SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------

NGUYỄN THỊ KIM CHI

TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA
NAM CAO TỪ GÓC NHÌN NGÔN NGỮ HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Thái Nguyên - 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
--------------------

NGUYỄN THỊ KIM CHI

TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA
NAM CAO TỪ GÓC NHÌN NGÔN NGỮ HỌC
Chuyªn ngµnh: Ng«n ng÷ häc
M· sè: 60 22 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS NguyÔn V¨n Léc

Thái Nguyên - 2009
Mục lục
Trang
Danh mục các bảng
A. MỞ ĐẦU ................................................................................................... i
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề.......................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 4
4.1 Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 4
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 6
6.1. Về mặt lý luận .................................................................................... 6
6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................. 6
7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 6
B. NỘI DUNG............................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 7
1.1. Khái quát về tình thái ....................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm về tình thái ..................................................................... 7
1.1.2. Chức năng của các phương tiện thể hiện tình thái ......................... 10
1.1.3 Các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái ...................................... 14
1.1.4. Phân loại tình thái .......................................................................... 16
1.1.5. Phân biệt tình thái khách quan và tình thái chủ quan ..................... 18
1.2. Khái quát về tiểu từ tình thái trong tiếng Việt ................................ 19
1.2.1. Khái niệm tiểu từ tình thái trong tiếng Việt ................................... 20
1.2.2. Về tên gọi của tiểu từ tình thái ....................................................... 22
1.2.3 Phân loại tiểu từ tình thái ................................................................ 22
1.2.4 Chức năng của tiểu từ tình thái trong tiếng Việt ............................. 26
1.3 Lý thuyết về ngữ dụng học .............................................................. 27
1.3.1 Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ ....................................................... 27
1.3.2 Lý thuyết về lập luận ...................................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1.3.3 Lý thuyết về hội thoại ..................................................................... 34
CHƢƠNG 2. TÌM HIỂU TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA NAM
CAO NHÌN TỪ BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA ................. 38
2.1. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ
pháp. ............................................................................................................ 38
2.1.1. Các kiểu tiểu từ tình thái được phân loại theo tiêu chí cấu tạo từ... 38
2.1.2. Tiểu kết.......................................................................................... 44
2.1.3 Căn cứ vào vị trí của tiểu từ tình thái trong phát ngôn .................... 45
2.2 Khả năng kết hợp của các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam
Cao ............................................................................................................... 51
2.2.1 Khả năng kết hợp của nhóm tiểu từ tình thái với các yếu tố cấu tạo
câu (phát ngôn) ..................................................................................................... 52
2.2.2 Khả năng kết hợp trong nội bộ nhóm tiểu từ tình thái .................... 57
2.3 Tiểu từ tình thái trong truyện ngắn Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ
nghĩa ............................................................................................................ 64
2.3.1 Tiểu từ tình thái biểu thị thái độ của người nói với hiện thực khách
quan ...................................................................................................................... 64
2.3.2 Tiểu từ tình thái biểu thị thái độ của người nói đối với người nghe .. 69
CHƢƠNG 3. TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA NAM
CAO NHÌN TỪ GÓC NHÌN NGỮ DỤNG HỌC ..................................... 74
3.1. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao với việc đánh dấu các
hành vi ngôn ngữ .......................................................................................... 74
3.1.1 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi hỏi ............................................ 75
3.1.2 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi cầu khiến .................................. 87
3.1.3. Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi khẳng định............................... 93
3.1.4 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi phủ định ................................... 94
3.1.5 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi phản đối ................................... 96
3.2 Các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao với chức năng định
hướng lập luận.............................................................................................. 97
3.2.1 Tiểu từ tình thái hướng lập luận tới kết luận +r .............................. 98
3.2.2 Tiểu từ tình thái hướng lập luận tới kết luận -r ............................. 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
3.3 Các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao với chức năng
đánh dấu lời dẫn nhập, lời hồi đáp trong cặp thoại...................................... 103
3.3.1 Các tiểu từ tình thái đánh dấu lời dẫn nhập ( hành vi dẫn nhập) ... 103
3.3.2 Tiểu từ tình thái trong truyện ngắn Nam Cao với chức năng đánh
dấu hành vi hồi đáp ............................................................................................. 108
3.4 Các tiểu từ tình thái với chức năng thể hiện vị thế của các nhân vật
giao tiếp ..................................................................................................... 111
3.4.1 Các tiểu từ tình thái thể hiện nhân vật giao tiếp ở vị thế cao......... 112
3.4.2. Tiểu từ tình thái thể hiện nhân vật giao tiếp ở vị thế thấp ............ 118
3.4.3 Tiểu từ tình thái biểu thị nhân vật giao tiếp ở vị thế ngang bằng .... 120
3.5. Tiểu từ tình thái trong truyện ngắn Nam Cao với chức năng bộc lộ
hoàn cảnh giao tiếp ..................................................................................... 122
3.5.1 Tiểu từ tình thái thể hiện cuộc giao tiếp ở hoàn cảnh giao tiếp trang
trọng.................................................................................................................... 122
3.5.2 Tiểu từ tình thái thể hiện hoàn cảnh giao tiếp không trang trọng.. 124
3.6 Tiểu từ tình thái và vấn đề chủ thể sử dụng........................................... 126
C. KẾT LUẬN .......................................................................................... 132

Tài liệu tham khảo
Tư liệu trích dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Bảng tổng số tiểu từ tình thái có cấu tạo là từ đơn sử dụng
trong tác phẩm của Nam Cao ................................................................ 41
Bảng 2.2 Bảng tổng hợp tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao
phân loại theo cấu tạo ........................................................................... 44
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân loại tiểu từ tình thái trong tác phẩm của
Nam Cao theo vị trí .............................................................................. 50
Bảng2.4: Bảng tổng hợp tổ hợp tiểu từ tình thái khuôn 2 thành tố trong
tác phẩm của Nam Cao ......................................................................... 60
Bảng 3.1: Tổng hợp tiểu từ tình thái biểu thị hành vi hỏi trong tác phẩm
của Nam Cao ........................................................................................ 81
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp tiểu từ tình thái biểu thị vị thế của nhân vật
giao tiếp trong tác phẩm của Nam Cao 121

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
quát về lớp từ này. Có thể kể ra các tác giả và các công trình nghiên cứu về
tình thái trong ngôn ngữ như: Ch.Bally (Ngôn ngữ học đại cương và ngôn
ngữ học Pháp) Bản dịch của Phan Ngọc - Tài liệu đánh máy của Viện ngôn
ngữ học Việt Nam)), Cao Xuân Hạo (Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức
năng), Nguyễn Minh Thuyết (Thành phần câu tiếng Việt), Đỗ Hữu Châu (Đại
cương ngôn ngữ học), Diệp Quang Ban (Ngữ pháp tiếng Việt phổ
thông),v.v…
Tuy nhiên, ở những công trình nghiên cứu nên trên, các tác giả đã đưa ra
các khái niệm và cách phân loại về tình thái chưa thực sự thống nhất. Hơn
nữa, do mục đích nghiên cứu riêng của các công trình nên các tác giả mới chỉ
đề cập đến vấn đề tình thái ở mức độ sơ lược và khái quát.
Trong phạm trù tình thái nói chung, có lớp tiểu từ tình thái cũng được
các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất sớm, với những phương diện và cách thức
riêng, với các tên gọi khác nhau. Trong "Việt Nam Văn phạm", Bùi Đức Tịnh
gọi từ loại đang xét là "ngữ khí thán từ". Ở đây các tác giả chỉ đề cập đến 2
tiểu từ tình thái của tiếng Việt là "ạ" và "nhé", với nhận xét sơ lược. Các nhà
nghiên cứu: Nguyễn Kim Thản, Trương Văn Trình, Nguyễn Hiến Lê dùng
chung khái niệm "Ngữ khí từ", tuy hình thức không giống nhau nhưng có
cùng một nội dung. Trong "Việt Nam Văn phạm" Trần Trọng Kim lại dùng
thuật ngữ "Trợ từ ngữ khí", Hoàng Tuệ gọi là "Tiểu từ hậu khí". Một số nhà
nghiên cứu khác lại có những tên gọi khác. Lê Văn Lý gọi đây là "Phụ từ cảm
thán". "Trợ từ" là cách gọi của tác giả: Hồ Lê, Hoàng Văn Thung trong "Ngữ
Pháp tiếng Việt", Đái Xuân Ninh trong "Hoạt động của từ tiếng Việt" cũng đề
cập đến từ loại này với những tên gọi theo quan niệm của riêng mình là "từ
đệm cuối câu". Dù các nhà nghiên cứu định danh cho từ loại này bằng những
thuật ngữ khác nhưng về bản chất chúng đều có chung nội dung ý nghĩa. Đến
Diệp Quang Ban, Đinh Văn Đức, Nguyễn Tài Cẩn, Lê Biên, Phan Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tác giả đã dẫn và phân tích một loạt ví dụ để phân biệt hai yếu tố nghĩa
nói trên, chẳng hạn:
Ví dụ: (1) Em đi.
(2) Em đi nhé!
(3) Em đi à?
(4) Em đi đi!
(5) Em đã đi đâu.
Các phát ngôn vừa dẫn đều có chung một nội dung mệnh đề là Em đi.
Song mỗi phát ngôn lại có một ý nghĩa tình thái riêng, cụ thể: phát ngôn (1)
không có tiểu từ tình thái cuối câu là tình thái miêu tả; Ở phát ngôn (2) có từ
nhé thể hiện tình thái thông báo, ý chào, tạm biệt với sắc thái tình cảm thân
mật. Ở phát ngôn (3) từ à thể hiện tình thái nghi vấn và sự quan tâm của
người nói đối với người nghe. Ở phát ngôn (4) tình thái đi thể hiện mệnh lệnh,
giục giã. Ở phát ngôn (5) là tình thái phủ định đối với một nhận định đã được
đưa ra ở phát ngôn trước.
Cuối cùng Ch.Bally đã định nghĩa:"Tình thái là thái độ của người nói
được biểu thị đối với sự việc hay trạng thái được diễn đạt trong câu"
b) N. Chomsky [52]
Chomsky quan niệm rằng: câu bao giờ cũng là câu tường thuật hay câu
nghi vấn hoặc câu mệnh lệnh cho nên chúng chỉ khác nhau ở tính tình thái của
câu. Theo N. chomsky, tình thái tường thuật, nghi vấn hay mệnh lệnh là tình
thái bắt buộc trong câu. Ngoài ra câu còn có thể có một tình thái khác là tình
thái tuỳ nghi, gồm những yếu tố thể hiện sự thừa nhận, phủ nhận, chủ động, bị
động, nhấn mạnh,v.v...
Như vậy, so với quan điểm của Ch. Bally thì Noam Chomsky không
xét đến thái độ tình cảm của người nói đối với hiện thực hay đối với người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
nghe, mà ông chỉ xét đến các yếu tố có ý nghĩa phân biệt các kiểu câu theo
mục đích nói.
c) J. Lyon [54]
Theo J. Lyon, một câu thường tồn tại 3 kiểu nghĩa tình thái cơ bản là:
+ Tình thái tất yếu và khả năng: Loại tình thái này bắt nguồn từ sự phân
chia của các nhà logic.
+ Tình thái nhận thức: Là kiểu tình thái liên quan đến tính thực tế, tính
hiện thực
+ Tình thái nghĩa vụ: Liên quan đến trách nhiệm.
Từ quan điểm này, tác giả đưa ra định nghĩa về tình thái: "Tình thái là
thái độ của người nói đối với nội dung mệnh đề mà câu biểu thị hay sự tình
mà mệnh đề đó miêu tả".
Quan niệm về tình thái của J. Lyon không tính đến thái độ của người
nói đối với người nghe - người tiếp nhận phát ngôn, diễn ngôn.
d) Cao Xuân Hạo [26]
Cao Xuân Hạo quan niệm rằng: Trong logic học, nội dung của một
mệnh đề được chia làm 2 phần là ngôn liệu và tình thái với cách hiểu như sau:
- Ngôn liệu :"Tức là cái tập hợp gồm sở thuyết (vị ngữ logic) và các
tham tố của nó được xét như một mối liên hệ tiềm năng". [Cao Xuân Hạo,
Tiếng Việt- sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb KH XH, 1991, Tr50].
- Tình thái là "Cách thực hiện mối liên hệ ấy, cho biết mối quan hệ ấy
là có thật (hiện thực) hay là không có (phủ định nó, coi nó là phi hiện thực),
là tất yếu hay không tất yếu, là có thể có được hay không thể có được".
Cách hiểu về tình thái như trên mới chỉ dừng lại ở thái độ của người
nói đối với hiện thực như J. Lyon.
Ngoài những quan điểm của các tác giả kể trên, còn nhiều quan niệm
của các nhà ngôn ngữ học khác như quan điểm của: M.V. Liapon, E.M.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Ta ghép với tiểu từ tình thái "à" ta sẽ có kiểu câu nghi vấn: "Mẹ đi
chợ à?".
+ Ta ghép với tiểu từ tình thái "đi" ta sẽ được kiểu câu cầu khiến "Mẹ
đi chợ đi!".
- Chức năng biểu thị thái độ tình cảm của người nói:
Ta có phát ngôn (7) và (8) như sau:
(7) Mưa thế mà to.
(8) Cơn mãi mà không mưa.
Ở phát ngôn (7), ngoài nội dung mệnh đề mưa to ta thấy phát ngôn còn
có cả thái độ của người nói kèm theo là sự ngạc nhiên trước việc "mưa to". Ở
phát ngôn (8), ngoài nội dung mệnh đề trời có cơn nhưng không mưa ta còn
thấy thái độ mong mỏi, chờ đợi "trời mưa" của người nói.
- Chức năng xác định một số kiểu hành vi ngôn ngữ:
Các phương tiện biểu thị tình thái không chỉ có chức năng tạo kiểu câu
hay bộc lộ thái độ của người nói đối với hiện thực hoặc người nghe. Chúng
còn có chức năng đánh dấu các hành vi, ngôn ngữ. Chẳng hạn, tiểu từ tình
thái "à', "ư" thường đi kèm đánh dấu hành vi hỏi, tiểu từ nhé thường đánh dấu
hành vi hỏi hoặc hành vi khuyên, tiểu từ quá đánh dấu hành vi khen hay hành
vi biểu cảm, v.v...
Ví dụ: (9) Anh về đấy ư?
(10) Anh về đấy à?
Hay từ tình thái "đi" thường đánh dấu hành vi cầu khiến như ở ví dụ
(11) dưới đây:
Ví dụ: (11) Anh về đi!
- Chức năng thiết lập quan hệ giao tiếp:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Một trong những chức năng cơ bản của hoạt động giao tiếp là chức
năng thiết lập mối quan hệ giữa người nói với hiện thực được nói đến trong
phát ngôn hay tạo lập quan hệ giữa người nói với người nghe.
Chẳng hạn, so sánh phát ngôn (12) và (13) dưới đây thì thấy sự khác
nhau giữa chúng chỉ là phần thể hiện thái độ của người nói đối với hiện thực
được nói đến trong phát ngôn:
Ví dụ (12): Trời mưa.
(13): Trời lại cứ mưa (mãi).
Ví dụ (12), không thể hiện rõ thái độ của người nói đối với hiện thực
"trời mưa", còn ở ví dụ (13), người nói thể hiện thái độ bực bội trước hiện
thực "Trời mưa" kéo dài.
Tương tự, ở ví dụ (14) và (15), cùng một hiện thực được nói tới nhưng
nhờ sử dụng các phương tiện tình thái khác nhau mà ta nhận ra thái độ của
người nói đối với hiện thực ở hai phát ngôn này không giống nhau:
Ví dụ (14): Bây giờ đã 8h rồi.
(15): Bây giờ mới 8h thôi.
Các từ tình thái đã, rồi ở ví dụ (14) thể hiện người nói đánh giá thời
điểm (8h) là thời điểm đã muộn so với một cái mốc thời gian cần làm một
việc gì đó. Còn các từ tình thái mới, thôi ở ví dụ (15) lại thể hiện quan điểm
ngược lại của người nói trước hiện thực (8h): Thời điểm 8h là thời điểm còn
sớm so với cái mới thời gian cần làm việc gì đó.
Các phương tiện tình thái không chỉ có giá trị bộc lộ thái độ đánh giá
của người nói đối với hiện thực được nói trong phát ngôn mà còn thể hiện cả
thái độ của người nói đối với người nghe, tức người tiếp nhận phát ngôn. Có
thể thấy điều vừa nói qua ví dụ (16) và (17).
Ví dụ (16): Cơm chín đâu mà chín.
(17): Cơm chưa chín ạ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Thái độ của người nói thể hiện ở phát ngôn (16) là thái độ thiếu tôn trọng
đối với người nghe, còn thái độ của người nói đối với người nghe thể hiện ở
phát ngôn (17) là thái độ tôn trọng, kính trọng. Nhận biết được thái độ của
người nói đối với người nghe như vùa phân tích là nhờ các phương tiện tình
thái được sử dụng ở 2 phát ngôn này khác nhau: phát ngôn trong ví dụ (16)
thể hiện ý nghĩa tình thái qua hiểu cấu trúc ý nghĩa tình thái ở phát ngôn (17)
được thể hiện qua tiểu từ "ạ"
- Chức năng định hướng lập luận
Các phương tiện tình thái ngoài chức năng tạo lập kiểu câu hay thể hiện
thái độ của người nói với hiện thực với người nghe vv.. còn có chức năng
định hướng lập luận.
Nói cách khác, không ít trường hợp, hướng của lập luận không phải do
nội dung của các sự hiện nói trong phát ngôn quyết định mà lệ thuộc vào các
từ lập luận - tức các yếu tố tình thái.
Các ví dụ (18) (19) có hướng lập luận ngược chiều bởi các phương tiện
tình thái được sử dụng ở đây tiềm ẩn ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ: (18) Bao gạo này chỉ 5kg thôi
Ví dụ: (19) Bao gạo này những 5kg cơ
Ở ví dụ (18) "chỉ …thôi" hàm chỉ ý nghĩa đối tượng (gạo) được nói đến
trong phát ngôn là ít và nhẹ đối với ai đó.
Ở ví dụ (19) "những …cơ" lại hàm chỉ đối tượng (gạo) được nói đến
trong phát ngôn là nhiều và nặng đối với ai đó.
Nên coi 2 phát ngôn vừa dẫn là 2 luận cứ và cho nối kết với 2 kết luận:
xác định hoặc không xác định thì luận cứ nói trong ví dụ (18) chỉ nối được với
kết luận "xách được", còn luận cứ ở ví dụ (19) chỉ có thể nói với kết luận
"không xách được"
Hai lập luận giả định có thể diến đạt như ở ví dụ (20) và (21)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tương tự, một phát ngôn có hình thức tường thuật nhưng được phát âm
với ngữ điệu khác nhau cũng cho ta các kiểu câu khác nhau. Hãy thử so sánh
3 phát ngôn sau đây:
Ví dụ (22): Thắng cai được ma tuý.
(22a): Thắng cai được ma tuý (rồi). Phát ngôn với ngữ điệu đi
lên cho ta phát ngôn có đích ở lời là hỏi.
(22b): Thắng cai được ma tuý (rồi). Phát ngôn kéo dài giọng ở
một số âm tiết: Thắng, cai, ma tuý ta sẽ được một phát ngôn có đích là hành
vi biểu cảm (bộc lộ)
Ngoài ngữ điệu, nhấn giọng vào một điểm nào đó trong phát ngôncũng
thể hiện được ý nghĩa tình thái thuộc cấp độ ngữ âm - âm vị.
Tóm lại, ngữ điệu là một trong những phương tiện thể hiện ý nghĩa tình
thái trong phát ngôn. Ngoài ngữ điệu, điểm nhấn cũng là một phương tiện ngữ
âm biểu thị ý nghĩa tình thái.
Luận văn này không quan tâm đến các phương tiện thể hiện ý nghĩa
tình thái này.
b) Ý nghĩa tình thái đƣợc thể hiện qua các phƣơng tiện từ vựng
Có thể nói, từ là một loại phương tiện thể hiện ý nghĩa tình thái trong
phát ngôn có hiệu quả và thường gặp hơn cả. Những lớp từ được sử dụng để
biểu thị tính tình thái trong tiếng Việt có thể là động từ, phụ từ, tiểu từ, trợ từ,
thán từ, v.v... Dưới đây là một số ví dụ về các lớp từ này.
- Động từ tình thái: muốn, toan, định, tin,v.v...
- Phụ từ tình thái: đã, sẽ, đang, vẫn, cứ, còn, v.v...
- Tiểu từ tình thái: à, ư, nhỉ, nhé, chằn, chắc, chẳng, v.v...
- Trợ từ: ngay, cả, chính, đích, v.v...
- Thán từ: ôi, ối, chà, chao ôi, v.v...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
sự phân biệt được ngữ pháp hoá". Do vậy, tình thái của hành động phát ngôn ở
đây thuộc lĩnh vực dụng pháp.
- Về kiểu tình thái của lời phát ngôn: Ông cho rằng "Thuộc cái nội
dung được truyền đạt hay được yêu cầu truyền đạt (trong câu trần thuật hay
câu hỏi) nó liên quan tới thái độ của người nói đối với điều mình nói ra hoặc
đến quan hệ giữa sở đề và sở thuyết của mệnh đề".
Như vậy, theo cách hiểu này, tình thái của lời phát ngôn là một phần
của bình diện nghĩa học.
b) Ý kiến của tác giả J.Lyons. [Dẫn theo 54, tr11].
J.Lyons đã nêu ra ba loại tình thái, tình thái tất yếu, và khả năng, tình
thái nhận thức và tình thái nghĩa vụ.
- Tình thái tất yếu và khả năng: đây là kiểu tình thái bắt nguồn từ sự
phân chia của các nhà logic. Ví dụ:
(23) Hà có thể làm được bài tập này .
- Tình thái nhận thức: Kiểu tình thái này liên quan đến tính thực tế, tính
hiện thực. Ví dụ:
(24) Ngôi trường này đẹp và rộng quá!
- Tình thái nghĩa vụ: là kiểu tình thái liên quan đến trách nhiệm. Ví dụ:
(25) Mẹ hứa sẽ cho tôi đi chơi vườn bách thú.
c) Ý kiến của tác giả M.V.Lyapon. [Dẫn theo 54, tr.11].
Ông chia tình thái ra làm hai loại: tình thái khách quan và tình thái chủ quan.
- Theo M.V. Lyapon, tình thái khách quan là kiểu tình thái thể hiện mối quan
hệ giữa cái được thông báo với thực tế ở bình diện hiện thực tính và phi hiện thực
tính. Tình thái khách quan là dấu hiệu tất yếu của một phát ngôn bất kỳ.
Cách hiểu này cho thấy tình thái khách quan ccó liên quan đến vấn đề
đúng sai của logic học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
tình cảm rất tế nhị đi kèm và dễ biến động trong mối quan hệ với từ, tổ hợp từ
mà chúng đi kèm"
"Tiểu từ tình thái là những từ biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa chủ thể
phát ngôn với một nội dung phản ánh; hoặc biểu thị quan hệ giữa phát ngôn
với nội dung phản ánh"[6, Tr144]
Trong định nghĩa vê tiểu từ tình thái nêu trên, tác giả Diệp Quang Ban
lại định nghĩa chúng thiên về ngữ nghĩa (biểu thị quan hệ chủ thể phát ngôn
với nội dung phản ánh, quan hệ với đối tượng tiếp ngôn). Nội hàm của khái
niệm này chưa thể hiện hết được chức năng ngữ dụng và ngữ pháp của các
tiểu từ tình thái khi chúng đi vào hoạt động.
e) Nguyễn Thị Lƣơng [39]
Trong luận án của mình, tác giả cũng đã dẫn ra khái niệm về tiểu từ
tình thái của F. Keifer làm căn cứ cơ sở cho luận án như sau:
“Tiểu từ tình thái là những tiểu từ có hiệu lực tạo tính tình thái”
Tác giả cũng đã tổng hợp và chia chúng thành 3 nhóm chính.
- Các tiểu từ như: à, ư, nhỉ,... thường có hiệu lực tạo tình thái nghi vấn,
tạo câu hỏi cần có sự giải đáp.
- Các tiểu từ như: đi, nào, thôi… thường có hiệu lực tạo tính tình thái
cầu khiến, bày tỏ mong muốn của người phát ngôn đối với người nghe.
- Các tiểu từ như: thay, thật… thường có hiệu lực bộc lộ trạng thái, cảm
xúc của người phát ngôn.
Những nghiên cứu và cách định nghĩa trên đây của các tác giả cho thấy,
vấn đề định nghĩa của tiểu từ tình thái vẫn còn chưa thống nhất. Thật khó để
đưa ra một định nghĩa chính xác cho các tiểu từ tình thái câu tiếng Việt. Song
tựu chung lại, chúng ta có thể nhận xét chung về tiểu từ tình thái như sau:
Tiểu từ tình thái là những đơn vị từ vựng không biểu thị sự vật, hiện
tượng của thực tại, mà chỉ biểu thị thái độ, tình cảm của người nói với hiện
thực được nói đến trong câu và với người nghe.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

21

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Là những từ hư xuất hiện ở bậc câu dùng để tạo tiêu điểm ở từ ngữ
đứng sau nó hoặc để đánh đấu sự phân đoạn nào đấy. Nhưng ý nghĩa phụ trợ
của trợ từ có thể có quan hệ với một bộ phận nào đó trong câu. Do đó, vị trí
của nó tương đối linh hoạt. Các trợ từ thường gặp là: ngay, cả, đích thị, chính,
chỉ, ngay như...
Ví dụ: (32) Đích thị hắn làm vỡ lọ hoa.
(33) Nó mua những hai cái bút.
+ Ngữ thái từ:
Là những từ được dùng để diễn đạt ý của người nói (như :hỏi, ra lệnh)
và thái độ của người nói đối với người nghe. Ngữ thái từ thường gặp: à, thế,
ấy, nhỉ, nhé, ư, hử, hả... Trong tiếng Việt, ngữ thái từ có thể góp phần làm cho
câu hoàn thiện.
Ví dụ, những từ, ngữ chưa thành câu: nước, đi, một cốc nước... Có thể
kết hợp với ngữ thái từ để hoàn chỉnh kiểu như: Nước nhé! Nước ư? Đi à? Đi
chứ? Đi hả? Một cốc nước nhé.!...
- Các tác giả Nguyễn Anh Quế, Nguyễn Kim Thản chia các tiểu từ tình
thái thành 2 nhóm: + Các tiểu từ tạo câu: à, ư, nhỉ, đi, với, thay...
+ Các tiểu từ biểu thị thái độ: a, kia, vậy, mà, đấy, ...
*Dựa vào vị trí của tiểu từ tình thái trong câu:
Các tác giả: Đinh Văn Đức, Lê Biên, Phan Mạnh Hùng... lại phân
chia thành:
+ Những tiểu từ thương đứng đầu phát ngôn: à, à mà, ấy thế, thế mà,
đấy, này, này nhé...
Ví dụ: (34) Này! này! Người anh em!...[t1- tr 565]
(35) Ấy thế là sau cốc ấy, Hài đã lại uống thêm cốc thứ ba.[t2-tr46]
+ Những tiểu từ thường đứng ở cuối phát ngôn: ư, nhỉ, nhé, ấy, vậy,
đấy, hả, hử,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ: (36) Ấy, chính tôi cũng không rõ nhé![t1- tr 425]
(37) Rồi nó quen đi chứ![t1- tr421]
+ Những tiểu từ vừa có khả năng đứng đầu vừa có khả năng đứng cuối
phát ngôn: ấy, đấy, đó, kia, vậy,...
Ví dụ: (38) Đấy, rồi chị xem. Nó ra phết đấy![t1- tr 434]
(39) Mày lẩn thẩn bỏ đời đi ấy![t1- tr 475]
(40) Ấy là ông rủa thầm ông chủ.
Tóm lại, ở mỗi một tiêu chí khác nhau, góc nhìn khác nhau các nhà
ngôn ngữ học lại có những sự phân loại khác nhau cho lớp từ này. Chúng tôi
đã tổng hợp và tiến hành phân loại theo các tiêu chí sau: Dựa vào chức năng
sử dụng, cấu tạo, vị trí của tiểu từ tình thái trong câu, dựa vào mục đích nói,
và dựa vào ngữ nghĩa của tiểu từ tình thái.
a) Phân loại tiểu từ tình thái theo chức năng sử dụng
Tiểu từ tình thái được chia làm 2 loại cơ bản:
- Tiểu từ tình thái chuyên dụng. Ví dụ như: à, ư, nhỉ, nhé, đâu, đấy, ấy,
thế ấy,...
- Tiểu từ tình thái lâm thời. Ví dụ như: đi, đã,...
b) Phân loại tiểu từ tình thái theo cấu tạo hình thức
Tiểu từ tình thái chia làm các loại cấu tạo ngữ âm, cấu tạo ngữ pháp.
Trong đó lại có các tiểu loại sau:
- Về cấu tạo ngữ âm:
+ Tiểu từ tình thái có hình thức ngữ âm 1 âm tiết như: ấy, ôi, ơi, thôi, à,
ư, nhỉ,...
+ Tiểu từ tình thái có hình thức ngữ âm từ 2 âm tiết trở lên như: cơ chứ,
mà lại, chứ lị, ấy thế, thé mà, à mà,...
- Về cấu tạo ngữ pháp: tiểu từ tình thái có thể là từ đơn, có thể là từ ghép.
+ Tiểu từ tình thái là 1 từ đơn như: đấy, thôi, ôi, nhỉ, nhé, à, ư, ấy,...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

24

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Tiểu từ tình thái là từ ghép như: than ôi, hỡi ôi, chăng chớ, mà lị,cơ
đấy,chứ lị, mà lại,...
c) Phân loại tiểu từ tình thái theo vị trí trong câu
Có thể chia làm 3 loại:
- Tiểu từ tình thái đứng ở đầu câu như: đấy, thôi, ôi, ấy, thế
- Tiểu từ tình thái đứng ở cuối câu như: à, ư, nhỉ, nhé, đâu, hả, hử,...
- Tiểu từ tình thái có khả năng đứng ở đầu câu và cũng có khả năng
đứng ở cuối câu như: ấy, đấy, thế, thôi, này, nào...
d) Phân loại tiểu từ tình thái theo mục đích nói
Theo tiêu chí này, tiểu từ tình thái có thể chia làm nhiều loại. Tuy
nhiên, có 4 loại phổ biến sau:
- Tiểu từ tình thái cầu khiến : nhỉ, nhé, với, đi...
- Tiểu từ tình thái cảm thán(cảm xúc): ôi, ư, , ạ, a, chao ôi, hỡi ôi...
- Tiểu từ tình thái nghi vấn: hả, hử, sao, phỏng, chăng...
- Tiểu từ tình thái tường thuật: đấy, đâu,...
e) Phân loại tiểu từ tình thái theo ngữ nghĩa
Nói tới ngữ nghĩa của tiểu từ tình thái tức là nói tới nội dung tình thái
được biểu hiện bằng tiểu từ. Căn cứ vào nội dung có tính phổ quát được diễn
đạt bằng các tiểu từ tình thái, có thể chia các tiểu từ thành các tiểu loại sau:
- Tiểu từ tình thái hiện thực: là những tiểu từ biểu hiện tình cảm, thái độ
của người nói đối với hiện thực được nói tới trong câu. Ví dụ: đi, ấy, nữa,
này, đâu, sao, à, quá, lắm...
- Tiểu từ tình thái quan hệ: là những tiểu từ tình thái mà khi đọc lên cho
ta thấy được mối quan hệ giữa người nói với người nghe (người tiếp nhận)
diễn ngôn. Ví dụ: nhỉ, nào, đi, chứ, với, vậy, nhé...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

25

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Hành vi đưa ra lời phán xét về một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên
những chứng cớ hiển nhiên hoặc dựa vào lý lẽ vững chắc thì gọi là hành vi
phán xử.
- Hành vi đưa ra quyết định thuận lợi hoặc chống lại chuỗi hành động
nào đó thì gọi là hành vi hành xử
- Những hành vi ràng buộc người nói vào một chuỗi hành động nhất
định gọi là hành vi cam kết.
- Hành vi dùng để trình bày các quan niệm, dẫn dắt lập luận giải thích
các từ như: khẳng định, phủ định... gọi là hành vi trình bày.
- Hành vi phản ứng với cách xử sự của người khác, đối với các sự kiện
có liên quan, chúng cũng là cách biểu hiện thái độ đối với hành vi hay thái độ
người khác thì gọi là hành vi ứng xử.
* Tiêu chí phân loại của Searle (Dẫn theo [12])
Searle đã nêu ra tới 11 tiêu chí khác nhau để phân loại hành vi ngôn
ngữ. Tuy nhiên tác giả chỉ dùng 4 trong số 11 tiêu chí để lập luận cho việc
phân loại hành vi ngôn ngữ của mình. Theo đó ông chia hành vi ngôn ngữ ra
làm 5 loại cơ bản:
- Hành vi tái hiện.
- Hành vi điều khiển.
- Hành vi cam kết.
- Hành vi biểu cảm.
- Hành vi tuyên bố.
* Tiêu chí phân loại của D.Wunderlich, F.Recanati, K.Bach, R.M.
Harnish (Dẫn theo [12])
- Tiêu chí phân loại của D.Wunderlich.
Ông cho rằng những tiêu chí của Austin và Searle là chưa thuyết phục
vì thế ông đưa ra 4 tiêu chí phân loại mới:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

28

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Dựa vào dấu hiệu ngữ pháp của các hành vi ngôn ngữ trong các ngôn ngữ.
+ Dựa vào nội dung mệnh đề và hiệu quả ở lời.
+ Dựa vào chức năng, tức là theo vai trò dẫn nhập và hồi đáp của các
hành vi trong tổng hợp trong tổng hợp hành vi ngôn ngữ.
+ Dựa vào nguồn gốc.
- Tiêu chí phân loại của F. Recanati: Ông đã đưa ra 2 tiêu chí phân loại:
+ Hành vi cơ bản: Căn cứ vào nội dung sự phát ngôn lại có thể chia thành:
- Những hành vi mà nội dung được tạo bởi chính phát ngôn thì được
gọi là hành vi ngữ vi. Các hành vi như: điều khiển, hứa hẹn, tuyên bố đều là
hành vi ngữ vi. Bằng hành vi này, người nói mong muốn thay đổi hiện thực
bên ngoài bằng hiện thực bên trong của hành vi ngôn ngữ.
- Những hành vi nội dung vốn độc lập với phát ngôn thì được gọi là
hành vi khảo nghiệm.
+ Hành vi không cơ bản(không tái hiện tức ứng xử).
- Tiêu chí phân loại của K.Bach, R.M.Harnish.
Các ông đồng tình với các tiêu chí của Searle trừ tiêu chí "hướng khớp
ghép", nhấn mạnh vào thái độ của người nói. Dựa vào những tiêu chí đó họ đã
phân loại được 6 loại hành vi ngôn ngữ nằm trong 2 nhóm lớn:
+ Hành vi ở lời giao tiếp.
+ Hành vi ở lời quy ước.
Như vậy, có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hành vi ngôn
ngữ và cũng từ đó lại có rất nhiều loại hành vi ngôn ngữ khác nhau được phân
lập trong các tiêu chí đó. Tuy nhiên xét cho cùng thì quan niệm và tiêu chí của
C.Austin vẫn là nổi trội hơn cả. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi lựa
chọn quan niệm và cách phân chia của C.Austin làm cơ sở lý thuyết. Có nghĩa
là phân lập hành vi ngôn ngữ ra làm 3 loại lớn (theo quan điểm của c.Austin):

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

29

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Hành vi tạo lời (acte locutoire), hành vi mượn lờ (acte perlocutoire) và hành
vi ở lời (acte illocutoire). Cụ thể là:
- Hành vi ngôn ngữ tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ
như: ngữ âm từ, các kiểu kết hợp thành câu... để tạo ra phát ngôn về hình thức
và nội dung.
- Hành vi ngôn ngữ mượn lời: là những hành vi "mượn" phương tiện
ngôn ngữ, nói cho đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả
ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói.
- Hành vi ngôn ngữ ở lời: là những hành vi người nói thực hiện ngay
khi nói năng. Hiệu quả của chúng là hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là
chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận.
c) Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp
- Hành vi ngôn ngữ trực tiếp:
Là những hành vi ngôn ngữ được thể hiện đúng với đích ở lời, đúng với
điều kiện sử dụng của chúng.
Vd:

(42) Mai bạn có đi học không? - Phát ngôn hỏi.
(43) Ngôi nhà này đẹp quá.- Phát ngôn khen.
(44) Bạn không nên nghỉ học.- Phát ngôn khuyên nhủ.

Mỗi một phát ngôn kể trên (hành vi ngôn ngữ ở lời) lại tương ứng với 1
đích ở lời khác nhau. Phát ngôn (42) đích phù hợp với đích hỏi- phát ngôn
hỏi. Phát ngôn (43) phù hợp với đích ỏ lời là khen- phát ngôn khen. Phát ngôn
(44) phù hợp với đích ở lời là khuyên nhủ- phát ngôn khuyên.
- Hành vi ngôn ngữ gián tiếp.
Khi người nói sử dụng hành vi ngôn ngữ này nhưng lại nhằm đến đích
ở lời của hành vi ngôn ngữ khác, hành vi đó gọi là hành vi ngôn ngữ gián tiếp.
Vd: (45) - A: Cậu cho tớ vay ít tiền được không?
- B: Tớ vừa mua máy tính.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

30

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Phát ngôn B là phát ngôn hướng tới mục đích ở lời là từ chối gián tiếp.
Được thực hiện bằng 1 phát ngôn tường thuật.
(46) - A: Chào Linh!
- B: Đi đâu đấy?
Phát ngôn B là phát ngôn gián tiếp hỏi thay cho lời chào.
Cũng như những phương tiện khác của hành vi ngôn ngữ, hành vi ngôn
ngữ gián tiếp không chỉ đơn thuần như vậy mà nó còn phức tạp hơn nhiều.
Nhưng có một điều chắc chắn rằng nó đưa ta vào sự sống động, phong phú,
đa dạng của hoạt động ngôn ngữ trong đời sống bình thường, nó giúp chúng
ta ý thức được và lý giải được: "trong giao tiếp tường thuật, chúng ta truyền
báo được nhiều hơn điều mình nói ra"[G.M.Green]. Hay "cùng một phát ngôn
có thể tiềm tàng nhiều hành động ngoài lời"[Nguyễn Thiện Giáp- Dụng học
Việt ngữ-Nxb ĐHQG- 2000]
Như vậy là các hành vi ngôn ngữ gián tiếp là một trong những phương
thức tạo tính mơ hồ về nghĩa trong lời nói. Tuy nhiên, không phải tuỳ tiện
muốn dùng hành vi trực tiếp nào để tạo ra hành vi ở lời gián tiếp nào cũng
được. Vì giữa chúng có những quy tắc riêng. có những hành vi ngôn ngữ trực
tiếp được dùng để thực hiền nhiều hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Ví dụ, một
hành vi có hình thức bề mặt là hành vi hỏi, nhưng lại có đích là hành vi chào
hay đề nghị. Vì vậy, trong quá trình tìm hiểu về hành vi ngôn ngữ gián tiếp
cần chú ý những điểm sau:
- Hiệu lực ở lời gián tiếp là cái thêm vào cho hiệu lực ở lời trực tiếp.
- Hành vi ngôn ngữ gián tiếp phụ thuộc mạnh vào ngữ cảnh.
- Hành vi ngôn ngữ gián tiếp không phải là một hiện tượng riêng rẽ do
hành vi ngôn ngữ trực tiếp tạo ra mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như:
Lý thuyết lập luận, các phương châm hội thoại, phép lịch sự, các quy tắc liên
kết, hội thoại...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

31

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Tác tử lập luận:
Là những yếu tố tình thái mà khi được đưa vào một nội dung miêu tả
nào đó sẽ làm thay đổi tiềm năng lập luận của nó, độc lập với thông tin miêu
tả vốn có của nó. Ví dụ, chúng ta có 1 phát ngôn:
(49) Bây giờ là 10 giờ.
Nếu đưa tác tử "đã" hoặc "mới" vào trong phát ngôn. chúng ta sẽ có 2
phát ngôn : + Bây giờ đã là 10 giờ rồi.
+ Bây giờ mới là 10 giờ.
Mặc dù nội dung mệnh đề của 2 phát ngôn trên là không hề thay đổi
nhưng phát ngôn sử dụng tác tử "đã" hướng tới kết luận "nhanh lên, khẩn
trương lên". Nhưng phát ngôn sử dụng tác tử "mới" lại hướng tới kết luận "cứ
từ từ","không vội".
- Kết tử lập luận.
Là những yếu tố (như các liên từ đẳng lập, liên từ phụ thuộc, các trạng
từ và các trạng ngữ...) phối hợp hai hoặc một số phát ngôn thành một lập luận
duy nhất. Hay nói đơn giản hơn kết tử chính là những yếu tố dùng để nối kết
các luận cứ với kết luận. Nhờ kết tử mà các phát ngôn trở thành luận cứ hay
kết luận của 1 lập luận.
Ví dụ: (50) Trời mưa nên tôi nghỉ học.
Nên là kết tử nối kết phát ngôn - Luận cứ "trời mưa" với kết luận "tôi
nghỉ học".
Tóm lại, trong quá trình sử dụng lý thuyết về lập luận chúng ta cân chú
ý những điểm sau:
- Một lập luận có thể chỉ có 1 luận cứ, có thể có nhiều luận cứ.
- Các luận cứ trong 1 lập luận có thể có hiệu lực khác nhau. Hiệu lực
lập luận của các luận cứ có thể căn cứ vào vị trí của chúng trong lập luận, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

33

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Số lượng người tham gia hội thoại: Số lượng nhân vật tham gia hội
thoại thay đổi từ hai đến một số lượng lớn. Chẳn hạn, hội thoại gồm hai bên
gọi là song thoại, ba bên gọi là tam thoại ...
- Cương vị và tư cách của người tham gia hội thoại: Cương vị của các
bên tham gia hội thoại rất khác nhau vì nó phụ thuộc vào các yếu tố như:
+ tính chủ động hay thụ động của ngươig tham gia hội thoại.
+ Sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe trong hội thoại.
- Các cuộc thoại khác nhau ở tính có đích hay không có đích.
- Các cuộc thoại khác nhau ở tính có hình thức hay không có hình thức.
- Vấn đề ngữ vực trong hội thoại cũng ảnh hưởng tới hội thoại.
* Vận động của hội thoại.
Trong bất cứ một cuộc hội thoại nào cũng có ba sự vận động chủ yếu:
Sự trao lời, đáp lời và sự tương tác.
- Sự trao lời: là vận động mà người nói nói lượt của mình ra và hướng
lượt lời của mình về phía người nghe nhằm làm cho người nghe hiểu, nhận
biết rằng lượt lời được nói ra đó là dành cho người nghe.
- Sự trao đáp: là vận động mà người nghe nói ra lượt lời đáp lại lượt lời
của người nói.
Cuộc thoại chính thức hình thành khi có hoạt động trao đáp và trao
nhận. Vận động trao đáp, cái cốt lõi của hội thoại sẽ diễn ra liên tục, với sự
thay đổi liên tục vai nói và vai nghe. Hai vận động trao lời và trao đáp có thể
được tiến hành bằng các yếu tố phi lời hoặc bằng lời.
- Sự tương tác: là sự tác động qua lại (hiểu biết, tâm lý, tình cảm, ý
muốn...) giữa người nói với người nghe trong quá trình hội thoại.
b) Các quy tắc hội thoại
C.K.Orecchioni đã chia quy tắc hội thoại thành ba nhóm [Dẫn theo12,tr 225]
- Các quy tắc điều hành sự luân phiên lần lượt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

35

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Những quy tắc chi phối cấu trúc của hội thoại.
- Những quy tắc chi phối quan hệ cá nhân – Phép lịch sự trong hội thoại.
Những nhóm quy tắc này còn bao gồm một hệ những quy tắc nhỏ khác
nhau hợp thành. Ví dụ:
- Nhóm các quy tắc điều hành sự luân phiên lần lượt gồm các quy tắc nhỏ:
+ Vai nói thường xuyên thay đổi nhau (luân phiên), trong một cuộc hội thoại.
+ Mỗi lần chỉ có một người nói.
+ Lượt lời của mỗi người thường thay đổi về độ dài do đó cần có biện
pháp để nhận biết khi nào thì lượt lời chấm dứt.
+ Vị trí ở đó, nhiều người cùng nói một thời điểm, tuy thường gặp
nhưng không bao giờ kéo dài.
+ Lượt lời của đối tác này chuyển tiếp cho các đối tác kia không bị ngắt
quãng quá dài, cũng không bị dẫm đạp lên nhau.
+ Cần có một số phương tiện dùng để chỉ định và phân phối lượt lời vì
trật tự (nói trước, nói sau) của những người nói không cố định.
- Nhóm những quy tắc chi phối quan hệ cá nhân – phép lịch sự trong
hội thoại.
+ Lakoff đã định nghĩa về phép lịch sự như sau: “có thể định nghĩa lịch
sự như là một phương thức để giảm thiểu sự xung đột trong diễn ngôn (...);
những chiến lược lịch sự có nhiệm vụ dặc biệt là làm cho cuộc tương tác
được thuận lợi”.
+ Lakoff nêu ra ba quy tắc về phép lịch sự:
Thứ nhất: không được áp đặt. quy tắc này thích hợp với những ngữ
cảnh trong đó những người tham gia tương tác có những khác biệt về quyền
lực và cương vị như: sinh viên và chủ nhiệm khao, công nhân và giám đốc...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

36

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Thứ hai: dành cho người đối thoại sự lựa chọn. Đây là quy tắc thích
hợp với những ngữ cảnh trong đó người tham gia có quyền lực và cương vị
tương đương với nhau nhưng không gần gũi về quan hệ xã hội.
Thứ ba: khuyến khích tình bạn bè. Quy tắc này thích hợp với những bạn
bè gần gũi hoặc thực sự thân mật với nhau.
Tóm lại, để thực hiện đề tài luận văn đã căn cứ vào lý thuyết về tiểu từ
tình thái, lý thuyết về ngữ dụng học và coi đó là những cơ sở lý luận chính để
xử lý những nội dung cần triển khai.
Ngoài ra những tri thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp cũng được vận
dụng khi cần thiết, song đó là những tri thức ngôn ngữ quen thuộc nên luận
văn không trình bày ở đây.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

37

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
giới âm tiết thường trùng với rang giới của hình vị. Từ được cấu tạo bởi một
âm tiết cũng là từ được cấu tạo bởi một hình vị và là từ đơn. Từ được cấu tạo
từ hai âm tiết trở lên sẽ là từ phức.
a) Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao có cấu tạo là từ đơn
Từ đơn là từ được cấu tạo bởi một hình vị. Theo tư liệu điều tra của
chúng tôi, tất cả những tiểu từ tình thái có hình thức cấu tạo là một âm tiết đều
được xếp vào loại từ đơn.
- Về số lượng sử dụng: Phần lớn tiểu từ tình thái trong tác phẩm của
Nam Cao đều có cấu tạo 1 âm tiết (một hình vị). Theo kết quả khảo sát trên
những ngữ liệu là 1 cuốn tiểu thuyết, 56 truyện ngắn và 1 truyện dài Nam Cao
đã sử dụng trên 40 tiểu từ tình thái khác nhau, với tổng số lượt sử dụng là
2888 lượt. Trong đó, nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo 1 âm tiết chiếm tới
2503 lượt sử dụng chiếm 87,5% tư liệu đã thống kê về tiểu từ tình thái,
khoảng trên 30 tiểu từ khác nhau. Phổ biến là các tiểu từ như: a, à, ư. nhỉ,
nhé, đấy, đâu, thế, chăng, ạ, kia, kìa, chứ, thôi, đi, đã, ấy, mà, hả, hử, hẳn,
vậy, với.....
Ví dụ: (1) Đã bảo mà! Cái tiếng quát tháo kia là tiếng Lý Cường. [37-1]
(2) Mày tưởng ông quỵt hở? [t48-1]
(3) Đi vào nhà nhé! [t61- 1]
- Về tần số xuất hiện: Trong nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo đơn âm
tiết tức từ đơn thì tiểu từ được sử dụng nhiều nhất là tiểu từ "đấy". Với lượt sử
dụng lên tới 237 lượt, chiếm 10,9% trên tổng số tiểu từ tình thái có cấu tạo 1
âm tiết.
Ví dụ: (4) Cái tôi của tôi sự thật thì nó bỉ ổi như thế đấy! [t100-1]
(5) Còn khóc nữa! oan lắm đấy![t119-1]
(6) Cô Na ạ, cô nghe đấy! [t156-1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

39

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
+ Tiểu từ có tần số sử dụng cao thứ hai là tiểu từ "ạ" có tần số sử dụng
là 228 lượt chiếm  9,12%.
Ví dụ: (7)

-Vải hôm nay bán mấy?
- Kém ba xu dì ạ! [61-1]

(8) - Trời có mắt đấy, anh em ạ! [71-1]
(9) - Mày ăn đi!
- Tôi không ăn ạ! [97-1]
+ Đứng thứ ba về tần số xuất hiện là tiểu từ "thế" có 225 lượt sử dụng
và chiếm  9,0% tổng số tiểu từ tình thái có cấu tạo 1 âm tiết.
Ví dụ:

(10) Thầy em làm sao thế? [263-1]
(11) Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế!
[290-1]
(12) Sao cụ lo xa quá thế? [298-1]

Sở dĩ các tiểu từ tình thái trên đây được Nam Cao sử dụng với tần số
khá lớn có lẽ bởi chúng có khả năng biểu đạt cao ý nghĩa tình thái cũng như
vai trò khác trong câu.
+ Trong nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo là từ đơn này, có một số tiểu
từ sử dụng rất ít chỉ sử dụng từ 1 đến 4 lượt đó là các tiểu từ "với" (1 lượt),
"nhớ" (1 lượt), " cơ" (2 lượt), "hẳn" (3 lượt), "nhá" (4 lượt).
Có lẽ vì chức năng biểu đạt tình thái của các tiểu từ này không lớn và
nó chỉ là những biến thể của các tiểu từ tình thái gốc VD: nhá, nhớ là biến thể
của tiểu từ "nhé"; hở, hử là biến thể của tiểu từ "hả". Hơn nữa, một số từ lại
chỉ tồn tại lâm thời(không cố định) nên khả năng hoạt động của chúng kém
hơn các tiểu từ tình thái chuyên dùng (cố định) khác. Bốn tiểu từ mà chỉ
chiếm số lượng và phần trăm rất hạn chế có  0,4%. Xin dẫn ra vài trường
hợp sử dụng tiêu biểu.
Ví dụ:(13) Thiệt nhớ? Vậy chiều hôm nay....[48-2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

40

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
21.

kìa

24

0.83

22.

nào

85

2.94

23.

với

2

0.06

24.

nhớ

1

0.03

25.

hẳn

4

0.13

26.

cơ

2

0.06

27.

chăng

53

0.83

28.

hở

17

0.58

29.

đã

26

0.90

30.

sao

65

2.25

31.

phỏng

3

0.10

b) Tiểu từ tình thái có cấu tạo là từ phức
Từ phức là từ được cấu tạo từ hai hình vị trở lên
- Về số lượng từ sử dụng: Nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo hơn 1 âm
tiết là từ phức có số lượng ít hơn loại tiểu từ tình thái đơn tiết. Loại này chỉ có
385 lượt sử dụng, chiếm 13,3% trong tổng số 2888 lượt sử dụng tiểu từ tình
thái trong tác phẩm của Nam Cao mà chúng tôi khảo sát được.
Ví dụ: (16) Đã bảo lên kiếm cơm ăn mà lại [272-2]
(17) Rượu tí mới cay chứ lị [475-2]
(18) Lại chuối nữa kia à? [183-2]
(19) Tôi còn ăn kia mà! [181-2]
(20) Không thầy chứ lị []
- Về đặc điểm cấu tạo: Những tiểu từ này chủ yếu được tạo bởi do sự kết
hợp của các tiểu từ đơn âm tiết. Chẳng hạn, Tiểu từ đấy à trong ví dụ 23 là sự
kết hợp của tiểu từ đấy trong ví dụ (21) và à trong ví dụ (22)
Ví dụ: (21) Chúng tôi đánh lừa cô đấy! [185-2]
(22) Mày định để chúng tao xoay trần ra khiêng lấy à? [189-2]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

42

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
(23) Anh định ăn hết cả phần thằng Mô đấy à? [189-2]
Nhìn vào những ví dụ trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy: Thông thường
những tiểu từ đơn tiết có thể hoạt động độc lập (ví dụ: 21, 22). Nhưng chúng
cũng có thể tổ hợp lại tạo ra những tiểu từ có hình thức ngữ âm lớn hơn và
mang một giá trị bộc lộ tình thái đa dạng hơn(ví dụ: 23).
Dựa trên những khả năng kết hợp này mà hàng loạt những tiểu từ tình
thái đa tiết được hình thành như: đấy à, kia à, kia mà. đấy nhé, đấy nhỉ, ấy
thế, ấy à,.. Trong tác phẩm của Nam Cao, chúng tôi đã khảo sát được 66 loại
tổ hợp khác nhau, chiếm khoảng  40% số tiểu từ mà Nam Cao đã sử dụng).
Thật ra vấn đề về "từ", ranh giới “từ” trong thực từ đã là vấn đề phức
tạp và còn nhiều tranh luận, nên vấn đề ranh giới "từ " trong hư từ lại càng
khó có sự phân định rõ ràng, rành mạch. Có rất nhiều ý kiến xoay quanh nội
dung nghiên cứu này, trên đây chỉ là những nhận xét hình thức rất sơ lược của
chúng tôi trong phạm vi tư liệu là truyện ngắn Nam Cao. Bởi vấn đề còn khá
phức tạp, nên muốn có sự phân định rõ ràng hơn, tổng quát hơn thì cần phải
có thời gian khảo cứu dài hơn, toàn diện hơn nữa. Như tác giả Phan Mạnh
Hùng cũng đã đưa ra vấn đề về các tiêu chí để phân định ranh giới từ của tiểu
từ tình thái trên Ngôn Ngữ số 4-1985. [37, tr 48]
"Các tổ hợp tiểu từ tình thái chỉ tiếp nhận tiêu chí xác định: chêm và lược:
a) Tổ hợp nào có thể chêm một yếu tố vào giữa các thành tố của chúng
mà nghĩa của tổ hợp không bị phương hại thì tổ hợp đó không phải là từ:
Ví dụ: Cô ấy đẹp như tiên ấy nhỉ?
- Cô ấy đẹp như tiên ấy Nam nhỉ?
Trong trường hợp này "ấy nhỉ" không phải là từ.
b) Tổ hợp nào có thể lần lượt lược bỏ yếu tố của nó mà không phương
hại đến kết cấu của câu, đồng thời, nghĩa tương hợp với yếu tố lược cũng bị
lược theo, thì tổ hợp đó không phải là từ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

43

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Xét về mặt ngữ nghĩa mà nó biểu hiện khi đứng ở vị trí này là khá
phong phú, đa dạng;
- Biểu thị sự nhận định đúng sai của hiện thực được nêu ở nòng cốt câu.
Ví dụ: (28) Thì chỉ đến chết là cùng, chứ gì? [351-1]
- Biểu thị sự đánh giá về lượng (mức độ) :
(29) Trông cái tướng thế mà giàu! [180-2]
- Biểu thị sự so sánh, đối lập về sự vật cùng loại hay tính chất, mức độ.
Ví dụ: (30) Tôi muốn mua chiếc kia cơ!
- Biểu thị sự hoài nghi với hiện thực.
Ví dụ: (31) San mà hôm nay cũng thâm thuý thế ư? [184-2]
(32) Thế nó lấy tiền đâu mà diện thế? [202-2]
- Biểu thị tình thái phủ định, phản bác.
Ví dụ: (33) Thưa cậu con có chim nó đâu! [204-2]
v.v...(Chúng tôi sẽ đề cập tới nhiều hơn trong mục 2.3: Ngữ nghĩa và
trong chương 3: Ngữ dụng)
Vị trí này không chỉ đúng khi xét những tiểu từ tình thái ở trong câu,
mà nó còn đúng khi xem xét trong nội bộ tổ hợp của nhóm tiểu từ tình thái.
Chẳng hạn: Có những tiểu từ thường chỉ đứng ở cuối tổ hợp khi đi kèm với
các tiểu từ khác như: ạ, nhỉ, nhé, nhá, nhớ, đâu, thôi, đi, ư...
Ví dụ: Tiểu từ "ạ"
(34) Thưa cậu, cậu đi đâu mãi thế ạ?[328-1]
(35) Thưa... cậu dạy gì kia ạ? [191-1]
(36) Không đâu ạ! [167-2]
-Tiểu từ "ư".
(37) Chỉ có ngót ba trăm mộ thôi ư? [510-2]
(38) Mẹ con về nhà quê thật đấy ư? [327-2]
(39) Anh thèm cái địa vị thằng xe đến thế ư? [235-2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

46

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Những ví dụ trên cho chúng ta thấy rằng tiểu từ tình thái cuối câu trong
tác phẩm của Nam Cao không chỉ là những tiểu từ là từ đơn mà còn có những
tiểu từ là từ phức được tổ hợp từ những tiểu từ đơn. Xét đến đây có lẽ chúng
ta lại phải đề cập tới mặt nghĩa tình thái mà tiểu từ biểu hiện, liệu ngữ nghĩa
tình thái của chúng có thay đổi hoặc phong phú hơn không khi chúng tổ hợp
lại như vậy? Trong thực tế một phát ngôn có thể có nhiều nét nghĩa tình thái
đan xen nhau và chúng cũng có thể được biểu thị bằng nhiều phương tiện tình
thái khác nhau. Tuy nhiên, về mặt logic thì trong một phát ngôn không thể
đồng thời có hai nét nghĩa tình thái trái ngược nhau trong cùng một góc độ
nhìn nhận, đánh giá. Do vậy, những tiểu từ tình thái có tổ hợp từ 2 hoặc 3
thành tố thì chúng cũng phải có nét nghĩa tình thái tương đồng.
Chẳng hạn, những tiểu từ tình thái trong nhóm biểu thị tình thái nghi
vấn như : “ư” và “à”không thể kết hợp được với nhau.
Ví dụ: chúng ta có thể nói:
(40) Mẹ không đi chợ nữa à?
(41) Mẹ không đi chợ nữa ư?
Nhưng không thể nói:
(42) Mẹ không đi chợ nữa à ư?
(43) Mẹ không đi chợ nữa ư à?
Song cũng là sự tổ hợp trên nhưng những tiểu từ tình thái cùng trong
nhóm cầu khiến lại có khả năng tổ hợp trong cùng 1 phát ngôn. ví dụ như các
tiểu từ : đi, đã, chứ, nào, nhé,...
Ví dụ: (44) Nhưng ít cùng ra, mỗi người cũng phải làm xong bổn phận
của mình đã chứ! [281-2]
Chúng ta có thể thấy tiểu từ "chứ" tạo nên sắc thái phản bác, khẳng
định hành động cần phải "thực hiện bổn phận của mình". Tiểu từ "đã" thực
hiện sự phản bác ở đây không phải là hoàn toàn mà chỉ mang tính chất trì

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

47

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hoãn cho hành động kế tiếp của hành động thực hiện bổn phận của mỗi người.
Cũng như vậy, chúng ta có các ví dụ khác như:
Ví dụ: (45) Để tôi đóng cửa buồng đã nhé! [219-2]
(46) Im đã nào! anh dốt lắm. [159-2]
b) Nhóm tiểu từ tình thái đứng đầu phát ngôn
Nhóm tiểu từ này có số lượng hạn chế có 360 lượt sử dụng , chiếm
12,2%. Chúng thường được Nam Cao đưa vào đầu các phát ngôn của nhân
vật đóng vai trò như thành phần khởi ngữ trong câu. Về mặt hình thức, chúng
thường được tách biệt hẳn với thành phần nòng cốt câu bằng dấu chấm than,
dấu hỏi hoặc dấu phẩy.
Ví dụ: (47) ẤY thế! Máu tôi cũng vậy. [228-2]
(48) Kìa! nó đã dọn cơm kia kìa. [180-2]
Nhưng cũng có khi nó được đi liền trong thành phần câu để biểu thị
tình thái.
Ví dụ: (49) Thôi thì đằng nào chúng nó cũng chết, tôi đâm chúng nó
chết ở đây rồi ông bắt đi ở tù luôn thể. [44-1]
(50) Thế thì ăn thua gì? [62-1]
(51) ẤY thế mà anh thật đã đến sát cạnh cái chết rồi đấy, em
Oanh ạ! [289-2]
Lúc này, nó được đánh giá giống như là các quán ngữ tình thái và thán
từ hơn là chức năng của các tiểu từ.
Về mặt cấu tạo, nhóm tiểu từ tình thái đứng đầu phát ngôn này cũng có
thể là từ đơn tiết như : kìa, ấy, à, nào, này, đấy, thôi,...
Ví dụ: (52) ẤY, thì tôi đã tạt vào toan bấm [158-2]
(53) Nào! Mời anh!.. [228-2]
(54) Nhỉ? Anh Thứ nhỉ? [185-2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

48

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Bên cạnh đó cũng có những tiểu từ tình thái đầu câu là những từ song
âm tiết, từ phức. Tuy nhiên, chúng có số lượng hạn chế hơn, tần số sử dụng
cũng ít hơn. Thường thấy là các tiểu từ : ấy thế, này nhé, thôi nào,...
Ví dụ: (55) Này nhé! chị ấy nhất định không chịu ra, còn anh thì lại sợ
không vào... [255-2]
(56) Thôi nào! Các ông! Các ông có ăn chuối không? [184-2]
(57) ẤY thế mà cũng rách. [184-1]
(58) ẤY đấy! Tao đi kiếm.... cái thẻ của tao đâu rồi? [209-1]
Mặc dù nhóm tiểu từ này hạn chế về mặt số lượng nhưng về mặt ngữ
nghĩa tình thái mà nó biểu thị thì không kém phần phong phú. Ở những phát
ngôn và đích phát ngôn khác nhau chúng lại biểu thị một tình thái nghĩa khác
nhau:
Chẳng hạn: Biểu thị thái độ của người nói với một hiện thực khách
quan nào đó.
Ví dụ: (59) À, đấy là của nhà tôi, bởi tôi có nghề riêng. [210-1]
- Biểu thị tình thái đánh giá về lượng, tính chất, mức độ...
Ví dụ: (60) Ấy thế mà bây giờ hết nhắn, ông giáo ạ! [295-1]
- Biểu thị thái độ ngạc nhiên hay trạng thái tâm lý vui mừng của người nói.
Ví dụ: (61) A, ông đã nhận ra rồi! [308-1]
(62) Ấy chà! Thế thì nhất bu mày! []
- Biểu tình thái gợi mở,như sự dẫn nhập cho hiện thực sắp trình bày.
Ví dụ: (63) Này, ông lang này! Tôi chỉ có cái chứng thế này thì ông bảo
ra sao? [338-1]
- Biểu thị tình thái nghi vấn.(hỏi)
Ví dụ: (64) - Sao chị biết?
- Sao chả biết? [339-1]
(65) Rận đâu mà nhiều thế? [338-1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

49

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
phải là ngẫu nhiên mà chúng được kết hợp một cách có quy luật. Nếu các tiểu
từ tình thái có nội dung tình thái hướng về lõi hiện thực đang được đề cập thì
tình thái mà nó biểu hiện sẽ có nghĩa với tác động tới toàn bộ phát ngôn. Còn
nếu nội dung tình thái của cá tiểu từ tình thái hướng trực tiếp( nhấn mạnh) vào
động từ ngôn hành trong phát ngôn thì chúng sẽ có tác động trực tiếp hướng tới
động từ ngôn hành đang miêu tả lõi hiện thực trong phát ngôn.
Trong tác phẩm của Nam Cao, phần lớn các tiểu từ tình thái có xu
hướng kết hợp với phát ngôn. Chiếm tới 87,2% tổng số tiểu từ dược sử dụng
và chúng thường ở vị trí đầu hoặc cuối của các phát ngôn.
Ví dụ (74) Hiểu lắm chứ! [349-2]
(75) Thế ông không nghe các quan Tây bảo đấy à? [349-2]
(76) Cái cờ vàng có ba gạch xanh giữa hai gạch trắng ấy à?
[349-2]
Theo khả năng kết hợp này, tác giả Phạm Hùng Việt đã phân chia
nhóm “trợ từ” (Trong do có chứa các tiểu từ tình thái) ra làm 4 tiểu nhóm
khác nhau:
- Tiểu nhóm 1: Những tiểu từ sử dụng trong phát ngôn tường thuật gồm
: à, ạ, ấy, chắc, chăng, chứ, cơ, đâu, đấy, đó, khối, kia, này, nhỉ, nào, nhé,
vậy, sao, thế, thôi...
- Tiểu nhóm 2: Những tiểu từ thường sử dụng trong câu nghi vấn gồm:
à, chắc, chứ, hả, kia, nhỉ, thế, ư, vậy, phỏng, chăng...
- Tiểu nhóm 3: Những trợ từ được sử dụng trong câu cầu khiến gồm:
cho, đi, nào, vào, với...
- Tiểu nhóm 4: Những trợ từ sử dụng trong câu cảm thán gồm: mất, ru,
sao, ta, thay, nhé...

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

53

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chúng tôi đã lựa chọn cách phân loại này về mặt lý thuyết để làm căn
cứ cho việc thể nghiệm nó trong các tác phẩm của Nam Cao và thu được kết
quả sau:
- Nhóm 1: Những trợ từ sử dụng trong phát ngôn tường thuật chiếm số
lượng khá lớn; 1501 lượt, chiếm 51.9%, hơn một nửa số phát ngôn Nam Cao
có sử dụng tiểu từ tình thái.
Ví dụ (77) Bác cả còn sống đấy. Tất cả những người đi ăn giỗ hôm ấy
cũng còn sống trờ trờ cả đấy. [311-2]
- Nhóm 2: Những tiểu từ thường sử dụng trong câu nghi vấn: Có 764
lượt sử dụng, chiếm 26,7%.
Ví dụ (78) Sao mình về muộn thế? [301-2]
(79) Bà nuôi tằm à? [301-2]
- Nhóm 3: Những trợ từ được sử dụng trong câu cầu khiến: Chiếm 264
lượt, với 9,3%.
Ví dụ (80) Nhưng thôi, em cho anh ngừng viết để anh nằm nghỉ nhé!
[291-2]
- Nhóm 4: Những trợ từ sử dụng trong câu cảm thán: Có 324 lượt sử
dụng, chiếm 11,3%.
Ví dụ (81) Ôi chao! Em đối với anh lúc này sao mà quý thế! [290-2]
b) Tiểu từ tình thái kết hợp với đại từ hoặc danh từ trong phát
ngôn
Khả năng kết hợp này không giống nhau ở tất cả các tiểu từ tình thái
mà chỉ hạn chế trong một số tiểu từ nhất định, chăng hạn như: à, này, ạ...
Ví dụ (82) Ông ạ! Hôm nay ông lại rỗi [326-2]- thay lời chào.
(83) Này, chú ạ! Căn nhà tôi mới thuê rộng lắm. [318-2]
(84) Ai? À chú!... Sao chú lên muộn thế? [319-2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

54

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Những tiểu từ tình thái đi sau các đại từ và danh từ chỉ người, tên riêng
lúc này chúng chủ yếu bộc lộ tình thái thân mật của người nói với người nghe.
Tuy nhiên, khả năng kết hợp này như đã nói không rải đều trên tất cả
các tiểu từ. Song nhờ có sự kết hợp này mà nhóm tiểu từ tình thái góp thêm
cho văn phong của Nam Cao những giá trị biểu cảm nhất định.
Chẳng hạn trong tiểu thuyết “Sống mòn” có viết:
Ví dụ (85) Này, anh ạ! Chúng mình cũng chịu khó tìm mỗi thằng một
con vợ hai đi! [235-2]
Trong ví dụ này “ạ” đóng vai trò như một từ đệm không có chức năng
để hỏi mà chỉ bộc lộ tình thái thân mật và khơi gợi chú ý của người nói đối
với người nghe.
Ví dụ (86) Tôi ấy à? Chỗ anh em với nhau. Không ăn thì bảo ngay
không ăn, mà đã ăn thì cứ việc tự nhiên. [228-2]
“Ấy à” được sử dụng xét về mặt ngữ dụng để đánh dấu hành vi hỏi lại,
về mặt ngữ nghĩa nó biểu thị tình thái thân mật trong quan hệ giưa người nói
và người nghe. Có thêm tình thái này phát ngôn sau nó thể hiện được hết đích
phát ngôn của người nói (Nv Mô) : Mình không khách khí mà rất tự nhiên,
thân thiết như người nhà. Ngược lại, đích này sẽ khó bộc lộ được hết nếu phát
ngôn “Tôi ấy à?” bị lược bỏ. Vậy là tiểu từ tình thái không chỉ mang lại tình
thái cho phát ngôn mà còn có tác dụng liên phát ngôn: nhấn mạnh, bổ trợ về
nghĩa cho các phát ngôn trước và sau nó. Phương diện này chúng tôi sẽ đề cập
nhiều hơn trong phần ngữ nghĩa và chương 3: ngữ dụng.
c) Tiểu từ tình thái kết hợp với các quán ngữ tình thái
Đây là kiểu kết hợp trong phạm vi phát ngôn, không phải là sự kết hợp
chắp dính về mặt hình thức, cấu trúc mà là sự phối kết hợp về mặt ngữ nghĩa
tình thái. Trong phạm vi phát ngôn cùng xuất hiện hai yếu tố tình thái là quán

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

55

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ngữ tình thái và tiểu từ tình thái thì chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau làm
tăng sắc thái nghĩa tinh thái cho lõi hiện thực của phát ngôn.
Ví dụ (87) Quái! Họ đốt nến à? [233-2] tình thái ngạc nhiên
(88) Có lẽ chú chẳng viết thư cho thím ấy bao giờ đấy nhỉ?
[238-2]
(89) Có lẽ chỉ đành nằm chết mà thôi! [295-2]
Về khả năng kết hợp này, tác giả Nguyễn Văn Hiệp đã nói đến khá chi
tiết và cụ thể trong “Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp” [tr 169, 170] của
mình. Tác giả còn đưa ra một bảng thống kê tổng hợp về khả năng kết hợp
của các quán ngữ tình thái và tiểu từ tình thái. Điều đó có nghĩa là sự kết hợp
này không phải là ngẫu nhiên mà có. Mà chúng kết hợp một cách có quy luật,
có tương tác và tác động lẫn nhau. Nhưng chúng cần phải thoả mãn điều kiện
cần có là nghĩa tình thái mà quán ngữ tinh thái và tiểu từ tình thái biểu thị
phải có cùng một góc độ nhìn nhận ,đánh giá. Chúng ta không thể nói :
153 May ra nó về thì khốn !” [33- 171]
Bởi lẽ, tình thái mà “may ra” biểu thị là tình thái đánh giá tích cực còn
tình thái mà “khốn” biểu thị lại là tình thái đánh giá tiêu cực.
Trong hệ thống tác phẩm của Nam Cao, số lượng quán ngữ tình thái
được ông sử dụng khá lớn như: đã đành, vẽ chuyện, có lẽ, may ra, làm như
thể, vả lại, giời ơi là giời, quái, quái lạ.... Song số quán ngữ được sử dụng đi
kèm với tiểu từ tình thái là không lớn, có thể đếm được số lượng rất nhỏ. Có lẽ,
bởi tầm tác động và sự chế định lẫn nhau giữa tiểu từ tình thái và quán ngữ tình
thái mà chúng được sử dụng hạn chế hơn so với các kết hợp khác. Nhưng
không thể phủ nhận vai trò biểu thị tình thái mà chúng mang lại cho phát ngôn
trong văn phong của Nam Cao. Hầu hết những kết hợp này xuất hiện trong các
phát ngôn của nhân vật thuộc tầng lớp nông dân nghèo, trong những đoạn thoại
thể hiện tranh luận, những cuộc cãi vã, va chạm, tương tác (bằng ngôn ngữ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

56

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
phẩm của Nam Cao. Trong số đó có tới 64 kết hợp không giống nhau. Điều
này có nghĩa là khả năng kết hợp trong nội bộ nhóm tiểu từ tình thái là vô
cùng phong phú, đa dạng. Trên đây, là những tổ hợp của nhóm tiểu từ tình
thái trong tác phẩm cụ thể của Nam Cao, nghĩa là chúng đã được đi vào hoạt
động trong phát ngôn. Nếu xét về mặt tổ hợp ngẫu nhiên của chúng ở trạng
thái "tĩnh" thì có thể nói số lượng tiểu từ là từ phức này vô cùng phong phú,
đa dạng. Nhưng xét trong đơn vị hành chức của nó thì nó được sử dụng hạn
chế hơn những tiểu từ tình thái là từ đơn (lượt sử dụng). Trong các sáng tác
của mình, Nam Cao cũng đã sử dụng khoảng trên 60 loại tiểu từ là từ phức
khác nhau( trên 353 lượt sử dụng). Phần lớn những tiểu từ này được sử dụng
1 lần hoặc giả tần số xuất hiện lại là khá ít so với những tiểu từ là từ đơn.
Trong đó, phổ biến là các tiểu từ: ấy thế (95 lượt/26,9%), đấy à (23
lượt/6,51%), ấy à (20lượt/5,66%). Riêng 3 tiểu từ này đã chiếm tới 39,07%
tổng số lượt sử dụng của những tiểu từ tình thái là từ phức.
Ví dụ: (93) ấy thế là lại vay! [55-2]
(94) U em đấy à? Đi đâu mà gọi mãi không lên thế? [175-2]
(95) Trọ ở nhà Hải Nam ấy à? [150-2]
Bên cạnh đó là những tiểu từ sử dụng với số lượng hạn chế hơn. Có thể
chỉ xuất hiện 1 lần trong tác phẩm của Nam Cao như các tiểu từ: thế hở, thế
chứ, kia ư, đấy nhỉ, thế ạ, đấy kia, đây ạ, hẳn đi,...
Ví dụ: (96) Có lẽ chú chẳng viết thư cho thím ấy bao giờ đấy nhỉ?
[238- 2]
(97) Không đâu ạ! Thưa cậu con đã biết đâu mà dám nhận?
[167-2]
(98) Nói một cách vui vẻ thẳng thắn thế đấy thôi. [446-2]
(99) Mẹ con tôi sắp đi đây ạ! [327-2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

58

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Vậy là xét về mặt hình thức tổ hợp, kết hợp của tiểu từ tình thái khuôn
2 thành tố sử dụng trong tác phẩm của Nam Cao khá phong phú, đa dạng.
Chúng có khả năng tương hỗ cho nhau về mặt nghĩa tình thái, giúp phát ngôn
nói chung và phát ngôn trong tác phẩm của Nam Cao nói riêng đạt hiệu quả
diễn đạt nhất định.
Ví dụ (100) Thì mày cứ thuê hai người! Nhất ngay là bốn người cũng
được kia mà! [189-2].
Nếu chúng ta tiến hành phân tách nhóm tiểu từ tình thái trong phát
ngôn trên thành dạng đơn lẻ ta sẽ có các phát ngôn sau:
1) Nhất ngay là bốn người cũng được kia! (khẳng định, chắc chắn)
2) Nhất ngay là bốn người cũng được mà! (tình thái bộc lộ mối quan hệ
thân mật, khẳng định, duy trì mối quan hệ đó)
3) Nhất ngay là bốn người cũng được. (khẳng định- tình thái trung tính)
Như vậy, kết hợp tiểu từ ở 1 và 2 cho ta ví dụ (113): biểu thị tình thái
vừa khẳng định tính chắc chắn của sự việc đang được nói tới trong phát ngôn
lại vừa bộc lộ tình thái thân mật giữa người phát ngôn và người tiếp ngôn.
Đồng thời, duy trì được quan hệ đó, đúng hơn là nó không bị phá vỡ vì thái độ
không hài lòng của người phát ngôn.
Từ những mô tả và khảo sát trên đây cho thấy, những kết hợp của các
yếu tố tình thái không phải là ngẫu nhiên mà chúng kết hợp với nhau một
cách có tổ chức và nguyên tắc. nguyên tắc về nội dung mệnh đề và khung tình
thái (chúng tôi đã nhắc đến trong mục 2.1.3), xin không nhắc lại. Ngoài ra,
chúng ta cũng cần phải tính đến cả những trường hợp khung tình thái là tương
thích nhưng khả năng kết hợp của tiểu từ tình thái lại bị hạn chế do nét nghĩa
khu biệt của các tiểu từ này chế định. Ngay bản thân những tiểu từ tình thái đã
mang ý nghĩa tự thân như nhóm tiểu từ biểu thị tình thái hoài nghi, không
chắc chắn vào hiện thực có: à, ư, chăng, sao, phỏng, hẳn, hả... Nhưng bên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

59

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
17

đấy hở

6

18

đấy kia

1

19

đấy mà

5

20

đấy nhé

4

21

đấy nhỉ

1

22

đấy thôi

6

đi đã

1

24

đi thôi

1

25

cơ đấy

1

26

cơ mà

1

27

chứ sao

10

28

ấy đấy

3

29

ấy à

10

30

ấy ạ

2

31

ấy chứ

1

32

ấy kia

1

33

ấy mà

11

34

ấy nhỉ

1

35

ấy thế

29

36

hẳn đi

1

37

kia ư

1

38

kia đấy

7

39

kia à

10

40

kia ạ

3

41

kia kìa

5

42

kia mà

16

kia nhé

1

mà thôi

8

23

43
44

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

61

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
45

sao ạ

2

46

sao kia

1

47

sao mà

1

48

thôi ư

4

49

thôi đâu

2

50

thôi à

3

51

thôi nào

2

52

thôi thế

4

53

thế ư

7

54

thế đâu

7

55

thế đấy

2

56

thế đi

1

57

thế à

3

58

thế ạ

1

59

thế cả

2

60

thế chăng

2

61

thế chứ

1

62

thế hở

2

63

thế mà

2

64

thế sao

1

65

thế thôi

9

66

vậy hả

1

* Ở khuôn kết hợp 3 thành tố
Trong tác phẩm của Nam Cao, sự kết hợp khuôn 3 thành tố là rất ít, chỉ
tính bằng con số hàng chục. Trong đó, phổ biến nhất là kết hợp: ấy thế mà.
Ví dụ (101) Ấy thế mà lại có anh hàng xóm khổ hơn, lúc chập tối trông
thấy ông ngâm cái củ chuối ở cầu ao. [197-2]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

62

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ (102) Ấy thế mà tôi lại dám chắc một thằng dốt đặc không bao
giờ có nhiều cái khổ như chúng mình. [215-2]
Ngoài ra, cũng còn một vài tổ hợp khác như: thế kia à, thôi đấy nhế, đi
đã chứ...
Ví dụ (103) Mồ hôi mồ kê thế kia à? [230-2]
(104) Ờ, thế bây giờ tôi lại hỏi anh thế này, không có gì, nhưng
tôi chỉ nói thí dụ thôi đấy nhé, thí dụ bây giờ đột nhiên anh nghe tin vợ anh
ngoại tình thì anh nghĩ thế nào? [164-2]
(105) Ừ, nhưng con cũng phải lấy vợ đi đã chứ?... [111-1]
Về vấn đề lý giải khả năng kết hợp này của nhóm tiểu từ tình thái có lẽ
chúng tôi không cần phải nói thêm nữa. Vì đã có rất nhiều nhà ngôn ngữ học
nghiên cứu và phân tích về vấn đề này khá sâu sắc và toàn diện. Trong nghiên
cứu của luận văn này, chúng tôi chỉ khảo sát và tìm hiểu nó trong phạm vi tác
phẩm của Nam Cao và những giá trị mà nó mang lại cho văn chương. Như đã
nói, những kết hợp này xét về mặt số lượng là không nhiều, có lẽ vì để kết
hợp được với nhau chúng phải đáp ứng một loạt điều kiện không dễ dàng.
Hơn thế nữa, chúng lại phải sắp xếp theo một trật tự nhất định trong quá trình
tổ hợp như lý giải của tác giả Nguyễn Văn Hiệp: Những tiểu từ có xu hướng
nghĩa gần gũi với lõi câu sẽ đứng gần lõi câu hơn, ngược lại những tiểu từ
tình thái có nghĩa tình thái hướng về phía người nghe sẽ có xu hướng đứng ở
phía cuối. Tác giả cũng mô hình hoá bằng công thức:
V x] y] z]
Trong đó V: là vị từ (lõi nội dung mệnh đề)
X, y, z lần lượt là các tiểu từ tình thái hướng về nội dung mệnh đề.
Về mặt ngữ nghĩa biểu hiện của những tiểu từ tình thái khuôn 3 thành
tố trong tác phẩm của Nam Cao cũng có những nét riêng biệt và giá trị nhất
định. Bởi lẽ, nghĩa tình thái mà chúng biểu hiện không phải là của 1 tiểu từ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

63

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
à, a, đã,... Trong đó có những tiểu từ chuyên dùng như: ấy, đâu, à, a, đấy,
chứ,... có những tiểu từ tình thái lâm thời (không chuyên dùng): đi, nữa, chắc,
đã,...
Ví dụ: (106a) Thầy cho đi thật à? [517-1] tình thái ngạc nhiên, hoài
nghi vào hiện thực khách quan
(106b) Kìa thằng Lộc! Tiền đâu![518-1] tình thái ngạc nhiên trước hiện thực
(107) Mợ mày ấy à? Mợ mày thì lại ở nhà bác cai Minh! [519-1] tình
thái mỉa mai, châm biếm trước hiện thực đang được nói đến.
Về hình thức thì chúng có thể là những tiểu từ đơn tiết, cũng có thể là
những tổ hợp tiểu từ. Tuy nhiên, dù ở hình thức và khả năng sử dụng nào thì
những tiểu từ tình thái hiện thực trên cũng mang lại những nội dung đánh giá
tình thái rất đa dạng. điều này thể hiện khá rõ trong các tác phẩm của Nam
Cao mà chúng tôi giới hạn làm tư liệu. Dưới đây chúng tôi sẽ mô tả cụ thể
từng nét nghĩa mà ông đã sử dụng.
* Tiểu từ tình thái biểu thị sự đánh giá trí tuệ của người nói với hiện thực.
- Đánh giá về lượng: người nói thể hiện nhận định của mình đối với
hiện thực trong câu. Có các tiểu từ thường gặp như: đấy, cơ đấy, rồi,...
+ Tình thái bất ngờ trước hiện thực đạt vượt mức bình thường (trong tư
duy của người nói).
Ví dụ (108) Cũng là phúc nhà nó còn to đấy! [260-2]
(109) Thật cũng phúc đời nhà tôi đấy! [359-2]
+ Tình thái thoả mãn của người nói với hiện thực được nói tới.
Ví dụ (110) Thằng này khá lắm đấy! [31-2]
+ Đánh giá về lượng vượt mức, đáng lẽ không được thế.
Ví dụ (111) thế mà tôi lại vào hạng “đàng hoàng” kia đấy! [26-1]
(112) Những ba trinh kia đấy, như thế đã là nhiều lắm. [145-1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

65

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Đánh giá về tính chân/nguỵ của hiện thực: Đây là tình thái mà người
nói cho rằng điều được nói đến có thật hay không có thật, tới mức độ nào. Có
nhiều tình thái biểu thị ý nghĩa này : đáy, mà, nữa, đâu, thôi, đây, cả, ấy, cơ
mà, chắc...
+ Hiện thực được nhắc tới xảy ra một cách tự nhiên và chân thực.
Ví dụ (113) Ấy thế là ngủ ù ỉ như lợn rồi đấy! [74-2]
+ Sự tồn tại của hiện thực là đáng ngờ, khó tin.
Ví dụ (114) Bịch đi xúc dậm ấy à? Ai khiến nó..[233-1]
+ Đánh giá mỉa mai, hiện thực được nói đén chỉ xứng đáng với 1 mức
độ nào đó.
Ví dụ (115) Có lẽ đi đến nhà nữa thì cũng thế thôi! [465-2]
(116) Còn chị vợ?... thì cô ả dại đứt đi rồi, nhưng bụng dạ đàn bà
ai cũng thế thôi. [231-2]
+ Người nói cho rằng điều mình nói ra là chắc chắn.
Ví dụ (117) Nó có biết thương mẹ già đâu. Chồng chết vừa mới xong
tang, nó đã phải vội vàng đi lấy chồng ngay. [265-1]
+ Người nói cho rằng sự tồn tại của hiện thực khách quan là tuyệt đối
chắc chắn.
Ví dụ (118) - Nghĩa là chẳng theo nàng nào cả?
- Chẳng theo nàng nào cả! [17-2]
+ Người nói cho rằng hiện thực được nói tới đã xảy ra và hoàn tất.
Ví dụ (119) Thôi, tôi đã xin bà rồi mà!... [504-1]
* Tình thái biểu thị thái độ, đánh giá tình cảm của người nói với đối
tượng được nói tới (nội dung mệnh đề).
- Biểu thị mức độ tin tưởng vào điều phỏng đoán.
Ví dụ: (120) Nhà chú đủ khung cửi rồi đấy chứ? [210-1]
- Biểu thị mức độ nửa tin, nửa ngờ vào điều phỏng đoán.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

66

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ: (121) Tơ đã bán cái xú-vơ-nia của Hàn để ăn bánh đúc chăng?
[244-1]
- Biểu thị mức độ nghi ngờ vào điều phỏng đoán.
Ví dụ: (122) Nhưng vợ hắn đã lại nhẹ nhàng nằm bên cạnh hắn; nó biết
chồng nhìn thấy chăng? [394-1]
- Biểu thị trạng thái ngạc nhiên đối với hiện thực khách quan.
Ví dụ: (123) Thứ viết cho mình thật ư? [287-1]
- Biểu thị sự băn khoăn trước hiện thực khách quan.
Ví dụ: (124) Oanh thất mình chẳng khó nhọc gì kiếm mỗi tháng bạc
trăm về cái trường này trong khi Thứ khó nhọc mà chẳng ăn gì, nên nói thế
chăng? [287-1]
- Biểu thị thái độ mỉa mai kèm phủ định hiện thực được nói tới.
Ví dụ: (125) Anh tưởng tôi cũng quý chị ta chắc?
- Biểu tình thái đánh giá mỉa mai, khinh miệt với hiện thực khách quan.
Ví dụ: (126) Đời cha ăn mặn, đời con khát nước thay đấy mà! [402-1]
v.v...
Có thể thấy rằng tình thái nghĩa mà tiểu từ tình thái biểu thị cho thái độ,
đánh giá của người nói với hiện thực được nói tới là vô cung đa dạng. Và
chắc hẳn trong tác phẩm của Nam Cao còn nhiều những nét ngữ nghĩa tình
thái biểu thị tình thái (của người nói với hiện thực) khác nữa. Điều này không
chỉ thể hiện trên bề rộng của cả nhóm liểu từ mà nó còn biểu hiện ở bề sâu
trong từng tiểu từ. Chúng tôi sẽ tìm hiểu về phương diện ngữ nghĩa này ở tiểu
từ tiêu biểu.
* Tiểu từ “Chứ”.
- Nghĩa từ điển: - Trợ từ: dùng trong đối thoại, thường ở cuối câu hoặc
cuối đoạn câu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

67

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
1. Từ biểu thị nhiều đã khẳng định về điều nêu ra để hỏi, tựa như chỉ là
để xác định thêm.
2. Biểu thị ý nhấn mạnh thêm điều vừa khẳng định hoặc yêu cầu cho là
không có khả năng ngược lại. [42]
- “Chứ” biểu thị sự khẳng định của người nói về hiện thực hoặc muốn
có, đạt được hiện thực khách quan đó.
Ví dụ (127) Đi hát chứ ? [47-2]
(128) Bây giờ chúng ta đi về nhà anh chứ? [48-2]
(129) Nó chim con đấy chứ! [204-2]
(130) Nến tốn hơn dầu nhiều chứ! [233-2]
- “Chứ” biểu thị tình thái không mong muốn có hiện thực hoặc phủ
định hiện thực đó.
Ví dụ (131) Không đánh để tiền làm gì chứ? [421-1]
- “Chứ” khẳng định hiện thực với tình thái thân mật, nũng nịu.
Ví dụ (132) Vợ chồng phả dắt con đi chơi chứ lị! [453-1]
- “Chứ” đi kết hợp với tiểu từ tình thái khác biểu thị ngữ nghĩa tình thái
phủ định hiện thực khách quan.
Ví dụ (133) May quần chùng áo dài cho cháu, bất quá chỉ mặc một
ngày cưới mà thôi, rồi cũng bằng để đấy, cảnh nhà chúng ta thì còn hội hè
đình đám gì, mà phải sắm quần chùng áo dài kia chứ!.. [354-1]
- “Chứ” biểu thị tình thái đồng tình với hiện thực.
Ví dụ (134) Có chứ!... con với ông ấy canh ti mà lại...mợ cứ giao cho
con. [473-1]
- “Chứ” biểu thị tình thái hoài nghi của người nói trước hiện thực đang
được nói tới.
Ví dụ (135) Bỏ tù nó thì dễ rồi, nhưng bỏ tù nó cũng có ngày nó được
ra, liệu nó có để yên cho mình không chứ? [42-1]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

68

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tiểu từ tình thái biểu thị thái độ của người nói với người nghe trong
truyện ngắn Nam Cao khá phong phú. Đấy là chưa kể đến nó sẽ phong phú
hơn khi có sự phối hợp của ngữ điệu, cử chỉ kèm lời và hoàn cảnh giao tiếp
nhất định. Dưới đây là một vài tình thái biểu thị mối quan hệ này mà chúng
tôi khảo sát được trong truyện ngắn Nam Cao.
- Biểu thị mong muốn, yêu cầu người nghe đồng tình với mình.
Ví dụ: (142) Thế hai cậu cho đồng rưỡi nhé![189-2]
(143) Hiền nhỉ! Tôi mà còn trẻ như các anh thì không khi nào tôi
chịu thế. [362-2]
Trong ví dụ 142 “nhé” biểu thị sự mong muốn, vừa là yêu cầu của người
nói (thằng Mô) với người tiếp ngôn (San và Thứ) đồng tình với giá là “đồng
rưỡi”. Trường hợp này, “nhé” còn mang sắc thái kính trọng, nhẹ nhàng, yêu
cầu mà không vi phạm tới thể diện của người nghe. Còn “nhỉ” trong ví dụ 143
cũng biểu thị tình thái mong muốn sự tán đồng quan điểm của người nghe đối
với điều mà người nói đưa ra. Song trong ví dụ này “nhỉ” không biểu thị tình
thái hỏi cũng không mang sắc thái thân mật mà nó biểu thị tình thái mỉa mai,
coi thường của người nói (bác Hiền) đối với người nghe (Hiền).
- Biểu thị mong muốn người nghe thực hiện một việc gì đó.
Ví dụ: (144) A này! Lúc về mình nhớ tạt vào cụ lang ngõ Huyện lấy
thuốc cho em nhé! [52-2]
(145) Mày không được nói với ai kia nhé! [490-1]
“Nhé” biểu thị tình thái thân mật, mong muốn người nghe thực hiện
một hành động nào đó. Trong ví dụ 144, “nhé” biểu thị mong muốn của vợ
Điền đối với Điền là “ vào cụ lang ngõ Huyện lấy thuốc”.
- Biểu thị nhấn mạnh vào một hành vi cấm đoán mang tính áp đặt,
cưỡng chế, không tính đến hành vi, nguyện vọng của người nghe. Nhưng mục
đích cuối cùng vẫn là mong muốn có sự đồng tình từ người nghe.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

70

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Ví dụ: (146) Không được cãi lại mẹ nhé!
(147) Cấm cười to đấy nhé! [467-1]
“Nhé” trong hai trường hợp trên nhấn mạnh vào hành vi cấm đoán
“cấm cãi”, “cấm cười” của người nói đối với người nghe.
- Biểu thị tình thái, thái độ doạ nạt, dăn đe đối với người tiếp ngôn.
Ví dụ: (148) Anh liệu đấy! Con mẹ béo chẳng vừa đâu. [102-2]
(149) Mấy đứa kia đều đáng vật một nhát cho chết cả! [12-2]
- Biểu thị tình thái yêu cầu người nghe tin, xác nhận lõi hiện thực được
nhắc đến trong câu.
Ví dụ: (150) Thổi một ít cơm nếp để uống nước sáng ấy kia? [191-2]
- Biểu thị tình thái yêu cầu người nghe cho ý kiến, bày tỏ thái độ đối
với lõi hiện thực.
Ví dụ: (151) Mày bảo còn liệu làm sao? [147-2]
(152) Ừ, thuê nhà cũng được nhưng còn ăn thì sao? [167-2]
- Biểu thị tình thái yêu cầu chấm dứt một hành động với một thái độ
tình cảm, thân mật.
Ví dụ: (153) - Nào! anh có uống đi không nào?
- Uống chứ!... Nào!... Mời anh! [228-2]
v.v...
Nói chung, các tiểu từ tình thái biểu thị thái độ người nói với người
nghe là rất đa dạng. Như đã nói, nếu xét nó (tiểu từ tình thái) ở trạng thái
"động" [Nguyễn Văn Hiệp] thì biểu thị tình thái của nó là vô cùng. Trên đây
chúng tôi mới chỉ mô tả chưa đầy đủ một vài tình thái và những nét nghĩa tình
thái thường thấy trong truyện ngắn của Nam Cao. Có thể còn nhiều tình thái
khác mà chúng tôi không thể kể hết trong luận án này.
Như vậy, có thể thấy rằng chức năng, vai trò biểu hiện về mặt ngữ
nghĩa tình thái của các tiểu từ tình thái khá là phong phú. khi đứng ở trạng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

71

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
thái đơn lẻ, trạng thái "tĩnh" thì nó có thể chỉ là lớp hư từ mà tự thân không có
nghĩa. Nhưng khi xét nó trong quá trình hành chức, ở trạng thái "động" thì giá
trị mà nó mang lại cho ngôn ngữ nói chung và văn chương nói riêng là vô
cùng. Khả năng vận dụng tiểu từ tình thái trong các tác phẩm của Nam Cao đã
phần nào minh chứng cho điều này.
Tóm lại, trong phạm vi chương 2 này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát
và mô tả nhóm tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao trên hai bình
diện lớn:
1. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ
pháp.
2. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ
nghĩa.
Ở bình diện thứ nhất, chúng tôi lại khảo sát trên 3 góc độ: Cấu tạo hình
thức, vị trí (trong phát ngôn), khả năng kết hợp. Nhìn chung, về mặt cấu tạo,
phần lớn những tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao có cấu tạo đơn
tiết ( là từ đơn) (xem bảng 1). Những tiểu từ tình thái là từ đa tiết (từ ghép)
chiếm số lượng hạn chế hơn và khó xác định hơn. Bởi lẽ, trong thực tế, vấn đề
về ranh giới “từ” của tiểu từ tình thái vẫn còn nhiều tranh cãi. Nên kết quả
tổng hợp của chúng tôi chỉ là tương đối (xem bảng tổng hợp 2).
Về vị trí, phần lớn các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao
đều đứng ở vị trí cuối câu (phát ngôn) (87.5% tổng số tiểu từ Nam Cao sử
dụng). Ngoài vị trí thường gặp ở cuối phát ngôn thì tiểu từ tình thái còn có
khả năng hoạt động linh hoạt ở các vị trí khác như: Đầu và giữa phát ngôn.
Tuy nhiên, tần số xuất hiện của chúng ở những vị trí này là không lớn (xem
bảng 3). Song nhờ khả năng linh hoạt về vị trí và tách biệt với thành phần câu
mà tiểu từ tình thái đã góp phần không nhỏ vào việc biểu thị tình thái nghĩa
cho các phát ngôn chúng đi kèm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

72

http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc
Tailieu.vncty.com   tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc

More Related Content

What's hot

Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
nataliej4
 
Luận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt Nam
Luận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt NamLuận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt Nam
Luận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt Nam
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Ong gia va bien ca (thao giang)
Ong gia va bien ca (thao giang)Ong gia va bien ca (thao giang)
Ong gia va bien ca (thao giang)hoagvc3
 
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAYLuận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAY
Đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAYĐề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAY
Đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quêLuận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
KhoTi1
 
Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhómPhương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm
Linh Nguyễn Khánh
 
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca TàyẢnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Sự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnh
Sự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnhSự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnh
Sự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnh
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đLuận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.com
Nghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.comNghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.com
Nghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.comThế Giới Tinh Hoa
 
Ngôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chươngNgôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chươngChamcham239
 
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của ngườiLuận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...
Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...
Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU" - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...
GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU"  - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU"  - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...
GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU" - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...
tranhaphuong1909
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
nataliej4
 
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án  chiếu dời đô (thiên đô chiếu)Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án  chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
jackjohn45
 
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOTLuận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
Tập Bài Giảng Lý Luận Dạy Học Ngữ Văn
 
Luận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt Nam
Luận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt NamLuận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt Nam
Luận văn: Kiểu truyện người lấy vật trong truyện cổ tích Việt Nam
 
Ong gia va bien ca (thao giang)
Ong gia va bien ca (thao giang)Ong gia va bien ca (thao giang)
Ong gia va bien ca (thao giang)
 
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAYLuận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
Luận văn: Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Nhật Ánh, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAY
Đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAYĐề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAY
Đề tài: Nghiên cứu, tìm hiểu hệ thống điều hòa, HAY
 
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quêLuận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
Luận văn: Cách nhìn về con người trong tiểu thuyết Người cùng quê
 
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
LUẬN VĂN THẾ GIỚI NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN LÊ MINH KHUÊ SAU NĂM 1975_102537...
 
Phương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhómPhương pháp dạy học theo nhóm
Phương pháp dạy học theo nhóm
 
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca TàyẢnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
Ảnh hưởng của văn học dân gian trong văn xuôi và thơ ca Tày
 
Sự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnh
Sự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnhSự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnh
Sự trình hiện nhân vật nữ trong Cánh Đồng Bất Tận Từ truyện ngắn đến điện ảnh
 
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đLuận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
Luận văn: Biểu tượng nước và đá trong thơ Hồ Xuân Hương, 9đ
 
Nghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.com
Nghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.comNghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.com
Nghệ thuật trần thuật trong tiểu thuyết hồ anh tháitruonghocso.com
 
Ngôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chươngNgôn ngữ văn chương
Ngôn ngữ văn chương
 
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
 
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của ngườiLuận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
Luận văn: Nghệ thuật giễu nhại trong tiểu thuyết Ba ngôi của người
 
Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...
Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...
Luận văn: Nghiên cứu lên men giấm trái cây theo phương pháp hồi lưu cố định v...
 
GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU" - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...
GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU"  - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU"  - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...
GIÁO ÁN "CẢM XÚC MÙA THU" - ĐỖ PHỦ ( NGỮ VĂN 10 - TẬP MỘT - NXBGD ) - TÁC GI...
 
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
KHÁT VỌNG NỮ QUYỀN TRONG THƠ VI THÙY LINH 2827260
 
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án  chiếu dời đô (thiên đô chiếu)Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án  chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
Chuyên đê dạy học theo chủ đề tích hợp tên dự án chiếu dời đô (thiên đô chiếu)
 
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOTLuận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
Luận văn: Yếu tố sông nước trong văn học dân gian Nam Bộ, HOT
 

Similar to Tailieu.vncty.com tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc

Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
nataliej4
 
Luận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt
Luận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng ViệtLuận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt
Luận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáoLuận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAY
Luận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAYLuận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAY
Luận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu họcNghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếpLuận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chínhphương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đ
Luận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đLuận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đ
Luận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAYPhân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếuNgôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếu
minhhdthvn
 
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
NuioKila
 
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAY
Luận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAYLuận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAY
Luận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAY
Luận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAYLuận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAY
Luận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOT
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOTKính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOT
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAYKính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...
Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...
Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...
Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...
Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Tailieu.vncty.com tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc (20)

Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
Đối chiếu hành vi cầu khiến trong tiếng Việt và Tiếng Quảng Đông : Luận văn T...
 
Luận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt
Luận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng ViệtLuận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt
Luận án: Nhóm động từ chỉ hoạt động nhận thức trong tiếng Việt
 
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáoLuận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
Luận án: Đặc điểm ngôn ngữ của từ ngữ xưng hô trong Phật giáo
 
Luận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAY
Luận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAYLuận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAY
Luận án: Cặp thoại hỏi - trả lời trong kịch Lưu Quang Vũ, HAY
 
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu họcNghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
Nghiên cứu ngôn ngữ đánh giá trong sách giáo khoa bậc tiểu học
 
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếpLuận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
Luận án: Phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp
 
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chínhphương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
phương tiện ngôn ngữ biểu thị quyền lực trong giao tiếp hành chính
 
Luận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đ
Luận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đLuận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đ
Luận căn thạc sĩ: Từ ngữ chỉ món ăn Nam Bộ, HAY, 9đ
 
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAYPhân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
Phân tích câu về cú pháp dựa vào thuộc tính kết trị của từ, HAY
 
Ngôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếuNgôn ngữ học đối chiếu
Ngôn ngữ học đối chiếu
 
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT  - TẢI FREE...
THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT - TẢI FREE...
 
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
Nghiên cứu đối chiếu ngữ nghĩa từ vựng văn hóa Việt - Anh (Trên tư liệu một s...
 
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
Luận văn: Nghiên cứu đối chiếu thành ngữ Hàn – việt có yếu tố chỉ tên gọi độn...
 
Luận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAY
Luận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAYLuận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAY
Luận án: Từ ngữ xưng hô trong Sử thi Dăm Săn, HAY
 
Luận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAY
Luận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAYLuận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAY
Luận án: Truyện nôm bác học từ góc nhìn cổ mẫu, HAY
 
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOT
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOTKính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOT
Kính ngữ tiếng Hàn và các phương tiện biểu hiện tương đương, HOT
 
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAYKính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
Kính ngữ tiếng Hàn và biểu hiện tương đương trong tiếng Việt, HAY
 
Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...
Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...
Th s17.016 đặc điểm của các địa danh thuộc huyện võ nhai (thái nguyên) từ góc...
 
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
Luận án: Đối chiếu các đơn vị từ vựng thuộc trường thị giác, HAY - Gửi miễn p...
 
Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...
Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...
Đặc điểm xúc cảm của trẻ khác biệt ở một số trường trung học cơ sở tại thành ...
 

More from Trần Đức Anh

Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Tailieu.vncty.com   5142 5647Tailieu.vncty.com   5142 5647
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Trần Đức Anh
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Trần Đức Anh
 

More from Trần Đức Anh (20)

Tailieu.vncty.com 5275 1261
Tailieu.vncty.com   5275 1261Tailieu.vncty.com   5275 1261
Tailieu.vncty.com 5275 1261
 
Tailieu.vncty.com 5249 5591
Tailieu.vncty.com   5249 5591Tailieu.vncty.com   5249 5591
Tailieu.vncty.com 5249 5591
 
Tailieu.vncty.com 5219 0449
Tailieu.vncty.com   5219 0449Tailieu.vncty.com   5219 0449
Tailieu.vncty.com 5219 0449
 
Tailieu.vncty.com 5208 2542
Tailieu.vncty.com   5208 2542Tailieu.vncty.com   5208 2542
Tailieu.vncty.com 5208 2542
 
Tailieu.vncty.com 5145 0887
Tailieu.vncty.com   5145 0887Tailieu.vncty.com   5145 0887
Tailieu.vncty.com 5145 0887
 
Tailieu.vncty.com 5142 5647
Tailieu.vncty.com   5142 5647Tailieu.vncty.com   5142 5647
Tailieu.vncty.com 5142 5647
 
Tailieu.vncty.com 5138 529
Tailieu.vncty.com   5138 529Tailieu.vncty.com   5138 529
Tailieu.vncty.com 5138 529
 
Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
 

Tailieu.vncty.com tieu tu-tinh_thai_trong_tac_pham_cua_nam_cao_tu_goc_nhin_ngon_ngu_hoc

  • 1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------- NGUYỄN THỊ KIM CHI TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA NAM CAO TỪ GÓC NHÌN NGÔN NGỮ HỌC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thái Nguyên - 2009
  • 2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM -------------------- NGUYỄN THỊ KIM CHI TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA NAM CAO TỪ GÓC NHÌN NGÔN NGỮ HỌC Chuyªn ngµnh: Ng«n ng÷ häc M· sè: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS.TS NguyÔn V¨n Léc Thái Nguyên - 2009
  • 3. Mục lục Trang Danh mục các bảng A. MỞ ĐẦU ................................................................................................... i 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề.......................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3 4. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................. 4 4.1 Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 4 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 5 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................ 6 6.1. Về mặt lý luận .................................................................................... 6 6.2. Về mặt thực tiễn ................................................................................. 6 7. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 6 B. NỘI DUNG............................................................................................... 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................. 7 1.1. Khái quát về tình thái ....................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về tình thái ..................................................................... 7 1.1.2. Chức năng của các phương tiện thể hiện tình thái ......................... 10 1.1.3 Các phương tiện biểu thị ý nghĩa tình thái ...................................... 14 1.1.4. Phân loại tình thái .......................................................................... 16 1.1.5. Phân biệt tình thái khách quan và tình thái chủ quan ..................... 18 1.2. Khái quát về tiểu từ tình thái trong tiếng Việt ................................ 19 1.2.1. Khái niệm tiểu từ tình thái trong tiếng Việt ................................... 20 1.2.2. Về tên gọi của tiểu từ tình thái ....................................................... 22 1.2.3 Phân loại tiểu từ tình thái ................................................................ 22 1.2.4 Chức năng của tiểu từ tình thái trong tiếng Việt ............................. 26 1.3 Lý thuyết về ngữ dụng học .............................................................. 27 1.3.1 Lý thuyết về hành vi ngôn ngữ ....................................................... 27 1.3.2 Lý thuyết về lập luận ...................................................................... 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên i http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 4. 1.3.3 Lý thuyết về hội thoại ..................................................................... 34 CHƢƠNG 2. TÌM HIỂU TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA NAM CAO NHÌN TỪ BÌNH DIỆN NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA ................. 38 2.1. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ pháp. ............................................................................................................ 38 2.1.1. Các kiểu tiểu từ tình thái được phân loại theo tiêu chí cấu tạo từ... 38 2.1.2. Tiểu kết.......................................................................................... 44 2.1.3 Căn cứ vào vị trí của tiểu từ tình thái trong phát ngôn .................... 45 2.2 Khả năng kết hợp của các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao ............................................................................................................... 51 2.2.1 Khả năng kết hợp của nhóm tiểu từ tình thái với các yếu tố cấu tạo câu (phát ngôn) ..................................................................................................... 52 2.2.2 Khả năng kết hợp trong nội bộ nhóm tiểu từ tình thái .................... 57 2.3 Tiểu từ tình thái trong truyện ngắn Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ nghĩa ............................................................................................................ 64 2.3.1 Tiểu từ tình thái biểu thị thái độ của người nói với hiện thực khách quan ...................................................................................................................... 64 2.3.2 Tiểu từ tình thái biểu thị thái độ của người nói đối với người nghe .. 69 CHƢƠNG 3. TIỂU TỪ TÌNH THÁI TRONG TÁC PHẨM CỦA NAM CAO NHÌN TỪ GÓC NHÌN NGỮ DỤNG HỌC ..................................... 74 3.1. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao với việc đánh dấu các hành vi ngôn ngữ .......................................................................................... 74 3.1.1 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi hỏi ............................................ 75 3.1.2 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi cầu khiến .................................. 87 3.1.3. Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi khẳng định............................... 93 3.1.4 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi phủ định ................................... 94 3.1.5 Tiểu từ tình thái đánh dấu hành vi phản đối ................................... 96 3.2 Các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao với chức năng định hướng lập luận.............................................................................................. 97 3.2.1 Tiểu từ tình thái hướng lập luận tới kết luận +r .............................. 98 3.2.2 Tiểu từ tình thái hướng lập luận tới kết luận -r ............................. 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ii http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 5. 3.3 Các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao với chức năng đánh dấu lời dẫn nhập, lời hồi đáp trong cặp thoại...................................... 103 3.3.1 Các tiểu từ tình thái đánh dấu lời dẫn nhập ( hành vi dẫn nhập) ... 103 3.3.2 Tiểu từ tình thái trong truyện ngắn Nam Cao với chức năng đánh dấu hành vi hồi đáp ............................................................................................. 108 3.4 Các tiểu từ tình thái với chức năng thể hiện vị thế của các nhân vật giao tiếp ..................................................................................................... 111 3.4.1 Các tiểu từ tình thái thể hiện nhân vật giao tiếp ở vị thế cao......... 112 3.4.2. Tiểu từ tình thái thể hiện nhân vật giao tiếp ở vị thế thấp ............ 118 3.4.3 Tiểu từ tình thái biểu thị nhân vật giao tiếp ở vị thế ngang bằng .... 120 3.5. Tiểu từ tình thái trong truyện ngắn Nam Cao với chức năng bộc lộ hoàn cảnh giao tiếp ..................................................................................... 122 3.5.1 Tiểu từ tình thái thể hiện cuộc giao tiếp ở hoàn cảnh giao tiếp trang trọng.................................................................................................................... 122 3.5.2 Tiểu từ tình thái thể hiện hoàn cảnh giao tiếp không trang trọng.. 124 3.6 Tiểu từ tình thái và vấn đề chủ thể sử dụng........................................... 126 C. KẾT LUẬN .......................................................................................... 132 Tài liệu tham khảo Tư liệu trích dẫn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iii http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 6. Danh mục các bảng Bảng 2.1: Bảng tổng số tiểu từ tình thái có cấu tạo là từ đơn sử dụng trong tác phẩm của Nam Cao ................................................................ 41 Bảng 2.2 Bảng tổng hợp tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao phân loại theo cấu tạo ........................................................................... 44 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân loại tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao theo vị trí .............................................................................. 50 Bảng2.4: Bảng tổng hợp tổ hợp tiểu từ tình thái khuôn 2 thành tố trong tác phẩm của Nam Cao ......................................................................... 60 Bảng 3.1: Tổng hợp tiểu từ tình thái biểu thị hành vi hỏi trong tác phẩm của Nam Cao ........................................................................................ 81 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp tiểu từ tình thái biểu thị vị thế của nhân vật giao tiếp trong tác phẩm của Nam Cao 121 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên iv http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 7. quát về lớp từ này. Có thể kể ra các tác giả và các công trình nghiên cứu về tình thái trong ngôn ngữ như: Ch.Bally (Ngôn ngữ học đại cương và ngôn ngữ học Pháp) Bản dịch của Phan Ngọc - Tài liệu đánh máy của Viện ngôn ngữ học Việt Nam)), Cao Xuân Hạo (Tiếng Việt - Sơ thảo ngữ pháp chức năng), Nguyễn Minh Thuyết (Thành phần câu tiếng Việt), Đỗ Hữu Châu (Đại cương ngôn ngữ học), Diệp Quang Ban (Ngữ pháp tiếng Việt phổ thông),v.v… Tuy nhiên, ở những công trình nghiên cứu nên trên, các tác giả đã đưa ra các khái niệm và cách phân loại về tình thái chưa thực sự thống nhất. Hơn nữa, do mục đích nghiên cứu riêng của các công trình nên các tác giả mới chỉ đề cập đến vấn đề tình thái ở mức độ sơ lược và khái quát. Trong phạm trù tình thái nói chung, có lớp tiểu từ tình thái cũng được các nhà nghiên cứu quan tâm từ rất sớm, với những phương diện và cách thức riêng, với các tên gọi khác nhau. Trong "Việt Nam Văn phạm", Bùi Đức Tịnh gọi từ loại đang xét là "ngữ khí thán từ". Ở đây các tác giả chỉ đề cập đến 2 tiểu từ tình thái của tiếng Việt là "ạ" và "nhé", với nhận xét sơ lược. Các nhà nghiên cứu: Nguyễn Kim Thản, Trương Văn Trình, Nguyễn Hiến Lê dùng chung khái niệm "Ngữ khí từ", tuy hình thức không giống nhau nhưng có cùng một nội dung. Trong "Việt Nam Văn phạm" Trần Trọng Kim lại dùng thuật ngữ "Trợ từ ngữ khí", Hoàng Tuệ gọi là "Tiểu từ hậu khí". Một số nhà nghiên cứu khác lại có những tên gọi khác. Lê Văn Lý gọi đây là "Phụ từ cảm thán". "Trợ từ" là cách gọi của tác giả: Hồ Lê, Hoàng Văn Thung trong "Ngữ Pháp tiếng Việt", Đái Xuân Ninh trong "Hoạt động của từ tiếng Việt" cũng đề cập đến từ loại này với những tên gọi theo quan niệm của riêng mình là "từ đệm cuối câu". Dù các nhà nghiên cứu định danh cho từ loại này bằng những thuật ngữ khác nhưng về bản chất chúng đều có chung nội dung ý nghĩa. Đến Diệp Quang Ban, Đinh Văn Đức, Nguyễn Tài Cẩn, Lê Biên, Phan Mạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 8. Tác giả đã dẫn và phân tích một loạt ví dụ để phân biệt hai yếu tố nghĩa nói trên, chẳng hạn: Ví dụ: (1) Em đi. (2) Em đi nhé! (3) Em đi à? (4) Em đi đi! (5) Em đã đi đâu. Các phát ngôn vừa dẫn đều có chung một nội dung mệnh đề là Em đi. Song mỗi phát ngôn lại có một ý nghĩa tình thái riêng, cụ thể: phát ngôn (1) không có tiểu từ tình thái cuối câu là tình thái miêu tả; Ở phát ngôn (2) có từ nhé thể hiện tình thái thông báo, ý chào, tạm biệt với sắc thái tình cảm thân mật. Ở phát ngôn (3) từ à thể hiện tình thái nghi vấn và sự quan tâm của người nói đối với người nghe. Ở phát ngôn (4) tình thái đi thể hiện mệnh lệnh, giục giã. Ở phát ngôn (5) là tình thái phủ định đối với một nhận định đã được đưa ra ở phát ngôn trước. Cuối cùng Ch.Bally đã định nghĩa:"Tình thái là thái độ của người nói được biểu thị đối với sự việc hay trạng thái được diễn đạt trong câu" b) N. Chomsky [52] Chomsky quan niệm rằng: câu bao giờ cũng là câu tường thuật hay câu nghi vấn hoặc câu mệnh lệnh cho nên chúng chỉ khác nhau ở tính tình thái của câu. Theo N. chomsky, tình thái tường thuật, nghi vấn hay mệnh lệnh là tình thái bắt buộc trong câu. Ngoài ra câu còn có thể có một tình thái khác là tình thái tuỳ nghi, gồm những yếu tố thể hiện sự thừa nhận, phủ nhận, chủ động, bị động, nhấn mạnh,v.v... Như vậy, so với quan điểm của Ch. Bally thì Noam Chomsky không xét đến thái độ tình cảm của người nói đối với hiện thực hay đối với người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 9. nghe, mà ông chỉ xét đến các yếu tố có ý nghĩa phân biệt các kiểu câu theo mục đích nói. c) J. Lyon [54] Theo J. Lyon, một câu thường tồn tại 3 kiểu nghĩa tình thái cơ bản là: + Tình thái tất yếu và khả năng: Loại tình thái này bắt nguồn từ sự phân chia của các nhà logic. + Tình thái nhận thức: Là kiểu tình thái liên quan đến tính thực tế, tính hiện thực + Tình thái nghĩa vụ: Liên quan đến trách nhiệm. Từ quan điểm này, tác giả đưa ra định nghĩa về tình thái: "Tình thái là thái độ của người nói đối với nội dung mệnh đề mà câu biểu thị hay sự tình mà mệnh đề đó miêu tả". Quan niệm về tình thái của J. Lyon không tính đến thái độ của người nói đối với người nghe - người tiếp nhận phát ngôn, diễn ngôn. d) Cao Xuân Hạo [26] Cao Xuân Hạo quan niệm rằng: Trong logic học, nội dung của một mệnh đề được chia làm 2 phần là ngôn liệu và tình thái với cách hiểu như sau: - Ngôn liệu :"Tức là cái tập hợp gồm sở thuyết (vị ngữ logic) và các tham tố của nó được xét như một mối liên hệ tiềm năng". [Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt- sơ thảo ngữ pháp chức năng, Nxb KH XH, 1991, Tr50]. - Tình thái là "Cách thực hiện mối liên hệ ấy, cho biết mối quan hệ ấy là có thật (hiện thực) hay là không có (phủ định nó, coi nó là phi hiện thực), là tất yếu hay không tất yếu, là có thể có được hay không thể có được". Cách hiểu về tình thái như trên mới chỉ dừng lại ở thái độ của người nói đối với hiện thực như J. Lyon. Ngoài những quan điểm của các tác giả kể trên, còn nhiều quan niệm của các nhà ngôn ngữ học khác như quan điểm của: M.V. Liapon, E.M. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 10. + Ta ghép với tiểu từ tình thái "à" ta sẽ có kiểu câu nghi vấn: "Mẹ đi chợ à?". + Ta ghép với tiểu từ tình thái "đi" ta sẽ được kiểu câu cầu khiến "Mẹ đi chợ đi!". - Chức năng biểu thị thái độ tình cảm của người nói: Ta có phát ngôn (7) và (8) như sau: (7) Mưa thế mà to. (8) Cơn mãi mà không mưa. Ở phát ngôn (7), ngoài nội dung mệnh đề mưa to ta thấy phát ngôn còn có cả thái độ của người nói kèm theo là sự ngạc nhiên trước việc "mưa to". Ở phát ngôn (8), ngoài nội dung mệnh đề trời có cơn nhưng không mưa ta còn thấy thái độ mong mỏi, chờ đợi "trời mưa" của người nói. - Chức năng xác định một số kiểu hành vi ngôn ngữ: Các phương tiện biểu thị tình thái không chỉ có chức năng tạo kiểu câu hay bộc lộ thái độ của người nói đối với hiện thực hoặc người nghe. Chúng còn có chức năng đánh dấu các hành vi, ngôn ngữ. Chẳng hạn, tiểu từ tình thái "à', "ư" thường đi kèm đánh dấu hành vi hỏi, tiểu từ nhé thường đánh dấu hành vi hỏi hoặc hành vi khuyên, tiểu từ quá đánh dấu hành vi khen hay hành vi biểu cảm, v.v... Ví dụ: (9) Anh về đấy ư? (10) Anh về đấy à? Hay từ tình thái "đi" thường đánh dấu hành vi cầu khiến như ở ví dụ (11) dưới đây: Ví dụ: (11) Anh về đi! - Chức năng thiết lập quan hệ giao tiếp: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 11. Một trong những chức năng cơ bản của hoạt động giao tiếp là chức năng thiết lập mối quan hệ giữa người nói với hiện thực được nói đến trong phát ngôn hay tạo lập quan hệ giữa người nói với người nghe. Chẳng hạn, so sánh phát ngôn (12) và (13) dưới đây thì thấy sự khác nhau giữa chúng chỉ là phần thể hiện thái độ của người nói đối với hiện thực được nói đến trong phát ngôn: Ví dụ (12): Trời mưa. (13): Trời lại cứ mưa (mãi). Ví dụ (12), không thể hiện rõ thái độ của người nói đối với hiện thực "trời mưa", còn ở ví dụ (13), người nói thể hiện thái độ bực bội trước hiện thực "Trời mưa" kéo dài. Tương tự, ở ví dụ (14) và (15), cùng một hiện thực được nói tới nhưng nhờ sử dụng các phương tiện tình thái khác nhau mà ta nhận ra thái độ của người nói đối với hiện thực ở hai phát ngôn này không giống nhau: Ví dụ (14): Bây giờ đã 8h rồi. (15): Bây giờ mới 8h thôi. Các từ tình thái đã, rồi ở ví dụ (14) thể hiện người nói đánh giá thời điểm (8h) là thời điểm đã muộn so với một cái mốc thời gian cần làm một việc gì đó. Còn các từ tình thái mới, thôi ở ví dụ (15) lại thể hiện quan điểm ngược lại của người nói trước hiện thực (8h): Thời điểm 8h là thời điểm còn sớm so với cái mới thời gian cần làm việc gì đó. Các phương tiện tình thái không chỉ có giá trị bộc lộ thái độ đánh giá của người nói đối với hiện thực được nói trong phát ngôn mà còn thể hiện cả thái độ của người nói đối với người nghe, tức người tiếp nhận phát ngôn. Có thể thấy điều vừa nói qua ví dụ (16) và (17). Ví dụ (16): Cơm chín đâu mà chín. (17): Cơm chưa chín ạ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 12. Thái độ của người nói thể hiện ở phát ngôn (16) là thái độ thiếu tôn trọng đối với người nghe, còn thái độ của người nói đối với người nghe thể hiện ở phát ngôn (17) là thái độ tôn trọng, kính trọng. Nhận biết được thái độ của người nói đối với người nghe như vùa phân tích là nhờ các phương tiện tình thái được sử dụng ở 2 phát ngôn này khác nhau: phát ngôn trong ví dụ (16) thể hiện ý nghĩa tình thái qua hiểu cấu trúc ý nghĩa tình thái ở phát ngôn (17) được thể hiện qua tiểu từ "ạ" - Chức năng định hướng lập luận Các phương tiện tình thái ngoài chức năng tạo lập kiểu câu hay thể hiện thái độ của người nói với hiện thực với người nghe vv.. còn có chức năng định hướng lập luận. Nói cách khác, không ít trường hợp, hướng của lập luận không phải do nội dung của các sự hiện nói trong phát ngôn quyết định mà lệ thuộc vào các từ lập luận - tức các yếu tố tình thái. Các ví dụ (18) (19) có hướng lập luận ngược chiều bởi các phương tiện tình thái được sử dụng ở đây tiềm ẩn ý nghĩa khác nhau. Ví dụ: (18) Bao gạo này chỉ 5kg thôi Ví dụ: (19) Bao gạo này những 5kg cơ Ở ví dụ (18) "chỉ …thôi" hàm chỉ ý nghĩa đối tượng (gạo) được nói đến trong phát ngôn là ít và nhẹ đối với ai đó. Ở ví dụ (19) "những …cơ" lại hàm chỉ đối tượng (gạo) được nói đến trong phát ngôn là nhiều và nặng đối với ai đó. Nên coi 2 phát ngôn vừa dẫn là 2 luận cứ và cho nối kết với 2 kết luận: xác định hoặc không xác định thì luận cứ nói trong ví dụ (18) chỉ nối được với kết luận "xách được", còn luận cứ ở ví dụ (19) chỉ có thể nói với kết luận "không xách được" Hai lập luận giả định có thể diến đạt như ở ví dụ (20) và (21) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 13. Tương tự, một phát ngôn có hình thức tường thuật nhưng được phát âm với ngữ điệu khác nhau cũng cho ta các kiểu câu khác nhau. Hãy thử so sánh 3 phát ngôn sau đây: Ví dụ (22): Thắng cai được ma tuý. (22a): Thắng cai được ma tuý (rồi). Phát ngôn với ngữ điệu đi lên cho ta phát ngôn có đích ở lời là hỏi. (22b): Thắng cai được ma tuý (rồi). Phát ngôn kéo dài giọng ở một số âm tiết: Thắng, cai, ma tuý ta sẽ được một phát ngôn có đích là hành vi biểu cảm (bộc lộ) Ngoài ngữ điệu, nhấn giọng vào một điểm nào đó trong phát ngôncũng thể hiện được ý nghĩa tình thái thuộc cấp độ ngữ âm - âm vị. Tóm lại, ngữ điệu là một trong những phương tiện thể hiện ý nghĩa tình thái trong phát ngôn. Ngoài ngữ điệu, điểm nhấn cũng là một phương tiện ngữ âm biểu thị ý nghĩa tình thái. Luận văn này không quan tâm đến các phương tiện thể hiện ý nghĩa tình thái này. b) Ý nghĩa tình thái đƣợc thể hiện qua các phƣơng tiện từ vựng Có thể nói, từ là một loại phương tiện thể hiện ý nghĩa tình thái trong phát ngôn có hiệu quả và thường gặp hơn cả. Những lớp từ được sử dụng để biểu thị tính tình thái trong tiếng Việt có thể là động từ, phụ từ, tiểu từ, trợ từ, thán từ, v.v... Dưới đây là một số ví dụ về các lớp từ này. - Động từ tình thái: muốn, toan, định, tin,v.v... - Phụ từ tình thái: đã, sẽ, đang, vẫn, cứ, còn, v.v... - Tiểu từ tình thái: à, ư, nhỉ, nhé, chằn, chắc, chẳng, v.v... - Trợ từ: ngay, cả, chính, đích, v.v... - Thán từ: ôi, ối, chà, chao ôi, v.v... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 14. sự phân biệt được ngữ pháp hoá". Do vậy, tình thái của hành động phát ngôn ở đây thuộc lĩnh vực dụng pháp. - Về kiểu tình thái của lời phát ngôn: Ông cho rằng "Thuộc cái nội dung được truyền đạt hay được yêu cầu truyền đạt (trong câu trần thuật hay câu hỏi) nó liên quan tới thái độ của người nói đối với điều mình nói ra hoặc đến quan hệ giữa sở đề và sở thuyết của mệnh đề". Như vậy, theo cách hiểu này, tình thái của lời phát ngôn là một phần của bình diện nghĩa học. b) Ý kiến của tác giả J.Lyons. [Dẫn theo 54, tr11]. J.Lyons đã nêu ra ba loại tình thái, tình thái tất yếu, và khả năng, tình thái nhận thức và tình thái nghĩa vụ. - Tình thái tất yếu và khả năng: đây là kiểu tình thái bắt nguồn từ sự phân chia của các nhà logic. Ví dụ: (23) Hà có thể làm được bài tập này . - Tình thái nhận thức: Kiểu tình thái này liên quan đến tính thực tế, tính hiện thực. Ví dụ: (24) Ngôi trường này đẹp và rộng quá! - Tình thái nghĩa vụ: là kiểu tình thái liên quan đến trách nhiệm. Ví dụ: (25) Mẹ hứa sẽ cho tôi đi chơi vườn bách thú. c) Ý kiến của tác giả M.V.Lyapon. [Dẫn theo 54, tr.11]. Ông chia tình thái ra làm hai loại: tình thái khách quan và tình thái chủ quan. - Theo M.V. Lyapon, tình thái khách quan là kiểu tình thái thể hiện mối quan hệ giữa cái được thông báo với thực tế ở bình diện hiện thực tính và phi hiện thực tính. Tình thái khách quan là dấu hiệu tất yếu của một phát ngôn bất kỳ. Cách hiểu này cho thấy tình thái khách quan ccó liên quan đến vấn đề đúng sai của logic học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 15. tình cảm rất tế nhị đi kèm và dễ biến động trong mối quan hệ với từ, tổ hợp từ mà chúng đi kèm" "Tiểu từ tình thái là những từ biểu thị ý nghĩa quan hệ giữa chủ thể phát ngôn với một nội dung phản ánh; hoặc biểu thị quan hệ giữa phát ngôn với nội dung phản ánh"[6, Tr144] Trong định nghĩa vê tiểu từ tình thái nêu trên, tác giả Diệp Quang Ban lại định nghĩa chúng thiên về ngữ nghĩa (biểu thị quan hệ chủ thể phát ngôn với nội dung phản ánh, quan hệ với đối tượng tiếp ngôn). Nội hàm của khái niệm này chưa thể hiện hết được chức năng ngữ dụng và ngữ pháp của các tiểu từ tình thái khi chúng đi vào hoạt động. e) Nguyễn Thị Lƣơng [39] Trong luận án của mình, tác giả cũng đã dẫn ra khái niệm về tiểu từ tình thái của F. Keifer làm căn cứ cơ sở cho luận án như sau: “Tiểu từ tình thái là những tiểu từ có hiệu lực tạo tính tình thái” Tác giả cũng đã tổng hợp và chia chúng thành 3 nhóm chính. - Các tiểu từ như: à, ư, nhỉ,... thường có hiệu lực tạo tình thái nghi vấn, tạo câu hỏi cần có sự giải đáp. - Các tiểu từ như: đi, nào, thôi… thường có hiệu lực tạo tính tình thái cầu khiến, bày tỏ mong muốn của người phát ngôn đối với người nghe. - Các tiểu từ như: thay, thật… thường có hiệu lực bộc lộ trạng thái, cảm xúc của người phát ngôn. Những nghiên cứu và cách định nghĩa trên đây của các tác giả cho thấy, vấn đề định nghĩa của tiểu từ tình thái vẫn còn chưa thống nhất. Thật khó để đưa ra một định nghĩa chính xác cho các tiểu từ tình thái câu tiếng Việt. Song tựu chung lại, chúng ta có thể nhận xét chung về tiểu từ tình thái như sau: Tiểu từ tình thái là những đơn vị từ vựng không biểu thị sự vật, hiện tượng của thực tại, mà chỉ biểu thị thái độ, tình cảm của người nói với hiện thực được nói đến trong câu và với người nghe. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 16. Là những từ hư xuất hiện ở bậc câu dùng để tạo tiêu điểm ở từ ngữ đứng sau nó hoặc để đánh đấu sự phân đoạn nào đấy. Nhưng ý nghĩa phụ trợ của trợ từ có thể có quan hệ với một bộ phận nào đó trong câu. Do đó, vị trí của nó tương đối linh hoạt. Các trợ từ thường gặp là: ngay, cả, đích thị, chính, chỉ, ngay như... Ví dụ: (32) Đích thị hắn làm vỡ lọ hoa. (33) Nó mua những hai cái bút. + Ngữ thái từ: Là những từ được dùng để diễn đạt ý của người nói (như :hỏi, ra lệnh) và thái độ của người nói đối với người nghe. Ngữ thái từ thường gặp: à, thế, ấy, nhỉ, nhé, ư, hử, hả... Trong tiếng Việt, ngữ thái từ có thể góp phần làm cho câu hoàn thiện. Ví dụ, những từ, ngữ chưa thành câu: nước, đi, một cốc nước... Có thể kết hợp với ngữ thái từ để hoàn chỉnh kiểu như: Nước nhé! Nước ư? Đi à? Đi chứ? Đi hả? Một cốc nước nhé.!... - Các tác giả Nguyễn Anh Quế, Nguyễn Kim Thản chia các tiểu từ tình thái thành 2 nhóm: + Các tiểu từ tạo câu: à, ư, nhỉ, đi, với, thay... + Các tiểu từ biểu thị thái độ: a, kia, vậy, mà, đấy, ... *Dựa vào vị trí của tiểu từ tình thái trong câu: Các tác giả: Đinh Văn Đức, Lê Biên, Phan Mạnh Hùng... lại phân chia thành: + Những tiểu từ thương đứng đầu phát ngôn: à, à mà, ấy thế, thế mà, đấy, này, này nhé... Ví dụ: (34) Này! này! Người anh em!...[t1- tr 565] (35) Ấy thế là sau cốc ấy, Hài đã lại uống thêm cốc thứ ba.[t2-tr46] + Những tiểu từ thường đứng ở cuối phát ngôn: ư, nhỉ, nhé, ấy, vậy, đấy, hả, hử,... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 23 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 17. Ví dụ: (36) Ấy, chính tôi cũng không rõ nhé![t1- tr 425] (37) Rồi nó quen đi chứ![t1- tr421] + Những tiểu từ vừa có khả năng đứng đầu vừa có khả năng đứng cuối phát ngôn: ấy, đấy, đó, kia, vậy,... Ví dụ: (38) Đấy, rồi chị xem. Nó ra phết đấy![t1- tr 434] (39) Mày lẩn thẩn bỏ đời đi ấy![t1- tr 475] (40) Ấy là ông rủa thầm ông chủ. Tóm lại, ở mỗi một tiêu chí khác nhau, góc nhìn khác nhau các nhà ngôn ngữ học lại có những sự phân loại khác nhau cho lớp từ này. Chúng tôi đã tổng hợp và tiến hành phân loại theo các tiêu chí sau: Dựa vào chức năng sử dụng, cấu tạo, vị trí của tiểu từ tình thái trong câu, dựa vào mục đích nói, và dựa vào ngữ nghĩa của tiểu từ tình thái. a) Phân loại tiểu từ tình thái theo chức năng sử dụng Tiểu từ tình thái được chia làm 2 loại cơ bản: - Tiểu từ tình thái chuyên dụng. Ví dụ như: à, ư, nhỉ, nhé, đâu, đấy, ấy, thế ấy,... - Tiểu từ tình thái lâm thời. Ví dụ như: đi, đã,... b) Phân loại tiểu từ tình thái theo cấu tạo hình thức Tiểu từ tình thái chia làm các loại cấu tạo ngữ âm, cấu tạo ngữ pháp. Trong đó lại có các tiểu loại sau: - Về cấu tạo ngữ âm: + Tiểu từ tình thái có hình thức ngữ âm 1 âm tiết như: ấy, ôi, ơi, thôi, à, ư, nhỉ,... + Tiểu từ tình thái có hình thức ngữ âm từ 2 âm tiết trở lên như: cơ chứ, mà lại, chứ lị, ấy thế, thé mà, à mà,... - Về cấu tạo ngữ pháp: tiểu từ tình thái có thể là từ đơn, có thể là từ ghép. + Tiểu từ tình thái là 1 từ đơn như: đấy, thôi, ôi, nhỉ, nhé, à, ư, ấy,... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 24 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 18. + Tiểu từ tình thái là từ ghép như: than ôi, hỡi ôi, chăng chớ, mà lị,cơ đấy,chứ lị, mà lại,... c) Phân loại tiểu từ tình thái theo vị trí trong câu Có thể chia làm 3 loại: - Tiểu từ tình thái đứng ở đầu câu như: đấy, thôi, ôi, ấy, thế - Tiểu từ tình thái đứng ở cuối câu như: à, ư, nhỉ, nhé, đâu, hả, hử,... - Tiểu từ tình thái có khả năng đứng ở đầu câu và cũng có khả năng đứng ở cuối câu như: ấy, đấy, thế, thôi, này, nào... d) Phân loại tiểu từ tình thái theo mục đích nói Theo tiêu chí này, tiểu từ tình thái có thể chia làm nhiều loại. Tuy nhiên, có 4 loại phổ biến sau: - Tiểu từ tình thái cầu khiến : nhỉ, nhé, với, đi... - Tiểu từ tình thái cảm thán(cảm xúc): ôi, ư, , ạ, a, chao ôi, hỡi ôi... - Tiểu từ tình thái nghi vấn: hả, hử, sao, phỏng, chăng... - Tiểu từ tình thái tường thuật: đấy, đâu,... e) Phân loại tiểu từ tình thái theo ngữ nghĩa Nói tới ngữ nghĩa của tiểu từ tình thái tức là nói tới nội dung tình thái được biểu hiện bằng tiểu từ. Căn cứ vào nội dung có tính phổ quát được diễn đạt bằng các tiểu từ tình thái, có thể chia các tiểu từ thành các tiểu loại sau: - Tiểu từ tình thái hiện thực: là những tiểu từ biểu hiện tình cảm, thái độ của người nói đối với hiện thực được nói tới trong câu. Ví dụ: đi, ấy, nữa, này, đâu, sao, à, quá, lắm... - Tiểu từ tình thái quan hệ: là những tiểu từ tình thái mà khi đọc lên cho ta thấy được mối quan hệ giữa người nói với người nghe (người tiếp nhận) diễn ngôn. Ví dụ: nhỉ, nào, đi, chứ, với, vậy, nhé... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 25 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 19. - Hành vi đưa ra lời phán xét về một sự kiện hoặc một giá trị dựa trên những chứng cớ hiển nhiên hoặc dựa vào lý lẽ vững chắc thì gọi là hành vi phán xử. - Hành vi đưa ra quyết định thuận lợi hoặc chống lại chuỗi hành động nào đó thì gọi là hành vi hành xử - Những hành vi ràng buộc người nói vào một chuỗi hành động nhất định gọi là hành vi cam kết. - Hành vi dùng để trình bày các quan niệm, dẫn dắt lập luận giải thích các từ như: khẳng định, phủ định... gọi là hành vi trình bày. - Hành vi phản ứng với cách xử sự của người khác, đối với các sự kiện có liên quan, chúng cũng là cách biểu hiện thái độ đối với hành vi hay thái độ người khác thì gọi là hành vi ứng xử. * Tiêu chí phân loại của Searle (Dẫn theo [12]) Searle đã nêu ra tới 11 tiêu chí khác nhau để phân loại hành vi ngôn ngữ. Tuy nhiên tác giả chỉ dùng 4 trong số 11 tiêu chí để lập luận cho việc phân loại hành vi ngôn ngữ của mình. Theo đó ông chia hành vi ngôn ngữ ra làm 5 loại cơ bản: - Hành vi tái hiện. - Hành vi điều khiển. - Hành vi cam kết. - Hành vi biểu cảm. - Hành vi tuyên bố. * Tiêu chí phân loại của D.Wunderlich, F.Recanati, K.Bach, R.M. Harnish (Dẫn theo [12]) - Tiêu chí phân loại của D.Wunderlich. Ông cho rằng những tiêu chí của Austin và Searle là chưa thuyết phục vì thế ông đưa ra 4 tiêu chí phân loại mới: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 28 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 20. + Dựa vào dấu hiệu ngữ pháp của các hành vi ngôn ngữ trong các ngôn ngữ. + Dựa vào nội dung mệnh đề và hiệu quả ở lời. + Dựa vào chức năng, tức là theo vai trò dẫn nhập và hồi đáp của các hành vi trong tổng hợp trong tổng hợp hành vi ngôn ngữ. + Dựa vào nguồn gốc. - Tiêu chí phân loại của F. Recanati: Ông đã đưa ra 2 tiêu chí phân loại: + Hành vi cơ bản: Căn cứ vào nội dung sự phát ngôn lại có thể chia thành: - Những hành vi mà nội dung được tạo bởi chính phát ngôn thì được gọi là hành vi ngữ vi. Các hành vi như: điều khiển, hứa hẹn, tuyên bố đều là hành vi ngữ vi. Bằng hành vi này, người nói mong muốn thay đổi hiện thực bên ngoài bằng hiện thực bên trong của hành vi ngôn ngữ. - Những hành vi nội dung vốn độc lập với phát ngôn thì được gọi là hành vi khảo nghiệm. + Hành vi không cơ bản(không tái hiện tức ứng xử). - Tiêu chí phân loại của K.Bach, R.M.Harnish. Các ông đồng tình với các tiêu chí của Searle trừ tiêu chí "hướng khớp ghép", nhấn mạnh vào thái độ của người nói. Dựa vào những tiêu chí đó họ đã phân loại được 6 loại hành vi ngôn ngữ nằm trong 2 nhóm lớn: + Hành vi ở lời giao tiếp. + Hành vi ở lời quy ước. Như vậy, có rất nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại hành vi ngôn ngữ và cũng từ đó lại có rất nhiều loại hành vi ngôn ngữ khác nhau được phân lập trong các tiêu chí đó. Tuy nhiên xét cho cùng thì quan niệm và tiêu chí của C.Austin vẫn là nổi trội hơn cả. Trong phạm vi luận văn này chúng tôi lựa chọn quan niệm và cách phân chia của C.Austin làm cơ sở lý thuyết. Có nghĩa là phân lập hành vi ngôn ngữ ra làm 3 loại lớn (theo quan điểm của c.Austin): Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 29 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 21. Hành vi tạo lời (acte locutoire), hành vi mượn lờ (acte perlocutoire) và hành vi ở lời (acte illocutoire). Cụ thể là: - Hành vi ngôn ngữ tạo lời là hành vi sử dụng các yếu tố của ngôn ngữ như: ngữ âm từ, các kiểu kết hợp thành câu... để tạo ra phát ngôn về hình thức và nội dung. - Hành vi ngôn ngữ mượn lời: là những hành vi "mượn" phương tiện ngôn ngữ, nói cho đúng hơn là mượn các phát ngôn để gây ra một hiệu quả ngoài ngôn ngữ nào đó ở người nghe, người nhận hoặc ở chính người nói. - Hành vi ngôn ngữ ở lời: là những hành vi người nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là hiệu quả thuộc ngôn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận. c) Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và hành vi ngôn ngữ gián tiếp - Hành vi ngôn ngữ trực tiếp: Là những hành vi ngôn ngữ được thể hiện đúng với đích ở lời, đúng với điều kiện sử dụng của chúng. Vd: (42) Mai bạn có đi học không? - Phát ngôn hỏi. (43) Ngôi nhà này đẹp quá.- Phát ngôn khen. (44) Bạn không nên nghỉ học.- Phát ngôn khuyên nhủ. Mỗi một phát ngôn kể trên (hành vi ngôn ngữ ở lời) lại tương ứng với 1 đích ở lời khác nhau. Phát ngôn (42) đích phù hợp với đích hỏi- phát ngôn hỏi. Phát ngôn (43) phù hợp với đích ỏ lời là khen- phát ngôn khen. Phát ngôn (44) phù hợp với đích ở lời là khuyên nhủ- phát ngôn khuyên. - Hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Khi người nói sử dụng hành vi ngôn ngữ này nhưng lại nhằm đến đích ở lời của hành vi ngôn ngữ khác, hành vi đó gọi là hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Vd: (45) - A: Cậu cho tớ vay ít tiền được không? - B: Tớ vừa mua máy tính. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 30 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 22. Phát ngôn B là phát ngôn hướng tới mục đích ở lời là từ chối gián tiếp. Được thực hiện bằng 1 phát ngôn tường thuật. (46) - A: Chào Linh! - B: Đi đâu đấy? Phát ngôn B là phát ngôn gián tiếp hỏi thay cho lời chào. Cũng như những phương tiện khác của hành vi ngôn ngữ, hành vi ngôn ngữ gián tiếp không chỉ đơn thuần như vậy mà nó còn phức tạp hơn nhiều. Nhưng có một điều chắc chắn rằng nó đưa ta vào sự sống động, phong phú, đa dạng của hoạt động ngôn ngữ trong đời sống bình thường, nó giúp chúng ta ý thức được và lý giải được: "trong giao tiếp tường thuật, chúng ta truyền báo được nhiều hơn điều mình nói ra"[G.M.Green]. Hay "cùng một phát ngôn có thể tiềm tàng nhiều hành động ngoài lời"[Nguyễn Thiện Giáp- Dụng học Việt ngữ-Nxb ĐHQG- 2000] Như vậy là các hành vi ngôn ngữ gián tiếp là một trong những phương thức tạo tính mơ hồ về nghĩa trong lời nói. Tuy nhiên, không phải tuỳ tiện muốn dùng hành vi trực tiếp nào để tạo ra hành vi ở lời gián tiếp nào cũng được. Vì giữa chúng có những quy tắc riêng. có những hành vi ngôn ngữ trực tiếp được dùng để thực hiền nhiều hành vi ngôn ngữ gián tiếp. Ví dụ, một hành vi có hình thức bề mặt là hành vi hỏi, nhưng lại có đích là hành vi chào hay đề nghị. Vì vậy, trong quá trình tìm hiểu về hành vi ngôn ngữ gián tiếp cần chú ý những điểm sau: - Hiệu lực ở lời gián tiếp là cái thêm vào cho hiệu lực ở lời trực tiếp. - Hành vi ngôn ngữ gián tiếp phụ thuộc mạnh vào ngữ cảnh. - Hành vi ngôn ngữ gián tiếp không phải là một hiện tượng riêng rẽ do hành vi ngôn ngữ trực tiếp tạo ra mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: Lý thuyết lập luận, các phương châm hội thoại, phép lịch sự, các quy tắc liên kết, hội thoại... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 31 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 23. - Tác tử lập luận: Là những yếu tố tình thái mà khi được đưa vào một nội dung miêu tả nào đó sẽ làm thay đổi tiềm năng lập luận của nó, độc lập với thông tin miêu tả vốn có của nó. Ví dụ, chúng ta có 1 phát ngôn: (49) Bây giờ là 10 giờ. Nếu đưa tác tử "đã" hoặc "mới" vào trong phát ngôn. chúng ta sẽ có 2 phát ngôn : + Bây giờ đã là 10 giờ rồi. + Bây giờ mới là 10 giờ. Mặc dù nội dung mệnh đề của 2 phát ngôn trên là không hề thay đổi nhưng phát ngôn sử dụng tác tử "đã" hướng tới kết luận "nhanh lên, khẩn trương lên". Nhưng phát ngôn sử dụng tác tử "mới" lại hướng tới kết luận "cứ từ từ","không vội". - Kết tử lập luận. Là những yếu tố (như các liên từ đẳng lập, liên từ phụ thuộc, các trạng từ và các trạng ngữ...) phối hợp hai hoặc một số phát ngôn thành một lập luận duy nhất. Hay nói đơn giản hơn kết tử chính là những yếu tố dùng để nối kết các luận cứ với kết luận. Nhờ kết tử mà các phát ngôn trở thành luận cứ hay kết luận của 1 lập luận. Ví dụ: (50) Trời mưa nên tôi nghỉ học. Nên là kết tử nối kết phát ngôn - Luận cứ "trời mưa" với kết luận "tôi nghỉ học". Tóm lại, trong quá trình sử dụng lý thuyết về lập luận chúng ta cân chú ý những điểm sau: - Một lập luận có thể chỉ có 1 luận cứ, có thể có nhiều luận cứ. - Các luận cứ trong 1 lập luận có thể có hiệu lực khác nhau. Hiệu lực lập luận của các luận cứ có thể căn cứ vào vị trí của chúng trong lập luận, có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 33 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 24. - Số lượng người tham gia hội thoại: Số lượng nhân vật tham gia hội thoại thay đổi từ hai đến một số lượng lớn. Chẳn hạn, hội thoại gồm hai bên gọi là song thoại, ba bên gọi là tam thoại ... - Cương vị và tư cách của người tham gia hội thoại: Cương vị của các bên tham gia hội thoại rất khác nhau vì nó phụ thuộc vào các yếu tố như: + tính chủ động hay thụ động của ngươig tham gia hội thoại. + Sự có mặt hay vắng mặt của vai nghe trong hội thoại. - Các cuộc thoại khác nhau ở tính có đích hay không có đích. - Các cuộc thoại khác nhau ở tính có hình thức hay không có hình thức. - Vấn đề ngữ vực trong hội thoại cũng ảnh hưởng tới hội thoại. * Vận động của hội thoại. Trong bất cứ một cuộc hội thoại nào cũng có ba sự vận động chủ yếu: Sự trao lời, đáp lời và sự tương tác. - Sự trao lời: là vận động mà người nói nói lượt của mình ra và hướng lượt lời của mình về phía người nghe nhằm làm cho người nghe hiểu, nhận biết rằng lượt lời được nói ra đó là dành cho người nghe. - Sự trao đáp: là vận động mà người nghe nói ra lượt lời đáp lại lượt lời của người nói. Cuộc thoại chính thức hình thành khi có hoạt động trao đáp và trao nhận. Vận động trao đáp, cái cốt lõi của hội thoại sẽ diễn ra liên tục, với sự thay đổi liên tục vai nói và vai nghe. Hai vận động trao lời và trao đáp có thể được tiến hành bằng các yếu tố phi lời hoặc bằng lời. - Sự tương tác: là sự tác động qua lại (hiểu biết, tâm lý, tình cảm, ý muốn...) giữa người nói với người nghe trong quá trình hội thoại. b) Các quy tắc hội thoại C.K.Orecchioni đã chia quy tắc hội thoại thành ba nhóm [Dẫn theo12,tr 225] - Các quy tắc điều hành sự luân phiên lần lượt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 35 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 25. - Những quy tắc chi phối cấu trúc của hội thoại. - Những quy tắc chi phối quan hệ cá nhân – Phép lịch sự trong hội thoại. Những nhóm quy tắc này còn bao gồm một hệ những quy tắc nhỏ khác nhau hợp thành. Ví dụ: - Nhóm các quy tắc điều hành sự luân phiên lần lượt gồm các quy tắc nhỏ: + Vai nói thường xuyên thay đổi nhau (luân phiên), trong một cuộc hội thoại. + Mỗi lần chỉ có một người nói. + Lượt lời của mỗi người thường thay đổi về độ dài do đó cần có biện pháp để nhận biết khi nào thì lượt lời chấm dứt. + Vị trí ở đó, nhiều người cùng nói một thời điểm, tuy thường gặp nhưng không bao giờ kéo dài. + Lượt lời của đối tác này chuyển tiếp cho các đối tác kia không bị ngắt quãng quá dài, cũng không bị dẫm đạp lên nhau. + Cần có một số phương tiện dùng để chỉ định và phân phối lượt lời vì trật tự (nói trước, nói sau) của những người nói không cố định. - Nhóm những quy tắc chi phối quan hệ cá nhân – phép lịch sự trong hội thoại. + Lakoff đã định nghĩa về phép lịch sự như sau: “có thể định nghĩa lịch sự như là một phương thức để giảm thiểu sự xung đột trong diễn ngôn (...); những chiến lược lịch sự có nhiệm vụ dặc biệt là làm cho cuộc tương tác được thuận lợi”. + Lakoff nêu ra ba quy tắc về phép lịch sự: Thứ nhất: không được áp đặt. quy tắc này thích hợp với những ngữ cảnh trong đó những người tham gia tương tác có những khác biệt về quyền lực và cương vị như: sinh viên và chủ nhiệm khao, công nhân và giám đốc... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 36 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 26. Thứ hai: dành cho người đối thoại sự lựa chọn. Đây là quy tắc thích hợp với những ngữ cảnh trong đó người tham gia có quyền lực và cương vị tương đương với nhau nhưng không gần gũi về quan hệ xã hội. Thứ ba: khuyến khích tình bạn bè. Quy tắc này thích hợp với những bạn bè gần gũi hoặc thực sự thân mật với nhau. Tóm lại, để thực hiện đề tài luận văn đã căn cứ vào lý thuyết về tiểu từ tình thái, lý thuyết về ngữ dụng học và coi đó là những cơ sở lý luận chính để xử lý những nội dung cần triển khai. Ngoài ra những tri thức về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp cũng được vận dụng khi cần thiết, song đó là những tri thức ngôn ngữ quen thuộc nên luận văn không trình bày ở đây. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 37 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 27. giới âm tiết thường trùng với rang giới của hình vị. Từ được cấu tạo bởi một âm tiết cũng là từ được cấu tạo bởi một hình vị và là từ đơn. Từ được cấu tạo từ hai âm tiết trở lên sẽ là từ phức. a) Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao có cấu tạo là từ đơn Từ đơn là từ được cấu tạo bởi một hình vị. Theo tư liệu điều tra của chúng tôi, tất cả những tiểu từ tình thái có hình thức cấu tạo là một âm tiết đều được xếp vào loại từ đơn. - Về số lượng sử dụng: Phần lớn tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao đều có cấu tạo 1 âm tiết (một hình vị). Theo kết quả khảo sát trên những ngữ liệu là 1 cuốn tiểu thuyết, 56 truyện ngắn và 1 truyện dài Nam Cao đã sử dụng trên 40 tiểu từ tình thái khác nhau, với tổng số lượt sử dụng là 2888 lượt. Trong đó, nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo 1 âm tiết chiếm tới 2503 lượt sử dụng chiếm 87,5% tư liệu đã thống kê về tiểu từ tình thái, khoảng trên 30 tiểu từ khác nhau. Phổ biến là các tiểu từ như: a, à, ư. nhỉ, nhé, đấy, đâu, thế, chăng, ạ, kia, kìa, chứ, thôi, đi, đã, ấy, mà, hả, hử, hẳn, vậy, với..... Ví dụ: (1) Đã bảo mà! Cái tiếng quát tháo kia là tiếng Lý Cường. [37-1] (2) Mày tưởng ông quỵt hở? [t48-1] (3) Đi vào nhà nhé! [t61- 1] - Về tần số xuất hiện: Trong nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo đơn âm tiết tức từ đơn thì tiểu từ được sử dụng nhiều nhất là tiểu từ "đấy". Với lượt sử dụng lên tới 237 lượt, chiếm 10,9% trên tổng số tiểu từ tình thái có cấu tạo 1 âm tiết. Ví dụ: (4) Cái tôi của tôi sự thật thì nó bỉ ổi như thế đấy! [t100-1] (5) Còn khóc nữa! oan lắm đấy![t119-1] (6) Cô Na ạ, cô nghe đấy! [t156-1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 39 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 28. + Tiểu từ có tần số sử dụng cao thứ hai là tiểu từ "ạ" có tần số sử dụng là 228 lượt chiếm  9,12%. Ví dụ: (7) -Vải hôm nay bán mấy? - Kém ba xu dì ạ! [61-1] (8) - Trời có mắt đấy, anh em ạ! [71-1] (9) - Mày ăn đi! - Tôi không ăn ạ! [97-1] + Đứng thứ ba về tần số xuất hiện là tiểu từ "thế" có 225 lượt sử dụng và chiếm  9,0% tổng số tiểu từ tình thái có cấu tạo 1 âm tiết. Ví dụ: (10) Thầy em làm sao thế? [263-1] (11) Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế! [290-1] (12) Sao cụ lo xa quá thế? [298-1] Sở dĩ các tiểu từ tình thái trên đây được Nam Cao sử dụng với tần số khá lớn có lẽ bởi chúng có khả năng biểu đạt cao ý nghĩa tình thái cũng như vai trò khác trong câu. + Trong nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo là từ đơn này, có một số tiểu từ sử dụng rất ít chỉ sử dụng từ 1 đến 4 lượt đó là các tiểu từ "với" (1 lượt), "nhớ" (1 lượt), " cơ" (2 lượt), "hẳn" (3 lượt), "nhá" (4 lượt). Có lẽ vì chức năng biểu đạt tình thái của các tiểu từ này không lớn và nó chỉ là những biến thể của các tiểu từ tình thái gốc VD: nhá, nhớ là biến thể của tiểu từ "nhé"; hở, hử là biến thể của tiểu từ "hả". Hơn nữa, một số từ lại chỉ tồn tại lâm thời(không cố định) nên khả năng hoạt động của chúng kém hơn các tiểu từ tình thái chuyên dùng (cố định) khác. Bốn tiểu từ mà chỉ chiếm số lượng và phần trăm rất hạn chế có  0,4%. Xin dẫn ra vài trường hợp sử dụng tiêu biểu. Ví dụ:(13) Thiệt nhớ? Vậy chiều hôm nay....[48-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 40 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 29. 21. kìa 24 0.83 22. nào 85 2.94 23. với 2 0.06 24. nhớ 1 0.03 25. hẳn 4 0.13 26. cơ 2 0.06 27. chăng 53 0.83 28. hở 17 0.58 29. đã 26 0.90 30. sao 65 2.25 31. phỏng 3 0.10 b) Tiểu từ tình thái có cấu tạo là từ phức Từ phức là từ được cấu tạo từ hai hình vị trở lên - Về số lượng từ sử dụng: Nhóm tiểu từ tình thái có cấu tạo hơn 1 âm tiết là từ phức có số lượng ít hơn loại tiểu từ tình thái đơn tiết. Loại này chỉ có 385 lượt sử dụng, chiếm 13,3% trong tổng số 2888 lượt sử dụng tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao mà chúng tôi khảo sát được. Ví dụ: (16) Đã bảo lên kiếm cơm ăn mà lại [272-2] (17) Rượu tí mới cay chứ lị [475-2] (18) Lại chuối nữa kia à? [183-2] (19) Tôi còn ăn kia mà! [181-2] (20) Không thầy chứ lị [] - Về đặc điểm cấu tạo: Những tiểu từ này chủ yếu được tạo bởi do sự kết hợp của các tiểu từ đơn âm tiết. Chẳng hạn, Tiểu từ đấy à trong ví dụ 23 là sự kết hợp của tiểu từ đấy trong ví dụ (21) và à trong ví dụ (22) Ví dụ: (21) Chúng tôi đánh lừa cô đấy! [185-2] (22) Mày định để chúng tao xoay trần ra khiêng lấy à? [189-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 42 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 30. (23) Anh định ăn hết cả phần thằng Mô đấy à? [189-2] Nhìn vào những ví dụ trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy: Thông thường những tiểu từ đơn tiết có thể hoạt động độc lập (ví dụ: 21, 22). Nhưng chúng cũng có thể tổ hợp lại tạo ra những tiểu từ có hình thức ngữ âm lớn hơn và mang một giá trị bộc lộ tình thái đa dạng hơn(ví dụ: 23). Dựa trên những khả năng kết hợp này mà hàng loạt những tiểu từ tình thái đa tiết được hình thành như: đấy à, kia à, kia mà. đấy nhé, đấy nhỉ, ấy thế, ấy à,.. Trong tác phẩm của Nam Cao, chúng tôi đã khảo sát được 66 loại tổ hợp khác nhau, chiếm khoảng  40% số tiểu từ mà Nam Cao đã sử dụng). Thật ra vấn đề về "từ", ranh giới “từ” trong thực từ đã là vấn đề phức tạp và còn nhiều tranh luận, nên vấn đề ranh giới "từ " trong hư từ lại càng khó có sự phân định rõ ràng, rành mạch. Có rất nhiều ý kiến xoay quanh nội dung nghiên cứu này, trên đây chỉ là những nhận xét hình thức rất sơ lược của chúng tôi trong phạm vi tư liệu là truyện ngắn Nam Cao. Bởi vấn đề còn khá phức tạp, nên muốn có sự phân định rõ ràng hơn, tổng quát hơn thì cần phải có thời gian khảo cứu dài hơn, toàn diện hơn nữa. Như tác giả Phan Mạnh Hùng cũng đã đưa ra vấn đề về các tiêu chí để phân định ranh giới từ của tiểu từ tình thái trên Ngôn Ngữ số 4-1985. [37, tr 48] "Các tổ hợp tiểu từ tình thái chỉ tiếp nhận tiêu chí xác định: chêm và lược: a) Tổ hợp nào có thể chêm một yếu tố vào giữa các thành tố của chúng mà nghĩa của tổ hợp không bị phương hại thì tổ hợp đó không phải là từ: Ví dụ: Cô ấy đẹp như tiên ấy nhỉ? - Cô ấy đẹp như tiên ấy Nam nhỉ? Trong trường hợp này "ấy nhỉ" không phải là từ. b) Tổ hợp nào có thể lần lượt lược bỏ yếu tố của nó mà không phương hại đến kết cấu của câu, đồng thời, nghĩa tương hợp với yếu tố lược cũng bị lược theo, thì tổ hợp đó không phải là từ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 43 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 31. Xét về mặt ngữ nghĩa mà nó biểu hiện khi đứng ở vị trí này là khá phong phú, đa dạng; - Biểu thị sự nhận định đúng sai của hiện thực được nêu ở nòng cốt câu. Ví dụ: (28) Thì chỉ đến chết là cùng, chứ gì? [351-1] - Biểu thị sự đánh giá về lượng (mức độ) : (29) Trông cái tướng thế mà giàu! [180-2] - Biểu thị sự so sánh, đối lập về sự vật cùng loại hay tính chất, mức độ. Ví dụ: (30) Tôi muốn mua chiếc kia cơ! - Biểu thị sự hoài nghi với hiện thực. Ví dụ: (31) San mà hôm nay cũng thâm thuý thế ư? [184-2] (32) Thế nó lấy tiền đâu mà diện thế? [202-2] - Biểu thị tình thái phủ định, phản bác. Ví dụ: (33) Thưa cậu con có chim nó đâu! [204-2] v.v...(Chúng tôi sẽ đề cập tới nhiều hơn trong mục 2.3: Ngữ nghĩa và trong chương 3: Ngữ dụng) Vị trí này không chỉ đúng khi xét những tiểu từ tình thái ở trong câu, mà nó còn đúng khi xem xét trong nội bộ tổ hợp của nhóm tiểu từ tình thái. Chẳng hạn: Có những tiểu từ thường chỉ đứng ở cuối tổ hợp khi đi kèm với các tiểu từ khác như: ạ, nhỉ, nhé, nhá, nhớ, đâu, thôi, đi, ư... Ví dụ: Tiểu từ "ạ" (34) Thưa cậu, cậu đi đâu mãi thế ạ?[328-1] (35) Thưa... cậu dạy gì kia ạ? [191-1] (36) Không đâu ạ! [167-2] -Tiểu từ "ư". (37) Chỉ có ngót ba trăm mộ thôi ư? [510-2] (38) Mẹ con về nhà quê thật đấy ư? [327-2] (39) Anh thèm cái địa vị thằng xe đến thế ư? [235-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 46 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 32. Những ví dụ trên cho chúng ta thấy rằng tiểu từ tình thái cuối câu trong tác phẩm của Nam Cao không chỉ là những tiểu từ là từ đơn mà còn có những tiểu từ là từ phức được tổ hợp từ những tiểu từ đơn. Xét đến đây có lẽ chúng ta lại phải đề cập tới mặt nghĩa tình thái mà tiểu từ biểu hiện, liệu ngữ nghĩa tình thái của chúng có thay đổi hoặc phong phú hơn không khi chúng tổ hợp lại như vậy? Trong thực tế một phát ngôn có thể có nhiều nét nghĩa tình thái đan xen nhau và chúng cũng có thể được biểu thị bằng nhiều phương tiện tình thái khác nhau. Tuy nhiên, về mặt logic thì trong một phát ngôn không thể đồng thời có hai nét nghĩa tình thái trái ngược nhau trong cùng một góc độ nhìn nhận, đánh giá. Do vậy, những tiểu từ tình thái có tổ hợp từ 2 hoặc 3 thành tố thì chúng cũng phải có nét nghĩa tình thái tương đồng. Chẳng hạn, những tiểu từ tình thái trong nhóm biểu thị tình thái nghi vấn như : “ư” và “à”không thể kết hợp được với nhau. Ví dụ: chúng ta có thể nói: (40) Mẹ không đi chợ nữa à? (41) Mẹ không đi chợ nữa ư? Nhưng không thể nói: (42) Mẹ không đi chợ nữa à ư? (43) Mẹ không đi chợ nữa ư à? Song cũng là sự tổ hợp trên nhưng những tiểu từ tình thái cùng trong nhóm cầu khiến lại có khả năng tổ hợp trong cùng 1 phát ngôn. ví dụ như các tiểu từ : đi, đã, chứ, nào, nhé,... Ví dụ: (44) Nhưng ít cùng ra, mỗi người cũng phải làm xong bổn phận của mình đã chứ! [281-2] Chúng ta có thể thấy tiểu từ "chứ" tạo nên sắc thái phản bác, khẳng định hành động cần phải "thực hiện bổn phận của mình". Tiểu từ "đã" thực hiện sự phản bác ở đây không phải là hoàn toàn mà chỉ mang tính chất trì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 47 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 33. hoãn cho hành động kế tiếp của hành động thực hiện bổn phận của mỗi người. Cũng như vậy, chúng ta có các ví dụ khác như: Ví dụ: (45) Để tôi đóng cửa buồng đã nhé! [219-2] (46) Im đã nào! anh dốt lắm. [159-2] b) Nhóm tiểu từ tình thái đứng đầu phát ngôn Nhóm tiểu từ này có số lượng hạn chế có 360 lượt sử dụng , chiếm 12,2%. Chúng thường được Nam Cao đưa vào đầu các phát ngôn của nhân vật đóng vai trò như thành phần khởi ngữ trong câu. Về mặt hình thức, chúng thường được tách biệt hẳn với thành phần nòng cốt câu bằng dấu chấm than, dấu hỏi hoặc dấu phẩy. Ví dụ: (47) ẤY thế! Máu tôi cũng vậy. [228-2] (48) Kìa! nó đã dọn cơm kia kìa. [180-2] Nhưng cũng có khi nó được đi liền trong thành phần câu để biểu thị tình thái. Ví dụ: (49) Thôi thì đằng nào chúng nó cũng chết, tôi đâm chúng nó chết ở đây rồi ông bắt đi ở tù luôn thể. [44-1] (50) Thế thì ăn thua gì? [62-1] (51) ẤY thế mà anh thật đã đến sát cạnh cái chết rồi đấy, em Oanh ạ! [289-2] Lúc này, nó được đánh giá giống như là các quán ngữ tình thái và thán từ hơn là chức năng của các tiểu từ. Về mặt cấu tạo, nhóm tiểu từ tình thái đứng đầu phát ngôn này cũng có thể là từ đơn tiết như : kìa, ấy, à, nào, này, đấy, thôi,... Ví dụ: (52) ẤY, thì tôi đã tạt vào toan bấm [158-2] (53) Nào! Mời anh!.. [228-2] (54) Nhỉ? Anh Thứ nhỉ? [185-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 48 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 34. Bên cạnh đó cũng có những tiểu từ tình thái đầu câu là những từ song âm tiết, từ phức. Tuy nhiên, chúng có số lượng hạn chế hơn, tần số sử dụng cũng ít hơn. Thường thấy là các tiểu từ : ấy thế, này nhé, thôi nào,... Ví dụ: (55) Này nhé! chị ấy nhất định không chịu ra, còn anh thì lại sợ không vào... [255-2] (56) Thôi nào! Các ông! Các ông có ăn chuối không? [184-2] (57) ẤY thế mà cũng rách. [184-1] (58) ẤY đấy! Tao đi kiếm.... cái thẻ của tao đâu rồi? [209-1] Mặc dù nhóm tiểu từ này hạn chế về mặt số lượng nhưng về mặt ngữ nghĩa tình thái mà nó biểu thị thì không kém phần phong phú. Ở những phát ngôn và đích phát ngôn khác nhau chúng lại biểu thị một tình thái nghĩa khác nhau: Chẳng hạn: Biểu thị thái độ của người nói với một hiện thực khách quan nào đó. Ví dụ: (59) À, đấy là của nhà tôi, bởi tôi có nghề riêng. [210-1] - Biểu thị tình thái đánh giá về lượng, tính chất, mức độ... Ví dụ: (60) Ấy thế mà bây giờ hết nhắn, ông giáo ạ! [295-1] - Biểu thị thái độ ngạc nhiên hay trạng thái tâm lý vui mừng của người nói. Ví dụ: (61) A, ông đã nhận ra rồi! [308-1] (62) Ấy chà! Thế thì nhất bu mày! [] - Biểu tình thái gợi mở,như sự dẫn nhập cho hiện thực sắp trình bày. Ví dụ: (63) Này, ông lang này! Tôi chỉ có cái chứng thế này thì ông bảo ra sao? [338-1] - Biểu thị tình thái nghi vấn.(hỏi) Ví dụ: (64) - Sao chị biết? - Sao chả biết? [339-1] (65) Rận đâu mà nhiều thế? [338-1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 49 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 35. phải là ngẫu nhiên mà chúng được kết hợp một cách có quy luật. Nếu các tiểu từ tình thái có nội dung tình thái hướng về lõi hiện thực đang được đề cập thì tình thái mà nó biểu hiện sẽ có nghĩa với tác động tới toàn bộ phát ngôn. Còn nếu nội dung tình thái của cá tiểu từ tình thái hướng trực tiếp( nhấn mạnh) vào động từ ngôn hành trong phát ngôn thì chúng sẽ có tác động trực tiếp hướng tới động từ ngôn hành đang miêu tả lõi hiện thực trong phát ngôn. Trong tác phẩm của Nam Cao, phần lớn các tiểu từ tình thái có xu hướng kết hợp với phát ngôn. Chiếm tới 87,2% tổng số tiểu từ dược sử dụng và chúng thường ở vị trí đầu hoặc cuối của các phát ngôn. Ví dụ (74) Hiểu lắm chứ! [349-2] (75) Thế ông không nghe các quan Tây bảo đấy à? [349-2] (76) Cái cờ vàng có ba gạch xanh giữa hai gạch trắng ấy à? [349-2] Theo khả năng kết hợp này, tác giả Phạm Hùng Việt đã phân chia nhóm “trợ từ” (Trong do có chứa các tiểu từ tình thái) ra làm 4 tiểu nhóm khác nhau: - Tiểu nhóm 1: Những tiểu từ sử dụng trong phát ngôn tường thuật gồm : à, ạ, ấy, chắc, chăng, chứ, cơ, đâu, đấy, đó, khối, kia, này, nhỉ, nào, nhé, vậy, sao, thế, thôi... - Tiểu nhóm 2: Những tiểu từ thường sử dụng trong câu nghi vấn gồm: à, chắc, chứ, hả, kia, nhỉ, thế, ư, vậy, phỏng, chăng... - Tiểu nhóm 3: Những trợ từ được sử dụng trong câu cầu khiến gồm: cho, đi, nào, vào, với... - Tiểu nhóm 4: Những trợ từ sử dụng trong câu cảm thán gồm: mất, ru, sao, ta, thay, nhé... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 53 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 36. Chúng tôi đã lựa chọn cách phân loại này về mặt lý thuyết để làm căn cứ cho việc thể nghiệm nó trong các tác phẩm của Nam Cao và thu được kết quả sau: - Nhóm 1: Những trợ từ sử dụng trong phát ngôn tường thuật chiếm số lượng khá lớn; 1501 lượt, chiếm 51.9%, hơn một nửa số phát ngôn Nam Cao có sử dụng tiểu từ tình thái. Ví dụ (77) Bác cả còn sống đấy. Tất cả những người đi ăn giỗ hôm ấy cũng còn sống trờ trờ cả đấy. [311-2] - Nhóm 2: Những tiểu từ thường sử dụng trong câu nghi vấn: Có 764 lượt sử dụng, chiếm 26,7%. Ví dụ (78) Sao mình về muộn thế? [301-2] (79) Bà nuôi tằm à? [301-2] - Nhóm 3: Những trợ từ được sử dụng trong câu cầu khiến: Chiếm 264 lượt, với 9,3%. Ví dụ (80) Nhưng thôi, em cho anh ngừng viết để anh nằm nghỉ nhé! [291-2] - Nhóm 4: Những trợ từ sử dụng trong câu cảm thán: Có 324 lượt sử dụng, chiếm 11,3%. Ví dụ (81) Ôi chao! Em đối với anh lúc này sao mà quý thế! [290-2] b) Tiểu từ tình thái kết hợp với đại từ hoặc danh từ trong phát ngôn Khả năng kết hợp này không giống nhau ở tất cả các tiểu từ tình thái mà chỉ hạn chế trong một số tiểu từ nhất định, chăng hạn như: à, này, ạ... Ví dụ (82) Ông ạ! Hôm nay ông lại rỗi [326-2]- thay lời chào. (83) Này, chú ạ! Căn nhà tôi mới thuê rộng lắm. [318-2] (84) Ai? À chú!... Sao chú lên muộn thế? [319-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 54 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 37. Những tiểu từ tình thái đi sau các đại từ và danh từ chỉ người, tên riêng lúc này chúng chủ yếu bộc lộ tình thái thân mật của người nói với người nghe. Tuy nhiên, khả năng kết hợp này như đã nói không rải đều trên tất cả các tiểu từ. Song nhờ có sự kết hợp này mà nhóm tiểu từ tình thái góp thêm cho văn phong của Nam Cao những giá trị biểu cảm nhất định. Chẳng hạn trong tiểu thuyết “Sống mòn” có viết: Ví dụ (85) Này, anh ạ! Chúng mình cũng chịu khó tìm mỗi thằng một con vợ hai đi! [235-2] Trong ví dụ này “ạ” đóng vai trò như một từ đệm không có chức năng để hỏi mà chỉ bộc lộ tình thái thân mật và khơi gợi chú ý của người nói đối với người nghe. Ví dụ (86) Tôi ấy à? Chỗ anh em với nhau. Không ăn thì bảo ngay không ăn, mà đã ăn thì cứ việc tự nhiên. [228-2] “Ấy à” được sử dụng xét về mặt ngữ dụng để đánh dấu hành vi hỏi lại, về mặt ngữ nghĩa nó biểu thị tình thái thân mật trong quan hệ giưa người nói và người nghe. Có thêm tình thái này phát ngôn sau nó thể hiện được hết đích phát ngôn của người nói (Nv Mô) : Mình không khách khí mà rất tự nhiên, thân thiết như người nhà. Ngược lại, đích này sẽ khó bộc lộ được hết nếu phát ngôn “Tôi ấy à?” bị lược bỏ. Vậy là tiểu từ tình thái không chỉ mang lại tình thái cho phát ngôn mà còn có tác dụng liên phát ngôn: nhấn mạnh, bổ trợ về nghĩa cho các phát ngôn trước và sau nó. Phương diện này chúng tôi sẽ đề cập nhiều hơn trong phần ngữ nghĩa và chương 3: ngữ dụng. c) Tiểu từ tình thái kết hợp với các quán ngữ tình thái Đây là kiểu kết hợp trong phạm vi phát ngôn, không phải là sự kết hợp chắp dính về mặt hình thức, cấu trúc mà là sự phối kết hợp về mặt ngữ nghĩa tình thái. Trong phạm vi phát ngôn cùng xuất hiện hai yếu tố tình thái là quán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 55 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 38. ngữ tình thái và tiểu từ tình thái thì chúng có tác dụng tương hỗ lẫn nhau làm tăng sắc thái nghĩa tinh thái cho lõi hiện thực của phát ngôn. Ví dụ (87) Quái! Họ đốt nến à? [233-2] tình thái ngạc nhiên (88) Có lẽ chú chẳng viết thư cho thím ấy bao giờ đấy nhỉ? [238-2] (89) Có lẽ chỉ đành nằm chết mà thôi! [295-2] Về khả năng kết hợp này, tác giả Nguyễn Văn Hiệp đã nói đến khá chi tiết và cụ thể trong “Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp” [tr 169, 170] của mình. Tác giả còn đưa ra một bảng thống kê tổng hợp về khả năng kết hợp của các quán ngữ tình thái và tiểu từ tình thái. Điều đó có nghĩa là sự kết hợp này không phải là ngẫu nhiên mà có. Mà chúng kết hợp một cách có quy luật, có tương tác và tác động lẫn nhau. Nhưng chúng cần phải thoả mãn điều kiện cần có là nghĩa tình thái mà quán ngữ tinh thái và tiểu từ tình thái biểu thị phải có cùng một góc độ nhìn nhận ,đánh giá. Chúng ta không thể nói : 153 May ra nó về thì khốn !” [33- 171] Bởi lẽ, tình thái mà “may ra” biểu thị là tình thái đánh giá tích cực còn tình thái mà “khốn” biểu thị lại là tình thái đánh giá tiêu cực. Trong hệ thống tác phẩm của Nam Cao, số lượng quán ngữ tình thái được ông sử dụng khá lớn như: đã đành, vẽ chuyện, có lẽ, may ra, làm như thể, vả lại, giời ơi là giời, quái, quái lạ.... Song số quán ngữ được sử dụng đi kèm với tiểu từ tình thái là không lớn, có thể đếm được số lượng rất nhỏ. Có lẽ, bởi tầm tác động và sự chế định lẫn nhau giữa tiểu từ tình thái và quán ngữ tình thái mà chúng được sử dụng hạn chế hơn so với các kết hợp khác. Nhưng không thể phủ nhận vai trò biểu thị tình thái mà chúng mang lại cho phát ngôn trong văn phong của Nam Cao. Hầu hết những kết hợp này xuất hiện trong các phát ngôn của nhân vật thuộc tầng lớp nông dân nghèo, trong những đoạn thoại thể hiện tranh luận, những cuộc cãi vã, va chạm, tương tác (bằng ngôn ngữ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 56 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 39. phẩm của Nam Cao. Trong số đó có tới 64 kết hợp không giống nhau. Điều này có nghĩa là khả năng kết hợp trong nội bộ nhóm tiểu từ tình thái là vô cùng phong phú, đa dạng. Trên đây, là những tổ hợp của nhóm tiểu từ tình thái trong tác phẩm cụ thể của Nam Cao, nghĩa là chúng đã được đi vào hoạt động trong phát ngôn. Nếu xét về mặt tổ hợp ngẫu nhiên của chúng ở trạng thái "tĩnh" thì có thể nói số lượng tiểu từ là từ phức này vô cùng phong phú, đa dạng. Nhưng xét trong đơn vị hành chức của nó thì nó được sử dụng hạn chế hơn những tiểu từ tình thái là từ đơn (lượt sử dụng). Trong các sáng tác của mình, Nam Cao cũng đã sử dụng khoảng trên 60 loại tiểu từ là từ phức khác nhau( trên 353 lượt sử dụng). Phần lớn những tiểu từ này được sử dụng 1 lần hoặc giả tần số xuất hiện lại là khá ít so với những tiểu từ là từ đơn. Trong đó, phổ biến là các tiểu từ: ấy thế (95 lượt/26,9%), đấy à (23 lượt/6,51%), ấy à (20lượt/5,66%). Riêng 3 tiểu từ này đã chiếm tới 39,07% tổng số lượt sử dụng của những tiểu từ tình thái là từ phức. Ví dụ: (93) ấy thế là lại vay! [55-2] (94) U em đấy à? Đi đâu mà gọi mãi không lên thế? [175-2] (95) Trọ ở nhà Hải Nam ấy à? [150-2] Bên cạnh đó là những tiểu từ sử dụng với số lượng hạn chế hơn. Có thể chỉ xuất hiện 1 lần trong tác phẩm của Nam Cao như các tiểu từ: thế hở, thế chứ, kia ư, đấy nhỉ, thế ạ, đấy kia, đây ạ, hẳn đi,... Ví dụ: (96) Có lẽ chú chẳng viết thư cho thím ấy bao giờ đấy nhỉ? [238- 2] (97) Không đâu ạ! Thưa cậu con đã biết đâu mà dám nhận? [167-2] (98) Nói một cách vui vẻ thẳng thắn thế đấy thôi. [446-2] (99) Mẹ con tôi sắp đi đây ạ! [327-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 58 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 40. Vậy là xét về mặt hình thức tổ hợp, kết hợp của tiểu từ tình thái khuôn 2 thành tố sử dụng trong tác phẩm của Nam Cao khá phong phú, đa dạng. Chúng có khả năng tương hỗ cho nhau về mặt nghĩa tình thái, giúp phát ngôn nói chung và phát ngôn trong tác phẩm của Nam Cao nói riêng đạt hiệu quả diễn đạt nhất định. Ví dụ (100) Thì mày cứ thuê hai người! Nhất ngay là bốn người cũng được kia mà! [189-2]. Nếu chúng ta tiến hành phân tách nhóm tiểu từ tình thái trong phát ngôn trên thành dạng đơn lẻ ta sẽ có các phát ngôn sau: 1) Nhất ngay là bốn người cũng được kia! (khẳng định, chắc chắn) 2) Nhất ngay là bốn người cũng được mà! (tình thái bộc lộ mối quan hệ thân mật, khẳng định, duy trì mối quan hệ đó) 3) Nhất ngay là bốn người cũng được. (khẳng định- tình thái trung tính) Như vậy, kết hợp tiểu từ ở 1 và 2 cho ta ví dụ (113): biểu thị tình thái vừa khẳng định tính chắc chắn của sự việc đang được nói tới trong phát ngôn lại vừa bộc lộ tình thái thân mật giữa người phát ngôn và người tiếp ngôn. Đồng thời, duy trì được quan hệ đó, đúng hơn là nó không bị phá vỡ vì thái độ không hài lòng của người phát ngôn. Từ những mô tả và khảo sát trên đây cho thấy, những kết hợp của các yếu tố tình thái không phải là ngẫu nhiên mà chúng kết hợp với nhau một cách có tổ chức và nguyên tắc. nguyên tắc về nội dung mệnh đề và khung tình thái (chúng tôi đã nhắc đến trong mục 2.1.3), xin không nhắc lại. Ngoài ra, chúng ta cũng cần phải tính đến cả những trường hợp khung tình thái là tương thích nhưng khả năng kết hợp của tiểu từ tình thái lại bị hạn chế do nét nghĩa khu biệt của các tiểu từ này chế định. Ngay bản thân những tiểu từ tình thái đã mang ý nghĩa tự thân như nhóm tiểu từ biểu thị tình thái hoài nghi, không chắc chắn vào hiện thực có: à, ư, chăng, sao, phỏng, hẳn, hả... Nhưng bên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 59 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 41. 17 đấy hở 6 18 đấy kia 1 19 đấy mà 5 20 đấy nhé 4 21 đấy nhỉ 1 22 đấy thôi 6 đi đã 1 24 đi thôi 1 25 cơ đấy 1 26 cơ mà 1 27 chứ sao 10 28 ấy đấy 3 29 ấy à 10 30 ấy ạ 2 31 ấy chứ 1 32 ấy kia 1 33 ấy mà 11 34 ấy nhỉ 1 35 ấy thế 29 36 hẳn đi 1 37 kia ư 1 38 kia đấy 7 39 kia à 10 40 kia ạ 3 41 kia kìa 5 42 kia mà 16 kia nhé 1 mà thôi 8 23 43 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 61 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 42. 45 sao ạ 2 46 sao kia 1 47 sao mà 1 48 thôi ư 4 49 thôi đâu 2 50 thôi à 3 51 thôi nào 2 52 thôi thế 4 53 thế ư 7 54 thế đâu 7 55 thế đấy 2 56 thế đi 1 57 thế à 3 58 thế ạ 1 59 thế cả 2 60 thế chăng 2 61 thế chứ 1 62 thế hở 2 63 thế mà 2 64 thế sao 1 65 thế thôi 9 66 vậy hả 1 * Ở khuôn kết hợp 3 thành tố Trong tác phẩm của Nam Cao, sự kết hợp khuôn 3 thành tố là rất ít, chỉ tính bằng con số hàng chục. Trong đó, phổ biến nhất là kết hợp: ấy thế mà. Ví dụ (101) Ấy thế mà lại có anh hàng xóm khổ hơn, lúc chập tối trông thấy ông ngâm cái củ chuối ở cầu ao. [197-2] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 62 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 43. Ví dụ (102) Ấy thế mà tôi lại dám chắc một thằng dốt đặc không bao giờ có nhiều cái khổ như chúng mình. [215-2] Ngoài ra, cũng còn một vài tổ hợp khác như: thế kia à, thôi đấy nhế, đi đã chứ... Ví dụ (103) Mồ hôi mồ kê thế kia à? [230-2] (104) Ờ, thế bây giờ tôi lại hỏi anh thế này, không có gì, nhưng tôi chỉ nói thí dụ thôi đấy nhé, thí dụ bây giờ đột nhiên anh nghe tin vợ anh ngoại tình thì anh nghĩ thế nào? [164-2] (105) Ừ, nhưng con cũng phải lấy vợ đi đã chứ?... [111-1] Về vấn đề lý giải khả năng kết hợp này của nhóm tiểu từ tình thái có lẽ chúng tôi không cần phải nói thêm nữa. Vì đã có rất nhiều nhà ngôn ngữ học nghiên cứu và phân tích về vấn đề này khá sâu sắc và toàn diện. Trong nghiên cứu của luận văn này, chúng tôi chỉ khảo sát và tìm hiểu nó trong phạm vi tác phẩm của Nam Cao và những giá trị mà nó mang lại cho văn chương. Như đã nói, những kết hợp này xét về mặt số lượng là không nhiều, có lẽ vì để kết hợp được với nhau chúng phải đáp ứng một loạt điều kiện không dễ dàng. Hơn thế nữa, chúng lại phải sắp xếp theo một trật tự nhất định trong quá trình tổ hợp như lý giải của tác giả Nguyễn Văn Hiệp: Những tiểu từ có xu hướng nghĩa gần gũi với lõi câu sẽ đứng gần lõi câu hơn, ngược lại những tiểu từ tình thái có nghĩa tình thái hướng về phía người nghe sẽ có xu hướng đứng ở phía cuối. Tác giả cũng mô hình hoá bằng công thức: V x] y] z] Trong đó V: là vị từ (lõi nội dung mệnh đề) X, y, z lần lượt là các tiểu từ tình thái hướng về nội dung mệnh đề. Về mặt ngữ nghĩa biểu hiện của những tiểu từ tình thái khuôn 3 thành tố trong tác phẩm của Nam Cao cũng có những nét riêng biệt và giá trị nhất định. Bởi lẽ, nghĩa tình thái mà chúng biểu hiện không phải là của 1 tiểu từ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 63 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 44. à, a, đã,... Trong đó có những tiểu từ chuyên dùng như: ấy, đâu, à, a, đấy, chứ,... có những tiểu từ tình thái lâm thời (không chuyên dùng): đi, nữa, chắc, đã,... Ví dụ: (106a) Thầy cho đi thật à? [517-1] tình thái ngạc nhiên, hoài nghi vào hiện thực khách quan (106b) Kìa thằng Lộc! Tiền đâu![518-1] tình thái ngạc nhiên trước hiện thực (107) Mợ mày ấy à? Mợ mày thì lại ở nhà bác cai Minh! [519-1] tình thái mỉa mai, châm biếm trước hiện thực đang được nói đến. Về hình thức thì chúng có thể là những tiểu từ đơn tiết, cũng có thể là những tổ hợp tiểu từ. Tuy nhiên, dù ở hình thức và khả năng sử dụng nào thì những tiểu từ tình thái hiện thực trên cũng mang lại những nội dung đánh giá tình thái rất đa dạng. điều này thể hiện khá rõ trong các tác phẩm của Nam Cao mà chúng tôi giới hạn làm tư liệu. Dưới đây chúng tôi sẽ mô tả cụ thể từng nét nghĩa mà ông đã sử dụng. * Tiểu từ tình thái biểu thị sự đánh giá trí tuệ của người nói với hiện thực. - Đánh giá về lượng: người nói thể hiện nhận định của mình đối với hiện thực trong câu. Có các tiểu từ thường gặp như: đấy, cơ đấy, rồi,... + Tình thái bất ngờ trước hiện thực đạt vượt mức bình thường (trong tư duy của người nói). Ví dụ (108) Cũng là phúc nhà nó còn to đấy! [260-2] (109) Thật cũng phúc đời nhà tôi đấy! [359-2] + Tình thái thoả mãn của người nói với hiện thực được nói tới. Ví dụ (110) Thằng này khá lắm đấy! [31-2] + Đánh giá về lượng vượt mức, đáng lẽ không được thế. Ví dụ (111) thế mà tôi lại vào hạng “đàng hoàng” kia đấy! [26-1] (112) Những ba trinh kia đấy, như thế đã là nhiều lắm. [145-1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 65 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 45. - Đánh giá về tính chân/nguỵ của hiện thực: Đây là tình thái mà người nói cho rằng điều được nói đến có thật hay không có thật, tới mức độ nào. Có nhiều tình thái biểu thị ý nghĩa này : đáy, mà, nữa, đâu, thôi, đây, cả, ấy, cơ mà, chắc... + Hiện thực được nhắc tới xảy ra một cách tự nhiên và chân thực. Ví dụ (113) Ấy thế là ngủ ù ỉ như lợn rồi đấy! [74-2] + Sự tồn tại của hiện thực là đáng ngờ, khó tin. Ví dụ (114) Bịch đi xúc dậm ấy à? Ai khiến nó..[233-1] + Đánh giá mỉa mai, hiện thực được nói đén chỉ xứng đáng với 1 mức độ nào đó. Ví dụ (115) Có lẽ đi đến nhà nữa thì cũng thế thôi! [465-2] (116) Còn chị vợ?... thì cô ả dại đứt đi rồi, nhưng bụng dạ đàn bà ai cũng thế thôi. [231-2] + Người nói cho rằng điều mình nói ra là chắc chắn. Ví dụ (117) Nó có biết thương mẹ già đâu. Chồng chết vừa mới xong tang, nó đã phải vội vàng đi lấy chồng ngay. [265-1] + Người nói cho rằng sự tồn tại của hiện thực khách quan là tuyệt đối chắc chắn. Ví dụ (118) - Nghĩa là chẳng theo nàng nào cả? - Chẳng theo nàng nào cả! [17-2] + Người nói cho rằng hiện thực được nói tới đã xảy ra và hoàn tất. Ví dụ (119) Thôi, tôi đã xin bà rồi mà!... [504-1] * Tình thái biểu thị thái độ, đánh giá tình cảm của người nói với đối tượng được nói tới (nội dung mệnh đề). - Biểu thị mức độ tin tưởng vào điều phỏng đoán. Ví dụ: (120) Nhà chú đủ khung cửi rồi đấy chứ? [210-1] - Biểu thị mức độ nửa tin, nửa ngờ vào điều phỏng đoán. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 66 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 46. Ví dụ: (121) Tơ đã bán cái xú-vơ-nia của Hàn để ăn bánh đúc chăng? [244-1] - Biểu thị mức độ nghi ngờ vào điều phỏng đoán. Ví dụ: (122) Nhưng vợ hắn đã lại nhẹ nhàng nằm bên cạnh hắn; nó biết chồng nhìn thấy chăng? [394-1] - Biểu thị trạng thái ngạc nhiên đối với hiện thực khách quan. Ví dụ: (123) Thứ viết cho mình thật ư? [287-1] - Biểu thị sự băn khoăn trước hiện thực khách quan. Ví dụ: (124) Oanh thất mình chẳng khó nhọc gì kiếm mỗi tháng bạc trăm về cái trường này trong khi Thứ khó nhọc mà chẳng ăn gì, nên nói thế chăng? [287-1] - Biểu thị thái độ mỉa mai kèm phủ định hiện thực được nói tới. Ví dụ: (125) Anh tưởng tôi cũng quý chị ta chắc? - Biểu tình thái đánh giá mỉa mai, khinh miệt với hiện thực khách quan. Ví dụ: (126) Đời cha ăn mặn, đời con khát nước thay đấy mà! [402-1] v.v... Có thể thấy rằng tình thái nghĩa mà tiểu từ tình thái biểu thị cho thái độ, đánh giá của người nói với hiện thực được nói tới là vô cung đa dạng. Và chắc hẳn trong tác phẩm của Nam Cao còn nhiều những nét ngữ nghĩa tình thái biểu thị tình thái (của người nói với hiện thực) khác nữa. Điều này không chỉ thể hiện trên bề rộng của cả nhóm liểu từ mà nó còn biểu hiện ở bề sâu trong từng tiểu từ. Chúng tôi sẽ tìm hiểu về phương diện ngữ nghĩa này ở tiểu từ tiêu biểu. * Tiểu từ “Chứ”. - Nghĩa từ điển: - Trợ từ: dùng trong đối thoại, thường ở cuối câu hoặc cuối đoạn câu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 67 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 47. 1. Từ biểu thị nhiều đã khẳng định về điều nêu ra để hỏi, tựa như chỉ là để xác định thêm. 2. Biểu thị ý nhấn mạnh thêm điều vừa khẳng định hoặc yêu cầu cho là không có khả năng ngược lại. [42] - “Chứ” biểu thị sự khẳng định của người nói về hiện thực hoặc muốn có, đạt được hiện thực khách quan đó. Ví dụ (127) Đi hát chứ ? [47-2] (128) Bây giờ chúng ta đi về nhà anh chứ? [48-2] (129) Nó chim con đấy chứ! [204-2] (130) Nến tốn hơn dầu nhiều chứ! [233-2] - “Chứ” biểu thị tình thái không mong muốn có hiện thực hoặc phủ định hiện thực đó. Ví dụ (131) Không đánh để tiền làm gì chứ? [421-1] - “Chứ” khẳng định hiện thực với tình thái thân mật, nũng nịu. Ví dụ (132) Vợ chồng phả dắt con đi chơi chứ lị! [453-1] - “Chứ” đi kết hợp với tiểu từ tình thái khác biểu thị ngữ nghĩa tình thái phủ định hiện thực khách quan. Ví dụ (133) May quần chùng áo dài cho cháu, bất quá chỉ mặc một ngày cưới mà thôi, rồi cũng bằng để đấy, cảnh nhà chúng ta thì còn hội hè đình đám gì, mà phải sắm quần chùng áo dài kia chứ!.. [354-1] - “Chứ” biểu thị tình thái đồng tình với hiện thực. Ví dụ (134) Có chứ!... con với ông ấy canh ti mà lại...mợ cứ giao cho con. [473-1] - “Chứ” biểu thị tình thái hoài nghi của người nói trước hiện thực đang được nói tới. Ví dụ (135) Bỏ tù nó thì dễ rồi, nhưng bỏ tù nó cũng có ngày nó được ra, liệu nó có để yên cho mình không chứ? [42-1] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 68 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 48. Tiểu từ tình thái biểu thị thái độ của người nói với người nghe trong truyện ngắn Nam Cao khá phong phú. Đấy là chưa kể đến nó sẽ phong phú hơn khi có sự phối hợp của ngữ điệu, cử chỉ kèm lời và hoàn cảnh giao tiếp nhất định. Dưới đây là một vài tình thái biểu thị mối quan hệ này mà chúng tôi khảo sát được trong truyện ngắn Nam Cao. - Biểu thị mong muốn, yêu cầu người nghe đồng tình với mình. Ví dụ: (142) Thế hai cậu cho đồng rưỡi nhé![189-2] (143) Hiền nhỉ! Tôi mà còn trẻ như các anh thì không khi nào tôi chịu thế. [362-2] Trong ví dụ 142 “nhé” biểu thị sự mong muốn, vừa là yêu cầu của người nói (thằng Mô) với người tiếp ngôn (San và Thứ) đồng tình với giá là “đồng rưỡi”. Trường hợp này, “nhé” còn mang sắc thái kính trọng, nhẹ nhàng, yêu cầu mà không vi phạm tới thể diện của người nghe. Còn “nhỉ” trong ví dụ 143 cũng biểu thị tình thái mong muốn sự tán đồng quan điểm của người nghe đối với điều mà người nói đưa ra. Song trong ví dụ này “nhỉ” không biểu thị tình thái hỏi cũng không mang sắc thái thân mật mà nó biểu thị tình thái mỉa mai, coi thường của người nói (bác Hiền) đối với người nghe (Hiền). - Biểu thị mong muốn người nghe thực hiện một việc gì đó. Ví dụ: (144) A này! Lúc về mình nhớ tạt vào cụ lang ngõ Huyện lấy thuốc cho em nhé! [52-2] (145) Mày không được nói với ai kia nhé! [490-1] “Nhé” biểu thị tình thái thân mật, mong muốn người nghe thực hiện một hành động nào đó. Trong ví dụ 144, “nhé” biểu thị mong muốn của vợ Điền đối với Điền là “ vào cụ lang ngõ Huyện lấy thuốc”. - Biểu thị nhấn mạnh vào một hành vi cấm đoán mang tính áp đặt, cưỡng chế, không tính đến hành vi, nguyện vọng của người nghe. Nhưng mục đích cuối cùng vẫn là mong muốn có sự đồng tình từ người nghe. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 70 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 49. Ví dụ: (146) Không được cãi lại mẹ nhé! (147) Cấm cười to đấy nhé! [467-1] “Nhé” trong hai trường hợp trên nhấn mạnh vào hành vi cấm đoán “cấm cãi”, “cấm cười” của người nói đối với người nghe. - Biểu thị tình thái, thái độ doạ nạt, dăn đe đối với người tiếp ngôn. Ví dụ: (148) Anh liệu đấy! Con mẹ béo chẳng vừa đâu. [102-2] (149) Mấy đứa kia đều đáng vật một nhát cho chết cả! [12-2] - Biểu thị tình thái yêu cầu người nghe tin, xác nhận lõi hiện thực được nhắc đến trong câu. Ví dụ: (150) Thổi một ít cơm nếp để uống nước sáng ấy kia? [191-2] - Biểu thị tình thái yêu cầu người nghe cho ý kiến, bày tỏ thái độ đối với lõi hiện thực. Ví dụ: (151) Mày bảo còn liệu làm sao? [147-2] (152) Ừ, thuê nhà cũng được nhưng còn ăn thì sao? [167-2] - Biểu thị tình thái yêu cầu chấm dứt một hành động với một thái độ tình cảm, thân mật. Ví dụ: (153) - Nào! anh có uống đi không nào? - Uống chứ!... Nào!... Mời anh! [228-2] v.v... Nói chung, các tiểu từ tình thái biểu thị thái độ người nói với người nghe là rất đa dạng. Như đã nói, nếu xét nó (tiểu từ tình thái) ở trạng thái "động" [Nguyễn Văn Hiệp] thì biểu thị tình thái của nó là vô cùng. Trên đây chúng tôi mới chỉ mô tả chưa đầy đủ một vài tình thái và những nét nghĩa tình thái thường thấy trong truyện ngắn của Nam Cao. Có thể còn nhiều tình thái khác mà chúng tôi không thể kể hết trong luận án này. Như vậy, có thể thấy rằng chức năng, vai trò biểu hiện về mặt ngữ nghĩa tình thái của các tiểu từ tình thái khá là phong phú. khi đứng ở trạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 71 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  • 50. thái đơn lẻ, trạng thái "tĩnh" thì nó có thể chỉ là lớp hư từ mà tự thân không có nghĩa. Nhưng khi xét nó trong quá trình hành chức, ở trạng thái "động" thì giá trị mà nó mang lại cho ngôn ngữ nói chung và văn chương nói riêng là vô cùng. Khả năng vận dụng tiểu từ tình thái trong các tác phẩm của Nam Cao đã phần nào minh chứng cho điều này. Tóm lại, trong phạm vi chương 2 này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và mô tả nhóm tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao trên hai bình diện lớn: 1. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ pháp. 2. Tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao nhìn từ bình diện ngữ nghĩa. Ở bình diện thứ nhất, chúng tôi lại khảo sát trên 3 góc độ: Cấu tạo hình thức, vị trí (trong phát ngôn), khả năng kết hợp. Nhìn chung, về mặt cấu tạo, phần lớn những tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao có cấu tạo đơn tiết ( là từ đơn) (xem bảng 1). Những tiểu từ tình thái là từ đa tiết (từ ghép) chiếm số lượng hạn chế hơn và khó xác định hơn. Bởi lẽ, trong thực tế, vấn đề về ranh giới “từ” của tiểu từ tình thái vẫn còn nhiều tranh cãi. Nên kết quả tổng hợp của chúng tôi chỉ là tương đối (xem bảng tổng hợp 2). Về vị trí, phần lớn các tiểu từ tình thái trong tác phẩm của Nam Cao đều đứng ở vị trí cuối câu (phát ngôn) (87.5% tổng số tiểu từ Nam Cao sử dụng). Ngoài vị trí thường gặp ở cuối phát ngôn thì tiểu từ tình thái còn có khả năng hoạt động linh hoạt ở các vị trí khác như: Đầu và giữa phát ngôn. Tuy nhiên, tần số xuất hiện của chúng ở những vị trí này là không lớn (xem bảng 3). Song nhờ khả năng linh hoạt về vị trí và tách biệt với thành phần câu mà tiểu từ tình thái đã góp phần không nhỏ vào việc biểu thị tình thái nghĩa cho các phát ngôn chúng đi kèm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 72 http://www.Lrc-tnu.edu.vn