Tìm hiểu quản trị kho hàng tại công ty in Tuấn Vũ, 9 điểm. Đề tài nghiên cứu này mang lại ý nghĩa thực tiễn đối với công ty TNHH in Tuấn Vũ, trong việc quản trị hàng tồn kho . Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lưu trữ, thời gian đặt hàng, đồng thời đưa ra các giải pháp để cải thiện hoạt động lập kế hoạch nhu cầu dự trữ của kho hàng.
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Tìm hiểu quản trị kho hàng tại công ty in Tuấn Vũ, 9 điểm.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU QUẢN TRỊ KHO
HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH IN TUẤN VŨ
GVHD: ThS. Nguyễn Thành Luân
Tên: Nguyễn Văn Tuấn
Lớp: QL13A
MSSV: 1354030074
SĐT: 01685696195
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:.....................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài:..................................................................................................1
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:.............................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: ................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:...............................................................................2
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:...................................................................................3
7. Kết cấu đề tài:...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN TUẤN VŨ..............................4
1.1. Giới thiệu công ty:.................................................................................................4
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:...................................................4
1.3. Cơ cấu tổ chức: .....................................................................................................5
1.4. Nguồn lực của công ty: .........................................................................................6
1.4.1. Nguồn nhân lực:..............................................................................................6
1.4.2. Nguồn lực tài chính: .......................................................................................8
1.4.3. Các lĩnh vực hoạt động cụ thể của công ty:....................................................9
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua:.............................11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH
IN TUẤN VŨ ................................................................................................................14
2.1. Các yếu tố phục vụ cho hoạt động quản trị kho tại Công ty:..............................14
2.1.1. Kho hàng:......................................................................................................14
2.1.2. Các thiết bị bảo quản hàng hóa:....................................................................14
2.1.3. Lao động bảo quản hàng hóa:.......................................................................15
2.2. Phân loại và bản quản hàng hóa:.........................................................................16
2.2.1. Các mặt hàng kinh doanh tại Công ty: .........................................................16
2.2.2. Phân loại hàng hóa:.......................................................................................17
2.2.3. Bảo quản hàng hóa: ......................................................................................17
2.3. Các chi phí liên quan đến quản trị kho: ..............................................................19
2.3.1. Chi phí đặt hàng:...........................................................................................19
2.3.2. Chi phí lưu kho: ............................................................................................19
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.3.3. Chi phí mua hàng:.........................................................................................21
2.4. Nhận xét chung: ..................................................................................................21
2.4.1. Thành công: ..................................................................................................21
2.4.2. Hạn chế: ........................................................................................................22
3.1. Định hướng phát triển của Công ty:....................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Định hướng phát triển chung:.......................Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Định hướng về hoạt động dự trữ hàng hóa:..Error! Bookmark not defined.
3.2. Giải pháp quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ TPHCM: Error!
Bookmark not defined.
3.2.1. Đổi mới thiết kế kho hàng và cửa hàng:.......Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Bổ sung và hoàn thiện trang thiết bị:............Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Tăng cường công tác bảo quản hàng hoá: ....Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Cải thiện hoạt động lập kế hoạch nhu cầu dự trữ:...... Error! Bookmark not
defined.
3.2.5. Đào tạo lực lượng lao động bảo quản hàng hóa: ........ Error! Bookmark not
defined.
3.3. Kiến nghị:............................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1.Đối với công ty TNHH in Tuấn Vũ:..............Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ...... Error! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN.............................................................Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ...............................................................Error! Bookmark not defined.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tình hình nguồn nhân lực của Công ty .................................................... 7
Bảng 1.2: Kết quả kinh doanh của Công ty trong vòng 2 năm quaError! Bookmark not de
Bảng 1.3 Bảng cân đối kế toán( ĐVT 100.000 VNĐ)Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.4: CP Marketing, tổng CP, tổng DT giai đoạn 2015–2016Error! Bookmark not de
Bảng 2.1. Chi phí lưu kho năm 2016 của Công ty TNHH in Tuấn Vũ .................. 19
DANH MỤC HÌNH:
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 5
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa các loại chi phí ........... Error! Bookmark not defined.
5. 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong xu thế hiện nay, Việt Nam đã gia nhập sâu rộng vào Tổ chức
Thương mại quốc Tế (WTO) tất yếu làm cho môi trường cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước diễn ra hết sức sôi động với nhiều thời cơ, cơ hội và cả
những thách thức nguy hiểm. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp trong
nước buộc phải thay đổi phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành sản phẩm, giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất để bảo đảm tính cạnh
tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất cũng như các doanh nghiệp thương
mại, công tác quản trị kho là một vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa đặc
biệt vì công tác quản trị kho được thực hiện tốt sẽ giúp doanh nghhiệp giảm
được chi phí cho việc tồn trữ hàng hóa, tránh được việc chiếm dụng nhiều vốn
cho tồn kho đồng thời đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hóa cho sản xuất kinh
doanh, tránh thiếu hàng hóa cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận,
hay mất khách hàng, mất thị trường mất đi thị phần vốn có v.v…
Hiện nay, công tác quản trị kho được đánh giá là một khâu rất quan trọng
trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi khi nó lại chưa thực sự được coi trọng,
quan tâm đúng mực tại các doanh nghiệp trong nước nói chung và những doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực in ấn nói riêng.
Nhận thức được tính chất quan trọng của trữ lượng hàng trong kho trong
doanh nghiệp nên tôi quyết định chọn đề tài "Quản trị hàng tồn kho tại Công ty
TNHH in Tuấn Vũ".
2. Mục tiêu của đề tài:
- Tổng hợp, khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị
kho trong DN thương mại.
- Tìm hiểu tình hình quản trị kho về thời gian lưu trữ, thời gian đặt hàng
tại công ty TNHH in Tuấn Vũ.
6. 2
- Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số giải pháp quản trị kho tại công ty
TNHH in Tuấn Vũ TPHCM.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Công tác quản trị hàng tồn kho tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Phạm vi nghiên cứu thực tiễn tại phòng kho vận công ty TNHH in Tuấn
Vũ. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tình hình quản trị kho hàng thiết bị về thời gian
lưu trữ, thời gian đặt hàng của hàng tồn kho và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản trị kho hàng tại công ty trong giai đoạn sau năm 2016. Chuyên đề
tập trung phân tích số liệu trong 2 năm 2015- 2016 của công ty TNHH in Tuấn
Vũ. Phân tích từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cân đối kế toán và các số
liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu khác.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Được sử dụng để thu thập các thông
tin liên quan đến đề tài trong các giáo trình, thông tư, chuẩn mực kế toán… ở
trên thư viện, trung tâm học liệu… nhằm hệ thống hóa phần cơ sở lý luận về
công tác quản trị kho, hàng tồn kho cũng như tìm hiểu thực trạng và đề ra một số
kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác kế toán tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này được sử dụng để
hỏi những người cung cấp thông tin, dữ liệu, nhất là các anh, chị trong phòng kế
toán - tài chính, phòng kho vận, nhằm tìm hiểu hoạt động kinh doanh và công
tác kế toán, đặc biệt là công tác quản trị kho tại công ty.
- Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh nhằm phân tích tình hình quản
trị kho từ đó có cái nhìn tổng quan về công ty và đưa ra một số biện pháp, kiến
nghị.
7. 3
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu này mang lại ý nghĩa thực tiễn đối với công ty TNHH
in Tuấn Vũ, trong việc quản trị hàng tồn kho . Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần
nhận diện được các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian lưu trữ, thời gian đặt hàng,
đồng thời đưa ra các giải pháp để cải thiện hoạt động lập kế hoạch nhu cầu dự
trữ của kho hàng.
7. Kết cấu đề tài:
Mở đầu
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH in Tuấn Vũ
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH in
Tuấn Vũ
Chương 3: Giải pháp quản trị hàng tồn kho tại công ty TNHH in Tuấn Vũ
Kết luận
8. 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH IN TUẤN VŨ
1.1. Giới thiệu công ty:
Tên giao dịch: TUAN VU PRINTING COMPANY LIMITED
Mã số thuế: 0306172241
Địa chỉ: 57A Nguyên Hồng, Phường 11, Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí
Minh
Đại diện pháp luật: Ngô Phương Vũ
Ngày cấp giấy phép: 04/11/2008
Ngày hoạt động: 20/11/2008 (Đã hoạt động 8 năm)
Điện thoại: 08 3899 0770
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Trong 3 năm đầu kinh doanh, công ty TNHH in Tuấn Vũ không ngừng
mở rộng và phát triển ra những thị trường nhỏ lẻ trong khu vực quận Bình
Thạnh và những quận lân cận. Bước đầu kinh doanh trong lĩnh vực này, doanh
nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng cũng như việc
đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hơn hết, trong thời điểm năm 2009, nhu cầu cho
các dịch vụ này chưa cao do tính chất của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn
này chưa phát triển. Khi mới thành lập hầu hết những đơn đặt hàng của khách
hàng có giá trị nhỏ, đơn hàng chưa thường xuyên, doanh nghiệp cũng chưa có
những đối tác lớn. Chính vì thế, công ty TNHH in Tuấn Vũ đã rất cố gắng trong
việc tìm kiếm và duy trì lượng khách hàng trung thành với nhiều chính sách ưu
đãi cùng với việc chăm sóc mối quan hệ khách hàng.
Sau 3 năm hoạt động, tính đến thời điểm 2008, công ty cũng đã đạt được
những thành công nhất định khi thị trường kinh doanh ngày càng mở rộng hơn
cùng với số lượng khách hàng thường xuyên đã tăng lên đáng kể. Bên cạnh thị
9. 5
trường Bình Thạnh, công ty đã mở rộng sang thị trường quận 2, quận Bình
Chánh,quận Bình Tân, quận Tân Phú và huyện Hóc Môn.
Trên đà phát triển, 2 năm tiếp theo, doanh nghiệp tiếp tục mở rộng sang
tỉnh Bình Dương với hai thị trường chính là huyện Thuận An và huyện Dĩ An.
1.3. Cơ cấu tổ chức:
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức
Nhìn vào sơ đồ trên ta có thể thấy, bộ máy công ty TNHH in Tuấn Vũ có
5 bộ phận:
- Giám đốc:
+ Giám đốc điều hành Công ty là người đại diện pháp nhân, quyết định
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của Công ty, là
người điều hành các bộ phận và là người đưa ra những quyết định quan trọng
phụ trách quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
+ Đồng thời Giám đốc điều hành là người có quyền hạn cao nhất trong
việc quyết định các vấn đề đánh giá chỉ đạo các bộ phận. Bên cạnh đó là ký
duyệt các văn bản giấy tờ, các hợp đồng kinh tế, giải quyết các yêu cầu của các
bộ phận, phân quyền cho phó giám đốc và kiểm tra công việc đã được giao.
- Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc điều hành là người trực tiếp thay mặt cho Giám đốc điều
hành công việc khi Giám đốc ủy quyền và luôn theo dõi, chỉ đạo các hoạt động
kinh doanh cũng như hoạt động của các bộ phận.
10. 6
+ Phó giám đốc điều hành trực tiếp phụ trách về kỹ thuật, chất lượng,
nghiên cứu mặt hàng mới cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Cùng với
Giám đốc lập ra mục tiêu, kế hoạch, định hướng kinh doanh cho năm tới.
- Bộ phận kỹ thuật: bộ phận kỹ thuật của công ty gồm có nhân viên kỹ
thuật in, nhân viên kỹ thuật in lụa, nhân viên chế bản in.
+ Nhân viên chế bản in có nhiệm vụ sắp chữ vi tính, bình các nội dung
ghi biên bản kèm theo đúng bản mẫu của khách hàng, phơi bản và rửa bản.
+ Nhân viên in ấn nhận chế bản in của nhân viện chế bản hoặc của đơn vị
cung cấp, kiểm tra chất lượng chế bản và thực hiện công tác in ấn.
- Bộ phận quản lý đóng gói: bộ phận quản lý đóng gói bao gồm nhân viên
đóng sổ, nhân viên cắt giấy, nhân viên đóng gói và nhân viên chịu trách nhiệm
giao hàng => Đóng gói thành phẩm in ấn và giao cho khách hàng.
- Bộ phận kế toán: gồm 2 nhân viên kế toán
+ Tư vấn cho Giám đốc về pháp lệnh, pháp lý, thực hiện chính sách chế
độ trong lĩnh vực thuế, tài chính, hoạch toán, kế toán và thống kê theo dõi, kiểm
tra tình hình công nợ, tài sản, vốn bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, tài sản và
vốn ký quỹ của Công ty, theo dõi công nợ.
+Thực hiện về chế độ hoạch toán kinh tế tài chính và các vấn đề lien
quan đến nghiệp vụ kế toán, theo dõi việc nộp ngân sách, nộp chủ khoản công
đoàn. Lập kế hoạch tài chính, nắm định mức vốn, cân đối tổng hợp thu chi tài
chính và khấu hao tài sản cố định. Lập báo cáo kế hoạch tài chính theo định kỳ,
quý tháng, quý năm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.4. Nguồn lực của công ty:
1.4.1. Nguồn nhân lực:
- Nguồn nhân lực hiện tại: là yếu tố then chốt trong sự thành công của
Công ty từ khi thành lập cho đến nay. Nguồn nhân lực với thành phần chính
không phải là trưởng thành từ các chuyên ngành kinh doanh, nhưng với bề dầy
11. 7
kinh nghiệm trong môi trường tổ chức sự kiện và mối quan hệ rộng lớn đã đem
lại sự thành công trong công việc và hợp tác.
- Nguồn bên ngoài: cộng tác viên là học sinh, sinh viên thuộc các trường
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tìm hiểu thị trường, tiếp cận và thuyết phục
khách hàng,...
Bảng 1.1: Tình hình nguồn nhân lực của Công ty
TT
Tiêu thức
Năm 2015 Năm 2016
Số lượng Số lượng
01 Số nhân viên 27 28
02 Giới tính
- Nam
- Nữ
16
12
55
45
03 Độ tuổi
- 20 → 30
- 31 → 40
- Trên 40
18
9
1
63
33
4
04 Trình độ
- Sau Đại học
- Đại học
- Cao đẳng
- Trung cấp
2
8
12
6
7
30
44
19
05 Tỉ trọng lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
19
9
67
33
Nhận xét:
- Phân tích số lượng lao động:
Số lao động của Công ty năm 2015 là 27 người, trong đó gồm 15 nam,
chiếm 55 % toàn công ty. Năm 2016 tăng thêm 1 người số lượng lao động trong
công ty gần như ổn định và sự thay đổi là không đáng kể.
12. 8
- Phân tích chất lượng lao động:
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nên lao động
trong Công ty có nhiều trình độ khác nhau. Chất lượng lao động trong Công ty
được thể hiện thông qua trình độ của mỗi lao động. Năm 2015 Công ty có 2 lao
động có trình độ sau đại học chiếm 7% tống số lao động, có 8 lao động ở trình
độ đại học chiếm 30% tổng số lao động và được duy trì ở 2 năm tiếp theo. Số
lao động trình độ trung cấp năm 2015 là 5 chiếm 19% tổng số lao động và tăng
2% ở năm tiếp theo.
Có thể thấy chất lượng lao động của Công ty gần như không thay đổi
nhiều trong 3 năm vừa qua.
- Phân loại theo độ tuổi lao động:
Trong Công ty, lực lượng lao động từ 20 đến 30 tuổi chiếm đa số, sau đó
đến lực lượng lao động từ 31 – 40 tuổi. Đứng thứ 3 trong Công ty là lực lượng
lao động trên 40 tuổi. Nhìn chung lực lượng lao động tại Công ty không biến
động nhiều về số lượng và chất lượng. Trong tổng số lao động thì số lao động có
độ tuổi 20-30 chiếm tỷ lệ khá cao nên đây là một lợi thế của Công ty trong
ngành dịch vụ đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và sức trẻ.
1.4.2. Nguồn lực tài chính:
- Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là 1.500.000.000 vnđ.
- Việc tăng giảm vốn điều lệ do Đại hội đồng cổ đông quy định và phù
hợp với quy định pháp luật.
+ Công ty tăng vốn điều lệ dưới các hình thức sau:
Giữ lại lợi nhuận để chuyển thành cổ phần cho các cổ đông theo tỉ
lệ cổ phần hiện có của các cổ đông ở Công ty theo Nghị quyết đại
hội đồng cổ đông.
Hình thức khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
13. 9
- Công ty giảm vốn điều lệ trong trường hợp vốn của Công ty dư thừa
hoặc thu hẹp phạm vi kinh doanh.
- Các vốn khác:
+ Vốn huy động: Công ty được huy động vốn bên ngoài bằng phương
thức phát hành các chứng thư có giá sau khi đủ điều kiện và được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.
+ Vốn tích lũy: Công ty được vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng
trong nước để phục vụ kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.
+ Vốn tích lũy: Được hình thành từ kết quả kinh doanh để mở rộng và
phát triển Công ty.
+ Các loại vốn khác: Công ty được tiếp nhận vốn đầu tư của các cá thể và
pháp nhân trong nước, các loại vốn bổ sung khác theo kế hoạch đầu tư, phát
triển của công ty.
1.4.3. Các lĩnh vực hoạt động cụ thể của công ty:
Công ty TNHH in Tuấn Vũ chuyên in ấn các sản phẩm sau:
Các ấn phẩm văn phòng: lịch để bàn, lịch công ty, namecard, tiêu đề thư,
phong bì, prochure, cataloge, thiệp chúc mừng, menu nhà hàng- khách sạn,
phiếu bảo hành sản phẩm, giấy hướng dẫn sử dụng, tài liệu các loại…
Những sản phẩm trên đều được sản xuất theo công nghệ in Offset và in
ống đồng, trong đó qui trình in offset là chủ yếu.
Trong Công ty TNHH in Tuấn Vũ chỉ được tiến hành khi có đơn đặt hàng.
Quy trình sản xuất chỉ được xác nhận khi đã qua công nghệ cuối cùng. Khi sản
phẩm được hoàn thành giao cho khách hàng cũng là kết thúc hợp đồng. quy mô
sản xuất thuộc loại vừa, sản phẩm được tạo ra có thể trên cùng một công nghệ,
một phương pháp, các thành phẩm lại khác nhau về quy cách thiết kế, yêu cầu
kỹ thuật.
Việc sản xuất của công ty chủ yếu dựa trên công nghệ:
14. 10
- Công nghệ in Offset: sử dụng bản in bằng bản kẽm in trên chất liệu giấy
để in các tranh, ảnh, sách báo, tạp chí, hóa đơn, biểu mẫu, chứng từ, tờ gấp…
- Công nghệ in ống đồng:
Trong đó dây chuyền công nghệ in Offset là dây chuyền chính, mang lại
nhiều lợi nhuận cho công ty nhất ( chiếm 70% doanh thu).
15. 11
1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua:
Bảng 1.1.Phân tích bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Stt Chỉ tiêu
2014
2015 2016
2015/2014 2016/2015
Chênh lệch % Chênh lệch %
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 6,676,606,506 7,133,245,352 8,065,383,186 456,638,846 107 932,137,834 113
2 Các khoản giảm trừ doanh thu 164,699,507 339,558,626 280,873,009 174,859,119 206 -58,685,617 83
3
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 6,511,906,999 6,793,686,726 7,784,510,177 281,779,727 104 990,823,451 115
4 Giá vốn hàng bán 2,900,000,000 2,830,000,001 3,000,000,000 -69,999,999 98 169,999,999 106
5
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 3,611,906,999 3,963,686,725 4,784,510,177 351,779,726 110 820,823,452 121
6 Doanh thu hoạt động tài chính 67,070,455 107,282,403 370,505,774 40,211,948 160 263,223,371 345
7 Chi phí tài chính 53,656,364 85,825,922 90,404,619 32,169,558 160 4,578,697 105
8 Chi phí bán hàng 1,889,146,946 1,911,255,649 1,920,959,353 22,108,703 101 9,703,704 101
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 1,166,839,887 1,258,265,662 1,772,662,492 91,425,775 108 514,396,830 141
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 569,334,257 815,621,895 1,370,989,487 246,287,638 143 555,367,592 168
11
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40) 569,334,257 815,621,895 1,370,989,487 246,287,638 143 555,367,592 168
12
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành 142,333,564 203,905,474 342,747,372 61,571,910 143 138,841,898 168
14
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 427,000,693 611,716,421 1,028,242,115 184,715,729 143 416,525,694 168
ĐVT: VNĐ
16. 12
Nhận xét về doanh thu:
Nhìn chung, như mọi công ty in ấn khác, thu nhập của Công ty TNHH in
Tuấn Vũ là doanh thu từ cung cấp dịch vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ tư vấn
thiết kế, bảo hành…. Tỷ trọng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ luôn
chiếm tỷ trọng cao, doanh thu từ hoạt động tài chính có xu hướng tăng dần. Đây là
một đáng chú ý, cho thấy công ty không chỉ tập trung vào ngành nghề cung cấp
dịch vụ mà còn đầu tư vào lĩnh vực tài chính.
Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
vào năm 2015 so với năm 2014, tăng 281,779,727 tương ứng 104% cho thấy công
ty đã có nhiều cố gắng trong việc tạo uy tín đối với khách hàng và tìm kiếm khách
hàng tiềm năng trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Sang năm 2016 doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
từ 6,793,686,726 vào năm 2015 lên mức 7,784,510,177, tăng 990,823,451 tức tăng
115 %.
Nhận xét về chi phí:
Năm 2016 chi phí bán hàng tăng 9.703.704 tương ứng tăng 101 % so với
năm 2015. Điều này chứng tỏ, công ty quản lý chi phí bán hàng chưa hợp lý
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2016 cũng tăng lên khá cao 514,396,830
triệu đồng tương ứng tăng 141%. Năm 2016 chi phí các dịch vụ hội nghị, tiếp
khách, văn phòng phẩm, phí công tác...tăng lên không đáng kể. Điều này cho thấy
công ty bắt đầu chú trọng đến việc chi tiêu hơn.
Nhận xét về lợi nhuận
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận gộp năm 2015 tăng 351,779,726 đồng tương
ứng tăng 110% so với năm 2014, năm 2016 lợi nhuận gộp tăng mạnh đến 121%
tương ứng tăng 820,823,452 đồng. Lợi nhuận gộp tăng nhanh do tốc độ tăng doanh
thu cao hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán
Năm 2014 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 569,334,257 đồng
đến năm 2015 tăng 246,287,638 đồng. Năm 2016, lợi nhuận thuần tăng lên 168%
tương đương tăng 555,367,592 đồng so với năm 2015. Doanh thu càng cao thì chắc
chắn sẽ kéo theo lợi nhuận tăng. Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD cao kéo theo
tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty TNHH in Tuấn Vũ tăng theo. Tốc độ tăng
doanh thu thấp hơn tốc độ tăng lợi nhuận ( năm 2016, tốc độ tăng doanh thu là
17. 13
115% ; còn tốc độ tăng lợi nhuận là 168%). Điều đó cho thấy chi phí HĐKD của
Công ty TNHH in Tuấn Vũ nhỏ. Doanh thu tăng cao bao nhiêu nhưng nếu khống
chế được chi phí thì lợi nhuận thu được sẽ tăng cao.
Qua bảng lợi nhuận trên của Công ty TNHH in Tuấn Vũ ta thấy Công ty
TNHH in Tuấn Vũ rất có nhiều khả năng tăng lợi nhuận nếu biết tập trung khai
thác thế mạnh của mình là tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm và kết hợp với các hoạt
động khác như hoạt động tài chính để chớp cơ hội thu lợi nhuận tối đa.
18. 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
TẠI CÔNG TY TNHH IN TUẤN VŨ
2.1. Các yếu tố phục vụ cho hoạt động quản trị kho tại Công ty:
2.1.1. Kho hàng:
Do qui mô sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối lớn, với nhiều mặt
hàng có tính chất cơ lí hoá là khá khác nhau, cần được săp xếp bảo quản trong
những không gian cũng khác nhau,…Nên để đảm bảo cho công tác dự trữ hàng
hoá đáp ứng được kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, công ty đã cho xây
dựng một hệ thống kho tàng với các đặc điểm về cấu trúc, bố trí khác nhau ở nhiều
địa điểm khác nhau.
Kho hàng tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ nằm ở tầng một, với tổng diện tích
32 m2
, được chia thành 2 phòng:
- Phòng tiếp nhận hàng hóa:
Phòng tiếp nhận hàng hóa có diện tích 12m2
. Tuy nhiên, thực tế là phòng
bảo quản hàng hóa quá chật nên phòng tiếp nhận cũng phải chứa hàng dẫn đến
phần diện tích dành cho tiếp nhận hàng hóa cũng bị co hẹp lại. Đặc biệt vào những
thời điểm nhiều nhà cung cấp giao hàng một lúc thì nhân viên không biết phải bố
trí tiếp nhận hàng ở đâu và đặt hàng tiếp nhận ở chỗ nào. Điều này làm giảm hiệu
quả của việc tiếp nhận hàng hóa.
- Phòng bảo quản hàng hóa:
Phòng bảo quản hàng hóa có cửa lưu thông với phòng tiếp nhận hàng hóa,
phòng chế biến, tạo sự thuận tiện cho việc di chuyển hàng hóa từ khu vực tiếp nhận
sang khu vực bảo quản. Tuy nhiên, vẫn còn bất tiện khi hàng hóa bảo quản cần
chuyển lên gian hàng bán thì phải di chuyển qua phòng tiếp nhận. Bên cạnh đó,
phòng bảo quản có diện tích quá hẹp (20m2
), dẫn đến việc phân bố và xếp hàng
hóa trở nên khó khăn, đôi khi còn gây nguy hiểm cho công tác xếp. dỡ, vận chuyển
hàng hóa.
2.1.2. Các thiết bị bảo quản hàng hóa:
Hàng hoá đưa về Công ty TNHH in Tuấn Vũ được bảo quản tại nhà kho,
sau đó đưa lên cửa hàng để chuyển đến tay người tiêu dùng. Vì vậy, tại nhà kho và
trên cửa hàng đều phải có các thiết bị bảo quản để luôn đảm bảo hàng hóa có chất
lượng tốt nhất đến tay người tiêu dùng.
Tại nhà kho có các thiết bị bảo quản:
19. 15
- Kệ, bục có các kích cỡ khác nhau làm bằng giấy, sắt, và gỗ để bảo quản
hàng hoá trong kho. Thông thường, hàng hoá được xếp thành chồng.
- Thùng xốp, giấy nhiều kích cỡ khác nhau để bảo quản hàng hoá trong kho.
- Hệ thống đèn điện chiếu sáng
- Có 5 quạt thông gió để chống ẩm cho những ngày nồm ẩm.
Trên cửa hàng có các thiết bị, hệ thống bày bán và bảo quản hàng hóa:
- 2 tủ kính, 1 cái bày sản phẩm
- 5 giá, kệ bày hàng hoá …
- Hệ thống 30 bóng điện thắp sáng phòng bán. Các bóng này bố trí xung
quanh kho và đan xen nhau để toả ánh sáng đều. Các bóng đều có thêm chụp bảo
vệ để nếu bóng có cháy thì sẽ rơi vào trong chụp bảo vệ, không bị cháy nổ tại khu
vực bán hàng.
- Hệ thống quạt thông gió đảm bảo đọ thoáng mát tại cửa hàng
- 10 ghế nhựa cao thấp các loại để trợ giúp việc bày bán của nhân viên
- 10 bình cứu hoả được đặt ở nhiều nơi trong phòng kho cũng như ở cửa
hàng và phòng quản lý
- vv…
Hệ thống trang thiết bị sử dụng ở trung tâm hiện nay ngoài các thiết bị
không thể thiếu như hệ thống đèn chiếu sáng, thiết bị phòng cháy chữa cháy,…
những thiết bị khác có xu hướng tận dụng các vật dụng thừa hoặc thiết bị cũ. Điều
này có tác động tích cực là tiết kiệm chi phí cho đầu tư vào trang thiết bị. Tuy
nhiên, với tình hình tài chính của công ty hiện nay thì việc đầu tư trang thiết bị cho
kho hàng và cửa hàng cần được quan tâm nhiều hơn nữa.
2.1.3. Lao động bảo quản hàng hóa:
Việc bảo quản hàng dự trữ được thực hiện bởi chính nhân viên tại phòng
kho và khu vực bán hàng.
- Tại phòng kho, số lượng nhân viên là 3 người, có ít nhất 2 năm kinh
nghiệm với tuổi đời từ 26 đến 35 tuổi. Vào những ngày lễ tết, số lượng công việc
lớn thì lực lượng này được tăng cường bởi sự di chuyển bổ sung của nhân viên bộ
phận khác như nhân viên phòng kinh doanh, phòng quản lý, …
Nhân viên bộ phận này thực hiện các nhiệm vụ: tiếp nhận về số lượng, chất
lượng hàng hoá và làm chứng từ. Tuy nhiên, lao động tiếp nhận hàng hoá về chất
lượng không được đào tạo chính quy vì thế việc tiếp nhận chất lượng diễn ra theo
20. 16
kinh nghiệm lâu năm mà nhân viên tích luỹ được. Quá trình tiếp nhận chất lượng
hàng hoá không sử dụng máy móc thiết bị hỗ trợ, nhân viên sử dụng các giác quan
để xác định chất lượng hàng hoá. Ngoài ra, họ còn phải thực hiện việc mở bao bì,
phân loại hàng hoá, định lượng nhỏ đơn vị hàng hoá, bao gói lại hàng hoá, …
- Tại khu vực bán hàng, nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng
nên đòi hỏi tuyển dụng khác với lưc lượng ở các bộ phận khác. Nhân viên ở đây
chủ yếu là nữ giới, tuổi đời trẻ, có sức khoẻ tốt, tươi tắn, giao tiếp tốt, nhanh nhẹn,
hoạt bát,… tuy nhiên, việc phối hợp công việc của các nhân viên này còn chưa tốt
dẫn đến những tranh cãi về trách nhiệm công việc gây ra không khí nặng nề ở
phòng bán.
Lao động bán hàng có 17 người, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số nhân
viên Công ty TNHH in Tuấn Vũ . Trình độ học vấn chủ yếu là trung cấp và hiện có
nhiều người đang tích cực tham gia vào các lớp đào tạo kỹ năng nghiệp vụ tại các
trường đại học.
Tuy nhiên, trên thực tế, khối lượng công việc mà mỗi nhân viên phải làm
đều vượt quá định mức lao động của mỗi nhân viên thuộc các bộ phận phòng ban.
Bởi vì Công ty TNHH in Tuấn Vũ có mức tiêu thụ cao vào các đợt lễ tết nên các
bộ phận như tiếp nhận, bán hàng thường xảy ra hiện tượng thiếu nhân viên, và để
khắc phục điều đó thì quản lý phải điều thêm nhân viên phòng kinh doanh xuống
hỗ trợ hoặc tăng ca làm với nhân viên bán hàng.
2.2. Phân loại và bản quản hàng hóa:
2.2.1. Các mặt hàng kinh doanh tại Công ty:
Mặt hàng kinh doanh tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ rất phong phú và đa
dạng bao gồm hàng chục nghìn tên hàng được chia làm nhiều nhóm khác nhau.
Dưới đây là phổ mặt hàng của Công ty TNHH in Tuấn Vũ :
- Lịch để bàn
- tờ gấp
- tài liệu hướng dẫn sử dụng
- Poster
- vé vào cổng
- Các giấy tờ hành chánh như: hóa đơn, biểu mẫu, phiếu thu, vé xe,…
- Các loại bao bì bằng giấy, hộp giấy…
21. 17
Theo thực tế đã thấy, sản phẩm dịch vụ là một tổng thể bao gồm các thành
phần không đồng nhất và vô hình. Do đó chất lượng sản phẩm được nhận định qua
cả hai yếu tố này. Các yếu tố hữu hình như trang thiết bị máy móc của Công ty, đội
ngũ cán bộ nhân viên, hình ảnh uy tín của Công ty cũng góp phần ảnh hưởng phần
nào tới phong cách và chất lượng phục vụ khách hàng.
Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động, để phục vụ tốt công việc, nâng cao
năng suất và hiệu quả công việc khai thác bảo hiểm xe cơ giới Công ty đã đưa vào
sử dụng các loại máy móc thiết bị như máy photocopy, máy vi tính, máy in, máy
Fax… nhờ đó mà giảm các thao tác trong xử lý công việc cũng như quan hệ tiếp
xúc khách hàng mang lại tính khoa học kỹ thuật, chứng tỏ có sự áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, tạo sự tín nhiệm đối với khách hàng từ đó
làm cho hình ảnh của Công ty được củng cố thêm và có uy tín hơn nữa trên thị
trường TP.HCM nói riêng.
2.2.2. Phân loại hàng hóa:
Doanh nghiệp thường lưu kho rất nhiều loại hàng khác nhau. Để quản trị tốt
hàng hóa trong kho thì phải tìm cách phân loại chúng. Thông thường, các doanh
nghiệp sử dụng kỹ thuật phân tích ABC để phân hàng hóa thành 3 nhóm: Nhóm A
gồm những loại hàng hóa dự trữ có giá trị hàng năm cao, chiếm khoảng 70 – 80%
giá trị so với tổng số giá trị hàng dự trữ; nhóm B gồm những loại hàng dự trữ có
giá trị hàng năm ở mức trung bình, chúng có giá trị 15 – 25% so với tổng giá trị
hàng dự trữ; và nhóm C bao gồm những loại hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ, giá
trị hàng năm chỉ chiếm khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng hóa dự trữ. Đây là
phương pháp căn cứ theo giá trị hàng hóa.
Tuy nhiên, Công ty TNHH in Tuấn Vũ lại căn cứ vào đặc điểm hàng hóa
lưu kho để phân loại theo các tiêu thức khác nhau như hình dáng, kích thước, tính
chất,… để phân chúng thành các nhóm khác nhau.
2.2.3. Bảo quản hàng hóa:
Công ty TNHH in Tuấn Vũ tiến hành bảo quản hàng hoá nhập kho theo 3
công đoạn:
- Phân bố và chất xếp hàng hoá ở kho:
Sau khi hàng hoá được phân loại sẽ chuyển qua kho để tiến hành phân bố và
chất xếp. Nhân viên bộ phận phòng kho quy hoạch vị trí của từng loại hàng hoá
cần bảo quản sao cho phù hợp với đặc điểm và tính chất của hàng hoá.
22. 18
Hàng hoá nhập kho cũng được đựng trong thùng các tông để tiện cho việc
chất xếp và tiết kiệm diện tích. Phương pháp chất xếp là xếp đứng thành chồng,
xếp thẳng thành chồng hình vuông, hình chữ nhật.
Ngoài kinh doanh bán lẻ hàng hoá thì Công ty TNHH in Tuấn Vũ còn bán
buôn các mặt hàng nội thất trường học. Trong khi đó diện tích kho kho bảo quản
quá nhỏ đường vận chuyển, bốc dỡ, chất xếp cũng hết sức khó khăn và nguy hiểm
cho nhân viên kho. Thùng đựng đồ thuỷ tinh, sành sứ dễ vỡ được chồng lên cao do
thiếu diện tích, gây nguy hiểm cho hàng hoá và nhân viên.
- Chăm sóc, giữ gìn và bảo quản hàng hoá ở kho:
Công tác chăm sóc và giữ gìn hàng hoá bảo quản ở kho còn rất đơn giản.
Thiết bị bảo quản hàng hoá ở Công ty TNHH in Tuấn Vũ gồm: quạt thông gió, các
giá kệ cách sàn. Không sử dụng chất hút ẩm, máy sấy công nghiệp, phương pháp
bịt kín hay thông gió kỹ thuật cho hàng hoá. Vì thế chưa khắc phục được tình trạng
bảo quản lâu ngày ở kho bị hỏng như bảng, chân bảng,… Công tác vệ sinh phòng
bảo quản hàng hoá, chưa được quan tâm đúng mực.
Có bình chữa cháy ở các phòng ban, tuy nhiên chưa có chương trình hướng
dẫn sử dụng cho đội ngũ nhân viên. Do đó, công tác phòng cháy chữa cháy cũng
chưa được quan tâm đúng mực.
- Quản trị định mức hao hụt hàng hoá ở kho:
Công tác quản trị định mức hao hụt hàng hoá chưa được quan tâm, nên làm
giảm hiệu quả của công tác bảo quản hàng hoá. Cụ thể như sau:
- Chưa xây dựng định mức hao hụt theo phương pháp thống kê – kinh
nghiệm cho từng nguyên nhân gây nên hao hụt
- Có hướng dẫn nhân viên thực hiện công việc cẩn thận nhưng chưa có sự
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để giảm hao hụt hàng hoá đến mức thấp nhất.
- Chưa có chế độ thưởng phạt rõ ràng trong việc thực hiện tốt hay không
công việc
23. 19
- Công việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện công việc và điều chỉnh, đôn
đốc cho hợp lý có được diễn ra, nhưng chưa theo định kỳ nhất định.
Công tác bảo quản hàng hoá của Công ty TNHH in Tuấn Vũ về cơ bản đã
được đảm bảo việc giữ gìn về chất lượng và số lượng hàng hoá. Một trong những
vấn đề quan trọng nhất mà Công ty TNHH in Tuấn Vũ cần làm và điều chỉnh ngay
đó là công tác chất xếp và chăm sóc giữ gìn hàng hoá tại kho vì đây là nội dung
chủ yếu của công tác bảo quản hàng hoá.
2.3. Các chi phí liên quan đến quản trị kho:
2.3.1. Chi phí đặt hàng:
Công ty TNHH in Tuấn Vũ là Công ty TNHH in Tuấn Vũ kinh doanh bán
lẻ rất nhiều loại hàng hoá khác nhau với khoảng 5 000 mặt hàng các loại, được
chia làm nhiều nhóm. Các mặt hàng này được lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Mặt
hàng kinh doanh của Công ty TNHH in Tuấn Vũ một phần do Công ty TNHH in
Tuấn Vũ chủ động tìm kiếm, khai thác từ cơ sở sản xuất, một phần do cơ sở sản
xuất giới thiệu, tìm đến Công ty TNHH in Tuấn Vũ ký hợp đồng bán hàng ký gửi
hay yêu cầu Công ty TNHH in Tuấn Vũ làm đại lý. Chính vì vậy, việc liệt kê chi
phí cho việc đặt hàng của từng mặt hàng cụ thể là vô cùng khó khăn và phức tạp.
Chi phí đặt hàng bao gồm các chi phí tìm nguồn hàng, thực hiện quy trình
đặt hàng (giao dịch, ký kết hợp đồng, thông báo qua lại) và các chi phí chuẩn bị và
thực hiện việc chuyển hàng hoá đến kho của doanh nghiệp. Tại Công ty TNHH in
Tuấn Vũ , các chi phí này tập trung nhiều ở nhóm hàng nhập khẩu từ nước ngoài,
bởi với những mặt hàng này, Công ty TNHH in Tuấn Vũ phải đầu tư nhiều cho
chi phí tìm nguồn hàng để có được chất lượng hàng hóa tốt nhất đến tay người tiêu
dùng. Còn các mặt hàng phổ biến trong nước thì chi phí này chỉ chiếm một phần
rất nhỏ. Ngoài ra, Công ty TNHH in Tuấn Vũ là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH
in Tuấn Vũ , nên một số lượng lớn các mặt hàng được cung cấp bởi chính đơn vị
chủ quản, cho nên không phải mất chi phí tìm nguồn hàng. Một bất cập xảy ra là
diện tích kho dự trữ của Công ty TNHH in Tuấn Vũ quá nhỏ nên khối lượng nhập
một lô hàng dự trữ nhỏ, mà số lần nhập hàng lại dầy trong một kỳ, chính vì thế mà
chi phí chi cho vận chuyển tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ quá lớn.
2.3.2. Chi phí lưu kho:
Chi phí lưu kho là những chi phí phát sinh trong thực hiện hoạt động dự trữ.
Các loại chi phí này ảnh hưởng rất nhiều tới tổng chi phí của Công ty TNHH in
Tuấn Vũ . Nó chiếm xấp xỉ 30% giá trị hàng dự trữ tại Công ty TNHH in Tuấn Vũ .
Bảng 2.1. Chi phí lưu kho năm 2016 của Công ty TNHH in Tuấn Vũ
24. 20
Nhóm chi phí
Chi phí
(1000 đồng)
Tỷ lệ so với
giá trị dự trữ
(%)
1. Chi phí về nhà cửa và kho tàng 0 0
2. Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện 119.320 3,14
3. Chi phí về nhân lực cho hoạt động dự trữ 85.500 2,25
4. Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng dự trữ 766.840 20,18
5. Thiệt hại hàng dự trữ do mất mát hư hỏng
hoặc không sử dụng được
142.880 3,76
(Nguồn: “Phòng kinh doanh”)
- Chi phí về nhà cửa, kho tàng: Công ty TNHH in Tuấn Vũ có diện tích mặt
bằng khá rộng để làm nơi bày bán các sản phẩm hàng hóa, ngoài ra còn có một
phần diện tích nhỏ để làm kho hàng, dự trữ sản phẩm. Đây là tài sản của công ty.
Vì thế, công ty không phải đi thuê nhà của kho tàng ở những nơi khác. Chính vì thế,
chi phí cho nhà cửa, kho tàng phục vụ hoạt động dự trữ hàng hóa không mất.
- Chi phí sử dụng thiết bị phương tiện chiếm khá nhiều trong quá trình dự
trữ của Công ty TNHH in Tuấn Vũ . Vì đặc thù của Công ty TNHH in Tuấn Vũ là
bán buôn, bán lẻ rất nhiều mặt hàng, đặc biệt là poster, giấy in. Chính vì thế mà chi
phí cho các máy móc trang thiết bị phục vụ bảo quản hàng hóa là rất lớn. Công ty
TNHH in Tuấn Vũ cần trang bị đầy đủ điều hòa, quạt thông gió,… để phục vụ tốt
nhất việc bảo quản sản phẩm. Ngoài ra, tại phòng bán cũng cần phải được trang bị
hệ thống chiếu sáng, hệ thống làm lạnh,… tạo ra một không gian thoáng mát phục
vụ người tiêu dùng đến mua hàng. Chi phí này thông thường một năm chiếm
khoảng 3 – 4% giá trị hàng dự trữ.
- Chi phí về nhân lực cho hoạt động dự trữ: Chi phí về nguồn nhân lực cho
hoạt động dự trữ của Công ty TNHH in Tuấn Vũ chiếm không cao.
+ Do trình độ nhân viên còn thấp, chuyên môn không cao
+ Số lượng nhân viên ít. Những hôm cao điểm còn có sự điều động nhân
viên từ phòng kinh doanh xuống.
25. 21
Chính vì vậy, chi phí này trung bình hàng năm chỉ chiếm khoảng 2 – 3% so
với tổng giá trị hàng dự trữ. Năm 2016, chi phí này là 15.500.000 đồng, chiếm có
2,25% so với giá trị hàng dự trữ. So với giá trị chung thì chi phí này là không cao.
- Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng dự trữ: Phí tổn này gồm thuế đánh vào
hàng dự trữ, chi phí vay vốn, chi phí bảo hiểm hàng dự trữ. Chi phí này tại Công ty
TNHH in Tuấn Vũ chiếm khá cao, thông thường khoảng trên 20%/năm.
- Thiệt hại hàng dự trữ do mất mát, hư hỏng hoặc không sử dụng được: Việc
bảo quản hàng hóa dự trữ ở đây còn lơ là, chưa có sự quản lý chặt chẽ. Vì vậy, mất
mát thường xuyên xảy ra. Công ty TNHH in Tuấn Vũ cần phải chặt chẽ hơn nữa
trong việc bảo quản hàng hóa, giảm tối thiểu nhất có thể những thiệt hại do mất
mát, hư hỏng gây ra.
2.3.3. Chi phí mua hàng:
Giá cả thị trường luôn luôn biến động do nhu cầu tiêu dùng và mức sống của
người dân ngày càng cao. Chi phí cho việc mua hàng sẽ lên xuống thất thường.
Tuy nhiên, Công ty TNHH in Tuấn Vũ có được những nguồn hàng đảm bảo từ
chính những cơ sở sản xuất, cho nên giá cả cũng không đến mức cao quá so với thị
trường.
2.4. Nhận xét chung:
2.4.1. Thành công:
Với phương thức bán lẻ tự phục vụ, Công ty TNHH in Tuấn Vũ đã đáp
ứng tốt nhu cầu tự do chọn lựa hàng hoá của khách hàng.
Công ty TNHH in Tuấn Vũ đã xây dựng được danh mục mặt hàng khá đa
dạng và phong phú nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng.
Công ty TNHH in Tuấn Vũ đã tổ chức tốt việc mua hàng và nhập hàng để
đảm bảo chất lượng hàng hoá đối với khách hàng.
Với một không gian không phải là lớn nhưng Công ty TNHH in Tuấn Vũ
đã thiết kế được không gian Công ty TNHH in Tuấn Vũ hợp lý, các gian hàng
được sắp xếp khoa học, thuận tiện cho việc chọn lựa và mua sắm của khách hàng.
Mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của siêu thị, cửa hàng bán lẻ quanh khu
vực, nhưng Công ty TNHH in Tuấn Vũ vẫn tồn tại và phát triển.
26. 22
Công ty TNHH in Tuấn Vũ đã đảm bảo kinh doanh có lãi, bảo toàn và
phát triển vốn kinh doanh, đảm bảo thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Các nhân viên luôn luôn vươn lên trong học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn, phát huy tinh thần làm chủ tập thể, năng động sáng tạo trong kinh
doanh.
Nhân viên trong Công ty TNHH in Tuấn Vũ nhận thức và chấp hành tốt
trách nhiệm, nghĩa vụ được giao.
2.4.2. Hạn chế:
Trình độ cán bộ nhân viên ở Công ty TNHH in Tuấn Vũ còn thấp, có tới
50% tốt nghiệp trung cấp.
Công ty TNHH in Tuấn Vũ chưa xác định được nguyên nhân của sự hao
hụt hàng hoá là do nhân viên hay do khách hàng, lượng tiền bán hàng thu được
hàng ngày so với trên máy tính nhiều khi không khớp.
Phổ mặt hàng của Công ty TNHH in Tuấn Vũ rộng, nhưng chủ yếu là
những mặt hàng bình dân, ít mặt hàng cao cấp.
Công tác quản lý và bảo quản hàng hoá còn kém hiệu quả, nhiều hàng hoá
bị mất mát hoặc bị chuột cắn hỏng.
Xung quanh Công ty TNHH in Tuấn Vũ là các công ty in ấn khác, các cửa
hàng bán lẻ. Giá ở những nơi này thường thấp hơn Công ty TNHH in Tuấn Vũ
nên đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến chính sách cạnh tranh của Công ty TNHH in Tuấn
Vũ.
Nhân viên Công ty TNHH in Tuấn Vũ còn thiếu kinh nghiệm.
Việc thiết kế kho hàng còn nhiều yếu kém, gây ảnh hưởng trực tiếp tới
hoạt động dự trữ. Hàng hóa thường xuyên trong tình trạng quá tải, ảnh hưởng tới
công tác bảo quản hàng hóa, và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
Lập kế hoạch nhu cầu hàng hóa ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động dự trữ. Có
lập kế hoạch nhu cầu tốt, hoạt động dự trữ mới diễn ra tốt được. Trong khi đó tại
trung tâm, việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường để lên kế hoạch nhu
cầu người tiêu dùng chưa được quan tâm đúng mức.
27. 23
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI
CÔNG TY TNHH IN TUẤN VŨ