị thoát vị bẹn ở bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, cho các bạn làm luận án tham khảo
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận án Nghiên Cứu Chẩn Đoán Và Điều Trị Túi Phình Động Mạch Cảnh Trong Đoạn Cạnh Mấu Giường Trước Bằng Vi Phẫu Thuật.Túi phình động mạch cảnh trong đoạn cạnh mấu giường trước (mỏm yên trước) được định nghĩa là túi phình thuộc động mạch cảnh trong đoạn ngay khi ra khỏi xoang hang cho đến động mạch thông sau. Túi phình vị trí này liên quan mật thiết với dây thần kinh thị giác, động mạch mắt, động mạch yên trên và đặc biệt bị khuất dưới mấu giường trước. Đa số các trường hợp vào viện trong bệnh cảnh xuất huyết dưới nhện, một số trường hợp do hiệu ứng choán chỗ chèn ép dây thần kinh thị giác làm giảm thị lực. Điều trị túi phình vị trí này cho đến hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn trong chuyên ngành phẫu thuật Thần Kinh
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị u vỏ tuyến thượng thận tại Bệnh viện Việt Đức.Tuyến thượng thận (TTT) là tuyến nội tiết quan trọng, nằm sâu sau phúc mạc. Hormon của tuyến thượng thận tham gia các quá trình chuyển hóa phức tạp của cơ thể. U vỏ tuyến thượng thận đã gây nên nhiều hội chứng bệnh lí khó có thể điều trị triệt để bằng nội khoa
Similar to tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ (20)
Muốn tìm hiểu địa chỉ phá thai an toàn ở Đà Nẵng? Xem ngay bài viết này để biết thông tin về các cơ sở phá thai đáng tin cậy, chuyên nghiệp tại khu vực này.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Phẫu thuật tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ qua
nội soi sau phúc mạc tại khoa phẫu thuật tiết niệu
Bênh viện đa khoa Xanh Pôn
Ngô Trung Kiên, Phạm Văn Khiết và cộng sự
Khiet82@gmail.com . 0989259021
I. Đặt vấn đề: Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới (retrocaval ureter) là một dị dạng bẩm
sinh hiếm gặp trong đó thay vì nằm bên ngoài tĩnh mạch chủ dưới, niệu quản nằm sau
và bên trong tĩnh mạch chủ dưới và bị đè áp gây ra tình trạng tắc nghẽn của niệu quản
bên trên[1]. Tại Việt Nam, Vũ Lê Chuyên và cộng sự (Bệnh viện Bình dân thành phố
Hồ Chí Minh 2004) đã chẩn đoán và phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị niệu
quản sau tĩnh mạch chủ(TMC) khoảng 10 trường hợp [2], Bùi Chín và cộng sự (Bệnh
viện Đà nẵng) 1 trường hợp [3]. Bệnh viện Trung ương Huế đã có 3 trường hợp được
chẩn đoán và điều trị [4]. Trên thế giới, Baba và cộng sự (1994)[5] lần đầu tiên công
bố tạo hình niệu quản sau tĩnh mạch chủ trên một bệnh nhân nam 52 tuổi bằng nội soi
ổ bụng qua phúc mạc. Sau đó Matsuda (1996)[6], Ramalingam (2003)[7] báo cáo 1-2
trường hợp cũng phẫu thuật qua nội soi qua phúc mạc. Salomon và cộng sự (1999)[8]
lần đầu tiên phẫu thuật qua nội soi sau phúc mạc điều trị bệnh lý này. Sau đó là những
Ameda (2001)[9], Gupta (2001)[10], Tobias-Machado (2004)[11] cũng đã nội soi sau
phúc mạc tạo hình niệu quản với 3 trocar.
Chúng tôi báo cáo một trường hợp được chẩn đoán và điều trị thành công bằng phẫu
thuật nội soi sau phúc mạc
II. Mục tiêu
Trình bày và đánh giá tính khả thi của phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tạo hình niệu
quản trong bệnh lý niệu quản sau tĩnh mạch chủ
III. Bệnh án
Bệnh nhân: Nguyễn Thị H, nữ, 68 tuổi
Địa chỉ: Mê Linh – Hà Nội
Mã số bệnh án: 18111571
Lý do khám bệnh: Đau tức vùng thắt lưng phải
Tiền sử: bệnh nhân có tiền sử khỏe mạnh
Bệnh sử: bệnh nhân xuất hiện đau thắt lưng phải âm ỉ nhiều năm, đã đi khám và điều
trị tại bệnh viện địa phương với chẩn đoán thoái hóa cột sống nhiều lần nhưng đỡ ít.
Trước vào viện 1 tuần, bệnh nhân đau nhiều vùng thắt lưng phải, đi khám và được
chẩn đoán ứ nước thận trái theo dõi sỏi niệu quản trái, bệnh nhân được chuyển lên
BV Xanh Pôn.
- Khám lâm sàng: Khám lâm sàng không phát hiện bất thường về hệ tiết niệu:
không tiểu máu, chưa bao giờ tiểu đục, không rối loạn tiểu tiện. Khám hai thận
không lớn ngoại trừ cảm giác tức nhẹ khi ấn sâu vùng thắt lưng phải, rung thận
không đau. Khám cột sống có dấu hiệu thoái hóa.
2. - Cận lâm sàng: Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu bình thường, chức năng
thận toàn bộ bình thường. Bệnh nhân được siêu âm thấy ứ nước thận độ 2, niệu
quản giãn đoạn 1/3 trên. chụp cắt lớp vi tính hệ tiết niệu có dựng hình, cho thấy
thận phải ứ nước, niệu quản 1/3 trên giãn cong hình chữ S, chạy sau TMC.
Hình 1. Bể thận và niệu quản 1/3 trên giãn, niệu quản gấp khúc hình chữ S
- Phẫu thuật ngày 02/04/2019
Tư thế bệnh nhân: Tư thế bệnh nhân: nằm nghiêng trái tư thế mổ thận lấy sỏi cổ điển.
Tạo khoang sau phúc mạc bằng bóng khoảng 500ml không khí.
Số trocar sử dụng: 3
Phương pháp phẫu thuật: phẫu tích bộc lộ rõ đoạn niệu quản 1/3 trên, thấy niệu quản
đi sau tĩnh mạch chủ. Đoạn niệu quản trên chỗ bắt chéo TMC giãn, đoạn sau và dưới
không giãn. Tiến hành cắt niệu quản đoạn trên, kéo niệu quản đoạn sau tĩnh mạch chủ
ra và nối hai đầu niệu quản tận-tận ra trước tĩnh mạch chủ, đặt thông niệu quản số 6
Fr. Đặt dẫn lưu. Thời gian mổ: 100 phút. Ước lượng máu mất: 30 ml Hậu phẫu: Đau
sau mổ ít, thời gian dùng thuốc giảm đau sau mổ: 3 ngày. Bệnh nhân có nhu động
ruột 1 ngày sau mổ. rút dẫn lưu ngày thứ 3, ra viện ngày thứ 5
3. Hinh 2. Niệu quản đi sau tĩnh mạch chủ
Hình 3. Niệu quản cắt nối tận tận đưa ra trước tĩnh mạch chủ
tĩnh mạch chủ dưới
Niệu quản
Niệu quản
Tĩnh mạch chủ dưới
4. IV. Bàn luận
1. Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới (retrocaval ureter), còn gọi là niệu quản quanh
tĩnh mạch chủ dưới (circumcaval ureter), là hậu quả của tình trạng phát triển bất
thường của tĩnh mạch chủ dưới: sự tồn tại tĩnh mạch tim phải sau ở phần thắt lưng
trong thời kỳ bào thai, nằm phía trước niệu quản, do đó niệu quản mặc dù phát
triển ở vị trí bình thường nhưng sẽ nằm sau và quanh tĩnh mạch chủ dưới (Hình
4). Như vậy đây là bất thường của sự hình thành tĩnh mạch chủ dưới chứ không
phải của niệu quản [1].
Hình 5: niệu quản đi sau tĩnh mạch chủ(nguồn https://link.springer.com/article/10.1007/s00261-017-1248-7)
2. Chẩn đoán: về chẩn đoán chủ yếu dựa vào chẩn đoán hình ảnh, khám lâm sàng
kín đáo, bênh nhân đến khám có thể vì đau hoặc có các biến chứng do niệu quản
bị chèn ép nặng dẫn tới ứ nước thận, sỏi thận. các xét nghiệm hình ảnh đặc biệt có
ý nghĩa như siêu âm, chụp niệu đồ tĩnh mạch(UIV) hoặc chụp cắt lớp vi tính hệ
tiết niệu có thuốc.
3. Điều trị: Phẫu thuật là phương pháp điều trị thường được chỉ định cho bệnh lý
niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới và phương pháp phẫu thuật nào được sử dụng
là tùy thuộc vào tình trạng của thận và niệu quản.
Niệu quản
Tĩnh mạch chủ
Động mạch chủ
5. Nếu chức năng thận còn tốt thì phẫu thuật đưa niệu quản về giải phẫu bình thường
là tốt nhất, trước đây mổ mở cắt nối niệu quản đưa về giải phẫu bình thường là
tiêu chuẩn vàng. Nhưng gần đây với sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự hoàn
thiện về kỹ năng ngoại khoa của các bác sỹ thì phẫu thuật nội soi đã là lựa chọn ít
xâm lấn được ưu tiên trong điều trị bệnh lý sỏi niệu quản 1/3 trên cũng như bệnh
lý niệu quản sau tĩnh mạch chủ.
Tại khoa phẫu thuật tiết niệu bệnh viện Xanh Pôn, chúng tôi đã thực hiện phẫu
thuật nội soi sau phúc mạc thành thạo nhiều năm nay. Trong trường hợp bệnh
nhân trên chúng tôi đã phẫu thuật nội soi sau phúc mạc qua ngả lưng hông bên
phải, bệnh nhân mất máu ít trong mổ, hậu phẫu nhẹ nhàng, ra viện sớm. Đây là
phương pháp điều trị ưu tiên mà chúng tôi lựa chọn cho bệnh nhân.
V. Kết luận
Niệu quản sau tĩnh mạch chủ dưới là một bất thường bẩm sinh hiếm gặp, chẩn đoán
chủ yếu dựa trên chụp niệu đồ tĩnh mạch và chụp cắt lớp vi tính. Phẫu thuật là
phương pháp điều trị thường được sử dụng nhất và ưu tiên lựa chọn phương pháp mổ
nội soi sau phúc mạc.
VI. Tài liệu tham khảo
1. Lesma A. , Bocciardi A., Rigatti P., “Circumcaval ureter: Embryology”. European
Urology supplements, 5 (2006), 444–448.
2. Vũ Lê Chuyên, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng, Nguyễn Phước Vĩnh, Trần Ngọc Khắc
Linh, Đoàn Khương Kiệt, “Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc tạo hình niệu quản
sau tĩnh mạch chủ”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2008, 12, 150-153
3. Bùi Chín, Nguyễn Minh Tuấn, “Niệu quản phải sau tĩnh mạch chủ dưới, trường
hợp đầu tiên tại bệnh viện Đà Nẵng,
http://dananghospital.org.vn/tintuc_detail.php?id=94.
4. https://bomongoaiydhue.net/?cat_id=127&id=565
5. Baba S, Oya M, Miyahara M, Deguchi N, Tazaki H. Laparoscopic surgical
correction of circumcaval ureter. Urology 1994;44:122-126.
6. Matsuda T, Yasumoto R, Tsujino T. Laparo-scopic treatment of a retrocaval
ureter. Eur Urol 1996;29:115-118
7. Ramalingam M, Selvarajan K. Laparoscopic trans-
peritoneal repair of retrocaval ureter: report of two J Minim Access Surg
2006;2:81-82.
8. Salomon L, Hoznek A, Balian C, Gasman D, Cho-pin DK, Abbou CC.
Retroperitoneal laparoscopy of a retrocaval ureter. BJU Int 1999;84:181-182
9. Ameda K, Kakizaki H, Harabayashi T, Watarai Y, Nonomura K, Koyanagi T.
Laparoscopic uret-eroureterostomy for retrocaval ureter. Int J Urol
2001;8:71-74.
10. Gupta NP, Hemal AK, Singh I, Khaitan A. Retro-peritoneoscopic ureterolysis
and reconstruction of retrocaval ureter. J Endourol 2001;15:291-293.
11. Tobias-Machado M, Lasmar MT, Wroclawski ER. Retroperitoneoscopic surgery
with extracorporeal uretero-ureteral anastomosis for treating retrocaval ureter. Int
Braz J Urol 2005;31:147-150.