Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Chảy máu trong ổ bụng là hội chứng ngoại khoa tối cấp có thể làm chết người bệnh nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời bằng phẫu thuật.
Nội dung bài để cập đến:
Khái niệm hội chứng chảy máu trong
Một số nguyên nhân gây chảy máu trong
Triệu chứng của hội chứng chảy máu trong
Nguyên tắc điều trị
Các biện pháp sơ cứu ban đầu, biện pháp phòng và chống sốc ở tuyến cơ sở.
Có tổng cộng 33 đốt sống trong cột sống, nếu tính luôn 4 đốt sống cụt.
Các đốt sống riêng biệt được gọi tên tùy theo vùng và vị trí, từ trên xuống dưới là:
Phần cổ (cervical): 7 đốt sống (C1–C7)
C1 được gọi là "atlas" và nâng đỡ đầu, C2 là "trục", và C7 là đốt sống cổ nhỏ hay đốt sống cổ thứ 7
Quá trình hình thành gai đốt sống chẻ đôi không ở C1 và C7
Chỉ có đốt sống cụt có lỗ ngang
Thân nhỏ
Phần ngực (thoracic): 12 đốt (T1–T12)
Được phân biệt bởi sự có mặt của các mặt (khớp) biên để nối phần đầu của các xương sườn
Kích thước đốt trung bình giữa đốt sống lưng và cổ
Phần thắt lưng(lumbar): 5 đốt (L1–L5)
Có kích thước lớn
không có các mặt khớp biên cũng không có hình thành lỗ ngang
Đốt sống cùng (pelvic): 5 (hợp nhất) đốt (S1–S5)
Xương cụt: 4 (3–5) (hợp nhất) đốt (xương đuôi)
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Chảy máu trong ổ bụng là hội chứng ngoại khoa tối cấp có thể làm chết người bệnh nhanh chóng nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời bằng phẫu thuật.
Nội dung bài để cập đến:
Khái niệm hội chứng chảy máu trong
Một số nguyên nhân gây chảy máu trong
Triệu chứng của hội chứng chảy máu trong
Nguyên tắc điều trị
Các biện pháp sơ cứu ban đầu, biện pháp phòng và chống sốc ở tuyến cơ sở.
Có tổng cộng 33 đốt sống trong cột sống, nếu tính luôn 4 đốt sống cụt.
Các đốt sống riêng biệt được gọi tên tùy theo vùng và vị trí, từ trên xuống dưới là:
Phần cổ (cervical): 7 đốt sống (C1–C7)
C1 được gọi là "atlas" và nâng đỡ đầu, C2 là "trục", và C7 là đốt sống cổ nhỏ hay đốt sống cổ thứ 7
Quá trình hình thành gai đốt sống chẻ đôi không ở C1 và C7
Chỉ có đốt sống cụt có lỗ ngang
Thân nhỏ
Phần ngực (thoracic): 12 đốt (T1–T12)
Được phân biệt bởi sự có mặt của các mặt (khớp) biên để nối phần đầu của các xương sườn
Kích thước đốt trung bình giữa đốt sống lưng và cổ
Phần thắt lưng(lumbar): 5 đốt (L1–L5)
Có kích thước lớn
không có các mặt khớp biên cũng không có hình thành lỗ ngang
Đốt sống cùng (pelvic): 5 (hợp nhất) đốt (S1–S5)
Xương cụt: 4 (3–5) (hợp nhất) đốt (xương đuôi)
Sỏi thận ( Nephrolithiasis) là bệnh lý thường gặp nhất của đường tiết niệu, bệnh lý này gặp ở nam giới nhiều hơn nữ giới.
Tải file truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Tuổi mắc bệnh thường là từ 30 – 55 tuổi, nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em (sỏi bàng quang)
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận tiết niệu chung trên toàn thế giới vào khoảng 3% dân số và khác nhau giữa các quốc gia.
HC thiếu máu chi là hậu quả của nhiều bệnh lý khác nhau gây hẹp hoặc tắc ĐM cấp máu nuôi chi.
• HC thiếu máu chi cấp tính là tình trạng giảm đột ngột tưới máu động mạch của chi.
• Trái với thiếu máu cấp tính, HC thiếu máu mãn tính chi lại diễn biến từ từ, do lòng ĐM bị hẹp dần lại trước khi tắc hoàn toàn, nên hệ thống tuần hoàn phụ có thời phát triển để bù đắp phần nào sự thiếu máu.
• Thiếu máu bán cấp tính chi ít gặp, là dạng trung gian của 2 dạng tm trên. Thường là một thiếu máu cấp tính xảy ra trên nền thiếu máu mãn tính.
Bệnh lý thường gặp nhất trong cấp cứu gồm:
• vết thương- chấn thương động mạch (nhóm lồng ngực mạch máu sẽ hẹn các bạn một dịp khác để trình bày về vấn đề này)
• Tắc động mạch chi cấp tính. Đây là nội dung chính mà mình muốn giới thiệu trong buổi sinh hoạt ngày hôm nay. Cụ thể là tắc động mạch đùi cấp (là vị trí tắc chiếm 28% trong bệnh cảnh tắc động mạch cấp nói chung)
- Tắc ĐM đùi cấp xảy ra khi lưu thông dòng máu bình thường trong Đm đùi bị cắt đứt một cách đột ngột, gây nên thiếu máu cấp tính cho đoạn chi phía dưới. Do vậy thiếu máu chi rất nặng và tiến triển rất cấp tính, cần xử trí kịp thời vì nguy cơ cắt cụt chi rất cao (30%), thậm chí tử vong (20%). (Viện Tim mạch VN).
Trình bày bởi Phạm Thị Thu Hằng, nhóm Lồng ngực-mạch máu, Câu lạc bộ Ngoại khoa, trường đại học Y dược Hải Phòng, năm 2022
Contact me: Phamthithuhang2572@gmail.com
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
2. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Đại cương:
- Thận là cơ quan nằm ngoài phúc mạc, ở hố thắt lưng
- Nhu mô thận lại rất giòn, vì vậy rất dễ vỡ do chấn thương nhưng có sự tưới máu
và có sự nuôi dưỡng tốt nên rất dễ liền sẹo và nhanh chóng phục hồi chức năng.
- Nguyên nhân chấn thương thận thường do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt,
tai nạn lao động.
- Thận có thể tổn thương phối hợp cơ quan khác.
3. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Cơ chế chấn thương:
- Chấn thương trực tiếp: Do va đập trực
tiếp vào vùng thận.
- Chấn thương gián tiếp: Do giảm tốc đột
trong TNGT
4. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Phân độ chấn thương thận theo AAST(hội niệu khoa Hoa Kỳ):
- Độ I: tụ máu dưới bao thận kích thước nhỏ.
- Độ II: tụ máu dưới bao thận và rách nhu mô thận kích thước < 1cm
- Độ III: Rách nhu mô thận > 1cm, không thông với đài bể thận.
- Độ IV: Giập nát khu trú một phần của thận: cực dưới hoặc cực trên, thông với đài
bể thận.
- Độ V: Giập nát toàn bộ thận, tổn thương cuống thận.
5. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Lâm sàng
- Toàn thân: tùy vào mức độ tổn thương thận mà triệu chứng biểu hiện
+ Shock do mất máu là triệu chứng thường gặp
+ Hội chứng nhiễm khuẩn: xảy ra khi BN đến muộn.
- Tại chỗ:
+ Đau vùng mạn sườn thắt lưng sau chấn thương, có khi xuất hiện cơn đau quặn
thận khi cục máu đông bít tắc niệu quản.
+ Đái ra máu toàn bãi sau chấn thương.
+ Khối căng gồ vùng mạn sườn - thắt lưng
+ Các triệu chứng tổn thương các tạng khác kết hợp.
6. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Cận lâm sàng
- Xét nghiệm máu: dấu hiệu mất máu, dấu hiệu nhiễm khuẩn nếu đến muộn
- Xét nghiệm nước tiểu: có HC trong nước tiểu
- Siêu âm: nhanh,rẻ tiền và đơn giản. Thấy hình ảnh tụ máu và tổn thương thận và các tạng
khác kết hợp
- Chụp XQ: hình ảnh bóng thận to, đè đẩy cơ quan lân cận. Nếu chụp thận thuốc thì có thể
thấy hình ảnh thoát thuốc ra khỏi đường bài xuật
- Chụp CLVT bụng có thuốc: đánh giá rõ hình ảnh tụ máu, rách nhu mô thận, rách đường
bài xuất, tổn thương cuống thận và các tạng khác. Theo AAST sử dụng CLVT để phân độ
chấn thương thận
7. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Chẩn đoán tổn thương phối hợp: gan, lách, tụy, ruột …
• Chẩn đoán biến chứng
- Viêm tấy hố thận
- Apxe quanh thận
- Rò thận.
- Ứ nước tiểu do xơ chít quanh niệu quản do các máu tụ xơ hóa.
- Xơ teo thận sau chấn thương gây THA.
- Phồng các ĐM sau chấn thương vào ĐM thận.
8. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Điều trị
Khuyến cáo
Huyết động ổn định => điều trị bảo tồn, theo dõi sát sinh hiệu B
Chấn thương độ 1-3 và vết thương đạn vận tốc thấp ở bệnh nhân có huyết học
ổn định, điều trị bảo tồn
B
Chỉ định phẫu thuật thám sát: • Huyết động không ổn định • Thám sát tổn
thương liên quan • khối máu tụ quanh thận tăng được xác định khi mở bụng; •
Độ 5 có tổn thương mạch máu
B
Thuyên tắc mạch được chỉ định trong trường hợp chấn thương thận đang chảy
máu, không có chỉ định mở bụng thám sát
B
Trong lúc phẫu thuật, khi cầm được máu, nên khâu lại chủ mô thận nếu có thể. B
9. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Điều trị cụ thể:
- Nội khoa
Bất động bệnh nhân tại giường.
Truyền máu, truyền dịch nếu cần.
Giảm đau.
Kháng sinh.
Sau 7 ngày chụp UIV hay Scanner để đánh giá kết quả điều trị.
10. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Điều trị cụ thể:
• Điều trị ngoại khoa
• Chỉ định
Mổ cấp cứu: Mổ ngay sau khi các xét nghiệm (UIV, siêu âm) cho thấy có tổn
thương nặng nề.
Đứt cuống thận (độ IV).
Dập nát thận nhiều gây chảy máu ồ ạt ra quanh thận (độ III).
Có tổn thương các tạng đặc khác phối hợp (gan, lách).
11. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Điều trị cụ thể:
• Điều trị ngoại khoa
• Chỉ định
Mổ cấp cứu trì hoãn: 7 - 15 ngày sau các trường hợp điều trị nội khoa không ổn định, diễn biến nặng lên
như đái ra máu tăng.
Khối máu tụ to lên.
Toàn thân thay đổi: Sốc mất máu.
X quang (UIV, Scanner): Dập vỡ một cực thận, một phần thận không ngấm thuốc, thuốc cản quang tràn
ra xung quanh thận nhiều hơn.
Đái ra máu tái phát dự đó điều trị nội tích cực.
12. CHẤN THƯƠNG THẬN
• Theo dõi và dự phòng
- Theo dõi: huyết động, tình trạng đái máu, dấu hiệu nhiễm trùng…
• Dự phòng:
Để dự phòng chấn thương thận trong cộng đồng thì đảm bảo an toàn trong
lao động và trong sinh hoạt.